Những vấn đề có tính quy luật trong sự hình thành, phát triển Kinh tế thị trường & sự vận dụng vào thực trạng Việt Nam

Những Vấn Đề Có Tính Quy Luật Trong Sự hình Thành, Phát Triển Kinh Tế Thị Trường Và Sự Vận Dụng Vào Thực Trạng Việt Nam Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mô hình kinh tế khác nhau. Mỗi mô hình là sản phẩm của trình độ nhận thức nhất định trong những diều kiện lịch sử cụ thể. Trước đây mô hình kinh tế được coi là lý tưởng, nay đã bộc lộ những hạn chế và kết quả là vô tình, nó đã phủ định những mục tiêu ban đầu của CNXH. Thực tế kế hoạch hoá tập trung đã loại bỏ thị trường. Quan hệ hàng hoá -

doc13 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những vấn đề có tính quy luật trong sự hình thành, phát triển Kinh tế thị trường & sự vận dụng vào thực trạng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền tệ chỉ là hình thức, sự điều tiết của nhà nước lấn át hết kinh tế hiện vật chính, điều đó đã khiến cho nền kinh tế không có động lực, không có sức cạnh tranh, không phát huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động… Cụ thể ở nước ta, vào những thập niên 1986 đã chứng minh cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp đã làm cho nền kinh tế nước ta bị hiện vật hoá, hệ thống XHCN đã lâm vào tình trạng khủng hoảng. Trong khi đó nhờ có tồn tại kinh tế thị trường mà chủ nghĩa Tư bản đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, mặc dù nền KTTT còn có những khuyết tật, tính hai mặt. Như vậy ta có thể khẳng định rằng “không phải chế độ XHCN thua chế độ TBCN, không phải kinh tế XHCN thua kinh tế TBCN mà là kinh tế hiện vật thua kinh tế thị trường” Chính vì thế đến năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định hiện chính sách “ Kinh tế mới” mà nội dung chủ yếu là phát triển nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Kinh tế thị trường được coi là chiếc đòn xeo để xây dựng XHCN, là phương tiện, kết quả để xã hội hoá xa hội chủ nghĩa nền sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trưòng ở nước này không thể là bản sao kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường ở nước khác. Và đặc biệt, nền kinh tế thị trường được xây dựng ở mỗi nước phải mang màu sắc riêng của từng nước và phải theo một định hướng nhất định mà nước đó lựa chọn. Do đó chúng ta cần phải nắm vững tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá… ở nước ta và trên cơ sở đó xây dựng và phát triển nền KTTT theo định hướng XHCN. Vì vậy, nghiên cứu KTTT có tầm quan trọng to lớn cho quá trình phát triển kinh tế ở nước ta. I. Lý Luận Chung Về Kinh Tế Thị Trường 1. Kinh Tế thị Trường Và Những Đặc Trưng Cơ Bản Của Nó Lịch sử loài người đã chứng kiến các kiểu tổ chức KTXH: kinh tế tự cung , tự cấp, kinh tế hàng hoá( đi từ KT hàng hoá giản đơn của nông dân và thợ thủ công, rồi nó phát triển lên KT hàng hoá TB ), KTTT – nó được hình thành và phát triển dưới CNTB, khi hệ thống thị trường đã phát triển đồng bộ. Như vậy, KTTT là hình thức phát triển cao nhất của KT hàng hoá, trong đó từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trường KTTT là hình thức phát triển cao nhất của KT hàng hoá trong đó các quan hệ KTế đều đuợc tiền tệ hoá KTTT là KT hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố các mối quan hệ, các quy luật chi phối sự vận động của nền kinh tế hàng hoá Kinh tế thị truờng có những đặc trưng sau Giá cả là phạm trù kinh tế trung tâm, là công cụ quan trọng thông qua cung cầu để kích thích điều tiết hoạt động giá cả thị trường và ngược lại giá cả thị trường cũng điều tiết cung cầu KTTT có sự can thiệp của NN vào kinh tế đảm bảo sự phát triển tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội KTTT là một nền KT mở, mở cửa để hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới để thu hút vốn đầu tư nước ngoài KTTT là nền kinh tế, trong đó các chủ thể KT có tính chủ thể cao. Các chủ thể này độc lập, tách biệt nhau về mặt KTế, mặc dù đều nằm trong hệ thống phân công LĐXH, do đó trong SX, kinh doanh chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau 2. Kinh tế thị trường không những tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH 2a. KTế hàng hoá đang tồn tại khách quan trong nền kinh tế nước ta hiện nay vì: Thứ nhất, phân công LĐ xã hội ngày càng phát triển và mở rộng do cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. ở nước ta phân công LĐXH bao gồm cả phân công lại LĐ trong nội bộ nền KTế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tham gia có hiệu quả vào phân công, hợp tác quốc tế. Phân công LĐXH phát triển thì những mối liên hệ kinh tế, những sự trao đổi hoạt động lao động trong xã hội thực hiện thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ là cách tốt nhất. Nhưng phân công LĐXH chỉ là điều kiện cần mà chưa đủ, muốn tồn tại KTế hàng hoá thì phải có điều kiện thứ hai Thứ hai, sự độc lập và không phụ thuộc vào nhau giữa những người SX hàng hoá. Nền KTế quá độ trong thời kỳ quá độ là nền KTế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, do đó mà có nhiều chủ thể KTế khác nhau. Các chủ thể KTế này độc lập tách biệt nhau, không phụ thuộc vào nhau, mặc dù họ đều nằm trong hệ thống Phân công LĐXH. Trong SX và đời sống các chủ thể vừa hợp tác với nhau cùng tồn tại. Quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng con đường trao đổi hàng hoá theo cơ chế thị trường. Hơn nữa chính phát triển KT hàng hoá là cách tốt nhất để sử dụng những tiềm năng kinh tế của thành phần kinh tế. Tuy nhiên do LLSX xã hội hó chưa cao, chưa thể phân phối trực tiếp sản phẩm cho nhau mà còn phải sử dụng quan hệ hàng hoá, tiền tệ để tính toán hiệu quả KTế và trao đổi sản phẩm cho nhau. Hơn nữa quan hệ hàng hoá tiền tệ còn phải được sử dụng quan hệ kinh tế quốc tế KTế hàng hoá, KTế thị trường còn là tất yếu trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước trên thế giới, vì mỗi nước lại là một chủ thể kinh tế độc lập không phụ thuộc vào nhau trong nền kinh tế thị trường thế giới thống nhất 2b. Sự cần thiết phải tiến hành kinh tế thị trường ở Việt Nam Cho đến những năm 80, về cơ bản, trong nền kinh tế nước ta sản xuất nhỏ vẫn còn phổ biến, trạng thái KTế tự nhiên hiện vật tự cung tự cấp còn chiếm ưu thế. Việt Nam vẫn còn là một nước nghèo nàn lạc hậu và kém phát triển. Trong khi đó các nước phương tây nhờ có KTế thị trường mà họ trở nên giàu mạnh. điều đó được giải thích bởi lẽ KTTT mang trong nó nhiều ưu điểm nổi bật KTế thị trường tạo ra động lực thúc đẩy LLSX phát triển, cạnh tranh giữa những người sản xuất, nó đòi hỏi các chủ thể SX không ngừng áp dụng công nghệ mới vào SX để giảm chi phí đến mức tối thiểu, nâng cao năng suất lao động, hạ giá cả hàng hoá để có thể cạnh tranh với các loại hàng hoá khác. quá trình đó thúc đẩy LLSX phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng, của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, chất lượng như thế nào. do đó KTế hàng hoá kích thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, cũng như tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ Phân công lao động là cơ sở tồn tại của kinh tế hàng hoá. Do đó quá trình hình thành và phát triển KTTT cũng chính là quá trình mở rộng phân công LĐXH và thúc đẩy quá trinh chuyên môn hoá sản xuất. Vì thế phát huy thế mạnh, tiềm năng , lợi thế của từng vùng, cũng như lợi thế của đất nước có tác dụng mở rộng kinh tế đối với nước ngoài Đồng thời, sự phát triển của KTTT sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung SX, tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có xã hội hoá cao, đồng thời chọn lọc những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, lao động ngành nghề đáp ứng nhu cầu của đất nước Đất nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu và kém phát triển, do đó phát triển KTTT là một tất yếu kinh tế đối với nước ta, một nhiệm vụ, một mục tiêu số một đối với toàn Đảng, toàn dân ta trong bước đường tiếp theo. II. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 1.Đặc Trưng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng XHCN ở VN Mô hình của kinh tế thị trường ở nước ta là một mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, thực chất của mô hình này là phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Mô hình kinh tế thị trường này không phải là mô hình KTTT tự do dưới CNTB cũng chưa phải là KTTT xã hội chủ nghĩa mà nó mới là KTTT mang tính chất định hướng XHCN Mô hình bao gồm những đặc trưng chung của KTTT, chịu sự chi phối của những quy luật vốn có của KTế hàng hoá: quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật giá trị. Trong nền KTTT định hướng XHCN, các phạm trù giá cả, cung cầu, cạnh tranh vẫn phát huy tác dụng. Giá cả là công cụ quan trọng thông qua cung cầu để kích thích, điều tiết hoạt động KTế của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường. Sự biến động của cung cầu kéo theo sự biến động của giá cả và ngược lại giá cả thị trươngf cũng điều tiết cung cầu. Về phạm trù cạnh tranh, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể tham gia thị trường nhằm giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi. Trong cuộc cạnh tranh đó có người thắng kẻ thua, nên sự phá sản không tránh khỏi. Có cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh là sự cạnh tranh được tiến hành bằng những hình thức, thủ đoạn phi kinh tế. Trong nền KTTT các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao, độc lập sản xuất với nhau do đó có sự tách biệt rõ ràng về mặt kinh tế giữa các chủ thể. Mặc dù nền KTTT định hướng XHCN mang những nét chung của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên cũng có những đặc trưng riêng khác biệt Sự khác biệt cơ bản lớn nhất đó là KTTT dựa trên nhiều quan hệ sở hữu về tư liệu SX gắn liền với kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác phải trở thành nền tảng và kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần KTế đều vận động theo định hướng chung và theo khuôn khổ pháp luật của nhà nước XHCN. Nếu đem KTTT theo định hướng XHCN so sánh với KTTT tư bản chủ nghĩa có những điểm khác biệt rõ rệt. Về chế độ sở hữu KTế tư bản luôn hoạt động trên nền tảng các chế đôh tư hữu về tư kiệu sản xuất. Còn trong nền KTTT xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hoạt động trong môi trường đa dạng các quan hệ sở hữu, trong đó chế độ công hữu giữ vai trò là nền tảng, kinh tế NN có vai trò chủ đạo. Về quan hệ phân phối trong KTTT tư bản tồn tại nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo giá trị là chủ yếu thì trong KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam có nhiều quan hệ phân phối: phân phối theo lao động, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi XH và tập thể, phân phối theo nguồn lực đống góp trong đó phân phối theo lao động là hình thức cơ bản và đây cũng là điểm khác biệt với KTTT. Trong KTTT tư bản nó phân hoá xã hội thành cực đối lập: giàu và nghèo. Hố giàu nghèo này ngày càng sâu và rộng ra, mâu thuẫn XH phải sinh ra giàu nghèo, nhà nước tư bản đã có những chính sách xã hội như trợ cấp cho người nghèo, người thất nghiệp…Còn ở Việt Nam, sự phát triển và tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện công bằng xã hội. Công bằng xã hội là tiền đề để thúc đẩy tăng trưởng KTế, thực hiện công bằng XH có nghĩa là người lao động thoát khỏi áp bức bóc lột, được phân công bằng nhau, tức là được hưởng thụ thành quả của mình. Đảng và Nhà nước thực hiện xoá đói giảm nghèo, bên cạnh đó là khuyến khích làm giàu hợp pháp. Ngoài ra sự tăng trưởng KTế gắn liền với sự phát triển văn hoá và giáo dục. Phát triển văn hoá giáo dục là xây dựng một nền văn hoá vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới. Phát triển giáo dục là để đào tạo nhân lực và nâng cao dân trí. Nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình KTế mở cả bên trong lẫn bên ngoài. Tồn tại trong nhiều hình thái KTXH, hoạt động của cơ chế thị trường không chỉ chịu sự tác động của các quy luật KTế hàng hoá nói chung mà còn sự chi phối của các quy luật KTế đặc thù của các phương thức SX chủ đạo. Và đặc trưng khác biệt nhất mà chỉ có nền KTTT định hướng XHCN có được là có sự quản lý KTế vĩ mô của Nhà nước để đảm bảo cho sự phát triển theo định hướng XHCN. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước phải tôn trọng tính khách quan của KTTT và khắc phục những nhược điểm của nó 2.Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng XHCN ở VN Lịch sử đã chứng minh rằng không thể chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn nếu “Đòn bẩy” là kinh tế hàng hóa .Chính C.Mác đã coi sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là xuất phát điểm và điều kiện quan trọng nhất không thể thiếu được đối với sự ra đời và sản xuất của nền sản xuất TBCN.Nội chiến kết thúc ,Lênin cũng chủ trương thi hành chính sách kinh tế mới (NEP).Về thực chất ,đó là sự phát triển nền KTHH nhiều thành phần nhằm khơi dậy sự sống của nền kinh tế mở rổng giao lưu hàng hoóa giữa thành thị và nông thôn thực hiện các quan hệ kinh tế bằng hình thức quan hệ hàng hóa tiền tệ , thị trường. Quá trình chuyển sang nền KTTT ở nước ta có nhiều đặc điểm khác với Đông Âu và Liên Xô cũ.Nhưng nước ta hiện nay đã có nền kinh tế phát triển .Nền kinh tế đã được cơ khí hóa,không có tính tự nhiên tự cấp tự túc như nền kinh tế nước ta,quátrình hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta trước hết là chuyển nền kinh tế kém phát triển mang tính tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.Mặt khác ở nước ta cũng đã tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế kế hoạch hoá tập trungốn gần như đối lập với thị trườngvận động theo cơ chế thị trường.thị trường được coi là trung tâm của sự sản xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hộ.Vì vậy quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền KTTT còn là quá trình xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang KTTT đồng thời cũng là quá trìng thực hiện nền kinh tế mở,nhằm hoà nhập thị trường trong nước với thế giới .Kinh tế “đóng””khép” thường gắn liền với nền kinh tế phong kiến,gán liền với sản xuất nhỏ mang tính cục bộ địa phương chủ nghĩa với tình trạng “bế quan toả cảng”.Chính sự xuất hiện và phát triển của sản xuất hàng hoá đã phá vỡ các quan hệ truyền thống của kinh tế khép kín.Sự phát triển của tư bản chủ nghĩa đã khẳng định:kinh tế hàng hoá làm cho thị trường dân tộc gắn bó va hoà nhập với thì trường thế giới.Chính giao lưu hành hoá đã làm cho các quan hệ kinh tế được mở rộng ra khỏi phạm vi quốc gia, đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.Kinh tế mở là đặc điểm và là xu thế của thời đại ngày nay mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải coi trọng.Trong quan hệ kinh te quốc tế,cúng ta đã có nhiều đổi mói quan trọng,chúng ta dã đổi quan hệ kinh tế quốc tế từ đon phương sang đa phương,quan hệ vói tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi không can thiệp vào nội bộ của nhau. Trong những năm gần đây,thực hiện quan điểm về kinh tế đối ngoại nói trên hoạt động kinh tế đối ngoại nước ta có những tiến bộ lớn.Xuất khẩu hàng hoá tăng nhanh với nhịp độ trên dưới 20% hàng năm(1986-1992)đảm bảo nhập khẩu các loại vật tư và công nghệ chủ yếu ,cải thiện cán can thanh toán quốc tế.chúng ta đã nhanh chóng điều chỉnh và khắc phục dược những hẫng hụt về thị trường và nguồn vốn từ các nước SNG và Đông Âu.Nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cũng tăng nhanh. Trong nhữnh năm tiếp theo, nước ta cần phải biết phát huy lợi thế so sánh:nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,nguồn nhân lực dồi dàovới tiền công thấp,vị trí địa lý lãnh thổ thuận lợi.Tiếp tục phát huy và coi trọng các giá trị truyền thống,nhanh chóng xâm nhâp vào các thị trường mới, mở rộng thị trường khu vực,cải tiến xuất khẩu theo hướng tăng các mặt hàng chế biến,giảm ty trọng xuất khẩu nhiên liệu,tạo ra các sản phẩm chủ lực như dầu mỏ,nông-lâm-thuỷ-sản....Đồng thời nhà nước có chính sách đầu tư hấp dẫn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài . III. Mục tiêu phấn đấu và giải pháp của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 1. Thực trạng Nước ta còn đang ở trong tình trạng kém phát triển, điều đó được biểu hiện ở những mặt sau Phân công LĐ là cơ sở của KTTT còn kém phát triển. Theo Lênin nhìn vào một nước mà đa số dân cư sống bằng Nông nghiệp thì chứng tỏ ở đó là một nền KTế hàng hoá kém phát triển. Về cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu so với thế giới, trình độ công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, hiệu quả chưa nhiều. ở nước ta, cơ sở hạ tầng yếu kém, hệ thống thị trường chưa đồng bộ, thị trường hàng hoá và dịch vụ đã hình thành nhưng vẫn còn tiêu cực (hàng giả, lậu) gây khó khăn cho thị trường. Thị trường vốn mới hình thành nhưng chưa phát triển, thị trường bất động sản mới hình thành nhưng không ổn định…trong cơ cấu KTế nhiều thành phần, trạng thái sản xuất nhỏ ở Việt Nam vẫn còn mang tính phổ biến, trong quan hệ kinh tế đối ngoại do cơ sở vật chất còn lạc hậu, năng suất còn thấp cho nên hàng hoá của Việt Nam có sức cạnh tranh yếu. Về mặt quản lý Nhà nước vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém: Hệ thống Pháp luật, chính sách chưa đồng bộ, thủ tục hành chính còn rườm rà, sự quản lý của Nhà nước còn rườm rà. Từ đó chứng tỏ thực trạng Việt Nam còn yếu kém 2. Mục tiêu phấn đấu để nền KTế nước ta phát triển theo định hướng XHCN, phấn đấu đến năm 2010 đưa nước ta ra khỏi tình trạng một nước nghèo và chậm phát triển, đến năm2020 thể chế KTTT định hướng XHCN được hình thành về cơ bản Các giải pháp cơ bản để phat triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam Để phát triển cần thực hiện nhiều giải pháp, dưới đây là những giải pháp chủ yếu: Đẩy mạnh phân công LĐXH – cơ sở của KTTT trong từng cơ sở kinh tế, trong cả nước theo hướng CNH, HĐH. Muốn khai thác mọi nguồn lực cần phải phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động. Phân công lại lao động giữa các ngành theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá. Đồng thời đi đôi với phân công lao động trong phạm vi cả nước kết hợp với việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực đất nước, tạo nền sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Nước ta có chủ trương chuyển dịch kinh tế theo quy luật: tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Cùng với sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, sự phân công lao động cũng diễn ra theo quy luật: giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số LĐXH. Chuyển dịch cơ cấu KTế theo hướng CNH, HĐH là quá trình phân công LĐXH, là quá trình chuyển dịch LĐ từ Nông nghiệp sang CN, DV. đạt ra mục tiêu đẩy mạnh phân công LĐXH không phải chỉ diễn ra trong phạm vi đất nước mà còn tiến tới sự phân công lao động quốc tế Thực hiện đa dạng hoá quan hệ sở hữu để tạo ra sự tách biệt nhất định về mặt kinh tế – Cơ sở tồn tại của kinh tế thị trường. Nhà nước ta chủ trương phải không ngừng đổi mới hoàn thiện – quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, nhiều giải pháp triệt để sức sản xuất – thúc đẩy LLSX, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển cải thiện đời sống nhân dân, từ đó tạo được sự đồng thuận ngày càng cao trong xã hội, tạo động lực thu hút nguồn lực trong xã hội để đầu tư cho phát triển và giữ vững ổn định chính trị xã hội. Điều đáng lưu ý nhất là đã lấy phát triển LLSX làm động lực để hoàn thiện đổi mới quan hệ SX – quan hệ sở hữu. Trên cơ sở đa dạng hoá quan hệ sở hữu, nước ta chủ trương phát triển KTế nhiều thành phần, trong đó thành phần KTế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần nhà nước có nhiều giải pháp cụ thể: Từ chỗ coi xí nghiệp quốc doanh là hình thức cao cấp nhất, hạn chế sự phát triển của kinh tế tư nhân đã đi đến khẳng định các thành phần kinh tế kinh doanh theo Pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN. Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử giứa các thành phần kinh tế; các thành phần kinh tế bình đẳng cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển lâu dài. Từ chỗ xác định quốc doanh giữ vai trò chủ đạo đã chuyển sang kinh tế Nhà nước làm nòng cốt, mở đường hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Doanh nghiệp Nhà nước được xắp xếp lại theo hướng tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt. Thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, chủ trương xoá bỏ độc quyền kinh doanh và mọi hình thức bao cấp với doanh nghiệp Nhà nước Đối với kinh tế tập thể, từ chỗ xác định mô hình Hợp tác xã tập trung cao độ về TLSX đã chuỷên sang chủ trương phát triển nhiều hình thức hợp tác đa dạng, phù hợp với trình độ phát triển ở các ngành nghề, xã viên góp sức LĐ, góp cổ phần, hợp tác xã hoạt động như doanh nghiệp, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, xoá bỏ tư tưởng ỷ vào Nhà nước Đặc biệt là kinh tế tư nhân từ chỗ bị hạn chế, đến nay đã có những đổi mới xác định rõ phải bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Pháp luật của mọi người dân. Phát triển KTTN có ý nghĩa vai trò chiến lược lâu dài, khẳng định chủ trương phát triển mạnh mẽ, không hạn chế ngành nghề, lĩnh vực mà Luật pháp không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để kinh tế tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài, chủ trương phát triển kinh tế liên doanh liên kết với kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể Đối với kinh tế tư bản tư nhân từ chỗ được coi là một hình thức chủ yếu để cải tạo TBTN, đã chuyển sang phát triển nhiều hình thức TBTN. Để góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước cần tạo thế và lực cho kinh tế tư bản Nhà nước phát huy mọi nguồn lực phát triển, phát triển đa dạng kinh tế tư bàn Nhà nước dưới các hình thức liên doanh liên kết giữa KTNN với KTTBTN trong nước và ngoaì nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển hướng mạnh vào SX, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng. 3. Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trường đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, để thị trường hoạt động có năng động, có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh. Có giải pháp hữu hiệu chống buôn lậu và gian lận Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ. Thu hẹp những lĩnh vực Nhà nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới cơ chế kiểm soát giá cả. Phát triển mạnh thương mại trong nước ở tất cả các vùng và tăng nhanh xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh tự do hoá thương mại phù hợp cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trường dịch vụ, nhất là dịch vụ cao cấp có hàm lượng trí tuệ cao, phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP, từng bước phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, lành mạnh hoá các dịch vụ vốn ngắn hạn và mua bán các giấy tờ có giá trên thị trường. Phát triển mạnh thị trường vốn, thúc đẩy mạnh hơn các hoật động của thị trường chứng khoán gắn liền với tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phát triển hình thức cổ phần và huy động các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển. Phát triển thị trường bất động sản, bảo đảm quyền sử dụng đất chuyển thành hàng hoá một cách thuận lợi, làm cho đất đai thực sự trở thành nguồn vốn cho phát triển, từng bước làm cho thị trường bất động sản trong nước có sự cạnh tranh so với thị trường khu vực, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Thực hiện công khai minh bạch, tăng cường tính pháp lý trong quản lý đất đai. Nhà nước điều tiết giá đất bằng các quan hệ cung cầu, đồng thời nhà nước cũng đóng vai trò là nhà đầu tư bất động sản. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh bất động sản Phát triển thị trường sức lao động, tạo sự gắn kết cung cầu, lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc. Có chính sách ưu đãi các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là lao động xuất khẩu lao động lành nghề. Phát triển hệ thống thông tin về thị trường lao động trong nước và thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao động có chất lượng trong lĩnh vực công nghệ và quản lý nhiều ngành cần ưu tiên. Xây dựng hệ thống pháp luật về lao động và thị trường lao động nhằm bảo đảm quyền chọn lựa chỗ làm. Phát triển thị trường công nghệ trên cơ sở đổi mới chính sách cơ chế để phần lớn sản phẩm khoa học công nghệ trở thành hàng hoá. Thông tin rộng rãi tạo môi trường cạnh tranh để các sản phẩm khoa học và công nghệ bán thuận lợi trên thị trường. Nhà nước khuyến khích thông qua các chính sách hỗ trợ phát triển, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các công trình khoa học và hoạt động sáng tạo, hoàn thiện và ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam. Chú trọng nhập khẩu công nghệ hiện đại, từng bước phát triển mạnh công nghệ trong nước; ở các tổ chức; nghiên cứu và phát triển thuộc nhiều loại hình sở hữu sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, xây dựng hệ thống quản lý nhà nước về thị trương công nghệ. 4. Mở rộng và nân g cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đói ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện nước ta và bảo đảm thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, hiệp định thương mại Việt- Mỹ, tiến tới gia nhập WTO, khuyến khích mạnh mẽ mọi thàmh phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh XNK hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao. Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu nhất là đối với hàng nông sản, khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hoá sản xuất trong nước. Tăng nhanh kim ngạch XK, tiến tới cân bằng XNK. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời gian đối với sản phẩm sản xuất trong nước. Chủ động tích cực thâm nhập vào thị trường quốc tế, chú trọng các thị trường trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới. Từng bước hiện đại hoá phương thức kinh doanh phù hợp với xu thế mới của thương mại thế giới Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Giảm mạnh tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và Pháp luật giữa đầu tư trong nước và ngoài nước. Cải tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp phép đầu tư, thực hiện từng bước cơ chế đăng ký đầu tư. Chú trọng thu hút đầu tư của các công ty nắm công nghệ nguồn và có thị trường lớn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án được cấp giấy phép triển khai có hiệu quả. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước với các khu công nghệ, khu chế xuất và doanh nghiệp. Thực hiện cổ phần hoá những doanh nghiệp có đầu tư. Triển khai vững chắc các hình thức đầu tư gián tiếp của nước ngoài. Khuyến khích Việt kiều về nước đầu tư kinh doanh, doanh nghiệp VN đầu tư ra nước ngoài – tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của chính phủ và các tổ chức tài chính quôc tế. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gắn chặt việc sử dụng vốn vay với trách nhiệm trả nợ Đẩy mạnh CNH, HĐH để trang bị kỹ thuật công nghệ cho nền kinh tế, khắc phục sự lạc hậu. Để xây dựng KTTT, Nhà nước ta có chủ trương phải căn bản hoàn thành CNH, HĐH vì nó tạo ra cơ sở VCKT để phát triển kinh tê. Trên cơ sở đó nươcs ta mới có điều kiện tạo ra nhịp độ phát triển kinh tế cao và bền vững, thực hiện các mục tiêu xã hội. Đó cũng là những điều kiện bảo đảm cho nước ta thực hiện con đường phát triển rút ngắn, tránh được các nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Phưong hưóng mà Nhà nước đã đề ra phát triển CNH, HĐH ở nước ta là giải phóng SLĐ, phấn đấu nâng cao trình độ của LLSX, củng cố cho được phần lớn lao động thủ công hiện nay sang lao động bằng máy móc, thực hiện về cơ bản điện khí hoá trong các LLSX chủ yếu. Thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng CN, DV, giảm tỷ trọng NN. Chúng ta phải tập trung mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ, vựot qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới phát triển một cách toàn diện. Do nguồn vốn có hạn, nhu cầu việc làm rất bức bách, cho nên CNH, HĐH cần nỗ lực, đẩy mạnh ở khu vực NN, CN, hàng tiêu dùng. Xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho phát triển SX hàng hoá, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời xây dựng một số ngành trọng yếu đối với sự phát triển KTXH. ở nước ta hai yếu tố cơ bản cho quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH là vốn, con người. Nhà nước ta có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn kể cả nguồn vốn viện trợ cho dù vay ưu đãi quốc tế, đồng thời có chính sách thu hút vốn các thành phần kinh tế và vốn dự trữ trong dân . Trong điều kiện nước ta, việc phấn đấu nâng cao NSLĐ để tạo ra tích luỹ thặng dư, đồng thời thực hiện tiết kiệm trong SX và tiêu dùng, tiết kiệm để tăng vốn cho CNH, HĐH. phải chú trọng chăm lo tìm kiếm nguồn lực cho CNH,HĐH đặc biệt là tiềm năng con người, bồi dưỡng đội ngũ tri thức, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý 6. ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất để phát triển nền kinh tế Nhà nước ta đã xác định rõ: KHCN có v ai trò then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là nền tảng và động lực thúc đẩy CNH, HĐH. chính vì thế, nước ta đã có những giải pháp lớn để nâng cao khoa học, công nghệ phát triển mạnh KHCN bằng cách coi doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự phát triển KH, CN trên cơ sở đó, có các cơ chế chính sách các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng những KHKT vào kinh doanh, sản xuất. Tăng cường quản lý Nhà nước về KHCN bằng cách đổi mới cơ chế đầu tư, quản lý, đổi mới chính sách đào tạo đội ngũ tri thức nhân tài, tạo điều kiện mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế về KHCN. Tăng cường đa dạng các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ đồng thời tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với KHCN, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích chuyển giao công nghệ, hợp đồng khoa học công nghệ. Đồng thời đổi mới toàn diện công tác quản lý khoa học, công nghệ và môi trường từ TW đến tỉnh, thành phố 7 Tăng cường hiệu lực của các công cụ, chính sách quản lý vĩ mô, tiếp tục xây dựng và hoần thiện hệ thống Pháp luật. Đổi mới nội dung và phương pháp lập và thực hiện kế hoạch theo hướng huy động tối đa nội lực, khai thác mọi tiềm năng của ngành, địa phương gắn với sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài. Công khai chiến lược kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển để tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch của từng ngành, từng cấp và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docU0254.doc
Tài liệu liên quan