BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Lê Thị Thủy
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA NGÔN NGỮ CỬ CHỈ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Lê Thị Thủy
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA NGÔN NGỮ CỬ CHỈ
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số : 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN
Thành phố
165 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ cử chỉ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hồn thành ngồi sự nỗ lực của chính bản thân cịn cĩ sự
chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị và các bạn học cùng khĩa.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng tri ân sâu sắc thầy Nguyễn Đức Dân, người đã
hết lịng hướng dẫn khoa học, giúp đỡ và động viên tơi.
Tơi xin trân trọng cảm ơn qúi thầy cơ đã nhiệt tình đĩng gĩp ý kiến và truyền
đạt cho tơi những kiến thức vơ cùng qúi báu. Xin cảm ơn Phịng khoa học cơng
nghệ & sau đại học, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
Thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh,
Thư viện khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tơi thực
hiện và bảo vệ luận văn.
Sau cùng, tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
cỗ vũ, khích lệ để tơi cĩ thể yên tâm học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tơi xin gửi đến tất cả lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2009
Lê Thị Thủy
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
PL : Phụ lục
tr. : Trang
& : và
/ : Hoặc/hay
N1a : Nhĩm học sinh - sinh viên nam
N1b : Nhĩm học sinh - sinh viên nữ
N2a : Nhĩm người lao động nam
N2b : Nhĩm người lao động nữ
N3 : Nhĩm người nội trợ
TB : Trung bình
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội lồi người càng phát triển thì ngơn ngữ âm thanh càng hồn thiện và
nĩ thực sự đã là thành tựu vơ giá của con người. Tuy vậy, cử chỉ điệu bộ vẫn khơng
bị tước đoạt giá trị giao tiếp vốn cĩ của nĩ. Cử chỉ điệu bộ được coi là phương tiện
giao tiếp thuận tiện nhất, tiết kiệm nhất và cĩ hiệu quả nhất sau ngơn ngữ âm thanh.
Tác động qua lại giữa cử chỉ điệu bộ và ngơn ngữ âm thanh tạo nên cấu trúc của
một hành động giao tiếp cụ thể. Nĩi cách khác, cử chỉ điệu bộ là hành vi khơng thể
thiếu để bù đắp cho sự thiếu hụt của ngơn ngữ lời nĩi (giao tiếp bằng lời).
Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Trong giao tiếp, kênh lời nĩi và chữ viết là kênh
ngơn ngữ, cịn các kênh nét mặt, tư thế, cử chỉ, trang phục, cự li là các thành phần
của sự giao tiếp phi ngơn ngữ” [19, tr. 42]. Thật vậy, giao tiếp phi ngơn ngữ (hay
giao tiếp khơng lời) bao gồm những dấu hiệu cơ bản sau đây: nét mặt, tư thế, cử chỉ,
khoảng cách, trang phục, khung cảnh tự nhiên, khung cảnh xã hội… Những kênh
này “khơng nĩi bằng lời” cụ thể nhưng lại hàm chứa những thơng tin rất chuẩn xác,
chân thật … giúp ta nhận diện và hiểu được những thơng điệp, tình cảm, tính
cách… của người đối thoại một cách trọn vẹn hơn.
Albert Maerabian nhận định: “Trao đổi thơng tin diễn ra qua các phương
tiện bằng lời (chỉ bằng lời) là 7%, qua các phương tiện âm thanh (gồm giọng điệu,
giọng nĩi, ngữ điệu và âm thanh) là 38%, cịn qua các phương tiện khơng bằng lời
là 55%” [Dẫn theo 24, tr. 9].
Cùng quan điểm trên, Giáo sư Berdwissel nhấn mạnh: “Giao tiếp chỉ bằng
lời trong khi trị chuyện chiếm chưa đến 35%, cịn hơn 65% thơng tin được trao đổi
nhờ giao tiếp khơng lời” [Dẫn theo 24, tr. 9].
Phần lớn các nhà nghiên cứu cho là kênh bằng lời dùng để truyền đạt thơng
tin, trong khi các kênh khơng bằng lời dùng để “thảo luận”. Vì vậy khi một tín hiệu
bằng lời khơng trùng khớp với kí hiệu khơng lời thì người ta trơng đợi vào những
thơng tin khơng lời nhiều hơn để nhận biết ý định và thơng tin thực sự của người
đối thoại.
Trong hệ thống giao tiếp khơng lời, cử chỉ là một phương tiện đặc trưng, tập
trung phản ánh nhiều thơng tin sinh động nhất của con người. Thậm chí, cĩ những
tình huống cử chỉ là cơng cụ giao tiếp duy nhất1.
Khi xét về ngơn ngữ cử chỉ, bàn tay là một mã giao tiếp phong phú nhất.
Krout [31, tr. 149] đã xác định được khoảng 5.000 kiểu cử chỉ khác nhau của bàn
tay diễn tả các cung bậc rất tinh tế của tình cảm và thái độ con người. Do vậy, việc
nghiên cứu ý nghĩa của các cử chỉ nĩi chung và cử chỉ bàn tay nĩi riêng là lĩnh vực
thu hút nhiều nhà nghiên cứu.
Với những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Những vấn đề cơ bản của ngơn
ngữ cử chỉ”. Như vậy, đề tài sẽ mang những ý nghĩa sau:
- Về mặt lí luận: Đề tài vận dụng lí thuyết của Kí hiệu học để giải thích về
mặt kí hiệu của cử chỉ và lí thuyết Tâm lý học giao tiếp làm rõ các sắc thái biểu cảm
của con người trong mỗi cử chỉ.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn hi vọng sẽ là tài liệu
tham khảo cĩ ích cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
2. Lịch sử nghiên cứu vần đề
2.1. Khái quát
Trong lịch sử của lồi người, các nhà nghiên cứu nhận thấy vai trị của cử
chỉ, điệu bộ trong giao tiếp là vơ cùng quan trọng.
Tác giả Marr [Dẫn theo 11, tr. 28] khẳng định ngơn ngữ cử chỉ tồn tại cách
đây một triệu đến một triệu rưỡi năm cịn ngơn ngữ âm thanh chỉ cĩ cách đây năm
vạn đến năm mươi vạn năm. Theo ơng, ngơn ngữ cử chỉ cĩ thể biểu thị tư tưởng,
khái niệm hình tượng hĩa, cĩ thể dùng làm cơng cụ giao tiếp giữa các thành viên
trong cùng một bộ lạc và với cả các bộ lạc khác, cĩ thể là cơng cụ phát triển khái
niệm của mình.
Cịn Phi Tuyết Hinh [13] cho rằng trước khi “ngơn ngữ âm thanh” bắt đầu
hình thành (khoảng 5000 hay 4000 trước cơng nguyên) thì cử chỉ điệu bộ chính là
thứ ngơn ngữ cổ xưa nhất của lồi người. Những khai quật khảo cổ học đã chứng
1 Ở Úc cĩ một bộ lạc thổ dân mang tập tục một phụ nữ nếu chồng bị chết thì phải im lặng trong bốn năm.
Trong thời gian này, người phụ nữ chỉ cĩ thể dùng cử chỉ để “nĩi” với người xung quanh
minh điều đĩ. Ở Mê-hi-cơ, người ta đã tìm thấy những bức tranh tường, những đồ
gốm, trên đĩ, cĩ thể hình dung được cách đây hàng ngàn năm, những người Indien
Maia “nĩi với nhau bằng điệu bộ” như thế nào: ngĩn trỏ của tay phải chỉ ra phía
trước để hỏi “mấy?”. Bàn tay trái chỉ vào tai để bảo “hãy cẩn thận”, “hãy chú ý”
hoặc “hãy nghe”. Bên cạnh đĩ, người ta nêu giả thuyết là lối chữ viết, hình vẽ của
những người Mê-hi-cơ xưa rất phức tạp, chủ yếu là một thứ ngơn ngữ điệu bộ.Như
vậy, ngơn ngữ cử chỉ cĩ từ rất xa xưa.
Cùng quan điểm với hai tác giả trên, Erika Fischer - Lichte [9, tr.112] nhận
định: “Việc nghiên cứu những kí hiệu động tác (ngơn ngữ cử chỉ - Luận văn) cĩ một
lịch sử dài lâu - nĩ bắt đầu từ thời Aristoteles”. Trọng tâm các mối quan tâm chủ
yếu là những kí hiệu được thực hiện bởi đơi bàn tay, được đề cập một cách hết sức
chi tiết qua mơn hùng biện. Người ta đã khơng ngừng tiến hành những cuộc thử
nghiệm, tìm ra những mã “tự nhiên” của kí hiệu bàn tay và ghi nhận lại. Sau đĩ, bộ
mơn nghiên cứu khoa học các động tác lấy xuất phát điểm chính từ luận đề về tính
hiệu lực chung của ngơn ngữ động tác.
Tuy nhiên, việc chối bỏ luận đề này đã mở đường cho nghiên cứu một cách
cĩ hệ thống những kí hiệu động tác, trong tư cách một hệ thống sản sinh ý nghĩa.
Trong cơng trình Kí hiệu học sân khấu: nghệ thuật và điện ảnh của mình, Fischer
Lichte Erika [Dẫn theo 9, tr. 114 -115] đã đề cập đến 3 tác giả sau:
(1) Người đầu tiên là Wilhelm Wundt (nhà dân tộc học trong khu vực tiếng
Đức) trong tác phẩm 10 tập đồ sộ của ơng về Tâm lí các dân tộc. Chương thứ hai về
Ngơn ngữ điệu bộ trong tập một mang tựa đề Ngơn ngữ của tác phẩm này, được
xuất bản năm 1900, thuật lại những cuộc tranh cãi quan trọng nhất về kí hiệu động
tác trong thời gian trước khi xuất hiện mơn nghiên cứu ứng xử và giao tiếp hiện đại.
Nĩ cũng đồng thời thể hiện quá trình thử nghiệm đầu tiên, phân loại và hệ thống
hĩa kí hiệu động tác một cách khoa học. Với những luận cứ và dẫn chứng thuyết
phục, Wundt đã cố gắng chứng minh sự phụ thuộc của những động tác đối với nền
văn hĩa.
(2) Cũng mang tính mở đầu kỉ nguyên như vậy, trong vịng ảnh hưởng của
nền văn hĩa Pháp là những kết quả nghiên cứu của Marcel Mauss, được tác giả tĩm
tắt và giải thích trong bản thuyết trình về Những kĩ thuật cơ thể, báo cáo năm 1934
và xuất bản năm 1935. Trong tác phẩm này, Mauss đã trình bày rằng, khơng phải
chỉ những động tác trao đổi và thể hiện mà thậm chí cả những kĩ thuật của cơ thể
như ngủ, nghỉ ngơi, chuyển động, chăm sĩc cơ thể, ăn uống, vv… trong mỗi một
nền văn hĩa đều được thực hiện khác nhau bởi vì những động tác thực hiện chúng
đều mang tính đặc thù của nền văn hĩa.
(3) Tác phẩm thứ ba, cuối cùng đã chứng minh một cách quyết định tính sai
lầm của luận đề hiệu ứng chung là cuốn sách Gesture, Race and Culture của David
Efron, xuất bản lần đầu năm 1941. Với tác phẩm tiên phong này, Efron muốn phản
lại những kết luận được bộ máy tuyên truyền phân biệt chủng tộc của chủ nghĩa
phát xít dựng ra và truyền bá rộng rãi, rằng giống người Do Thái chỉ dựa trên những
điều kiện dân tộc của họ đã chuyển động khác. Ơng đã nghiên cứu những người dân
xứ Nam I-ta-li-a cũng như những người Do Thái phương Đơng tại New York những
động tác thơng dụng nhất. Cùng kết qủa nghiên cứu này, Efron chứng minh rằng
những động tác cĩ thể được học hỏi giống như những ngơn ngữ, rằng chúng khơng
hề xuất phát từ xu hướng bẩm sinh hoặc từ những chương trình theo thuyết quyết
định.
Ngồi ra, trong dân gian cĩ chuyện kể rằng: tu sĩ người Pháp Charles Michel
de I’Epée (1712 - 1789) một lần trú mưa trong một ngơi nhà cĩ hai chị em sinh đơi
vừa câm vừa điếc. Ơng thấy, bằng những cử chỉ hai chị em trao đổi với nhau rất
chính xác những điều mà họ muốn diễn tả. Điều này đã gây ấn tượng rất mạnh tới tu
sĩ I’Epée. Từ đĩ, ơng mày mị sáng tạo ra thứ ngơn ngữ cử chỉ, dùng bàn tay và
ngĩn tay cho những người câm điếc [5, tr. 158].
Nhìn chung, ngơn ngữ cử chỉ thịnh hành vào thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.
Những người chủ trương thuyết này cho rằng ban đầu khi mà ngơn ngữ của lồi
người chưa phát triển, để giao tiếp với nhau người ta dùng tư thế của thân thể và của
tay. Nhưng về thành tựu nghiên cứu “Giao tiếp khơng lời” nĩi chung và “Ngơn ngữ
cử chỉ” nĩi riêng mang tính chất sâu và rộng thì cịn khiêm tốn so với các ngành
khoa học khác. Theo Pease Allan nghiên cứu, cuối thế kỷ 20 đã xuất hiện nhiều nhà
khoa học - xã hội học mới - chuyên gia trong lĩnh vực giao tiếp khơng lời. Tác giả
nhận định: “Tưởng chừng như là vơ lý là - trong một triệu năm tiến hĩa của lồi
người, các quan điểm giao tiếp khơng bằng lời chỉ mới bắt đầu được nghiên cứu
nghiêm túc mang tính hệ thống khoa học từ những năm 60, và xã hội bắt đầu biết
đến sự tồn tại của chúng chỉ sau khi Julius Fast cơng bố cuốn sách của mình vào
năm 1970” [24, tr. 8]. Cuốn sách tổng kết những nghiên cứu về các phương diện
giao tiếp khơng bằng lời do các nhà khoa học - hành vi học tiến hành trước năm
1970.
Hơn ba thập kỷ gần đây, ngơn ngữ cử chỉ đã và đang được giới nghiên cứu
trong và ngồi nước quan tâm, tìm hiểu. Theo tài liệu chúng tơi được biết, tính đến
nay, đề tài này đã cĩ những cơng trình tiêu biểu ở trong và ngịai nước như sau:
2.2. Những nghiên cứu tiêu biểu
2.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Vấn đề ngơn ngữ cử chỉ đã sớm được một số nhà nghiên cứu nổi tiếng ở
nước ngồi quan tâm như: Fast Julius (1971), Gerand J. Nierenbegr & Henry
H.Calero (1971), Pease Allan (1981), Pease Allan & Barbara (2004), Fischer Lichte
Erika (1994), Roger E. Axtell (2003), Harry Collis (2000)… Luận văn xin điểm qua
những nét chính trong lí thuyết của các tác giả trên:
(1) Fast Julius [41] với cơng trình Body language - được coi là tác phẩm
tiêu biểu đầu tiên quan tâm đến lĩnh vực ngơn ngữ cơ thể, tác giả đã phân tích các
nội dung khá phong phú gồm 11 chương như: The body is the message, the
wonderful world of touch, the silent language of love, body and language: use and
abuse…
(2) Gerard J. Nierenberg và Heney H. Calero [10] khai thác cử chỉ dưới gĩc
độ trạng thái tâm lí: cởi mở, tự vệ đánh giá, nghi ngờ, sẵn sàng, dè dặt, hợp tác,
giận dữ…
(3) Pease Allan [24] phân tích mỗi thành tố ngơn ngữ cử chỉ một cách riêng
biệt như: cử chỉ của lịng bàn tay, cử chỉ của bàn tay và cánh tay, cử chỉ của bàn
tay kết hợp với khuơn mặt, dấu hiệu của ánh mắt…Tác giả đã khảo sát những cử chỉ
này chủ yếu là ở những nền văn hĩa của cộng đồng châu Âu và được rất nhiều độc
giả đĩn nhận. Và đến năm 2004, Pease Allan & Barbara [25] đã trở thành hai
chuyên gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực giao tế nhân sự và ngơn ngữ cử chỉ.
Họ đã cho ra đời cơng trình Cuốn sách hồn hảo về ngơn ngữ cơ thể bao gồm 19
chương với nhiều nội dung đa dạng kết hợp hình ảnh minh họa, trình bày rất chi
tiết. Chẳng hạn: quyền lực nằm trong tay bạn, điều kì diệu của nụ cười và tiếng
cười, dấu hiệu của cánh tay, những khác biệt về văn hĩa, 13 điệu bộ phổ biến mà
bạn nhìn thấy mỗi ngày…
(4) Fischer Lichte Erika [9] dưới gĩc độ kí hiệu học sân khấu đã miêu tả Kí
hiệu học của những hoạt động khơng lời bao gồm: kí hiệu nét mặt, kí hiệu động tác
và kí hiệu động tác cĩ chuyển đổi trong khơng gian. Trong đĩ, tác giả đánh giá: “Kí
hiệu động tác đĩng vai trị đặc biệt quan trọng đối với sân khấu. Cĩ thể tồn tại sân
khấu khơng cĩ ngơn ngữ, khơng cĩ âm thanh, khơng cĩ hĩa trang, khơng cĩ trang
trí, khơng cĩ đạo cụ và ánh sáng, song khơng thể tồn tại một sân khấu hồn tồn từ
bỏ những chuyển động cơ thể của diễn viên, tức là những kí hiệu động tác” [9, tr.
110].
(5) Roger E. Axtell [34] đã cơng bố quyển sách “Gesture - The Do’s and
taboos of body language around the world” (Cử chỉ những điều nên làm và nên
tránh trong ngơn ngữ cử chỉ khắp thế giới). Tác giả đã chia ra thành 6 chương với
những nội dung đi từ khái quát đến cụ thể như sau: sức mạnh của cử chỉ, những cử
chỉ phổ biến nhất, các cử chỉ từ đầu đến chân, cử chỉ tối hậu, những cử chỉ quan
trọng cần nhớ và danh mục cử chỉ từng quốc gia.
(6) Harry Collis [42] trình bày một phần về Body Language (ngơn ngữ hình
thể) trong quyển sách 101 American Customs (101 phong tục Mỹ) với những cử chỉ
như: Shaking Hands (bắt tay), The “OK” Sign (cử chỉ “OK”), Thumbs Up - Thumbs
Down (cử chỉ giơ ngĩn cái lên và xuống), The High Five (hai người đánh lịng bàn
tay vào nhau)…
2.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, bắt đầu từ những năm 90 của thế kỉ trước, vấn đề ngơn ngữ cử
chỉ cũng bắt đầu được nghiên cứu. Sau đây, người viết xin giới thiệu những nét cơ
bản của các tác giả: Trần Tuấn Lộ (1993), Nguyễn Văn Lê (1996), Nguyễn Thiện
Giáp (2005, 2007), Minh Đức và Nam Việt (2007),… Đặc biệt là hai nhà nghiên
cứu Nguyễn Đức Dân (2006) và Nguyễn Quang (2008).
(1) Trần Tuấn Lộ [20] đã giới thiệu tới người học giáo trình “Tâm lý học
giao tiếp”. Trong tài liệu này, tác giả cĩ trình bày khái lược về “Ngơn ngữ, cử chỉ,
cử động và hành động trong giao tiếp”.
(2) Nguyễn Văn Lê [18] trong tài liệu Giao tế nhân sự - Giao tiếp phi ngơn
ngữ chủ yếu chọn lọc, biên tập và giới thiệu 14 bài làm hay của thí sinh thuộc
trường Đại học Tổng Hợp TP.Hồ Chí Minh. Sau đĩ, đến năm 1999, trong Nhập
mơn khoa học giao tiếp [19], ơng đã dành trọn một chương viết về Sự giao tiếp phi
ngơn ngữ. Ơng phân loại giao tiếp phi ngơn ngữ bao gồm: nét mặt, tư thế, cử chỉ,
khoảng cách, trang phục, giao tiếp bằng đồ vật, khung cảnh tự nhiên và khung cảnh
xã hội.
(3) Nguyễn Thiện Giáp [11, tr. 26-29] đã xem Thuyết ngơn ngữ cử chỉ là
một trong những giả thuyết về nguồn gốc của ngơn ngữ. Nội dung này đã được mở
rộng thành Những yếu tố phi lời trong hội thoại [12, tr. 90-93]. Ơng đánh giá:
“Những yếu tố phi lời xuất hiện song song với các tín hiệu bằng lời, hịa lẫn với các
tín hiệu bằng lời, cùng với các tín hiệu bằng lời hình thành nên một hệ thống giao
tiếp trọn vẹn” [12, tr. 93]. Tuy nhiên, đây cũng chỉ mới là một vấn đề mới, bước
đầu được quan tâm xem xét trong những cơng trình nghiên cứu của tác giả.
(4) Minh Đức và Nam Việt [7] trong tác phẩm Ngơn ngữ của bàn tay cĩ đề
cập tới: lịch sử bàn tay, vai trị giao tiếp của tay…nhưng nội dung trọng tâm chủ
yếu là trình bày nhận biết vận mệnh của con người căn cứ vào cấu tạo của bàn tay,
đường chỉ tay.
(5) Nguyễn Đức Dân [5] trong cơng trình nghiên cứu Kí hiệu học - một số
vấn đề cơ bản đã trình bày phần Ngơn ngữ cử chỉ trong chương Biểu tượng và
những kí hiệu phi ngơn ngữ là một đối tượng của Kí hiệu học. Tác giả đề cao sức
mạnh của ngơn ngữ cử chỉ - thứ ngơn ngữ khơng lời trong giao tiếp nĩi chung, phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến cử chỉ và xác định cĩ những ngơn ngữ cử chỉ khác
nhau…Cơng trình này đặt nền mĩng cho việc đưa kí hiệu trở thành một mơn khoa
học thực sự ở Việt Nam.
(6) Nguyễn Quang [31] trong quyển sách Giao tiếp phi ngơn từ qua các
nền văn hĩa” đã phân tích khá chi tiết Giao tiếp phi ngơn từ thơng qua cận ngơn
ngữ và ngoại ngơn ngữ. Tác giả chia ngoại ngơn ngữ thành 3 loại: ngơn ngữ thân
thể, ngơn ngữ vật thể và ngơn ngữ mơi trường. Trong Ngơn ngữ thân thể bao gồm:
nhãn giao, diện hiện, đặc tính thể chất, cử chỉ, tư thế, hành vi động chạm….Cĩ thể
nĩi, tại Việt Nam, Giao tiếp phi ngơn từ qua các nền văn hĩa của Nguyễn Quang là
cơng trình nghiên cứu rất đáng ghi nhận. Nguyễn Thiện Giáp đánh giá: “Cơng trình
này cần được truyền bá rộng rãi và cần được sử dụng làm tài liệu cho học viên cao
học và nghiên cứu sinh ngành ngơn ngữ học. Đồng thời, nĩ cũng là tài liệu tham
khảo rất bổ ích cho tất cả những ai quan tâm đến ngơn ngữ, giao tiếp và văn hĩa”
[31, tr. 15].
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu trực tiếp, cịn cĩ những tác phẩm đề
cập đến một các gián tiếp như:
- Thế nào là cử chỉ văn minh của AĐơrơkhốp [1] năm 1982 (Nguyễn Tam
Cường dịch) miêu tả và định hướng cho con người những cử chỉ nào là đúng và sai
để hành xử cho phù hợp nơi cơng cộng.
- Ngơn ngữ bí ẩn của cơ thể (Decoding the secret language of your body) của
Rush Martin [35] trình bày với 4 chương cơ bản sau: lời than thở thì thầm của cơ
thể, những tiếng rên rỉ lớn hơn, cơ thể của phụ nữ nĩi thay cho tâm trí họ, những
tiếng kêu thét của phụ nữ…Tác giả đã mơ tả cách thành cơng chữa trị bằng tâm lý ở
những bệnh nhân của mình. Nhưng ơng cịn muốn khái quát rộng hơn với thiện chí
đề ra phương cách phịng ngừa chung các bệnh tật, thậm chí cách tự nâng cao sức
khỏe nĩi chung.
Ngồi ra, cịn một số bài viết được đăng trên các tạp chí, trang web đã nghiên
cứu nhiều khía cạnh khác nhau của ngơn ngữ cử chỉ:
- Trên các tạp chí:
+ “Lời chào với cái bắt tay với nụ cười”, Hồng Tuệ , Ngơn ngữ (2), năm
1984.
+ “Bước đầu tìm hiểu giá trị thơng báo của cử chỉ, điệu bộ ở người Việt
trong giao tiếp”, Thục Khánh Ngơn ngữ, (3), năm 1990.
+ “Từ những cái bắt tay ở Giơnevơ tháng 7/1954”, Thạch Anh, Quan hệ
quốc tế, (21), năm 1991.
+ “Thử tìm hiểu về ngơn ngữ cử chỉ, điệu bộ”, Phi Tuyết Hinh , Ngơn ngữ,
(4), năm 1996.
+ “Ngơn ngữ cử chỉ trong dạy học ngoại ngữ”, Nguyễn Qúy Mão, Nghiên
cứu giáo dục, (299), năm 1997.
+ “Ánh mắt cĩ thể gây chết người”, Quang Duy, Việt Nam và Đơng Nam Á
ngày nay, (13), năm 1999.
+ “Cử chỉ - thứ ngơn ngữ khơng lời”, Nguyễn Đức Dân, “Kiến thức ngày
nay” (353), năm 2000.
+ “Hình dáng điệu bộ của cấp dưới cũng là điều quan trọng”, P.H, Khoa
học và cơng nghệ, (17), năm 2004.
+ “Cử chỉ trong giao tiếp”, Nguyễn Quang, Khoa học xã hội và nhân văn,
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn TPHCM, (42), năm 2008.
+ v.v …
- Trên các trang web:
+ “Thử đọc ý nghĩ qua ngơn ngữ cơ thể”, trên
ngày 25/4/2006.
+ “Ngơn ngữ cơ thể mạnh hơn cả lời nĩi”, trên
ngày 12/3/2007.
+ “Giao tiếp phi ngơn ngữ”, trên ngày 2/4/2008.
+ “Nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong giao tiếp”, trên
muabancongty.com, ngày 15/4/2008.
+ “Bị từ chức vì cĩ cử chỉ cắm sừng”, trên ngày
6/7/2009.
+ v.v…
Ở trên, luận văn đã điểm qua một số cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan đến
giao tiếp khơng lời, ngơn ngữ cử chỉ và ngơn ngữ của bàn tay. Nhìn chung, các
cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi là những người đặt nền mĩng cho
đề tài Ngơn ngữ cử chỉ nĩi chung với nhiều nội dung và dẫn chứng sinh động nhưng
chưa cung cấp một cách cĩ hệ thống những quan điểm lí luận. Cùng đề tài này, các
tác giả Việt Nam đã tiếp thu kế thừa, bước đầu miêu tả trên bình diện Kí hiệu học và
Tâm lý học giao tiếp. Qua những cơng trình nghiên cứu đĩ, chúng tơi nhận thấy
những vấn đề cơ bản của ngơn ngữ cử chỉ nĩi chung và của người Việt nĩi riêng
vẫn cịn quá khiêm tốn. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa và phát triển thành tựu đã cĩ,
luận văn tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề cơ bản của ngơn ngữ cử chỉ,
gắn liền với giao tiếp hàng ngày của người Việt.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tơi muốn làm sáng tỏ những quan điểm lí luận về một
loại hình của ngơn ngữ khơng lời và những cử chỉ phổ biến trong giao tiếp hàng
ngày của người Việt, đặc biệt tìm hiểu những cử chỉ của bàn tay.
Như vậy, luận văn sẽ giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Xác định khái niệm, tầm quan trọng và phân loại giao tiếp khơng lời và
những cử chỉ giao tiếp.
- Khảo sát những cử chỉ phổ biến trong giao tiếp hàng ngày của người
Việt.
- Tập trung khai thác về ngơn ngữ cử chỉ bàn tay.
Do điều kiện cĩ hạn nên luận văn chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản của
ngơn ngữ cử chỉ trong giao tiếp của người bình thường, chỉ đi sâu vào phần trọng
tâm của những cử chỉ phổ biến trong giao tiếp hàng ngày của người Việt và khai
thác các cách thức và ý nghĩa biểu hiện những cử chỉ của bàn tay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống: Người viết đọc tài liệu, các bài viết cĩ liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến đề tài. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các nhà nghiên cứu
ngơn ngữ cử chỉ, người viết rút ra những luận điểm, luận cứ nhằm làm sáng tỏ vấn
đề cần trình bày.
- Phương pháp miêu tả: Dựa vào nguồn gốc, đặc điểm và kết qủa khảo sát
của những cử chỉ để miêu tả cách thức và nội dung biểu hiện của chúng.
- Phương pháp đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu
những nét tương đồng và dị biệt trong các hình thức và ý nghĩa thể hiện của các
ngơn ngữ cử chỉ mang tính văn hĩa, nghề nghiệp, vị thế xã hội, độ tuổi, giới tính…
Ngồi ra, trong quá trình thực hiện, người viết sẽ sử dụng thêm các phương
pháp hỗ trợ khác: giải thích, điều tra, khảo sát …tùy theo yêu cầu của từng nội dung
cụ thể.
5. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung gồm cĩ 3 chương:
Chương 1: Chương này tĩm tắt quan điểm của các nhà nghiên cứu tiêu biểu
trong và ngồi nước như Gerand J. Nierenbegr & Henry H.
Calero, Pease Allan và Barbara, Fischer Lichte Erika, Roger E.
Axtell, Trần Tuấn Lộ, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Dân,
Nguyễn Quang … về vấn đề giao tiếp khơng lời và ngơn ngữ cử
chỉ. Đây là chương làm tiền đề cho việc miêu tả và khảo sát về
những cử chỉ phổ biến trong giao tiếp hàng ngày của người Việt.
Chương 2: Chúng tơi đề cập đến những cử chỉ thường gặp trong giao tiếp
hàng ngày của người Việt, đã ổn định về giá trị biểu thị và đã trở
thành chuẩn mực giao tiếp trong những tình huống cụ thể, bằng
cách khai thác nội dung và hình thức thể hiện của chúng. Dựa
vào kết qủa khảo sát thực tế và những lớp cử chỉ cơ bản đối lập,
người đọc cĩ thể thuận lợi trong việc so sánh, tìm ra những điểm
tương đồng và khác biệt rất đa dạng và phong phú của ngơn ngữ
cử chỉ. Đĩ là những cử chỉ hợp tác và bất hợp tác, những cử chỉ
thương yêu và giận dữ, những cử chỉ vui vẻ, hài lịng và buồn
chán, thất vọng.
Chương 3: Chương này khai thác về bàn tay - phương tiện biểu hiện tiêu
biểu nhất của ngơn ngữ cử chỉ. Những cử chỉ tiêu biểu liên quan
đến các bộ phận của bàn tay như bàn tay, cánh tay và ngĩn tay.
Chúng tơi kết hợp việc miêu tả hình thức thể hiện, nội dung ý
nghĩa và hình ảnh để làm sáng tỏ thêm nhiều giá trị thơng tin
giao tiếp của ngơn ngữ bàn tay.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGƠN NGỮ CỬ CHỈ
1.1. Giao tiếp khơng lời (non - verbal communication)
1.1.1. Giao tiếp khơng lời là gì?
Cĩ thể nhận định rằng giao tiếp khơng lời là một loại hình giao tiếp rất quan
trọng trong quá trình giao tiếp của con người. Xuất phát từ nhiều gĩc độ tìm hiểu,
các nhà nghiên cứu đưa ra một số định nghĩa liên quan hoặc đề cập đến các bình
diện của giao tiếp khơng lời như sau:
Knapp phân tích: “Giao tiếp phi ngơn từ bao gồm các hành động hoặc các
biểu hiện ngồi ngơn từ. Các hành động hoặc biểu hiện vốn cĩ ý nghĩa được chia sẻ
về mặt xã hội đĩ hoặc gửi đi một cách cĩ chủ đích hoặc được diễn giải như là cĩ
chủ đích và được gửi đi hoặc tiếp nhận. […] Giao tiếp phi ngơn từ là một thuật ngữ
để miêu tả tất cả các sự kiện giao tiếp vượt lên trên ngơn từ khẩu ngữ và bút ngữ”
[Dẫn theo 31, tr. 60].
Định nghĩa trên chỉ quan tâm đến những yếu tố phi ngơn từ được sử dụng
một cách cĩ ý thức và chủ đích. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu hiện nay nhìn
chung đều thống nhất rằng giao tiếp phi ngơn từ bao gồm cả các yếu tố hữu thức và
vơ thức, chủ định và vơ tình. Đĩ cũng là một trong những lý do gây ra sự tranh cãi
hoặc hiểu lầm trong giao tiếp phi ngơn từ giữa các nền văn hĩa của các quốc gia
khác nhau và trong cùng một quốc gia.
Levine và Adelman cho rằng: Giao tiếp phi ngơn từ là ngơn ngữ “im lặng”
(silent language), bao gồm việc sử dụng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt và khoảng cách
đối thoại [Dẫn theo 31, tr. 61].
Cách nhận diện này phần nào mới chỉ nhấn mạnh vào ngơn ngữ thân thể và
một phần nhỏ của ngơn ngữ mơi trường; và điều đĩ cĩ lẽ chưa đủ để tạo ra một hình
ảnh rõ nét về giao tiếp phi ngơn từ. Hơn nữa, các yếu tố cận ngơn ngữ 2 thuộc giao
tiếp phi ngơn từ khơng phải là ngơn ngữ “im lặng”.
2 Cận ngơn ngữ là tổng thể các hiện tố ngơn thanh phi ngơn từ trong giao tiếp. Nĩ được dùng chủ yếu để diễn
tả cái “Thế nào” thì đúng hơn là “Cái gì” của giao tiếp. [31, tr. 87]
Người cĩ cách nhìn khái quát hơn là Dwyer. Ơng sử dụng các ví dụ đi kèm
thể hiện ý thức rõ hơn về các bình diện khác nhau của giao tiếp phi ngơn từ như cận
ngơn và ngoại ngơn. Tác giả đánh giá: “Giao tiếp phi ngơn từ bao gồm tồn bộ bộ
phận của thơng điệp khơng được mã hĩa bằng từ ngữ, ví dụ: giọng nĩi, diện hiện
hoặc cử chỉ và chuyển động” [Dẫn theo 31, tr. 61].
Tuy nhiên, các ví dụ được nêu chỉ giúp ta thấy được các yếu tố cận ngơn và
ngơn ngữ thân thể mà chưa gợi ra được các yếu tố thuộc ngơn ngữ vật thể và ngơn
ngữ mơi trường. Trên thực tế, các yếu tố này đã được chứng minh cả về lý thuyết và
thực tiễn, là khơng thể thiếu được trong giao tiếp phi ngơn từ.
Tiếp thu những định nghĩa trên thế giới, các nhà nghiên cứu Việt Nam, dưới
các gĩc độ khác nhau đã đưa ra những nhận định khác nhau.
Căn cứ vào bình diện “Ngữ dụng học”, Nguyễn Thiện Giáp đề cập: “Giao
tiếp phi lời là giao tiếp bằng tồn bộ cơ thể và các giác quan” [12, tr. 93]. Theo
ơng, bên cạnh những phương tiện bằng lời cịn cĩ những yếu tố phi lời. Những yếu
tố đĩ bao gồm như bối cảnh, diện mạo, cách ăn mặc, tư thế, điệu bộ, cử chỉ, khoảng
cách…Tác giả nhấn mạnh, phân tích hội thoại cần nghiên cứu các yếu tố phi lời.
Người ta chỉ cĩ thể hiểu được đầy đủ các cách sử dụng tiếng Việt khi các yếu tố phi
lời được nghiên cứu đầy đủ.
Dưới gĩc độ ngơn ngữ văn hĩa, Nguyễn Quang trình bày: “Giao tiếp phi
ngơn từ là tồn bộ các bộ phận kiến tạo nên giao tiếp khơng thuộc mã ngơn từ
(verbal code), cĩ nghĩa là khơng được mã hố bằng từ ngữ, nhưng cĩ thể thuộc về
cả hai kênh (channels) ngơn thanh (vocal) và phi ngơn thanh (non- vocal). Nĩ bao
gồm các yếu tố cận ngơn (phi ngơn từ - ngơn thanh) như tốc độ, cường độ, ngữ lưu
…và các yếu tố ngoại ngơn (phi ngơn từ - phi ngơn thanh) thuộc ngơn ngữ thân thể
như cử chỉ, dáng điệu, hiện diện…, thuộc ngơn ngữ vật thể như áo quần, trang
sức,… và thuộc ngơn ngữ mơi trường như khoảng cách đối thoại, địa điểm giao
tiếp…” [31, tr. 61].
Định nghĩa trên đã bao quát được nhiều mặt của vấn đề. Tuy nhiên, chúng ta
cĩ thể tạm mượn cách diễn đạt của Nguyễn Đức Dân để hiểu định nghĩa một cách
đơn giản hơn: “Giao tiếp khơng lời là giao tiếp qua những cử chỉ và chuyển động
của hình thể. [5, tr. 151] 3.
1.1.2. Tầm quan trọng của giao tiếp khơng lời.
Trong giao tiếp, nếu thiếu ngơn ngữ khơng lời thì quá trình ấy sẽ trở nên tẻ
nhạt. Do đĩ, việc nghiên cứu nĩ trong tổng thể giao tiếp là một điều hiển nhiên. Cĩ
thể khái quát thành ba lí do để lí giải tầm quan trọng của giao tiếp khơng lời như
sau:
- Thứ nhất, người ta dễ dàng ghi nhớ cái người ta nhìn thấy hơn cái người
ta nghe thấy.
- Thứ hai, giao tiếp phi ngơn từ xuất hiện nhiều hơn giao tiếp ngơn từ. Vì
tốc độ suy nghĩ của chúng ta nhanh hơn lời nĩi (một phút trung bình, con người
nghĩ được khoảng 700 - 1200 từ trong khi chúng ta chỉ cĩ thể nĩi với tốc độ khoảng
120-150 từ/1 phút) nên khi chúng ta thể hiện bằng lời khơng đủ, cơ thể tìm một
cách thể hiện khác bằng ngơn ngữ khơng lời [74].
- Thứ ba, người ta cĩ thể nĩi dối bằng giao tiếp bằng lời nhưng rất khĩ nĩi
dối bằng giao tiếp khơng lời.
1.1.3. Phân loại giao tiếp khơng lời
Như đã trình bày ở trên, giao tiếp khơng lời cĩ nhiều định nghĩa khác nhau
nên cách phân loại chúng cũng đa dạng.
Dwyer [Dẫn theo 31, tr. 78] cho rằng, xét theo khu vực, giao tiếp khơng lời
sẽ bao gồm:
(1) Chuyển động thân thể (hành vi thân thể)
(2) Các đặc tính thể chất
(3) Hành vi động chạm
(4) Các phẩm chất ngơn thanh (cận ngơn ngữ)
(5) Khơng gian (tính cận kề)
(6) Các thao tác
3 Từ đây, người viết sẽ dùng thuật ngữ “Giao tiếp khơng lời” cho tồn bộ luận văn.
(7) Mơi trường.
Xét theo nguồn gốc, tác giả phân chia thành 4 loại:
(1) Giao tiếp khơng lời mang tính chất cá nhân
(2) Giao tiếp khơng lời mang tính chất văn hĩa
(3) Giao tiếp khơng lời phổ niệm
(4) Giao tiếp khơng lời quan yếu.
Dưới gĩc độ tâm lí học giao tiếp, Nguyễn Văn Lê [19, tr. 46-72] phân tích
thành 8 kênh giao tiếp phi ngơn ngữ như sau:
(1) Kênh nét mặt
(2) Kênh tư thế hay sơ đồ thân thể
(3) Kênh trang phục
(4) Kênh khoảng cách
(5) Cử chỉ và hành động
(6) Giao tiếp bằng đồ vật
(7) Khung cảnh tự nhiên
(8) Khung cảnh xã hội
Các cách phân loại nêu trên, tuy cĩ tạo ra sự đa dạng về tiểu loại nhưng
chúng cĩ phần quá chi tiết (chẳng hạn việc phân chia kênh trang phục và kênh đồ
vật), chưa bao quát một cách triệt để các phạm trù của giao tiếp khơng lời. Vì thế,._.
luận văn nhận thấy cách phân loại của Nguyễn Quang đã khái quát vấn đề một cách
hệ thống, cĩ liên hệ so sánh, đối chiếu trong giao văn hĩa, giữa giao tiếp khơng lời
và cĩ lời, đồng thời kèm nhiều ví dụ minh họa thuyết phục.
Xuất phát điểm từ các yếu tố nội ngơn và các yếu tố cảnh huống gián tiếp
trong quá trình giao tiếp, Nguyễn Quang [31, tr. 80-81] phân loại rất chi tiết như
sau:
(1) Cận ngơn ngữ (Paralanguage): các đặc tính ngơn thanh, các yếu tố xen
ngơn thanh, các loại thanh lưu, im lặng,…
(2) Ngoại ngơn ngữ (Extralanguage): ngơn ngữ thân thể (nhãn giao, diện
hiện, đặc tính thể chất, cử chỉ và chuyển động thân thể, tư thế, hành vi động
chạm…), ngơn ngữ vật thể (quần áo, đồ trang sức, trang điểm, nước hoa, hoa, quà
tặng…) và ngơn ngữ mơi trường (địa điểm, khoảng cách đối thoại, thời gian, hệ
thống ánh sáng, màu sắc, nhiệt độ, sự thơng thống…).
Theo quan điểm trên, ngơn ngữ hình thể (Nguyễn Quang và các nhà nghiên
cứu khác thường gọi là ngơn ngữ thân thể hoặc ngơn ngữ cơ thể) chiếm số lượng
lớn trong ngơn ngữ khơng lời. Nĩ là một kênh cĩ thể tạo ra sự hiểu lầm, diễn giải
sai trong giao tiếp giao văn hĩa bởi tính đa nghĩa của những cử chỉ. Đây cũng là
phần tiếp theo mà luận văn trình bày ở phía sau.
1.2. Ngơn ngữ hình thể (body language)
1.2.1. Ngơn ngữ hình thể là gì ?
Ngơn ngữ hình thể là một phương tiện hữu hiệu để thực hiện giao tiếp khơng
lời. Vì vậy, khi nĩi đến giao tiếp/ tương tác khơng lời (nonverbal communication
/interaction), các nhà nghiên cứu thường đề cập ngay đến ngơn ngữ hình thể. Họ
phát hiện ra rằng cơ thể con người cĩ thể tạo ra hơn 700.000 chuyển động khác
nhau để diễn tả các sắc thái cực kì tinh tế của trạng thái, thái độ, xúc cảm, và tình
cảm con người.
Từ điển Oxford Advanced Learner’s [38, tr. 121] định nghĩa: “Body
language is the process of communicating by the way one sits, stands, moves, etc…
rather than by words”. (Ngơn ngữ hình thể là sự biểu lộ cảm giác của ta qua cách
ngồi, đứng, di chuyển, v.v chứ khơng phải bằng lời nĩi).
Và Pease [Dẫn theo 31, tr. 111] cho rằng:
Các đặc tính thể chất như hình đáng thân thể, vẻ hấp dẫn tồn thân, bản
thân cơ thể con người, mùi của hơi thở, trọng lượng, màu da, màu tĩc, là những bộ
phận quan trọng của giao tiếp khơng lời. Bởi vì mọi người phản tác và phản ứng lại
các yếu tố đĩ nên tất cả các yếu tố này đều quyết dịnh các phản hồi trong những
cuộc gặp gỡ liên nhân. Các hình ảnh và ấn tượng ban đầu về người khác cĩ thể gắn
kết một cách vơ thức với các trải nghiệm qúa khứ của con người về các đặc tính thể
chất tương tự.
Cịn Richards et al [Dẫn theo 31, tr.111] định nghĩa ngơn ngữ hình thể đơn
giản là:
…. “Việc sử dụng các diện hiện, các chuyển động thân thể v.v. để giao tiếp
một cách cĩ ý nghĩa từ người này sang người khác”.
Với những định nghĩa đã nêu trên, người viết trình bày một số cách phân loại
như sau.
1.2.2. Phân loại ngơn ngữ hình thể
Quách Tuấn Khanh4 [75] phân loại ngơn ngữ hình thể ra 3 phần chính:
(1) Nét mặt (cau cĩ: khĩ chịu, tức giận; giãn căng: mãn nguyện, hài lịng,
v.v…
(2) Cử chỉ, động tác tay chân, giọng nĩi...(đứng chống tay: tư thế sẵn sàng
hoặc trạng thái hung hăng, tì tay vào má: mơ mộng, ước vọng gì đĩ, v.v…)
(3) Dáng cơ thể (ngẩng cao đầu, bước mạnh mẽ: tự tin, thoải mái, .v.v..)
Cách phân loại trên đã dùng những thuật ngữ phổ thơng, dễ hiểu, dễ tiếp nhận
nhưng chưa bao quát các khía cạnh khác của ngơn ngữ hình thể.
Ray L. Birdwhistell [Dẫn theo 9, tr. 117], đại diện quan trọng nhất của mơn
động tác học, đã tìm cách cơ lập hĩa và xác định những đơn vị động tác phân biệt
nhỏ nhất, tương tự như âm vị trong ngơn ngữ học. Ơng đã phát triển một phuơng
thức ghi chú, cho phép ghi lại bất kì một chuyển động nào, dù là nhỏ nhất bằng
những kí hiệu đồ họa. Theo phương thức này, Birdwhistell [dẫn theo 10, tr. 117]
chia cơ thể người ra làm 8 miền, cụ thể là:
(1) Tồn bộ đầu
(2) Khuơn mặt
(3) Cổ
(4) Thân người
(5) Vai, cánh tay, cổ tay
(6) Bàn tay
4 Chuyên gia nghiên cứu về sự phát triển con người và giám đốc trung tâm huấn luyện “Thành cơng và hạnh
phúc S.H.T.C”.
(7) Hơng - đùi - xương mắt cá
(8) Bàn chân
Roger E. Axtell [34, tr. 75-141] sắp xếp theo thứ tự của các bộ phận cơ thể,
khởi sự đi từ trên đầu và đi xuống hết chiều dài thân thể. Đĩ là:
(1) Đầu và mặt
(2) Mắt
(3) Tai
(4) Mũi
(5) Đơi má
(6) Mơi và miệng
(7) Cằm
(8) Cánh tay
(9) Bàn tay
(10) Ngĩn tay
(11) Chân và bàn chân
(12) Tồn thân
Dựa vào chức năng, nguồn gốc, bộ phận cơ thể, Nguyễn Quang [31, tr. 112-
185] phân loại ngơn ngữ hình thể thành 3 nhĩm chính như sau.
1.2.2.1. Phân loại theo chức năng
(1) Các hiện tố biểu tượng (Emblems)
Các hiện tố biểu tượng là những cử chỉ thuộc ngơn ngữ kí hiệu. Chúng được
sử dụng để thay thế các thơng điệp ngơn từ; nĩi cách khác, đĩ là những cử chỉ độc
lập với ngơn từ và bản thân chúng tạo ra một thơng điệp độc lập. Ví dụ: Khi đi xe
đạp và muốn rẽ trái, người ta thường giơ bàn tay trái ra để xin đường.
(2) Các hiện tố minh hoạ (Illustrators)
Các hiện tố minh họa là các cử chỉ đi kèm và bổ sung cho các thơng điệp
ngơn từ. Chúng được sử dụng để làm tăng sự sống động cũng như ý nghĩa của ngơn
từ và giao tiếp. Ví dụ: Khi nĩi về một nội dung nào đĩ liên quan đến số lượng nhỏ,
người ta thường dùng ngĩn tay để làm rõ số thứ tự của chúng. Hoặc khi nĩi: “Lại
đây”, chúng ta hay vẫy đối tác giao tiếp về phía mình.
(3) Các hiện tố điều chỉnh (Regulators)
Các hiện tố điều chỉnh thường được dùng với mục đích khống chế tương tác
ngơn từ; nĩi cách khác, chúng được sử dụng để duy trì và khống chế dịng nĩi -
nghe. Các hiện tố điều chỉnh giúp ta biết được liệu cĩ tiếp tục nĩi, nhắc lại, trình
bày kĩ hoặc đổi vai từ người nĩi sang người nghe hay khơng.
Ví dụ: Khi ta đang nĩi, đối thể giao tiếp định xen lời, ta giơ tay ra, bàn tay
vuơng gĩc với cánh tay, lịng bàn tay hướng về đối thể giao tiếp với thơng điệp
“Đừng ngắt lời. Để tơi nĩi tiếp”.
Hiện tố điều chỉnh cũng được hiểu là những hiện tố đi kèm với dịng ngữ lưu
với chức năng phân cắt các nhĩm ngữ nghĩa, giữ nhịp và nhấn mạnh ý. Ví dụ: Khi
nĩi, người ta giơ bàn tay chặt vào khơng khí mỗi khi kết thúc một nhĩm ngữ nghĩa:
“Vấn đề này //cần phải được giải quyết // một cách triệt để // một cách quyết liệt //
để lấy lại lịng tin //của những người //đã tin tưởng chúng ta”.
(4) Các hiện tố ẩn cảm (Adaptors)
Các hiện tố ẩn cảm là những hành vi khơng lời thường được hình thành từ
khi ta cịn bé. Nhìn chung, đây là những thĩi quen cĩ tính cá nhân, chúng là dấu ấn
nhận diện rõ nhất của từng người. Các hiện tố này thường được sử dụng để khống
chế các xúc cảm hoặc giúp ta vượt qua những cảm giác khĩ chịu. Ví dụ: Cĩ người
khi lúng túng trước một tình huống nào đĩ, thường liên tục dụi mắt.
(5) Các hiện tố biểu cảm (Affect displays)
Theo Beisler et al. [Dẫn theo 31, tr. 115], các hiện tố biểu cảm thể hiện các
trạng thái tình cảm của con người trong khi ngơn từ đi kèm khơng được thốt ra.
Song Dwyer [Dẫn theo 31, tr. 115] lại cho rằng chúng là những biểu hiện vơ thức
phản ánh các trạng thái tình cảm trong khi các diễn đạt ngơn từ cĩ chủ đích cĩ thể
che chắn hoặc làm khuất lấp các trạng thái đĩ. Ví dụ: khi giận bạn trai, một cơ gái,
với khuơn mặt xị dài, nhưng lại nĩi: “Em cĩ giận gì anh đâu”.
1.2.2.2. Phân loại theo nguồn gốc
(1) Các hiện tố xét theo khơng gian
a) Các hiện tố phổ niệm (Universal)
Các hiện tố phổ niệm là những hành vi khơng lời phổ biến ở hầu hết các
cộng đồng văn hĩa. Chúng là những hành vi giống nhau được sử dụng cùng một
chức năng trong các tình huống tương tự nhau ở các cộng đồng văn hĩa khác nhau.
Nĩ cĩ thể xuất phát từ một nền văn hố nhất định nhưng được quốc tế hĩa để trở
thành hành vi chung. Ví dụ: Trong các tình huống trang trọng mang tính quốc tế, ở
hầu hết các nước trên thế giới, hành vi bắt tay giữa các đối tác giao tiếp được coi là
kiểu chào phi ngơn từ thơng dụng.
b) Các hiện tố bẩm sinh (Inbom)
Trong khi các hiện tố phổ niệm mang màu sắc văn hĩa rõ nét hơn thì các
hiện tố bẩm sinh lại cĩ bản chất sinh học rõ ràng hơn. Chúng là những hành vi
khơng lời vốn sinh ra đã cĩ và theo ta suốt cuộc đời. Về độ phổ biến, ở một mức độ
đáng kể, chúng cũng cĩ thể được coi là những hiện tố phổ niệm. Các hành vi như
bú, ngáp, cười, khĩc….thuộc về loại này.
c) Các hiện tố di truyền (Genetically transferred)
Các hiện tố kiểu này thường được di truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau,
Nếu thoạt nhìn, người ta cĩ thể lầm tưởng chúng là các hiện tố mang tính cá nhân;
nhưng nếu bố mẹ, hoặc thậm chí ơng bà, của người sở hữu những hiện tố loại này
cũng cĩ các biểu hiện khơng lời tương tự thì ta cĩ thể coi đây là các hiện tố di
truyền. Dân gian ta cĩ câu: “Con nhà tơng khơng giống lơng cũng giống cánh”
hoặc “Giỏ nhà ai, quai nhà nấy”.
d) Các hiện tố cá nhân (lndividual)
Đây là loại hiện tố mà chỉ đối tượng khảo sát cĩ. Loại hiện tố này giúp ta
nhận diện và ghi nhớ đối tượng nhanh và bền nhất. Ví dụ: Bất cứ một vật gì cĩ thể
ăn được mà người đĩ cĩ trong tay, anh ta đều giơ lên mũi ngửi trước khi đưa vào
miệng. Tuy nhiên, nếu loại hiện tố này được nhiều người bắt chước, nĩ sẽ khơng
cịn là hiện tố cá nhân nữa.
e) Các hiện tố đặc thù nhĩm (Group-specific)
Các hiện tố loại này thường cĩ nguồn gốc trực tiếp từ các hiện tố cá nhân của
một nhân vật cĩ uy tín trong nhĩm hay của một người trong nhĩm mà hiện tố đĩ
của anh ta được nhiều người trong nhĩm ưa thích và /hoặc đánh giá cao. Ví dụ: khi
nghe một bài hát yêu thích của một ca sĩ nổi tiếng, khán giả thường giơ hai tay lên
cao, đưa qua đưa lại để cổ vũ.
f) Các hiện tố đặc thù vùng miền (Area-specific)
Thuộc về loại này là các hiện tố mang tính riêng biệt của một vùng, một
miền nhất định. Xét ở một khía cạnh nào đĩ, chúng là các hiện tố mang tính đặc thù
tiểu văn hố (subculture-specific). Nếu với ngơn ngữ ngơn từ, ta cĩ các phương
ngữ, thổ ngữ thì với ngơn ngữ hình thể, ta cũng cĩ các hiện tố đặc thù vùng miền.
g) Các hiện tố đặc thù văn hĩa (Culture-specific)
Các hiện tố này thường mang tính đặc thù của một hay một số nền văn hĩa
nhất định. Chúng tạo ra các hành vi khơng lời nổi trội giúp nhận diện tư cách thành
viên một nền văn hĩa của các cá nhân sở hữu chúng. Ví dụ: Người Anh, Mĩ, Úc khi
nĩi: “khơng biết” thường cĩ cử chỉ nhún vai đi kèm, trong khi người Việt lại lắc đầu
và người Thổ Nhĩ Kì lại gật đầu.
(2) Các hiện tố xét theo thời gian
Theo thời gian, “các hiện tố di truyền”, “các hiện tố bẩm sinh”, hoặc các hiện
tố nhĩm, vùng miền…mang tính sinh học và phù hợp với mơi trường thiên nhiên
Tuy nhiên, các hiện tố mang tính văn hĩa - xã hội, cĩ nghĩa là các hiện tố được thụ
đắc một cách cĩ ý thức, lại thay đổi đáng kể theo thời gian. Nếu như trước đây,
đứng trước các vị quan tịa, nghi can và bị cáo phải qùi gối, cúi đầu thì ngày nay, họ
lại đứng thẳng mình trước vành mĩng ngựa. Sự thay đổi này chịu tác động của
nhiều yếu tố, nhiều hướng. Tuy nhiên, ta cĩ thể dễ dàng quan sát được một số yếu
tố chính yếu sau:
- Do nhịp sống tăng nhanh nên các hiện tố khơng lời cĩ khuynh hướng
nhanh hơn và đơn giản hơn;
- Do những thay đổi về chính trị, kinh tế, xã hội…,các hiện tố khơng lời, ở
các mức độ khác nhau, cũng thay đổi về phân bố và tần suất. Thậm chí, một số hiện
tố mới thay dần một số hiện tố cũ. Ví dụ: Hiện nay, người phụ nữ nĩi chuyện với
chồng khơng cịn phải cúi đầu như trước đây.
- Do quá trình và cường độ tiếp xúc giao văn hố ngày càng tăng, theo lí
thuyết sĩng (wave theory), nhiều hiện tố mang tính bản sắc của những cộng đồng
văn hố - xã hội cĩ sĩng tương tác yếu hơn cĩ khả năng sẽ bị lấn lát (hoặc bị triệt
tiêu hoặc chỉ được sử dụng một cách hạn chế). Ví dụ: Nếu như trước đây ở một số
nền văn hố phương Đơng, nam giới gặp nhau thường sử dụng kiểu chào úp hai
lịng bàn tay vào nhau và cúi đầu xuống; thì hiện nay, kiểu bắt tay lại tỏ ra ngày
càng phổ biến.
1.2.2.3. Phân loại theo các bộ phận cơ thể
(1) Nhãn giao (Eye-contact/Eye gaze)
Chuyển động của mắt và tiếp xúc ánh mắt tạo ra độ biểu cảm cao nhất so với
các yếu tố thực thể (bộ phận) khác khơng chỉ trên khuơn mặt mà cịn trên tồn bộ cơ
thể. Trong tất cả các tín hiệu của giao tiếp con người, đơi mắt cĩ thể tạo ra các tín
hiệu rõ ràng và chính xác nhất bởi chúng là tiêu điểm của tồn bộ cơ thể và con
ngươi mắt cĩ khả năng hoạt động hồn tồn độc lập. Các nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy, trong giao tiếp trực diện thơng thường, các đối tác giao tiếp thường sử
dụng một phần ba thời gian để tiếp xúc ánh mắt (duy trì nhãn giao). Chẳng hạn,
trong giai đoạn tìm hiểu của những người mới yêu, đơi mắt được sử dụng rất hiệu
quả.
(2) Diện hiện (Facial expressions)
Birdwhistell [dẫn theo 31, tr. 129] cho rằng chỉ riêng khuơn mặt một người
bình thường cũng cĩ khả năng tạo ra khoảng 250.000 biểu hiện khác nhau. Các biểu
hiện tình cảm đều được thể hiện, ở các mức độ khác nhau, thơng qua các hiện tố
khơng lời trên khuơn mặt. Ví dụ: Cử chỉ gục đầu xuống cĩ thể hiểu là sự tuyệt vọng,
sự đau khổ, sự đầu hàng, sự chán nản tột độ …
(3) Các đặc tính thể chất (Physical characteristics)
Các đặc tính thể chất của một người nào đĩ thường truyền tải tới ta những
thơng điệp nhất định về thân thể, hồn cảnh, khí chất, tình trạng thể chất, khả năng
trí tuệ…của người đĩ (ở các mức độ chính xác khác nhau). Ví dụ: Người cĩ dáng
chắc đậm, da rám nắng…thường được coi là cĩ sở trường về các hoạt động cơ bắp,
cĩ khí chất hoạt, cương quyết trong hành động, sẵn sàng chấp nhận mọi phương
sách để đạt tới mục đích.
(4) Ngơn ngữ cử chỉ
(Nội dung này sẽ trình bày chi tiết ở phần sau)
(5) Tư thế (Postures)
Tư thế là vị trí của tồn bộ hình thể và cách thức phối hợp các bộ phận hình
thể như chân, tay, đầu, mình… Nếu nĩi đến cử chỉ, người ta hay chú ý sự vận động
của các bộ phận cơ thể, đặc biệt là của tay thì khi nĩi đến tư thế, người ta thường
quan tâm đến sự tĩnh tọa của các bộ phận cơ thể, đặc biệt là của chân và tay.
Các nhà nghiên cứu nhân chủng học, dân tộc học giao tiếp và giao tiếp
khơng lời, nhìn chung, thống nhất rằng cĩ 6 loại tư thế điển hình. Đĩ là: “Tư thế
trang trọng”, “Tư thế thoải mái”, “Tư thế tự vệ”, “Tư thế gợi tình”, “Tư thế hung
hăng”, và “Tư thế uể oải”.
(6) Động chạm (Touch)
Hành vi động chạm/ tiếp xúc mang đậm dấu ấn văn hĩa dân tộc. Chẳng hạn,
người Pháp động chạm/tiếp xúc với người khác phái nhiều hơn. Cịn người Việt,
hành vi động chạm chủ yếu giữa những người đồng giới, đặc biệt là nữ thường xảy
ra nhiều hơn. Động chạm được thể hiện qua một số hành vi như bắt tay, ơm, hơn, vỗ
…
Theo cách phân loại trên, các bộ phận cơ thể gồm cĩ nhãn giao, diện hiện,
các đặc tính thể chất, cử chỉ và chuyển động thân thể, tư thế (trang trọng, thoải mái,
tự vệ, gợi tình, hung hăng, uể oải) và động chạm. Nhưng do trọng tâm của luận văn
nên người viết sẽ đi sâu phân tích, làm rõ nội dung của ngơn ngữ cử chỉ ở phần tiếp
theo.
1.3. Ngơn ngữ cử chỉ (Gestural language)
1.3.1. Cử chỉ là gì?
Trong giao tiếp khơng lời, cử chỉ điệu bộ và nét mặt cĩ vai trị quan trọng
hơn cả 5. Cử chỉ điệu bộ là những yếu tố tự nhiên trong hành vi giao tiếp của con
người. Cĩ thể nĩi cử chỉ điệu bộ gắn liền với con người như một thực thể sinh học.
Con người khơng thể giao tiếp mà khơng cử động, khơng ra hiệu, khơng thay đổi
nét mặt dù là ai hay đang làm việc gì. Con người thường diễn đạt những thơng tin
khơng lời một cách biểu cảm bằng hai bàn tay, đầu và cơ thể.
Nhận thức được vai trị quan trọng của ngơn ngữ cử chỉ, Verderber và một số
người nghiên cứu cho rằng phần lớn các cử chỉ của chúng ta cĩ được là do các
chuyển động của bàn tay và cánh tay. Theo quan điểm trên, tay được xếp vào là các
hành động cĩ ý thức (conscious actions) trong tồn bộ hoạt động của cử chỉ: “Cử
chỉ là các chuyển động của bàn tay, cánh tay và ngĩn tay. Ta sử dụng cử chỉ một
cách cĩ ý thức để miêu tả hoặc nhấn mạnh” [Dẫn theo 31, tr. 143].
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu khác lại quan niệm cử chỉ cịn bao gồm một
loạt các hành vi phi ngơn khác như nhún vai, vênh mặt, nghiêng đầu, giậm chân,
liếm mơi, ...cĩ nghĩa là các hành động khơng phải do tay thực hiện. Levine và
Adelman [Dẫn theo 31, tr. 143] khẳng định:
“Cử chỉ bao gồm các chuyển động hình thể đặc thù mang ý nghĩa”.
Định nghĩa này một mặt cho thấy bất cứ một chuyển động nào của cơ thể
cũng cĩ khả năng trở thành một cử chỉ khi nĩ mang ý nghĩa, cho dù đĩ là chuyển
động của các ngĩn tay, bàn tay, cánh tay hay của đơi chân hoặc hình thể. Mặt khác,
cái gọi là “ý nghĩa” đĩ cĩ thể được gắn kết với cử chỉ một cách cĩ chủ đích hay chỉ
là vơ tình bởi người tạo ra cử chỉ đĩ nhưng lại được người tiếp nhận diễn giải là cĩ
ý nghĩa và cĩ chủ đích. Do vậy, cử chỉ ở đây được hiểu là cả hành động hữu thức và
hành động vơ thức (conscious and unconscious actions).
5 Trong cuộc du hành vịng quanh thế giới, nhà tâm lí học người Anh Michael Archil đã tính được rằng,
trong một giờ trị chuyện, người Italia sử dụng điệu bộ 80 lần, người Pháp 120 lần, người Mê-hi-cơ sử dụng
đến 180 lần [13].
Thậm chí, cĩ tác giả cịn mở rộng khái niệm cử chỉ tới mức bao gồm trong
nĩ tồn bộ ngơn ngữ thân thể, và ngơn ngữ vật thể. Họ
( cho rằng:
“Cử chỉ là các cách thức mà thân thể ta chuyển động; chúng bao gồm các
chuyển động của cơ thể. Ví dụ, chúng cĩ thể là vẫy tay, lắc đầu, hoặc bắt tay.
Chúng là phương tiện diễn tả tình cảm một cách cĩ ý nghĩa và ấn tượng mà khơng
sử dụng ngơn từ” [Dẫn theo 31, tr. 144].
Dưới gĩc độ Tâm lí học, Trần Tuấn Lộ nhận định: “Cử chỉ là những cử động
cĩ ý nghĩa thơng tin một cách cĩ ý thức kèm theo lời nĩi để phụ họa cho lời nĩi
hoặc thay thế cho lời nĩi. Nĩ là thứ ngơn ngữ khơng lời” [20, tr. 7].
Dựa vào lí thuyết Kí hiệu học, Nguyễn Đức Dân đề xuất một định nghĩa
ngắn gọn nhưng cĩ ý nghĩa: “Cử chỉ là kí hiệu. Và những kí hiệu này tạo thành một
thứ ngơn ngữ đặc biệt: ngơn ngữ cử chỉ” [5, tr. 151].
Xem xét một cách cĩ phê phán và chọn lọc các nhìn nhận khác nhau về cử
chỉ, Nguyễn Quang định nghĩa: “Cử chỉ là các chuyển động của tay, chân và thân
thể (hình thể -luận văn) được ta sử dụng độc lập hoặc đi kèm ngơn từ khi giao tiếp
với người khác nhằm nhấn mạnh hay thay thế ngơn từ, kìm nén hay biểu lộ thái độ,
tình cảm và nhằm diễn tả suy tư của ta” [31, tr. 144]. Đây cũng là định nghĩa mà
luận văn chọn để làm cơ sở triển khai.
1.3.2. Tầm quan trọng của ngơn ngữ cử chỉ
Từ lâu, ngơn ngữ âm thanh đã chiếm ưu thế gần như tuyệt đối về khả năng
chuyển tải thơng tin từ người phát ngơn đến người tiếp nhận; vì thế người ta ít quan
tâm đến vai trị của cử chỉ điệu bộ trong giao tiếp. Mãi cho đến thập niên 60 của thế
kỷ XX, ngơn ngữ khơng lời nĩi chung và cử chỉ nĩi riêng mới được nghiên cứu một
cách tích cực, rộng rãi. Thực tế là càng quan tâm đến vấn đề giao tiếp, người ta càng
thấy khơng thể bỏ qua vai trị của cử chỉ điệu bộ. Sự hiểu biết thấu đáo về ngơn ngữ
cử chỉ cĩ ý nghĩa quan trọng đối với việc giao tiếp trong đời sống cộng đồng. Trong
các tình huống đa dạng khác nhau của sinh hoạt đời thường, khơng phải bất kì
người nào và lúc nào người ta cũng biết sử dụng cử chỉ điệu bộ một cách đúng mực
và hợp phong cách. Biết biểu hiện cử chỉ điệu bộ một cách đúng lúc, đúng tình
huống sẽ nâng cao hiệu quả giao tiếp, cĩ khi cịn hơn cả ngơn ngữ lời nĩi.
Trong giao tiếp, dù ở địa vị người nĩi hay người nghe, sự hiểu biết về ngơn
ngữ cử chỉ đều là cần thiết. Cĩ ý thức về điệu bộ cử chỉ, người nĩi sẽ tự kiểm sốt
về hành vi của mình để tác động một cách cĩ hiệu quả nhất lên kênh thị giác, hướng
sự chú ý và nâng xúc cảm của người nghe đối với nội dung của lượng thơng tin
được chuyển đến theo kênh thính giác.
Ở vai trị người nghe, sự hiểu biết về ngơn ngữ cử chỉ trước hết giúp người ta
“biết nghe”, tức là biết thể hiện sự chăm chú đối với nội dung được truyền đạt từ
người nĩi như tư thế ngồi, cái nhìn (ví dụ: tư thế ngồi của Mã Giám Sinh “Ghế trên
ngồi tĩt sỗ sàng”, Truyện Kiều), biết biểu hiện sự hứng thú (mở to mắt, mỉm cười,
gật đầu, vỗ tay…), cũng như sự băn khoăn, suy nghĩ trước những vấn đề được đặt ra
(nhíu mày, cúi đầu, cắn mơi). Và khi cần, sẽ biết cách giấu đi những cử chỉ bất lợi
trong giao tiếp (như liếc nhìn đồng hồ vì sốt ruột, chống tay vào má, mắt lơ đãng
nhìn đi chỗ khác vì chán ngấy hay cụp mắt xuống, cắn mĩng tay vì bối rối, sợ
sệt…).
Mặt khác, sự hiểu biết về ngơn ngữ cử chỉ giúp người tiếp nhận thơng tin khả
năng phát hiện và giải mã các tín hiệu khơng lời của người khác, do vậy mà hiểu
thấu về vấn đề cịn ẩn náu ở đằng sau câu nĩi, “cĩ linh cảm” về điều người ta cịn e
ngại, chưa thể bộc lộ thành lời, cũng như khả năng xuyên thấu bí mật của ý nghĩ,
phát hiện lời nĩi dối …(bởi vì các tín hiệu khơng lời được phát ra từ chính người
nĩi tự nĩ đã tố cáo sự dối trá trong lời nĩi).
Đặc biệt, những người cĩ trọng trách, những người mà cơng việc địi hỏi
phải trình bày, diễn giảng, thuyết phục, cảm hĩa người khác, như các nhà lãnh đạo,
chính khách, diễn giả, giáo viên, nhà kinh doanh …thì sự am hiểu ngơn ngữ cử chỉ
sẽ hỗ trợ đắc lực cho cơng việc của họ. Bởi vì; thứ nhất, họ thường xuyên phải xuất
hiện trước cơng chúng, các cử toạ của mình. Khơng cĩ hiểu biết về cử chỉ, điệu bộ
sẽ, hoặc là lĩng ngĩng hoặc cứng đờ, khơng biết làm gì với cái tay của mình để rồi
rơi vào tình trạng “phản xạ tự vệ” giấu mình sau bục giảng; hoặc là vung tay lung
tung, co giãn cơ mặt liên tục, gây cảm giác mệt mỏi và khĩ chịu cho cử toạ. Người
diễn thuyết cĩ ý thức sử dụng ngơn ngữ cử chỉ như một thứ vũ khí để chinh phục
người nghe sẽ biết chọn lọc cử chỉ, điệu bộ như người ta chọn từ, chọn câu biết thể
hiện nĩ một cách tinh tế và chuẩn mực, ăn nhập với nội dung của lời và phù hợp
một cách nhịp nhàng với ngữ điệu, với tình cảm của người nĩi và tâm trạng của
người nghe. Thứ hai, từ sự am hiểu về ngơn ngữ cử chỉ, diễn giả đủ nhạy cảm để
nắm bắt được phản ứng tâm lí của người nghe qua những thay đổi nhỏ nhất trên nét
mặt và trong từng cử chỉ, điệu bộ của họ. Từ đĩ mà điều chỉnh nội dung và cách
biểu hiện của mình.
Như vậy, ngơn ngữ cử chỉ cần cho mọi người trong giao tiếp. Nhưng nĩ cịn
cần hơn, đến mức sẽ phải trở thành đối tượng nghiên cứu của một số ngành văn hĩa,
giáo dục và nghệ thuật như các loại hình nghệ thuật biểu diễn dùng cử chỉ điệu bộ
làm phương tiện biểu đạt: điện ảnh, kịch nĩi, kịch câm, ... khơng thể khơng nghiên
cứu sâu về ngơn ngữ cử chỉ. Người diễn viên khơng chỉ diễn xuất theo cảm nhận
chủ quan của mình mà họ cịn được học tập để biết sự khác nhau giữa cử chỉ điệu
bộ của những người thuộc tầng lớp xã hội, lứa tuổi, giới tính, tính cách, … khác
nhau.
Trong lĩnh vực giáo dục, việc dạy tiếng cho người nước ngồi cũng đã đến
lúc phải quan tâm đến phương tiện bổ trợ, chẳng hạn như cử chỉ trong giao tiếp của
ngơn ngữ đĩ, giúp cho người học cĩ thể giao tiếp thành thục với người bản ngữ,
tránh những hiểu lầm và thất thố do dùng “nhầm” cử chỉ điệu bộ. Cĩ kiến thức về
ngơn ngữ cử chỉ, người Bun-ga-ri sẽ khơng lắc đầu khi nĩi “vâng” (bằng tiếng Việt)
với người Việt Nam, người Âu Mĩ khi bày tỏ lịng qúi mến của mình bằng một thứ
ngơn ngữ châu Á nào, cũng sẽ dè dặt hơn nếu cĩ ý định ơm hơn một phụ nữ Á châu,
cho dù điều đĩ họ vốn làm rất tự nhiên ở nước họ.
Việc nghiên cứu ngơn ngữ cử chỉ cịn cần cho nhĩm người mà với họ, cử chỉ
điệu bộ là phương tiện giao tiếp duy nhất, đĩ là những người khiếm thính, để tạo
cho họ cĩ được một hệ thống tín hiệu khơng lời đủ dùng trong sinh hoạt, khơng
những giữa họ với nhau mà cịn giữa họ với cả cộng đồng nữa.
Ngồi ra, nghiên cứu cử chỉ cũng giúp cho việc hiểu biết tập tính của một
dân tộc, những truyền thống văn hĩa, những huyền thoại và nền văn học dân gian
nĩi chung.
Cử chỉ rất đa dạng. Vì thế, để tìm hiểu chúng, ta khơng thể bỏ qua thao tác
phân loại.
1.3.3. Phân loại cử chỉ
Dựa vào các gĩc độ nghiên cứu, các tác giả phân chia cử chỉ thành các tiểu
loại nhỏ cĩ đặc trưng riêng biệt. Cĩ thể điểm qua một số cách phân loại sau:
(1) Kauss [Dẫn theo 31, tr.146-149] chia cử chỉ thành 3 loại. Thứ nhất, xác
định cử chỉ là những chuyển động của tay đơn thuần chứ khơng phải của tồn bộ
thân thể. Thứ hai, tác giả phân loại các cử chỉ dựa trên một dải tiếp diễn mà ơng gọi
là “Dải tiếp diễn từ vựng hố” (Lexicalization continuum). Ở một đầu của dải tiếp
diễn, được gọi là “Đầu từ vựng hố thấp” (Low lexicalization end), là các “Thích
ứng tố” (Adaptors). Ở đầu kia, được gọi là “Đầu từ vựng hố cao” (High
lexicalization end), là các “Cử chỉ tượng trưng” (Symbolic gestures). Ở khoảng
giữa của dải tiếp diễn, là các “Cử chỉ hội thoại” (Conversational gestures). Ta cĩ
thể biểu diễn cách phân loại này như sau:
Sơ đồ1.1: Dải tiếp diễn từ vựng hố
Từ vựng
hố thấp
Từ vựng
hố cao
Các
thích
ứng tố
Các cử
chỉ hội
thoại
Các cử
chỉ
tượng
trưng
Dải tiếp diễn từ
a) Các thích ứng tố
Đây là các chuyển động tự nhiên của tay. Nhưng cũng cĩ một số quan điểm
khơng coi chúng là cử chỉ nếu xét theo tính từ vựng hố vì chúng rỗng nghĩa. Chúng
gồm các thao tác của một người hoặc thường kèm một vật nào đĩ (quần áo, kính,
bút...), ví dụ: hành động gãi, xoa, đập, sờ mĩ... mà người nĩi thường dùng tay để
thực hiện.
b) Các cử chỉ tượng trưng
Đây là những hình dạng và chuyển động của tay mang nghĩa đặc thù và ước
lệ, dưới gĩc độ từ vựng hố thì chúng cĩ ý nghĩa như từ ngữ. Ngược lại với các
thích ứng tố, các cử chỉ tượng trưng thường được sử dụng một cách cĩ chủ đích và
phục vụ cho một chức năng giao tiếp rõ ràng. Theo Ekman [31, tr. 147] mỗi nền văn
hố đều cĩ một tập hợp cử chỉ tượng trưng quen thuộc đối với các thành viên
trưởng thành của nền văn hố đĩ. Tuy nhiên, trong xu thế giao lưu văn hĩa hiện
nay, sự tiếp nhận một số cử chỉ tượng trưng ngoại lai và loại bỏ một số cử chỉ tượng
trưng bản địa là khĩ tránh khỏi.
c) Các cử chỉ hội thoại
Nhìn chung, các nhà khoa học đều dễ dàng thống nhất với nhau về hai loại
cử chỉ trên, cịn đối với loại “Cử chỉ hội thoại”, ta vẫn thấy cĩ nhiều ý kiến chưa
thống nhất. Đây cĩ lẽ cũng là điều dễ nhận thấy khi tiến hành xem xét bất cứ đối
tượng nào trên các bình diện phạm trù. Thực tế cho thấy, người ta thường thống
nhất ở hai phía đối lập nhưng rất khĩ thống nhất ở khu vực trung gian. Với các cử
chỉ hội thoại cũng vậy, bởi chúng là những chuyển động hoặc từ ngữ (giống các cử
chỉ tượng trưng), hoặc trống nghĩa (giống các thích ứng tố).
Theo Kauss [Dẫn theo 31, tr. 148], cử chỉ hội thoại là các chuyển động đi
kèm với ngơn từ và cĩ quan hệ với ngơn từ mà chúng đi kèm. Mối quan hệ này, theo
tác giả, được thể hiện theo 3 cách:
- Khác với cử chỉ tượng trưng, cử chỉ hội thoại xảy ra song hành với ngơn
từ và do người nĩi thực hiện.
- Cử chỉ hội thoại hỗ trợ đồng thời với lời nĩi.
- Khơng giống như các thích ứng tố, một số cử chỉ hội thoại cĩ quan hệ về
mặt hình thức đối với nội dung ngữ nghĩa của ngơn từ mà chúng đi kèm.
Cĩ nhiều cách phân loại cử chỉ hội thoại khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản,
nhiều nhà nghiên cứu giao tiếp phi ngơn từ thống nhất phân chia chúng thành 2 loại
chính: “Các chuyển động động cơ” (Motor movements) và “Các chuyển động từ
vựng” (Lexical movements).
- Các chuyển động động cơ: Theo Feyeriesen, Van de Wiele & Dubois
[Dẫn theo 31, tr. 148], đây là những chuyển động đơn giản, lặp lại và theo nhịp, cĩ
quan hệ khơng rõ ràng với nội dung ngữ nghĩa của ngơn từ đi kèm. Các chuyển
động động cơ thường tương thuận với ngơn điệu lời nĩi và nhấn hạ vào các âm tiết
cĩ trọng âm. Ví dụ: cử chỉ chặt tay vào khơng khí...
- Các chuyển động từ vựng: Theo Feyeriesen, Van de Wiele & Dubois
[Dẫn theo 31, tr. 149], loại này bao gồm các chuyển động của tay mà các chuyển
động này thay đổi một cách đáng kể về độ dài. Chúng khơng lặp lại, rất phức tạp và
thường thay đổi về hình dạng. Chúng cĩ quan hệ với nội dung ngữ nghĩa của ngơn
từ mà chúng đi kèm.
Kauss tuy xác định cử chỉ là những chuyển động của tay đơn thuần chứ
khơng phải của tồn bộ thân thể nhưng chưa thực sự rõ ràng và đầy đủ.
(2) Trần Tuấn Lộ [20, tr. 54-55] khai thác cử chỉ thành 2 nhĩm:
a) Cử chỉ của cái đầu
- Gật đầu một cái (đồng ý) hoặc gật đầu lia lịa (rất đồng ý)
- Lắc đầu vài cái (khơng đồng ý) hoặc lắc đầu quầy quậy (rất khơng đồng
ý)
- Cúi đầu (chào, hoặc cung kính lắng nghe, hoặc tỏ ra biết lỗi)
- Nghiêng đầu (chào, lắng nghe)
- Ngẩng cao đầu (tự hào, tự tin, tỏ ý khơng sợ hãi)
- Vác mặt lên trời (tỏ ý kiêu ngạo, coi thường khinh bỉ mọi người xung
quanh)
b) Cử chỉ của tay
- Chìa tay ra (bắt tay người khác)
- Ngửa tay ra (xin)
- Nắm tay thành quả đấm (đe dọa bạo hành)
- Vẫy tay (chào từ xa, gặp mặt, tạm biệt)
- Ngoắc tay (gọi lại)
- Xua tay (đuổi đi, xua đi)
- Ngĩn trỏ (chỉ đường, chỉ vật)
- Ngĩn cái (hạng tốt nhất, kết quả mĩ mãn, số 1)
- Hai ngĩn tay xịe ra thành hình chữ V (thắng lợi)
Những cử chỉ vừa được đề cập mang tính chất liệt kê sơ lược. Do đĩ, chúng
mới chỉ là nội dung phác họa bước đầu, chưa mang tính khái quát cao.
(3) Hayes [Dẫn theo 31, tr. 145] chia cử chỉ thành 3 loại:
a) Cử chỉ tự kỉ (Autistic gestures)
Đây là những cử chỉ do các cá nhân tạo ra để thể hiện những lấn cấn nội tại.
Những cử chỉ này mang tính cá nhân là chủ yếu và khơng nhất thiết phải bị qui định
bởi yếu tố văn hố. Tuy nhiên, vì được nhiều cá nhân thể hiện và được lặp đi lặp lại
nhiều lần nên chúng dần trở thành các kí hiệu được khuơn mẫu hố (stereotyped
signs) để thể hiện những thái độ nhất định.
b) Cử chỉ kĩ thuật (Technical gestures)
Cử chỉ kĩ thuật bao gồm các hệ thống giao tiếp phức tạp được qui định rõ
ràng và tuân thủ chặt chẽ như ngơn ngữ cử chỉ của người câm điếc, các cử chỉ của
trọng tài, các kiểu chào trong quân đội...
c) Cử chỉ dân gian (Folk gestures)
Loại cử chỉ này là sản phẩm của tồn bộ nền văn hố và được truyền từ thế
hệ ._.đường cho người ta mà bị lột hết tiền bạc
và nữ trang. Từ chuyện đĩ, tơi cĩ thĩi quen cảnh giác với người lạ, đặc biệt khơng bao
giờ mở miệng với bất cứ ai hỏi đường.
Nếu đang đi xe, tơi cứ im lặng đi tiếp; sau này cĩ thêm “nồi cơm điện” trên đầu
như một dụng cụ hỗ trợ đắc lực, tơi càng phớt lờ mọi câu hỏi. Nếu đi bộ, tơi sẽ đưa
cánh tay lên, xoay trịn bàn tay, thế là xong. Đơi lúc tơi thật hối hận. Nhỡ đĩ là một học
sinh đang tìm nhà người quen hay phịng trọ cho kỳ thi đại học. Nhỡ đĩ là nạn nhân
của những cơn bão, lũ... vào thành phố tìm một người thân quen để kiếm cơ hội... Cĩ
tàn nhẫn khơng khi cánh tay đưa lên, bàn tay lắc lắc lạnh lùng?
Chiều nay trong lớp luyện thi TOEFL, một học viên của tơi (hiện là SV kinh tế)
đã kể lại kỷ niệm lần đầu đặt chân đến Sài Gịn bằng tiếng Anh: “Lần đĩ, tơi khơng
biết đường đến nhà người anh cùng quê. Tơi hỏi người nào cũng bắt gặp những cái lắc
đầu lạnh lùng. Cuối cùng tơi đành phải đi xe ơm. Nhưng xe ơm đưa tơi đến một con
hẻm và tơi bị một nhĩm thanh niên trấn lột hết tiền. Tơi lang thang đến gần hết đêm,
may sao gặp một anh cơng an nhiệt tình đưa tơi về nhà người anh. Mỗi lần nhớ đến kỷ
niệm đĩ tơi tự nhủ sẽ luơn nhiệt tình giúp đỡ người lỡ đường... Nhưng đến giờ tơi vẫn
khơng hiểu tại sao người Sài Gịn quá lạnh lùng trước một người đang rất cần sự giúp
đỡ?”.
Cả lớp lặng đi, cịn tơi chợt thấy hai má nĩng ran...
5. Bắt tay khơng hề đơn giản [58]
Bắt tay là một phần của giao tiếp. Nắm tay chặt hay lỏng, cách thức bắt tay, thời
gian bắt tay ngắn hay dài sẽ cho biết thái độ và cách cư xử khác nhau với từng đối
1 Theo Nguyễn Quang [30].
PL1.5
tượng. Đồng thời thơng qua cách thức bắt tay của một ai đĩ, chúng ta cũng cĩ thể nắm
bắt được tính cách riêng của họ, và ấn tượng để lại cũng khác hẳn nhau.
Quan sát cách bắt tay của đối tác, chúng ta sẽ nắm bắt được một phần tính cách
của họ, từ đĩ nắm được thế chủ động trong giao tiếp.
Helen Keller là một tác gia nữ người Mỹ rất nổi tiếng, bà là người vừa điếc vừa
mù, khi nĩi về những cái bắt tay bà đã nhận xét rằng: “Cĩ những bàn tay tơi từng tiếp
xúc cĩ cảm giác như khoảng cách giữa hai người cách xa hàng dặm, nhưng cũng cĩ
những cái bắt tay tràn đầy ánh sáng, cái bắt tay của họ lưu lại cho bạn một cảm giác
cực kỳ ấm áp…”
(1) Các yêu cầu đặt ra khi bắt tay
Bình thường, trong lần tiếp xúc đầu tiên, bạn bè lâu ngày gặp mặt, chào tạm biệt
hoặc đưa tiễn một người nào đĩ, mọi người vốn đã quen với việc sử dụng cách bắt tay
để thể hiện thiện chí của mình với đối phương.
Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như chúc mừng một ai đĩ, cảm ơn
họ hoặc hỏi thăm; hoặc giả dụ như trong quá trình trao đổi hai bên phát hiện ra cĩ
những quan điểm chung giống nhau khiến họ đều cảm thấy hài lịng; lại cĩ khi những
mâu thuẫn ban đầu bỗng nhiên được giải toả, thậm chí ngay cả khi muốn hồ giải mâu
thuẫn một cách triệt để thì theo thĩi quen người ta cũng coi việc bắt tay như một lễ tiết
khơng thể thiếu.
Khi bắt tay, bạn nên đứng cách đối phương khoảng cách khoảng một bước chân,
phần thân trước hơi nghiêng về phía trước, hai chân đứng thẳng, đưa tay bên phải ra,
bốn ngĩn tay chập lại với nhau, khoảng giữa ngĩn cái và ngĩn trỏ giao nhau, ngĩn tay
cái mở rộng, hướng về người cần bắt tay.
Nếu khi bắt tay lịng bàn tay hướng xuống phía dưới đè tay đối phương, điều này
thể hiện rằng đây là người cĩ xu hướng chi phối người khác rất lớn, bằng hành động
bắt tay đĩ anh ta muốn nĩi cho người khác rằng, khi đĩ vị trí của anh ta cao hơn hẳn
PL1.6
một bậc. Vì vậy trong quá trình giao tiếp bạn nên hạn chế ít nhất cách bắt tay ngạo mạn
và thiếu tế nhị này, vì nĩ sẽ mang lại cảm giác phản cảm cho người đối diện.
Ngược lại, lịng bàn tay hướng vào bên trong bắt tay đối phương lại thể hiện được
sự khiêm nhường và trọng lễ tiết của người bắt tay. Cịn nếu khi bắt tay hai bàn tay bắt
vuơng gĩc với nhau lại thể hiện ra người bắt tay theo kiểu này là một người rất tự nhiên
và trọng sự bình đẳng trong giao tiếp. Cách bắt tay vuơng gĩc với tay đối phương cũng
là một cách tương đối phổ biến và ổn thoả nhất trong tất cả các kiểu bắt tay kể trên.
Đeo găng tay trong khi bắt tay là một hành vi khơng lịch sự. Nếu là nam trước khi
bắt tay bạn nên tháo găng tay ra, hạ mũ xuống. Nếu là nữ thì cĩ thể khơng cần bỏ găng
và mũ. Đương nhiên khi bạn đang đứng ngồi trời mà thời tiết rất lạnh thì cũng khơng
cần thiết phải bỏ găng tay và mũ ra khi bắt tay. Ví dụ hai bên đều đeo găng tay, đội mũ,
thì lúc đĩ bình thường sẽ nĩi: “xin lỗi” trước khi bắt tay. Khi bắt tay hai bên đều phải
chú tâm đến thao tác, mỉm cười, chào, thăm hỏi đối phương, lúc bắt tay khơng nên chú
ý nhìn chỗ khác hoặc biểu hiện trạng thái hờ hững, đang bận tâm đến một vấn đề nào
đĩ.
Nếu quan hệ giữa bạn và người bắt tay là quan hệ thân mật và gần gũi thì cĩ thể
nắm tay chặt trong thời gian dài, cịn theo lệ thường chỉ nên bắt tay một lúc rồi bỏ ra.
Khơng nên bắt quá chặt, nhưng bắt tay hờ hững theo kiểu “chuồn chuồn đạp nước”
cũng là một kiểu bắt tay thiếu lịch sự. Khi bắt tay tốt nhất bạn nên khống chế thời gian
bắt tay trong vịng ba đến năm giây là tốt nhất. Nếu bạn muốn thể hiện cho đối tác thấy
thành ý và nhiệt tình của mình thì cĩ thể kéo dài thời gian bắt tay ra một chút nhưng
khi bắt tay nên lắc tay lên xuống vài lần.
Khi bắt tay hai tay vừa chạm vào đã rời ra, thời gian bắt tay rất ngắn, gần như chỉ
lướt qua tay, lại gần như cĩ ý phịng bị đối với đối phương. Ngược lại thời gian bắt tay
quá lâu, đặc biệt là kéo hẳn tay của đối phương về phía mình hoặc lần đầu gặp mặt mà
đã bắt tay quá lâu khơng chịu bỏ ra…các kiểu bắt tay đĩ đều khiến cho người khác
PL1.7
nghĩ rằng bạn cĩ vẻ giả tạo, cưỡng ép, thậm chí bị nghi ngờ rằng bạn đang cĩ ý định
“muốn chiếm cảm tình” của họ.
Giữa bậc tiền bối và vãn bối (người nhiều tuổi hơn và người ít tuổi hơn) thì người
tuổi tác và vị thế cao hơn đưa tay ra bắt trước thì người ít tuổi hơn và địa vị thấp hơn
mới cĩ thể đưa tay ra bắt sau. Tương tự, cấp trên và cấp dưới, cấp trên đưa tay ra trước
thì cấp dưới mới được đưa tay ra; giữa nam và nữ thì chỉ khi người nữ giơ tay ra trước
thì người nam mới cĩ thể đưa tay ra để bắt tay; nhưng nếu trong trường hợp người nam
lại là người lớn tuổi hơn (thuộc bậc trưởng lão) thì trong trường hợp đĩ đương nhiên sẽ
theo quy tắc đã nĩi ở phía trên.
Nếu cần phải bắt tay với nhiều người cùng một lúc, khi bắt tay phải tính đến thứ
tự trước sau, từ bề trên đến bề dưới, từ trưởng lão đến thiếu niên, từ bậc trưởng bối đến
bậc vãn bối, từ thầy giáo đến học sinh, nữ rồi mới đến nam, từ người đã kết hơn rồi
mới đến người chưa kết hơn, từ cấp trên đến cấp dưới.
Khi giao tiếp nếu số lượng người tương đối lớn, cĩ thể chỉ bắt tay một số người
ngay cạnh mình, gật đầu với những người xung quanh thay cái bắt tay chào hỏi, hoặc
hơi cúi thấp người đã thể hiện đủ phép lịch sự. Nhằm tránh những trường hợp khĩ xử
xảy ra, trước khi bạn cĩ ý chủ động giơ tay ra bắt tay người khác, bạn phải nghĩ đến
việc hành động đĩ của bạn cĩ được họ chào đĩn hay khơng, nếu bạn cảm thấy đối
phương khơng cĩ ý muốn bắt tay với bạn, gật đầu hoặc hơi nghiêng người chào là cách
xử sự hợp lý nhất.
Trong mơi trường làm việc, khi bắt tay thì thứ tự bắt tay chủ yếu dựa vào chức vụ,
thân phận của đối phương. Cịn trong xã hội, khi vui chơi giải trí thì chủ yếu dựa vào
tuổi tác, giới tính và việc họ đã hay chưa kết hơn để quyết định.
Khi đĩn tiếp đối tác đến thăm hỏi, thì hơi đặc biệt một chút: sau khi khách đã đến
nơi, nên để chủ nhà chủ động giơ tay ra trước bắt tay chào đĩn khách. Khi khách chào
từ biệt ra về thì lại là khách chủ động giơ tay ra trước bắt tay chào chủ nhà. Trước là
PL1.8
thể hiện ý “chào đĩn”, sau lại thể hiện ý “tạm biệt”. Nếu các thứ tự này bị đảo ngược
lại thì rất dễ khiến cho người khác hiểu lầm.
Nhưng một điểm cần nhấn mạnh ở đây là, bắt tay trong trường hợp đã được nĩi
đến ở phía trên khơng cần thiết cứ phải nhất nhất tuân theo. Nếu bạn là người cĩ vị trí
tơn nghiêm hoặc là bậc trưởng bối, cấp trên khi nhìn thấy cấp dưới hoặc người vị trí
nhỏ hơn, người ít tuổi hơn tranh việc giơ tay ra trước thì cách giải quyết trọn vẹn nhất
là ngay lập tức giơ tay ra bắt. Tránh việc giữ thể diện hơn hẳn họ mà khơng cần quan
tâm, khiến cho họ rơi vào trường hợp khĩ xử.
Khi bắt tay bạn nên hỏi thăm mấy câu, cĩ thể nắm chặt tay đối phương, đồng thời
đưa ánh mắt nhìn chú ý vào đối phương, vội vàng đi lại bắt tay sẽ giúp cho đối phương
cĩ ấn tượng sâu sắc hơn về bạn.
(2) Các trường hợp nên bắt tay
- Gặp người quen lâu khơng gặp.
- Trong các trường hợp cĩ tính chất trang trọng và chào hỏi người bạn quen biết;
- Trong giao tiếp xã hội khi bạn đứng ra đĩng vai trị là chủ nhà hoặc người tiếp
đĩn khách, hoặc là người đi tiễn khách.
- Sau khi thăm hỏi người khác xong, bạn chào từ biệt họ ra về.
- Khi bạn được giới thiệu với một người mới mà bạn khơng quen.
- Trong giao tiếp xã hội, ngẫu nhiên gặp lại bạn thân lâu năm khơng gặp hoặc gặp
cấp trên.
- Khi người khác ủng hộ bạn, cỗ vũ bạn hoặc giúp đỡ bạn ở một phương diện nào
đĩ.
- Thể hiện lịng cảm tạ của bạn đối với một người nào đĩ, chúc mừng hoặc cung
chúc người khác.
- Khi bạn thể hiện sự thơng cảm, ủng hộ, khẳng định đối với người khác.
- Khi tặng quà hoặc nhận quà.
PL1.9
Theo lệ thường các trường hợp kể trên đều thích hợp để bắt tay người khác.
(3) Tám điều tối kị cần tránh trong khi bắt tay
Khi chúng ta bắt tay một ai đĩ nên tuân theo một số quy phạm chung, tránh
trường hợp phạm phải những trường hợp thất lễ sẽ liệt kê dưới đây:
- Khơng nên giơ tay trái ra bắt, đặc biệt khi bạn đang giao tiếp với người Ả rập,
người Ấn Độ điều này bạn càng cần phải chú ý. Vì theo quan điểm của họ tay trái là
bàn tay khơng được sạch sẽ.
- Khi giao tiếp với người theo đạo thiên chúa giáo cần phải tránh trường hợp ví dụ
như hai người này bắt tay và bắt tay chéo với hai người khác, việc đĩ sẽ tạo ra sự
chồng chéo lên nhau, hình thành chữ thập, trong con mắt của họ chữ thập đại diện cho
những điều xui xẻo.
- Khi bắt tay khơng nên đeo găng tay, đội mũ hoặc đeo kính đen, chỉ cĩ phụ nữ
khi giao tiếp ngồi xã hội được phép đeo găng tay khi bắt tay.
- Khơng nên một tay cầm đồ hoặc đút túi cịn tay kia giơ ra bắt.
- Khi bắt tay trên mặt khơng nên giữ thái độ vơ cảm, khơng nĩi một lời nào hoặc
lý luận dài dịng, gật đầu lia lịa hoặc nhún vai, kiểu cách một cách quá đáng.
- Khi bắt tay khơng nên chỉ bắt hờ hững đầu ngĩn tay của đối phương, kiểu như
muốn giữ khoảng cách nhất định với họ. Cách làm tốt nhất là cần nắm cả bàn tay đối
phương. Cho dù trong trường hợp lệch tay thì cũng nên làm như vậy.
- Khơng nên kéo tay đối phương về phía mình hoặc đẩy tay về phía họ, hoặc gạt
lên trên suống dưới, sang trái hoặc sang phải lệch hướng.
- Khơng nên từ chối cái bắt tay của đối phương, cho dù cĩ bệnh về tay, tay ướt,
bẩn thì cũng nên giải thích với đối phương một cách lịch sự: “Xin lỗi, tay tơi khơng
tiện để bắt tay anh (chị) lúc này” để tránh đối phương hiểu lầm.
(Khích Lệ)
PL1.10
6. Bài hát: “LẮC ĐẦU” [69]
Này cơ bé đi đâu thế
Em đi đâu mà nhanh thế
Anh theo em từ nãy giờ
Yêu anh đi đừng làm tình hờ
Em khơng yêu anh đâu nhé
Em khơng thương anh đâu nhé
Sao theo em mà nĩi hồi
Sao theo em mà hỏi hồi
Thơi anh về đi khơng cần anh theo làm chi đĩn đưa em làm chi khơng
cần đâu
Khơng cần!
Em khơng cần đâu, tuổi xì tin bao mộng mơ chẳng yêu đương gì đâu
Anh về đi!
Đừng hồi theo em trách em hững hờ
Đừng buồn nghe anh tuổi em chưa yêu được đâu
Lắc đầu! Cĩ hỏi cũng sẽ lắc đầu
Cĩ nĩi cũng sẽ lắc đầu
Cĩ thích cũng sẽ lắc đầu
Em cịn nhỏ xíu em xin lắc đầu
Cĩ hứa cũng sẽ lắc đầu
Cĩ nhớ cũng sẽ lắc đầu
Cĩ thích cũng sẽ lắc đầu
Mai này em lớn em khơng lắc đầu
Cĩ hỏi cũng sẽ lắc đầu
Cĩ nĩi cũng sẽ lắc đầu
Cĩ thích cũng sẽ lắc đầu
PL1.11
PL1.12
Em cịn nhỏ xíu em xin lắc đầu
Cĩ hứa cũng sẽ lắc đầu
Cĩ nhớ cũng sẽ lắc đầu
Cĩ thích cũng sẽ lắc đầu
Mai này em lớn em khơng lắc đầu.
PHỤ LỤC 2
I. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT NHỮNG CỬ CHỈ PHỔ BIẾN
TRONG GIAO TIẾP HÀNG NGÀY CỦA NGƯỜI VIỆT
Tơi đang tiến hành nghiên cứu xem người Việt hay dùng những cử chỉ gì trong
giao tiếp hàng ngày? Để cĩ thêm những cơ sở khách quan, hồn thành đề tài tốt hơn,
xin bạn (ơng/bà, anh/chị…) vui lịng giúp chúng tơi trả lời mẫu phiếu khảo sát sau đây:
*Vài thơng tin cá nhân của bạn (ơng/bà, anh/chị…):
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi:……….
3. Nghề nghiệp:………………
* Câu hỏi:
1) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “bắt tay” khi nào? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Chào hỏi
2. Tạm biệt
3. Tán đồng
4. Làm hịa
5. Làm quen
6. Khơng bao giờ bắt tay
7. Trường hợp khác
2) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “vỗ tay” khi nào? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Chào đĩn
2. Tạm biệt
3. Tán đồng
4. Khen ngợi
5. Khích lệ
PL2.1
6. Khơng bao giờ vỗ tay
7. Trường hợp khác
3) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “khoanh tay” khi nào (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Tơi đang ở tư thế tự vệ
2. Tơi khơng đồng ý
3. Tơi khơng được tự tin
4. Tơi cĩ cảm giác bất an
5. Khơng bao giờ khoanh tay
6. Trường hợp khác:
4) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “nắm lấy tay” khi thể hiện tình cảm nào? (Chọn 3
trường hợp dưới đây).
1. Tình thương
2. Tình bằng hữu
3. Tình yêu
4. Tình đồn kết
5. Khơng bao giờ nắm lấy tay
6. Trường hợp khác
5) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “chỉ tay” khi thể hiện tình cảm nào? (Chọn 3 trường
hợp dưới đây).
1. Giải thích
2. Tính bề trên
3. Sự giận dữ
4. Sự dứt khốt
5. Khơng bao giờ chỉ tay
6. Trường hợp khác
6) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) cĩ dùng cử chỉ “nắm đấm” khơng? Nếu cĩ, dùng trong
trường hợp nào?
PL2.2
6.1 Cĩ
1. Lăng mạ
2. Đe dọa
3. Đùa giỡn
6.2 Khơng
7) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “gật đầu” khi nào (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Chào hỏi
2. Tán đồng
3. Xác nhận “cĩ, dạ vâng”
4. Đang lắng nghe
5. Khơng bao giờ gật đầu
6. Trường hợp khác
8) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “lắc đầu” khi nào”? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Khơng tán đồng
2. Khơng biết
3. Chê
4. Khơng muốn nghe
5. Khơng bao giờ lắc đầu
6. Trường hợp khác
9) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “cúi chào” khi nào? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Chào hỏi (lịch sự)
2. Tạm biệt
3. Mặc niệm
4. Lắng nghe
5. Trường hợp khác
10) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) “cười” khi nào”? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Chào hỏi
PL2.3
2. Làm quen
3. Làm duyên
4. Tán đồng
5. Khĩ trả lời
6. Trường hợp khác
11) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường sử dụng cử chỉ “ơm” dành cho người nào?
(Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Người ruột thịt
2. Người yêu
3. Bạn bè
4. Người thân quen
5. Người mới quen
6. Khơng bao giờ ơm
7. Trường hợp khác
12) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường sử dụng cử chỉ “hơn” trong trường hợp nào?
(Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Hơn yêu thương
2. Hơn bằng hữu
3. Hơn xã giao
4. Hơn chào đĩn
5. Hơn chia tay
6. Khơng bao giờ hơn
7. Trường hợp khác
13) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường hay sử dụng cử chỉ nào khi “chào hỏi hoặc tạm
biệt người cùng tuổi”? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Bắt tay
2. Vỗ lưng
PL2.4
3. Gật đầu
4. Cười
5. Đá lơng nheo
6. Ơm hơn
7. Trường hợp khác
14) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường hay sử dụng cử chỉ nào khi “chào hỏi hoặc tạm
biệt người lớn tuổi”? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Bắt tay
2. Khoanh tay và gật đầu
3. Gật đầu
4. Cúi chào
5. Cười
6. Ơm hơn
7. Trường hợp khác
15) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường hay sử dụng cử chỉ nào khi gặp người cĩ vị
thế/địa vị cao hơn mình (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Bắt tay
2. Khoanh tay và gật đầu
3. Gật đầu
4. Cúi chào
5. Cười
6. Ơm hơn
7. Trường hợp khác
16) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường hay sử dụng những cử chỉ nào khi thể hiện thái
độ cởi mở, hợp tác với người khác? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Bắt tay
2. Vỗ tay
PL2.5
3. Ơm hơn
4. Cười
5. Gật đầu
6. Cúi chào
7. Bàn tay mở
8. Cử chỉ tì tay và chống tay lên đùi
9. Vỗ tay lên đùi mình
10. Trường hợp khác
17) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường hay sử dụng những cử chỉ nào khi thể hiện thái
độ bất hợp tác với người khác? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Khoanh tay
2. Lắc đầu
3. Hai bàn tay xiết chặt vào nhau
4. Đảo mắt liên tục
5. Nhìn ra chỗ khác
6. Trường hợp khác
18) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường hay sử dụng cử chỉ nào khi bày tỏ tình cảm
thương yêu? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Ơm
2. Hơn
3. Nắm tay
4. Chồng tay sau vai
5. Vuốt tĩc
6. Xoa đầu
7. Mỉm cười
8. Liếc mắt tình cảm
9. Trường hợp khác
PL2.6
19) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) đã từng sử dụng những cử chỉ nào khi giận dữ? (Chọn
3 trường hợp dưới đây).
1. Chỉ tay
2. Nắm đấm
3. Chống nạnh
4. Giậm chân mạnh
5. Trợn mắt
6. Trường hợp khác
20) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường sử dụng những cử chỉ nào khi vui vẻ, hài lịng?
(Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Cười
2. Vỗ tay
3. Giang hai cánh tay lên
4. Giơ ngĩn cái lên
5. Ngĩn tay tạo hình chữ V
6. Nhảy cẫng lên
7. Trường hợp khác
21) Bạn (ơng/bà, anh/chị…) thường sử dụng những cử chỉ nào khi buồn chán, thất
vọng? (Chọn 3 trường hợp dưới đây).
1. Bàn tay đỡ mặt
2. Hai tay ơm lấy mặt và đầu gục xuống
3. Nhăn mặt
4. Lắc đầu
5. Trường hợp khác
Cảm ơn sự hợp tác của bạn (ơng/bà, anh/chị…)
Chúc bạn (ơng/bà, anh/chị…) một ngày may mắn!
PL2.7
II. BẢNG ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ (%) VỀ NHỮNG CỬ CHỈ PHỔ BIẾN
TRONG GIAO TIẾP HÀNG NGÀY CỦA NGƯỜI VIỆT1
1. Cử chỉ bắt tay
Bảng tỉ lệ cử chỉ bắt tay
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Chào hỏi 23 22 30 28 28 26 1
2 Tạm biệt 12 11 23 16 18 15
3 Tán đồng 11 9 6 5 7 8
16 4 Làm hịa 21 17 13 13 13 3
23 5 Làm quen 21 22 24 24 23 2
6 Khơng bao giờ bắt tay 3 7 1 6 4 4
7 Trường hợp khác 9 11 3 8 6 8
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ bắt tay2
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB (N1a,
N 1b)
TB (N2a,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 Chào hỏi 23 29 6
2 Tạm biệt 12 19 7
3 Làm hịa 19 13 6
1 Vì làm trịn số nên kết quả tỉ lệ trong một số cử chỉ /trường hợp cĩ thể cao hơn hoặc thấp hơn 1%.
2 Những bảng phân tích này chủ yếu dựa vào sự chênh lệch đáng kể giữa các nhĩm về một số cử chỉ/trường hợp.
PL2.8
2. Cử chỉ vỗ tay
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Chào đĩn 19 17 21 17 23 19
2 Tạm biệt 3 2 1 2 3 2
3 Tán đồng 21 23 24 19 25 22 2
4 Khen ngợi 30 30 29 32 25 29 1
5 Khích lệ 21 22 19 23 19 21 3
6 Khơng bao giờ vỗ tay 0 0 2 0 2 1
7 Trường hợp khác 6 6 4 7 4 6
3. Cử chỉ khoanh tay
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Tơi đang ở tư thế tự vệ 9 8 13 13 12 11
18 2 Tơi khơng đồng ý 18 14 25 18 20 3
3 Tơi khơng được tự tin 15 17 14 18 20 17
24 20 4 Tơi cĩ cảm giác bất an 18 20 18 18 2
5 Khơng bao giờ khoanh tay 11 6 3 10 10 7
27 6 Trường hợp khác 29 31 26 24 19 1
4. Cử chỉ nắm tay
Bảng tỉ lệ cử chỉ nắm tay
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Tình thương 23 28 28 29 30 28 1
PL2.9
2 Tình bằng hữu 12 16 20 19 22 17
24 3 Tình yêu 28 26 20 22 21 2
4 Tình đồn kết 25 21 19 16 18 21 3
5 Khơng bao giờ nắm tay 1 1 2 2 1 1
6 Trường hợp khác 10 7 11 10 8 9
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ nắm tay
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB (N1a,
N2a)
TB (N1b,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 Tình thương 26 29 3
2 Tình bằng hữu 16 19 3
3 Tình đồn kết 22 18 4
5. Cử chỉ chỉ tay
Bảng tỉ lệ cử chỉ chỉ tay
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 21 Giải thích 16 20 27 23 18 3
2 Tính bề trên 11 10 13 12 12 11
3 Sự giận dữ 27 31 26 25 29 28 1
23 4 Sự dứt khốt 22 21 24 23 25 2
5 Khơng bao giờ chỉ tay 4 3 1 2 3 3
6 Trường hợp khác 20 15 9 15 11 14
PL2.10
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ chỉ tay
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB (N1a,
N1b)
TB (N2a,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 Giải thích 18 23 5
2 Sự dứt khốt 24 2 22
6. Cử chỉ nắm đấm
Bảng tỉ lệ cử chỉ nắm đấm
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Lăng mạ 9 3 6 2 2 5
2 Đe dọa 26 13 30 22 20 22 3
3 Đùa giỡn 37 42 33 27 10 33 2
68 40 4 Khơng sử dụng 27 42 30 49 1
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm về trường hợp đe dọa và khơng sử
dụng của cử chỉ nắm đấm
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB (N1a,
N2a)
TB (N1b,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 Đe dọa 28 18 10
2 Khơng sử dụng 29 53 24
PL2.11
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm về trường hợp đùa giỡn của cử chỉ
nắm đấm
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB
(N1a,
N1ba)
TB
(N2a,
N2b)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
N3 (%)
Ghi chú
1 Đùa giỡn 40 20 20 10
7. Cử chỉ gật đầu
Bảng tỉ lệ cử chỉ gật đầu
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Chào hỏi 27 26 29 27 28 27 1
2 Tán đồng 23 21 23 25 24 23 3
243 Xác nhận "cĩ, dạ vâng" 26 28 22 19 25 2
4 Đang lắng nghe 19 21 24 20 22 21
Tổng tỉ lệ sử dụng cử chỉ gật đầu (95%)
5 Khơng bao giờ gật đầu 0 0 1 2 1 1
6 Trường hợp khác 6 4 2 8 0 4
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ gật đầu
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB (N1a,
N1b)
TB (N2a,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 27 Xác nhận "cĩ, dạ vâng" 22 5
2 Đang lắng nghe 20 22 2
PL2.12
8. Cử chỉ lắc đầu
Bảng tỉ lệ cử chỉ lắc đầu
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Khơng tán đồng 30 30 30 30 33 30 1
2 Khơng biết 30 30 24 28 26 28 2
3 Chê 20 15 20 13 15 17
18 4 Khơng muốn nghe 13 20 19 17 23 3
Khơng bao giờ lắc đầu 5 0 0 1 1 1 1
6 Trường hợp khác 7 5 5 11 2 6
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ lắc đầu
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB (N1a,
N2a)
TB (N1b,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 20 Chê 15 5
2 20 4 Khơng muốn nghe 16
9. Cử chỉ cúi chào
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Chào hỏi (lịch sự) 36 33 32 34 33 34 1
2 Tạm biệt 15 23 17 17 19 19 3
3 Mặc niệm 26 23 29 26 24 25 2
4 Lắng nghe 7 7 8 7 15 8
5 Trường hợp khác 16 13 14 16 10 14
PL2.13
10. Cử chỉ cười
Bảng tỉ lệ cử chỉ mỉm cười
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Chào hỏi 28 29 27 31 30 29 1
28 2 Làm quen 28 27 31 27 28 2
13 3 Làm duyên 13 15 10 12 15 3
4 Tán đồng 11 11 13 10 14 12
5 Khĩ trả lời 12 12 9 8 9 10
6 Trường hợp khác 9 7 10 11 4 8
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ mỉm cười
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp TB (N1a,
N2a)
TB (N1b,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 Chào hỏi 28 30 2
2 30 Làm quen 28 2
3 Làm duyên 14 2 12
11. Cử chỉ ơm
Bảng tỉ lệ cử chỉ ơm
Nhĩm/tỉ lệ (%) Đối tượng
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Người ruột thịt 28 28 32 28 30 29 1
2 Người yêu 31 26 24 29 25 27 2
PL2.14
18 3 Bạn bè 11 24 17 21 14 3
24 4 Người thân quen 15 14 17 11 16
5 Người mới quen 2 0 1 0 0 1
6 Khơng bao giờ ơm 2 2 2 2 3 2
7 Đối tượng khác 10 6 8 9 4 7
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ ơm
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Đối tượng TB (N1a,
N2a)
TB (N1b,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 14 Bạn bè 20 6
12. Cử chỉ hơn
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Trường hợp
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Hơn yêu thương 34 34 34 33 30 33 1
2 Hơn bằng hữu 6 8 10 9 11 8
3 Hơn xã giao 9 8 8 5 10 8
4 Hơn chào đĩn 4 8 9 10 13 9
16 5 Hơn chia tay 15 15 16 13 19 3
6 Khơng bao giờ hơn 7 5 4 3 7 5
21 7 Trường hợp khác 25 21 19 26 11 2
13. Những cử chỉ chào hỏi hoặc tạm biệt người cùng tuổi
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
PL2.15
20 1 Bắt tay 21 11 28 21 30 2
2 Vỗ lưng 19 19 13 13 14 16 3
3 Gật đầu 11 13 17 18 17 15
28 4 Cười 28 30 24 29 26 1
5 Đá lơng nheo 4 8 8 4.6 4 6
6 Ơm hơn 4 1 4 3 3 3
7 Cử chỉ khác 14 18 6 11 6 12
14. Những cử chỉ chào hỏi hoặc tạm biệt người lớn tuổi
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Bắt tay 4 3 16 6 10 7
2 Khoanh tay và gật đầu 23 28 20 20 22 23 2
3 Gật đầu 21 18 16 18 20 18 3
29 4 Cúi chào 30 28 28 29 29 1
5 Cười 10 11 10 9 11 10
6 Ơm hơn 1 3 4 9 1 4
7 Cử chỉ khác 11 9 5 9 7 9
15. Những cử chỉ chào hỏi hoặc tạm biệt người cĩ vị thế/địa vị cao trong xã hội
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 17 Bắt tay 14 9 26 21 21 3
2 Khoanh tay và gật đầu 16 18 7 7 9 13
3 Gật đầu 19 19 19 25 23 20 2
4 Cúi chào 26 26 22 24 27 25 1
PL2.16
5 Cười 9 15 14 10 11 12
6 Ơm hơn 0 1 2 1 0 1
7 Cử chỉ khác 16 12 10 12 9 12
16. Những cử chỉ hợp tác
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Bắt tay 26 18 24 24 22 22 2
2 Vỗ tay 14 16 10 9 13 13
3 Ơm hơn 2 4 4 3 3 3
28 4 Cười 24 27 36 27 26 1
5 Gật đầu 15 16 14 15 15 15 3
6 Cúi chào 2 7 6 5 4 5
7 Bàn tay mở 5 3 2 4 6 4
8
Tì tay và chống tay lên
đùi 0 1 0 1 1 1
9 Vỗ tay lên đùi mình 1 1 1 1 2 1
10 Cử chỉ khác 10 8 4 11 8 8
17. Những cử chỉ bất hợp tác
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Khoanh tay 13 11 18 13 13 14
2 Lắc đầu 31 30 31 29 29 30 1
3
Hai bàn tay xiết chặt vào
nhau 2 6 3 8 8 5
PL2.17
4 Đảo mắt liên tục 7 7 6 5 5 6
29 5 Nhìn ra chỗ khác 29 30 28 26 26 2
16 6 Cử chỉ khác 18 16 14 19 19 3
18. Những cử chỉ thương yêu
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 23 Ơm 19 24 24 24 23 1
2 Hơn 17 16 17 15 18 17 2
16 3 Nắm tay 19 15 15 18 14 3
4 Chồng tay sau vai 8 7 8 8 8 8
5 Vuốt tĩc 5 5 8 3 9 6
6 Xoa đầu 4 5 12 6 9 7
7 Mỉm cười 17 20 14 15 17 16 3
8 Liếc mắt tình cảm 3 2 1 2 1 2
9 Cử chỉ khác 9 5 4 7 2 5
19. Những cử chỉ giận dữ
Bảng tỉ lệ những cử chỉ giận dữ
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 22 Chỉ tay 22 19 25 23 24 2
2 Nắm đấm 20 6 15 6 3 10
3 Chống nạnh 11 16 16 23 18 16
4 Giậm chân mạnh 9 17 6 10 15 12
5 Trợn mắt 17 24 26 25 21 23 1
6 Cử chỉ khác 22 19 12 14 19 17 3
PL2.18
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của những cử chỉ giận dữ
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ TB (N1a,
N2a)
TB (N1b,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 18 Nắm đấm 5 13
2 Chống nạnh 14 19 5
3 Giậm chân mạnh 14 8 6
20. Những cử chỉ vui vẻ, hài lịng
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Cười 35 34 34 32 33 34 1
19 2 Vỗ tay 20 16 19 23 23 2
3 Giang hai cánh tay lên 4 3 7 6 9 5
4 Giơ ngĩn cái lên 12 12 16 14 9 13
5 Ngĩn tay tạo hình chữ V 6 8 7 4 4 6
6 Nhảy cẫng lên 6 16 5 7 9 9
14 7 Cử chỉ khác 18 11 12 14 13 3
21. Những cử chỉ buồn chán, thất vọng
Bảng tỉ lệ những cử chỉ buồn chán, thất vọng
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Xếp
hạng
1 Bàn tay đỡ mặt 20 23 18 24 25 22 2
2
Tay ơm mặt, đầu gục
xuống 20 23 12 16 13 18
PL2.19
3 Nhăn mặt 23 26 31 28 25 26 1
4 Lắc đầu 19 15 26 15 23 19 3
5 Cử chỉ khác 19 13 13 16 15 15
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ tay ơm mặt, đầu gục
xuống và nhăn mặt
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ TB (N1a,
N1b)
TB (N2a,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1
Tay ơm mặt, đầu gục
xuống 22 14 8
2 Nhăn mặt 25 28 3
Bảng phân tích mối tương quan giữa các nhĩm của cử chỉ bàn tay đỡ mặt.
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ TB (N1a,
N2a)
TB (N1b,
N2b, N3)
Chênh
lệch
Ghi chú
1 Bàn tay đỡ mặt 19 24 5
2 Lắc đầu 23 18 5
22. Bảng tổng hợp cử chỉ ơm hơn khi chào hỏi (chiếm tỉ lệ thấp).
Nhĩm/tỉ lệ (%) Ghi
Trường hợp
N1a
TB
N1b N2a N2b N3 chú
1
Ơm hơn đối với người
cùng tuổi 4 1 4 3 3 3
2 Ơm hơn đối với người lớn 1 3 4 9 1 4
PL2.20
PL2.21
tuổi
3
Ơm hơn đối với người cĩ
địa vị/vị thế 0 1 2 1 0 1
23. Bảng tổng hợp tỉ lệ “khơng sử dụng” một số cử chỉ: bắt tay, vỗ tay, nắm tay, gật
đầu, lắc đầu
Nhĩm/tỉ lệ (%)
Cử chỉ
N1a N1b N2a N2b N3
TB
Ghi chú
1 Bắt tay 3 7 1 6 4 4
2 Vỗ tay 0 0 2 0 2 1
3 Nắm tay 1 1 2 2 1 1
4 Gật đầu 0 0 1 2 1 1
5 Lắc đầu 0 0 1 1 1 1
6 Ơm 2 2 2 2 3 2
PHỤ LỤC 3
HÌNH ẢNH TRÍCH TỪ SÁCH VÀ CÁC TRANG WEB
1. Cử chỉ bắt tay
H1[68] H2[89]
H3[68] H4[49]
H6[25, tr. 84] H7[25, tr. 85]
H5[25, tr. 81]
H8 [25, tr. 86]
H9[25, tr. 87]
H10[25, tr. 87]
H11[25, tr. 88]
H12[25, tr. 89]
H13[25, tr. 90]
PL3.1
2. Cử chỉ vỗ tay 3. Cử chỉ nắm tay
H14[62]
H15[83]
H16[66]
H17[63]
4. Cử chỉ vẫy chào 5. Cử chỉ bàn tay mở
H18[89]
H19[77]
H20[25, tr. 58 ]
H21[25, tr. 58]
6. Cử chỉ khoanh tay
H22[90]
H23[53] H24[25, tr. 122]
H25[25, tr. 124]
H26[25, tr. 125]
H27[25, tr. 126]
H28[25, tr.128 ]
H29[25, tr. 128]
PL3.2
7. Cử chỉ nắm bàn tay sau lưng 8. Cử chỉ lịng
bàn tay úp xuống
H30[25, tr.171 ]
H31[25, tr.171 ]
H32[25, tr.171 ]
H33[84]
9.Cử chỉ hai bàn tay xiết chặt vào nhau 10.Cử chỉ chắp tay hình tháp chuơng
H34[25, tr.165 ]
H35[25, tr.165 ]
H36[25, tr. 167]
H37[25, tr.167]
11.Cử chỉ chỉ tay 12. Cử chỉ xua tay
H38[76]
H39[84]
H40[64]
H41[57]
13.Cử chỉ nắm đấm 14.Cử chỉ chống nạnh
H42[50]
H43[84] H44[48]
H45[56]
PL3.3
15.Cử chỉ tạo hình nhẫn 16.Cử chỉ giơ ngĩn cái lên
H46[30, tr. 20]
H47[89]
H48[87]
H49[86]
17.Cử chỉ chúc
ngĩn cái xuống
18. Cử chỉ tạo hình chữ V
H50[30, tr. 20]
H51[30, tr. 21]
H52[61]
H53[59]
19. Cử chỉ tạo hình sừng
H54[25, tr. 156]
H55 [30, tr. 22]
H56[25, tr. 156] H57[45]
20. Cử chỉ vẫy gọi
H58[30, tr. 23]
H59[30, tr. 23]
H60[30, tr. 23]
H61[30, tr. 24]
PL3.4
21.Cử chỉ mỉm cười
H62[88]
H63[54]
H64[82] H65[46]
22. Cử chỉ ơm
H66[51]
H67[60]
H68[78] H69 [73]
23.Cử chỉ hơn
H70[74]
H71 [54]
H72[73]
H73[79]
PL3.5
24.Cử chỉ nhăn mặt
H74[55] H75[71]
H76[44] H77[72]
25.Cử chỉ bàn tay đỡ mặt 26. Cử chỉ trợn mắt
H78[91]
H79[25, tr. 192 ]
H80[52]
H81[63]
26.Cử chỉ cúi chào 27. Cử chỉ dang tay
H82[61]
H83[87]
H84[86]
H85 [48]
PL3.6
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7444.pdf