Lời nói đầu
Để đưa đất nước ta tiếp tục phát triển, giảm bớt khoảng cách do tụt hậu xa so với các nước tiên tiến khác, chúng ta cần phải quan tâm tới nông nghiệp coi nông nghiệp như một ngành nghề không thể thiếu được trong việc cung cấp sản phẩm cho xã hội và xuất khẩu, góp phần tăng khối lượng kim nghạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thương mại của nước ta. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, quá trình hội nhập của nước ta vào nền kinh tế của các nước trong khu
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực và trên TG, trong quá trình phát triển đất nước và thực hiện CNH-HĐH nước ta phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu là một tất yếu khách quan. Vào mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi sự vật cần có sự biến đổi cho phù hợp với xu thế mới, hoàn cảnh mới. Nền kinh tế của một quốc gia, một đất nước cũng có những bước phát triển thăng trầm như vậy. Cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu nói riêng đều mang tính lịch sử; nó có thể phù hợp với thời kỳ này, song lại có thể không phù hợp trong thời kỳ khác. Nếu cơ cấu đó không phù hợp tình hình mới thì cơ cấu đó sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và khả năng ứng dụng KHKT vào sản xuất, giảm bớt những lợi thế của điều kiện tự nhiên, hiệu quả sản xuất và đời sống người dân. Tuỳ thuộc mục tiêu phát triển ,trình độ KHKT lạc hậu hay hiện đại, điều kiện địa lý tự nhiên, hoàn cảnh của mỗi đất nước trong các giai đoạn khác nhau mà hình thành nên các dạng cơ cấu kinh tế khác nhau . Cơ cấu nông sản xuất khẩu cũng mang tính chất như vậy. Đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước ta còn nghèo hơn 75 % dân số sống bằng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, của quốc tế có một tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu bao gồm chuyển dịch cơ cấu nhóm mặt hàng nông sản , cơ cấu mặt hàng nông sản, cơ cấu vùng và cơ cấu thị trường.
Bài viết : Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại gồm những nội dung chính sau đây :
I - Lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu Việt Nam .
Cơ cấu kinh tế .
Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu và vai trò của chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu.
II - Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu.
III -Tình hình xuất khẩu hàng nông sản và thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu .
Tình hình xuất khẩu hàng nông sản .
2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu .
A.Cơ cấu nhóm hàng nông sản xuất khẩu .
B.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .
C. Cơ cấu vùng .
D. Cơ cấu thị trường .
IV -Những định hướng chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong
giai đoạn 2000-2010.
V- Những tồn tại và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu của Việt Nam .
Những tồn tại .
Một số các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu .
Nội dung , lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu việt nam :
I - Lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam :
1/ Cơ cấu kinh tế :
Mỗi một quốc gia một đất nước trong từng thời kỳ phát triển của nó đều gắn liền với 1 cơ cấu kinh tế nhất định . Cơ cấu kinh tế của một đất nước là 1 tổng thể bao gồm các nhóm ngành các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của nước đó . Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất định , trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định được biểu hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng , cả về số lượng và chất lượng phù hợp với mục tiệu đã xác định của nền kinh tế dựa trên trình độ phát triển khoa học công nghệ . Trong nền kinh tế quốc dân có 3 bộ phận cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế , cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ .
Cơ cấu ngành kinh tế : Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân . Cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động xã hội ( PCLĐXH ) chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Khi phân tích cơ cấu ngành của 1 quốc gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính .
- Nhóm ngành nông nghiệp bao gồm : các ngành nông , lâm , ngư nghiệp .
- Nhóm ngành công nghiệp bao gồm : các ngành công nghiệp và xây dựng .
- Nhóm ngành dịch vụ bao gồm : các ngành thương mại , bưu điện và dịch vụ .
Cơ cấu lãnh thổ : là biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ . Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt tổng hợp có ưu tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân bổ dân cư phù hợp với các điều kiện tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ . Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ thực chất là 2 mặt của 1 thể thống nhất và đều là biểu hiện của sự PCLĐXH .Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế : nếu như PCLĐXH là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế . Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất , thúc đẩy PCLĐXH . Ba bộ phận có mối quan hệ hữu cơ khăng khít với nhau . Một đất nước muốn phát triển kinh tế nhanh chóng và bền vững phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý .
Một cơ cấu kinh tế hợp lý là 1 cơ cấu kinh tế có các bộ phận , yếu tố cấu thành được kết hợp với nhau 1 cách hài hoà ,sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên của đất nước làm cho nền kinh tế phát triển toàn diện có nhịp độ tăng trưởngvà phát triển kinh tế ổn định , nâng cao mức sống của người dân và tạo điều kiện cho người lao động làm việc có hiệu quả . Ngoài ra cơ cấu đó phải phản ánh được các yêu cầu của quy luật khách quan : quy luật tự nhiên kinh tế xã hội . Thông qua việc nhận thức đầy đủ sâu sắc các quy luật khách quan , người ta phân tích đánh giá hiện trạng cơ cấu kinh tế , biết được xu hướng biến đổi của các cơ cấu kinh tế . Trên cơ sở đó tìm ra các phương án xác lập các cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn phương án tối ưu có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất nước . Nếu như cơ cấu kinh tế không tuân theo các quy luật khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội thì cơ cấu kinh tế không đem lại hiệu quả mà mà ngược lại kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân .
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta , miền Bắc hoà bình và bắt tay vào xây dựng XHCN .Nền kinh tế được quản lý theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp , áp dụng cơ chế phân phối hiện vật mạng nặng tính tự cấp tự túc chính vì vậy cơ cấu kinh tế cũng được xác định trên cơ sở mô hình kinh tế đó . Về cơ cấu ngành,tại Đại hội lần thứ V ,Đảng ta đã xác định : " ... Đưa nền kinh tế của nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN , ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ ...", coi công nghiệp là mặt trận hàng đầu trong phát triển kinh tế . Thời kỳ này nước ta là 1 nước nông nghiệp lạc hậu , cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém , đại bộ phận lao động là nông dân , phân công lao động xã hội kém phát triển , năng suất lao động còn thấp . Không những thế , nền kinh tế còn phải chịu hậu quả của chiến tranh ác liệt cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề , nền công nghiệp bị kìm hãm . Trình độ tổ chức và quản lý kinh tế còn thấp kém bộ máy quản lý mới hình thành non nớt chưa có nhiều kinh nghiệm lại do tư tưởng chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn , muốn phát triển nền kinh tế từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên thẳng nền kinh tế hiện đại trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng . Do chưa đánh giá phân tích kỹ tình hình và quy luật phát triển từ trình độ thấp lên trình độ cao của nền kinh tế nên đã tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế . Sản xuất phát triển chậm không đủ tiêu dùng. Trong thời kỳ 1978-1980 nước ta phải nhập 5,6 triệu tấn lương thực ; còn công nghiệp tuy được đầu tư nhiều nhưng không đem lại hiệu quả thúc đẩy kinh tế phát triển .Về cơ cấu thành phần kinh tế , nước ta áp dụng mô hình quốc doanh hoá và tập thể hoá triệt để . Các thành phần kinh tế tư nhân , tiểu thương bị kìm hãm và triệt tiêu . Cơ cấu lãnh thổ hướng vào mục tiêu cân đối tại chỗ, tập trung xây dựng các đô thị vùng công nghiệp tập trung . Mô hình trên chỉ thích hợp trong điều kiện chiến tranh ,nhà nước có thể huy động được mọi tiềm lực cho kháng chiến và xây dựng kinh tế . Sau năm 1975 Miền Nam giành thắng lợi đất nước hoà bình . Miền Bắc đã không nhanh nhạy xem xét đánh giá tình hình KTXH thời kỳ mới để có thể thay đổi chuyển dịch cơ cấu cho phù hợp mà vẫn áp dụng cơ cấu kinh tế theo kiểu cũ đã khiến kinh tế chậm phát triển ; đời sống người dân gặp nhiều khó khăn . Từ năm 1986, nước ta đã có những chuyển biến đáng kể chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường , thực hiện nền kinh tế mở . Đảng ta nhận định , giai đoạn này đất nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề nông cho nên cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang phát triển nông nghiệp coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Còn công nghiệp nặng thì phát triển có chọn lọc và chủ yếu là để nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp , công nghiệp nhẹ là chính . Ba mặt hàng phát triển chủ lực là hàng nông nghiệp , hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu . Những chuyển biến , đổi mới phù hợp với qui luật phát triển đó đã tạo ra những bước phát triển nhảy vọt tăng trưởng nền kinh tế nước ta . Như vậy , để có một nền kinh tế phát triển với một nhịp độ cao , tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý .
2 - Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu và vai trò của chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu.
A. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống mang tính bất biến mà luôn ở trạng thái vận động và không ngừng biến đổi, phát triển . Do tác động của khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới ,do sự phát triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế xã hội , cơ cấu kinh tế phát triển và ngày càng hoàn thiện , ngày càng chuyển dịch phù hợp hơn với xu thế mới . Nằm trong cơ cấu kinh tế ,cơ cấu nông sản cũng có xu hướng phát triển như vậy . Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang phát triển không ngừng những thành tựu của nó đã làm biển đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống, kinh tế xã hội. Việc ứng dụng các thành tựu cách mạng khoa học công nghệ và hoá chất đặc biệt là cách mạng sinh học đã tạo ra giống cây con mới có năng suất chất lượng cao , mức độ thích nghi tốt hơn và đem lại hiệu quả hơn cho sản xuất nông nghiệp . Tất cả những điều đó đã và đang tạo ra những yếu tố vật chất góp phần làm chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp nói chung và cơ cấu nông sản nói riêng . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái cấu trúc này sang trạng thái cấu trúc khác cho phù hợp với môi trường phát triển với hoàn cảnh mới,điều kiện và tình hình mới .
Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu là một cơ cấu bao gồm tất cả các mặt hàng nông sản xuất khâủ được xem xét dưới giác độ giá trị và sản lượng xuất khẩu trong một thời gian và không gian nhất định.
B. Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu và vai trò của nó .
Trong xu thế hợp tác ,mở cửa và hội nhập với quốc tế ,đánh giá được tầm quan trọng của sản phẩm nông nghiệp và vị trí của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đảng và nhà nước ta đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông sản theo hướng xuất khẩu. Đây là một phương hướng đúng đắn và có tầm quan trọng tác động tích cực tới sự phát triển phồn vinh của đất nước . Xuất khẩu nông sản được coi là một xung lực mạnh mẽ để phát triển nhanh nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân bằng cách sử dụng tính hơn hẳn của PCLĐQT .
Vậy chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là quá trình điều chỉnh chuyển đổi về số lượng , tỷ trọng các loại mặt hàng nông sản xuất khẩu nhằm phát huy lợi thế so sánh của đất nước , tiềm năng của đất nước đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh và phù hợp với các mục tiêu đã đề ra trong điều kiện tình hình mới .
Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là một tất yếu khách quan và nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước ta .
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh . Sử dụng những lợi thế của PCLĐQT để xuất khẩu những sản phẩm nông nghiệp mà việc sản xuất ra chung trong nước thuận lợi hơn và hao phí lao động thấp hơn các nước khác . Hay nói cách khác , việc xuất khẩu nông sản sẽ giúp cho Việt Nam khai thác được tốt những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên , nguồn nhân lực để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng được những nhu cầu cuả thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản VN trên thị trường quốc tế . Mỗi một vùng sinh thái , mỗi địa phương, cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp đều có thể có những lợi thế về điều kiện tự nhiên: đất đai , thời tiêt , khí hậu và lao động so với các vùng khác của đất nước hay so với quốc tế . Trong thời kỳ bao cấp thực hiện cơ chế tập trung ,vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm nông sản không được quan tâm chú trọng đúng mức . Hiện nay trong xu thế mở cửa và hội nhập , hàng nông sản không những phải cạnh tranh trên thị trường trong nước mà còn chuyển dịch theo hướng phát triển ra thị trường nước ngoài . Như vậy để đứng vững trên thị trường quốc tế , mặt hàng nông sản xuất khẩu VN buộc phảỉ phát huy được những tiềm năng , tận dụng được những ưu thế của từng vùng kinh tế nhằm giảm chi phí tối đa và nâng cao chất lượng hàng nông sản .
Thứ hai , xuất khẩu nông sản góp phần đa dạng hoá về chủng loại và số lượng các mặt hàng xuất khẩu tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước . Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước , kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chiếm tới 50% . Nguồn ngoại tệ thu được từ việc xuất khẩu nông sản là nguồn tích luỹ lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước chúng ta cần rất nhiều nguồn vốn để đầu tư cho các công trình quan trọng : các hệ thống giao thông vận tải cơ sở hạ tầng cũng như các máy móc thiết bị , công cụ và các dụng cụ, giống cây trồng và công nghệ mới phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong nước . Thực tế cho thấy nhu cầu về vốn thì nhiều mà khả năng đáp ứng thì quá ít . Điều đó sẽ cản trở rất nhiều tới sự phát triển của đất nước . Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu góp phần giảỉ quyết một phần nào những đòi hỏi bức bách trên .
Thứ ba , việc chuyển dịch cơ cấu nông sản tập trung chuyên môn hoá theo ngành nghề phát huy nội lực đã từng bước giải quyết nhu cầu của đời sống xã hội , giải quyết được vấn đề lương thực . Đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu nội địa có dự trữ và xuất khẩu .Cuộc sống của người dân từng bước được cải thiện ,thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng ,góp phần năng cao trình độ dân trí. Trên thị trường các loại hàng hoá đa dạng và phong phú hơn ngày càng đáp ứng tốt hơn thị hiếu của người tiêu dùng .
Thứ tư , chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu đã khẳng định được vị trí hàng nông sản trên thị trường quốc tế , góp phần đưa nước ta tiếp tục phát triển , giảm dần khoảng cách do tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới ,nâng cao vị thế của VN và cải thiện cán cân thanh toán , cán cân thương mại . Mở rộng quan hệ giao dịch mua bán môi trường cạnh tranh trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản buộc phải nhanh nhạy trong chuyển giao công nghệ sản xuất và chế biến các sản phẩm của mình ; tạo điều kiện cho khoa học kỹ thuật thâm nhập vào Việt Nam nâng cao năng suất và chất lượng hàng hoá .
II - Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu.
Trong xu hướng toàn cầu hoá ,khu vực hoá và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá ,trao đổi mua bán giữa các quốc gia làm cho lực lượng sản xuất được quôc tế hoá và phát triển . Trong xu thế đó ,chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu có nhiều thuận lợi đồng thời cũng chịu nhiều ảnh hưởng do các nhân tố khách quan và chủ quan gây ra .Chúng ta cần nghiên cứu và phân tích kỹ các nhân tố này để xây dựng cơ cấu nông sản xuất khẩu hợp lý và theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra.
Nhân tố đầu tiên phải kể đến có ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng ,chất lượng hàng nông sản xuất khẩu nói chung và chuyển dịch cơ cấu nông sản nói riêng là điều kiện tự nhiên,khí hậu, ,đất đai ,thời tiết ,tài nguyên thiên nhiên,khoáng sản.Như trên ta đã nói chuyển dịch cơ cấu nông sản phải dựa trên cơ sở phát huy lợi thế tiềm năng của mỗi khu vực sinh thái .Điều kiện tự nhiên,thời tiết,khí hậu ảnh hưởng trực tiếp có ý nghĩa quyết định đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu nông sản nói riêng .Mỗi vùng kinh tế có những lợi thế ,thuận lợi ,điều kiện tự nhiên đất đai để phát triển một hoặc một số loại cây cho năng suất cao và chất lượng tốt .Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có đất đai mầu mỡ là một vựa thóc lớn cung cấp phần lớn lúa gạo cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu .Một số vùng đât trồng được những loại gạo đặc sản như gạo tám thơm ở miền Bắc , gạo dự ,gạo đặc sản tám xoan ở vùng ĐBSCL mà theo đánh giá của người tiêu dùng có hương vị thơm ngon độc đáo hơn nhiều gạo của các nước khác như gạo đặc sản Mali của Thái Lan. Vùng ĐBSH lại có ý nghĩa quốc gia và quốc tế trong việc phát triển cây trồng xuất khâủ vụ đông ,đặc biệt là các loại rau đậu cao cấp .Còn việc nuôi trông xuất khẩu lại có thể tìm thấy khả năng to lớn ở các tỉnh Duyên Hải miền trung .Các vùng Trung du miền núi lại có tiềm lực phát triển xuất khẩu một số cây công nghiệp dài ngày , ngắn ngày như cây ăn quả ,các đặc sản của rừng như cà phê ,cao su , chè, lạc ,đậu tương .cam, dưa chuột,trâm hương , mật ong và một số cây dược quý hiếm .Dựa vào vùng sinh thái ,từng địa phương, từng vùng hướng chuyên môn hoá , chuyên canh phát triển vật nuôi ,cây trồng hợp lý sẽ tác động chuyển dịch cơ câú vùng kinh tế và cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu .Sự chuyển dịch đó ngày càng có xu hướng hợp lý và cân đối hơn .
Điều kiện khí hậu thuận tiện "mưa thuận ,gió hoà " sẽ tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành đồng bộ theo kế hoạch đã định trước và đảm bảo chất lượng cây trồng vật nuôi .Ngược lại , nếu thời tiết thất thường nắng gắt, mưa dầm hay hạn hán lũ lụt nạn dịch sâu bệnh sẽ ảnh hưởng xấu tới việc canh tác ,sản xuất của nông dân .Hiện tượng ELNINO vừa diễn ra vào cuối năm 1998 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới các vùng sản xuất cà phê của nước ta . Tình trạng thiếu nước dài ngày khíến cây bị chết khô phải thanh lý hoặc cưa bỏ tán cây ,những vùng có nước nhưng không đủ lượng cần thiết khiến quả và nhân kém phát triển dẫn đến chất lượng cây cà phê giảm xướng rõ rệt .Tiếp đó ,mùa mưa cuối vụ 1998 kéo dài đến hết năm đã ảnh hưởng đến tiến độ thu hái và bảo quản .Có nông trường mưa nhiều không thu hoạch kịp để cà phê rụng ,thu về không sấy được khiến cà phê bị hỏng sản lượng thu hoạch giảm xuống chỉ còn 30% mọi năm.
Nhân tố thứ hai tác động tới chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu đó là khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ;cũng như là vấn đề cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất ,thu hoạch và trình độ chế biến .Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật , việc ứng dụng các tiến bộ khoa học mới sẽ tác động lớn và có vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy sản xuất ,nâng cao năng suất lao động và phát triển nền kinh tế của đất nước .Thâm nhập vào thị trường quốc tế ,nông sản xuất khẩu của Việt Nam phải làm tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của mình .Công nghệ chế biến ảnh hưởng nhiiều tới chất lượng hàng hoá.Hiện nay,công nghệ chế biến của nước ta còn lạc hậu ,cũ nát ;có những ngành sản xuất còn sử dụng máy móc từ những năm 1950-1960 mà chưa được thay thế .Những máy móc cũ kỹ không đảm bảo được yêu cầu về chất lượng đối với các sản phẩm được chế biến ra và công suất quá thấp kém. Tại Miền bắc có tới 6 trong 13 nhà maý xay xát gạo được lắp đặt các thiết bị viện trợ từ năm 1960 trở về trước .Về chế biến chè ,cả nước có khoảng 76 cơ sở chế biến có quy mô 6 tấn /ngày trở lên với công suất 1,046 tấn chè tươi /ngày .Với năng lực ấy ,ngyên liệu chè tươi trong nước mới đáp ứng được 50-65% công suất .Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của ta có chất lượng hơn hẳn nước khác nhưng khâu chế biến ,bảo quản không thực hiện tốt làm chất lượng giảm ,giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế .Các doanh nghiệp sản xuất hàng NSXK của nước ta cần phải có các chủ trương đổi mới trong thiết bị sản xuất và chế biến hiện đại để có thể vừa đảm bảo chất lượng hàng hoá vừa nâng cao năng suất lao động ,nâng cao khả năng cạnh tranh và thị phần hàng nông sản Việt Nam .
Nhân tố thứ ba là giá cả ,nhu cầu ,thị hiếu của khách hàng trên thị trường quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài là hoạt động kinh doanh coi thị trường thế giới là thị trường trung tâm .Nhu cầu Thế Giới có vai trò quan trọng và quyết định tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá trong nước .Nhu cầu và giá cả thị trường TG là hai nhân tố tác động trực tiếp tới số lượng và khối lượng kim ngạch hàng nông sản .Xem xét trên thị trường cà phê TG trong những năm qua ;đây là thị trường mà giá cả lên xuống thất thường và hiện nay đang có xu hướng giảm giá gây ảnh hưởng tới hoạt động sản suất và xuất khẩu của nhiều nước trong đó có VN. Sau một chuỗi những năm sản xuất dư thừa cung vượt qua cầu ;năm 1992 giá cà phê xuống thấp đến mức có ngày chỉ có 600USD;Thị trường cà phê lại vào thời kỳ cung cấp dưới mức nhu cầu .Vụ cà phê năm 97/98 là năm cuối cùng của thời kỳ thiếu hụt đó .Để từ đó ,cung lại vuợt cầu và giá cả cà phê TG lại bước vào một giai đoạn sụt giá liên tiếp .Nhu cầu tiêu thụ TG từ 98,6triệu bao (mỗi bao 60kg) năm 1997 đạt 100 triệu bao ,năm 1998 tăng 1,5% .Sản lượng cà phê vụ 98/99 đạt104 triệu bao so với 96,8triệu bao vụ 97/98 tăng 7,2triệu bao gần 7,5%. Như vậy trong khi nhu cầu tiêu thụ TG tăng 1,5% thì sản lượng cung cấp lại tăng những 7,5% ,cung lớn hơn cầu 5 lần . Chính mối quan hệ ,tác động qua lại và sự hoạt động của quy luật cung cầu đã khiến cho giá cà phê bị giảm xuống .Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của nước ta ,do đó, cũng bị ảnh hưởng .Mặc dù quy mô tăng nhanh cả về diện tích ,năng suất và chất lượng nhưng xét về hiệu quả kinh tế và thu nhập từ cà phê lại có 1 nghịch lý là tốc độ tăng của sản lưọng XK ngày càng thấp so với tốc độ tăng của giá trị kim ngạch XK .
Biểu 1: Tốc độ tăng trưởng của cà phê xuất khẩu .
Năm
1996
1997
1998
1999
Tốc độ tăng, giảm SL xuất khẩu (%)
+ 14,6
+37,8
-2,5
+27,6
Tốc độ tăng, giảm giá trị xuất khẩu (%)
-19,2
+18,4
+19,4
- 0,4
Đơn giá xuất khẩu (USD/Tấn)
1479
1270
1554
1214
Năm 1996 tốc độ tăng của sản lượng xuất khẩu là +14,6 thì giá trị kim ngạch thu về lại giảm -19,2%. Không chỉ một mặt hàng cà phê mà tất cả các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam nói chung do chưa tìm được một chỗ đứng và vị thế cao trên thị trường quốc tế nên mỗi sự thay đổi nhu cầu và giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế đều ảnh hưởng tới sản lượng và và cơ cấu của từng mặt hàng nói riêng và cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu nói chung .
Trong thời đại bùng nổ thông tin , các phương tiện thông tin đại chúng , thông tin liên lạc ngày càng được mở rộng và phát triển , các phương tiện này là công cụ hữu hiệu và quan trọng hỗ trợ đắc lực các nhà kinh doanh và sản xuất . Đặc biệt trong xuất khẩu các đối thủ cạnh tranh của chúng ta là các cường quốc mạnh về tiềm lực kinh tế và thông tin liên lạc hiện đại . Việc nắm bắt được những thông tin dự báo chính xác các nhu cầu trên thị trường về loại mặt hàng và giá cả sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả . Việc thiếu thông tin về thị trường đã gây ra sự thua thiệt về giá cả và là một bài học cay đắng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tại Việt Nam . Đầu năm 1997 khi giá bắt đầu tăng từ 1000 USD / tấn lên 1200 đến 1300 USD / tấn thì các doanh nghiệp Việt Nam đã tranh thủ bán ngay vì sợ cà phê xuống giá . Đầu tháng 06/1997 giá cà phê tăng mạnh có lúc tăng từ 2400 đến 2500 USD / tấn thì lúc này lượng cà phê còn lại không nhiều chỉ khoảng vài chục tấn . Kết quả vụ cà phê 1996/1997 chỉ xuất được 2230 nghìn tấn nhưng thu về 420 triệu USD . Thiếu thông tin nhạy bén về thị trường luôn là lực cản đáng kể hiệu quả xuất khẩu của Việt Nam . Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải luôn luôn nắm bắt được các thông tin về thị trường , giá cả và thị hiếu của khách hàng để có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình . Ngoài ra chính phủ và nhà nước ta cũng cần có sự hỗ trợ cung cấp tin , xây dựng trung tâm nghiên cứu dự báo về xu hướng biến đổi của thị trường giúp các doanh nghiệp cá nhân tổ chức kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản hợp lý .
Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng không nhỏ tới chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu đó là hệ thống chính sách , pháp luật , thuế , các chính sách tín dụng của nhà nước . Sự hỗ trợ từ phía chính phủ sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất . Nhà nước cần phải thành lập các quỹ tín dụng nông dân , quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm , hỗ trợ vốn , thực hiện chính sách thuế ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất khẩu . Nhà nước cần có chính sách thu mua sản phẩm , giúp đỡ về kỹ thuật và chế biến sản phẩm . Trên thực tế các doanh nghiệp có sản phẩm rất khó để tiêu thụ trên thị trường nước ngoài là luôn bị chèn ép giá . Để khuyến khích sản xuất và bảo vệ người sản xuất Nhà nước cần xây dựng đại lý thu mua , xây dựng nhà máy chế biến công suất lớn với trang thiết bị hiện đại , làm tốt các dịch vụ hỗ trợ người sản xuất không chỉ ở đầu vào mà cả đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp . Các biện pháp trên sẽ tạo ra được các lợi thế trên thị trường quốc tế cho các mặt hàng nông sản Việt nam , tạo ra sự cạnh tranh công bằng và lành mạnh . Đồng thời nhà nước có thể quản lý và có các phương hướng chuyển dịch cơ cấu nông sản theo đúng mục tiêu và định hướng đã xác định thông qua bộ máy quản lý , hệ thống chính sách , công cụ điều tiết kinh tế của mình .
Như vậy có rất nhiều các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu nông sản ở Việt Nam . Vấn đề cần đặt ra là chúng ta cần phải phát huy được những tác động tích cực của các nhân tố này , đồng thời phải hạn chế các tác động tiêu cực tới sản xuất và xuất khẩu , từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản Việt Nam . Ngày nay qua quá trình quốc tế hoá , toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang được đẩy nhanh tốc độ phát triển , các mối quan hệ thượng mại quốc tế ngày càng mở rộngvà phức tạp ,vấn đề cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn .Hạn chế những rủi ro của điều kiện khí hậu và biến động xấu của thị trường đồng thời tăng cường việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và sự hỗ trợ từ phía chính phủ sẽ giúp VN nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu của mình và tăng thị phần của mình trên thị trường quốc tế đưa Việt Nam thành một cường quốc xuất khẩu hàng hoá hàng đầu trên thế giới trong một tương lai không xa.
III - Tình hình xuất khẩu hàng nông sản và thực trạng chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu :
1.Tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đã mở ra thời kỳ phát triển mới cho sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường .Nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể có những chuyển biến tiến bộ .Sản xuất lương thực tăng trưởng nhanh và ổn định ,năm sau cao hơn năm trước .Sản lượng lương thực từ 18,4triệu tấn năm 1986 lên 21,5 triệu tấn năm 1990;31,8 triệu tấn năm1998 tănglên 34,2 triệu năm 1999;bình quân mỗi năm tăng hơn 1,2 triệu tấn .Cùng với việc gia tăng về sản lượng lương thực, thực phẩm ,trong xu thế hội nhập mở cửa ,mở rộng giao lưu buôn bán với nước ngoài ,hoạt động xuất khẩu đã có những kết quả đáng mừng .Năm 1986 xuất khẩu mới chỉ ở mức 789 triệu USD thì đến năm 1990 đã đạt hơn 2,4 tỷ USD. Xuất khẩu nông sản còn nhỏ lẻ, số lượng ít ỏi.Năm 1996, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 7,2 tỷ USD tăng 33%so năm 1995, gấp 3 lần năm 1990; trong đó tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu năm 1996: 45% chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước .
Biểu 2 _ Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt nam(1991-1999) .
Năm
KNXK hàng nông sản
tỷ lệ % tổng kim ngạch
1991
1081
52.1
1992
1272
49.5
1993
1444
48.4
1994
1948
48
1995
2521
46.3
1996
3267
45
1997
3250
36.5
1998
4300
45.9
1999
4400
38.2
Khối lượng kim ngạch nông sản xuất khẩu năm1991 là 1081triệu USD tăng lên 3267 triệu USD năm 1996, tăng hơn 3,1lần và đến năm 1998 đã vượt ngưỡng 4tỷ USD;tốc độ tăng bình quân hàng năm của giá trị kim ngạch XK là 16,3% .Tốc độ tăng của giá trị hàng nông sản giảm sút so với tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước :20,5% .Điều đó một mặt phản ánh sự thay đổi hợp lý trong cơ cấu kinh tế chung phù hợp với yêu cầu phát triển của các nước theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá ;nhưng mặt khác cũng phản ánh những hạn chế trong việc gia tăng của giá trị hàng nông sản chưa tương xứng với tiềm năng sản xuất của các sản phẩm của nước ta.
2 . Nội dung chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu .
Nếu như cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm các nhóm ngành ,các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế có mối quan hệ qua lại tác động chặt chẽ với nhau .Nó bao gồm ba bộ phận cơ bản : cơ cấu ngành ,cơ cấu thành phần kinh tế ,cơ cấu lãnh thổ .Thì cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là một cấu trúc trong đó biểu hiện tỷ trọng số lượng ,kim ngạch của các loại nông sản xuất khẩu ra nước ngoài trong một khoảng thời gian không gian nhất định .Cơ câú hàng nông sản được phân chia thành các bộ phận : cơ cấu nhóm mặt hàng nông sản XK ,cơ cấu mặt hàng nông sản XK,cơ cấu vùng kinh tế ,cơ cấu thị trường .Các bộ phận này nằm trong tổng thể chuyển dịch cơ cấu nông sản XK .Chúng có sự tác động qua lại ảnh hưởng và hỗ trợ lẫn nhau .Mỗi sự thay đổi của bộ phận này ảnh hưởng trực tiếp tới bộ phận khác và ảnh hưởng tới sự chuyển dịch . Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu dựa trên cơ sở sự chuyển dịch của từng bộ phận ,yếu tố cấu thành nên nó .
A-._. Cơ cấu nhóm mặt hàng .
Các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam bao gồm các sản phẩm được sản xuất từ 3 ngành nông nghiệp ,lâm nghiệp ,và ngư nghiệp .Cơ cấu kinh tế XK bước đầu có bước chuyển dịch thể hiện ở tỷ trọng giá trị sản lượng giữa các ngành nông ,lâm ,ngư nghiệp mặc dù mức độ còn thấp .Trong cơ cấu giá trị sản lượng nông ,lâm ,ngư nghiệp tỷ trọng của ngành nông nghiệp dao động từ 82.5%-85.1% và có chiều hướng giảm chưa rõ .Tỷ trọng ngành lâm nghiệp ngày càng giảm do nguồn gỗ rừng ngày càng cạn kiệt .
Biểu 3 : Cơ cấu giá trị sản lượng nông ,lâm ,ngư nghiệp.
Đơn vị :%.
Chỉ tiêu
1990
1995
1996
1997
Gía trị tổng sản lượng nông-lâm -ngư nghiệp .
100
100
100
100
Nông nghiệp và ngư nghiệp .
91.6
89.28
87.06
87.46
Ngư nghiệp.
8.5
10.72
12.93
12.53
Tỷ trọng của ngành ngư nghiệp có xu hướng tăng dần trong tổng giá trị sản lượng nông ,lâm , ngư nghiệp .Năm 1990,ngư nghiệp chỉ chiếm 8.5% đến năm 1997 đã lên tới 12.53% ;còn tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp giảm mạnh từ 91.6% năm1990 xưống còn 87.46% năm 1997.Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản lượng ,cơ cấu giá trị kim ngạch XK của từng ngành cũng có những bước chuyển biến .
Biểu 4 : Cơ cấu giá trị kim ngạch nông ,lâm ,ngư nghiệp XK.
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
1990
1995
1996
1997
Nông nghiệp
68,2
69,25
70,38
68,91
Lâm nghiệp
11,0
6,11
6,92
6,95
Ngư nghiệp
20.8
24,64
22,69
24,14
Tổng kim ngạch XK
nông -lâm -ngư nghiệp
100
100
100
100
Cơ cấu giá trị kim ngạch nông ,lâm, ngư nghiệp XK có sự chuyển dịch nhưng chưa đáng kể .Tỷ trọng ngành nông nghiệp XK tăng lên cao nhất vào những năm 1995 và 1996.Năm 1990 tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng KNXK là 68,2% tăng lên 70,38% năm 1996;sau đó đến năm 1997 lại giảm xuống chỉ còn 68,91%. Tỷ trọng giá trị KNXK lâm sản đạt mức cao nhất 16,1% năm1991,sau đó có xu hướng giảm mạnh; năm1995 chỉ còn 6,11%; năm 1997còn 6,95%.Tỷ trọng giá trị XK thuỷ sản có xu hướng tăng rõ rệt từ 20,8% năm1990 lên 24,14%năm 1997 .Tỷ trọng ngành ngư nghiệp XK có chiều hướng tăng dần trong tổng giá trị KNXK.Điều đó thể hiện sự tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu nông sản XK .Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do sự đổi mới các hình thức tổ chức khai thác hải sản ( theo tổ chức thuyền nghề ) và do tăng cường đầu tư trang thiết bị đánh bắt (tàu thuyền ngụ cư được cơ khí hoá cao hơn trước ) và do tăng diện tích nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản ,tạo ra những mặt hàng tươi sống đông lạnh sơ chế và chế biến có giá trị cao .Đó là xu hướng tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu nông sản XK nhằm khai thác tiềm năng thuỷ hải sản nội địa ,các vùng mặt nước ven bờ biển dài hơn 3000 km và nguồn hải sản ven bờ và xa bờ thuộc hải phận của nước ta.
B- Cơ cấu mặt hàng nông sản XK.
Cơ cấu mặt hàng nông sản là cơ cấu biểu hiện tỷ trọng về số lượng và kim ngạch XK của các mặt hàng nông sản XK cụ thể .Cơ cấu mặt hàng nông sản VN cũng có những bước chuyển dịch đáng kể .Trước đây ,số lượng các mặt hàng nông ,lâm ,thuỷ sản chưa đạt tới con số 20 đến năm 1994 đã lên tới 33 mặt hàng chính và hiện nay là trên 40 mặt hàng .Một số mặt hàng mới như ngô hạt ,sắn lát ,tơ tằm ,đồ gỗ ,thịt chế biến có xu hướng tăng nhanh cả về mặt số lượng cũng như chất lượng và giá cả .Nước ta đã hình thành nên 10mặt hàng chủ lực XK cao nhất cả về số lượng và kim ngạch thu về từ việc XK những mặt hàng đó .Sáu trong 10mặt hàng XK là hàng nông sản :gạo ,cà phê ,cao su,chè ,hạt điều ,lạc nhân ...Bên cạnh đó, các hàng thuỷ sản đang có xu hướng tăng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam.
Biểu 5 : Cơ cấu sản lượng XK nông sản chủ yếu theo mặt hàng
của Việt Nam qua các năm.
Đơn vị tính giá trị :nghìn tấn
Năm
Chỉ tiêu
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Gạo
1420
1624
1033
1946
1722
1983
1988
3003
3553
3800
4550
Tỷ trọng%
89.39
83.76
76.15
83.64
79.93
77.59
74.54
80.81
81.17
83.02
82.35
Cà phê
57.4
89.6
93.5
116.2
122.7
176.4
248.1
283.7
389.3
379
488
Tỷ trọng%
3.61
4.5
6.8
4.9
5.6
6.9
9.3
7.6
8.8
8.2
8.8
Chè
15
16.1
8.0
13.2
21.2
23.5
18.8
20.8
32.3
34
37
Tỷ trọng%
0.94
0.82
0.58
0.56
0.98
0.91
0.70
0.55
0.73
0.74
0.67
Cao su
57.5
75.9
62.9
81.9
96.7
135.7
138.1
149.5
194.6
185
263
Tỷ trọng%
3.61
3.86
4.63
3.52
4.48
5.3
5.17
4.02
4.44
4.04
4.76
Lạc nhân
38.5
70.7
78.9
62.8
105.4
119.2
110
127
83.3
87
56
Tỷ trọng%
2.42
3.6
5.8
2.69
4.8
4.6
4.12
3.4
1.9
1.9
1.0
Hạt điều
24.7
30.7
51.7
47.7
81.3
90
16.5
33
25.1
16
Tỷ trọng%
0
1.25
2.26
2.22
2.21
3.18
3.37
0.44
0.75
0.54
0.28
Hạt tiêu
9
16.3
22.3
14.9
16
17.9
25.3
25.1
27
34.8
Tỷ trọng%
0
0.45
1.2
0.95
0.69
0.62
0.67
0.68
0.52
0.28
0.62
Rau quả
52.3
33.2
32.3
23.6
20.8
56.1
90.2
68.3
54
80
Tỷ trọng%
0
2.66
2.44
1.38
1.09
0.81
2.10
2.42
1.56
1.17
1.44
B-1/ Mặt hàng gạo
Đứng vị trí số một trong các mặt hàng nông sản XK chủ yếu của Việt Nam trong những năm qua là mặt hàng gạo .Mặt hàng gạo luôn chiếm từ 75-90% tổng khối lượng XK nông sản cả nước .Năm 1989 gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là 89.39% ;sau đó vào những năm 1993-1995 chỉ còn 75-79%, giảm gần 10% ;và đến năm 1999 tỷ trọng gạo lại tăng lên 92.35%. Gạo luôn luôn khẳng định và giữ được vị trí trung tâm trong cơ cấu mặt hàng nông sản XK chiếm 1/3 tỷ trọng kim ngạch XK của hàng nông sản .
Trong khoảng 10 năm (1989-1999); cơ chế điều hành XK gạo tạo nên sự thông thoáng và khuyến khích mạnh mẽ hoạt động XK gạo ở nướe ta . Xuất khẩu gạo tăng trưởng cả về số lượng và kim ngạch XK. Năm1989 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thương VN. Nước ta từ một nước phải nhập khẩu lương thực từ nước ngoài trở thành một nước không những đáp ứng được thị trường trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu ra nước ngoài .Với sản lượng xuất khẩu ban đầu năm 1989:1,425 triệu tấn tăng lên gần 2 triệu tấn năm1995 .Năm 1996 với sản lượng xuất khẩu 3003 triệu tấn Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên TG sau Thái Lan .Năm 1997 Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh XK gạo và vượt qua ngưỡng 3,5 triệu tấn tăng hơn 0.5 tấn so năm 1996, tăng 118,3% so với năm1996.Năm 1999,sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đã tăng lên 4550 triệu tấn .
Từ năm 1989-1999 , số lượng gạo XK tăng 3,19lần , số kim ngạch XK thu về cũng tăng gấp 3lần .Tốc độ tăng trưởng bình quân 116,98%/năm. Tốc độ tăng trưởng về kim ngạch XK 115,95%. Tốc độ tăng trưởng KNXK chậm hơn so với tốc độ tăng của số lượng XK .Điển hình năm1990,tốc độ tăng của số lượng XKlà113,9% trong khi tốc độ tăng của KNXK lại giảm 0,036% so với năm trước đó là do ảnh hưởng của giá gạo trên thị trường TG giảm sút .Tuy nhiên , nhìn chung ,XK gạo VN đang có xu hướng tăng dần cả về mặt số lượng và KNXK; gạo ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ câú nông sản XK, nâng cao dần khả năng cạnh tranh và vị trí của gạo XKVN trên thị trường Quốc tế.
Biểu 6 : Số lượng và kim ngạch XK gạo từ năm 1989-1990:
Năm
Số lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ phát triển (%)
Kim ngạch XK (%)
Tốc độ phát triển (%)
1989
1425
_
321,8
_
1990
1624
113,9
310,4
96,4
1991
1033
59,1
234,5
75,54
1992
1946
188,3
418
178,25
1993
1722
88,4
362
86,6
1994
1983
115
425
117,4
1995
1988
100,2
546
128,47
1996
3003
151,1
854
156,4
1997
3553
118,3
885
103,6
1998
3800
106,95
1024
115,7
1999
4550
119,73
1035
101,1
B-2/ Mặt hàng cà phê:
Đứng thứ hai trong cơ cấu số lượng nông sản XK là cà phê .Cà phê đang có xu hướng tăng cao .Năm 1989; cà phê mới chỉ chiếm 3,6% trong tỷ trọng các mặt hàng nông sản thì năm 94 đã tăng lên 6.9%; đặc biệt năm 1995 tăng lên cao với con số 9,3%; và đến năm 1999 giảm xuống còn 8,8% giá trị XK.Đứng thứ hai sau gạo ,cà phê có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Cà phê là cây công nghiệp lâu năm có diện tích gieo trồng lớn trên TG nhưng thâm nhập vào Việt Nam từ năm 1944 thời Pháp thuộc .Từ đó càng ngày cây cà phê càng phát triển ,nhanh chóng gia tăng cả về số lượng và năng suất.Chính vì vậy trong một thời gian ngắn ,cây cà phê Việt nam đã thâm nhập được vào thị trường TG và vươn lên đứng hàng đầu về xuất khẩu cà phê vối; đứng thứ ba trong10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất TG .Từ năm 1989 trở về trước ,kim ngạch XK cà phê không đáng kể . Năm1985 xuất khẩu 9200 tấn, năm 1987 xuất khẩu 25600 tấn ,năm 1988 xuất khẩu được 33806 tấn.Từ năm 1990, nhờ sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã dẫn tới sự thay đổi cơ bản tình hình XK cà phê VN .Tiềm năng cà phê được khai thác nhanh chóng cà phê trở thành một trong 10 mặt hàng XK chủ yếu của VN.
Biểu 7 : Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê:
Năm
Số lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng,giảm (%)
Kim ngạch XK (%)
Tốc độ tăng, giảm
(%)
Đơn giá
(USD/ tấn)
1996
284.1
+14.6
420
-19.2
1479
1997
391.6
+37.8
497.5
+18.4
1270
1998
382
-2.5
593.8
+19.4
1554
1999
487.5
+27.6
592.0
-0.4
1214
2000
(dự kiến)
500
+2.7
600
+1.5
Tình hình xuất khẩu cà phê mấy năm qua ở nước ta cho thấy một thực trạng ngành cà phê gia nhập thị trường TG trong một bối cảnh hết sức bất lợi . Tình trạng cung vượt quá nhu cầu thị trường ; thị trường cà phê TG đang diễn ra sự cạnh tranh rất quyết liệt , đầy rủi ro bất chắc , giá cà phê lên xuống thất thường .Năm 1992 , có thời điểm giá cả xuống thấp nhất chỉ có 600USD /tấn . Chỉ xét trong vòng bốn năm trở lại đây, sự lên xuống thất thường của giá cả đã ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu cà phê VN . Sản lượng cà phê năm 1998 lại tăng lên 19,4% . Ngược lại năm 1999, sản lượng xuất khẩu tăng lên 487,5 nghìn tấn tăng 27,6% so với năm 1998 thì ảnh hưởng của giá giảm xuống khiến cho kim ngạch thu được giảm 0,4% .
Trên thị trường TG, sản lượng cà phê vụ 1998-1999 đạt 104 triệu bao ( 1bao 60 kg ) tăng 7,2 triệu bao so với 96,8 triệu bao vụ 97/98 tăng 7.5%.Trên thực tế ,sản lượng cà phê TG nếu không bị ảnh hưởng thời tiết xấu làm Mêhicô và Trung Mỹ giảm 17.5%,khu vực Châu á-TBD giảm 15%,ấn độ giảm 16%, Việt Nam giảm10%thì sản lượng TG không chỉ dừng ởt mức 104 triệu bao mà còn tăng lên rất nhiều .Trong khi nhu cầu tiêu thụ chỉ tăng 1,5%từ 98,6 triệu bao năm 1997 đạt 100 triệu bao năm1998.Tiêu thụ tăng nhanh ở MYX (+4%),tăng 1%ở các nước EU. Các nước sản xuất cà phê cũng tăng lượng tiêu thụ tới 2%,tăng nhiều ở Brazin ,nước sản xuất cà phê hàng đầu TG.Nhìn chung mức tiêu thụ cà phê của nhiều nước khá cao và đang có xu hướng tăng dần tuy còn chậm so tốc độ tăng của sản lượng .Mức tiêu thụ của Phần lan 11,73kg,Thuỵ Sĩ 7,07kg...Theo dự báo mới đây của tổ chức cà phê TG ,sản xuất niên vụ 1999/2000 sẽ vào khoảng 102,1-104 triệu bao (mỗi bao 60 kg) trong khi nhu cầu tiêu thụ khoảng 100 triệu bao nhưng riêng tồn kho đầu vụ đã là 43 triệu bao bằng 43% nhu cầu.Như vậy có nghĩa là cà phê trên thị trường TG vẫn có xu hướng tiếp tục tăng .Giá cà phê TG tác động tới tỷ trọng cà phê .Do ảnh hưởng hạn hán của hiện tượng ELNINO , tỷ trọng cà phê từ 8,8% năm 1997 giảm xuống 8,2% năm 1998 ; nhưng do giá tăng đầu năm nên tỷ trọng XK của cà phê vẫn chiếm 20,3% trong tổng KNXK nông sản . Dự báo năm 2000;sản lượng cà phê VN XK 500 000 tấn với KNXK khoảng 600triệu USD tăng 2,7về sản lượng và 1,5% về giá trị so với năm 1999.
B-3/ Mặt hàng Cao su.
Cao su là mặt hàng chiếm tỷ trọng thứ 3 trong cơ cấu mặt hàng NSXK .Tỷ trọng sản lượng cao su dao động trong khoảng 3%-5% trong tổng khối lượng NSXK .Năm1990, cao su chiếm tỷ trọng 3,8% và tăng dần lên 5,3%năm 1995; sau đó giảm xuống 4,7% năm 1999.Tỷ trọng số lượng XK cao su biến động ít nhưng tỷ trọng KNXK của cao su trong những năm qua lại có sự biến động mạnh mẽ hơn .
Biểu 8 : Tỷ trọng kim ngạch XK cao su.
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Tổng KNXK nông sản
1081
1272
1444
1948
2521
3267
3250
4300
KN cao su(trUSD)
50
4,2
5,1
6,8
7,2
4,5
4,42,
2,8
Tỷ trọng(%)
4,6
4.2
5.1
6.8
7.2
4.5
5.8
3.1
Năm 1991 ,tỷ trọng kim ngạch cao su chiếm 4,6% tăng 7.,2% năm 1995và giảm dần trong những năm sau .Qua bảng trên ta thấy ;khối lượng kim ngạch thu được từ việc XK cao su tăng mạnh . Năm 1991 KNXK cao su là 50USD đến năm 1997 là 181 triệu USD tăng 3,62 lần và năm 1997 là 191 triệu tăng127%so với năm 1996.
Biểu 9 : Khối lượng cao su xuất khẩu .
Năm
Khối lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng trưởng (%)
1989
57.5
1990
75.9
+32
1991
62.9
-17.1
1992
81.9
+30
1993
96.7
+18
1994
135.5
+40
1995
138.1
+1.9
1996
149.5
+8.2
1997
194.6
+30
1998
185
-0.05
1999
263
+42
Khối lượng cao su xuất khẩu từ năm 1989 đến nay tăng trưởng đều đặn .Chỉ có năm 1991và năm 1998 là khối lượng kim ngạch giảm còn nhìn chung : khối lượng cao su XK năm sau cao hơn năm trước tăng đều .Trong 10 năm do tiềm lực kinh tế,cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp ,ngành cao su chỉ tiêu thụ được 27,8% sản phẩm tại thị trường nội địa và 72% cao su sản xuất ra được XK dưới dạng chủ yếu là cao su nguyên liệu như CSVSL và ICSV5, CSV10,CSV20 và một số mủ như RSS,IRCR; riêng 2 loại CSVSL và CSV5 chiếm 80-85% toàn bộ khối lượng XK, nhưng thị trường TG lại ưa chuộng loại cao su CSV10,CSV20,RSS,IRCR. Như vậy ;XK cao su nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường .Nước ta XK cao su sang 30 nước trên TG;nhưng phần lớn cao su XK qua Trung quốc qua đường tiểu ngạch .Đây là thị trường không ổn định .Năm1997, trong tổng số 77ngàn tấn cao su XK chỉ có 30 ngàn tấn XK sang các nước khác còn lại XK sang Trung Quốc . Mấy năm qua cao su XK sang Trung Quốc của ta xảy ra tình trạng bị ép giá ; gần đây Trung Quốc lại đang nâng cấp cao su tiểu ngạch lên chính ngạch , giá thuế tăng 40% gây khó khăn cho việc XK cao su Việt Nam .
Trên thị trường cao su TG; theo tổ chức Cao su thiên nhiên Quốc tế INRO năm1997 ,sản lượng cao su thiên nhiên TG tăng 2,37%(15000 tấn) so với năm 1996,lên 6,48 triệu tấn . Việt Nam tăng 30% từ 149,5triệu tấn năm1996 tăng lên 194,6 triệu tấn năm1997 .Như vậy ,sản lượng cao su XK tăng đáng kể . Tổ chức INRO cũng cho biết ,tiêu thụ cao su thiên nhiên TG năm 1997 tăng khoảng 3% so với năm 1996. Mặc dù sản lượng cao su và nhu cầu không có sự chênh lệch lớn nhưng lượng tồn kho cao su ở những nước nhập khẩu như Trung Quốc ,ấn Độ ,Nhật Bản lại nhiều .Do đó giá cao su vẫn giảm 20% so với năm 1997.Vào năm 1998 ;khủng hoảng kinh tế Châu á làm sản lượng tiêu thụ ô tô của khu vực giảm mạnh kéo theo nhu cầu cao su giảm.Theo cơ quan tình báo kinh tế (EIU) năm 1998 doanh số bán ô tô ở Châu á giảm 29% sau khi đã giảm 7% năm1997.Trong đó giảm mạnh nhất là Inđônêxia ,Hàn Quốc ,Thái Lan và MaLaixia. Ngành công nghhiệp ô tô giảm mạnh sản xuất và tiêu thụ là một trong những nguyên nhân là nhu cầu tiêu thụ cao su giảm đáng kể và khó tăng trong thời gian tới .
B-4/ Mặt hàng lạc.
Lạc là cây công nghiệp lâu năm của nước ta .Lạc nhân là một trong những mặt hàng NSXK chủ lực của Việt Nam .Đứng thứ 4 về tỷ trọng NSXKsau gạo cà phê cao su.Đặc biệt năm1991và năm1993 lạc nhân đã vượt lên đứng thứ 3 năm 1991 tỷ trọng lạc nhân chiếm 5,8% cao hơn 1,2% so cao su .Năm 1993, cao su chiếm 4,.48% thì lạc nhân đã vượt lên với 4,8%.Tỷ trọng về sản lượng trong cơ cấu nông sản XK VN dao động từ 1-5% .Vào những năm 1989,1990 lạc nhân chỉ chiếm 2,4-3,6% trong cơ cấu năm 1991 đã vượt lên 5,8%; sau đó những năm 1993 lại xuống mức 4,8% .Trong 3 năm trở lại đây mặc dù lạc vẫn giữ vị trí thứ 4 trong tỷ trọng về sản lượng cơ cấu nông sản XK nhưng lạc chỉ còn chiếm 1,9% năm 1997 và 1,0% năm 1999. Qua số liệu trong bảng trên ta thấy XK lạc về sản lượng trong cơ cấu nông sản XK .Trong 10 năm (1989-1999) XK lạc có xu hướng giảm dần ;mức thấp nhất từ trước tới nay là 1%;về lượng XK nhiều nhất là năm 1993:105,4 nghìn tấn ,năm 1994:119,2 nghìn tấn tăng 13,8 nghìn tấn .Năm 1995,lạc XK là 110 nghìn tấn và năm 1996 tăng lên 127 nghìn tấn .Trong 3 năm trở lại đây 1997-1999;sản lượng XK lạc có xu hướng giảm rõ rệt ,nếu như năm 1998 sản lượng XK là 87 nghìn tấn thì sang năm 1999 chỉ còn 56 nghìn tấn .
B-5/ Mặt hàng hạt điều
Sau lúa ,cà phê trong mặt hàng nông sản , cây điều hiện đang nổi lên là một mặt hàng xếp thứ 3 về kim ngạch XK của cả nước và đứng thứ 5 về sản lượng XK .Điều là cây ưa nóng có khả năng chịu hạn chịu đất xấu rất cao ,yêu cầu về vốn đầu tư thấp ,được coi là cây trồng của người nghèo .ở nước ta , trước đây cây điều chủ yếu được trồng phân tán tại các vườn của gia đình .Mấy năm trở lại đây ,nhờ sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và đầu tư chăm sóc đến cây điều ;sản xuất đang được phát triển nhanh. Năm1980 cả nước mới chỉ có 180 ngàn ha cho thu hoạch ,đạt sản lượng 126 ngàn tấn hạt điều thô.Năm 1997,sản lượng hạt điều khoảng 140 ngàn tấn ,Xk được 33 ngàn tấn điều nhân đạt kim ngạch XK 125 triệu USD.
Sản lượng điều XK biến động mạnh ;trong những năm 1994-1995 sản lượng đạt cao nhất với con số 90 nghìn tấn . Sau đó năm 1996 giảm 73,5 nghìn xuống chỉ còn 16,5 nghìn tấn và năm 1999 sản lượng điều XK chỉ còn 16 nghìn tấn .Sản lượng điều có xu hướng giảm mạnh trong những năm gần đây .Tỷ trọng sản lượng điều XK trong tổng sản lượng nông sản XK cũng có xu hướng giảm .Nếu năm1991,tỷ trọng sản lượng điều XK là 2,2 %,tăng lên hơn 3% năm 1994-1995 thì từ năm 1996 trở lại ,tỷ trọng sản lượng điều XK chỉ chiếm 0,4% năm 1996; 0,75% năm1997và 0,2% năm 1999.
Biểu 10: Sản lượng điều xuất khẩu.
Năm
Sản lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng , giảm (%)
1994
81.3
+70
1995
90
+11
1996
16.5
-445
1997
33
+100
1998
25.1
-31
B-6/ Mặt hàng chè và hạt tiêu.
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng ở một số nước nhưng được sử dụng ở hầu hết các nước trên TG.Trong vòng 30 năm trở lại , sản xuất chè TG tăng nhanh bình quân hàng năm diện tích chèTG tăng 40 000 ha .Cây chè ở nước ta đã có từ lâu đời .Sản xuất chè trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong nền KTQD và ngày càng có uy tín trên thị trường TG. Tuy chè chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng sản lượng nông sản XK VN khoảng 0,5-1% nhưng sản lượng chè XK ngày càng có xu hướng tăng .Năm 1996 nước ta XK được 20,8 nghìn tấn chè ,năm 1997 đã tăng lên tới 32,3 nghìn tấn và sản lượng XK năm 1999là 37 nghìn tấn .
Biểu 11 : Sản lượng chè xuất khẩu .
Năm
Sản lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng,
giảm(%).
1997
32,3
+11
1998
34
+0.5
1999
37
+0.9
Hạt tiêu là một mặt hàng gia vị thực phẩm phổ biến . Sử dụng hạt tiêu để chế biến thực phẩm đã trở thành nhu cầu thường xuyên của người tiêu dùng trên TG.Sản lượng hạt tiêu XK của nước ta trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh , chiếm gần 20% sản lượng hạt iêu của toàn TG, xếp thứ 4 trong số những nước có khả năng cung ứng nhiều hạt tiêu nhất TG .Có khoảng trên 90% sản lượng hạt tiêu mỗi năm của nước ta được XK; kim ngạch XK hạt tiêu đã tăng qua các năm từ 80 triệu USD lên gần 100 triệu USD và năm 1999 đạt gần 140 triệu USD .Theo thống kê sơ bộ quý I /2000 đạt trên 50 triệu USD bằng 40% năm 1999.Với số lượng kim ngạch XK như trên ,cây hạt tiêu được xếp vào hàng thứ tư trong số những cây trồng có sản phẩm XK đạt giá trị KN cao.
Biểu 12 : Sản lượng và khối lượng xuât khẩu hạt tiêu.
Năm
1997
1998
1999
DK 2000
Diện tích trồng (ha)
9800
11800
12100
12300
Sản lượng xk (tấn)
25300
27400
34776
36000
Kim ngạch xk (triệu USD)
88,6
104,2
137,3
140
(Theo tạp chí GC-TT; Số 4-2000).
C/ Cơ cấu vùng.
Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu theo cơ cấu vùng là quá trình chuyển dịch dựa trên cơ sở lợi thế so sánh về tiềm năng của từng vùng sinh thái .Trong xu thế hội nhập ,để nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ,Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng con đường tất yếu là phải xây dựng các vùng sinh thái ,cây trồng vật nuôi phù hợp với lợi thế ,điều kiện tự nhiên ,khí hậu của vùng đó .Đối với mỗi loại cây trồng cần phải tiến hành quy hoạch vùng sản xuất phù hợp ,có sự đầu tư thích đáng để đảm bảo cây trồng phát triển tốt cho năng suất cao ,chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của không những thị trường trong nước mà cả thị trường thế giới .Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của nước ta được phân bổ ở khắp các vùng trên lãnh thổ nước ta song mỗi loại lại có ưu thế riêng trên những vùng sinh thái nhất định .Gạo là mặt hàng nông sản được sản xuất chủ yếu ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)và vùng Đồng Bằng Sông Hồng .ĐBSCL là lúa trọng điểm số một đây là vùng đất phì nhiêu thích hợp trồng lúa cho chất lượng tốt và khối lượng xuất khẩu lớn .Trong những năm qua cơ cấu mùa vụ ở vùng này có sự thay đổi ; từ một vùng chủ yếu trồng lúa mùa dần thêm vụ đông xuânvà vụ hè thu trở thành vụ chính .Sự chuyển đổi này là phù hợp với thực tiễn ;việc thâm canh tăng vụ như vậy giúp tăng sản lượng sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường .Ngoài ra trồng lúa mùa cho năng suất thấp hơn so với lúa đông xuân và lúa hè thu .Theo số liệu ước tính ,năm 1999,năng suất lúa mùa cả nước là 35.2tạ/ha trong khi đó lúa hè thu là 37.5 tấn và lúa đông xuân là 48tạ/ha ;đều cao hơn lúa mùa .Như vậy , chuyển đổi sang trồng lúa hè thu và đông xuân sẽ đem lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao hơn .Vùng lúa trọng điểm thứ hai của nước ta là vùng ĐBSH .Tuy vùng có những mặt hạn chế về số lượng gạo xuất khẩu do đất chật ,người đông ,đất canh tác lúa không được bổ sung độ phì nhiêu tự nhiên hàng năm như vùng ĐBSCL nhưng vùng lại có những ưu thế về chất đất ,nguồn nước ,thời tiết ,khí hậu rất thuận lợi cho phát triển các giống lúa đặc sản chất lượng cao như :Tám thơm ,gạo dự ...Đó là các loại gạo có thể nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường gạo thế giới .Đồng thời đó cũng là loại gạo có thể thu được ngoại tệ khá cao .
Khác với gạo thường được trồng ở các vùng đồng bằng thì cây cà phê lại thường được trồng ở các vùng núi trung du .Cây cà phê được du nhập trồng ở các đồn điền từ thời Pháp thuộc .Sau khi miền bắc được giải phóng nước ta đã chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp trong đó có cây cà phê .Nhưng do duy trì chế độ kế hoạch hoá tập trung ,sản xuất theo chỉ tiêu giao nộp sản phẩm và thu mua với giá rẻ ,cây cà phê chủ yếu được trồng ở khu vực các nông trường quốc doanh với quy mô nhỏ ,năng suất thấp ,giá trị hàng hoá và hiệu quả kinh tế thấp .Mãi đến năm 1976 diện tích cà phê cả nước mới tăng lên 18800ha và đạt sản lượng 5600 tấn . Sau 1986 , dưới tác động của hàng loạt các chính sách của Đảng và Nhà nước ,chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kích thích sản xuất kinh doanh ,tìm kiếm thị trường tiêu thụ xuất khẩu cà phê ...diện tích ,năng suất và sản lượng cà phê mới bắt đầu tăng mạnh và ổn định .So với năm 1986, năm1999 diện tích cà phê cả nước tăng 3.55 lần ,năng suất tăng16.3 lần ,diện tích và sản lượng tăng mạnh nhất là ở thành phần kinh tế quốc doanh (chiếm hơn 80%)và phát triển đồng đều ở tất cả các vùng trong cả nước .Vùng trung du ,miền núi phía Bắc bao gồm 7 tỉnh :Yên Bái ,Hà Giang ,Tuyên Quang,Lai Châu ,Sơn La ,Hoà Bình ,Phú Thọ đã trồng được 7348 ha ,vùng Bắc Trung Bộ :7676 ha,Duyên hải Nam Trung Bộ:3808 ha,Đông Nam Bộ :150 209 ha ,Tây Nguyên:228 334 ha (trong đó Đắc Lắc ,trung tâm cà phê của Việt Nam là 175 226 ha chiếm 76.74% diện tích trồng cà phê của vùng và 44.1% diện tích cà phê cả nước .
So với các cây công nghiệp khác ,cây điều là cây có mức đầu tư thấp nhất nhưng vào những năm 1990-1995 lại có tốc độ tăng trưởng lớn nhất về số lượng xuất khẩu .Các vùng đất rộng lớn nhưng khô hạn ,chưa thể cơ giới hoá ,điện khí hoá lại là những vùng nghèo chỉ có cây điều sinh trưởng và phát triển được .Đây chính là lợi thế để xác định quy hoạch phát triển cây điều .Điều kiện tự nhiên của nước ta hoàn toàn thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây điều do từ đèo Hải Vân trở vào quanh năm nắng nóng với khí hậu nhiệt đới gió mùa ,đất đai và địa hình phù hợp ,nhiều diện tích bỏ hoang lại là các miền đồi núi ,nhiều vùng đất tốt và đất có thành phần cơ giới nhẹ hoàn toàn phù hợp với sinh thái của cây điều .ngoài ra vùng Tây nguyên ,ven biển miền Trung cũng đang đẩy nhanh tốc độ trồng cây điều xuất khẩu .
Mục tiêu phát triển ngành chè từ nay đến năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đưa tổng diện tích chè cả nước lên 104 000 ha trong đó 30 000 ha trồng mới ;sản lượng đạt 147 000tấn ,khối lượng kim ngạch đạt 110 000 tấn và kim ngạch XK đạt 200 triệu USD. Để thực hiện được mục tiêu này ,ngành chè cần phải quy hoạch lại đất đai và phân công lao động ngành chè trên phạm vi cả nước và từng vùng phải được sắp xếp lại trên cơ sở sinh thái ,điều kiện tự nhiên mỗi vùng để tạo ra vùng nguyên liệu lớn ,từ đó đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng chè .Căn cứ vào đặc điểm địa hình hình thành 3loaị vùng chè :Vùng có độ cao dưới 100m so với mặt biển gồm một số huyện thuộc Hà Giang ,Tuyên Quang ,Lào cai ,Yên Bái ,Hoà Bình ,Băc Kạn ,Thái Nguyên,Phú Thọ Vĩnh Phúc ,Thanh Hoá ,Nghệ An,Hà Tĩnh khả năng mở rộng diện tích từ 14000-15000 ha. Vùng có độ cao từ 100-1000m gồm Mộc Châu và Cao nguyên Lâm Đồng khả năng mở rộng diện tích từ 8000-10000 ha .Vùng có độ cao trên 1000m gồm một số huyện thuộc Lào Cai ,Yeen Bái ,Hà Giang ,Lai Châu có khả năng mở rộng diện tích từ 6000-8000 ha.
D/ Cơ câú thị trường.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là sự chuyển đổi về thị trường XK hàng nông sản VN từ khu vực thị trường truyền thống (Liên xô cũ và các nước Đông Âu )sang thị trường Châu â. Hiện nay ,thị trường các nước khu vực Châu á - TBD chiếm khoảng 80% kim ngạch XK của Việt Nam ,các nước Châu âu chiếm 13%,các nước SNG 3% còn lại thuộc các nước Châu phi và Châu mỹ. Ba bạn hàng lớn nhất của VN là Singapore,Nhật Bản và Hôngkông. Trong đó ,Singapore là bạn hàng lớn nhất chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch XK của VN ,Nhật Bản chiếm 13% , với 8%là cà phê và cao su;Hông kông chiếm 10% gồm chủ yếu là gạo ,hoa hồi. Đối với mỗi mặt hàng nông sản XK khác nhau ,thị trường cũng có sự chuyển đổi .
+ Về thị trường gạo :Thái Lan và Mỹ là những nước XK gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay .Do vậy họ đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài và ổn định .Còn Việt Nam ,ngay từ nặm1989 thị trường XK chủ yếu là Châu á chiếm 50% sản lượng gạo XK . Đặc biệt năm 1995, thị trường Châu á nhập khẩu tới 70% sản lượng gạo XK của Việt Nam . Sau thị trường Châu á , Châu phi cũng là thị trường nhập khẩu tương đối lớn :49% năm 1989 nhưng có xu hướng giảm dần vào những năm gần đây .Thị trường Châu Mỹ dao động lên xuống thất thường .Thị trường Châu Âu lại có xu thế tăng nhanh từ 0,01% năm 1989 tăng lên47,7 % năm 1997.
Biểu 13 : Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam .
Các khu vực
1989
1992
1995
1996
1997
1. Châu á trong đó:
Trung đông
50
0.0
44.6
10.5
79
10
47
3.2
42
0.5
2. Châu phi
49
35.5
10
11
4
3. Châu Mỹ
0.9
15.1
9.0
15.7
9
4. Châu âu
0.01
4.8
2.0
27
47.7
Nguồn : Vụ xuất nhập khẩu -Bộ Thương mại .
Năm 2000 (dự kiến) khu vực Châu á-TBD:2,2 triệu tấn gạo,chiếm khoảng 55%,Trung đông và Châu phi 1200 triệu tấn , chiếm 30%.;Châu âu,Châu mỹ khoảng 0,6 triệu tấn chiếm 15%. Như vậy: Thị trường Châu á, Châu phi là thị trường chính nhập khẩu gạo xuất khẩu của Việt Nam chiếm 70-80% số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.Hiện nay Nhật Bản và Trung Quốc đã mở rộng thị trường để nhập khẩu gạo Việt Nam. Mặc dù gạo Việt nam đã có mặt trên 80 quốc gia thuộc tất cả các Châu lục nhưng phần gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm đáng kể . Thực sự Việt Nam chưa xây dựng được cho mình hệ thống bạn hàng trực tiếp tin cậy ,lại bị giảm thu nhập XK cho khoản hoa hồng .Chính vì thua kém trong giao dịch Quốc tế cũng như chất lượng làm cho giá cả gạo chênh lệch so với giá Quốc tế.
Biểu 14 : Giá gạo Quốc tế và giá gạo của Việt Nam.
Chỉ tiêu
năm
Giá xuất khẩu bình quân Thế Giới.
(USD/ tấn)
Giá xuất khẩu bình quân Việt Nam(USD/ tấn)
Chênh lệch
1991
225
218
+7
1992
230
208
+22
1993
235
210
+25
1994
268
214
+54
1995
321
263
+58
1996
345
265
+80
1997
340
245
+95
1998
335
235
+100
Nguồn : Bộ Thương mại và Thời báo Kinh Tế 1997-1998-1999 .
Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo thế giới và chêch lệch này có xu hướng ngày càng tăng .Năm1991,chênh lệch mới chỉ 7USD/ tấn nhưng đến năm 1996 đã tăng lên 80USD /tấn và năm1998 là 100USD/tấn .Sự chênh lệch giữa giá gạo Việt nam và TG góp phần tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam song nếu sự chênh lệch tăng quá cao như năm 1998 thì sẽ không đảm bảo được tính hiệu quả trong kinh doanh XNK cũng như đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa và người hoạt động king doanh,thúc đẩy sản xuất .
+ Về thị trường cà phê : Thị trường cà phê của Việt Nam ngày càng được mở rộng , phát triển và có sự chuyển dịch lớn . Trước đây ,cà phê Việt nam chủ yếu được xuất khẩu sang Liên xô cũ và các nước Đông Âu.Trước khi Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam, cà phê của VN phải qua các nước trung gian ,chủ yếu Singapore(chiếm gần 70% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam),Kế đó là Đức ,Pháp ,Ba lan và ý .Sau khi Mỹ bỏ chính sách cấm vận đối với Việt Nam , xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Singapore giảm dần (niên vụ 1995/1996) chỉ còn chiếm 3,65%,xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng lên nhanh chóng ,từ 15,2% (vụ 1994/1995) lên tới trên 33.42% (vụ 1997-1998).Hiện nay ,Việt Nam đã xuất khẩu trực tiếp sang trên 50 nước ,đứng đầu là Mỹ,sau đó là các nước như Đức ,Ba lan ,Anh ,ý.
Biểu 15 : 10 thị trường nhập khẩu cà phê Việt Nam nhiều nhất
(niên vụ 1997-1998).
Thứ tự
Thị trường
Tỷ trọng %
1
Mỹ
33.42
2
Đức
11.33
3
Ba lan
7.11
4
Anh
5.76
5
ý
4.88
6
Pháp
4.17
7
Nhật
4.04
8
Angieri
3.89
9
Singapore
3.56
10
Australia
3.11
+ Về thị trường cao su :thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam trước đây là Liên xô cũ và các nước đông âu ,chiếm 78,21% năm1986 đã giảm mạnh xuống còn 1,06% năm 1995.hiện nay thị trường tiêu thụ cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là Trung quốc (chiếm khoảng 50%,sau đó là Singapore và các nước Châu á (khoảng 20%).Mỹ và EU (15%),còn lại là các nước ở Đông Âu .Về thị trường tiêu thụ cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập .Đó là tuy Trung quốc là thị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam song phần lớn lượng cao su xuất khẩu qua đường tiểu ngạch chủ yếu là biên mậu nên yếu tố rủi ro trong thanh toán rất cao .
+ Về thị trường chè : Trong giai đoạn 1986-1995 ,thị trường xuất ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29556.doc