LỜI MỞ ĐẦU
Qúa trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở các châu lục, các khu vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của tất cả các nước chậm phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng và khó có thể bác bỏ . Con đường xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài ngày nay không còn sức thuyết phục và hầu như không còn một quốc gia nào hướng tới nữa. Do vậy vấn đề đạt ra cho mỗi quốc gia là hội nhập kinh t
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp thu hút FDI nhằm thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế quốc tế với những bước đi như thế nào để có thể mang lại lợi ích tối đa với một mức giá tối thiểu qủa là một thách thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu, tiến hành tự do hoá thương mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực và toàn cầu. Định hướng này đã được Đảng và Nhà nước ta lựa chọn từ Đại hội Đảng lần thứ VI ( năm 1986) và được cụ thể hoá, phát triển lên tại Đại hội Đảng lần thứ VIII ( năm 1996).
Tới nay , sau hơn 20 năm đổi mới , kinh tế nước nhà đã đạt được nhiều thành tích đáng kể nói chung và về kinh tế quốc tế nói riêng . Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng là điểm sáng trong bức tranh kinh tế của Việt Nam , chỉ từ năm 1988 đến năm 2007 đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ , với Tổng số dự án là 8,058 dự án , vốn đầu tư ước đạt 72 nghìn tỷ , số vốn điều lệ đạt 31 nghìn tỷ và vốn đầu tư thực hiện là 30 nghìn tỷ với 65 tình thành địa phương có được tiếp nhận nguồn vốn đầu tư khổng lồ đó ( Nguồn : cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch – Đầu tư ) . Đi kèm với kết quả thu hút FDI khả quan đó là những thành quả đáng kể của hoạt động xuất khẩu của nước ta những năm vừa qua . Một thực tế dễ nhận thấy đó là hầu hết những dự án đầu tư FDI vào Việt Nam đều tập trung vào những khu công nghiệp , khu chế xuất , sản xuất chủ yếu các sản phẩm thô , qua đó xuất khẩu ra ngoài nước , tiêu biểu là dự án đầu tư 1 tỷ USD của tập đoàn điện tử Intel .Có thể nói, hoạt động thu hút đầu tư FDI một phần nào đó cũng đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam phát triển , với những thành tịu còn khiêm tốn nhưng hoạt động xuất khẩu đã , đang khẳng định vị trí quan trọng mình trong kinh tế quốc tế nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . Đạt được những thành quả như hiện nay không thể không kể đến các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế từ phía chính phủ cũng như từ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam . Các giải pháp đó ngày càng cho thấy những hiệu quả rõ rệt trong thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này em mong muốn được thấy rõ hơn động lực thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI nhằm đẩy mạnh hơn , phát triển hơn nền Xuât khẩu của Việt Nam.Qua quá trình nghiên cứu sơ bộ này , em mong muốn sẽ phát triển lên nghiên cứu sâu hơn vào một lĩnh vực , một ngành thế mạnh nào đó của Việt Nam . Từ đó em chọn đề tài “Những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) nhằm thúc đẩy Xuất khẩu ở Việt Nam” Dù còn nhiều nhiều bất cập và hạn chế nhưng những giải pháp từ phía chính phủ và cách doanh nghiệp của Việt Nam đưa ra cũng có những hiệu quả đang kể
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này em sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp phân tích số liệu qua đó đưa ra những nhận định mang tính chủ quan , kết hợp tham khảo thêm ý kiến chuyên gia và các báo , đài , tạp chí . Từ đó mang đến những nhận xét khách quan nhất về vấn đề mà đề án đưa ra
Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu thành 3 phần riêng biệt
Chương I : Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và Thương Mại quốc tế
Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Khái niệm vế đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đặc điểm
Các nhân tố ảnh hưởng
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lý luận chung về Xuất khẩu
Khái niệm về xuất khẩu
Vai trò của Xuất khẩu trong Thương Mại quốc tế cũng như trong nền kinh tế quốc dân
Đặc trưng của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu
Chương II : Thực trạng về hoạt đồng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI , Xuất khẩu và mối quan hệ giữa Xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam
Thực trạng thu hút FDI tạ Việt Nam
Về quy mô vốn đầu tư : Vốn đăng ký , vốn thực hiện trên 1 dự án và vốn bình quân
Về cơ cấu đầu tư theo ngành
Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
Vai trò của FDI đối với phát triển hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Đối với tăng kim ngạch xuất khẩu
Đối với mở rộng thị trường
Đối với chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
Đối với chất lượng hàng xuất khẩu
Đánh giá chung về về vai trò của FDI đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Chương III : Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam
Chương I
Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và Thương Mại quốc tế
Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1. Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
1.1.1 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
1.1.2. Bản chất:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế được đặc trưng bởi quy trình xuất khẩu tư bản từ nước này sang nước khác, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một hoạt động kinh doanh, một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn thể hiện ở việc tư bản bắt buộc phải vượt qua khỏi tầm kiểm soát của một quốc gia. Việc di chuyển tư bản này nhằm mục đích phục vụ kinh doanh tại các nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời lại là điều kiện để xuất khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác tài nguyên của nước chủ nhà.
1.2. Đặc điểm.
Cũng như những hình thức kinh tế quốc tế khác , Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng mang trên mình những đặc điểm hình thái riêng biệt . Những hình thái này được xét trên các phương diện :
1.2.1. Về kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đưa vốn vào nước tiếp nhận và đi kèm với vốn là cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực Marketing. Chủ đầu tư đưa vốn vào đầu tư là tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra được tiêu thụ ở thị trường nước sở tại hoặc thị trường quốc tế.
Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài phát sinh nợ cho nước nhận đầu tư. Thay cho lãi xuất, nước nhận đầu tư được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.Bên cạnh đó, nước sở tại còn có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước.
Chủ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này chiếm 90% khối lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới.
1.2.2. Về mặt pháp lý.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm là: chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước. Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn của tư nhân do có chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lãi,lỗ. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.1. Năng lực tăng trưởng của nền kinh tế.
Xét về lâu dài thì đây là nhân tố quan trọng nhất để xác định triển vọng thu hút và hiệu quả sử dụng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài không tự chảy vào các nước đang phát triển nếu như triển vọng và năng lực phát triển nền kinh tế không sáng sủa và lâu bền. Một năng lực tăng trưởng kinh tế là sự ổn định chính trị kinh tế xã hội, một cơ cấu thích hợp và năng động cao, có lợi thế so sánh của đất nước lớn, có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Thật vậy, năng lực phát triển có vai trò nổi bật trong việc thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều đó có nghĩa là nếu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng một cách có hiệu quả thì khả năng nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng lớn. Khi đó cơ hội tăng trưởng nhanh , vững chắc của quốc gia đó càng trở nên hiện thực và năng lực thu hút sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng cao hơn.
1.3.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là sự ổn định các yếu tố của nó và gắn liền với năng lực tăng trưởng. Sự ổn định đó sẽ kiểm soát nhịp độ tăng trưởng nhanh và lâu bền và sẽ không gây ra một trạng thái "quá nóng" trong đầu tư. Một số yếu tố kinh tế vĩ mô liên quan tới vấn đề thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như là:
Yếu tố lạm phát và ổn định tiền tệ: Yếu tố này là tiêu chuẩn số một để có thể ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Việc ổn định lạm phát và giá trị tiền tệ sẽ tác động trực tiếp đến đồng vốn của đầu tư nước ngoài. Một thực tế rằng lạm phát và giá trị tiền tệ luôn ảnh hưởng tỉ lệ nghịch với nhu cầu và xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với các nhà đầu tư. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á vừa qua và gần đây nhất là khủng hoảng kinh tế của 1 cường quốc kinh tế - Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói chung là một bài học thực tiễn cho vấn đề này.
Lãi suất: Về lý thuyết mức lãi suất của nước tiếp nhận vốn đầu tư cao so hơn với lãi suất quốc tế thì sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài càng mạnh. Với lãi suất cao còn có tác dụng căn bản là cho phép huy động được nhiều vốn trong nước lớn. Đây là nguồn vốn đối ứng trong nước cực kỳ quan trọng để thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả hơn. Lãi suất cao và ổn định luôn đi kèm với tâm lý thoải mái và xu hướng đầu tư của không chỉ ngoài nước mà cả những nhà đầu tư trong nước . Tuy nhiên nó luôn có tác động 2 chiều qua lại với nhau .
Tỷ giá hối đoáii: Tỷ giá hối đoáii tác động lớn tới sức hấp dẫn và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ giá hối đoái thấp làm tăng xuất khẩu, từ đó làm tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Mặt khác tỷ giá hối đoái thấp tức là giá trị đồng tiền trong nước giảm so với ngoại tệ, điều này làm cho giá hàng nhập khẩu đắt và giá hàng xuất khẩu rẻ. Nếu kéo dài tình trạng này thì trong dài hạn nó làm tổn hại đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, do đó nó ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng cú hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy một tỷ giá hối đoái phù hợp sẽ tạo khả năng thúc đẩy xuất khẩu, nền kinh tế tăng trưởng vững chắc và từ đó nó có vai trò trực tiếp to lớn tới huy động và sử dụng thật sự có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nợ nước ngoài và cán cân thanh toán quốc tế: tình trạng nợ nước ngoài và cán cân thanh toán quốc tế của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng mạnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dài hạn. Thật vậy, nếu một nền kinh tế mà nợ nước ngoài nhiều và cán cân thanh toán quốc tế thường xuyên bị thâm hụt thì khả năng trả nợ sẽ thấp và hàng năm nước đó phải trích ra nhiều nguồn lực để trả nợ, do đó phần thặng dư dành cho đầu tư sẽ rất ít ỏi. Thật sự, là không có một công ty nước ngoài nào lại muốn đầu tư vào nơi ít có khả năng thu hồi vốn.
1.3.3. Các chính sách quốc tế.
Các chính sách kinh tế của nước chủ nhà có tác động rất lớn đối với việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vì các chính sách này sẽ điều chỉnh, quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các nhà đầu tư. Một số chính sách tiêu biểu liên quan trực tiếp đến thu hút và sử dụng vồn đầu tư trực tiếp nước ngoài là:
Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà đầu tư. Do đó, ưu đãi về thuế có tác động rất lớn đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo lý thuyết nếu mức lãi suất trong nước cao thì khả năng hấp dẫn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao và ngược lại.
Chính sách thương mại: Chính sách này ảnh hưởng rất lớn tới việc thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất là chính sách ngoại thương. Mức thuế nhập khẩu cao, Quota xuất khẩu thấp sẽ cản trở rất mạnh tới lĩnh vực xuất nhập khẩu. Từ đó, sẽ cản trở tính hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là sản xuất hàng hóa hướng về xuất khẩu.
1.3.4. Môi trường pháp lý.
Yếu tố này cú thể làm hạn chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các công ty nước ngoài trên nước sở tại. Một điều tất nhiên nếu nước chủ nhà không đảm bảo về quyền sở hữu tài sản, môi trường cạnh tranh lành mạnh thì sẽ chẳng có nhà đầu tư nước ngoài nào giám vào nước họ. Dễ nhận thấy rằng, môi trường pháp lý thuận lợi an toàn hơn cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì khả năng thu hút vốn càng cao.
Lý luận chung về Xuất khẩu hàng hóa
2.1. Khải niệm về xuất khẩu
Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế có một cách hiểu khác nhau về khái niệm xuất khẩu
Trước đây hoạt động thương mại quốc tế chưa phát triển , xuất khẩu được hiểu là “hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước và bán ra nước ngoài” . Cách hiểu này về xuất khẩu hiện nay không còn phù hợp nữa , khái niệm này chỉ rõ đối tượng của xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ , được giới hạn là hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước ,phần hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài và bán cho nước khác chưa được đề cập trong khái niệm này .
Trong lý luận thương mại quốc tế ngày nay xuất khẩu là việc hàng hóa , dịch vụ được bán ra khỏi biên giới hoặc cho người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của nước sở tại , và đều nhằm mục đích thu lại ngoại tệ . Khái niệm này đã chỉ rõ hoạt động xuất khẩu không đơn thuần là việc đưa hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác mà còn bao gồm hoạt động bán hàng hóa dịch vụ cho người nước ngoài trên lãnh thổ nước sở tại .
Hoạt động xuất khẩu trong thương mại quốc tế ngày nay gồm nhiều hoạt động khác nhau ( chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình , xuất nhập khẩu hàng hóa vô hình , gia công thuê cho người nước ngoài và thuê nước ngoài gia công , tái xuất khẩu , chuyển khẩu và xuất khẩu tại chỗ ……….) Nhưng xét cho cùng thì hoạt động xuất khẩu đều dựa trên một cơ sở chung , đó là hoạt động mua bán , trao đổi hàng hóa . Và với một mục địch chung là khai thác lợi thế của từng vùng , từng quốc gia trong phân phối lao động quốc tế .
2.2 Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế , xu hướng hội nhập kinh tế đang tác động mạnh mẽ tới tất cả các quốc gia trên thế giới . Các quốc gia nếu không muốn bị đào thải buộc phải tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . Do đó hoạt động xuất khẩu có vai trò rất to lớn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới , và đặc biệt với một quốc gia đang phát triển và ngày càng đi lên như Việt Nam ta .
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản ,thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế . Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu “ Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại “ . Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn : xuất khẩu , đầu tư nước ngoài , vay vốn , viện trợ , thu từ hoạt động du lịch , các dịch vụ có thu ngoại tệ , xuất khẩu lao động ...và xét cho cùng thì xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu .
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất phát triển . Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho Sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.vì có nhiều thị trường => Phân tán rủi ro do cạnh tranh .
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất ,nâng cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu ,buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng năng suất .
Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân . Xuất khẩu làm tăng GDP , làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân , từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa => nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng . Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế , nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu , xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu =>Là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .
2.3 Đặc trưng của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Lê Nin đã nhận xét:" không có thị trường bên ngoài thì một số nước tư bản chủ nghĩa không thể sống được". Nước ta và một số nước khác đã có lúc xem vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào nước ngoài. Thực tế đã chỉ ra rằng không có một quốc gia nào có thể đề ra một mục tiêu đầy tham vọng như vậy. Bởi vì không có quốc gia nào dù giàu mạnh như Mỹ hay Trung Quốc lại xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp tốn kém về cả vật chất và thời gian.
Đất nước ta cũng vậy, chúng ta nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của xuất khẩu, quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu ở nước ta trong giai đoạn vừa qua đã diễn ra rất sôi động. Đảng ta xác định phải thực hiện 3 chương trình: Lương thực - Thực phẩm ; Sản xuất hàng tiêu dùng , và Sản xuất hàng xuất khẩu . Đến nay, sau 20 năm đổi mới, với chính sách đa phương hoá các hoạt động kinh tế quốc dân và thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu của đảng và nhà nước , hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, ngày càng có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới .
Chiến lược phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu trong những năm qua của Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm thời kỳ 1990-1999 đạt 20%, được xếp vào mức cao nhất thế giới (xấp xỉ Trung Quốc).Từ chỗ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân (GDP) 24% năm 1991, đến nay xuất khẩu đã chiếm gần 50% (2002). Nếu như năm 1992 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt xấp xỉ 2tỷ USD thì đến năm 2002 đã đạt 16,5 tỷ USD, gấp gần 8 lần so với năm 1992. năm 2003 đạt khoảng 20 tỷ USD nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu trong 8 năm(1996-2003) đạt 17,5%/năm; gấp 2,5 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP.
Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn trên thế giới như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ASEAN …
Có thể nói trong 20 năm đổi mới xuất khẩu của Việt Nam đã trở thành trụ cột của nền kinh tế và là động lực tăng trưởng kinh tế chủ yếu, xuất khẩu cũng góp phần vào việc giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội như : giải quyết công ăn viẹc làm, xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển sang kinh tế thi trường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của thị trường thế giới.
2.4. Các nhân tố ảnh hướng đến xuất khẩu
2.4.1. Nhân tố thị trường
Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn , chi phối toàn bộ hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia tham gia xuất khẩu . Trong đó có thể xét đến những yếu tố cơ bản như :
Nhu cầu của thị trường về sản phảm được xuất khẩu : những sản phẩm được xuất khẩu phần nào đó thể hiện được nhu cầu của thị trường các nước nhập khẩu . Đối với thị trường nhập khẩu những hàng hóa thiết yếu , những hàng hóa đó không phụ thuộc vào thu nhập , cơ cấu dân cư , thị hiếu … Khi nhu cầu cao thì cầu về số lượng của hàng hóa thiết yếu có thể giảm nhưng trong đó cầu về hàng hóa thiết yếu có chất lượng cao có xu hướng tăng lên ( ở các nước phát triển : Nhật , Châu Âu , … ) và ngước lại .
Nguồn cung những sản phẩm xuất khẩu cùng loại cũng là một nhân tố quan trọng trong xuất khẩu . Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải tìm hiểu kỹ về các khả năng xuất khẩu của từng loại sản phẩm của mình cũng như khả năng của đối thủ cạnh tranh . Trên thị trường thế giới các sản phẩm hàng hóa rất đa dạng và phong phú , nhu cầu về hàng hóa nhiều lúc cũng có thay đổi nên có thể dẫn tới dư cung , điều đó là bất lợi cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu .
Giá cả là một yếu tố quan trong , là thước đo sự cân bằng cung – cầu trong nền kinh tế thị trường . Có thể cầu đối với các hàng hóa thiết yếu ít biến động nhưng đối với những sản phẩm mang tính chất đặc thù của từng quốc gia thì giá có quyết định khá lớn trong vấn đề xuất khẩu.
2.4.2.Nhân tố về cơ sở vật chất – kỹ thuật và công nghệ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Các nhân tố về cơ sơ vật chất : đó là hệ thống vận chuyển , kho tàng , bến bãi , hẹ thống thông tin liên lạc … Hệ thống này đảm bảo việc lưu thông nhanh chóng và kịp thời , đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh nhất , tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thông .
Các nhân tố về kỹ thuật , công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biết quan trong trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ gạo . Hệ thống chế biến với công nghệ dây truyền hiện đại sẽ đáp ứng phần tăng chất lượng và giá trị của sản phẩm xuất khẩu …
2.4.3.Các nhân tố về chính sách vĩ mô
Nhóm nhân tố này thể hiện sự tác động của nhà nước tới hoạt động xuất khẩu . Trong điều kiện hiện nay , các doanh nghiệp mới giam gia thị trường xuất khẩu rất cần sự quan tâm hướng dẫn của nhà nước . Đặc biệt hiện nay là khả năng marketing tiếp cận thị trường , sự am hiểu luật kinh doanh , khả năng quản lý của doanh nghiệp , còn hạn chế , vì thế việc đào tạo cán bộ quản lý , cán bộ làm công tác tiêu thụ là rất quan trọng . Hơn nữa hiện nay xuất khẩu góp phần rất lớn vào phát triển nền kinh tế nhưng đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn , từ đó yêu cầu nhà nước cần có sự điều tiết lợi ích sao cho thật thoảng đáng và hợp lý
Chương II
Thực trạng về hoạt đồng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI , Xuất khẩu và mối quan hệ giữa Xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam
Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam
Hoạt động FDI ở Việt Nam trong thời gian từ 1988 – 2007 có thể được chia làm bốn thời kỳ.
1988-1990: Thời kỳ khởi đầu của FDI với tổng số vốn đăng ký gần 1,6 tỷ USD còn vốn thực hiện không đáng kể vì các doanh nghiệp FDI phải hoàn thành thủ tục cần thiết ngay cả khi đã được cấp giấy phép đầu tư.
1991-1997: FDI tăng trưởng nhanh và bắt đầu có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của VN. Tính trong hai năm 1996 và 1997, FDI đạt đỉnh cao với khoảng 15,8 tỷ USD vốn đăng ký và gần 6 tỷ USD vốn thực hiện.
1998-2000: FDI suy giảm mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, tụt xuống mức thấp nhất vào năm 1999. Vốn FDI thực hiện trong thời gian này chỉ đạt bình quân trên 2,3 tỷ USD/năm
2001-2007: FDI phục hồi và bắt đầu tăng tốc. Tổng FDI (gồm cả vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm) đạt 4,2 tỷ USD năm 2004; và 6,34 tỷ USD năm 2005, và chỉ trong 9 tháng đầu năm 2007 thì tổng số dự án đã là 1045 với Tổng vốn đầu tư là 8.290.847.320 và số vốn điều lệ là 3.356.602.593 – cao nhất từ trước đến nay. FDI đăng ký tăng bình quân một năm trong giai đoạn 2001-2005 gần 18,8%/năm, nhưng giai đoạn 2005 – 2007 cá biệt tăng gần 30%/năm , FDI thực hiện tăng bình quân 8,2%/năm. Có nhiều dự án đầu tư vào ngành công nghệ cao, dự án công nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại tạo nên nét mới cho chất lượng của dòng FDI vào Việt Nam. UNCTAD (2005a, tr25) xếp Việt Nam vào nhóm nước có cả chỉ số FDI performance và chỉ số FDI potential đều cao (nhóm Front-runners), cùng nhóm với Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore; còn Philippines, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Myanmar, Malaysia không được vào nhóm này. Để tiếp tục duy trì những con số khả quan đó thì thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đóng góp một phần quan trọng . Xét trên quy mô đầu tư như vốn đầu tư , vốn thực hiện trung bình trên một dự án hay xét trên cơ cấu đầu tư theo ngành và vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam đã cho chúng ta thấy rõ ràng hơn thực trạng của việc thu hút FDI tại Việt Nam
Về quy mô đầu tư
Theo số liệu báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài thì từ khi đổi mới kinh tế đến nay ( 1988 – 2007 ) đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam với tổng số dự án là 8.058 dự án , với tổng số vốn đầu tư là 72.859.018.728 Vnđ với số vốn điều lệ là 31.520.417.166 Vnđ và số vốn đầu tư thực hiện 30.960.427.253 Vnđ ( tinh đến ngày 22/9/2007 – Chỉ tính các dự án còn hiệu lực ) .Trong đó 10 quốc gia và vùng lãnh thổ có tổng số vố đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam là Hàn quốc , Singapo , Đài Loan , Nhật Bản , Hồng Kông , BritishVirginIslands , Hoa Kỳ , Hà Lan , Pháp , và Malaysia với 6.368 dự án , tổng vốn đầu tư 58.244.791.059 Vnđ chiếm 79,94% trên tổng số 81 quốc gia và vùng lãnh thổ .Số liệu cụ thể như bảng 1 dưới đây
STT
Nước, vùng lãnh thổ
Số dự án
Vốn đầu tư
Vốn điều lệ
Đầu tư thực hiện
1
Hàn Quốc
1635
11.031.981.480
4.485.860.828
2.946.299.316
2
Singapore
525
9.653.969.313
3.484.068.443
4.068.670.960
3
Đài Loan
1719
9.221.386.272
4.097.010.451
3.172.661.393
4
Nhật Bản
891
8.718.148.784
3.719.730.419
5.212.104.693
5
Hồng Kông
424
5.594.155.834
2.071.628.804
2.326.116.755
6
BritishVirginIslands
319
4.649.089.348
1.785.379.278
1.443.541.373
7
Hoa Kỳ
354
2.598.399.428
1.312.510.106
784.685.807
8
Hà Lan
81
2.562.037.747
1.466.201.843
2.241.936.514
9
Pháp
190
2.396.201.335
1.450.237.390
1.152.943.846
10
Malaysia
230
1.819.421.518
849.355.234
1.136.165.492
Bảng 1 : 10 Quốc gia có tổng số dự án FDI nhiều nhất vào Việt Nam
Tuy nhiên , đầu tư FDI vào Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2008 lại có sự thay đổi đáng kể , kể cả về tổng số vốn thu hút đầu tư và số dự án mới được đăng ký .
Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, 8 tháng đầu năm nay, cả nước đã thu hút 47,1 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (gồm cả vốn cấp mới và vốn đăng ký tăng thêm), tăng 5 lần so với cùng kỳ năm 2007 và vượt 3 lần so với kế hoạch của cả năm 2008. Kết quả này đã vượt qua tất cả những kỷ lục và cả những dự đoán được xem là lạc quan nhất về nguồn vốn FDI vào nước ta trong năm nay. Cụ thể, trong số 772 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư mới, vốn đăng ký tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 23,6 tỷ USD, chiếm 50,9% tổng vốn đầu tư; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6% và 0,5% số vốn còn lại thuộc về lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
Về đối tác đầu tư, Đài Loan tiếp tục đứng đầu danh sách 38 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 112 dự án cùng với số vốn 8,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đăng ký. Tiếp sau Đài Loan là Nhật Bản với 78 dự án cùng 7,2 tỷ USD; Malaysia với 29 dự án cùng 6,2 tỷ USD… Điều thú vị là, nếu trước đây xuất hiện nhiều hình thức đầu tư khác nhau, thì từ đầu năm đến nay các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu được thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài (585 dự án, vốn đăng ký 29,7 tỷ USD), chiếm 64,2% về vốn đăng ký. Bên cạnh đó, dự án có vốn đăng ký có giá trị lớn ngày càng tăng, tiêu biểu như: Dự án gang thép Hưng Nghiệp Formosa do Tập đoàn Formosa (Đài Loan) đầu tư có số vốn gần 7,9 tỷ USD tại Vũng Áng (Hà Tĩnh) và liên doanh giữa Công ty Lọc dầu Nghi Sơn với các tập đoàn của Nhật Bản và Kuwait với số vốn 6,2 tỷ USD tại Thanh Hoá.
Bên cạnh số dự án và vốn đăng ký đầu tư tăng, những tháng đầu năm nay hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực có vốn FDI đều tăng. 8 tháng qua, các DN đầu tư nước ngoài đã góp vốn thực hiện ước đạt 8 tỷ USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu của các DN đầu tư nước ngoài trong 8 tháng ước đạt 30,4 tỷ USD, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó giá trị xuất khẩu ước đạt 15,8 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ; nhập khẩu ước đạt 19,2 tỷ USD, tăng 41,3% so với cùng kỳ; nộp ngân sách ước đạt 1,4 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ. Cũng theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 8 tháng đầu năm nay, khối DN đầu tư nước ngoài đã thu hút thêm khoảng 18.000 lao động, đưa tổng số lao động trong khu vực này đến thời điểm hiện tại lên 1,4 triệu lao động, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2007.
Với những gì đã diễn ra, nhiều người tin rằng, mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài sẽ đạt trên 50 tỷ USD và con số 10 – 12 tỷ USD giải ngân trong năm nay là hết sức lạc quan.
Về cơ cấu đầu tư theo ngành
Có thể nói rằng đầu tư FDI vào Việt Nam gần đây luôn luôn có những tín hiệu tươi sáng và rất khả quan . Từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài vào năm 1988 đến 22/09/2007, tổng số dự án FDI vào ngành Công nghiệp và Xây Dựng là 5.348 dự án,với tổng vốn đầu tư là 44.784.367.541 với tổng vốn điều lệ là 19.111.177.100 và tổng vốn đầu tư thực hiện là 21.250.062.971 .Trong đó , số dự án nhiều nhất là đầu tư vào các ngành Công nghiệp nặng với 2307 dự án ,với 22.595.924.916 được đăng ký vốn đầu tư và tổng số vốn thực hiện nhiều nhất chỉ đạt 7.331.881.749 . Tiếp theo đó là những ngành công nghiệp nhẹ với 2289 dự án với Vốn đầu tư là 12.151.951.867 và số vốn đầu tư thực hiện khiêm tốn là 3.655.337.494 . Còn với ngành công nghiệp thực phẩm và xây dựng thì tổng số dự án là 761 dự án với tổng vố đầu tư là 7.890.478.943 nhưng số vốn thực hiện chỉ đạt 4.423.978.425 .Một thực tế dễ dàng nhận ra là tổng số vốn đầu tư FDI vào các ngành Công nghiệp Việt Nam là rất lớn , chiếm tỉ trọng cao trong tổng số vốn đầu tư FDI nhưng vốn thực hiện chỉ dừng lại ở con số 40% vốn đầu tư . Tuy nhiên điều đó không lặp lại trong nền Công nghiệp dầu khí , số dự án đầu tư từ 1988 đến 2007 chỉ đạt 36 dự án với tổng vốn đầu tư là 2.146.011.815 nhưng vốn thực hiện thì gấp hơn 2 lần , đạt 5.828.865.303 . Số liệu được trích dẫn từ bảng 2 dưới đây
STT
Chuyên ngành
Số dự án
Vốn đầu tư
Vốn điều lệ
Đầu tư thực hiện
I
Công nghiệp và xây dựng
5.348
44.784.367.541
19.111.177.100
21.250.062.971
CN dầu khí
36
2.146.011.815
1.789.011.815
5.828.865.303
CN nhẹ
2289
12.151.951.867
5.526.964.816
3.665.337.494
CN nặng
2307
22.595.924.916
8.664.260.599
7.331.881.749
CN thực phẩm
295
3.455.986.533
1.533.323.940
2.203.981.216
Xây dựng
421
4.434.492.410
1.597.615.930
2.219.997.209
II
Nông, lâm nghiệp
903
4.246.675.825
1.979.672.763
2.081.771.352
Nông-Lâm nghiệp
778
3.875.557.666
1.804.338.882
1.913.735.851
Thủy sản
125
371.118.159
175.333.881
168.035.501
III
Dịch vụ
1.807
23.827.975.362
10.429.567.303
7.628.592.930
Dịch vụ
896
2.114.197.936
916.675.100
444.916.320
GTVT-Bưu điện
203
4.274.047.923
2.743.987.098
737.698.632
Khác._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22276.doc