Tài liệu Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Ninh: ... Ebook Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Ninh
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người càng được cải thiện, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong đó nhu cầu đảm bảo một cuộc sống ổn định và việc đảm bảo cho tương lai ngày càng được quan tâm. Thực hiện việc tích trữ trong tương lai có nhiều cách khác nhau: tự mình tích trữ tiền mặt, vàng, đô la, gửi tài khoản, đóng cổ phần hay đầu tư… Tất cả các biện pháp trên đều mang lại lợi nhuận nhưng cũng không tránh khỏi rủi ro tổn thất do rủi ro gây ra nhiều khi lại làm hại không chỉ cho bản thân mà còn ảnh hưởng đến người thân và những người phụ thuộc. Mặc dù con người đã có những biện pháp đề phòng rủi ro, hạn chế tổn thất bằng cách chuẩn bị cho tương lai, cứu trợ. Nhưng về mặt nào đó vẫn còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục những mặt hạn chế này cần thiết phải có BHNT. Đây là loại hình bảo hiểm con người, đảm bảo phân tán rủi ro theo quy luật số đông trong bảo hiểm đồng thời đây cũng là một hình thức tiết kiệm, người tham gia bảo hiểm có thể nhận được số tiền rất lớn trong khi mới tiết kiệm được số tiền rất nhỏ khi người được bảo hiểm gặp rủi ro, hoặc nhận được số tiền bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng. Quỹ bảo hiểm được hình thành trên cơ sở đóng góp của cộng đồng người tham gia bảo hiểm, trong quá trình sử dụng nó tạo ra khoảnlời cho nhà bảo hiểm, nó được sử dụng việc trả tiền bảo hiểm khi sự cố bảo hiểm xảy ra.
Bắc Ninh giáp thủ đô Hà Nội - trung tâm của nền văn hoá kinh tế đời sống xã hội, là một tỉnh có nhiều làng, nghề tiểu thủ công đời sống nhân dân tại đây tương đối ổn định do vấn đề thu hút mọi người tham gia BHNT để tạo quỹ bảo hiểm đủ lớn và sử dụng nó có hiệu quả, mang ý nghĩa đối với đời sống xã hội vẫn còn đang gặp khó khăn.
Trong hoạt động kinh doanh BHNT, việc khai thác BHNT, thực hiện việc tiếp cận đến với người dân đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây đúng là yếu tố cần để cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm đạt được hiệu quả mong muốn, có được hiệu quả đó đòi hỏi công tác khai thác phải không ngừng được cải tiến và luôn thực hiện phù hợp với thị trường.
Trước thực trạng trên công ty cũng đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp đối với vấn đề này. Nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên công việc trên không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Xuất phát từ tình hình thực tế triển khai nghiệp vụ BHNT tại công ty BHNT Bắc Ninh. Việc nghiên cứu đề tài "Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm nhân thọ tại Công ty BHNT Bắc Ninh" là cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đã học ở trường, đồng thời góp phần nhỏ cho hoạt động phát triển nghiệp vụ BHNT ở Công ty BHNT Bắc Ninh nói riêng và Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam nói chung.
Kết cấu bài viết ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, lời cám ơn, bài viết sẽ được chia làm 4 phần:
Phần I: Giới thiệu mô hình tổ chức và hoạt động của Công ty BHNT Bắc Ninh.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm
Phần III: Những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm.
Phần IV: Một số giải pháp.
PHẦN I: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY BHNT BẮC NINH
I. Sự ra đời và phát triển của Công ty bảo hiểm
Công ty BHNT Bắc Ninh là công ty thành viên của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 46/2000/QĐ-BTC ngày 27/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính v.v..
Công ty BHNT Bắc Ninh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/4/2000. Trong giai đoạn đầu kể từ ngày thành lập, Công ty tiếp quản khai thác BHNT trong toàn tỉnh thông qua hệ thống công tác viên là các phòng khai thác khu vực và mạng lưới địa lý. Ngoài ra công ty có nhiệm vụ tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho các phòng khai thác địa phương và các đại lý, xây dựng hoàn thiện hệ thống đại lý chuyên nghiệp.
Công ty BHNT Bắc Ninh mới di vào hoạt động gần 3 năm nay, do tuổi đời còn trẻ, lại chưa có kinh nghiệm nhiều về bảo hiểm nên tổ chức bộ máy của công ty còn đơn giản, mỗi phòng kiêm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ.
II. Cơ cấu tổ chức Công ty BHNT Bắc Ninh
a) Mô hình
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng phát hành và quản lý hợp đồng
Phòng
TCKT tổng hợp
Phòng
quản lý đại lý
Phòng Khai thác
BHNT huyện
Các tổ đại lý
Các đại lý
- Mỗi phòng TKKT tổng hợp, phát hành và quản lý hợp đồng và quản lý đại lý đều có 01 trưởng phòng phụ trách chung, có thể một hoặc hai trưởng phòng và một số cán bộ chuyên trách, các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và trước pháp luật của nhà nước về mọi hoạt động của phòng.
- Trong phạm vi hoạt động chung phòng được chủ động quan hệ với các phòng trong công ty với các phòng thuộc tổng công ty và các đơn vị khác có liên quan đến thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phòng quản lý đại lýcó các tổ đại lý. Tổ đại lý có một tổ trưởng và có thể có một hoặc hai tổ phó, tổ trưởng, tổ đại lý chịu trách nhiệm trước phòng quản lý đại lý và trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của tổ.
b) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong công ty.
* Phòng Tài chính kế toán tổng hợp: là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BHNT Bắc Ninh. Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác tài chính kế toán, kế hoạch kinh doanh, tổ chức hành chính quản trị và kiểm tra nội bộ.
- Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán tổng hợp là tổ chức hạch toán kịp thời chính xác đầy đủ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo đúng chế độ, chính sách của nhà nước, hướng dẫn chỉ đạo và phân cấp của công ty.
+ Hướng dẫn kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính - kế toán, công tác hạch toán thống kê, chế độ báo cáo, quy chế quản lý tiền mặt, quản lý biên lai ấn chỉ, những qui định về mua sắm TSCĐ, mua sắm công cụ dụng cụ.
+ Tổng hợp và lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của công ty.
* Phòng Phát hành và quản lý HĐ BHNT: Là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BHNT Bắc Ninh, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc đánh giá rủi ro và phát hành HĐ BHNT, thực hiện quản lý tình trạng của hoạt động BHNT và giải quyết các quyền lợi có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng.
Nhiệm vụ của phòng phát hành và quản lý hoạt động bảo nhân thọ: nghiên cứu để nắm vững nội dung và thực hiện đúng các văn bản của Tổng công ty về quá trình đánh giá rủi ro và quản lý hoạt động bảo hiểm nhân thọ. Quản lý,lưu trữ toàn bộ số liệu về nghĩa vụ bảo hiểm nhân thọ các thông tin trong hoạt động bảo hiểm, hoá đơn thu phí, các trường hợp sửa đổi bổ sung hợp đồng, chứng từ gốc cho vay theo hợp đồng. Cá số liệu phải đảm bảo chính xác và trung thực, phòng thực hiện nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện quá trình phần mềm máy tính phục vụ quản lý dữ liệu, lắp đặt bảo dưỡng các thiết bị tin học phần cứng của toàn Công ty.
* Phòng quản lý đại lý bảohiểm: là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của văn phòng Công ty có chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác phát triển. Công tác tổ chức và quản lý đại lý bảo hiểm của Công ty, giải quyết khiếu nại của khách hàng về những vấn đề có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm và hoạt động của đại lý.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
I. Tình hình doanh thu kinh doanh bảo hiểm qua các năm
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam bắt đầu có sự cạnh tranh gay gắt với sự ra đời của các công ty liên doanh như Chinfon - Manulifi và công ty 100% vốn nước ngoài như Prudential và AIA. Đây thực sự vừa là yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển thị trường nhưng cũng là tác nhân tạo cho Bảo Việt Nhân thọ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Công ty BHNT Bắc Ninh thành lập được gần 3 năm, mà chu kỳ của 1 hợp đồng BHNT ít nhất 5 năm (ngoại trừ các trường hợp có sự cố bảo hiểm xảy ra khi chưa hết hạn hợp đồng) nên tạm thời ta chưa xét đến (chi tiêu lợi nhuận mà chỉ chú trọng phân tích các chỉ tiêu như doanh thu: chi phí nghĩa vụ nộp ngân sách. Sau đây là một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công yt từ 2000-2001.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2000-2001
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
KH
TH
KH
TH
1. Doanh thu HĐKD
11.146,50
14.048,40
22.371
22.427,5
a. Loại hình BV- NA1
1.530,00
1.395,10
1.262
1.298,8
b. Loại hình BV- NA2
60,00
52,20
47
43,1
c. Loại hình BV- NA3
760,00
662,80
600
592,3
d. Loại hình BV- NA4
3.380,22
5586,10
8.814
9.494,0
e. Loại hình BV- NA5
309,00
331,10
497
700,6
f. Loại hình BV- NA6
4.666,44
5801,20
10.564
9901,8
g. Loại hình BV- NC1
57,82
51,40
119
112,62
h. Loại hình BV- NP1
383,02
159,10
268
258,1
i. Các loại hình BHNT khác
9,40
200
25,9
2. Chi phí HĐKD
4.847,99
5.134,58
a. Chi phí quản lý
3.032,45
2522,07
b. Chi hoa hồng đại lý
1749,20
2.549,71
c. Chi bất thường và hoàn phí
66,34
62,8
3. Nộp ngân sách nhà nước
4,95
25,73
Nguồn số liệu: Công ty BHNT Bắc Ninh
Mặc dù sản phẩm BHNT rất mới mẻ đối với người dân Bắc Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung. Song ta thấy kết quả hoạt động trong những năm qua là rất đáng kể doanh thu năm sau cao hơn năm trước 1,5 lần. Điều đó chứng tỏ thị trường BHNT tại Bắc Ninh còn rất phong phú cần được khai thác. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua các năm càng khẳng định tính đúng đắn của việc triển khai các loại hình BHNT trong toàn dân. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Đây là hình thức phát huy tiền nhàn rỗi trong nhân dân hiệu quả nhất vào các hoạt động trong nền kinh tế vì Đảng và nhà nước đã khẳng định nguồn vốn trong nước là chủ yếu, nguồn vốn ngoài là quan trọng. Mặt khác nó cũng khẳng định vai trò trong cuộc sống của người dân.
II. Tốc độ doanh thu trong giai đoạn 2000- 2001
Bảng 2:
Loại hình
Mức độ hoàn thành KH
Tốc độ tăng trưởng các năm
2000
2001
2000/1999
2001/2000
Tổng doanh thu
125,87%
100,3%
188,00%
159,7%
Loại hình BV- NA1
91,22%
103%
85,7%
93,2%
Loại hình BV- NA2
85,00%
92%
71,60%
81%
Loại hình BV- NA3
87,50%
98,7%
84,00%
89,3%
Loại hình BV- NA4
165,14%
107,7%
238,30%
170%
Loại hình BV- NA5
108,60%
140,9%
239,70%
211%
Loại hình BV- NA6
124,00%
93,7%
239,10%
170,7%
Loại hình BV- NC1
88,20%
94,6%
632,00%
21,1%
Loại hình BV- NP1
41,61%
96,3%
261,00%
162,2%
Loại hình BHNT khác
100,00%
12,9%
100,00%
27,5%
Qua bảng 2 ta thấy công ty luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch đặt ra, cụ thể doanh thu năm 2000 đạt 125,87% so với kế hoạch và 2001 đạt 100,3% so với kế hoạch. Điều này rất dễ hiểu vì nhờ chú trọng đến khâu khai thác như, tuyển thêm cán bộ khai thác mới tăng cường tập huấn cán bộ quản lý và khai thác cho sản lượng hợp đồng phát hành mới trong 2 năm tăng liên tục kéo theo doanh thu từ hoạt động kinh doanh được tăng lên đáng kể. Mặt khác do công ty liên tục cố gắng hoàn thiện sản phẩm để cho phù hợp với người dân Việt Nam. Nhìn chung 3 loại hình bảo hiểm BV-NA1,2,3 đã bắt đầu đi vào ổn định (vì đã ngừng khai thác mới) thay vào đó là 3 sản phẩm NA4,5,6, ba sản phẩm thay thế này có nhiều ưu điểm vượt trội hơn 3 sản phẩm cũ nên thâm nhập vào thị trường nhanh nhất. Nhìn chung 2 loại hình bao rhiểm: bảo hiểm + tiết kiệm 5 năm (BV-NA4) và an sinh giáo dục (BV-NA6) là thực sự thu hút khách hàng, doanh thu của 2 loại này lần lượt chiếm 40% và 42%, tỷ trọng của tổng doanh thu hoạt động kinh doanh. Hai loại hình này phù hợp với tâm lý của người Việt Nam vì thời gian ngắn (đối với loại hình NA4) và đảm bảo cho mục đích giáo dục trong tươnglai. do vậy 2 loại hình này thực sự đã lôi cuốn khách hàng tham gia. Loại hình NA5 chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh thu (2%). Nguyên nhân có lẽ xuất phát từ thời gian bảo hiểm kéo dài 10 năm nên người dân thấy tham gia BHNT có tính chất bỏ ống hơn.
Ngoài các sản phẩm trên còn có một số các điều khoản riêng sau: Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý, bảo tứ kỳ, bảo hiểm chi phí phẫu thuật, bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn mà thực chất cũng là loại hình bảo hiểm nhưng doanh thu của các loại này không đáng kể so với các loại hình kể trên.
III. Phân tích tình hình biến động chi phí hoạt động kinh doanh của công ty
Từ số liệu bảng 1 cho ta thấy tình hình chi phí hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm đều có sự tăng lên. Năm 2001 so với năm 2000 là 324,89 triệu đồng, chi phí quảnlý và chi hoa hồng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy muốn tiết kiệm chi phí cần phải có kế hoạch giảm chi tiêu trong lĩnh vực quản lý. Còn chi phí hoa hồng và chi bồi thường dường như rất khó có kế hoạch tiết kiệm vì chi phí hoa hồng luôn tỷ lệ thuận với doanh thu và chi phí bồi thường cho sự cố bảo hiểm là do khách quan đemlại. Chi quản lý kinh doanh đã có xu hướng giảm xuống qua các năm (theo số liệu ở bảng 1). Điều này rất đáng khích lệ chi quản lý giảm xuống còn doanh thu phí lại tăng lên. Tuy nhiên chi phí quản lý vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi. Các khoản chi trong hoạt động quản lý bao gồm: chi giao dịch kinh doanh, mua sắm tài sản và công cụ lao động, đặc biệt công ty tiếp tục mở thêm các phòng khai thác huyện, khu vực do đó chi phí thuê nhà và nhu cầu mua sắm trang bị công cụ lao động vẫn rất lớn. Trong tương lai chắc chắn rằng chi phí này sẽ giảm xuống bởi vì vật chất cơ sở hạ tầng của công ty mới thành lập sẽ dần dần đi vào ổn định.
IV. Phân tích kết quả khai thác sản phẩm BHNT
Trong thời gian gần đây, công ty đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức phong phú đa dạng nhuư: quảng cáo, đăng tin, viết bài, xây dựng phóng sự trên báo truyền hình phát thanh, các chương trình khuyến mại, xúc tiến bán hàng nhằm phục vụ cho công tác khai thác và không ngừng nâng cao uy tín của công ty. Bên cạnh đó, công ty tiếp tục củng cố vật chất tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên và không ngừng chăm lo nâng cao đời sống cho họ và được minh chứng bởi các con số cụ thể sau:
Bảng 3: Kết quả khai thác của công ty trong giai đoạn 2000-2001
Năm
Thực hiện
2000
2001
KH
TH
KH
TH
1. Tổng HĐ khai thác mới
4.040
5.972
6.489
8.241
Loại hình A4
1.382
2.253
2400
2.846
Loại hình A5
166
225
210
415
Loại hình A6
2.210
3.368
3700
4.831
Loại hình C1
45
57
60
85
Loại hình D1
237
69
80
61
Loại hình BHNT khác
-
39
03
Theo chi tiết các sản phẩm về doanh thu 2000 một số doanh thu và số hợp đồng khai thác mới cao là A4 với tổng số hợp đồng khai thác mới là 2.253 hợp đồng mà tổng số hợp đồng có hiệu lực cho sản phẩm này lên đến con số 4.393 hợp đồng với tổng số phí thu được là 5.586 triệu đồng so với kế hoạch doanh thu đạt 165,14% so kế hoạch về chỉ tiêu kinh tế đạt 163,02%. Đặc biệt sản phẩm A6 tổng số khai thác mới 12 tháng đã khai thác được 3.368 HĐ đưa số hợp đồng có hiệu lực đến cuối kỳ cho sản phẩm này là 6.108 HĐ với tổng số phí thu được 5.801,2 triệu đồng.
Trong khi đó sản phẩm bảo hiểm niên kim nhân thọ (ND1) thực hiện được vẫn còn ở mức thấp mới đạt 41,6% kế hoạch về doanh thu và đạt 29,11% kế hoạch về chỉ tiêu kinh tế. Chúng ta biết rằng công tác khai thác hợp đồng bảo hiểm có tầm quan trọng rất lớn, quy định kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm. Do vậy công ty bảo hiểm đã liên tục tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ khai thác trên địa bàn huyện tỉnh Bắc Ninh. Như vậy trong năm 2001, tổng số hợp đồng khai thác mới là 8.241 hợp đồng. Trong đó số hợp đồng an sinh giáo dục chiếm tỷ trọng cao nhất. Với số HĐ: 4831 HĐ = 58,6% trên tổng số hợp đồng so với kế hoạch đạt 130,5% tăng 190% so với cùng kỳ năm trước. Số phí bảo hiểm đầu tiên là 1.191,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44% trên tổng số phí đầu tiên bằng 125,43% kế hoạch so với năm trước tăng 135,4%.
Nhìn chung trong cơ cấu sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu về bảo hiểm cho tầng lớp dân cư trong tỉnh. Tổng số hợp đồng khai thác mới đã hình thành 127% so với kế hoạch doanh thu phhí đầu tiên tăng 14% so với cùng kỳ năm trước (2000). Số hợp đồng khai thác mới là 8.241 HĐ đạt 127% kế hoạch tăng 17% so với năm 2000.
Có được sự tăng trưởng lạc quan như trên là một thành công lớn của Bảo Việt khi gặp nhiều gay gắt trong cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm, trước tiên phải kể đến sự quan tâm chỉ đạo linh hoạt toàn diện kịp thời và có hiệu quả của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Sự nỗ lực phấn đấu liên tục của tập thể CBCNV trong toàn công ty. Cong ty đã chuyển đổi mô hình quản lý đại lý theo mô hình mới chuyên thu và chuyên khai thác, với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình, hăng say trong công tác đã tạo được sự tin tưởng cao đối với khách hàng - một trong những nhân tố quyết định sự thành công của đội ngũ đại lý bảo hiểm. Ngoài ra, sự chỉ đạo của công ty bằng việc đưa ra những chính sách nhằm thực hiện tốt phương châm của ngành là "tăng cường quản lý và tăng trưởng và hiệu quả" công ty đã chú trọng vừa kết hợp đẩy mạnh khai thác và hoàn thiện nâng cao công tác quản lý ngay từ đầu năm. Tuy vậy cần có những biện pháp tốt hơn nữa để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm.
PHẦN III: NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BHNT BẮC NINH
Công ty BHNT Bắc Ninh là công ty hoạt động dịch vụ, giải quyết đồng thời cả mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội. Để có thể đạt kết quả kinh doanh có hiệu quả thì phải bán được nhiều mặt hàng của công ty. Cụ thể Công ty BHNT Bắc Ninh "sản xuất ra sản phẩm bảo hiểm thì trước tiên phải nghiên cứu thị trường tiêu dùng để có thể "làm" ra các sản phẩm phù hợp nhất với người tiêu dùng. Sau đó là đến khâu bán hàng, làm thế nào để "hàng hoá" có thể tiếp cận được với khách hàng nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Để có thể đóng góp thêm cho hoạt động của Công ty BHNT Bắc Ninh được tiến triển tốt đẹp giúp công ty xây dựng và hoàn thành kế hoạch, giữ vững vị trí lá cờ đầu trong lĩnh vực triển khai bảo hiểm nhân thọ của tổng công ty, em xin phép đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty BHNT Bắc Ninh.
I. Đẩy mạnh việc quản lý và mở rộng mạng lưới đại lý cộng tác viên
Ta đã biết tầm quan trọng của đại lý như thế nào trong việc khai thác sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Quản lý lực lượng này là cả một nghệ thuật, làm sao để đại lý gắn bó với công ty, quyền lợi của họ gắn liền với công ty… Đó chính là vấn đề hoa hồng dành cho đại lý. Số phần trăm (%) từ phí bảo hiểm mà đại lý thu được hàng tháng có thể là quá thấp đối với những hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ, thời gian bảo hiểm dài dễ gây cho người đại lý tam lý lo ngại những hợp đồng này vì số tiền hoa hồng mà họ thu được là không đáng kể so với công sức họ phải bỏ ra trong quá trình ký hợp đồng. Vậy công ty nên có khoản phụ thêm cho mỗi hợp đồng mới mà đại lý khai thác được.
Việc những đại lý tâm huyết gắn bó với công ty tham gia đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động khai thác của công ty là không ít. Những ý kiến này cần được quan tâm, xem xét, nếu thấy phù hợp với khả năng thì công ty nên tạo điều kiện cho việc thực thi kế hoạch đó trong việc khai thác của đại lý.
Công ty cần phân công lại địa bàn hoạt động khai thác của các đại lý, tránh tình trạng một khách hàng lại có đến hai, ba đại lý đến khai thác và "cùng là người của Công ty bảo hiểm nhan thọ Bắc Ninh" tạo ra hình ảnh không đẹp về công ty trong tâm trí khách hàng.
Công ty nên chủ động hơn trong việc trợ cấp khen thưởng đối với các đại lý khai thác. Hàng tháng trên số doanh thu phí bảo hiểm của những hợp đồng có hiệu lực chưa đủ 1 năm, Công ty trích khoảng 3% số doanh thu đó lập quỹ khen thưởng cho đại lý.
Công ty nên đầu tư thêm cơ sở vật chất vào các phòng khai thác, thành lập tổ công đoàn quan tâm đến đời sống của cán bộ khai thác, thăm hỏi giúp đỡ trong lúc ốm đau và lúc khó khăn để từ đó tạo tình cảm gắn bó giữa đại lý với cán bộ của công ty, để họ gọi Công ty như là nhà của mình, gắn bó với nghề nghiệp khai thác trong lâu dài.
II. Chú trọng công tác bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Công ty, đồng thời giúp đỡ cộng tác viên, cán bộ khai thác trong việc đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
Đây là công việc quan trọng, phục vụ cho sự phát triển lâu dài của Công ty xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay.
Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ còn rất mới mẻ, chủ yếu cán bộ nghiệp vụ trong công ty làm công việc trên cơ sở tham khảo, học hỏi ở các tài liệu của nước ngoài và chưa có quy trình làm việc cụ thể, hợp lý.
Ngoài một số ít cán bộ chủ chốt đã có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực bảo hiểm, còn lại chiếm đa số cán bộ còn rất trẻ, hầu hết mới tốt nghiệp đại học.
Bên cạnh đó, đội ngũ cộng tác viên của Công ty về nghiẹp vụ chuyên môn còn hạn chế, nên quan hệ giữa Công ty và các cộng tác viên thường gặp khó khăn, nhất là trong công tác quản lý đội ngũ này. Trình độ sử dụng vi tính của các cộng tác viên đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ còn yếu.
Đội ngũ đại lý khai thác có trình độ không đồng đều, một số chưa nắm chắc các điều khoản, lúng túng trước các câu hỏi của khách hàng hoặc không giải thích rõ ràng dẫn đến việc khách hàng huỷ bỏ hợp đồng. Do vậy công ty có thể:
+ Đề nghị Bộ tài chính cùng các cơ quan hữu quan quan tâm, giúp đỡ hay khuyến khích, tạo điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác đào tạo cán bộ.
+ Công ty nên mở rộng hợp tác với các Công ty bảo hiểm lớn trên thế giới nhằm nâng cao trình độ cán bộ quản lý của Công ty.
Ngoài ra nếu có điều kiện, Công ty nên sắp xếp bố trí công việc, cử cán bộ có năng lực và nhu cầu đi học các lớp ngắn hạn về bảo hiểm ở nước ngoài.
Đối với các cộng tác viên, cán bộ các phòng khai thác, Công ty nên tổ chức các buổi học về bảo hiểm nhân thọ định kỳ, cách thức quản lý về theo dõi hợp đồng trên máy vi tính, các buổi thảo luận tập thể về nghiệp vụ giúp cho trình độ cán bộ khai thác đồng đều, công việc của các cộng tác viên triển khai được thuận lợi. Qua đó giúp Công ty quản lý tốt hơn, làm đòn bảy cho bảo hiểm nhân thọ phát triển theo mục tiêu: "Tăng trưởng và tăng cường quản lý kinh doanh" của công ty.
III. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro ban đầu
Đánh giá rủi ro ban đầu luôn giữ vị trí quan trọng trong triển khai nghiệp vụ. Do vậy công ty có thể thực hiện theo phương hướng sau:
+ Hiện nay có rất nhiều trường hợp đại lý ký hợp đồng bảo hiểm An sinh giáo dục tại cơ quan khách hàng. Công ty nên nhắc nhở đại lý phải gặp trực tiếp người được bảo hiểm để có thể đánh giá đúng đối tưoựng được bảo hiểm.
Với những trường hợp khách hàng yêu cầu bảo hiểm, Công ty nên cử cán bộ chuyên môn để đánh giá rủi ro trực tiếp, không nên phân biệt hợp đồng bảo hiểm có số tiền 5 triệu với hợp đồng 50 triệu. Hiện nay, theo cách làm của Công ty thì công ty chỉ đánh giá cụ thể với hợp đồng có số tiền bảo hiểm lớn, nhưng nếu có sự tập trung rủi ro xảy ra với nhiều hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ mà do lỗi đánh giá ban đầu của công ty không tốt sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Hơn nữa, công ty cũng nên có một số y bác sỹ tham gia vào công tác đánh giá ban đầu đối với những giấy yêu cầu có số tiền bảo hiểm lớn. Hiện tại công ty yêu cầu người có nhu cầu tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn có giấy chứng nhận sức khoẻ tại cơ sở y tế mà công ty yêu cầu. Điều này sẽ rất bấtlợi cho công ty bởi lẽ:
+ Người tham gia bảo hiểm cảm thấy mất nhiều thời gian và việc ký kết hợp đồng bảo hiểm là khó khăn đồng thời cho thấy công ty không tạo những điều kiện thuận lợi cho họ tham gia bảo hiểm.
+ Việc yêu cầu người tham gia có giấy chứng nhận sức khoẻ rườm rà dễ gây cho người tham gia có tâm lý không tốt về khả năng tài chính của công ty. Công ty rất dễ mất đi không chỉ một mà có thể là rất nhiều khách hàng tiềm năng - khách hàng có nhu cầu về số tiền bảo hiểm lớn - bởi phản ứng dây chuyền.
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ tại cơ sở ý tế công ty yêu cầu không đảm bảo là không có kẽ hở. Điều này sẽ dẫn đến sự trục lợi bảo hiểm từ phía khách hàng. Nếu đội ngũ y bác sỹ này làm việc tại công ty thì việc quản lý sẽ tốt hơn.
+ Hiện nay với khoản chi đánh giá rủi ro ban đầu là 35.000đ/hợp đồng, theo em công ty có thể trích trả ở mức cao hơn để ngâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ khai thác. Công ty này nên trợ cấp thêm vào số hoa hồng của họ, với quyền lợi được hưởng này, hy vọng rằng cán bộ khai thác có trách nhiệm hơn, nhiệt tình và trung thực hơn qua đó đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của công ty.
+ Có chế độ thưởng, phạt đối với các đại lý, cộng tác viên. Thưởng cho cán bộ khai thác trong trường hợp có tỷ lệ duy trì hiệu lực của hợp đồng đến hết hạn hợp đồng ở mức cao (tức là không có hợp đồng bị huỷ hoặc hợp đồng của người được bảo hiểm bị tử vong…) và phạt trong trường hợp ngược lại.
IV. Nâng cao tỷ lệ duy trì hợp đồng
Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mang tính vô hình - người đại lý bảo hiểm nhân thọ không chỉ bán được 1 sản phẩm là xong mà khâu quan trọng tiếp theo nhất thiết cần phải làm là làm sao để khách hàng có thể theo đuổi, duy trì hợp đồng bảo hiểm cho tới ngày đáo hạn, làm sao để họ thấy được sản phẩm mà họ mua có sức hấp dẫn và tiếp tục giới thiệu cho đại lý khai thác những khách hàng tiềm năng khác. Đây là vấn đề các đại lý cần hết sức lưu ý và cũng là vấn đề được nhiều công ty quan tâm trong thị trường bảo hiểm cạnh tranh ngày càng gay gắt này, điều quyết định là ở ý thức và trách nhiệm của khai thác viên - đại lý bán hàng. Người đại lý không nên chỉ chạy theo số lượng hợp đồng mới mà quên đi nhiệm vụ "chăm sóc" khách hàng sau bán hàng của mình. Việc huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn cũng sẽ ảnh hưởng giảm thu nhập đối với đại lý đồng thời giảm doanh thu cho công ty bảo hiểm và bên cạnh đó là uy tín của công ty bảo hiểm và ngay cả người đại lý ấy.
Trên thực tế, tình trạng nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đã được bán, nhưng vì lý do nào đó, không ít khách hàng phàn nàn rằng: thời gian đầu thì chăm sóc của nhân viên còn chu đáo nhưng dần dần, lòng nhiệt tình và chu đáo của các nhân viên này không được duy trì thường xuyên, thậm chí không "đoái hoài" tới họ, họ không yên tâm, cảm tưởng như mình bị mắc lừa dẫn đến khách hàng đề nghị chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Vì vậy, người đại lý cần phân bổ thời gian hợp lý để không ảnh hưởng đến công tác khai thác và dịch vụ sau bán hàng của mình, sao cho đạt hiệu quả công việc nhất. Bên cạnh đó không thể thiếu sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các công ty bảo hiểm nhân thọ.
V. Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, quảng cáo, vận động mọi người tham gia bảo hiểm
Công tác tuyên truyền quảng cáo của công ty bảo hiểm nhân thọ Bắc Ninh nhìn chung còn rất rời rạc, chưa có trọng tâm, trọng điểm. Thực chất là công ty chưa đánh giá hết vai trò cũng như tác dụng của công tác này đối với hiệu qủa kinh doanh. Chỉ đến khi có sự xuất hiện của các công ty liên doanh, 100% vốn nước ngoài trên thị trường bảo hiểm nhân thọ thì việc xây dựng chương trình quảng cáo và hình ảnh của công ty càng trở nên cần thiết. Cách tốt nhất vẫn là đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền quảng cáo, để thông tin về sản phẩm của công ty tiếp cận được và nhiều đối tượng khách hàng nhất. Tuy nhiên đối với từng loại sản phẩm công ty nên có các chiến lược cụ thể đối với khách hàng.
a. Loại hình bảo hiểm an sinh giáo dục (BVN A6/1998)
Vì đối tượng của loại hình bảo hiểm này là trẻ em, công ty nên hướng dẫn cách khai thác tập trung vận động vào đối tượng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em như: ông bà, cha mẹ, những người thân trực tiếp ký hợp đồng và đóng phí. Công ty nên phối hợp với các trường tiểu học, mẫu giáo, qua các buổi họp phụ huynh để từ đó tuyên truyền vận động mọi người tham gia bảo hiểm An sinh giáo dục, có thể quảng cáo hoặc nhanh chóng phát tờ gấp cho mọi người.
b. Loại hình bảo hiểm và tiết kiệm 5 năm, 10 năm (BV-NA4,5/1998), niên kim nhân thọ (BVND 1/1999) và các sản phẩm khác
Người được bảo hiểm là mọi người trong độ tuổi lao động. Để đạt hiệu quả trong công tác vận động họ mua bảo hiểm nhân thọ cho bản thân, Công ty nên hướng dẫn cán bộ khai thác xuống các cơ quan, đơn vị làm việc với Công đoàn các cơ quan đó, vận động họ mua bảo hiểm nhân thọ cho cán bộ công nhân viên bằng cách trích tiền lương, thưởng đóng bảo hiểm nhân thọ hoặc tạo điều kiện cho cán bộ khai thác tiếp xúc với mọi người trong cơ quan để từ đó động viên trực tiếp mọi người tham gia bảo hiểm nhân thọ.
Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là loại sản phẩm vô hình cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác. Do vậy, người dân còn mơ hồ với loại sản phẩm không hình khối, trọng lượng này cho nên quảng cáo truyền hình đặc biệt hữu hiệu giúp số đông người dân Việt Nam có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Thêm nữa, công ty cũng cần tăng cường một số biện pháp quảng cáo thích hợp nhưu đăng báo.
Sử dụng hình thức tờ rơi về các loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hiện nay ở công ty cần thay đổi nhiều. Chỉ cần giới thiệu sơ lược về các loại sản phẩm với các thông tin chủ yếu kích thích trí tò mò của người xem.
Như vậy, công tác tuyên truyền quảng cáo có sự đóng góp rất lớn của mỗi cán bộ khai thác, bởi họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vì vậy cần phải làm cho cán bộ khai thác thấy rõ được trách nhiệm của mình trong việc tạo dựng hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng hiện tại và khách hàng tương lai.
VI. Thành lập bộ phận marketing tại Công ty
Sự ra đời của phòng marketing tại Công ty BHNT Bắc Ninh thực sự là một cuộc cách mạng về quản lý và tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty. Sự có mặt của phòng marketing trong cơ cấu tổ chức của công ty đồng nghĩa với việc trả lại cho phòng chức năng khác của công ty về đúng với công việc chuyên môn của mình. Việc thống nhất hoạt động marketing về một khối là một sự khẳng định đầy chắc chắn cho sự thành đạt của công ty trong tương lai.
Công ty cần đa dạng hoá các hình thức đầu tư miễn phí bảo hiểm, vì hoạt động đầu tư quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn từ nguồn phí của khách hàng có thể được thực hiện bằng cách đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, cho vay, kinh doanh bất động sản, liên doanh liên kết… tuỳ thuộc vào thời điểm khác nhau thì tỷ lệ đầu tư vốn của từng loại có thể thay đổi. Ngoài ra công ty có thể bù trừ lãi lỗ giữa các nghiệp vụ với nhau trong quá trình kinh doanh, cách này có thể làm cho kết quả kinh doanh của công ty giảm đi nhưng bù lại Công ty sẽ thực hiện được mục tiêu "tăng trưởng".
Như vậy nhìn bề ngoài thì hoạt động của bộ phận marketing không có gì thay đổi nhưng thực chất không phải vậy. Nếu phòng marketing ra đời thì việc bán hàng sẽ được thực hiện một cách khoa học và đồng bộ hơn giúp cho cán bộ khai thác và cán bộ quản lý hoạt động có hiệu quả hơn, tiết kiệm những khoản chi không có và vô ích.
- Tr._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BKT1141.doc