Mục Lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt 5
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 6
Lời Mở đầu 7
Chương 1: Những Vấn Đề Chung Về Hoạt Động Cho Vay 9
Của Ngân Hàng Thương Mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 9
1.1.1 Chức năng của Ngân hàng Thương mại 9
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng Thương mại 13
1.1.3 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại 15
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 15
1.2.1 Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàn
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Chi Nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Thương mại 15
1.2.2 Các hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại 17
1.2.3 Khái niệm hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại 20
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 21
của ngân hàng thương mại
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của 26
Ngân hàng Thương
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay 33 ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.2 Mô hình tổ chức 34
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 38
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân 50
hàng Công thương Ba Đình.
2.2.1 Hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 50
2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay ở chi nhánh Ngân hàng 57
Công thương Ba Đình.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại 64
chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
2.3.1 Kết quả đạt được 64
2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân 65
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu 72
quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh 72
Ngân hàng Công thương Ba Đình trong thời gian tới.
3.2 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động 73
cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
3.2.1 Duy trì dư nợ cho vay ở mức ổn định và an toàn 73
3.2.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng và qui trình cho vay 75
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định ra quyết định cho vay. 75
3.2.4 Đưa ra một mức lãi suất cho vay cạnh tranh và linh hoạt 76
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 77
3.2.6 Nâng cao Chất lượng Thông tin 78
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thu nợ 79
3.2.8 Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý ngân hàng 80
3.3 Một số kiến nghị 80
3.3.1 Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 80
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 82
Kết Luận 83
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo 85
Danh Mục Các Chữ Viết Tắt
CTBĐ : Công Thương Ba Đình
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
KQKD : Kết Quả Kinh Doanh
TW : Trung Ương
NHCTVN : Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
DPRR : Dự Phòng Rủi Ro
TSĐB : Tài Sản Đảm Bảo
WTO : Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
NHTM : Ngân Hàng Thương Mại
TCTD : Tổ Chức Tín Dụng
XDCB : Xây Dựng Cơ Bản
CTGT : Công Trình Giao Thông
Danh Mục Bảng, Biểu, Sơ Đồ, Hình Vẽ
Trang
Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh 39
Bảng 2 - Biến động cơ cấu nguồn vốn từng nhóm khách hàng qua các năm 40
Bảng 3 - Biến động cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền qua các năm 41
Bảng 4 – Dư nợ cho vay qua các năm 42
Bảng 5 - Tình hình kết quả hoạt động thanh toán quốc tế 45
Bảng 6 - Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh 46
Bảng 7 - Tình hình thu phí dịch vụ 47
Bảng 8 - Doanh số cho vay qua các năm 51
Biểu đồ 1 - doanh số cho vay qua các năm 51
Bảng 9 - Dư nợ cho vay qua các năm 52
Biểu đồ 2 - dư nợ cho vay qua các năm 52
Bảng 10 - Lãi từ cho vay qua các năm 55
Biểu đồ 3 - lãi suất từ cho vay qua các năm 56
Biểu đồ 4 - Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 57
Biều đồ 5 - Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo 58
Biểu đồ 6 - Tỷ lệ dư nợ cho vay / tổng vốn huy động 58
Biểu đồ 7 - Tỷ lệ dư nợ cho vay / tổng tài sản có 59
Biểu đồ 8 - Cơ cấu kỳ hạn cho vay 60
Biều đồ 9 - Cơ cấu thành phần kinh tế 61
Biều 10 - Tỷ lệ thu từ lãi vay / tổng thu ngân hàng 61
Biều đồ 11- Tỷ lệ thu từ lãi vay / doanh số cho vay 62
Lời Mở Đầu
Cùng theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, lĩnh vực tài chính – ngân hàng tại Việt Nam đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong sự hưng thịnh của nền kinh tế nước nhà. Khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại trong những năm qua là hết sức sôi động, và giàu tính cạnh tranh. Với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng tiền tệ, Ngân hàng Thương mại đã cung cấp một loạt các dịch vụ quan trọng giúp các chủ thể kinh tế tham gia thanh toán được nhanh chóng, tiết kiệm chi phí trong mua bán hàng hóa, chớp được cơ hội trong kinh doanh, liên tục luân chuyển vốn đảm bảo hoạt động sản xuất được liên tục, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nói chung và nền kinh tế nói riêng.
Tuy nhiên trong tất cả các sản phẩm dịch vụ tiện ích mà các Ngân hàng Thương mại đã cung cấp, sản phẩm cho vay luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng Thương mại, bởi tầm quan trọng và những tính năng ưu việt riêng của nó, nhờ có hoạt động cho vay mà vốn được chu chuyển từ những người tạm thời dư thừa vốn sang những người đang thiếu vốn cần sử dụng để đầu tư mang lại lợi nhuận cho bản thân họ và góp phần vào sự phát triển của cả nền kinh tế, đồng thời đây cũng là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển, và hưng thịnh cho các ngân hàng trong những năm vừa qua.
Với tầm quan trọng như vậy, nên sau một thời gian học tập tìm hiểu nghiên cứu tại trường và tại nơi thực tập Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình em xin được chọn đề tài “ Những Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình “ làm chuyên đề thực tập của mình.
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lênin, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng kết hợp với các phương pháp so sánh phân tích tổng hợp,mô hình hoá nghiên cứu những vấn đề còn tồn đọng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện về vấn đề hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo sẽ có kết cấu gồm 3 chương :
+ Chương 1 : Những Vấn Đề Chung Về Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại.
+ Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
+ Chương 3 : Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
Chương 1 : Những Vấn Đề Chung Về Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại.
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng Thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng. Hiện nay, để định nghĩa về Ngân hàng Thương mại một cách trọn vẹn và đầy đủ gây ra nhiều khó khăn cho các nhà kinh tế bởi quan niệm về ngân hàng thay đổi trong không gian (tập quán, luật lệ của mỗi nước) và trong thời gian (theo đà tiến triển kinh tế xã hội). Nếu tiếp cận Ngân hàng Thương mại theo phương diện doanh nghiệp thì Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, tức là “ đi vay để cho vay ” hưởng chênh lệch tỷ lệ lãi suất ( giữa tỷ lệ lãi suất huy động tiền gửi và tỷ lệ lãi suất cho vay), với những chức năng chính như sau.
1.1.1 Chức năng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng đặc trưng cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tín dụng là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, chu chuyển vốn từ những người tạm thời có vỗn nhàn rỗi sang những người cần vốn để sinh lợi. Khi mà quan hệ tín dụng trực tiếp giữa những người cần vốn và những người tạm thời dư vốn gặp nhiều khó khăn, như về khả năng gặp gỡ, thời hạn cho vay, về quy mô cho vay, chi phí cho vay… Ngân hàng Thương mại đã xuất hiện với chức năng trung gian tín dụng của mình để góp phần giải quyết, khắc phục được những khó khăn đó.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng một mặt Ngân hàng Thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở số vốn huy động được ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng…của các chủ thể kinh tế. Như vậy, Ngân hàng Thương mại đứng ra làm trung gian vừa là người đi vay vừa là người cho vay chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn làm cầu nối giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển cải thiện đời sống của nhân dân.
1.1.1.2 Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng ngân hàng là thủ quỹ của các doanh nghiệp, tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Công việc của người thủ quỹ chính là trung gian thanh toán.Trong Ngân hàng Thương mại ngày nay chức năng trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng bởi khi một khách hàng thiếu tiền để thanh toán ngân hàng sẽ trả hộ và khoản trả hộ đó sẽ trở thành khoản vay của khách hàng. Với chức năng thanh toán của ngân hàng thì khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương. Mà nếu khách hàng tự làm lấy sẽ tốn kém khó khăn và không an toàn bởi một loạt chi phí như bảo quản, vận chuyển, đếm … Ngày nay thì hầu hết các khoản chi trả về hàng hóa dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế đều được chuyển giao cho ngân hàng thực hiện, việc thanh toán, trở nên tiện lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí mọi quan hệ thanh toán được thực hiện bằng cách các chủ thể mở tài khoản và yêu cầu thực hiện các khoản chi trả.
Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng còn tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý những công cụ đó ( séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán,…) đã tạo sự thuận tiện và tiết kiệm rất nhiều chi phí cho xã hội. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công việc thanh toán của ngân hàng càng trở nên nhanh chóng, hiệu quả, và đạt độ chính xác cao.
1.1.1.3 Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Quá trình tạo tiền của Ngân hàng Thương mại được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung ương của mỗi nước. Để hiểu rõ hơn chúng ta cần giả định rằng tất cả các Ngân hàng Thương mại đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức qui định, các tờ séc không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác được bỏ qua, thì quá trình tạo tiền như sau:
Khi một ngân hàng cho vay. Người đến vay tiền của ngân hàng đem về sẽ chi tiền vào các mục đích đã định của ông ta. không ai vay tiền của ngân hàng đem về nhà cất để chịu lãi. Số tiền của ông ta chi tiêu qua tay người thứ hai. Người này có thể quyết định nên gửi số tiền vừa nhận được vào ngân hàng để có lãi mỗi ngày, hơn là giữ nó ở nhà không tạo ra được lợi ích nào khác. Số tiền được gửi trở lại hệ thống ngân hàng theo tài khoản của người này. Đổi lại ngân hàng xuất cho người gửi tiền này một chứng thư xác nhận về việc ông ta đã gửi tiền ( có thể mua bán giao dịch ). Ngân hàng nhận được tiền gửi lại tiếp tục dùng tiền gửi này cho người thứ 3 vay và cứ thế số tiền được tạo ra ngày một lớn. Quy mô số tiền được tạo ra phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định chúng ta có công thức về số nhân tiền như sau:
số nhân tiền =
1.1.1.4 Chức năng làm các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có nhiều điều kiện thuận tiện về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Với những điều kiện đó ngân hàng có thể làm tư vấn về tài chính và đầu tư cho các doanh nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu, bảo đảm đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Khi một doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp, họ có thể nhờ ngân hàng cung cấp các dịch vụ như : Lựa chọn loại chứng khoán phát hành, tư vấn các vấn đề về lãi suất chứng khoán, thời hạn chứng khoán và các vấn đề kỹ thuật khác.Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp dịch vụ lưu trữ, quản lý, thu lãi, mua bán chứng khoán cùng với một loạt các dịch vụ khác như :
a) Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng. Bao gồm dịch vụ cho thuê két sắt bảo quản ký thác và trực tiếp bảo quản an toàn các giấy tờ có giá.
b) Dịch vụ cho thuê két sắt ngân buổi tối : Ngân hàng lắp đặt hệ thống két đặc biệt trước cửa ngân hàng hàng, khách hàng thuê dịch vụ này được phép cất giữ tiền mặt hay sec để đảm bảo an toàn vào buổi tối khi ngân hàng đã đóng cửa
c) Dịch vụ tín thác hoặc ủy thác ngân hàng có các hình thức sau :
- Dịch vụ tín thác đối với cá nhân bao gồm việc thực hiện các dịch vụ đại diện phục vụ như người bảo vệ và bảo quản tài sản.
- Dịch vụ ủy thác thanh lý tài sản : cho một số người khi chết có để lại di chúc nói lên những ý muốn của họ liên quan đến việc phân chia tài sản.
1.1.1.5 Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
Mặc dù nhiều dịch vụ ngân hàng quốc tế tương tự với những dịch vụ được ngân hàng cung cấp trong nước, nhưng có một số dịch vụ đặc biệt khác mang tính đặc thù nhằm đáp ứng các hoạt động ngoại thương. Sở dĩ có những đặc thù là do ở mỗi nước có một hệ thống tiền tệ độc lập, có những khác biệt về ngôn ngữ, truyền thống văn hóa, lịch sử …
Các ngân hàng thường có nhiều lựa chọn trong việc mở rộng hoạt động ở nước ngoài : hoạt động ngân hàng đại lý, văn phòng đại diện, mua lại các ngân hàng địa phương … Nói chung khi quyết định xâm nhập vào thị trường nước ngoài, cần xem xét các yếu tố như nguồn tài chính, kinh nghiệm, kiến thức thị trường, kế hoạch chiến lược, cấu trúc ngân hàng ở nơi sẽ thực hiện kế hoạch. Chức năng quan trọng nhất của ngân hàng trong hoạt động ngoại thương là tài trợ xuất khẩu và nền thương mại giữa các quốc gia. Cũng giống như hoạt động thương mại trong nước, hoạt động ngoại thương đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp các phương pháp tài trợ khác nhau như ứng tiền trước, mở tài khoản, ủy thác, nhờ thu, thư tín dụng L/C, tín dụng chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, mua và bán sec du lịch, ... ngày nay với xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính, việc đẩy mạnh kinh doanh đối ngoại của các Ngân hàng Thương mại trở thành một thực tế mang tính sống còn cho chính các ngân hàng.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng Thương mại
Vai trò của Ngân hàng Thương mại được xác định trên cơ sở các chức năng, chức năng là tính vốn có của Ngân hàng Thương mại còn vai trò là sự vận dụng các chức năng đó vào hoạt động thực tiễn. Với các chức năng trên, vai trò của Ngân hàng Thương mại được biểu hiện ở hai mặt sau .
1.1.2.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương; để thực thi chính sách tiền tệ phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng, … Chính các Ngân hàng Thương mại là chủ thể chịu tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng. Khi ngân hàng thực hiện vai trò tham gia điều tiết kinh tế vi mô đối với nền kinh tế thông qua các chức năng của mình, ngân hàng tác động đến các tổ chức kinh tế, cá nhân về mặt tín dụng, tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt, … và qua việc tác động này Ngân hàng Thương mại xây dựng được mối quan hệ với cả nền kinh tế từ đó phản ánh tình hình, sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế về cho Ngân hàng Trung ương để chính phủ và Ngân hàng Trung ương điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.
1.1.2.2 Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của Ngân hàng Thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô thuộc về Ngân hàng Trung ương. Nhưng Ngân hàng Trung ương không trực tiếp giao dịch với công chúng, do vậy phải dựa vào thông tin phản hồi từ Ngân hàng Thương mại và thông qua Ngân hàng Thương mại để thực hiện các chiến lược chính sách tiền tệ đã được soạn thảo. Trong đó một nội dung quan trọng của chính sách tiền tệ là điều tiết lượng tiền cung ứng. Mà như chúng ta đã biết chức năng tạo tiền vốn là một khả năng kỳ bí của hệ thống ngân hàng hai cấp. Lượng tiền trong xã hội sẽ bao gồm hai loại là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành và tiền của Ngân hàng Thương mại ( tiền ghi sổ, bút tệ ). Lượng tiền cung ứng sẽ được nhân lên bao nhiêu là phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ương qui định và ý muốn dự trữ vượt quá của Ngân hàng Thương mại. Như vậy với chức năng tạo tiền của mình thì Ngân hàng Thương mại gắn rất chặt với công cụ quản lý vĩ mô của Ngân hàng Trung ương (dự trữ bắt buộc) và thể hiển rõ vai trò của mình trong việc góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Trung ương với nền kinh tế.
1.1.3 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Nói chung các ngân hàng thu lợi bằng cách bán những tài sản Nợ có một số đặc tính ( một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu được để mua những tài sản Có có một số đặc tính khác. Như thế các ngân hàng cung cấp một dịch vụ chuyển một loại tài sản này thành một tài sản khác cho công chúng bằng cách trao đổi hai lần “ khế ước” nợ giữa người có vốn và người cần vốn với mục đích kiếm lời. Theo cách này, thay cho quan hệ trực tiếp giữa người đi vay và người cho vay là hai trái quyền tài chính:
- Người cho vay có trái quyền đối với các ngân hàng;
- Các ngân hàng có trái quyền đối với người đi vay. Nói gọn lại, hoạt động cơ bản của một ngân hàng là làm cho tài sản Có và tài sản Nợ phù hợp với nhu cầu của khách hàng, của người tiêu dùng. Tức là Ngân hàng thu vốn bằng cách phát hàng: tiền gửi có thể phát séc, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Sau đó dùng các vốn này cho vay thương mại, tiêu dùng, kinh doanh …
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
- Cho vay đáp ứng linh hoạt nguồn vốn giúp sản xuất kinh doanh được liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một vòng tuần hoàn là dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn : dự trữ - sản xuất – lưu thông. Cùng với sự khác biệt về thời gian giữa dòng tiền và doanh thu đã xảy ra hiện tượng thiếu thừa vốn tạm thời. Do vậy doanh nghiệp cần vay vốn để có thể duy trì hoạt động sản xuất liên tục.
- Cho vay góp phần thúc đẩy tập trung sản xuất.Trong nhiều ngành như ngành công nghiệp nhất là công nghiệp nặng và công nghiệp đòi hỏi công nghệ cao, để có thể tiến hành sản xuất hàng loạt, kinh doanh có lãi, yêu cầu chủ đầu tư phải có một số vốn lớn, điều này là rất khó khăn đối với các nước đang phát triển không thể có được những người có đủ số vốn để tiến hành sản xuất, họ chỉ có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được nhờ vay vốn từ ngân hàng.
- Cho vay là phương tiện tài trợ đầu tư cho những ngành kinh tế then chốt và những ngành kém phát triển. Trong quá trình phát triển nền kinh tế rất dễ bị mất cân đối gây ra sự phát triển không bền vững và ô nhiễm môi trường. Do vậy đòi hỏi phải có chính sách của chính phủ yêu cầu ngân hàng hỗ trợ các ngành kinh tế then chốt và kém phát triển, Ngân hàng sẽ cho vay ưu đãi với các ngành này trong từng giai đoạn thích hợp để có một cơ cấu kinh tế phù hợp và có được những ngành then chốt làm mũi nhọn để tiếp tục phát triển.
- Cho vay góp phần tăng cường công tác hạch toán của các doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi vay vốn đều tính toán và cân nhắc kỹ. Họ thường phải cấn đối lại nguồn vốn hiện có xem xét hiệu quả kinh doanh khả năng bảo toàn vốn. Đồng thời họ phải cân nhắc về mục đích vay vốn, thời hạn qui mô, nguồn trả nợ và hiệu quả kinh tế của khoản vay. Khi nộp hồ sơ vay vốn họ phải nộp báo cáo tài chính cùng một số giấy tờ khác mà ngân hàng yêu cầu và chịu trách nhiệm về bộ hồ sơ này. Chính những hoạt động trên khiến công tác hạch toán của các doanh nghiệp này được nâng cao.
- Cho vay có ý nghĩa quyết định thời cơ kinh doanh của các doanh nghiệp. Ý nghĩa quan trọng nhất của cho vay là bổ sung vốn kịp thời khi doanh nghiệp thiếu vốn, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải lúc nào doanh nghiệp cũng duy trì một số vốn đủ nhiều mà họ chỉ duy trì để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, chính vì vậy khi có cơ hội kinh doanh mới các doanh nghiệp thường thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh mới này. Để không bị mất cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, vay vốn ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu kịp thời giúp các doanh nghiệp chủ động nắm bắt cơ hội tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Cho vay là hoạt động chủ yếu đảm bảo kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế cho các Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Hoạt động cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại là huy động vốn và dùng vốn huy động được để cho vay. Dư nợ cho vay luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất trong tất cả các tài sản có của Ngân hàng Thương mại. Hay nói cách khác cho vay là hoạt động chính được thực hiện nhiều nhất mang lại lợi nhuận cao nhất và cũng hàm chứa rủi ro cao nhất đối với các Ngân hàng Thương mại. Khi mới ra đời thì hoạt động cho vay gần như là hoạt động duy nhất đưa lại lợi nhuận cho Ngân hàng Thương mại các hoạt động khác chỉ đóng góp một phần không đáng kể, nhưng ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động cho vay đang bị thu hẹp dần nhường chỗ cho các hoạt động khác an toàn hơn của Ngân hàng Thương mại như : tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, giữ két sắt, bao thanh toán, hoạt động mua bán chứng khoán …
1.2.2 Các hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.2.2.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội (quỹ cho vay) để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống
Với bản chất là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả có thể định nghĩa : “Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể ( NHTM và người vay) trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia ( người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn ( gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận”.
1.2.2.2 Các hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau ( có nhiều loại tín dụng khác nhau ). Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho vay. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, như thời hạn vay, đối tượng cho vay, mục đích sử dụng vốn, xuất xứ tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay, phương pháp hoàn trả…
Nếu phân loại theo thời hạn cho vay có hai loại hình như sau :
a) Cho vay ngắn hạn : cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm:
- Cho vay kinh doanh: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Theo lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn bao gồm:
+ Cho vay công nghiệp thương và thương mại : giúp trả phí, lương, thuế …
+ Cho vay nông nghiệp : hỗ trợ hoạt động gieo trồng, thu hoạch, bảo quản …
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng : tạm ứng vốn thi công …
+ Cho vay các tổ chức tín dụng và cho vay khác.
- Cho vay tiêu dùng : nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản ..
Nếu căn cứ vào loại tiền cho vay cho vay ngắn hạn bao gồm. cho vay nội tệ và cho vay ngoại tệ, căn cứ vào đảm bảo tiền vay gồm cho vay có đảm bảo và không có đảm bảo, căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn gồm cho vay bổ sung vốn và cho vay trên tài sản …
b) Cho vay trung và dài hạn : cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm. Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm được gọi là cho vay trung hạn, trên 5 năm được gọi là cho vay dài hạn. Cho vay trung và dài hạn bao gồm :
- Cho vay theo dự án đầu tư : khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Ngân hàng sẽ kiểm tra đánh giá dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung của dự án. Sau khi đánh giá chính xác về tính khả thi, hiệu quả và khả năng hoàn trả nợ của dự án đầu tư. Ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời hạn vay, tài sản đảm bảo sao cho tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng hoạt động có hiệu quả.
- Cho thuê tài chính : là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận. Căn cứ vào tổng giá trị các khoản tiền thuê trong thời hạn cơ bản cho thuê tài chính được chia thành:
+ Hợp đồng cho thuê tài chính hoàn trả toàn bộ
+ Hợp đồng cho thuê tài chính hoàn trả từng phần
- Cho vay tiêu dùng : nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình có giá trị cao, và phương tiện đi lại…Ngân hàng Thương mại thực hiện cho vay tiêu dùng. Căn cứ vào cách thức hoàn trả cho vay tiêu dùng có thể được chia làm ba loại sau:
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần
+ Cho vay tiêu dùng trả góp
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
- Cho vay hợp vốn : là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay thể nhân có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
1.2.3 Khái niệm hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại
Trước hết chúng ta có khái niệm hiệu quả như sau : hiệu quả là mối quan hệ giữa các yếu tố nhập lượng biến và sản lượng hàng hóa và dịch vụ. Mối quan hệ này có thể được đo lường theo điều kiện vật chất ( hiệu quả công nghệ ) hoặc theo điều kiện chi phí ( hiệu quả kinh tế ).Nhận thức về hiệu quả được sử dụng coi như là một tiêu chuẩn để điều chỉnh thị trường sao cho việc phân phối tài nguyên là có hiệu quả. Tức là , Khái niệm hiệu quả trên các phương diện khác nhau thì có cách hiểu, cách đo lường khác nhau nếu hiệu quả trên phương diện kinh tế thì tiêu chuẩn để đo lường là chi phí, nếu hiệu quả trên phương diện công nghệ thì tiêu chuẩn để đo lường là các điều kiện vật chất… Nhưng nói chung là sự đo lường mối quan hệ giữa yếu tố đầu ra và yếu tố đầu vào trên các phương diện khác nhau ( có thể về mặt chi phí, vật chất,văn hóa - xã hội …). Như vậy dựa trên cách hiểu về khái niệm hiệu quả thì chúng ta có thể định nghĩa hiệu quả cho vay như sau :
Hiệu quả cho vay được hiểu là mối tương quan giữa yếu tố đầu ra là lãi thu được từ khoản cho vay so với yếu tố đầu vào là tất cả chi phí bỏ ra từ chi phí huy động vốn vay đến chi phí cho vay và thu hồi khoản vay, sao cho mối tương quan này đảm bảo sinh lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên hiểu theo nghĩa rộng thì mối tương quan này phải đảm bảo sự an toàn, lợi ích cho ngân hàng và lợi ích cho nền kinh tế.
Như vậy một món vay được coi là có hiệu quả khi mà nó đảm bảo được tính an toàn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời người vay món vay này cũng sử dụng nó một cách có hiệu quả tức là người vay cũng thu được lợi nhuận từ việc sử dụng khoản vay và hoạt động được tạo ra từ khoản vay này còn đồng thời đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Để đánh giá được một cách chính xác và toàn diện về hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại người ta thường sử dụng một loạt các chỉ tiêu định lượng và định tính sau đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng :
1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu về số lượng cho vay.
Doanh số cho vay : Doanh số cho vay là toàn bộ giá trị của tất cả các khoản tiền mà Ngân hàng Thương mại đã tiến hành cho vay trong một khoảng thời gian, bao gồm cả những khoản tiền đã hoàn trả và chưa hoàn trả. Doanh số cho vay cho biết qui mô hoạt động của Ngân hàng Thương mại, một n._.gân hàng có doanh số cho vay lớn sẽ có cơ hội thu được nhiều lợi nhuận hơn nhưng cũng chứa đựng rủi ro nhiều hơn.
Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay : được tính bằng công thức sau
= × 100%
Chỉ số này phản ánh mức độ mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại qua từng năm.tính theo tỷ lệ phần trăm.
Dư nợ cho vay : Dư nợ cho vay là toàn bộ giá trị của tất cả các khoản tiền mà Ngân hàng Thương mại đã tiến hành cho vay tại một thời điểm. Khác với Doanh số cho vay Dư nợ cho vay chỉ bao gồm những khoản cho vay chưa hoàn trả tại thời điểm đang xét. Dư nợ cho vay của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản khả năng cho vay và là cơ sở xác định hiệu quả cho vay của một Ngân hàng Thương mại.
Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay : được tính bằng công thức sau
= × 100%
Chỉ số này phản ánh tốc độ tăng trưởng của dư nợ nó cho ngân hàng biết tình trạng tăng trưởng dư nợ có phù hợp với định hướng của mình không.
1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu cho vay
Cơ cấu ngành : tỷ trọng dư nợ cho vay của một ngành được tính bằng bằng dư nợ cho vay của ngành đó chia cho tổng dư nợ của tất cả các ngành. Chỉ số này cho biết qui mô vốn cho vay mà ngân hàng tài trợ cho từng ngành, cho biết đâu là những ngành mà ngân hàng chú trọng tài trợ, và sự đóng góp của ngân hàng vào sự phát triển đối với từng ngành.
Cơ cấu kỳ hạn cho vay : Kỳ hạn cho vay của Ngân hàng Thương mại thường được chia ra thành ngắn hạn và trung, dài hạn.Chỉ số thường được tính là tỷ lệ cho vay ngắn hạn được tính bằng dư nợ cho vay ngắn hạn chia cho tổng dư nợ. Chỉ số này cho biết Ngân hàng đang tập trung cho vay ngắn hạn hay trung và dài hạn đồng thời nó cũng nói lên độ rủi ro mà ngân hàng đang có bởi một ngân hàng có tỷ cho vay ngắn hạn thấp nghĩa là nó đang tập trung cho vay trung dài hạn đây vốn là những khoản vay tiểm ẩn rủi ro cao hơn.
Cơ cấu về loại hình doanh nghiệp : Có hai loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do các doanh nghiệp nhà nước trong những năm gần đây thường hoạt động kém hiệu quả nên ngân hàng có tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước cao sẽ anh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Cơ cấu loại tiền cho vay : Ngân hàng thường chia thành VND và ngoại tệ. Chỉ số này cho biết mức độ tài trợ vốn bằng đồng nội tệ và ngoại tệ.
1.2.4.3 Nhóm các chỉ tiêu về độ rủi ro
Tỷ lệ nợ quá hạn = nợ quá hạn / tồng dư nợ
Tỷ lệ này đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Theo qui định của Ngân hàng Nhà nước các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này < 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm cao trong hàng xếp loại các tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo = dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ . Chỉ số này cho biết tỷ lệ các khoản vay được bảo đảm bằng tài sản. Mặc dù chỉ số này không nói lên nhiều đến hiệu quả kinh tế của các khoản vay tuy nhiên nó lại phản ánh mức độ an toàn của các khoản vay. Nếu chỉ số này càng cao nghĩa là càng có nhiều khoản vay được bảo đảm sẽ thu được nợ dù người vay có kinh doanh hiệu quả hay không do vậy độ rủi ro với ngân hàng càng thấp, và đảm bảo tránh được những mất mát lớn.
Tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng vốn huy động
Tỷ lệ này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả cùa một đồng vốn huy động. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ số vốn huy động được dùng cho vay càng nhiều khả năng sinh lợi sẽ càng cao đồng thời dư nợ càng cao thì rủi ro cũng càng cao do cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhất trong các tài sản có của Ngân hàng Thương mại.
Tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sản có. Chỉ số này cho biết qui mô của hoạt động cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản có của Ngân hàng Thương mại, Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay chiếm qui mô lớn, do hoạt động cho vay có độ rủi ro cao nhất nên điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng có độ rủi ro cao và ngược lại.
1.2.4.4 Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Thu từ lãi vay và tốc độ tăng trưởng của thu từ lãi vay
Thu từ lãi vay là khoản tiền thu được từ khách hàng vay vốn sau khi đã trừ đi vốn gốc cho vay ban đầu nó chưa loại trừ các chi phí bỏ ra cho khoản vay. Chỉ tiêu này phản ánh số tuyệt đối về mặt doanh thu từ cho vay chỉ số này càng lớn thì thu lãi càng cao và hiệu quả kinh tế của hoạt động cho vay được coi là cao.
Tốc độ tăng trưởng của thu lãi cho vay được tính bằng thu lãi cho vay của năm nay chia cho thu lãi cho vay năm trước. Đây là chỉ số tương đối phản ánh khả năng tăng trưởng thu lãi cho vay qua các năm chỉ số cao và ổn định chứng tỏ hiệu quả của hoạt động cho vay.
Tỷ lệ thu từ lãi vay / tổng thu ngân hàng.
Đây là chỉ số tương đối phản ánh tỷ trọng thu từ lãi vay trong tổng thu của ngân hàng. Thông thường hoạt động cho vay là hoạt động chính nên thu từ lãi vay thường chiếm tỷ trọng lớn trên 50% trong tổng thu của ngân hàng, nó chứng tỏ hiệu quả của hoạt động cho vay, tuy nhiên theo xu hướng phát triển thì các ngân hàng hiện đại thường tăng tỷ trọng của các hoạt động khác an toàn hơn như mua bán chứng khoán, thanh toán quốc tế...
Tỷ lệ thu từ lãi vay / doanh số cho vay ,chỉ số này cho biết một đồng doanh số cho vay sinh ra được bao nhiêu đồng lãi. Chỉ tiêu này nói lên mức độ sinh lời của hoạt động cho vay.
Tỷ lệ thu từ lãi vay / dư nợ cho vay. Chỉ số này cho biết một đồng dư nợ cho vay trung bình sinh ra bao nhiêu đồng lãi. So với chỉ tiêu thu lãi vay/doanh số cho vay thì chỉ tiêu này không phản ánh chính xác bằng về mức độ sinh lời nhưng nó lại thường được sử dụng hơn do nó phản ánh được hiệu quả cho vay tại thời điểm tính.
Vòng quay vốn tín dụng = Hệ số này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vay. Hệ số này càng lớn chứng tỏ ngân hàng cho vay đạt hiệu quả càng cao, một khoản vốn được cho vay nhiều lần đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Thu lãi biên = Cho biết một đồng doanh số cho vay tăng thêm thì có bao nhiêu đồng lãi từ cho vay tăng thêm. Chỉ số cao chứng tỏ hiệu quả cho vay của mỗi đồng vốn cho vay tăng thêm và chỉ ra phải tiếp tục tăng thêm doanh số cho vay.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân – lãi suất huy động bình quân. Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân, chênh lệch càng nhỏ cho thấy lợi nhuận từ cho vay sẽ thấp hiệu quả sẽ không cao.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại.
1.2.5.1 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Thương mại
a) Trình độ cán bộ tín dụng
Con người là trung tâm của xã hội, là chủ thể của hành động. Con người có ý nghĩa quyết định với bất cứ hoạt động kinh tế xã hội nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, cán bộ tín dụng sẽ đóng vai trò quyết định nhất đến hiệu quả món vay, bởi cán bộ tín dụng là người hiểu rõ nhất về khách hàng và là người sẽ ra quyết định cho vay. Khi xét đến một cán bộ tín dụng người ta thường đánh giá ở hai phương diện.
- Đạo đức nghề nghiệp : một cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật và của ngân hàng, họ có một thái độ cẩn trọng đích đáng khi làm việc và như vậy sẽ không phạm phải những sai lầm mang tính nguyên tắc khi ra quyết định tín dụng.
- Trình độ chuyên môn : Bao gồm toàn bộ những kiến thức thực tiễn và lý luận. Người cán bộ tín dụng yêu cầu phải có chuyên môn tốt để có thể nhận biết được đâu là một khách hàng tốt đâu là một khoản vay tốt có tính khả thi đem lại lợi nhuận cho cả người vay và ngân hàng.
b) Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các văn bản được xây dựng và hoàn thiện trong nhiều năm phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lợi.
Do các ngân hàng khác nhau thì có những điều kiện thuận lợi khác nhau và có những khó khăn riêng nên mỗi ngân hàng đều có chính sách tín dụng riêng của mình sao cho phù hợp nhất với điều kiện và chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Nếu ngân hàng có qui mô vốn lớn sẵn sàng theo đuổi chính sách tín dụng mạo hiểm sẽ nới rộng các khách hàng vay, qui mô, giới hạn các khoản vay tất nhiên sẽ làm tăng doanh số cho vay và có thể dẫn tới lợi nhuận cao đồng thời làm tăng hiệu quả cho vay. Tuy nhiên cũng có thể sẽ làm nợ quá hạn tăng cao làm chất lượng tín dụng bị giảm sút.
Hoạt động tín dụng vốn là hoạt động bao trùm cả ngân hàng. Các khoản vay thường chiếm một tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tài sản có, đây là tài sản sinh lời cao nhất và cũng có rủi ro cao nhất. Do vậy đòi hỏi một chính sách tín dụng rõ ràng đẩy đủ liên tục thay đổi phù hợp với tình hình mới. Một chính sách tín dụng tốt và hoàn thiện sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng hiểu được nhiệm vụ của họ là phải làm những gì, khi nào có thể ra quyết định cho vay khi nào không, từng nhân viên ngân hàng biết được chức năng nhiệm vụ của họ trong cả qui trình cho vay không gây sự nhầm lẫn chồng chéo hay thiếu mất một bước nào đó trong qui trình. Từ đó sẽ tạo ra sự chuyên môn hóa cao, sự kết hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên, sự thống nhất trong hoạt động tín dụng, đồng thời làm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng và làm tăng hiệu quả cho hoạt động tín dụng.
Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng : bao gồm toàn bộ những vấn đề liên quan đến tín dụng : Qui mô, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
- Chính sách khách hàng : Khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng rất đa dạng có thể là các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước, cá nhân người tiêu dùng hay các ngân hàng, các công ty tài chính…Do vậy ngân hàng thường tiến hành phân loại khách hàng để biết đâu là khách hàng mục tiêu, khách hàng truyền thống quan trọng, …Từ đó sẽ thiết lập các nội dung quan trọng để ưu đãi cũng như hạn chế những khách hàng đến vay vốn.
- Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng : Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng một món tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa bằng nhu cầu của khách hàng khi số tiền tài trợ phù hợp với các điều luật ( qui định ) và đúng với tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Thông thường ngoài các giới hạn do luật định mỗi ngân hàng đều có qui định riêng về qui mô và các giới hạn cho vay như : qui mô cho vay tối đa với giám đốc khu vực hoặc chi nhánh, qui mô tối đa với từng ngành nghề và từng khách hàng…sao cho những qui mô tối đa này đảm bảo kết hợp tính sinh lời với mức rủi ro ờ mức chấp nhận được cho mỗi khoản vay.
- Lãi suất và phí suất tín dụng : Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kì hạn, tùy theo các loại tiền và tùy theo loại khách hàng. Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và được phổ biến đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với các kì hạn, các ngành nghề và các lĩnh vực chủ yếu. Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng thường yêu cầu phải khuyến khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ : Chính sách thời hạn tín dụng và kì hạn nợ do các nhà quản lý ngân hàng đưa ra nó được xác lập trên cơ sở giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn( do người gửi và người cho ngân hàng vay quyết định ) và thời hạn tài trợ ( xuất phát từ yêu cầu của người vay ). Từ cơ sở này ngân hàng sẽ đưa ra kì hạn nợ cụ thể đảm bảo cân bằng kì hạn trung bình và khả năng thanh khoản cũng như độ rủi ro cho ngân hàng.
- Các khoản đảm bảo : Chính sách đảm bảo gồm các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp thuận, tỷ lệ phân trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo. Chính sách đảm bảo yêu cầu phải đảm bảo được sự an toàn cho ngân hàng nhưng cũng đồng thời không làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng.
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề : Do hoạt động của ngân hàng luôn gắn với rủi ro nên sẽ phát sinh những khoản nợ xấu yêu cầu khoanh vùng để xử lý giải quyết. Chính sách với các tài sản có vấn đề sẽ qui định về cách thức xác định nợ xấu, các tài sản đáng ngờ, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được, mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm xử lý giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.
c) Chất lượng thông tin tín dụng
Thông tin là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất cho quyết định cấp tín dụng. Nếu ngân hàng có một kênh thông tin tốt, một hệ thống thu thập thông tin hiện đại mau chóng chính xác, và đầy đủ. Ngân hàng có thể dễ dàng nhận biết được đâu là khách hàng tốt và từ đó ra quyết định cho vay đúng đắn, ngược lại nếu thông tin sai lệch ngân hàng có thể sẽ cấp các khoản tín dụng cho những khách hàng hoạt động kém hiệu quả, không có khả năng trả nợ và từ đó có thể gây ra những khoản nợ xấu ảnh hưởng hiệu quả cho vay của ngân hàng.
d) Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Các ngân hàng khác nhau, hay một ngân hàng ở những thời kỳ khác nhau, những nơi khác nhau sẽ có chiến lược kinh doanh khác nhau. Nếu một Ngân hàng Thương mại nằm trong một thành phố lớn, nơi có hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, đang theo đuổi chiến lược kinh doanh an toàn hơn, Ngân hàng muốn thu hẹp tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng tài sản có, hạn chế không cho vay nhưng khoản vay lớn, tập trung phát triển các tài sản có khác, như vậy sẽ làm giảm doanh số cho vay, giảm thu nhập từ cho vay và như vậy hiệu quả cho vay sẽ bị giảm xuống xét trên phương diện kinh tế.
e) Hiệu quả huy động vốn
Lãi suất cho vay được cấu thành bởi chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí rủi ro thanh khoản và lợi nhuận kỳ vọng. Như vậy chi phí huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất cho vay, từ đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Một ngân hàng có lợi thế về huy động vốn, họ huy động được nhiều vốn với chi phí thấp sẽ dẫn đến lãi suất cho vay thấp hơn mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho vay cao đồng thời có nhiều vốn để tài trợ cho các khoản cho vay lớn tất yếu sẽ dẫn đến hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
f) Công tác tổ chức quản lý ngân hàng
Tổ chức quản lý là một khâu quan trọng trong bất kỳ một tổ chức nào dù là tổ chức kinh tế hay tổ chức xã hội. Trong một ngân hàng, sự tổ chức tốt, quản lý linh hoạt sẽ làm cho các hoạt động nói chung của ngân hàng vận hành suôn sẻ và đạt hiệu quả cao, hoạt động tín dụng nói riêng của ngân hàng sẽ có được tính chuyên môn cao cùng với sự kết hợp hài hòa giữa tính sinh lợi và tính rủi ro.
g) Công tác kiểm tra kiểm soát
Một hoạt động bất kỳ nào khi đưa vào thực tiễn cũng cần có sự kiểm tra kiểm soát chặt chẽ để hoạt động đó đi đúng hướng đạt đến cái đích cuối cùng cần phải có. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng vậy, sự kiểm tra kiểm soát nhân viên chặt chẽ sẽ giúp nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật lao động, các qui định về tín dụng của ngân hàng và nhà nước. Giúp các nhân viên đưa ra những quyết định thận trọng đúng với các chuẩn mực của qui trình cho vay. Hơn nữa về phía khách hàng khi khách hàng có những hành động sai mục đích ban đầu ngân hàng có hệ thống kiểm soát tốt sẽ ngay lập tức phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời tránh được những mất mát rủi ro tín dụng gặp phải từ phía khách hàng.
1.2.5.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn
Hiệu quả của hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng vay vốn, bởi khoản vay chỉ có thể đạt hiệu quả khi khách hàng hoàn trả được đầy đủ cả lãi và vốn vay đúng thời hạn vay, điều này chỉ có thể xảy ra khi khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả. Khi xét về khả năng trả vốn và lãi của khách hàng người ta thường xét các yếu tố sau:
a) Khả năng tài chính : có vốn tự có đủ để hoạt động và cạnh tranh, đồng thời trang trải được nợ nần khi kinh doanh không đạt được mục tiêu.
b) Tình hình hoạt động kinh doanh : Việc sử dụng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ giúp khách hàng vay vốn thu được doanh thu theo dự kiến và hoàn trả chi phí lãi vay. Ngược lại kinh doanh không tốt sẽ không thể trả được nợ.
c) Đạo đức nhân cách của khách hàng : Một khách hàng có nhân cách phẩm chất đạo đức tốt sẽ tiến hành sử dụng khoản vay theo đúng mục đích đã nêu trong hồ sơ vay vốn, họ không tham gia vào các hoạt động rủi ro và ngay cả khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, người có phẩm chất tốt vẫn thu xếp trả nợ ngân hàng đúng thời hạn.
1.2.5.3 Các nhân tố vĩ mô
a) Môi trường chính trị – pháp lý
Một đất nước có hành lang pháp lý rõ ràng, đầy đủ, hoàn thiện và một nền chính trị ổn định sẽ là cơ sở để đạt được sự phát triển mạnh mẽ bền vững. Bởi môi trường chính trị - pháp lý có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của đời sống xã hội, đến tất cả các thực thể kinh tế. Ngân hàng là một trung gian tài chính mà hoạt động của nó có ảnh hưởng đến hầu hết các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, do vậy Ngân hàng Thương mại chịu sự giám sát rất chặt chẽ của chính phủ, sự thay đổi về chính trị pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.Trong những năm gần đây sự hưng thịnh của ngành ngân hàng ở Việt Nam có thể coi là do sự đóng góp rất lớn của những thay đổi tích cực về mặt pháp lý và do có một môi trường chính trị ổn định.
b) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nơi mà các thực thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh doanh, buôn bán, trao đổi … môi trường kinh tế được cấu thành bởi một loạt các yếu tố như cung, cầu, lãi suất, lạm phát …Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các thành viên kinh tế, bởi rất khó để một thành viên kinh tế hoạt động hiệu quả trong một nền kinh tế đang suy thoái và ngược lại. Ngân hàng là một thành viên kinh tế và hoạt động cho vay là một hoạt động mang tính chất kinh doanh tiền tệ nên cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố kinh tế. Trong một nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp vay vốn kinh doanh phát đạt, thu được lợi nhuận cao tất yếu ngân hàng sẽ dễ dàng thu hồi được vốn và lãi đúng hạn và hiệu quả cho vay sẽ cao. Ngược lại trong một nền kinh tế suy thoái lạm phát tăng cao, lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung ương nâng lên theo lạm phát, hoạt động cho vay sẽ chịu nhiều rủi ro và khó hoạt động theo chủ ý của Ngân hàng Thương mại.
c) Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi sinh tồn. Như vậy có thể hiểu văn hóa là lối sống, cách ứng xử, cách ăn nói, cách suy nghĩ,… mà mọi người ở một phạm vi địa lý biểu hiện. Điều này có ảnh hưởng khá nhiều đến việc đưa ra quyết định kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong đó có Ngân hàng Thương mại. Một Ngân hàng Thương mại tiến hành kinh doanh tiền tệ ở một thành phố lớn tại một quốc gia phát triển, tất nhiên các sản phẩm cho vay sẽ khác với các sản phẩm cho vay của một Ngân hàng tại một vùng nông thôn. Tại thành phố lớn dân cư có xu hướng tiêu dùng nhiều và họ có thói quen vay tiêu dùng sử dụng thu nhập tương lai để trả cho nhu cầu hiện tại nên việc Ngân hàng Thương mại đưa ra sản phẩm cho vay tiêu dùng sẽ đạt hiệu quả cao hơn hẳn so với việc thực hiện nó ở vùng ngoại ô nông thôn xa thành phố.
Ngoài các yếu tố trên còn các yếu tố bất khả kháng như chiến tranh thiên tai động đất ảnh hưởng đến cả nền kinh tế của một quốc gia làm cho mọi hoạt động đều trở nên không có hiệu quả, và không tính toán được trước.
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1959 chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình ra đời với tên gọi là : Chi điếm Ngân hàng Ba đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội. Địa điểm đặt trụ sở là tại 142 phố Đội Cấn Hà Nội với nhiệm vụ là xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Mục tiêu hoạt động là phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý một cấp.
Đến ngày 01/07/1988 thực hiện Nghị định 53 của Chính phủ. Ngân hàng Ba Đình chuyển đổi thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội. Với mục tiêu và nhiệm vụ mang tính thực sự kinh doanh là lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Tuy nhiên lúc này Ngân hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý ba cấp ( TW – Thành Phố - Quận ). Với mô hình này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thủ đô.Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, từ 01/04/1993 Ngân hàng Công thương Việt Nam thí điểm mô hình tổ chức Ngân hàng Công thương hai cấp. Ngay sau khi chuyển đổi cùng với sự tăng cường cán bộ trẻ có năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có sức bật mới, đầy đủ năng lực uy tín cạnh tranh trên thị trường và không ngừng phát triển theo định hướng ổn định – an toàn – hiệu quả về cả quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như cơ cấu – màng lưới tổ chức bộ máy.
2.1.2 Mô hình tổ chức
Sơ đồ tổ chức cụ thể của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình như sau :
Giám Đốc
Các phó Giám đốc và Kế toán trưởng
Khối Quản Lý Rủi Ro
Khối Kinh Doanh
Khối Dịch Vụ
Khối Công Nghệ Thông Tin
Khối Hỗ Trợ
Phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn
Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ
Phòng khách hàng Cá Nhân
Phòng Thẻ
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng Quản lý Rủi ro
Phòng Kế Toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tổng Hợp
Phòng Tiền tệ Kho quỹ
Phòng Thông tin Điện toán
Cho đến nay, bộ máy hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên ( trong đó trên 85% trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học còn lại là lao động giản đơn ) với 11 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 12 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng lớn bao gồm các quận : Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ.
Chức năng Nhiệm vụ của từng phòng
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Lớn :
Chức năng : Giao dịch với khách hàng là Doanh nghiệp lớn để khai thác vốn. Thực hiện các nghiệm vụ liên quan đến tín dụng và tiếp thị các sản phẩm.
Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp lớn, thực hiện hỗ trợ, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, thẩm định, quản lý giới hạn tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ :
Chức năng : trực tiếp giao dịch với khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ và quản lý các sản phẩm tín dụng.
Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn, thẩm định, quản lý các giới hạn tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng liên quan đến khách hàng DN vừa và nhỏ.
Phòng Khách Hàng Cá Nhân :
Chức năng : trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ và quản lý các sản phẩm tín dụng liên quan.
Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ khách hàng cá nhân, thực hiện hỗ trợ, tiếp thị chăm sóc, tư vấn, thẩm định, thực hiện nghiệp vụ, quản lý các sản phẩm tín dụng có liên quan đến khách hàng cá nhân.
Phòng Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu:
Chức năng : tổ chức, thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của NHCT VN.
Nhiệm vụ : Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp, thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, hỗ trợ phòng kế toán, phối hợp với bộ phận kiểm soát, các phòng khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
Phòng Thẻ :
Chức năng : tham mưu cho Ban Giám Đốc chi nhánh và triển khai các hoạt động có liên quan đến thẻ điện tử, và các dịch vụ điện tử.
Nhiệm vụ : Thực hiện tiếp thị, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, trong các dịch vụ liên quan đến thẻ. Quản lý và thực hiện phát hành, các công việc khác nhằm triển khai mở rộng dịch vụ thẻ.
Phòng Quản Lý Rủi Ro :
Chức năng : tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý, giám sát, danh mục cho vay, thẩm định, tái thẩm định, đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng.
Nhiệm vụ : Nghiên cứu chủ trương chính sách của nhà nước, thẩm định độc lập, tái thẩm định, đánh giá rủi ro, phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro, chấm điểm xếp hạng tín nhiệm với khách hàng, kiểm tra hoàn thiện hồ sơ, nghiên cứu các danh mục tài sản đảm bảo và cảnh báo rủi ro.
Phòng Kế Toán :
Chức năng : thực hiện giao dịch với khách hàng, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ, cung cấp các dịch vụ liên quan đến hạch toán, quản lý tiền mặt và tư vấn cho khách hàng về sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Nhiệm vụ : thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện kiểm soát sau, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng, quản lý thông tin, quản lý séc và giấy tờ có giá, lập kế hoạch báo cáo tài chính, tính trích nộp các khoản cho ngân sách, quản lý chứng từ và phối hợp với các phòng ban khác.
Phòng Tổ Chức Hành Chính :
Chức năng : thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, quản trị phục vụ hoạt động kinh doanh, bảo vệ an ninh an toàn cho chi nhánh.
Nhiệm vụ : Thực hiện các qui định của nhà nước, quản lý lao động, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, mua sắm tài sản, quản lý sử dụng các trang thiết bị, tổ chức công tác văn thư, tổ chức công tác y tế, tổ chức công tác bảo vệ an toàn cho cơ quan, phối hợp với các phòng khác.
Phòng Tổ Hợp
Chức năng : tham mưu cho Giám đốc chi nhánh, dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Nhiệm vụ : Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh, làm đầu mối các báo cáo và nghiên cứu các đề án mở rộng.
Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ
Chức năng : quản lý kho quỹ, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm.
Nhiệm vụ : quản lý kho quỹ, thực hiện thu chi tiền mặt, phối hợp với phòng kế toán, thường xuyên kiểm tra các hiện tượng sự cố ảnh hưởng tới kho quỹ.
Phòng Thông Tin Điện Toán :
Chức năng : quản lý, duy trì, hệ thống thông tin điện toán, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo hoạt động thông suốt cả hệ thống.
Nhiệm vụ : thực hiện quản lý về mặt công nghệ, quản lý giao dịch trên máy, bảo trì bảo dưỡng hệ thống, triển khai các chương trình phần mềm mới, xây dựng các tiện ích và phối hợp với các phòng nghiệp vụ.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
Nhìn chung trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động nên gây ra không ít khó khăn thách thức nhưng cũng đồng thời tạo ra khá nhiều cơ hội cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung và cho chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình nói riêng.Có thể thấy qua một số những khó khăn lớn như dịch cúm gà bùng phát, thiên tai hạn hán đẩy chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, một số ngành sản xuất kinh doanh dấu hiệu giảm sút, nợ đọng tăng. Ngân hàng TMCP nông thôn chuyển thành NHTMCP đô thị, Thị trường chứng khoán sôi động, Fed nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất… tất cả những sự kiện trên đều gây ra ít nhiều khó khăn cho chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, tuy nhiên trong một bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ rất khả quan, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại diễn ra sôi động, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng có được những bước tiến quan trọng, không những hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra mà còn được xếp hạng là chi nhánh ngân hàng tiên tiến trong hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.Cụ thể tình hình kinh doanh như sau :
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn : Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Chi Nhánh Công Thương Ba Đình ( viết tắt là CTBĐ )
Tăng trưởng : ( được hiểu là tăng trưởng so với năm trước )
Tuyệt đối : ( số tuyệt đối của chính năm đó )
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
Tuyệt đối
Tăng trưởng (%)
Tuyệt đối
Tăng trưởng (%)
Tuyệt đối
Tăng trưởng (%)
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ đồng
3.639
14,2
4.164
14,43
4.350
4,47
Dư nợ cho vay
Tỷ đồng
1.894
11,2
2.816
48,7
2.360
-16,19
Doanh thu
Tỷ đồng
265,471
15,05
323,82
21,98
450,051
38,98
Chi phí
Tỷ đồng
187,312
16,04
233,14
24,47
320,561
37,49
Lợi nhuận (Chưa trích DPRR)
Tỷ đồng
78,159
12,04
90,68
16,02
129,490
42,79
Như vậy Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình có tình hình kinh doanh tương đối tốt và ổn định, doanh thu và lợi nhuận ( chưa trích dự phòng rủi ro) tăng liên tục qua các năm, và ở mức độ tăng rất cao lợi nhuận năm 2006 tăng 42,79 % so với năm 2005, Doanh thu cũng tăng ở mức tương đương 38,98 % so với năm 2005. Chỉ có dư nợ cho vay là giảm, so với năm 2005 thì dư nợ cho vay năm 2006 ._.phối hợp giữa các cán bộ tín dụng khi ra quyết định cho vay, nhất là khi khách hàng chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình lại là những khách hàng doanh nghiệp lớn, có quan hệ thường xuyên với chi nhánh ngân hàng, dư nợ thường xuyên ở mức cao, nếu không thực hiện đúng qui trình cho vay một cách đầy đủ, thì với những quyết định cho vay những khoản vay lớn như vậy sẽ chứa đựng rất nhiều rủi ro có thể gây đến đổ vỡ.
Hiện nay các phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình vẫn hoạt động riêng lẻ. Trong việc quản lý khách hàng cũng không có sự gắn kết tập trung, phòng thương mại vẫn quản lý các khoản thanh toán quốc tế, trong khi các phòng khách hàng quản lý các món vay, như vậy một khách hàng có thể vừa vay vừa có các khoản thanh toán quốc tế sẽ rất khó để cho cán bộ tín dụng đánh giá được rủi ro của khách hàng này nếu như không có sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên nhanh chóng giữa các phòng ban với nhau.
Chất lượng phân tích tín dụng còn kém chưa thực sự hiệu quả , điều này có nguyên nhân rất lớn từ các cán bộ phân tích tín dụng, mặc dù các cán bộ tín dụng trong ngân hàng đều được đào tạo rất bài bản và đúng với các qui định của ngân hàng, nhưng do khối lượng công việc của các phòng khách hàng tương đối nhiều, do sự thay đổi liên tục về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng trong sự hội nhập quốc tế, các cán bộ phân tích tín dụng lâu năm có kinh nghiệm hay bị quá tải về lượng công việc và không kịp cập nhật những thông tin thay đổi, trong khi đó những cán bộ trẻ lại chưa đủ năng lực để thẩm định đưa ra những quyết định cho vay hiệu quả. Hơn nữa trong quá trình làm việc một số cán bộ tín dụng có thái độ làm việc qua loa phân tích không kỹ càng không theo đúng qui trình thẩm định tín dụng đã làm cho hoạt động cho vay kém tính hiệu quả.
Mạng lưới thu thập thông tin và sự liên hệ thông tin giữa các phòng ban trong chi nhánh, giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống hay giữa các hệ thống ngân hàng khách nhau là chưa tốt dẫn đến việc thu thập thông tin chưa thật sự đầy đủ và hiệu quả, nhiều lúc thông tin thu thập được từ khách hàng bị sai lệch và mang tính ước lượng tượng trưng khiến cho chất lượng của công tác thẩm định và kiểm soát đưa ra quyết định kịp thời bị sai lệch theo.
Hoạt động kiểm tra kiểm soát của chi nhánh Ngân hàng không thực sự sát sao và thường xuyên với tình hình sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp điều này đã dẫn đến nhiều lúc nợ xấu tăng cao, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của toàn chi nhánh.
Do hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình vẫn chịu sự chỉ đạo của Hội sở Chính Ngân hàng Công thương Việt Nam, hàng năm chi nhánh vẫn được phép chuyển vốn điều hòa về hội sở chính để hội sở điều phối vốn đi những nơi khác thiếu vốn. Chính vì vậy Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình không thực sự bắt buộc phải sử dụng hết số vốn huy động được điều này khiến cho doanh số cho vay và dư nợ cho vay tăng chậm và có xu hướng giảm.
- Nguyên nhân từ khách hàng
Các khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương có đến trên 50% là các Doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp lớn. Trong những năm gần đây các Doanh nghiệp Nhà nước chịu sự điều chỉnh lớn của pháp luật về việc giải thể, sát nhập, cổ phần hóa,... dẫn đến việc thay thế của các giám đốc cũ và giám đốc mới, việc người mới đến tiếp nhận tài sản dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc trả nợ cho chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình. Hơn nữa các doanh nghiệp nhà nước trong những năm gần đây thường hoạt động không có hiệu quả và thường xuyên phải nhờ nhà nước bù lỗ và trả nợ hộ.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, nên không trả được nợ và phải giảm hạn mức tín dụng xuống , trong khi chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình lại khó khăn trong việc tìm những doanh nghiệp mới có tình hình kinh doanh đạt hiệu quả. Một loạt các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém phải giảm dư nợ đó là VINAFOOD, CTY TRAENCO, CTY Kim Khí Hà Nội, Tổng CTY XDCTGT I,
Ngoài ra một số doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng giao thông không trả được nợ buộc phải phân loại nợ vào nợ nhóm II là : Cty CPXDCTGT 134 ( nợ 54 tỷ ), Cty gạch ốp lát Hà Nội ( 31.8 tỷ )...
- Những nguyên nhân khác
Trong năm 2006 tình hình nền kinh tế có nhiều biến động Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại diễn ra rất sôi động, Nhiều chi nhánh, nhiều điểm giao dịch của các Ngân hàng Thương mại được mở ra, Một số lượng lớn các Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn được chuyển thành Ngân hàng Thương mại cổ phần đô thị đã vươn ra hoạt động tại các thành phố lớn, nhiều Ngân hàng Thương mại cổ phần tăng thêm vốn điều lệ làm tăng tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng nói chung và ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình nói riêng đặc biệt hoạt động cho vay bởi sự xuất hiện của một loạt những đối thủ cạnh tranh mới này.
Tình hình giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tăng cao gây sức ép lên lãi suất lên tiền gửi của các tổ chức cá nhân từ đó buộc lãi suất cho vay bị đẩy lên cao gây khó khăn cho hoạt động cho vay và hàm chứa nhiều rủi ro hơn.
Lãi suất trên thị trường thế giới có nhiều biến động, Fed đã nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất và hiện đang ở mức 5.25% đã có những ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tỷ giá và lãi suất đồng Việt Nam. Mặt khác trong quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, sự biến động của giá cả, lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần đều áp dụng vượt các mức lãi suất đã thỏa thuận của hiệp hội ngân hàng. Một số doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn đang gửi vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình lại là nhà cổ đông chiến lược của một số Ngân hàng Thương mại cổ phần khác nên tạo ra sự cạnh tranh, dịch chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác, tình hình đó đã làm cho lãi suất huy động vốn VNĐ luôn không ổn định, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên mạnh mẽ, gay gắt hơn,lãi suất cho vay cao khó cho vay hơn và hiệu quả cho vay bị giảm sút.
Tình hình lạm phát trong những năm qua cũng luôn ở mức cao năm 2004 là 9.5% năm 2005 là 8.4 % và năm 2006 là 6.6 % gây sức ép rất nhiều lên lãi suất hơn nữa nền kinh tế Việt Nam cũng gặp phải một loạt những khó khăn tự nhiên như hạn hán kéo dài, dịch cúm gia cầm bùng phát trên phạm vi rộng, từ đó dẫn đến sức ép tăng giá bán nhiều loại vật tư, hàng hóa đặc biệt là một số mặt hàng như lương thực, thuốc chữa bệnh, thép , than, xăng dầu .. điều này làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tình hình sản xuất kinh doanh và đổ vỡ về mặt tài chính dẫn đến không thể trả được nợ cho chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
Ngoài ra còn phải kể đến sự ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Việt Nam, trong bối cảnh tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến đổi tuy nhiên hệ thống văn bản pháp lý có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng vừa thừa, vừa thiếu, vừa chồng chéo, chậm sửa đổi những điều bất hợp lý.
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trong thời gian tới.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến và tăng trưởng liên tục đạt ở mức cao, khi mà Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO và cam kết thực hiện những yêu cẩu của tổ chức này. Hoạt động của Ngành Ngân hàng cũng có nhiều chuyển biến tích cực, các ngân hàng đang gấp rút tăng vốn điều lệ và hoàn thành những công đoạn cuối cùng để có thể sẵn sàng cạnh tranh được với sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đang nhanh chóng ban hành đầy đủ một hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động của ngành ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng đưa ra định hướng rõ ràng của mình trong thời gian tới, Chi nhánh đặt ra kế hoạch tiếp tục tăng trưởng mạnh về doanh thu trong thời gian tới, trong hoạt động cho vay chi nhánh đã lấy định hướng tăng trưởng đi đôi với chất lượng, tích cực tìm kiếm khách hàng, phương án tốt để cho vay, định hướng cho vay nhiều hơn với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể chi nhánh Ba đình đề ra các chỉ tiêu hoạch kinh doanh chủ yếu sau đây.
Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu cho năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 : 4450 tỷ đồng
Trong đó : Huy động vốn VNĐ : 3580 tỷ đồng
Ngoại tệ quy VNĐ : 870 tỷ đồng
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2007 : 2653 tỷ đồng
Trong đó : Dư nợ VNĐ : 1752 tỷ
Ngoại tệ quy VNĐ : 901 tỷ
Nợ xấu < 1 % / Tổng dư nợ
Cơ cấu dư nợ tại thời điểm cuối năm :
Tỷ lệ % cho vay Không có Bảo đảm bằng tài sản tối đa 43 %
Tỷ lệ % cho vay Doanh nghiệp nhà nước tối đa 58%
Lợi nhuận sau trích DPRR 100 tỷ VNĐ
3.2 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
3.2.1 Duy trì dư nợ cho vay ở mức ổn định và an toàn
Để có thể đạt được hiệu quả cho vay Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cần phải sử dụng vốn huy động được để cho vay ở một mức độ nhất định vừa đảm bảo được mức sinh lợi vừa đảm bảo được độ an toàn cần thiết, trong những năm qua, bắt đầu có dấu hiệu dư nợ cho vay suy giảm điều này sẽ ảnh hưởng đến mức sinh lợi của chi nhánh, chi nhánh cần chủ động hơn trong hoạt động cho vay. Để có thể đạt được sự chủ động hơn nữa trong hoạt động cho vay chi nhánh cần đa dạng các hình thức cho vay, đưa ra thêm nhiều sản phẩm cho vay để có cơ hội tiếp cận được với nhiều loại hình khách hàng, đạt được mức dư nợ cần thiết để sinh lời và vẫn đảm bảo không bị rủi ro.
Chi nhánh cũng có thể thiết lập một cơ chế tài chính sát thực trong chính sách khuyến mãi và tiếp thị đối với khách hàng lớn. Bởi các doanh nghiệp lớn vẫn là những khách hàng chủ yếu của chi nhánh trong những năm tởi, những doanh nghiệp này trong những năm qua đã đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động cho vay của chi nhánh, cũng như sự thành công của chi nhánh, tuy nhiên cũng đã có những doanh nghiệp lớn lâm vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính và chi nhánh buộc phải giảm dư nợ cho vay, dẫn đến dư nợ cho vay của chi nhánh trong năm 2006 bị suy giảm. Việc thiết lập cơ chế tài chính sát thực trong khuyến mãi và tiếp thị sẽ giúp chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình nhanh chóng tiếp cận được với nhiều khách hàng mới khác có tình hình tài chính tốt để tiến hành bán các sản phẩm cho vay của mình.
Trong những trường hợp với những khác hàng quá lớn có dự án khả thi để có thể cho vay chi nhánh có thể liên kết với các chi nhánh khác cùng hệ thống hoặc có thể liên kết với các ngân hàng khác hệ thống để cho vay.
Bên cạnh các doanh nghiệp lớn chi nhánh cũng cần chú ý hơn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi đây là một thị trường tiềm năng chưa được chi nhánh khai thác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua mới chính là những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và có khả năng sinh lời cao. Việc vươn tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giúp chi nhánh đạt được mức dư nợ cho vay cần thiết một cách hợp lý và an toàn hơn.
3.2.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng và qui trình cho vay.
Chính sách tín dụng và qui trình cho vay vẫn thường xuyên được Ngân hàng Nhà nước sửa đổi và chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình hướng dẫn chỉ đạo xuống từng cán bộ tín dụng, tuy nhiên chính sách tín dụng hiện nay vẫn chưa thực sự hoàn thiện, các cán bộ tín dụng vẫn chưa có được một sự qui trình cho vay rõ ràng đối với từng trường hợp khách hàng cụ thể, hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, lãi suất áp dụng cho từng khách hàng từng nhóm khách hàng, cũng như tài sản đảm bảo yêu cầu với mỗi trường hợp vay khác nhau cụ thể là phải đáp ứng những yêu cầu gì, tránh trường hợp như hiện nay đối với dự án khả thi thì yêu cầu tài sản đảm bảo khắt khe, trong khi các dự án không có hiệu quả thì lại không cần tài sản đảm bảo. Trong thời gian tới chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình cần phải hoàn thiện đầy đủ chi tiết hơn nữa chính sách tín dụng và qui trình cho vay, đồng thời ban hành và hướng dẫn tới từng cán bộ tín dụng, từng cán bộ thẩm định và các cán bộ khác có liên quan, để đảm bảo chính sách tín dụng và qui trình cho vay được thực hiện một cách đúng đắn chính xác đầy đủ hiệu quả tạo tiền đề cho các khoản vay tốt chất lượng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định ra quyết định cho vay.
Thẩm định để ra quyết định cho vay là một khâu quan trọng trong qui trình cho vay, việc thẩm định có chất lượng hay không sẽ liên quan đến chất lượng của khoản vay, bởi việc thẩm định không tốt sẽ chọn lựa phải khách hàng hoạt động kém hiệu quả để cho vay, dẫn đến khoản vay rất có thể sẽ trở thành nợ xấu, và ngược lại nếu thẩm định tốt khoản vay sẽ đem lại hiệu quả cao. Để nâng cao được chất lượng thẩm định cần thiết phải có được mối quan hệ tốt với khách hàng nhất là khách hàng thường xuyên, việc hiểu biết rõ về khách hàng sẽ giúp cán bộ thẩm định không bị mắc phải những sai lầm khi thẩm định tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng, tuy nhiên cũng có nhiều khách hàng mới mà ngân hàng chưa hiểu rõ hết để thẩm định có chất lượng :
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đinh cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu để các cán bộ thẩm định có tiêu chuẩn để tiến hành thầm định một cách hiệu quả nhất.
Hơn nữa để việc thẩm định diễn ra nhánh chóng và chất lượng các cán bộ thẩm định của chi nhánh cần thường xuyên phân tích, đánh giá, chọn lọc, xếp hạng khách hàng vay vốn để xác định được tình hình của các khách hàng, luôn có những điều chính kịp thời với từng khách hàng để có quyết định cho vay đúng đắn.
3.2.4 Đưa ra một mức lãi suất cho vay cạnh tranh và linh hoạt
Một mức lãi suất cho vay cạnh tranh và linh hoạt sẽ góp phần giúp chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình thu hút được nhiều khách hàng vay vốn, tạo điều kiện cho các khách hàng này có thể trả được nợ, chi nhánh có thể dễ dàng thu được cả gốc và lãi đúng hạn và tiếp tục tiến hành giải ngân cho vay sang giai đoạn mới. Để có được một lãi suất cho vay cạnh tranh trước hết phải giảm được phần chính hình thành nên lãi suất cho vay đó là lãi suất huy động vốn.
Với ưu thế là một chi nhánh của một trong bốn ngân hàng lớn nhất trong cả nước, có uy tín cao và được người dân tin tưởng gửi tiền, chi nhánh hoàn toàn có thể giảm chi phí huy động vốn ở mức hợp lý nhất mà vẫn huy động được một số vốn theo kế hoạch, bằng cách đưa thêm nhiều sản phẩm tiết kiệm, tổ chức giao dịch một cửa, mở rộng các loại hình thanh toán, thẻ ATM chi nhánh hoàn toàn có thể giảm được chi phí huy động một cách đáng kể.
Khách hàng của chi nhánh phần lớn là những doanh nghiệp lớn có sự gắn bó lâu năm với chi nhánh, do vậy để có thể giữ được khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trong việc trả lãi mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận cần thiết cho chi nhánh, chi nhánh cần áp dụng cho phép các cán bộ tín dụng tự tính lãi suất cho vay để có thể điều chỉnh lãi suất một cách thường xuyên hơn, với từng khách hàng cho vay khách nhau trong những thời kỳ khác nhau.
Đối với những khoản nợ quá hạn các khoản nợ xấu, để có thể thu hồi được nợ, xóa nợ, chi nhánh cần điều chỉnh lãi phạt hợp lý với các khoản nợ quá hạn, và tiến hành thu nợ gốc trước khi thu lãi, giúp các khách hàng có các khoản nợ xấu có thể trả được nợ và tiếp tục tiến hành sản xuất kinh doanh.
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi trường hợp. Trong qui trình cho vay các cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng đến tất cả các khâu của qui trình cho vay từ khâu tìm kiếm lựa chọn khách hàng, đến khâu thẩm định ra quyết định cho vay, giải ngân, thu hồi khoản vay và ra quyết định cho vay mới. Do vậy cần thiết phải nâng cao chất lượng của các cán bộ ngân hàng. Về mặt trình độ chuyên môn đối với các cán bộ ngân hàng lâu năm có kinh nghiệm, cần có những buổi đào tạo mới để họ có thể bắt kịp với những thay đổi mới về luật pháp và tình hình sử dụng công nghệ mới của ngân hàng tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng với các cán bộ trong cùng phòng và trong cùng chi nhánh. Đối với các cán bộ mới cần thiết phải có chính sách đào tạo, thu hút, nâng cấp để có được một đội ngũ nhân viên mới có thể hoạt động và làm việc hiệu quả tại chi nhánh.
Về mặt đạo đức do trong quá trình làm việc có nhiều cán bộ tín dụng làm qua loa, không tuân đúng theo qui trình cho vay, chi nhánh cần có những biện pháp để yêu cầu nhữn người này thực hiện nghiêm túc các qui trình nghiệp vụ mà chi nhánh đã hướng dẫn chỉ đạo cũng như làm đúng theo chính sách của ngân hàng nhà nước, pháp luật của chính phủ ban hành.
3.2.6 Nâng cao Chất lượng Thông tin
Hiện trong chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có xảy ra hiện tượng không có sự liên kết về thông tin, thông tin của một khách hàng không tập trung gây khó khăn trong việc đánh giá khách hàng và quản lý tình hình cho vay đối với một khách hàng hay một nhóm khách hàng, yêu cầu phải nâng cao việc thống nhất đồng bộ và kịp thời thông tin trong nội bộ ngân hàng.
Ngoài ra việc thu thập thông tin từ bên ngoài cũng vô cùng quan trọng, bởi đây sẽ là yếu tố quyết định cho việc ra quyết định cho vay, thông tin chính xác không sai lệch sẽ giúp cán bộ tín dụng có được nhận định đúng về khách hàng để quyết định cho vay hay không, luồng thông tin từ bên ngoài này bao gồm từ các trung tâm thông tin tín dụng, các cơ quan nhà nước, kiểm toán độc lập, thông tin tử các tổ chức tín dụng khác, và từ chính khách hàng đưa ra.... tất cả các luồng thông tin bên ngoài này đều rất đa dạng và phong phú với độ chuẩn xác không cao và phải mất chi phí để có được, nên để có được những thông tín chính xác và với chi phí thấp, chi nhánh cần hướng tới xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả tình hình kinh tế liên hệ được với các tổ chức tín dụng khác và các cơ quan chức năng như phòng thuế hải quan... để hệ thống này có thể cung cấp đáp ứng đẩy đủ nhu cầu thông tin cho toàn chi nhánh. Tuy nhiên trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, thông tin từ khách hàng là tương đối nhiều và có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, hệ thống thu thập thông tin của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình còn cần phải đáp ứng một yêu cầu nữa đó là có khả năng chọn lọc được những thông tin cần thiết, chính xác có ảnh hưởng tới quyết định cho vay và nhiều quyết định khác của chi nhánh với khách hàng, như vậy mới có thể đảm bảo việc quản lý của chi nhánh với khách hàng trở nên hiệu quả và an toàn hơn.
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thu nợ
Công tác kiểm tra kiểm soát đặc biệt cần phải chủ ý tăng cường nhất là với công tác tín dụng, cần tăng cường giám sát và quản lý chặt chẽ có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trước, trong và sau khi cho vay, không để tình trạng nợ gốc và lãi vay đến hạn khách hàng không trả được do buông lỏng quản lý giám sát tình hình tài chính, thanh toán của khách hàng, để nợ xấu nợ quá hạn tăng cao. Đồng thời tăng cường kiểm tra thường xuyên rà soát các khoản vay để có giải pháp xử lý phù hợp không để phát sinh nợ xấu, nợ nhóm II , giao trách nhiệm thu nợ cho từng lãnh đạo, từng cán bộ thu nợ xấu, thu nợ ngoại bảng. Phát hiện kịp thời những trường hợp sai phạm, thực hiện khoản vay không đúng mục đích để thu lại khoản vay và không tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng đó. Trong thời gian qua việc kiểm tra kiểm soát thu nợ của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những lúc lỏng lẻo không theo qui định các cán bộ tín dụng không theo sát khách hàng để nợ xấu tăng cao và đe dọa khả năng thu lợi của chính chi nhánh do vậy chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cần xiết chặt hơn nữa việc kiểm tra kiểm soát nội bộ chi nhánh cũng như việc sử dụng vốn vay của khách hàng của mình đồng thời, phải đẩy mạnh hơn nữa tiến độ thanh toán, giải quyết nợ nần dây dưa còn tồn đọng với các doanh nghiệp, để chi nhánh có thể xóa dần những khoản nợ xấu, nợ quá hạn, lấy lại vốn gốc tiếp tục cho vay, từ đó làm cơ sở để có thể nâng cao khả năng sinh lời bằng việc cho vay những khoản vay khác có hiệu quả hơn.
3.2.8 Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý ngân hàng
Công tác quản lý tổ chức Chi nhánh Ngân hàng đóng một vai trò gián tiếp đến hiệu quả nói chung của toàn Chi nhánh Ngân hàng và nói riêng đến hiệu quả của hoạt động cho vay của chi nhánh.
Một Chi nhánh Ngân hàng được tổ chức quản lý tốt, các phòng ban phối hợp chặt chẽ hiệu quả với nhau, các cán bộ của ngân hàng sẽ hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của mình, công việc không bị chồng chéo vừa thiếu vừa thừa, guồng máy hoạt động suôn sẻ ở tất cả các khâu, từ khâu huy động vốn đến cho vay, kiểm tra kiểm soát, thu hồi vốn vay và ngay cả việc đặt mục tiêu kế hoạch cho những năm kế tiếp cũng trở nên phù hợp hơn với tình hình thực tiễn của các phòng ban tại ngân hàng, điều này trở thành cơ sở cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay đạt được hiệu quả cao và liên tục tăng trưởng bên vững qua các năm.
3.3 Một số kiến nghị
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình là một chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, để hoạt động cho vay của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đạt được hiệu quả cao hơn và an toàn hơn em xin đưa ra một số kiến nghị như sau :
3.3.1 Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam :
Tạo một hạn mức tín dụng phù hợp hơn cho chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. Với một tỷ lệ sinh lời ổn định và tăng liên tục qua các năm cùng tỷ lệ tài sản đảm bảo luôn trên 50% tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn thấp hơn 5% hoạt động cho vay của chi nhánh Công thương Ba Đình là khá an toàn và sinh lời cao, do vậy Ngân hàng Công thương Việt Nam cần thiết phải phân bổ hạn mức tín dụng hợp lý hơn, theo dõi sát sao việc đặt kế hoạch phù hợp cho chi nhánh, để thúc đẩy chi nhánh Công thương Ba Đình mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay, tránh để tình trạng dư nợ có xu hướng giảm như hiện nay.
Cho phép chi nhánh Công thương Ba Đình mở thêm các địa điểm giao dịch mới. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường, các Ngân hàng Thương Mại đang rất tích cực trong công cuộc tìm kiếm thị phần, việc mở thêm các địa điểm giao dịch là cần thiết vì nó cho phép khách hàng tiếp xúc với chi nhánh Ngân hàng Công thương được trở nên dễ dàng và thường xuyên hơn điều này sẽ làm cho hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đạt hiệu quả cao hơn.
Ngân hàng Công thương Việt Nam cần có một chính sách hợp lý hơn trong việc chu chuyển vốn điều hòa, hàng năm chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình vẫn có một lượng vốn điều hòa tương đối cao chiếm khoảng 50% vốn huy động được, việc hạn chế vốn điều hòa có thể sẽ thúc đẩy chi nhánh Ngân hàng Công thương cho vay nhiều hơn tăng doanh số và dư nợ cho vay tạo cơ sở để đem lại lợi nhuận cao hơn từ hoạt động cho vay.
Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần thường xuyên cử cán bộ xuống thanh tra kiểm tra việc thực hiện các qui định của Ngân hàng, tổ chức các buổi hội thảo nâng cao trình độ hiểu biết của các cán bộ tín dụng của chi nhánh, cử các chuyên viên xuống làm việc thực tế tại chi nhánh để có được hiểu biết rõ hơn và đưa ra những giải pháp hợp lý hơn cho hoạt động của chi
nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nhanh chóng, thường xuyên, kịp thời bổ sung và hoàn thiện luật các tổ chức tín dụng, tạo một hành lang pháp lý vừa chặt chẽ vừa linh hoạt, đảm bảo cho hoạt động của các Ngân hàng Thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được tiến hành đúng qui trình theo khuôn khổ của pháp luật nhưng đồng thời lại không mất đi tính tự chủ linh hoạt của từng ngân hàng từng chi nhánh đáp ứng liên tục với tình hình mới.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra thanh tra, giám sát hoạt động của các Ngân hàng Thương mại, có như vậy, mới có thể kịp thời phát hiện những sai phạm của các Ngân hàng Thương mại, xử lý kịp thời những sai phạm đó, tạo một sân chơi lành mạnh công bằng cho tất cả các Ngân hàng Thương mại. Đồng thời có được những biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu xót có thể có phát sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn của các Ngân hàng Thương Mại.
Tạo một loạt những danh mục sản phẩm cho vay mang tính chất tham khảo, để các Ngân hàng Thương mại có thể lựa chọn và đồng thởi từ đó có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với đặc trưng và lợi thế riêng của ngân hàng mình rồi đưa vào hoạt động thực tiễn. Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cần có những qui định cụ thể và hợp lý hơn về tài sản đảm bảo và các qui định giới hạn về hạn mức tín dụng đối với các Ngân hàng Thương mại để các Ngân hàng Thương mại có thêm nhiều điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động cho vay một cách dễ dàng hơn, tìm kiếm khách hàng được tốt hơn đem lại hiệu quả cao hơn.
Kết Luận
Như vậy hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trong thời gian vừa qua có thể coi là rất có hiệu quả. Với tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp hơn 5 % theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,tỷ lệ sinh lời cao, thu lãi hàng năm từ cho vay luôn chiếm hơn 50% doanh thu của toàn chi nhánh, tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ở mức cao, Chi nhánh tiến hành cho vay đồng đều với các ngành kinh doanh, ổn định mức dư nợ hàng năm và doanh số cho vay.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết như hoạt động cho vay vẫn quá chú trọng vào các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp nhà nước, bỏ qua một thị phần rất tiềm năng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tỷ lệ cho vay ngắn hạn còn cao, vẫn còn tồn tại nợ xấu, trong quá trình hoạt động có những lúc nợ xấu tăng cao đe dọa tình hình kinh doanh của chi nhánh có thể gây nguy cơ thua lỗ, nhiều cán bộ tín dụng thực hiện qui trình cho vay nặng tính hình thức không hiệu quả, thực hiện thu nợ giải quyết nợ đọng còn chưa nhanh chóng quyết liệt.
Để có thể tồn tại, phát triền bền vững lâu dài, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cần thực hiện một số biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay như nâng cao chất lượng con người, chất lượng kiểm tra kiểm soát, chất lượng thông tin, … có như vậy chi nhánh mới có thể đạt được những mục tiêu đề ra trong những năm tới khi mà trên thị trường tài chính đã bắt đầu xuất hiện một loạt các tổ chức tín dụng mới đó là các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng nông thôn vươn ra thành thị, các công ty tài chính, các công ty chứng khoán, … đây đều là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh, hứa hẹn sẽ tạo ra một thị trường tài chính rất sôi động trong thời gian sắp tới.
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo
Quản trị ngân hàng thương mại ( Gs, Ts Lê Văn Tư ), NXB Tài Chính
Tiền tệ , ngân hàng và thị trường tài chính ( Frederic S. Mishkin )
Ngân hàng thương mại ( PGS. TS. Phan Thị Thu Hà ), NXB Thống Kê
Tạp chí ngân hàng .
Sổ tay tín dụng NHCT VN.
Quản trị ngân hàng thương mại ( Pgs, Ts Nguyễn Thị Mùi ), NXB Tài Chính
Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình.( Năm 2003, 2004, 2005, 2006 )
Từ điển kinh tế tài chính ngân hàng ( Pgs,Pts Lê Văn Tề ), NXB Thanh Niên
Lý thuyết tài chính tiền tệ ( Ts. Nguyễn Hữu Tài ), NXB Thống Kê
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0252.doc