Lời mở đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi sâu sắc. Sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các hình thức kinh doanh cũng như quy mô của chúng phát triển rất nhanh. Điều đó đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, sự luân chuyển của đồng tiền phải nhanh để theo kịp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy ngành Ngân hàng đã thực hiện nhiệm vụ đó mà cụ thể là phương thức thanh toán.
Cùng với các ngành khác ngành Ngân hàng đã có nh
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Hệ thống Ngân hàng một cấpđược chuyển thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, sự thay đổi đó đã làm cho hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Hơn nữa sự bùng nổ của hoạt động Ngân hàng đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải luôn cải tiến các hoạt động dịch vụ: một mặt nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, mặt khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và nhanh nhất để đảm bảo sự tồn tại và phát triển đảm bảo một chỗ đứng vững chắc của mình trong nền kinh tế. Trong đó hình thức thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng là phương thức thanh toán được các Ngân hàng quan tâm nhất.
Với chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ - là một chi nhánh được thành lập không lâu, tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình nên bên cạnh những thuận lợi còn có nhiều khó khăn. Chi nhánh rất chú trọng và đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất là cho hình thức thanh toán bù trừ .
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ, xuất phát từ nhận thức và tìm hiểu tôi mạnh dạn chọn đề tài : “ những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ “ làm khoá luận tốt nghiệp .
Mục đích của khoá luận đó là :
Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ. Trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ của chi nhánh .
Kết cấu của luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1: Những lí luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ.
Trong quá trình hoàn thành khoá luận tôi gặp nhiều vướng mắc về lí thuyết cũng như thực tiễn, song với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Tuấn Nghĩa, các anh chị ở Ngân hàng Láng Hạ,và gia đình, bạn bè nên tôi đã hoàn thành khoá luận.
CHƯƠNG I
những lí luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ
I . sự cân thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Sự cần thiết:
Quá trình ra đời của sản xuất và lưu thông hàng hoá kéo theo sự ra đời của tiền tệ và lưu thông tiền tệ hay nói cách khác tiền tệ là sản phẩm tất yếu và tự phát của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế càng phát triển thì việc chu chuyển hàng hoá càng mở rộng và phát triển. ở đâu có sự tồn tại của tiền tệ thì ở đó tiên tệ cùng với sự lưu thông đã giúp cho quá trình đổi hàng hoá được thực hiện dễ dàng. Sở dĩ được như vậy là vì tiền tệ không chỉ làm trung gian cho quá trình trao đổi, đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác mà còn là một phương tiện để thanh toán trong nền kinh tế.
Thanh toán là khâu đầu tiên cũng là khâu cuối cùng để kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh vì vậy có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thường của quá trình chu chuyển vốn trong từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế thậm chí từng thành viên của xã hội cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quan hệ thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là thanh toán được biểu hiện trực tiếp bằng tiền mặt trong quan hệ chi trả về hàng hoá và cung ứng dịch
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự biểu hiện của các quan hệ thanh toán. Nó được thực hiện trên cơ sở trích chuyển vốn từ tài khoản người phải trả sang tài khoản cho người được hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, kho bạc hoặc các tổ chức tín dụng khác. Như vậy trong quan hệ thanh toán nó có sự tách biệt tương đối giữa sự vận động của hàng hoá và tiền tệ về thời gian cũng như không gian.
Nên kinh tế ngày càng phát triển thì các mối quan hệ thanh toán ngày càng phức tạp. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh gọn, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã sử dụng hàng loạt các công cụ tuỳ thuộc vào trình độ phát triển, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của từng thời kì. Mặc dù thanh toán bằng hình thức nào thì quan hệ thanh toán được coi là kết thúc khi người trả trích tài khoản (ghi nợ ) để trả cho người thụ hưởng (ghi có).
2. vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế thị trường bao gồm : Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Mỗi loại hình thanh toán có vị trí vai trò riêng, phù hợp với đối tượng thanh toán nhất định. Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm tỉ trọng lớn và được coi là cách thức thanh toán mang lại hiệu quả kinh tế nhất .
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn: Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thường và liên tục thì công tấc thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác, kịp thời và an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trên cơ sở đó góp phần sử dụng hiệu quả vốn trong nền kinh tế .
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt: như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt. Vì đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các tài khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau. Nó sẽ góp phần giảm tương đối khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó góp phần tiết kiệm được các chi phí cho lưu thông .
Tạo được nguồn vốn cho ngân hàng với chi phí đầu vào thấp: Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó với ngân hàng đã tạo được nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần cho chu kỳ sản xuất đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội .
+ Thanh toán không dùng tiền mặt cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách hàng chuyển vào tài khoản của mình tại ngân hàng, lại chính là xuất phát từ ngân hàng đó là ngân hàng đã cấp tín dụng, Như vậy trong phần lớn trường hợp chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng trong một số chừng mực nào đó các ngân hàng tuỳ thuộc vào vịêc cấp tín dụng nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các tài khoản của khách hàng. Từ đó làm tăng lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng. Giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập đông thời đẩy mạnh vòng quay vốn .
+ Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn người bán hàng chỉ cần cầm tờ séc mà người mua phát hành đến ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ người phát hành thì ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản người phát hành séc (nếu tờ séc hợp lệ, hợp pháp và trên tài khoản người mua có đủ điều kiện ) và có tài khoản người bán (người thụ hưởng). Không may trong thời gian chưa nộp séc (séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn được đảm bảo không bị mất, nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng phục vụ mình kịp thời.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế: Mặt khác nó giúp cho Nhà nước có kế hoạch điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền.
+ Thông qua quá trình kiểm soát mà ngân hàng có thể can thiệp vào cách sử dụng vốn, kiểm soát được quá trình luân chuyển vốn, tác động chi phối đến phương pháp cách thức sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế sao cho có hiệu quả.
+ Thông qua qúa trình kiểm soát đối với các hoạt động của nền kinh tế ngân hàng có những thông tin để phản ánh lên chính phủ, thông tin để thực hiện các dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời cùng với Nhà nước, ngân hàng có biện pháp bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chính qua viêc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và đây cũng là chiến lược khách hàng của ngân hàng nếu ta thực hiện tốt.
Thanh toán không dùng tiền mặt cho giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Vì vậy ngân hàng không ngừng tìm mọi biện pháp cải tiến thể thức thanh toán nhằm đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu phát triển của nền kinh tế .
3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
3.1. Séc thanh toán:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẩu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Như vậy chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng, mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong thanh toán séc.
* Phạm vi áp dụng
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhưng trong cùng hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước ;
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp các đơn vị này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1997 chế độ thanh toán séc mới quy định theo nghị định 30/CP của Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 07/TT- NH1 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, thanh toán séc gồm các loại sau.
3.1.1 Séc chuyển khoản
Là lệnh trả của người phát hành séc đối với ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc.
Séc chuyển khoản cũng như các loại séc nói chung đơn vị phát hành séc phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng để đảm bảo thanh toán kịp thời các tờ séc đã phát hành ra sau khi bên bán đã nộp séc vào Ngân hàng. Đây là một điều kiện mà đơn vị phát hành séc phải chấp hành. Việc thanh toán séc sẽ không thực hiện khi tài khoản của đơn vị phát hành không đủ số tiền để thanh toán cho số tiền ghi trên tờ séc đã phát hành.
Nói chung, séc chuyển khoản thường áp dụng với những khách hàng có tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thường xuyên. Chính vì vậy séc chuyển khoản bao giờ cũng được hạch toán theo nguyên tắc “ nợ trước có sau “
3.1.2 Séc bảo chi :
Là tờ séc thông thường được ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi ) và đánh dấu bảo chi lên tờ séc trước khi giao tờ séc cho khách hàng .
Đối tượng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán hoặc theo quyết định của ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định phát hành séc .
Phạm vi sử dụng như các loại séc bình thường khác như đã nói trên .
Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày bảo chi séc. Tờ séc nộp vào nếu khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng nhưng cùng một hệ thống thì ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra nếu hợp lệ thì có quyền ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng. Sau đó báo nợ cho ngân hàng phát hành séc để ghi nợ vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi . Trường hợp hai ngân hàng
khác hệ thống thì không được phép ghi có ngay mà phải giao nhận chứng từ đồng thời tại phiên giao dịch để thực hiện ghi “ nợ trước có sau “
Như vậy séc được ngân hàng bảo chi đảm bảo độ tin cậy về khả năng thanh toán của tờ séc. Số tiền phát hành séc đã được ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng cũng có thể yêu cầu bảo chi cho cả séc thanh toán bằng chuyển khoản và séc thanh toán bằng tiền mặt ..
3.2 Uỷ nhiệm chi – chuyển tiền :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng cùng địa phương hoặc khác điạ phương. Ngân hàng phải có trách nhiệm xử lí, giải quyết Uỷ nhiệm chi của khách hàng nộp trong ngày làm việc (hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hay lệnh chi đó không hợp lệ). Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ ghi “Có” ngay vào tài khoản và báo cho khách hàng biết
Uỷ nhiệm chi còn được sử dụng như một công cụ trung gian để xin ngân hàng cấp séc bảo chi.
* Séc chuyển tiền cầm tay : là một loại chuyển tiên được sử dụng theo yêu cầu của khách hàng. Séc này được áp dụng trong cùng một hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nước do Ngân hàng, Kho bạc lập và trao cho khách hàng sau khi dã lưu ký tiền vào tài khoản.
Thời hạn hiệu lực tối đa của tờ séc chuyển tiền cầm tay là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ séc .
Chuyển tiền mặt giữa các tỉnh, thành phố qua Ngân hàng áp dụng đối với các đơn vị và cá nhân có yêu cầu.
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến địa chỉ người lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng .
Khi nhận được tờ séc chuyển tiền từ khách hàng, ngân hàng phải kiểm tra các yếu tố đặc biệt là ký hiệu mật.
3.3 Uỷ nhiệm thu :
Uỷ nhiệm thu (UNT) được áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống.
Uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng lập gửi ngân hàng phục vụ mình để thu tiền đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất dùng hình thức thanh toán UNT, với những điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ người thụ hưởng biết để làm căn cứ cho việc thực hiện các UNT.
Uỷ nhiệm thu được lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước Việt nam, trong đó bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả các UNT. Sau khi hoàn tất việc giao hàng cung ứng dịch vụ người bán chủ động gửi Uỷ nhiệm thu tới ngân hàng phục vụ mình để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ số tiền từ người mua theo các chứng từ thanh toán hợp lệ. Khi nhận được UNT trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên trả tiền ngay cho người thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu bên tài khoản của bên trả tiền không đủ số tiền thanh toán sẽ bị phạt chậm trả. Mức phạt tuỳ theo quy định giữa bên mua và bên bán trong hợp đồng, thường được áp dụng như sau :
Số tiền phạt Số tiền ghi Số ngày Tỷ lệ phạt
chậm trả = trên UNT ´ trả chậm ´ (Lãi suất nợ quá hạn)
Uỷ nhiệm thu chủ yếu sử dụng thanh toán các dịch vụ cung ứng mang tính chất định kì như tiền điện nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà …
3.4 Thư tín dụng :
Hình thức thanh toán thư tín dụng là hình thức thanh toán được ngân hàng bên đơn vị mua cam kết trả tiền cho đơn vị bên bán, khi đơn vị bên bán thực hiện đúng theo các điều khoản của thư tín dụng.
Người mua được ngân hàng mở thư tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng tiền của mình hoặc vay ngân hàng lưu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho thư tín dụng. áp dụng hình thức thanh toán này quyền lợi của bên bán sẽ được đảm bảo vì bên mua phải chuẩn bị trước phương tiện thanh toán mới nhận được hàng.
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng chỉ thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất trình các hoá đơn, chứng từ giao hàng phù hợp với thư tín dụng đã mở và trong thời hạn hiệu lực. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao, tiền hàng đã trả đều do 2 bên mua bán tự giải quyết. Trong phạm vi mua bán trên một quốc gia, loại hình này ít được sử dụng vì thủ tục phiền hà, hơn nữa phải lưu ký một khoản tiền lớn trên tài khoản mà không có lãi.
Tuy nhiên hình thức thanh toán này có đặc điểm an toàn và chuẩn xác cao, nên được dùng khá phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.
3.5. Thẻ thanh toán :
Thẻ thanh toán là một sản phẩm của ngân hàng thông qua thiết bị từ tính . Ngân hàng bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động. Mục đích thẻ thanh toán dùng để đơn giản hoá các thủ tục giao dịch với khách hàng về rút tiền và thanh toán qua ngân hàng .
Thẻ thanh toán được sử dụng lần đầu tiên tại Việt nam vào năm 1990 tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Về thực chất thẻ thanh toán là một loại tiền điện tử được chấp nhận thanh toán tại ngân hàng và các điểm thu đổi ngoại tệ. Thẻ thanh toán ở nước ta vẫn ở giai đoạn thử nghiệm cần hoàn thiện. Đây là một dịch vụ hoàn toàn tự động và dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến nên phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Hiện nay do vốn đầu tư hạn chế, chưa trang bị máy đọc thẻ ở nhiều nơi vì vậy chưa được sử dụng rộng rãi.
3.6. Ngân phiếu thanh toán:
Ngân phiếu thanh toán được coi như một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế không dùng tiền mặt ngày 21/12/94. Tuy nhiên về bản chất ngân phiếu thanh toán là tiền có kỳ hạn .
Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nước phát hành có mệnh giá và thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ không ghi tên. Mệnh giá do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam quy định trong từng thời kỳ .
Khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu thanh toán chủ tài khoản lập chứng từ lĩnh ngân phiếu thanh toán (có thể sử dụng séc lĩnh tiền mặt có đóng dấu hoặc ghi “ lĩnh ngân phiếu thanh toán “) nộp trực tiếp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) để nhận ngân phiếu thanh toán.
Đối với những khách hàng không có tiền gửi tại ngân hàng thì lập giấy tờ nộp tiền và nộp tiền mặt vào ngân hàng. Nội dung giấy nộp tiền ghi rõ: Nộp tiền mặt để nhận ngân phiếu thanh toán .
Ngưòi gửi ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh toán như tiền mặt. Mất ngân phiếu thanh toán cũng như mất tiền. Ngân phiếu thanh toán không có hiệu lực thanh toán là ngân phiếu đã hết hạn hoặc bị tẩy xoá, dây bẩn, rách nát .
II. Quá trình tổ chức và phát triển các phương thức thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng:
1 .Thời kỳ Ngân hàng tổ chức theo một cấp :
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hệ thống Ngân hàng 1 cấp, Ngân hàng luôn là trung tâm thanh toán của nền kinh tế nhưng trong thanh toán chưa phát sinh thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng khác nhau mà chỉ là thanh toán liên hàng giữa các Ngân hàng cùng hệ thống ở những địa phương với nhau. Trong thời kỳ này thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng còn nhiều yếu kém trong công tác thanh toán như :
Thủ tục thanh toán rườm rà, phức tạp, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho khâu thanh toán còn lạc hậu, hầu hết mọi thao tác đều bằng thủ công nên hay sai sót. Các chuyển tiền đều thông qua đường bưu điện do đó tốc độ thanh toán chậm .
Ngoài ra trong thanh toán còn thể hiện sự can thiệp vào công việc của Doanh nghiệp - điều mà không đáng có, quan hệ thanh toán quốc tế hầu như không có (chủ yếu là ngoại thương mà cũng chỉ thanh toán với các nước XHCN ). Do vậy kết quả hoạt động thanh toán chậm trễ, ngày càng thu hẹp và kém hiệu quả.
Vận chuyển chứng từ chưa hợp lí ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn do đó tạo ra tâm lí thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán .
2 . Trong hệ thống Ngân hàng 2 cấp :
Từ những mặt yếu kém còn hạn chế trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung trên mà ngành Ngân hàng đã thực sự khởi sắc từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là thời kỳ bước đầu đổi mới hoạt động Ngân hàng theo quyết định số 218/HĐBT ngày 03/7/1987 và nghị định số 53/HĐBT tháng 3/1988. Qua đó đã hình thành các hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại … thủ tục thanh toán đơn giản hơn đảm bảo an toàn tài sản, nhanh chóng, chính xác, tăng uy tín của Ngân hàng, phát triển nhiều công tác thanh toán mới cho hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế nước ta. Từ đó mà thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng đã dần dần tháo gỡ những phức tạp và mở ra một cơ chế thoáng hơn dễ kiểm soát hơn
Để thích ứng với tổ chức Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, tháng 7/1991 ban hành cơ chế thanh toán mới nhằm thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách tín dụng, lãi suất tạo ra sự đồng bộ giữa khách hàng, giữa Ngân hàng Nhà nước với các Ngân hàng thương mại, tạo cơ sở sử dụng các công cụ thanh toán trong điều hành Ngân hàng và từng bước phát triển công cụ kỹ thuật điện toán.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bước hiện đại hoá công nghệ thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả các cấp Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm:
Thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử…
3. Sự cần thiết trong thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng :
Trong điều kiện có nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nền kinh tế về các khách hàng mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, việc tổ chức thanh toán tiền cho nhau sẽ liên quan tới các Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng phục vụ hai bên (mua-bán). Các ngân hàng có liên quan này phải hoàn thành việc thanh toán tiền giữa các khách hàng cho nhau. Do vậy thanh toán giữa các ngân hàng là khâu tất yếu trong thanh toán.
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thiện quá trình thanh toán tiền vốn giữa các doanh nghiệp với nhau mà họ không mở tài khoản tại một ngân hàng, một mặt thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng thể hiện thanh toán tiền vốn giữa các khách hàng với nhau, mặt khác giữa các ngân hàng phải thanh toán về vốn sòng phẳng với nhau .
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó là một khâu không thể thiếu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhằm tạo khả năng thực hiện chi trả giữa các doanh nghiệp với nhau, thanh toán vốn giữa các ngân hàng với nhau.
4. Các phương thức thanh toán qua lại giữa các ngân hàng ở nước ta hiện nay :
4.1. Thanh toán bù trừ :
Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán mà các ngân hàng phải giao nhận chứng từ trực tiếp hàng ngày và thực hiện thanh toán theo định kỳ .
Thanh toán bù trừ được thực hiện giữa các ngân hàng trong phạm vi tỉnh, thành phố .
Khi thực hiện thanh toán bù trừ phải có một ngân hàng được chỉ định là ngân hàng chủ trì, số chênh lệch phát sinh trong quá trình bù trừ phải được ngân hàng cấp trên xử lí. Ngân hàng chủ trì thường là ngân hàng nhà nước và các thành viên tham gia bù trừ phải mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của các ngân hàng thành viên và thanh toán
số chênh lệch trong thanh toán bù trừ.
ở Việt nam, hệ thống thanh toán bù trừ được tiến hành bằng phương pháp thủ công. Theo hình thức này các khoản tiền mà ngân hàng thành viên thu hộ hoặc chi hộ sẽ được bù trừ cho nhau và chỉ thanh toán phần chênh lệch. Còn khách hàng nào phải trả bao nhiêu được hưởng bao nhiêu là công việc hạch toán của từng ngân hàng với khách hàng của mình. Các chứng từ về thu hộ, chi hộ do khách hàng nộp vào ngân hàng thành viên xử lí và bàn giao trực tiếp cho ngân hàng thành viên phục vụ khách hàng đối phương.
Trung tâm thanh toán bù trừ tổ chức cho các ngân hàng thành viên gặp gỡ nhau theo định kỳ và điều khiển toàn bộ quá trình xử lí chứng từ hạch toán và thanh toán các khoản chênh lệch phát sinh giữa các ngân hàng .
4.2 Thanh toán liên hàng :
Là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản ở các ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc việc chuyển tiền giữa các ngân hàng trong hệ thống .
Tham gia thanh toán bù trừ là các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống từ Trung ương đến cơ sở và được gọi là liên hàng. Mỗi đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống được quy định một số hiệu liên hàng riêng cho bảng danh mục thanh toán liên hàng để giao dịch. Mỗi đơn vị liên hàng đều phải làm nhiệm vụ liên hàng đi và liên hàng đến và đối chiếu liên hàng. Ngân hàng có phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên hàng gọi là Ngân hàng A. Tài khoản phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên hàng gọi là Ngân hàng B . Tài khoản phản ánh kết thúc nghiệp vụ liên hàng gọi là tài khoản liên hàng đến .
Trong thanh toán liên hàng các đơn vị liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của ngân hàng cấp trên của hệ thống đó và đối chiếu trực tiếp với Ngân hàng B có liên quan đến liên hàng qua sự kiểm soát của trung tâm.
Trước đây các quá trình này được thực hiện qua chuyển tiền thư hoặc điện qua
bưu điện. Theo phương thức này thì mất rất nhiều thời gian, do vậy vốn nằm trong khâu thanh toán rất lớn, có thể làm mất cơ hội trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị .
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai thực hiện thanh toán liên hàng qua mạng máy tính theo công văn số 432CV/NH ngày 26/10/1992 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và QĐ 231QĐ/NH2 ngày 31/8/1996, do vậy công tác thanh toán liên hàng đã có sự chuyển biến đáng kể về thời gian thanh toán qua ngân hàng được rút ngắn, phục vụ kịp thời về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng .
4.3 Thanh toán điện tử :
Đây là phương thức thanh toán mới được áp dụng ở nước ta trong vài năm gần đây, lúc đầu mới được áp dụng ở một số tỉnh và thành phố lớn, còn hiện nay nó đã được áp dụng rộng rãi trong cả nước. Do là phương thức thanh toán mới và lại được áp dụng thành tựu của công nghệ tin học cho nên nó có nhiêu ưu điểm hơn hẳn các hình thức thanh toán khác như: nhanh chóng, chính xác, tài khoản ngân hàng hạch toán đơn giản, quy trình thanh toán chặt chẽ, mọi việc chuyển tiền đều được thực hiện đối chiếu ngay trong ngày vì vậy nó đã hạn chế tối đa những sai sót xảy ra .
4.4 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Phương thức thanh toán này áp dụng cho các ngân hàng khác hệ thống, khác tỉnh, thành phố. Các Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Tài khoản tiền gửi thường xuyên phải có số dư để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời cho khách hàng.
Nếu khách hàng chậm sẽ phải chịu phạt và tài khoản tiền gửi của ngân hàng này phát sinh nghiệp vụ thanh toán không đủ số dư sẽ bị phạt theo quy định .
Nếu bên mua và bên bán có tài khoản tiền gửi tại cùng một ngân hàng Nhà nước thì ngân hàng bên trả lập 4 liên chứng từ thanh toán nộp vào Ngân hàng Nhà nước .Ngân hàng Nhà nước nhận được chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của ngân hàng trả tiền. Ngân hàng Nhà nước ghi “Có” vào tài khoản của ngân hàng thụ hưởng sau đó gửi giấy báo cho ngân hàng thụ hưởng .
Trường hợp ngân hàng bên thụ hưởng và ngân hàng bên trả tiền có tài khoản tài khoản tại 2 ngân hàng khác nhau thì sau khi nhận được 2 bảng kê do ngân hàng bên trả tiền gửi đến Ngân hàng Nhà nước bên trả tiền ghi “Nợ “ cho ngân hàng bên trả tiền. Ngân hàng Nhà nước bên trả tiền lập giấy báo có liên hàng gửi sang ngân hàng bên thụ hưởng, Ngân hàng Nhà nước bên thụ hưởng ghi “Có” vào tài khoản Ngân hàng bên thụ hưởng và gửi giấy báo “có” cho ngân hàng bên thụ hưởng.
4.5. Thanh toán theo phương thức làm đại lý thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng:
Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở các bảng kê chứng từ hay chứng từ của ngân hàng kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ của ngân hàng kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ kèm theo chứng từ của ngân hàng để hạch toán.
Các ngân hàng có thể uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ theo các hợp đồng uỷ thác. Việc thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác giữa các ngân hàng. Mỗi khi phát sinh các khoản thu hộ, chi hộ. Ngân hàng nơi phát sinh giữa các chứng từ thanh toán cho ngân hàng phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bước hiện đại hoá công nghệ thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả các cấp Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm: Thanh toán bù trừ , thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử…
Việc thanh toán khác hệ thống Ngân hàng được thực hiện các phương thức mới bổ xung như.
Thanh toán bù trừ (theo quyết định số181/NH-QD ngày10/10/1991 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành).
Thanh toán mở tài khoản tiền gửi.
Thanh toán theo phương thức UNT hộ, chi hộ.
Trong 3 phương thức trên thì phương thức thanh toán bù trừ được thực hiện rộng rãi nhất.
IIi- Thanh toán bù trừ- một phương thức thanh toán phổ biến trong thanh toán giữa các ngân hàng .
Thanh toán bù trừ được chính thức ban hành theo quyết định số 181 /NH-QĐ ngày 10/10/1991 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam “ Ban hành quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng” Khi quyết định này ra đời thì công tác thanh toán của các Ngân hàng mới thực sự có những bước chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt. Tất cả những quy tắc tổ chức kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng được quy định cụ thể trong quyết định này.
Thanh toán bù trừ là việc thanh toán giữa các Ngân hàng trong cùng tỉnh, thành phố trên cơ sở tính toán số phải thu, phải trả là bao nhiêu. Trong đó Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò làm chủ trì, các Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước là các thành viên tham gia thanh toán bù trừ
1 Những quy định chung :
Tham gia thanh toán bù trừ gồm Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên.
1.1. Tại Ngân hàng chủ trì :
Thông thường là Ngân hàng Nhà nước, hoặc thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng cùng hệ thống sẽ do một đơn vị Ngân hàng cấp trên chỉ định chủ trì thanh toán bù trừ và vận dụng các quy tắc tổ chức và kĩ thuật nghiệp vụ than._.h toán bù trừ khác hệ thống vào trong hệ thống Ngân hàng mình .
Tại Ngân hàng chủ trì phải có các điều kiện và thực hiện đúng các quy định sau:
Phải có tài khoản tiền gửi taị Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ .
Phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đử các quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ như :
+ Phải có bản đề nghị cho thanh toán bù trừ và cam kết chấp hành đúng các quy định trong thanh toán bù trừ.
+ Phải có văn bản giới thiệu các cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp giao, nhận chứng từ và làm các thủ tục thanh toán trong thanh toán bù trừ.
+ Thực hiện đúng giờ giấc đến trực giao, giao nhận các chứng từ gốc với các thành viên có liên quan .
+ Phải lập đúng, đầy đủ, kịp thời các giấy tờ trong giao dịch thanh toán bù trừ, đảm bảo số liệu chính xác rõ ràng.
+ Người được uỷ quyền trực tiếp đến làm thủ tục thanh toán bù trừ và giao nhận chứng từ phải đăng ký chữ ký của mình với các Ngân hàng tham gia thanh toán bù trừ và với Ngân hàng Nhà nước chủ trì.
1.2. Tại các Ngân hàng thành viên :
Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải thực hiện đúng quy trình kĩ thuật và hạch toán trong thanh toán bù trừ, kể cả việc điều chỉnh các sai lầm trong hạch toán thanh toán bù trừ để đảm bao số liệu nhất trí giữa các Ngân hàng thành viên và Ngân hàng Nhà nước chủ trì thanh toán .
Nếu vi phạm các quy chế tổ chức và kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ cũng như không có khả năng trong việc thanh toán bù trừ thì ngoài việc chịu phạt còn bị đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ .
Các đơn vị Ngân hàng, kho bạc Nhà nước tham gia thanh toán bù trừ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu trên các bảng kê chứng từ, bảng thanh toán bù trừ các chứng từ kèm theo, nếu sai sót, lợi dụng gây tổn thất tài sản thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các Ngân hàng liên quan hoặc cho khách hàng.
Các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ :
Gồm các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng tư nhân, Ngân hàng liên doanh, kho bạc Nhà nước, Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước vừa là thành viên vừa là Ngân hàng chủ trì. Có thể phân chia thành các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ như sau :
Thành viên tham gia thanh toán bù trừ độc lập
Là các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng chủ trì và không có chi nhánh hay còn gọi là thành viên tham gia thanh toán bù trừ đầu mối không có chi nhánh, như thành viên tham gia thanh toán bù trừ độc lập là các Ngân hàng thương mại cổ phần hoặc Ngân hàng liên doanh không có chi nhánh, chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh trong mô hình Ngân hàng 2 cấp. Cũng có trường hợp là Ngân hàng độc lập không có các chi nhánh và cũng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì như các hội sở của các Ngân hàng cấp Trung ương.
Thành viên tham gia thanh toán bù trừ đầu mối:
Là các Ngân hàng cấp tỉnh, thành phố mô hình Ngân hàng 3 cấp. Các Ngân hàng này có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng chủ trì và chi nhánh cấp dưới (cấp huyện, thị ). Thành viên tham gia thanh toán bù trừ đầu mối là trung gian thanh toán cho các thành viên tham gia thanh toán bù trừ chi nhánh thông qua tài khoản Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi .v.v.
Thành viên tham gia thanh toán bù trừ chi nhánh
Là các chi nhánh Ngân hàng cấp huyện, thị trong mô hình Ngân hàng 3 cấp. Các Ngân hàng này không có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng chủ trì nên tham gia thanh toán bù trừ thông qua trung gian là Ngân hàng đầu mối (Ngân hàng cấp tỉnh, thành phố )
Thành viên tham gia thanh toán bù trừ là Ngân hàng Nhà nước
Ngoài chức năng là Ngân hàng chủ trì, Ngân hàng Nhà nước tham gia thanh toán bù trừ với tư cách là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ, Ngân hàng Nhà nước là nơi thực hiện các tính toán hạch toán tài khoản kết quả công tác thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên, thực hiện xét duyệt và cho vay trong thanh toán bù trừ với các Ngân hàng thiếu vốn trong quá trình tham gia thanh toán bù trừ. Thành viên tham gia thanh toán bù trừ Ngân hàng Nhà nước là cầu nối tham gia công tác bù trừ giữa các Ngân hàng khác hệ thống trên cùng một địa bàn thanh toán liên hàng trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước cũng là trung gian chuyển tiếp thanh toán giữa các Ngân hàng cùng hệ thống Ngân hàng khác nhau ở các địa bàn khác nhau .
2. Nghiệp vụ thanh toán bù trừ :
Có thể hiểu nghiệp vụ thanh toán bù trừ là hình thức giao hoán giữa các Ngân hàng, trong đó có một Ngân hàng đứng ra làm chủ trì, các Ngân hàng khác tham gia với tư cách là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán. Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ có thể có các thanh toán chi tiết đa phương các Ngân hàng khác (được thu từ một số Ngân hàng và phải trả cho một số Ngân hàng). Nhưng được Ngân hàng chủ trì xem xét trên phương diện kết quả thanh toán bù trừ đối với từng Ngân hàng, nghĩa là sau khi thực hiện bù trừ sẽ biết kết quả mỗi Ngân hàng thành viên được thu về hay trả đi tổng số bao nhiêu.
2.1. Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ :
Tại các Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ (đi) sau khi đã ghi “nợ” hay “có” vào tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng mình, căn cứ vào các chứng từ (tờ séc, Uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp séc …) sẽ gửi cho Ngân hàng thành viên khác để phân chứng từ cho từng thành viên. Trong từng Ngân hàng thành viên, chứng từ lại được phân thành chứng từ vế nợ, vế có riêng. Căn cứ vào việc sắp xếp chứng từ trên để lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ ( mẫu số 12 ) theo từng vế nợ, vế có cho từng Ngân hàng .
+ Tài khoản sử dụng thanh toán bù trừ cho các thành viên có tham gia thanh toán bù trừ:
Kết cấu tài khoản 5012 (Thanh toán bù trừ giữa Ngân hàng thành viên)
Bên nợ ghi: - các tài khoản phải thu của các Ngân hàng khác.
- số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ .
Bên có ghi: - các khoản khoản phải trả các Ngân hàng khác .
- số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ
Số dư có : Phản ánh số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán.
Số dư nợ : Phản ánh số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán. Kết thúc thanh toán bù trừ tài khoản này không còn số dư.
+ Tổ chức hạch toán :
- Đối với bảng kê chứng từ vế có ghi .
Nợ : tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Có : tài khoản 5012
- Đối với bảng kê chứng từ nợ ghi:
Nợ : Tài khoản 5012.
Có : Tài khoản tiền gửi của khách hàng .
+ Xử lí chứng từ :
- 01 liên bảng kê ( mẫu số 12 ) dùng làm chứng từ hạch toán tài khoản 5012.
- 01 liên bảng kê ( mẫu số 12 ) kèm chứng từ gốc gửi cho Ngân hàng thành viên đối phương .
Sau khi hoàn thành việc hạch toán và xử lí chứng từ sẽ căn cứ vào bảng kê số 12 lập 2 liên bảng kê thanh toán bù trừ số 14 để:
+ 01 liên bảng kê mẫu số 14 lưu tại Ngân hàng thành viên đi.
+ 01 liên bảng kê mẫu số 14 giao cho Ngân hàng chủ trì .
Theo giờ và địa điểm quy định, bộ phận thanh toán bù trừ sẽ đưa bảng kê mẫu số 12 kèm chứng từ gốc và mẫu số 14 đến địa điểm giao dịch để giao nhận chứng từ.
2.2. Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng chủ trì (Ngân hàng Nhà nước )
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố giữ vai trò Ngân hàng chủ trì, là Ngân hàng giữ tài khoản thanh toán của các Ngân hàng thành viên hoặc tài khoản thanh toán của các Ngân hàng đầu mối, của các Ngân hàng thành viên chi nhánh. Ngân hàng Nhà nước đồng thời cũng là một Ngân hàng thành viên.
+ Nhiệm vụ của Ngân hàng chủ trì :
Ngân hàng chủ trì xử lý số liệu nhận được của các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ. Thông bảng kê mẫu số 14, từ đó xử lí tổng hợp trả lại cho các Ngân hàng thành viên kết quả thanh toán bù trừ đồng thời kiểm soát chứng từ xử lí sai lầm, xử lí cho vay đối với các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ mất khả năng thanh toán.
+ Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng chủ trì được cụ thể như sau:
Căn cứ vào bảng kê kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 14 ) do các Ngân hàng thành viên giao. Ngân hàng chủ trì lập 2 liên bảng kê kết quả thanh toán bù trừ cho từng Ngân hàng thành viên ( mẫu số 15 ) và bảng tra số liệu thanh toán bù trừ ( mẫu số 16 )
Sau khi hoàn thành lập bảng kê mẫu số 15 Ngân hàng chủ trì sẽ chuyển bảng kê kèm theo các chứng từ gốc giao cho các Ngân hàng thành viên đến.
Tài khoản sử dụng thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì:
Kết cấu tài khoản 5011 ( thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì ).
- Bên nợ ghi: Số tiền chênh lệch mà các Ngân hàng thành viên phải thu trong thanh toán bù trừ .
- Bên có ghi: Số tiền chênh lệch mà các Ngân hàng thành viên phải trả trong thanh toán bù trừ .
+ Về tổ chức hạch toán .
- Thu ở các Ngân hàng thành viên phải trả ghi :
Nợ : Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên phải trả.
Có : Tài khoản 5011.
Trả cho Ngân hàng thành viên được thu ghi:
Nợ : Tài khoản 5011.
Có : Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên được thu.
+ Xử lí chứng từ :
- 01 liên bảng kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 15 ) lưu tại Ngân hàng chủ trì .
- 01 liên bảng kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 15 ) gửi Ngân hàng thành viên liên quan .
2.3 Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng thành viên kết thúc nghiệp vụ (đến )
Các Ngân hàng thành viên đến khi nhận các bảng kê (mẫu số 12, mẫu số 15) kèm chứng từ gốc, sau khi kiểm tra khớp đúng sẽ hạch toán.
* Căn cứ vào bảng kê số 12 và chứng từ gốc ghi.
+ Nếu là phải trả cho khách hàng ghi.
Nợ : tài khoản 5012
Có : tài khoản tiền gửi của khách hàng .
+ Nếu là phải thu của khách hàng ghi :
Nợ : tài khoản tiền gửi của khách hàng .
Có : tài khoản 5012.
* Căn cứ vào bảng kê kết quả thanh toán bù trừ số 15 ghi
+ Nếu là được thu ghi
Nợ : tài khoản tại các Ngân hàng chủ trì .
Có : tài khoản 5012 ( thanh toán bù trừ )
+ Nếu là phải trả ghi :
Nợ : tài khoản 5012 (thanh toán bù trừ )
Có : tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì .
2.4 Điều chỉnh sai lầm trong thanh toán bù trừ :
Về nguyên tắc :
- Phải đảm bảo sự nhất trí về số liệu giữa các Ngân hàng .
- Phải đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng như của Ngân hàng .
- Không gây phiền hà cho khách hàng .
* Xử lí sai lầm :
- Phát hiện sai lầm trước khi hạch toán thanh toán bù trừ .
Nếu xếp chứng từ nhầm nên kê bảng 12 không đúng, trường hợp này chỉ cần gạch bỏ phần sai và thêm vào phần đúng. Sửa lại tổng cộng và thêm bảng kê 14 cho đúng theo chứng từ .
Nếu chứng từ không có trên bảng kê 12 và bảng kê 14 thì trả lại cho Ngân hàng giao.
- Phát hiện sai lầm khi đã hạch toán :
Trước hết nên hạch toán đúng các số liệu Ngân hàng thành viên đã giao và Ngân hàng Nhà nước chủ trì .
Sau đó xem xét :
+ Nếu chứng từ đó là của Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ thì lập bảng kê 12 kèm theo chứng từ chuyển giao cho Ngân hàng thành viên đúng trong lần giao dịch kế tiếp .
+ Nếu chứng từ của Ngân hàng thành khác không tham gia thanh toán bù trừ thì lập bảng kê 12 ghi số âm kèm theo chứng từ trả cho Ngân hàng bên giao trước đây trong lần thanh toán tiếp theo .
Với thủ tục và kỹ thuật nghiệp vụ vừa đơn giản vừa chặt chẽ, thanh toán bù trừ đã trở thành một phương thức thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng có hiệu quả, được áp dụng rộng rãi đáp ứng ngày càng tốt hơn cho các quan hệ thanh toán, luân chuyển vốn giữa các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
CHƯƠNG II :
THựC TRạNG HOạT Động thanh toán bù trừ tại Ngân hàng No &ptnn láng hạ
I . vài nét về Ngân hàng no & ptnt láng hạ.
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ
Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam được thành lập theo quyết định 400CP ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT nay là Thủ tướng Chính phủ, là một trong 4 Ngân hàng Thương mại quốc doanh lớn nhất. Qua quá trình hoạt động và phát triển, ngày 15/10/1996 theo quyết định số 280/QĐ-NH của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Ngân hàng No & PTNT Việt nam chính thức ra đời trên cơ sở Ngân hàng No Việt nam đã thành lập trước đây với số vốn pháp định là 2270 tỷ đồng và 2564 chi nhánh trên cả nước với số nhân viên là 21000 người .
Đứng trước tình hình đổi mới của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng, Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng từ đó Ngân hàng No & PTNT Việt nam đã thành lập thêm nhiều chi nhánh trên cả nước đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế, Gia Lai…Trên địa bàn Hà Nội, ngày 18/3/1997 Ban lãnh đạo Ngân hàng No & PTNT Việt nam đã quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ, tên gọi tắt là Ngân hàng No Láng Hạ có trụ sở chính tại 24 phố Láng Hạ .
Ngay từ khi thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã được phép thực hiện mọi hoạt kinh doanh, được thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng No & PTNT Việt nam, chi nhánh Láng Hạ là một đại diện được uỷ quyền của Ngân hàng No & PTNT Việt nam, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân hàng No & PTNT Việt nam. Về pháp lý chi nhánh có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng No & PTNT Việt nam .
Là một Ngân hàng mới được thành lập nên quy mô hoạt động còn nhỏ, nhân sự còn hạn chế bởi vậy phương châm hoạt động của Ngân hàng là gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn. Chính phương châm này chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã tự hoàn thiện mình luôn phát huy những kinh ngiệm, biết tiếp thu, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm để phát triển kinh doanh có lãi.
2. Cơ cấu tổ chức :
Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ căn cứ vào tính chất đặc điểm và chức năng trong chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập cơ cấu tổ chức của Ngân hàng còn rất đơn giản. Nhưng từ đó đến nay, chi nhánh đã không ngừng đổi mới cơ cấu nhằm đạt được một mạng lưới hoạt động phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Phòng kiểm tra
kiểm soát
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
và ngân quỹ
Phó giám đốc
Phòng kinhdoanh
Phòng thanh toán
Quốc tế
Phó giám đốc
Giám đốc
Mô hình bộ máy của chi nhánh
Trong đó chức năng của phòng kế toán và ngân quỹ là : quản lí vốn, sử dụng vốn và tài sản của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ được Ngân hàng No & PTNT Việt nam giao.
Từ chức năng và nhiệm vụ nêu trên đến 31/12/2000 phòng được định biên 27
cán bộ trong đó : Đại học 17 người , trung cấp 8 người, sơ cấp 1 người, thạc sĩ 1 người. Số cán bộ này được bố trí vào 3 bộ phận chính dưới sự chỉ đạo điều hành của phòng.
Căn cứ vào năng lực và trình độ của cán bộ lãnh đạo phòng đã nghiên cứu bố trí sắp xếp công việc phù hợp với khả năng của từng người để anh chị em phát huy tốt năng lực của bản thân, cụ thể :
+ Kế toán tiền gửi các tổ chức kinh tế kiêm luôn kế toán tiền vay .
+ Kế toán quản lý tài sản kiêm luôn các tài khoản nội bộ như thương mại, điều vốn, giữ tài khoản tiền gửi Ngân hàng Nhà nước .
+ Kế toán chuyển tiền điện tử kiêm luôn kế toán liên hàng, mỗi người có một nhiệm vụ khác nhau, để tiện cho việc kiểm soát và đảm bảo chính xác trong thanh toán .
+ Riêng kế toán tiền gửi tiết kiệm dân cư không kiêm nhiệm việc khác.
+ Kế toán tiền gửi Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế kiêm kế toán thanh toán bù trừ .Xác định rõ chức năng nhiệm vụ được giao lãnh đạo phòng đã chủ động chỉ đạo sát xao các mặt nghiệp vụ và hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà ban lãnh đạo đã đề ra cụ thể là :
Đảm bảo an toàn, chính xác trong thanh toán .
Quản lí tốt tài sản tiền vốn được Ngân hàng No & PTNT Việt nam giao.
Đổi mới phong cách giao dịch để thực hiện chiến lược thu hút khách hàng .
3 Thuận lợi và khó khăn:
3.1 Thuận lợi
Ra đời sau nên chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ có những ưu thế của người đi sau là chọn lọc được kinh nghiệm quý báu của người đi trước, các phương
tiện hiện đại được trang bị đồng bộ ngay từ đầu, cùng với đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình tạo cho chi nhánh sức mạnh lớn. Nhờ có sự ổn định của nền kinh tế hoạt động Ngân hàng trong những năm qua cũng có những dấu hiệu khả quan, mặc dù có ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 1997. So với cùng kỳ năm trước tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng gấp 2 lần, đặc biệt là tốc độ cho vay bằng ngoại tệ tăng gấp 3 lần. Sức ép lên tỷ giá hối đoái giảm nhiều so với năm trước.
Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ được đặt ở nơi tập trung nhiều đơn vị kinh tế, nhiều thành phần kinh tế, nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đó cũng là nơi tạo điều kiện tốt cho môi trường kinh doanh của Ngân hàng.
Là một Ngân hàng mới ra đời nên được Ngân hàng cấp trên quan tâm, chỉ đạo sát xao đúng mức tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh cùng với sự kiểm tra thường xuyên, trung tâm điều hành tạo cho chi nhánh một sự độc lập trong kinh doanh, giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống có sự hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ và các kinh nghiệm khác .
Đây là một thuận lợi của Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ trong hoạt động. Nhờ có thuận lợi trên mà chi nhánh đã gây được lòng tin trong dân chúng, cho các doanh nghiệp và các Ngân hàng cấp trên. Thấy được điểm mạnh của mình, chi nhánh đã phát huy triệt để những ưu thế và thực hiện mọi nhiệm vụ mà cấp trên đã giao. Do vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã vững vàng trong mọi lĩnh vực, công tác nghiệp vụ của mình. Chi nhánh luôn có những định hướng phù hợp và hoàn thiện tốt nghiệp vụ của mình. Chi nhánh đã từng bước thay đổi về mặt nhân sự cũng như bồi dưỡng về mặt chuyên môn.
3.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng đó là :
Thiên tai xảy ra liên tiếp và gây thiệt hại rất nặng nề, ảnh hưởng tới tăng trưởng của nền kinh tế và làm thiệt hại đến hiệu quả không nhỏ của Ngân hàng.
Giá cả một số mặt hàng biến động lớn như càphê, giá lúa gạo xuống quá thấp ảnh hưởng đến nông nghiệp và nông dân, ngoài ra giá xăng dầu tăng trên 20% cũng gây ảnh hưởng lớn.
Biến động lớn về tỷ giá đồng nội tệ và ngoại tệ có lợi cho Doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng Doanh nghiệp nhập khẩu lại gặp khó khăn.
Việc thực hiện nghị quyết của Chính phủ về cổ phần hoá doanh nghiệp xúc tiến chậm dẫn đến nhiều Doanh nghiệp chưa có hướng đi cụ thể, tình trạng làm ăn cầm chừng chờ đợi.
Theo đánh giá của cơ quan quản lý Doanh nghiệp của Bộ tài chính cho thấy trong khu vực Doanh nghiệp Nhà nước, số làm ăn có hiệu quả chiếm 40.3%, làm ăn chưa có hiệu quả là 44% và có tới 15,7 % làm ăn kém hiệu quả .
Việc thực hiện nghị định 178/NĐ-CP của chính phủ về đảm bảo tiền vay mới được triển khai vào những tháng cuối năm cũng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của tín dụng của Ngân hàng .
Với cơ chế lãi suất cơ bản, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Hà Nội ngày càng gay gắt dẫn đến nhiều tổ chức tín dụng cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất cơ bản.
Để phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn trở ngại trên, với tinh thần phấn khởi phát huy những thành tích đạt được trong năm 1999, chi nhánh đã tăng cường các biện pháp chỉ đạo, chủ động trong kinh doanh nắm bắt được thị trường. Do đó năm 1999-2000 các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
4 Nhiệm vụ của chi nhánh trong giai đoạn hiện nay
Căn cứ vao nghị định 39/CP ngày 26/6/1996 của Chính phủ ban hành điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty Nhà nước thì điều lệ Ngân hàng No & PTNT Việt nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành và cũng chính là điều lệ cho chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ với nội dung :
Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt có chức năng, nhiệm vụ:
- Khai thác và huy động nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư .
- Phát hành kỳ phiếu theo quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT Việt nam .
- Mở tài khoản tiền gửi với các tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ .
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn để phát triển sản xuất kinh doanh bằng nội tệ và ngoại tệ .
- Cho vay cầm cố các bất động sản .
5 . Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ trong năm qua
Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ mới được thành lập trong vài năm gần đây nên trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh gặp nhiều khó khăn do hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nơi tập trung tập trung trên 60 Ngân hàng Thương mại quốc doanh, cổ phần, Ngân hàng nước ngoài. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy chi nhánh có nhiều cố gắng nỗ lực trong kinh doanh .
5.1. Hoạt động nguồn vốn :
Phát huy thế mạnh trên địa bàn thủ đô, tập trung dân cư có thu nhập cao, các đơn vị kinh tế Trung ương. Chi nhánh đã tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ… do đó nguồn vốn hàng năm tăng trưởng mạnh, năm nay cao hơn năm trước. Năm 2000 nguồn vốn huy động đạt 1.164 tỷ tăng 142% so với năm 1999.
Như vậy nguồn vốn cho đến 31/12/2000 đạt 2000 tỷ đồng tăng 857 tỷ đồng bằng 75% đạt 143% kế họach đề ra .
Trong đó :
Nguồn vốn nội tệ 1.714 tỷ chiếm 86,1% trong tổng nguồn vốn .
Nguồn vốn ngoại tệ 286 tỷ chiếm 13,9% trong tổng nguồn vốn.
Bao gồm :
+ Nguồn vốn không kỳ hạn : 425 tỷ đồng chiếm 21,2% trong tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn dưói 12 tháng : 864 tỷ đồng chiếm 42,3% trong tổng nguồn vốn .
+ Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng : 729 tỷ đồng, chiếm 36,5% tổng nguồn vốn.
Đạt được kết quả trên, chi nhánh đã phải luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…Đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới như Kho bạc Ba Đình, Bảo hiểm tiền gửi nhằm huy động nguồn vốn từ các tổ chức này. Ngoài ra chi nhánh luôn phát triển số lượng tài khoản cá nhân tại chi nhánh thông qua việc làm tốt các dịch vụ thanh toán cho cán bộ viên chức của các doanh nghiệp. Đến nay đã có khoảng 2006 tài khoản, trong đó tài khoản cá nhân là 1738 tài khoản, doanh nghiệp là 268 tài khoản, so với năm 1999 tăng 856 tài khoản. Đồng thời chi nhánh đã tìm ra các biện pháp để khai thác khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, cán bộ viên chức giao dịch trực tiếp với khách hàng có tinh thần thái độ phục vụ tốt đã góp phần không nhỏ thu hút nguồn tiền từ dân cư.
Hơn nữa chi nhánh cũng luôn điều chỉnh lãi suất kịp thời, linh hoạt trong cơ chế lãi suất của Ngân hàng No & PTNT Việt nam, điều đó vừa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh huy động vốn vừa đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh .
5.2. Hoạt động sử dụng vốn :
Đến ngày 31/12/2000 chi nhánh đã đặt quan hệ tín dụng với 27 đơn vị Doanh nghiệp, tăng 3 đơn vị so với năm 1999. Trong đó Doanh nghiệp Nhà nước là 21 đơn vị và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 6 đơn vị .
Tổng dư nợ đến hết ngày 31/12/2000 đạt 661 tỷ đồng, so với năm 1999 tăng 140 tỷ đồng bằng 126,9% vượt 8% so với kế hoạch của Ngân hàng No & PTNT Việt nam. Bình quân 01 cán bộ tín dụng quản lý 94 tỷ đồng. Nợ quá hạn 1.650 tỷ chiếm 0,24%. Trong đó :
- Dư nợ nội tệ : 361 tỷ đồng, chiếm 54.6% tổng dư nợ .
Dư nợ ngoại tệ : 20.650 ngàn USD tương đương 300 tỷ đồng chiếm 45,4% tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế .
+ Doanh nghiệp Nhà nước: 653 tỷ đồng chiếm 98,8%.
+ Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 7 tỷ đồng chiếm 1,06%.
+ Cho vay khác: 1tỷ đồng chiếm 0,14% .
Tổng doanh số cho vay năm 2000 là 741 tỷ đồng, trong đó doanh số cho vay Doanh nghiệp Nhà nước 581 tỷ đồng chiếm 96,7%.
Doanh số thu nợ năm 2000 là 601 tỷ đồng, trong đó cho vay Doanh nghiệp Nhà nước 581 tỷ đồngchiếm 96,7%.
* Kết quả thu lãi :
Tổng doanh số thu lãi năm 2000 đạt 40.889 triệu đồng so với năm 1999 tăng 11.488 triệu đồng bằng 139%. Tỷ lệ thu lãi đạt 99.8% đây cũng khẳng định công tác tín dụng của chi nhánh có hiệu quả và an toàn cao.
Để có được kết quả trên chi nhánh luôn phát huy thế mạnh của mình trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh doanh của Hội Đồng Quản trị, tiếp tục thực hiện chiến lược khách hàng là các ngành mũi nhọn của nền kinh tế, làm tốt công tác phân loại khách hàng, nghiên cứu thị trường, từ đó có định hướng đầu tư cho khách hàng cụ thể. Đối với những khách hàng có khó khăn trong kinh doanh chi nhánh có biện pháp tháo gỡ giúp khách hàng có điều kiện trả nợ cho Ngân hàng tốt hơn .
5.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ :
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ cũng đạt thành tựu đáng kể .
Tổng doanh số thanh toán trong năm : 414 món nợ với số tiền 124.520 ngàn USD tăng 29.7% so với năm 1999, doanh số mua ngoại tệ 147.409 ngàn USD, doanh số bán ngoại tệ 146.600 ngàn USD. Tuy nhiên doanh số này chủ yếu mua của tổ chưc tín dụng, mua của cả các Doanh nghiệp nhưng không đáng kể và chủ yếu là phục vụ cho khách hàng truyền thống như Tổng công ty Xây Dựng, FPT, ..
Trong năm qua mặc dù tình trạng ngoại tệ khan hiếm kéo dài, nhu cầu của khách hàng lớn, nhưng doanh số mua vào vẫn tăng 133%, doanh số bán ra tăng 119% so với năm 1999. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ tăng 123% so với năm 1999, cho thấy sự cố gắng lớn của chi nhánh .
5.4. Công tác tài chính kế toán, thanh toán :
Tổng thu nội bảng 45.455triệu trong đó
+ Thu từ hoạt động tín dụng 40.889triệu
+ Thu dịch vụ và thu khác 5.757triệu
Tổng chi nội bảng 82.587triệu trong đó
+ Trả lãi huy động vốn 57.200triệu đồng
- Lỗ nội bảng 37.302triệu đồng
- Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra là 0,31%
Kết quả tài chính 946A đạt đựoc :
+ Tổng thu 946A : 128.036 triệu đồng.
+ Tổng chi 946A : 80.725 triệu đồng.
Quỹ thu nhập : 47.311 triệu đồng, tăng 105,5% (hơn 1 lần) so với năm 1999.
* Công tác thanh toán
Với nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp chi nhánh đã tổ chức hạch toán đầy đủ kịp thời. Tổ chức mạng lưới tiếp nhận và chuyển tiền qua mạng máy tính.
Đến hết ngày 31/12/2000 có 2006 tài khoản có giao dịch với chi nhánh. Trong đó Doanh nghiệp là 268 tài khoản tăng 62 tài khoản so với năm 1999 ; cá nhân là 1738 tài khoản tiền gửi thanh toán tại chi nhánh. Các thanh toán viên với chức năng và nhiệm vụ của mình đã làm tốt công tác được giao để đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng cả chuyển khoản và lĩnh, nộp tiền mặt. Điều đó góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng của chi nhánh .
ii. thực trạng công tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ
Trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ cũng như các chi nhánh và Ngân hàng Thương mại khác luôn luôn quan tâm đến việc cải tiến công nghệ. Ngày nay nhờ sự áp dụng thành tựu về công nghệ tin học mà công tác thanh toán của chi nhánh luôn được cải tiến. Cùng với sự cải tiến lề lối, phong cách làm việc có sự kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng cũng như các Ngân hàng Thương mại, công tác thanh toán đã có sự chuyển biến cả về mặt số lượng và chất lượng, tiết kiệm được thời gian, chi phí nhằm nâng cao chất lượng thanh toán nhất là thanh toán bù trừ.
Hệ thống thanh toán của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ được xử lí thông suốt, mau lẹ, chính xác và đảm bảo an toàn. Nhờ vậy đã được lòng tin và tín nhiệm của khách hàng. Để có được điều đó chi nhánh đã kết hợp giữa việc tăng cường đổi mới nâng cấp các trang thiết bị công nghệ, cải tiến bổ xung các quy chế, quy trình xử lí nghiệp vụ cùng với việc tổ chức thực hiện thanh toán của đội ngũ kế toán và tin học ở Ngân hàng. Nhờ đó làm cho tốc độ thanh toán nhanh, rút ngắn được thời gian luân chuyển chứng từ so với trước đây, góp phần thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng cũng như trong nền kinh tế.
1. Tình hình thanh toán chung :
Số liệu ở biểu 1 cho thấy tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ thanh toán ngày càng tăng về quy mô, năm sau cao hơn năm trước rất nhiều. Doanh số thanh toán chung năm 2000 là 53.424.512 triệu so với năm 1999 là 27.893.273 triệu tăng gần gấp đôi, điều đố chứng tỏ công tác thanh toán tăng trưởng về quy mô cao như vậy đã thể hiện sự cố gắng nỗ lực của chi nhánh.
Biểu 1: Tình hình thanh toán chung tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ trong 2 năm 1999, 2000.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Tỷ trọng
Năm 2000
Tỷ trọng
1. Thanh toán chung .
27.893.273
53.424.512
Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt.
Ngân phiếu.
6.720.254
5.463.782
1.256.472
24,1%
19,6%
4,5%
20.059.135
9.357.854
10.701.290
37,5%
17,5%
20,0%
Thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán bằng séc,UNT,
UNC.
- Thanh toán khác
21.173.019
18.165.012
3.008.007
75,9%
65,1%
10,8%
33.365.377
22.084.367
11.281.01
62,5%
41,3%
21,2%
(Nguồn tài liệu : Báo cáo công tác kế toán thanh toán của chi nhánh Láng Hạ năm 1999, 2000. )
Việc chuyển hoá từ tiền mặt sang tiền chuyển khoản và ngược lại diễn ra nhanh chóng và dễ dàng tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm hơn chi nhánh luôn chuẩn bị đầy đủ kịp thời về vốn để đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên cho khách hàng .
Để đạt được kết quả trên chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn như cạnh tranh với trên 70 Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, cổ phần, Ngân hàng nước ngoài, thiên tai xảy ra ở nhiều vùng gây thiệt hại nặng nề làm thiệt hại không nhỏ đến kết quả hoạt đông của chi nhánh .
Qua bảng số liệu trên ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt trong 2 năm 1999, 2000 chiếm ưu thế hơn trong tổng thanh toán chung năm 1999 đạt 21.173.019 triệu chiếm 75,9% năm 2000 đạt 33.356.377 triệu chiếm 62,5%. Qua đó ta thấy các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi, nhưng qua bảng ta thấy thanh toán bằng ngân phiếu tăng vượt trội năm 1999 đạt 1.256.472 triệu chiếm 4,5 %, năm 2000 đạt 10.701.290 triệu chiếm 20%. Sự vượt trội của ngân phiếu thanh toán làm cho tỷ trọng của thanh toán không dùng tiền mặt giảm trong khi đó năm 1999, 2000 chi nhánh đã nối mạng với các Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh khác trên toàn quốc để tạo điều kiện cho chi nhánh xử lí nhanh những món tiền từ 1 đến 2 ngày. Điều này làm cho số món Uỷ nhiệm chi, chuyển tiền tăng lên. Tuy nhiên doanh số thanh toán lại giảm vì khách hàng chỉ sử dụng để thanh toán các món tiền lớn nhưng năm 2000 thanh toán bằng ngân phiếu lại được ưa chuộng hơn.
Như vậy việc sử dụng ngân phiếu thanh toán mặc dù được khách hàng ưa thích nhưng hình thức._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0287.doc