Những giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001 - 2010

LỜI nói đầu Chăn nuôi là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp cho con người và xã hội về thực phẩm và mục đích khác. Là một ngành luôn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của nó, chăn nuôi sẽ ngày phải phát triển cho đến nay vẫn chưa có ngành nào thay thế được nó trong việc sản xuất và cung cấp thực phẩm. Trong xu hướng phát triển của nền nông nghiệp, ngành trồng trót sẽ giảm dần và ngành chăn nuôi sẽ tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng bởi v

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì. - Xu hướng phát triển của xã hội loài người so với sản phẩm của ngành trồng trọt, các sản phẩm của ngành chăn nuôi sẽ được tiêu thụ nhiều hơn. - Là ngành cógiá trị kinh tế cao hơn ngành trồng trọt, nó sẽ có khả năng tích luỹ vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Trên tinh thần đó, việc xem xét và tim ra những ưu điểm và hạn chế để phát triển ngành chăn nuôi ở Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Vì lẽ đó đề tài “Những giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001-2010” được xác lập. Mục đích nghiên cứu đề tài là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản phát triển chăn nuôi đại gia súc. Phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở Lạng Sơn, chỉ ra những phương hướng và giải pháp để phát triển chăn nuôi bò ở Lạng Sơn phát triển lên. Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương chính. Chương I: Cơ sở khoa học của việc phát triển chăn nuôi đại gia súc trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Chương II: Thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở Lạng Sơn Chương III: Phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi ở tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001-2010. Chương I: Cơ sở khoa học của việc phát triển chăn nuôi đại gia súc trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp I. Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành chăn nuôi 1 Vai trò, vị trí Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp, nó có lịch sử phát triển lâu đời. Ngành chăn nuôi nói chung chăn nuôi đại gia súc nói riêng có vai trò như sau: - Là ngành cung cấp nhiều thực phẩm quý, có thành phần dinh dưỡng cao cho nhu cầu của con người. Gần 60% lượng đạm và 30% năng lượng con người thu được là sản phẩm sản xuất từ ngành chăn nuôi, bao gồm: Thịt sữa. - Nó là một ngành chính của nông nghiệp, cho nên ngành chăn nuôi có quan hệ mật thiết với ngành trồng trọt. Ngành chăn nuôi cung cấp phân bón và sức kéo đại gia súc cho ngành trồng trọt, ngược lại ngành trồng trọt cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi. - Chăn nuôi là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Do đó phát triển chăn nuôi không những đảm bảo cân đối trong nội bộ ngành nông nghiệp mà còn thực hiện các quá trình sản xuất. Ngoài ra, chăn nuôi còn là ngành cung cấp những sản phẩm vô hình nhưng mang tính nhân văn như: Chọi Châu, chọi gà, chim cảnh.... hay những động vật góp phần quan trọng trong việc bảo vệ mùa màng như chó, mèo...... Với vai trò như vậy, ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi đại gia súc nói riêng có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và trong đời sốg xã hội. Phát triển ngành chăn nuôi và phối hợp đúng đắn với ngành trồng trọt là cơ sở phát triển nông thôn toàn diện và bền vững trên cơ sở sử dụng hợp lý, đầy đủ ruộng đất: Sức lao động và các tư liệu sản xuất khác. 2. Đặc điểm của ngành chăn nuôi - Đối tượng của ngành chăn nuôi là động vật, nó là những cơ thể sống có hệ thần kinh rất mẫn cảm với môi trường. - Gia súc vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Là tư liệu lao động nếu sử dụng để cầy kéo hoặc thu sản phẩm khi gia súc còn sống như lấy con, lấy sữa. Là đối tượng lao động khi chăn nuôi để thu sản phẩm gắn với việc giết mổ. Hay nói một cách tổng quát khi xác định gia súc là tư liệu lao động và đối tượng lao động thi căn cứ vào mục đích sử dụng chúng. - Hoạt động sản xuất của ngành chăn nuôi tương đối tính tại, các hoạt động thường lặp đi lặp lại. Vì vậy, sự tác động của điều kiện tự nhiên ít hơn so với ngành trồng trọt, nhiều công việc hoặc khâu công việc tương đối đơn giản, có thể tiến hành độc lập: việc tiến hành cơ giới hoá sản xuất có thể tiên hành nhanh hơn so với ngành trồng trọt và chế biến nông sản có giá trị dinh dưỡng thấp để tổng hợp thành những loại thức ăn cho chăn nuôi. Do đó giảm được một phần chi phí thức ăn trong giá thành sản phẩm chăn nuôi. II. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi 1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên a. Đất đai Đối với chăn nuôi, đất đai để xây dựng chuồng trại, trồng cỏ, làm bãi chăn thả... Như vậy ở nơi nào có đất đai ruộng lớn sẽ có ưu thế phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hình thức quảng canh, còn nơi nào có đất đai hẹp chỉ phù hợp với chăn nuôi gia cầm, lợn theo hình thức thâm canh cao. b. Thời tiết khí hậu Như ta đã biết, đối tượng của chăn nuôi là động vật có cơ thể sống, đồng thời có thân thể là biến nhiệt, cho nên khi thời tiết khí hậu thay đổi cũnglàm cho nó thay đổi theo. c. Nguồn nước Nguồn nước rất quan trọng với ngành chăn nuôi. Mức dùng cho tắm rửa vật nuôi, vệ sinh chuồng trại và cung cấp nước uống để điều hoà thân nhiệt, làm dung môi cho sự trao đổi chất diễn ra trong cơ thể vật nuôi. 2. Nhân tố về dân số và lao động Lao động là yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kỳ ngành kinh tế nào nhưng với mức độ khác nhau. Đối với ngành chăn nuôi không đòi hỏi phải có một trình độ lao động cao, chỉ với một trình độ nhất định cũng có thể hoạt động được trong lĩnh vực này. Nhưng hiện nay dân số tăng quá nhanh, đã nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc như sức ép về nhà ở, nhu cầu về lương thực tăng lên... cho nên diện tích đất dành cho chăn nuôi sẽ bị giảm đi sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi. 3. Nhân tố về chính sách phát triển chăn nuôi của Nhà nước Chính sách phát triển chăn nuôi của Nhà nước sẽ định hướng cho ngành đồng thời nó là động lực để ngành phát triển mạnh mẽ, khai thác có hiệu quả tiềm năng của mỗi vùng. 4. Nhân tố về vốn Tính chất sản xuất của ngành thường có rủi ro cao. Do vậy, nếu có một nguồn vốn dồi dào và sử dụng hợp lý sẽ là điều kiện để phát triển ngành chăn nuôi tốt hơn, nếu với một nguồn vốn eo hẹp thì khó mà phát triển được. Vốn được sử dụng trong suốt chu kỳ chăn nuôi với mức độ trong mỗi giai đoạn khác nhau. 5. Trình độ phát triển kinh tế xã hội Một đất nước hay một vùng nào đó nếu mà có nền kinh tế xã hội phát triển sẽ theo ngành chăn nuôi phát triển và ngược lại. III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi Hiệu quả là kết quả đạt được trong một hoạt động kinh tế nhất định, hiệu quả quyết định có nên sản xuất hay không. Trong chăn nuôi thường sử dụng một số chỉ tiêu đơn giá sau: 1. Chỉ tiêu về kỹ thuật Khối lượng xuất chuồng Tổng đàn Sản lượng thịt hôi Tốc độ tăng đàn 2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Loại chỉ tiêu này còn xem xét có nên tiếp tục chăn nuôi hay không Năng suất vật nuôi, giá thành sản phẩm chăn nuôi Lợi nhuận thu được trong 4 năm hoặc một chu kỳ chăn nuôi Lợi nhuận tính cho một lao động, một ngày công, một đồng chi phí Giá trị sản phẩm tính cho một lao động, một ngày công, một đồng chi phí Giá trị sản phẩm tính cho một đơn vị diện tích dành cho chăn nuôi. 3. Hiệu quả xã hội - Góp phần nâng cao đời sống nông dân và phát triển kinh tế nông thôn - Tham gia đóng góp vào giải quyết việc làm cho người lao động IV. Chủ trương chính sách lớn của Đảng và Chính phủ ta về phát triển ngành chăn nuôi 1. Những chính sách chung Chỉ thị 100 CT của ban bí thư trung ương Đảng (1981) NQ 10 của bộ tài chính (1988) NQ hội nghị TW lần thứ 5 khóa VII (1993) Luật đất đai sửa đổi (1993) 2. Các chính sách cụ thể đối với ngành chăn nuôi (1986-1998) + Chính sách trợ giá giống gia súc gia cầm + Chính sách kiểm định động vật, sát sinh gia súc + Chính sách tổ chức hệ thống thú y + Ban hành quyết định bỏ thuế sát sinh + Ban hành pháp lệnh thú y + Ban hành chính sách về chăn nuôi như: Nghị định 15CP Thông tư 58 Nghị định 56CP của thủ tướng Chính phủ 3. Chính sách phát triển đàn bò tỉnh Lạng Sơn Ngày 1/4/1999 UBND tỉnh Lạng Sơn đã ra quyết định số 420 UB – QĐ về chính sách phát triển đàn bò tỉnh Lạng Sơn 1999-2005 Chương II: Thực trạng phát triển chăn nuoi bò ở tỉnh lạng sơn trong những năm gần đây I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh lạng sơn 1. Về điều kiện tự nhiên Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía đông Bắc ở vào 106006 đến 107021/ kinh độ đông đến 22027/ vĩ độ bắc. Có độ cao trung bình so với mặt nước biển là 252m. Có tổng diện tích tự nhiên 8.187,23km2, trong đó diện tích đất canh tác có 51.207 ha, diện tích đồi cỏ dùng cho chăn nuôi 26.987 ha và diện tích thảm cỏ dưới tán lá rừng có khả năng chăn nuôi là 633.727 ha. Về vị trí: Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng Phía đông bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) Phía tây nam giáp tỉnh bắc cạn Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh Địa giới hành chính bao gồm có 11 huyện thị: đó là thị xã Lạng Sơn, Bình gia, Văn Quan, Bắc Sơn, Cao Lộc, Lộc Bình, Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn Lãng, Tràng Định và Đình Lập. Về khí hậu: Lạng Sơn có khí hậu gió mùa, có 2 màu rõ rết là mùa hè và động. Nhiệt độ trung bình trong năm là 2102 và có lượng mưa trung bình 1400mm. Về sông ngòi: Có các sống lớn như: Kép Cùng, Sông Thương, Lục Nạm, ngoài ra còn các hệ thông sông nhỏ ở hầu hết các vùng các địa phương. 2. Về dân số và lao động : Năm 2000 Lạng Sơn có khoảng 732.700 người bao gồm 7 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 3 dân tộc chiếm tỷ lệ cao nhất là vùng: 43,9%, tăng 35,9%, kinh 15,3%. Tỷ lệ tăng dân số hiện nay là 1,97%, tỷ lệ này giảm dần theo từng năm. Tổng số lao động hiện có khoảng 388.200 người, chiếm 10% dân số. 3. Về cơ sở hạ tầng Là tỉnh có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đang phát triển ơ hầu hết các địa phương trong tỉnh, đặc biệt là khu vực nông thôn. Lạng Sơn có quốc lộ 1A, 1B, 4A và 4B đi qua và các đường liên huyện liên xã tạo thành mạng lưới giao thông thuận tiện cho giao lưu trao đổi hàng hoá, đặc biệt có biên giới tiếp giáp với Trung Quốc dài 253Km với các cửa khẩu Đồng Đăng, Hữu Nghị, Tân Thanh... đó là thuận lợi lớn về thị trường buôn bán trao đổi hàng hoá và hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế xã hội với bên ngoài. Khi quốc lộ 4B được nâng cấp mở rộng và cảng Mùi Chùa được xây dựng sẽ tạo cho Lạng Sơn hai hành lang kinh tế quan trọng. + Tuyến: Lạng Sơn – Móng Cái – Cảng Mùi chùa – thành phố Hạ Long. + Tuyến: Lạng Sơn – Bặc Giang – Bắc Ninh – Hà Nội và các tỉnh. Do đó hai tuyến giao thông rất quan trong trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Lạng Sơn trong tương lai. 4. Tình hình kinh tế của tỉnh Tuy có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: 9,36% giai đoạn 1996-2000 nhưng giá trị GDP đạt 2.379.984 triệu đồng. Là một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, điều đó được biểu hiện qua tỷ trọng cơ cấu GDP của các ngành: CN: 5,77% XD: 6,11% NN: 52,68% TM-DV: 35,44% II. Thực trạng phát triển đàn bò trong những năm qua Một số kết quả chủ yếu Chăn nuôi bò ở Lạng Sơn đã có từ lâu được phát triển ở các hộ gia đình nông dân phát triển chăn nuôi bò đã có bước phát triển mạnh. a. Về tổng đàn Nhìn chung trong giai đoạn 1996-1999 đàn bò tăng liên tục, cụ thể năm thấp nhất cũng đạt 5,23% và năm cao nhất là 9,05%. Sở dĩ năm 1999 tăng cao nhất là có chính sách phát triển đàn bò của UBND tỉnh ra đời và được triển khai thực hiện ngay, nhưng ngày sau đó năm 2000 đàn bò lại giảm xuống 1,02%. Nguyên nhân chính là xuất hiện dịch bệnh long móng lỗ mồm ở đàn gai súc và nguyên nhân và nguyên nhân thứ 2 là do thu nhập của dân cư tăng lên do đó khả năng tiêu thụ sản phẩm thịt bò ngày càng tăng. Mặc dù có sự biến động, nhưng vẫn đảm bảo được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn 1996-2000 tăng 5,71%. b. Về sản lương sản phẩm (Biểu 3) Với tỷ lệ bò giết mổ trên dưới 10% so với tổng đàn bò, hàng năm cung cấp cho nhu cầu thị trường trong và ngoài nước tỉnh trên 500 tấn thịt bình quân giai đoạn 1996-2000 có tốc độ tăng 3,11%. Ngoài sản phẩm thịt ra, hàng năm còn cung cấp cho thị trường nội tỉnh một lượng lớn sữa tươi chủ yếu thông qua sơ chế thủ công. c. Về thu nhập (Biểu 5) Thu nhập chăn nuôi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm đưa ra thị trường (nếu tính cả số đầu con bò còn cao hơn nữa) và giá cả. Từ biểu cho ta thấy thu nhập tăng liên tục qua các năm và ổn định, bình quân tốc độ tăng thu nhập là 5,34%/năm với tốc độ tăng này đã. 2. Quy mô đàn và cơ cấu đàn a. Quy mô đàn Quy mô đàn bò được hiểu là tổng số quy mô đàn bò ở các vùng trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Với địa hình là tỉnh miền núi. Chăn nuôi bò được phát triển ở hầu hết các vùng, các địa phương trong tỉnh nhưng với mức độ khác nhau. ở đâu có kinh doanh thuận lợi sẽ quyết định đến quy mô đàn. Cụ thể (Chỉ vào biểu đề phân tích ). Biểu 6 b. Cơ cấu đàn: Cơ cấu đàn được biểu hiện là quan hệ tỷ lệ % giữa tổng trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Cơ cấu đàn rất đa dạng, nó phụ thuộc vào tổng đàn, nghĩa là khi tổng đàn biến động (tăng, giảm) thì cơ cấu cũng có sự biến động, cụ thể: Xem biểu 7 và phân tích Ngoài các loại bò trên, còn có một số ít bò sữa được nuôi ở các hộ gia đình gần các trung tâm thị trấn, thị xã với số lượng khoảng 30-40 con. 3. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi bò chủ yếu. a. Về giống: - Giống bò ở Lạng Sơn hiện nay chủ yếu là bò “Vàng” có thân hình nhỏ bé, khối lượng chỉ đạt 160-180kg/con..... - Để tăng số lượng cũng như chất lượng bò giống, trong những năm qua đã nhập trên 6000 cái sinh sản từ ngoài tỉnh và 150 giống bò đực là bò sinh, cùng với gần 10.000 bò cái địa phương trong tương lai sẽ là nguồn sinh sản lớn. - Đã được Nhà nước đầu tư thí điểm ở một số địa phương lai tạo giống bò. Sinh hoá đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng mừng. Tuy nhiên phương pháp này đồi hỏi phải lo đầu tư lớn thì mới thành công. b. Về thức ăn Chăn nuôi bò hiện nay chủ yếu là chăn nuôi thả tận dụng đồng cỏ tự nhiên (TA thỏ xanh). Còn việc sử dụng TA của công nghiệp chế biến cho chăn nuôi hầu như không có, đồng thời việc lưu thông TA chế biến từ các địa phương khác tớỉ rất hạn chế. Vào mùa đông phải tận dụng rơm dạ và trồng thêm cỏ để đảm bảo cung cấp cho bò. c. Phòng trừ dịch bệnh Trong những năm gần đây, thường xuất hiện một số bệnh dịch ở đại gia súc như long móng lở mồm giai đoạn khác nhau và tương ứng với nó phải có hình thức chăn nuôi thích hợp. Trên thế giới hiện nay, chủ yếu có 3 hình thức chăn nuôi đó là: Chăn nuôi quảng cạnh (tận dụng thiên nhiên) Chăn nuôi kiêm dùng (gia đình nông dân) - Chăn nuôi thâm canh (sử dụng TA công nghiệp) Còn Lạng sơn hiện nay, trong chăn nuôi bò chủ yếu là theo hình thức chăn nuôi quảng canh, tức chăn nuôi dựa vào đồng cỏ tự nhiên. 5. Trường hợp thực hiện các biện pháp chủ yếu phát triển đà bò 5.1. Vốn đầu tư Vốn đầu tư cho chăn nuôi bò rất đa dạng đối với chăn nuôi bò theo dự án (1998-2000) vốn được huy động từ nhiều nguồn: Gồm có vốn vay, vốn tự có và vốn ngân sách. Trong đó vốn vay chiếm tỷ lệ cao nhất: 87,8% tiếp đó là vốn tự có: 6,54% và vốn ngân sách: 5,66% (Xem biểu 10.1) 5.2. Dịch vụ kỹ thuật - Hoạt động của công tác khuyến nông đối với yêu cầu phát triển chăn nuôi nói chung chăn nuôi bò được tăng cường trong tổ chức và đầu tư. Hiện nay đã có 95,6% số xã có khuyến nông viên hoạt động - Các dịch vụ về thuốc thú y luôn được tăng cường, đảm bảo đáp ứng kịp thời cho nông sản phòng trừ dịch bệnh. - Công tác kiểm dịch vệ sinh thực phẩm được tổ chức thực hiện. Còn có những hạn chế ----- 5.3. Chế biến bao gồm 5.3.1. Chế biến thức ăn Vấn đề chế biến thức ăn cho đại gia súc còn kém phát triển, chỉ có một số xn, xưởng chế biến với quy mô nhỏ nắhm cung cấp thức ăn cho đại gia súc vào mùa đông. 5.3.2. Chế biến sản phẩm ở Việt Nam nói chung, ở Lạng Sơn nói riêng, chế biến sản phẩm chăn nuôi hầu như không có, chỉ tập trung ở một số loại sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Đối với sản phẩm thịt bò hiện nay được tiêu thụ là thịt tươi sống. Nhược điểm: ------ 5.4. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển đàn bò. Chính sách đàn bò của UBND tỉnh Lạng Sơn (1999-2000), từ khi ra đòi đã được các cấp các ngành liên quan tiến hành triển khai thực hiện. Mặc dù đang thực hiện, nhưng bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế và xã hội. Chính sách đã được mở rộng rãi nhan dân hưởng ứng, góp phần khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có của địa phương; đàn bò tăng liên tục qua các năm. 6. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi bò Sản phẩm chăn nuôi bò chủ yếu được tiêu thụ gồm hai loại sản phẩm chính là thịt và sữa. 6.1. Đối với thị trường trong tỉnh Thịt bò được tiêu thụ ở hầu hết các địa phương nhưng với mức độ khác nhau. Đối với khu vực nông thôn: Chủ yếu là ở các ngày chợ phiên, khối lượng tiêu thụ rất ít không đáng kể. Đối với khu vực thị xã, thị trấn: Thịt được tiêu thụ liên tục và khối lượng lớn. 6.2. Đối với thị trường ngoài tỉnh, được tiêu thụ chủ yếu là: Giết mổ rồi mới vận chuyển đi tiêu thụ Xuất khẩu còn trực tiếp Đối với thị trường này, nhu cầu về sản phẩm thịt bò rất lớn nhưng do sức sản xuất còn hạn chế cho nên lượng thịt cung cấp cho thị trường này còn ít. III. Kết quả thành công, không thành công và nguyên nhân Tuy là một nghề truyền thống, nhưng chăn nuôi bò mới chỉ mạnh trong những năm gần đây. Những thành công đã đạt được đó là: - Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, đã hình thành mô hình trang trại chăn nuôi bò từ 40-50 con. - Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động - Hiệu quả kinh tế ngày càng tăng (trên 16 tỷ) -Khả năng tạo ra nhiều ngành nghề mới trong nông thôn Bên cạnh những thành tựu đạt được, còn có những yếu kém và nguyên nhân. + Năng suất chất lượng vật nuôi chưa cao, sản phẩm cung cấp cho thị trường còn hạn chế và chủ yếu là từ các loại bò già, cày kéo... + Công tác thú y đã có bước phát triển nhưng vẫn chưa đủ sức đáp ứng yêu cầu phòng trừ dịch bệnh. + Giống tốt đưa vào chăn nuôi còn hạn chế, phương thức chăn nuôi lạc hậu. + Thiếu vốn sản xuất là mối quan tâm lớn của người chăn nuôi, chức năng cho vay vốn của Ngân hàng còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện. + Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp quy liên quan đến chăn nuôi bò còn chậm, đôi khi chồng chéo mâu thuẩn lẫn nhau. Những mặt yếu kém và nguyên nhân trên đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển chăn nuôi bò trong những năm qua. Việc tìm ra những phương hướng và giải pháp để khắc phục tình trạng này là cần thiết và cấp bách để phát triển đàn bò trong thời gian tới hiệu quả hơn. Chương III. Phương hướng giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001-2010 I. Phương hướng phát triển 1. Quan điểm phát triển a. Quan điểm chung Với kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được, Lạng Sơn chủ trương phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường và công nghiệp chế biến. Khuyến khích phát triển chăn nuôi dưới nhiều thành phân kinh tế. b. Quan điểm phát triển chăn nuôi bò - Chuyển từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang chăn nuôi hàng hoá với quy mô phù hợp gắn với điều kiện kinh tế, kỹ thuật, thị trường và công nghệ chế biến. - Mục đích chăn nuôi chủ yếu đẻ lấy thịt và sữa. Phát triển chăn nuôi có sự quản lý của Nhà nước thông qua các chính sách điều tiết vĩ mô áp dụng 2. Phương pháp phát triển - Nhanh chóng đưa ngành chăn nuôi (trong đó có chăn nuôi bò) trở thành ngành sản xuất chính trong Nhà nước. - Đối với mỗi vùng cụ thể, phải có phương hướng phát triển phù hợp với điều kiện của vùng. - Đối với các vùng miền núi, vùng cao nên theo hướng lấy thịt - Đối với các vùng thấp gần các trung tâm, ngoài phát triển chăn nuôi lấy thịt, cấn phát triển mạnh bò sữa. II. Các mục tiêu chủ yếu Để xác định mục tiêu, cần căn cứ vào quá trình phát triển đàn bò trong những năm vừa qua, căn cứ vào điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội của tỉnh, căn cứ vào nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh. Mục tiêu đặt ra cho 10 năm tới là: (xem biểu) Tổng đàn Số lượng III. Những giải pháp kinh tế chủ yếu 1. Giải pháp về vốn Nhà nước cần tiếp tục đầu tư vốn ns, đặc biệt trong khâu lai tạo giống. - Có cơ chế cho vay Ngân hàng cần thông thoáng hơn về lãi suất, thủ tục thời hạn và lượng vốn. Cơ chế chính sách để huy động nguồn của nhân dân tại chỗ Người chăn nuôi cần phải thực hiện phương châm “Lấy ngắn nuôi dài”, từ tích luỹ và tái đầu tư. 2. Giải pháp về giống - Tiếp tục nhập thêm giống bò (đực và cái bò sữa) có năng suất, chất lượng cao và thích nghi với điều kiện của địa phương - Tiến tới cải tạo giống bò địa phương và lai tạo giống bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo để tạo ra giống có nhiều ưu việt hơn. 3. Giải pháp về thức ăn 3.1. Thức ăn thô xanh - Tiến hành quy hoạch diện tích đồi cỏ, khai phá thêm để tạo ra nhiều đồi cỏ. - Có biện pháp để nâng cao năng suất và chất lượng đồi cỏ như bón phân, trồng thêm cỏ mới.....(Hồ Chí Minh làm rất hiệu quả) Tận dụng triệt để các nguồn thức ăn có khả năng cho bò. 3.2. Thức ăn công nghiệp chế biến Tổ chức lại các cơ sở chế biến thức ăn đại gia súc hiện có. - Phát triển mạnh các cơ sở chế biến thức ăn đại gia súc với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. 4. Giải pháp về công tác thú y - Tiếp tục phát triển mạng lưới thú y từ trung ương đến cơ sở trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại. Chú ý phát triển mạnh mạng lưới thú y cơ sở. - Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thú y có đủ năng lực giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn của ngành Đầu tư nghiên cứu sản xuất ra những loại thuốc thú y, Vacxin đáp ứng nhu cầu phòng và trừ bệnh hiện nay. 5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm Trước mắt tiêu thụ ở các thị trấn, thị xã, các khu dân cư Tiến tới mở rộng tiêu thụ ở khu vực nông thôn. 5.2. Thị trường ngoài tỉnh Chủ yếu tiêu thụ ở các tỉnh miền xuôi trong nước và tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) coi đây là thị trường chiến lược. 6. Giải pháp về đổi mới và hoàn thiện chính sách. 6.1. Chính sách đầu tư 6.2. Chính sách khoa học công nghệ 6.3 Chính sách bảo hiểm xã hội 7. Giải pháp về tổ chức và chỉ đạo sản xuất ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docG0072.doc
Tài liệu liên quan