Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại ở TP.HCM

- 1 - MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Tài liệu tham khảo Lời mở đầu CHƯƠNG 1 : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường …………………….9 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ………………………………………………..9 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ……………………………………………...9 1.1.2.1. Trung gian tín dụng ………………………………………………………………..9 1.1.2.2. Trung gian thanh toán ……………………………………………………………10 1.1.2.3. Cung ứng

pdf71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại ở TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch vụ ngân hàng …………………………………………………….11 1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại …………………...11 1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) ……………………………...11 1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) ……………..13 1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng ………………………………………..15 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại …………….16 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ……………………………………………………….16 1.2.2. Các đặc điểm của rủi ro tín dụng …………………………………………………..17 1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng ………………………………………………….18 1.2.4. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng ……………………………………………….18 1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng …………………………………………………..19 1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng ………………………………………………………..22 - 2 - 1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM …23 1.3.1. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM ……………………………………….23 1.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ……………………………………………...23 1.4. Kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM ở Thái Lan ………...25 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TPHCM 2.1. Khái quát tình hình kinh tế ở Tp.Hồ Chí Minh ………………………………………27 2.1.1. Vị trí địa lý thuận lợi của Tp.HCM ………………………………………………...27 2.1.2. Tình hình kinh tế của Tp.HCM trong thời gian vừa qua …………………………...28 2.1.2.1. Giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 …………………………………………………28 2.1.2.2. Trong 06 tháng đầu năm 2006 ……………………………………………………33 2.2. Hệ thống các NHTM ở Thành phố Hồ Chí Minh …………………………………….36 2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam …………………...36 2.2.2. Hệ thống các NHTM ở Tp.HCM …………………………………………………...37 2.3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Tp.HCM ……………………37 2.3.1. Hoạt động huy động vốn …………………………………………………………...37 2.3.2. Hoạt động cho vay ………………………………………………………………….40 2.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác ………………………………………………………...42 2.4. Thực trạng về rủi ro tín dụng của các NHTM ở Tp.HCM trong thời gian qua ………43 2.4.1. Tình hình nợ tồn đọng tại các NHTM ……………………………………………...43 2.4.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở các NHTM …………………………....44 2.4.2.1. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi …………………………………….45 2.4.2.2. Rủi ro do môi trường kinh doanh không ổn định ………………………………...46 - 3 - 2.4.2.3. Rủi ro từ phía các ngân hàng ……………………………………………………..46 2.4.2.4. Rủi ro từ phía khách hàng vay vốn ……………………………………………….48 CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TP.HCM 3.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng ở Tp.HCM trong giai đoạn tới ………...51 3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế của Tp.HCM ………………………………………...51 3.1.2. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2010 ……………………….52 3.2. Những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM …………..55 3.2.1. Những giải pháp mang tính chất vĩ mô …………………………………………….55 3.2.1.1. Những giải pháp từ phía Chính Phủ ……………………………………………...55 3.2.1.2. Những giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ……………………….61 3.2.1.3. Những giải pháp từ phía các ban, ngành liên quan ……………………………….65 3.2.2. Những giải pháp mang tính chất vi mô …………………………………………….65 3.2.2.1. Những giải pháp từ phía các NHTM ……………………………………………..65 3.2.2.2. Những giải pháp từ phía khách hàng vay vốn ……………………………………70 Kết luận Tài liệu tham khảo - 4 - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - NHTM : Ngân hàng Thương mại - NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần - TCTD : Tổ chức tín dụng - NHNN : Ngân hàng Nhà nước - VND : Đồng Việt Nam - USD : Ngạoi tệ đô-la Mỹ - CIC : Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Centre) - HĐQT : Hội đồng quản trị - GDP : Tổng sản phẩm quốc dân - SACOMBANK : NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - ACB : NHTMCP Á Châu - 5 - DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005....……………………………………………………………………………………..28 Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005……………………………………………………………………………..29 Bảng 2.3 : GDP bình quân đầu người của Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến năm 2005……………………………………………………………………….30 Bảng 2.4 : Tình hình kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005……………………………………………………………………….31 Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng tại Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005……………………………………………………………………………..31 Bảng 2.6 : Tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005……………………………………………………………………….32 Bảng 2.7 : Ước tính một số chỉ tiêu kinh tế ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm 2006………………………………………………………………………………………..35 Bảng 2.8 : Mức lãi suất huy động năm 2005…………………………………….38 Bảng 2.9 : Tình hình huy động vốn và thị phần của các NHTM ở Tp.HCM từ năm 2003 đến năm 2005………………………………………………………………….39 Bảng 2.10 : Mức lãi suất cho vay năm 2005……………………………………..40 Bảng 2.11 : Tình hình cho vay của các NHTM ở Tp.HCM từ năm 2003 đến năm 2005…………………………………………………………………………………..41 - 6 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế quốc tế và để Việt Nam có thể theo kịp với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp phải cố gắng hết sức để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Về mặt lý thuyết, ngân hàng là một ngành ngề kinh doanh rủi ro, hiệu quả hoạt động của nó phụ thuộc rất nhiều vào mức độ rủi ro. Trong những năm 1990, lịch sử hoạt động ngành ngân hàng đã từng chứng kiến không ít các NHTM cổ phần bị phá sản, bị sáp nhập vào các tổ chức tài chính mạnh vì không gánh nổi những tổn thất xảy ra do rủi ro từ hoạt động tín dụng. Do đó, nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng nhằm hạn chế những rủi ro nhất là rủi ro tín dụng là việc làm cấp thiết và vô cùng quan trọng. Thành phố Hồ Chí Minh-trung tâm kinh tế quan trọng của cả nước, là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, luôn đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế, cho nên đây cũng là nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt. Vì thế, rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề mang tính cấp bách, luôn được sự quan tâm đặc biệt của các quan chức cấp cao và đặc biệt là các ngân hàng thương mại trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh. Chính vì sự cần thiết của vấn đề mang tính thời sự này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM” để có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTM. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : Đề tài nghiên cứu này nhằm làm rõ các vấn đề sau : - Nêu lên những vấn đề cơ bản mặt lý thuyết về NHTM, các rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo thêm kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thái Lan. - Phân tích những đặc trưng cơ bản của Thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng về hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng xảy ra tại các Ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí - 7 - Minh với tình hình nợ tồn đọng tại các ngân hàng và các nguyên nhân chủ yếu tạo nên rủi ro tín dụng. - Trên cơ sở phản ánh đúng thực trạng về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đề tài này nghiên cứu về rủi ro tín dụng và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập và kém phát triển như hiện nay, lĩnh vực hoạt động ngân hàng vẫn còn non trẻ, hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh, sự liên kiết giữa các bộ ngành vẫn chưa đồng bộ, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều tất yếu và đây cũng là một trong những vấn đề mang tính thời sự. Đề tài nghiên cứu này nằm trong lĩnh vực ngân hàng-một lĩnh vực hoạt động kinh doanh có liên quan rộng rãi đến rất nhiều lĩnh vực khác, do đó giới hạn phạm vi của đề tài là nghiên cứu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh-một trung tâm kinh tế, thương mại lớn của cả nước với tốc độ phát triển kinh tế nhanh và hiệu quả hơn so với các tỉnh, thành phố khác. 5. Phương pháp luận nghiên cứu : Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật các vấn đề về rủi ro tín dụng và từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 03 chương : • Chương 1 : Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng. • Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Tp.HCM. • Chương 3 : Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM. - 8 - CHƯƠNG 1 : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống NHTM ngày càng được hoàn thiện và trở thành một trong những định chế tài chính không thể thiếu của nền kinh tế thị trường ; hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, do đó NHTM có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế - xã hội. Nhờ có hệ thống NHTM này mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại và cũng đồng thời là nơi cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm phát triển đất nước. Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng trên thế giới, có nhiều khái niệm về NHTM được đưa ra, cụ thể : ¾ Theo đạo luật Ngân hàng của Cộng hoà Pháp : “ Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. ¾ Theo luật Tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Do đó, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các NHTM thực hiện 03 chức năng sau : 1.1.2.1. Trung gian tín dụng : Chức năng này là quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, không những cho thấy bản chất mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân - 9 - chúng ; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của toàn xã hội. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm vụ như sau : ♦ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các cá nhân và đơn vị kinh tế bằng đồng nội tệ và ngoại tệ. ♦ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. ♦ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. ♦ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân. ♦ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá . ♦ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức kinh tế và cá nhân. Chức năng trung gian tín dụng của các NHTM được hình thành từ rất sớm trong xã hội, làm cho sản phẩm được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân. 1.1.2.2. Trung gian thanh toán : Đây cũng là chức năng quan trọng, không những thể hiện rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM. Thực hiện chức năng này, NHTM đứng ra làm trung gian thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán … để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau. Chức năng trung gian thanh toán này có gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng, cụ thể Ngân hàng dùng số tiền gửi huy động được để cho vay. Ngoài ra, trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các cụ cụ này (Check, thẻ tín dụng …) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông, vận chuyển ; đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá bởi vì phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân hàng đều là những giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán rộng, nhờ vậy quan hệ về kinh tế-quốc tế của nước ta ngày càng được mở rộng trên phạm vi thế giới đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. - 10 - 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng : Dịch vụ ngân hàng mà các NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy là để hưởng hoa hồng và phí dịch vụ mà còn hỗ trợ rất lớn cho chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Các dịch vụ chủ yếu mà NHTM cung cấp cho khách hàng : ♦ Dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền nhanh quốc nội. ♦ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế. ♦ Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, cho thuê két sắt …). ♦ Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin … Cung ứng dịch vụ ngân hàng cũng là một chức năng chính yếu trong hoạt động kinh doanh của một NHTM. Nếu các NHTM đều chú trọng đến tất cả các chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, phân tán được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo cho ngân hàng có cơ hội đứng vững hơn trong cuộc chạy đua trên thương trường. 1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM Nhìn chung, các NHTM hoạt động kinh doanh trên 03 nghiệp vụ chính : ♦ Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) ♦ Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) ♦ Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng Việc nghiên cứu các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của một NHTM thực chất phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn hoạt động tại một thời điểm nhất định. 1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) : Đây là nghiệp vụ khởi đầu, nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nguồn vốn của một NHTM bao gồm : 9 Vốn chủ sở hữu : Là vốn riêng có của NHTM khi được thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm : ¾ Vốn điều lệ (hay vốn pháp định) : Đây là vốn của NHTM khi được thành lập và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ được bổ sung nhờ việc phát hành cổ phiếu hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung. ¾ Các quỹ của ngân hàng : Các NHTM được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo tỷ lệ quy định (thông thường tỷ lệ này khoảng 5%). Ngoài ra, các NHTM - 11 - còn đựơc trích lập các quỹ : Quỹ đầu tư phát triển ; Quỹ dự phòng ; Quỹ khen thưởng, phúc lợi … 9 Vốn huy động : Là tài sản bằng tiền của các khách hàng mà NHTM đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Nguồn vốn huy động này có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế- xã hội vì các NHTM sẽ sử dụng nguồn vốn này vào các yêu cầu của nền kinh tế. Vốn huy động bao gồm : ¾ Tiền gửi không kỳ hạn : Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và linh hoạt sử dụng. Đối với khoản tiền gửi này, lãi suất không phải là công cụ chính để thu hút nguồn vốn này mà công cụ chính hấp dẫn khách hàng là các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mục đích của khách hàng gửi tiền không kỳ hạn nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng. ¾ Tiền gửi định kỳ : Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra khi đáo hạn. Mục đích của khách hàng gửi tiền định kỳ là để hưởng lãi ; vì vậy ngân hàng có thể chủ động việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có thời hạn. Nguồn vốn huy động định kỳ là nguồn vốn ổn định vì vậy nó có thể được sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong NHTM và do đây là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy động và sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ 03 nguyên tắc cơ bản : Hoàn trả, bí mật và trả lãi. 9 Vốn đi vay : Nguồn vốn này chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng. Các NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ương ; của các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính trung gian khác hoặc vay từ công chúng. ¾ Vay của Ngân hàng Trung ương : Bất kỳ một NHTM nào khi được Ngân hàng Trung ương cho phép thành lập đều được phép vay tiền tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung vốn thông qua ngiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình. ¾ Vay của các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác : Trong quá trình hoạt động các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng - 12 - nhằm điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong toàn hệ thống ngân hàng. ¾ Vay từ công chúng : Thông qua việc phát hành các chứng từ có giá như phát hành các phiếu nợ, kỳ phiếu ngân hàng … 9 Vốn tiếp nhận : Là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính Phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát triển kinh tế-xã hội. Thông thường những ngân hàng lớn, có uy tín và có mạng lưới rộng khắp mới có đủ điều kiện để được chỉ định tiếp nhận nguồn vốn này. 9 Vốn khác : Là vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh không thuộc các nguồn nói trên như vốn phát sinh trong quá trình làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến hạn phải trả … 1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) : Toàn bộ nguồn vốn của NHTM sau khi đã dùng để đầu tư vào tài sản cố định, công cụ lao động và phần dành cho dự trữ thanh khoản (tiền mặt, tiền gửi tại NHTM, tiền gửi tại các ngân hàng khác, trái phiếu ngắn hạn …) thì phần còn lại được xem là vốn khả dụng của NHTM và ngân hàng được toàn quyền sử dụng vào các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư để tạo ra thêm thu nhập. 9 Nghiệp vụ tín dụng : Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng hàng đầu của NHTM. Để giảm thiểu rủi ro trong khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, phải tuân thủ 03 nguyên tắc: ♦ Hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. ♦ Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả. ♦ Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản. Nghiệp vụ tín dụng được thực hiện dưới các hình thức sau đây : ¾ Cho vay trực tiếp : Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến của NHTM và được thể hiện qua sơ đồ sau : Cho vay vốn có thời hạn - 13 - Thế chấp, cầm cố NGÂN HÀNG bảo lãnh KHÁCH HÀNG VAY VỐN CHO VAY tín chấp (CÔNG TY, XÍ NGHIỆP, TCKT…) Hoàn trả gốc & lãi khi đến hạn ♦ Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, được chia làm 03 loại : - Cho vay ngắn hạn : Có thời hạn vay < 01 năm - Cho vay trung hạn : Có thời hạn vay từ 01 năm đến 05 năm - Cho vay dài hạn : Có thời hạn vay > 05 năm ♦ Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay, được chia làm 02 loại : - Cho vay có đảm bảo - Cho vay bằng tín chấp ♦ Nếu căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, được chia làm 02 loại : - Cho vay có tính chất sản xuất kinh doanh, trường hợp này dùng để cho vay đối với các đơn vị kinh tế. - Cho vay tiêu dùng, và được áp dụng chủ yếu đối với cá nhân, dùng trong trường hợp cho vay trả góp, cho vay sữa chửa nhà … ¾ Cho vay gián tiếp : Loại cho vay này được thực hiện dưới các hình thức sau : ♦ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá : Đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của các NHTM thể hiện qua việc ngân hàng mua các thương phiếu và các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán. Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM sẽ mua lại những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng với những giá trị bằng giá trị ban đầu của thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Đây là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, có mức độ rủi ro thấp. - 14 - ♦ Nghiệp vụ bao thanh toán : Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ bao thanh toán gần giống nghiệp vụ chiết khấu. Đây là nghiệp vụ mà các NHTM thông qua các công ty con của mình đứng ra mua lại các giấy nợ của khách hàng để thanh toán hộ. ♦ Cho thuê tài chính : Đây là loại hình nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn và được thực hiện dưới hình thức các NHTM thông qua công ty con của mình (công ty cho thuê tài chính) bỏ vốn ra để mua các tài sản thiết bị theo yêu cầu và tài trợ cho người đi thuê. Khi hết thời hạn thuê, người đi thuê được quyền lựa chọn các phương án như : tiếp tục thuê tài sản hoặc mua lại tài sản đó. Đây là loại hình tín dụng có nhiều ưu điểm và phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ♦ Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký) : Đối với hình thức này, ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng vay tiền mà nhờ chứng thư bảo lãnh của mình để tạo điều kiện cho người được bảo lãnh có thể ký kết hoặc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tài chính một cách thuận lợi. 9 Nghiệp vụ đầu tư : Đây là nghiệp vụ mang lại khoản thu nhập đáng kể cho các NHTM. Nghiệp vụ đầu tư của NHTM được chia làm 02 loại : ¾ Đầu tư trực tiếp : Gồm các hình thức đầu tư ♦ Hùn vốn liên doanh trong và ngoài nước. ♦ Mua cổ phần của các công ty, đơn vị kinh tế. ♦ Mua cổ phần của các ngân hàng cổ phần khác. ♦ Cấp vốn để thành lập các công ty con. ¾ Đầu tư tài chính : Để thực hiện loại hình đầu tư này, các NHTM thực hiện dưới các hình thức sau : ♦ Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW. ♦ Đầu tư vào trái phiếu công ty. 1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng : Đây là nghiệp vụ trung gian, thông qua nghiệp vụ này cũng sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí thấp. Nghiệp vụ trung gian này không ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ nguồn vốn hay nghiệp vụ tín dụng & đầu tư của một NHTM. Trên thực tế, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm : ♦ Dịch vụ ngân quỹ. - 15 - ♦ Dịch vụ chuyển tiền. ♦ Dịch vụ thanh toán. ♦ Dịch vụ thu hộ. ♦ Dịch vụ mua – bán hộ. ♦ Dịch vụ ủy thác. ♦ Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông tin. ♦ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín dụng … ♦ Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngại tệ. ………… 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng : 1.2.1. Khái nhiệm về rủi ro tín dụng : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra là điều khó tránh khỏi và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra phá sản ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn xảy ra ở các hoạt động mang tính chất tín dụng khác ngân hàng : các hoạt động cam kết, bảo lãnh, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ … Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đúng các cam kết như trong hợp đồng đã ký với ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra đều làm cho ngân hàng cho vay bị tổn thất về vốn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. ¾ Theo Thomas P.Fitch : “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”. ¾ Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic : “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”. - 16 - ¾ Theo định nghĩa về rủi ro tín dụng của NHNNVN theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHTMMVN thì : “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.2.2 .Các đặc điểm của rủi ro tín dụng : Xem xét những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xác định, đo lường, và đề ra những biện pháp để hạn chế và quản lý nó. Trên tổng quan, rủi ro tín dụng mang 03 đặc điểm : ¾ Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp : Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định, chính vì thế trong khoảng thời gian này ngân hàng thường không cập nhật kịp thời những khó khăn và vấn đề … mà khách hàng vay vốn đang gặp phải. Do đó, có thể làm cho ngân hàng bị tổn thất về vốn vay do không thu được nợ vay hay ngân hàng gặp rủi ro về tín dụng. ¾ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu nghĩa là luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM : Thông tin bất cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn, do đó với bất kỳ một khoản cho vay nào của ngân hàng cũng tiềm ẩn những rủi ro. ¾ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp : Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng của ngân hàng là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này được biểu hiện ở sự đa dạng phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng đối với NHTM càng thể hiện rõ nét. 1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng : ¾ Rủi ro do chậm trả nợ vay : Loại rủi ro này xảy ra khi khách hàng trả nợ chậm trễ so với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và thường xuất hiện khi khách hàng gặp khó khăn về nguồn vốn tạm thời hoặc xảy ra những tình huống xấu ngoài ý muốn. Trong trường hợp này ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi được nợ thông qua các biện pháp gia - 17 - hạn nợ hoặc cấu trúc lại thời gian trả nợ cho khách hàng vì khách hàng vẫn có thiện chí trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng nên có những biện pháp giám sát và theo dõi khách hàng cũng như những khoản nợ một cách chặt chẽ để hạn chế rủi ro đến mức tối đa, đó là rủi ro khách hàng không có khả năng trả được nợ. ¾ Rủi ro do nợ vay không được hoàn trả : Loại rủi ro này có thể gây cho ngân hàng tổn thất lớn, có thể mất toàn bộ hoặc một phần vốn cho vay nếu cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ để hoàn trả nợ vay. Thông thường xảy ra loại rủi ro này cho ngân hàng khi khách hàng kinh doanh, làm ăn thất bại hoặc không có thiện chí trả nợ và cố tình lừa bịp. Ngân hàng có thể bù đắp khoản nợ này bằng cách phát mãi tài sản đảm bảo cho khoản vay. 1.2.4. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng bản thân nó thường ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, không xảy ra theo một mô hình nhất định nào mà diễn ra vô cùng phong phú và phức tạp. Các dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng đôi khi phải trải qua một quá trình trong một thời gian dài chứ không hẳn chỉ trong một thời điểm, nó không xảy ra theo một mô hình nhất định nào cả mà rất đa dạng, phong phú. Do đó, các ngân hàng cần phải nhận biết chúng một cách có hệ thống. ¾ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng : Biểu hiện của nhóm các dấu hiệu này có thể ở mối quan hệ giữa ngân hàng và người đi vay có chiều hướng xấu, các cuộc tiếp xúc diễn ra không thường xuyên, không bình thường và trong bầu không khí thiếu sự tin cậy, sự hợp tác … điều này có thể báo hiệu một sự suy thoái trong hoạt động kinh doanh của người đi vay. ¾ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng vay vốn : Trong trường hợp này, khách hàng thường có những biểu hiện sau : ♦ Sự chậm trễ bất thường mà không có lý do chính đáng trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và không trả nợ theo đúng lịch đã định sẵn. Ngoài ra, còn chậm trễ và kéo dài trong việc liên lạc với ngân hàng. ♦ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quả trị hoặc ban điều hành. Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán. - 18 - ♦ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản, hay mức độ hoạt động. ♦ Cơ cấu lại nợ hay không thanh toán cổ tức, hoặc thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm. ♦ Thay đổi bất thường trong phương pháp hạch toán khấu hao tài sản ._.cố định, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và số dư trên tiền gửi của khách hàng. ♦ Cách thức hoạch định kinh doanh có vấn đề : 9 Được hoạch định hoặc điều hành bởi HĐQT hoặc ban giám đốc ít hoặc không có kinh nghiệm. 9 Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ. ♦ Quản lý có tính chất gia đình : Trong trường hợp này, thường có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người ngoài không thuộc dòng họ ; đưa những thành viên trong gia đình yếu kém hoặc không có kinh nghiệm, năng lực quản lý, chưa được đào tạo, huấn luyện vào đảm nhận những vị trí then chốt. ♦ Các chi phí quản lý bất hợp lý : tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân. 1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng : Một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với một NHTM thì thiệt hại gây ra cho ngân hàng cũng vô cùng lớn, không những ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng cho các khoản tiền gửi đã ký thác, thậm chí nguy hiểm hơn làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng. Do đó, việc tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi một NHTM. ¾ Nhóm các nguyên nhân khách quan : Các NHTM cũng là một tổ chức kinh doanh, do đó vẫn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan khác nhau. ♦ Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu …) : Những hiện tượng xấu xảy ra trong tự nhiên như hạn hán, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn … gây ảnh hưởng rất nặng nề và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như ngân hàng. - 19 - ♦ Các yếu tố về môi trường kinh doanh : Môi trường kinh doanh không ổn định và không thuận lợi, các chính sách quản lý của Nhà nước chưa hoàn thiện … đã làm cho việc hoat động kinh doanh của khách hàng vay vốn bị trở ngại, khó khăn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Ngoài ra, vai trò quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém đã không phát hiện và ngăn chặn được các hành vi lừa đảo. ♦ Các yếu tố khách quan khác : Tình hình an ninh, chính trị hoặc khủng hoảng kinh tế trong nước và trong khu vực không ổn định … cũng là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. ¾ Nhóm các nguyên nhân từ phía Ngân hàng : ♦ Chính sách tín dụng không hợp lý : Chính sách tín dụng có vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHTM. Một chính sách tín dụng không hợp lý biểu hiện ở : Cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý không căn cứ trên cơ cấu kinh tế địa bàn và khả năng nguồn vốn cụ thể của ngân hàng ; Chính sách lãi suất không linh động, Cơ chế giám sát không phù hợp, phương thức kiểm tra không đa dạng … ♦ Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp : Khi xảy ra trường hợp này, không những không phát huy được tác dụng mà còn làm tăng rủi ro tín dụng cho các NHTM. Một quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp biểu hiện : 9 Thông tin cần thiết để thực hiện ở các bước trong quy trình không được quy định chặt chẽ và chi tiết. 9 Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ các quy định mà không nhận thấy được những yêu cầu cần thiết khác. 9 Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tượng vay vốn, thời điểm giải ngân. 9 Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng chưa được chặt chẽ trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng. ♦ Yếu tố về con người : Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của một tổ chức kinh doanh và yếu tố này được xem là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, cụ thể : - 20 - 9 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu am hiểu về thị trường, lĩnh vực kinh doanh cũng như về tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn, do đó không thể tư vấn cho khách hàng những phương án vay vốn tối ưu hoặc thẩm định hồ sơ không chính xác. 9 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng còn thấp, phẩm chất không tốt, bị khách hàng mua chuộc, hối lộ …, rất nhiều trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng vì sự cấu kết và cố ý làm trái pháp luật của cán bộ tín dụng và khách hàng. ♦ Các nguyên nhân khác : Do ngân hàng quản lý không chặt chẽ thanh khoản, làm thiếu khả năng chi trả ; Việc cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể : Ngân hàng cho vay tập trung vào một đơn vị kinh tế hoặc một ngành kinh tế nào đó hoặc chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao … Những nguyên nhân này cũng tạo ra rủi ro tín dụng và gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho NHTM. ¾ Nhóm các nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn : Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, lập hồ sơ giả để lừa đảo ngân hàng ; Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục ; Việc quản lý không hiệu quả, thiếu sự thống nhất trong ban điều hành … Thực tế trong thời gian vừa qua, đã xảy ra rất nhiều trường hợp cố ý lừa đảo ngân hàng, gây nên những hậy quả nghiêm trọng không những cho chính bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam : Vụ án Minh Phụng-Epco, Tamexco … 1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng mang tính hệ thống, cho nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây nên thiệt hại không những cho chính bản thân ngân hàng về lợi nhuận, tài sản, uy tín, danh tiếng … mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. ¾ Đối với ngân hàng cho vay : Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ bản gắn liền với hoạt động kinh doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng, cụ thể : ♦ Giảm lợi nhuận : Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể sẽ không thu hồi được vốn tín dụng và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, có thu hồi được vốn và lãi vay hay không thì ngân hàng vẫn phải mất thêm phần chi phí để - 21 - quản lý khoản vốn vay trong suốt thời gian cho vay vốn hoặc các chi phí quản lý các loại nợ xấu, nợ quá hạn … ♦ Không chủ động được nguồn vốn : Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho bản thân NHTM bị co cụm, có xu hướng thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính và sức cạnh tranh suy giảm do không thu được nợ đúng hạn. Vì thế đã làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi và có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. ♦ Mất cơ hội ký kết những hợp đồng mới : Khi vốn ngân hàng bị đọng và không được giải phóng theo dự tính thì ngân hàng sẽ bỏ qua những cơ hội để ký kết những hợp đồng tín dụng mới hoặc cơ hội đầu tư mới. Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn làm giảm uy tín của các ngân hàng không những trong phạm vi quốc gia mà trên cả quốc tế, làm cho các hoạt động kinh doanh quốc tế : thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ … gặp khó khăn. ¾ Đối với nền kinh tế : NHTM là nơi thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng cũng như bơm tiền vào lưu thông, ổn định nền kinh tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra, không những chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn có thể ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng, làm rối loạn cả nền kinh tế-xã hội, sụt giảm lòng tin của dân chúng vào sự vững chắc và lành mạnh trong hệ thống tài chính ngân hàng. Thực tế xảy ra trong năm vừa qua với Ngân hàng TMCP Á Châu là một chứng minh hữu hiệu, nếu không có sự trợ giúp của NHTW, toàn hệ thống NHTM có thể bị sụp đổ, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác, gây rối loạn nền kinh tế … thiệt hại xảy ra vô cùng lớn. 1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM : 1.3.1. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM : ¾ Nợ quá hạn : Là những khoản nợ không được hoàn trả đúng thời hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và những khoản nợ này không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Đối với hệ thống NHTM ở Việt Nam, nợ quá hạn được phân làm 03 loại : ♦ Nợ quá hạn đến 180 ngày và có khả năng thu hồi. ♦ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và có khả năng thu hồi. - 22 - ♦ Nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên (những khoản nợ này được các NHTM đưa vào danh sách các khoản nợ khó đòi). Với cách phân loại nợ quá hạn tính theo thời gian như trên, nên đa số các khoản nợ quá hạn ở các NHTM đều là nợ xấu. ¾ Nợ xấu : Là những khoản nợ quá hạn (ít nhất là 90 ngày) mà không đòi được hoặc không được tái cơ cấu. Theo TS.Hồ Diệu, nợ xấu là các khoản nợ có đặc trưng : ♦ Khi đến hạn thanh toán, khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình ; ♦ Tài sản đảm bảo cho khoản vay được định giá thấp hơn giá trị khoản vay ... Hiện nay các khoản nợ xấu ở các NHTM bao gồm : ♦ Nợ khó đòi (Đã quá hạn từ 361 ngày trở lên và không có khả năng thu hồi); ♦ Các khoản nợ liên quan đến các vụ án được khởi kiện, có tài sản đảm bảo không hợp lý ; ♦ Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay nhưng không còn đối tượng để thu. 1.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng : Đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm giúp các NHTM có thể kiểm soát tốt hơn các khoản vốn tín dụng đã cho khách hàng vay. ¾ Phân tích khách hàng : Việc phân tích, sàn lọc và đưa ra những nhận định đúng đắn về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở vững chắc khi quyết định cấp tín dụng. Đây cũng là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng quan trọng hàng đầu của hoạt động tín dụng. Thông tin cần thu thập từ khách hàng phải kịp thời, đầy đủ và trung thực trên một số khía cạnh : Uy tín của khách hàng trên thương trường, Mục đích vay, Tư cách pháp lý, đạo đức, Sự lành mạnh về tài chính của khách hàng … ¾ Giới hạn cấp tín dụng : Giới hạn tín dụng đối với từng loại khách hàng được xác định trên từng thời kỳ, trên từng lĩnh vực kinh doanh cũng như ngành nghề và quy mô hoạt động của khách hàng. Hơn nữa, việc giới hạn cấp tín dụng hợp lý cho khách hàng sẽ giúp cho các NHTM quản trị tốt rủi ro tổng thể trong hoạt động kinh doanh của mình. ¾ Đảm bảo tín dụng : Là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Khi đưa ra quyết định cho vay, các NHTM nên xem xét trên cơ sở có tài sản đảm bảo của khách hàng, có sự bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc ngân hàng cũng có thể xem xét dựa trên tài sản đảm bảo được hình thành - 23 - từ vốn vay. Tuy nhiên, dù vẫn được đảm bảo bởi các hình thức hợp lý nhưng các khoản tín dụng được cấp ra cho khách hàng không phải là hoàn toàn không có rủi ro. Thực chất mục đích để đảm bảo tiền vay là để củng cố niềm tin của ngân hàng với khách hàng, làm tăng cường quyền truy đòi nợ của ngân hàng trong quan hệ tín dụng chứ đây không phải là nguồn thu nợ chính cho khoản nợ vay. ¾ Đa dạng hoá danh mục cho vay : Việc đa dạng hoá danh mục cho vay sẽ giúp các NHTM giảm thiểu mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng, cụ thể : các khoản vay dài hạn thuờng thu được lợi nhuận cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn nhưng cũng chứa đựng rủi ro cao hơn, các món vay bằng ngoại tệ thường phải chịu rủi ro nhiều hơn các món vay bằng đồng nội tệ vì phải chịu thêm rủi ro tỷ giá … Ngoài ra, các NHTM không nên tập trung cho vay chỉ ở một hoặc một vài ngành kinh doanh vì nếu như vậy ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lĩnh vực kinh doanh gặp khó khăn. ¾ Phân loại tín dụng : Các NHTM đều sử dụng hệ thống phân loại tín dụng để đo lường mức độ rủi ro đối với các khoản vay. Theo tiêu chuẩn quốc tế, các khoản vay được phân thành 05 cấp độ : ♦ Khoản vay đạt tiêu chuẩn ♦ Khoản vay cần theo dõi hoặc cảnh giác ♦ Khoản vay dưới tiêu chuẩn ♦ Khoản vay khó thu hồi ♦ Khoản vay tổn thất ¾ Kiểm tra tín dụng : Là việc kiểm tra và giám sát các khoản tín dụng nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay của các NHTM. Việc kiểm tra tín dụng được biểu hiện : ♦ Kiểm tra, quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản vay có vấn đề, chất lượng xấu; ♦ Tăng cường kiểm tra các khoản vay khi ngành nghề sử dụng đa số vốn vay có biểu hiện suy giảm; ♦ Kiểm tra định kỳ và thường xuyên tất cả các khoản vay, đặc biệt là các khoản vay lớn. - 24 - 1.4. Kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM ở Thái Lan : Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất yếu và luôn tạo ra những tổn thất lớn cho NHTM cả về tài sản và uy tín. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng là mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Mặc dù có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhưng hệ thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền tệ vào năm 1997 – 1998. Trước tình hình này, các ngân hàng Thái Lan cũng đã có những biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra, cụ thể là đã có những thay đổi cơ bản trong hệ thống tín dụng : 9 Thứ nhất : Các NH Thái Lan, cụ thể là Ngân hàng Bangkok và Siam Commercial Bank (SCB) đã có sự tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. 9 Thứ hai : Họ đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng, quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng vay vốn : tư cách/phương án vay/hiệu quả kinh doanh/mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát khoản vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính … của khách hàng vay vốn. Chính vì trước đây rất nhiều ngân hàng của Thái Lan không chú trọng đến các nguyên tắc tín dụng này, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay mà chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp ;vì thế, hậu quả tín dụng là nợ xấu có lúc lên đến 40% (1997-1998). 9 Thứ ba : Tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay. Đi tiên phong cho phương thức này là Siam City Bank, Kasikorn Bank. 9 Thứ tư : Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng theo cấp bậc, theo đó họ quy định việc quyết định tín dụng theo mức phán quyết tăng dần của 01 người, 01 nhóm người hoặc cả HĐQT. 9 Thứ năm : Giám sát các khoản vay, cụ thể : sau khi cho vay, các ngân hàng ở Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có những biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. - 25 - KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Lĩnh vực hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn đang phát triển như hiện nay thì sự mở rộng và phát triển lĩnh vực ngân hàng này là điều cần thiết và đáng quan tâm. Ngân hàng thương mại-một định chế tài chính trung gian với nhiệm vụ quan trọng là điều tiết nguồn vốn của nền kinh tế, tạo sự cân bằng vốn để xã hội phát triển một cách đồng đều. Tuy nhiên, tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng chứa đựng nhiều rủi ro mà quan trọng nhất là rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng, một trong những rủi ro nguy hiểm dẫn đến phá sản của ngân hàng. Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra, nâng cao uy tín hoạt động của các NHTM trên thương trường là việc làm quan trọng và cần thiết của các nhà quản trị. Trong chương 1 của luận văn, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài làm nền tảng để phát triển những nội dung tiếp theo của lậun văn, cụ thể : - Khái niệm và chức năng của NHTM. - Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. - Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chề rủi ro tín dụng. - 26 - CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TP.HCM 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ở Tp.Hồ Chí Minh : 2.1.1. Vị trí địa lý thuận lợi của Tp.HCM : Là trung tâm của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh đang là một cực phát triển của nền kinh tế cả nước. Với vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi, nằm giữa vùng Nam Bộ giàu có và nhiều tiềm năng-một mạng kinh tế năng động, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phí Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Nam giáp với biển Đông, có bờ biển dài 15 km, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của vùng với các đầu mối giao thông quốc tế quan trọng, đó là Sân bay Tân Sơn Nhất, Cảng Sài Gòn, Ga Sài Gòn, nút giao thông đường bộ toả đi khắp nơi, đặc biệt là tuyến đường Xuyên Á từ Phnom Penh đến Tp.HCM và Vũng Tàu đang được xây dựng. Hơn nữa, Thành phố Hồ Chí Minh còn là một trong bốn tỉnh thuộc địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, là đầu mối giao thông lớn, nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ của cả nước với quốc tế qua hệ thống giao thông đường hàng không, đường thuỷ, đường bộ, cụ thể : ♦ Về đường thuỷ : Thành phố có các cảng chính : Cảng Sài Gòn, Cảng Bến Nghé, Cảng dầu Nhà Bè và Tân Cảng, Cảng Tân Thuận, Cảng Container khu chế xuất … Hiện nay, Thành phố đang chuẩn bị xây dựng cảng khách để đón khách du lịch đến bằng đường thuỷ. ♦ Về đường sắt : Thành phố có 04 ga xe lửa, trong đó lớn nhất là ga Trung tâm Sài Gòn. ♦ Về đường hàng không : Đây là đầu mối giao thông quan trọng vì khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và Thành phố chủ yếu bằng con đường này. Do đó, hàng không có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống du lịch của Thành phố, tại đây sân bay Tân Sơn Nhất là sân bay lớn nhất ở các tỉnh phía Nam và một trong 02 sân bay lớn của cả nước. - 27 - Ngoài ra, là nơi có quy mô dân số lớn nhất so với các tỉnh và thành phố khác và chỉ với hơn 5% lực lượng lao động cả nước, Thành phố Hồ Chí Minh đã đóng góp gần 20% tổng thu nhập quốc gia, 30% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, 26% tổng mức bán lẻ hàng hoá, trên 40% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và gần 1/3 nguồn thu ngân sách. Trong tương lai, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là một cực phát triển mạnh, cùng với các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu thúc đẩy quá trình phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tăng sức mạnh trong hợp tác và phát triển giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2. Tình hình kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua : Thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã từng bước thoát ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, liên tục, năm sau cao hơn năm trước và hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu mà Nhà nước đặt ra đều được hoàn thành và hoàn thành vượt định mức và Thành phố Hồ Chí Minh-một trung tâm kinh tế-thương mại lớn của Việt Nam, cũng không ngoại lệ so với mức tăng trưởng chung của cả nước. 2.1.2.1. Giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 : Kinh tế Tp.HCM liên tục tăng trưởng, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 tăng 12,2% so với năm 2004 và đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đây là năm thứ 05 kinh tế Tp.HCM liên tiếp tăng trưởng theo xu hướng tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước và đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong 05 năm vừa qua, cụ thể : (Xem bảng 2.1) Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm Mức tăng GDP so với năm trước (%) 2001 9,5% 2002 10,2% 2003 11,4% 2004 11,7% 2005 12,2% (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) - 28 - Đóng góp vào tăng trưởng 12,2% của năm 2005 là của khu vực Dịch vụ (cao nhất) : 6,2% ; khu vực Công nghiệp – Xây dựng : 6% ; khu vực Nông nghiệp : 0,03%. Đây cũng là năm đầu tiên sau nhiều năm khu vực dịch vụ có tỷ lệ đóng góp cao nhất vào tăng trưởng kinh tế của thành phố, vượt qua cả khu vực công nghiệp – xây dựng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất-kinh doanh và phục vụ đời sống người dân. Điều này cũng chứng tỏ rằng nền kinh tế Việt Nam đã từng bước tăng trưởng mạnh, từng bước bắt kịp và hoà mình vào dòng chảy của kinh tế thế giới trong kỷ nguyên mới-Kỷ nguyên của hàng hoá và dịch vụ. Riêng giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trong năm 2005 tăng 12,2% so với năm 2004, chủ yếu nhờ sự tăng trưởng mạnh của ngành thương nghiệp (chiếm tỷ trọng trên 25% khu vực dịch vụ và tăng 11,6%) và đây cũng là mức tăng cao nhất trong 05 năm vừa qua : (Xem bảng 2.2) Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ ở Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm Mức tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng so với năm trước (%) 2001 7,4% 2002 9,3% 2003 9,4% 2004 11,3% 2005 12,2% (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) 9 GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục trong 05 năm vừa qua : (Xem bảng 2.3) Bảng 2.3 : GDP bình quân đầu người của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm GDP bình quân đầu người (triệu đồng) 2001 15,57 2002 17,04 2003 19,31 2004 22,61 2005 21,46 (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) - 29 - 9 Trong năm 2005, kim ngạch xuất khẩu trên thành phố đạt 12,4 tỷ USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2004 (nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu tăng 17%), trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 28,5%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,5%. Ngoài ra, do giá tăng nên dầu thô xuất khẩu tăng 32,6% ; sản phẩm sữa tăng 197,1% do mở rộng được thị trường xuất khẩu và tăng quy mô sản xuất ; khối lượng xuất khẩu gạo tăng 65,6% và giá trị tăng 73,3% do mở rộng được thị trường xuất khẩu gạo sang Philipin, Nigieria, Nam Phi. Tuy nhiên, một số mặt hàng cũng gặp một số khó khăn về thị trường xuất khẩu do một số nước áp dụng hạn ngạch, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao … nên xuất khẩu tăng chậm : hàng may mặc chỉ tăng 4,8% ; giày dép tăng 6,8% ; hàng thủy sản tăng 8,1%. Nhìn chung, đây cũng là một trong những lĩnh vực tăng trưởng tốt trong 05 năm vừa qua mặc dù trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu chưa đạt được mức chỉ tiêu đề ra, nhưng đây cũng đã là một nỗ lực rất lớn của Thành phố khi kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001 giảm 5,8%. Kim ngạch nhập khẩu của Thành phố trong 05 năm vừa qua tăng chủ yếu là do nhập khẩu nguyên-nhiên-vật liệu (chiếm khoảng 80% trong tổng kim ngạch) (Xem bảng 2.4) Bảng 2.4 : Tình hình kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Đvt : tỷ USD Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1/ Giá trị kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) - 6,39 7,14 9,50 12,4 2/ Mức tăng, giảm so với năm trước (%) -5,8 +6,0 +12,0 +34,8 + 26,1 3/ Giá trị kim ngạch nhập khẩu (tỷ USD) - 4,20 4,77 5,64 6,37 4/ Mức tăng, giảm so với năm trước (%) + 0,9 + 5,5 + 15,1 + 18,1 + 14,1 (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) 9 Các hoạt động tín dụng-ngân hàng ở Tp.HCM trong thời gian qua đã tiếp tục phát triển, góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất-kinh doanh, nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại được đưa vào ứng dụng trong xã hội (internet bank, e-banking, home banking, phone - 30 - banking …), mạng lưới thanh toán thông qua thẻ ATM được mở rộng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người dân, cụ thể là trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế phát triển và hội nhập với thế giới thì việc thanh toán qua mạng lưới ngân hàng (trả lương, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại …) cũng từng bước đã trở nên phổ biến, giúp cho nền kinh tế giảm bớt những chi phí như phát hành, huỷ bỏ, vận chuyển tiền mặt … (Xem bảng 2.5) Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng tại Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1/ Vốn huy động (tỷ VND) 65.716 85.996 116.470 150.337 184.600 2/ Tăng, giảm so với năm trước (%) 16,9% 30,9% 35,4% 29,0% 22,8% 3/ Dư nợ tín dụng (tỷ VND) 56.189 74.243 100.886 136.624 170.200 4/ Tăng, giảm so với năm trước (%) 7,7% 32,1% 35,9% 35,4% 24,6% (Nguồn : NHNNVN Chi nhánh Tp.HCM) 9 Ngoài ra, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã làm cho giá trị sản xuất công nghiệp của Tp.HCM mang tính đa dạng cả về quy mô sản xuất, trình độ công nghệ, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Cũng như các chỉ tiêu khác, giá trị sản xuất công nghiệp của Tp.HCM tăng liên tiếp trong 05 năm vừa qua, trong đó khu vực công nghiệp dân doanh ngày càng phát huy tính năng động với tốc độ tăng trưởng cao, cụ thể : trong năm 2005, giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp dân doanh chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu công nghiệp (chiếm 32,8%) (Xem bảng 2.6) Bảng 2.6 : Tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm Mức tăng giá trị sx công nghiệp so với năm trước (%) 2001 16,3 2002 14,8 2003 15,0 2004 14,7 2005 15,0 (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) - 31 - 9 Mặc dù có nhiều diễn biết bất lợi cho sản xuất nông nghiệp do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ở gà, vịt, bệnh đốm trắng ở tôm, hạn hán kéo dài, diễn biến xâm nhập mặn sâu và cao hơn trung bình nhiều năm … nhưng thành phố cũng đã có các biện pháp tích cực nhằm hạn chế thiệt hại và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, cụ thể : ♦ Năm 2003, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 9,1% ; đây là kết quả của việc định hướng đúng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi với chương trình phát triển 02 cây – 02 con, từ đó làm thay đổi tích cực cơ cấu nông nghiệp và góp phần đáng kể trong đời sống nông thôn ngoại thành. ♦ Năm 2004, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,5% và điểm nổi bật của nông nghiệp thành phố trong năm này là chương trình 02 cây – 02 con, chương trình trồng hoa – cây kiểng – cá cảnh tiếp tục phát huy hiệu quả và ngày càng phát triển. ♦ Năm 2005, do có nhiều bất lợi mang tính khách quan, nhưng giá trị sản xuất nông- lâm-thủy-sản đạt 3.780 tỷ VND, tăng 1,8%. Điểm nổi bật của ngành nông nghiệp trong năm nay vẫn là chương trình 02 cây – 02 con, chương trình trồng hoa – cây kiểng – cá cảnh tiếp tục ngày càng phát triển. Ngoài ra, thành phố đang triển khai xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm thủy sản thành phố, Trung tâm công nghệ sinh học, triển khai chương trình Hợp tác, ứng dụng, phát triển các sản phẩm công nghệ sinh học và Cuba. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp thành phố đã xây dựng xong chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 2006 – 2010 với mục tiêu nâng cao hiệu quả thu được từ 01 đơn vị diện tích đất nông nghiệp gấp 05 lần so với hiện nay. 2.1.2.2. Trong 06 tháng đầu năm 2006 : Mặc dù tình hình sản xuất của thành phố trong 06 tháng đầu năm năm 2006 có phần chững lại do giá nhiên liệu trên thị trường tăng cao, sản lượng thuỷ sản giảm mạnh. Tuy nhiên, các hoạt động “Tháng bán hàng khuyến mãi” và “ Hội nghị Bộ trưởng Thương mại các nước APEC – SOM 2” trong tháng 03 & 05 đã được tổ chức thành công, góp phần thúc đẩy thị trường thương mại – du lịch - dịch vụ sôi động hẳn lên và tăng trưởng đáng kể, đã bù đắp lại sự chững lại của sản xuất. 9 Trong quý I năm 2006, tốc độ phát triển của tổng sản phẩm nội địa đạt mức tăng trưởng 9,5% ; Quý II đạt 11,3% đã đưa mức tăng trưởng chung của 06 tháng đầu năm 2006 là 10,5% (ước tính 81.255 tỷ VND). - 32 - 9 Sản xuất công nghiệp của thành phố trong 06 tháng đầu năm có nhiều khó khăn về lao động, chi phí đầu vào và thị trường tiêu thụ. Giá cả hàng hoá, giá xăng dầu, nguyên vật liệu đều tăng cao đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của hầu hết tất cả các ngành, cụ thể : giá trị công nghiệp của 06 tháng đầu năm 2006 là 132.976 tỷ VND, tăng 13% so với cùng kỳ. 9 Nông nghiệp : Nhìn chung, trong 06 tháng đầu năm 2006 thời tiết tương đối thuận lợi cho ngành trồng trọt. Ngoài ra, dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng ở gia súc đã gây ảnh hưởng đến người sản xuất, cụ thể : giá trị sản xuất nông nghiệp 06 tháng đầu năm đạt 1.169 tỷ VND (tính theo giá thực tế), tăng 12,3% so với cùng kỳ. 9 Xuất nhập khẩu : Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp ở thành phố trong 06 tháng đầu năm đạt 6.679,7 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước (lĩnh vực Kinh tế trung ương đạt 4.942,5 triệu USD, chiếm 74%, tăng 19,1% ; lĩnh vực Kinh tế địa phương đạt 468 triệu USD, chiếm 7%, tăng 8% ; lĩnh vực Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.269,2 triệu USD, chiếm 19%, tăng 12,7%. Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước tính đạt 3.177,8 triệu USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước (lĩnh vực Kinh tế nhà nước đạt 1.868,4 triệu USD, tăng 11,7% ; lĩnh vực Kinh tế tập thể đạt 3,6 triệu USD, tăng 62,3% ; lĩnh vực Kinh tế tư nhân đạt 83,5 triệu USD). 9 Tài chính – Ngân hàng : Tổng thu ngân sách ở thành phố ước tính 06 tháng đầu năm thực hiện 31.936 tỷ VND, đạt 47,5% dự toán của cả năm, tăng 16,2% so với cùng kỳ, trong đó : thu nội địa đạt 17.008,8 tỷ VND, đạt 47,3% dự toán năm, tăng 17,1% so với cùng kỳ, thu từ dầu thô tăng 37,1%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 11,7%. Tổng chi ngân sách địa phương 06 tháng ước tính thực hiện 10.755 tỷ VND, đạt 72,6% dự toán cả năm, tăng 7,5% so với cùng kỳ. * Tín dụng ngân hàng : Vốn huy động ở thành phố đến đầu tháng 06 đạt 226.195,4 tỷ VND, tăng 36,1% so với cùng kỳ năm trước. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 33,9% trong tổng vốn huy động, tăng 42,5%, vốn huy động bằng VND tăng 33% so với cùng kỳ, tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu tiếp tục tăng, đạt 102.257,6 tỷ VND, chiếm 45,2% trong tổng vốn huy động, tăng 27,7%. Tổng dư nợ đến đầu tháng 06 đạt 190.882,9 tỷ VND, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tín dụng bằng VND tăng nhanh hơn tín dụng bằng ngoại tệ. Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt 65.308 tỷ VND, chiếm 34,3% tổng dư nợ - 33 - luận chuyển, tăng 20,5%. Dư nợ tín dụng bằng VND tăng 27,5%, trong đó : dư nợ tín dụng trung-dài hạn chiếm tỷ trọng 40,7%, tăng 22,9% ; dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng 26% so với cùng kỳ. Dư nợ tín dụng của khối NHTMCP chiếm 36,2% tổng dư nợ, tăng 47,1% so với cùng kỳ. Tóm lại, ước tính một số chỉ tiêu kinh tế ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm 2006 : (Xem bảng 2.7) Bảng 2.7 : Ước tính một số chỉ tiêu kinh tế ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm 2006 Năm 2006 Chỉ tiêu chủ yếu Thực hiện 06._. và một số tỉnh đã không được triển khai đồng bộ, đã gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng vay vốn, thời gian làm thủ tục vay vốn bị kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoặc chưa có sự đồng nhất trong việc định giá tài sản thế chấp, khi tiến hành định giá tài sản để cho vay, tài sản được định giá rất cao nhưng đến khi thanh lý tài sản thì giá trị còn lại rất thấp và ngược lại. Do đó, các cơ quan, ban ngành chức năng có liên quan cần phải có sự phối hợp đồng bộ, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, bảo đảm thống nhất về chính sách, chế độ nhằm giảm thiểu thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng vay vốn. ¾ Hơn nữa, Chính phủ nên có những biện pháp hữu hiệu để điều hành lạm phát sao cho phù hợp với tình hình của đất nước. Trong thời gian qua, với sự nỗ lực vượt bậc của Chính phủ và các ban ngành chức năng, nền kinh tế được vận hành tốt với mức độ lạm phát được kiềm chế ở mức một con số, đây cũng là dấu hiệu tốt cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, với mức lạm phát 8,5% trong năm 2005 cũng chưa hẳn là sự quản lý tốt của Chính phủ và các ban ngành bởi vì chỉ số giá tiêu dùng trong năm đã tăng vọt rất nhiều, gây khó khăn cho xã hội và nền kinh tế. Do đó, Chính phủ nên có những biện pháp hợp lý và hữu hiệu để điều hành cơ chế lạm pháp, cụ thể : Chính phủ nên giữ vững các cân đối vĩ mô của nền kinh tế trong mọi tình huống, tình hình diễn biến thị trường cần phải đựơc dự báo, cần theo dõi sát sao hơn nữa, không để xảy ra tình trạng mất cân đối cục bộ, nhất là những vật tư hàng hoá quan trọng là đầu vào của nền kinh tế và nhu yếu phẩm của đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, cần phải chủ động sử dụng hiệu quả các biện pháp tài chính-tiền tệ tác động đến sự hình thành và vận động của giá cả, cần phải nghiêm ngặt thực hiện các giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí, chủ động điều hành linh hoạt tỷ giá, lãi suất theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, hạn chế nhập siêu. Ngoài ra, Chính phủ nên cân đối giữa tăng trưởng với lạm pháp nhằm phát triển kinh tế, đưa đất nước ngày càng tiến sâu vào hội nhập với thế giới. - 58 - 3.2.1.2. Những giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : ¾ Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá, lãi suất trên thị trường. Sự biến động theo hướng bất lợi của tỷ giá, lãi suất và lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, cụ thể : Œ Sự biến động của tỷ giá hối đoái và đăc biệt là tỷ giá giữa USD/VND có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu và đặc biệt là những công ty kinh doanh có vay vốn bằng ngoại tệ, một khi rủi ro tỷ giá hối đoái xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Hiện nay, tuy đã nhận thức được sự nguy hiểm của loại rủi ro này, nhưng sự điều hành cơ chế tỷ giá của NHNNVN vẫn chưa thật sự hiệu quả, vẫn thường xảy ra những rủi ro do sự tăng hoặc giảm giá ngoại tệ một cách đột ngột. Do đó, NHNN cần quan tâm nhiều hơn nữa để có những chính sách điều hành phù hợp : NHNN nên từng bước tự do hoá thị trường, tăng tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái để phán ánh đúng giá trị của đồng Việt Nam so với các loại ngoại tệ. Hoặc, NHNN nên thu hẹp biên độ giữa tỷ giá công bố trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và tỷ giá trị trường của USD/VND bởi vì biên độ hiện tại là 0.25% còn quá rộng. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng và phát triển thêm các nghiệp vụ bảo hiểm tỷ giá. Thường xuyên mở các lớp tập huấn và nâng cao nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên về các ngiệp vụ mua bán có kỳ hạn (Forward), nghiệp vụ quyền chọn (Option), nghiệp vụ Swap, thị trường tương lai (Future) … Œ Điều hành cơ chế lãi suất cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của NHNN bởi với một hệ thống lãi suất phù hợp, linh hoạt sẽ kích thích nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Trong suốt hơn 01 năm qua, lãi suất ngân hàng đã được đề cập đến rất nhiều và đặc biệt là trong vòng một tháng trở lại đây, lãi suất đã tăng mạnh đối với USD và tăng tương đối vối VND. Sở dĩ việc tăng lãi suất đối với USD và VND do nhu cầu tín dụng cao, trong khi đó tình hình huy động vốn lại gặp khó khăn, tạo ra những rủi ro cho các ngân hàng trong thời gian tới. Do đó, NHNN cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn để điều hành lãi suất sao cho hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại của đất nước, điều hành mức lãi suất với cơ chế linh hoạt và thông thoáng hơn. - 59 - ¾ Tăng cường hiệu quả và quy mô hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Trong giai đoạn hội nhập quốc tế như hiện nay, sự bùng nổ thông tin được xem là một thách thức lớn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, thông tin có chính xác mới là chìa khoá thành công trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nâng cao chất lượng thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các tổ chức kinh doanh. Hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng hiện nay rất hiệu quả và đã giúp các NHTM ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng bởi nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt, các NHTM sẽ có những đánh giá, phân tích, dự báo tương đối chính xác về khách hàng vay vốn, giảm thiểu những chi phí và có thể đưa ra các. quyết định đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên, nên phấn đấu để xây dựng CIC trở thành trung tâm thông tin quốc gia, cung cấp thông tin tín dụng cho các ngân hàng một cách chính xác, đầy đủ, cập nhật … sẽ là một nơi đáng tin cậy cho các NHTM, nhưng hiện nay hoạt động của CIC vẫn còn nhiều bất cập, chưa thật sự hoàn hảo. Do đó, để Trung tâm thông tin tín dụng trở thành một nơi đáng tin cậy, hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp hơn, NHNN nên quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động của CIC, cụ thể : Œ Hiện tại, hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng tuy có nhiều tiến bộ và hữu hiệu hơn trong việc giúp các NHTM hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng như cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác … , song sự cập nhật thông tin về khách hàng còn hạn chế. Do đó, CIC cần phải trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại và hoàn chỉnh thêm hệ thống cung cấp thông tin nhằm giúp cho các NHTM có thêm những thông tin bổ ích về khách hàng vay vốn mà từ đó sẽ có quyết định đầu tư đúng đắn. Œ Ngoài việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật, CIC cần đi sâu phân tích, đánh giá những thông tin thu thập được để phân loại khách hàng, giúp cho các NHTM có cơ sở để đánh giá, xếp loại tín dụng cho từng loại khách hàng nhằm xếp hạn từng khách hàng. Œ Bên cạnh đó, để giúp cho hoạt động của CIC hiệu quả và phát triển hơn, các NHTM nên tham gia và trở thành thành viên của CIC, cung cấp và cập nhật những thông tin tín dụng của các tổ chức kinh tế nhằm làm phong phú thêm thông tin cho CIC. Tuy - 60 - nhiên, việc gia nhập vào CIC của các NHTM hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, do đó NHNN nên bắt buộc các NHTM đều gia nhập vào thành viên của CIC. Œ Ngoài ra, nhằm thực thi chỉ thị 05/2003/CT-NHNN về tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng, NHNN nên có những biện pháp chế tài nhằm yêu cầu các NHTM phải nhận thức việc cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật các báo cáo tài chính nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra ở các ngân hàng và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Œ Hơn nữa, NHNN nên quan tâm nhiều hơn nữa trong công tác huấn luyện và đào tạo chuyên môn cho cán bộ làm việc tại trung tâm CIC này và các NHTM thành viên nhằm học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thực tế, giúp cho CIC ngày càng trở nên phổ biến hơn, nơi cung cấp thông tin tín dụng đáng tin cậy cho toàn hệ thống ngân hàng. ¾ NHNN cần có những quy định trong việc quản lý nguồn vốn đối với các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác làm ăn, vay vốn với nhiều ngân hàng, đặc biệt là với những ngân hàng trong cùng một địa bàn. Ngày nay, hiện trạng cùng một khách hàng vay vốn ở nhiều ngân hàng nhằm mục đích đảo nợ ngày càng tăng, vay vốn ở ngân hàng này để trả nợ cho ngân hàng khác. Trong khi đó, NHNN vẫn chưa có những biện pháp mạnh đối với các NHTM thành viên nhằm minh bạch, công khai hoá thông tin của các khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Sở dĩ tình hình đảo nợ tại các ngân hàng xảy ra ngày càng nhiều do không có sự phối hợp và trao đổi thông tin cho nhau giữa các ngân hàng, vì lợi thế cạnh tranh trên thương trường, các NHTM thường giữ bí mật, không cung cấp thông tin cho nhau, đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có nhiều cơ hội để lừa gạt ngân hàng và đây cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng trong tại các NHTM. ¾ NHNN cần quan tâm nhiều hơn nữa đến bảo hiểm tín dụng. Hiện nay, nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng hầu như chưa đựơc thực hiện ở các công ty bảo hiểm bởi mức độ rủi ro rất cao. Do đó, NHNN cần quan tâm nhiều hơn nữa đến nghiệp vụ này, có thể xem đây là một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế rủi ro tín dụng như từng bước hoàn thiện các quy định về bảo hiểm tín dụng, sử dụng các công cụ phái sinh (Hợp đồng quyền chọn Option, Hợp đồng tương lai Futute ….). - 61 - ¾ Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của NHNN đối với các NHTM thành viên là một trong những hoạt động cơ bản của NHNN. Trong thời gian vừa qua, những rủi ro tín dụng xảy ra đã cho thấy sự yếu kém trong hoạt động của các ngân hàng cũng như trong công tác kiểm tra của cả chính bản thân ngân hàng và NHNN. Vì thế, để hạn chế rủi ro, việc nâng cao công tác kiểm tra, giám sát của NHNN là rất quan trọng và cần thiết bởi thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, NHNN sẽ phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm mà các NHTM đang mắc phải, từ đó có những giải pháp phù hợp. Hơn nữa, NHNN còn có thể phát hiện ra sự yếu kém của các ngân hàng đang hoạt động để có cơ sở xếp hạng và đưa những biện pháp phù hợp nhằm hổ trợ, đẩy mạnh lên hoạt động của chúng. Œ NHNN nên định kỳ kiểm tra thường xuyên hơn hoạt động của các NHTM và đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bởi đây là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Œ Ngoài ra, NHNN nên có những lớp huấn luyện nghiệp vụ trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên nghiệp hơn của các thanh tra viên, kiểm soát viên. Œ Bên cạnh đó, NHNN cần phải có tiêu thức phân tích, đánh giá, xếp loại các NHTM một cách có hệ thống hơn, sẽ giúp các NHTM phải tự đánh giá lại chính bản thân từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. ¾ Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NHTM thành viên nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn cho các cán bộ. Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và xã hội thì trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao thì rủi ro tín dụng xảy ra cũng với những thủ đoạn tinh vi hơn. Tuy nhiên, một số cán bộ tín dụng của ngân hàng đã không đủ trình độ chuyên môn trong nghiệp vụ tín dụng của mình, tạo ra những rủi ro đáng tiếc, gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng cho các cán bộ nhằm tăng tính chuyên nghiệp cho hệ thống ngân hàng Việt Nam là một việc làm rất cần thiết và mang tính định hướng lâu dài. Do đó, NHNN cần phải có kế hoạch lâu dài nhằm đầu tư vào kiến thức bởi kiến thức là một trong những chìa khoá dẫn đến sự thành công. - 62 - 3.2.1.3. Những giải pháp từ phía các ban, ngành liên quan : Với hệ thống các quy định, chỉ thị từ phía Chính phủ và NHNN nhằm tạo điều kiện thông thoáng trong hoạt động của các NHTM, nhưng nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các ban, ngành có liên quan thì sự thông thoáng, mở rộng của hệ thống các quy định từ Chính phủ và NHNN trở nên chưa được hiệu quả lắm. Do đó, việc hỗ trợ từ phía các ban, ngành là rất quan trọng : Các ban, ngành cần phải phối hợp nhịp nhàng với các NHTM trong một số bước của quy trình tín dụng nhằm tạo xuyên sự nhanh chóng và dễ dàng cho khách hàng vay vốn trong việc nhận tiền vay (sự phối hợp giữa NHTM với Phòng công chứng quận, huyện hoặc Sở tài nguyên và môi trường …) ; hoặc phối hợp với các NHTM trong việc phát hiện, xử lý các trường hợp sai phạm (khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, vay vốn ở nhiều ngân hàng cố tình lừa đảo khách hàng …). 3.2.2. Những giải pháp mang tính chất vi mô : 3.2.2.1. Những giải pháp từ phía các NHTM : Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thị trường hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế khu vực và thế giới, đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển. Tuy nhiên, với nền kinh tế hiện đại này thì mức độ rủi ro tiềm ẩn cũng nhiều hơn gắn liền với những cơ hội và thách thức mà nền kinh tế hội nhập đem lại. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hiện nay rất đa dạng, tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và sự tác động ảnh hưởng cũng với những mức độ khác nhau, trong đó rủi ro tín dụng có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và cao hơn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vì thế các NHTM cần phải quan nhiều hơn nữa đến loại rủi ro tín dụng này nhằm đưa ra những giải pháp để hạn chế thật sự hữu hiệu : ¾ Thực hiện tốt công tác cân đối nguồn vốn. Tình trạng các NHTM không chủ động cân đối nguồn vốn khả dụng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của chính bản thân các ngân hàng, không những vậy còn ảnh hưởng đến uy tín của họ trên thương trường, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì thế, việc cân đối tốt nguồn vốn sẽ giúp các NHTM tránh được tình - 63 - trạng thừa và thiếu vốn khả dụng, hạn chế những rủi ro về vốn có thể xảy ra. Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường, các ngân hàng nên tính toán cụ thể nguồn vốn cần thiết nhằm phân bổ phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh, đảm bảo không bị ứ đọng vốn nhằm tối đa hoá lợi nhuận và hạn chế được các rủi ro xảy ra cho ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng. ¾ Xây dựng quy trình tín dụng hoàn chỉnh. Một quy trình tín dụng hoàn chỉnh sẽ giúp NHTM tránh được các rủi ro xảy ra nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, các NHTM đều hiểu sự nguy hiểm của rủi ro trong hoạt động tín dụng nhưng trên thực tế rất khó để ngân ngừa các rủi ro tín dụng xảy ra ngay cả khi khi ngân hàng đã xây dựng lên một quy trình tín dụng hoàn chỉnh. Do đó, xây dựng một quy trình tín dụng hoàn chỉnh và phải được áp dụng như thế nào cho hiệu quả là việc làm rất quan trọng và cần thiết trong hoạt động tín dụng của các NHTM, cụ thể một quy trình tín dụng hoàn chỉnh là phải : 9 Phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng khoản vay, nghĩa là nguyên tắc hoàn trả trong tín dụng phải được đặt lên hàng đầu, các khoản tín dụng phải đáng tin cậy và có khả năng thu hồi cả vốn lẫn lãi. 9 Nắm vững thông tin về khách hàng vay vốn. Những thông tin cơ bản về khách hàng như lịch sử hình thành, ngành nghề hoạt động, uy tín trong kinh doanh … là rất quan trọng và cần thiết cho ngân hàng, vì vậy cần phải thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau để cập nhật thông tin đầy dủ và chính xác nhằm có cơ sở để thẩm định đúng về khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Do đó, việc thẩm định uy tín của khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. 9 Phải đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trợ cuả khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai-kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của kách hàng vay vốn trong từng chu kỳ. Do đó, khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính thức cho khoản vay, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng có thể cam kết để trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính thức gặp sự cố. Ngoài ra, các NHTM nên tránh quan điểm quá lệ thuộc hoàn toàn vào tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh - 64 - của bên thứ ba vì nếu như thế sẽ tạo ra sự lỏng lẻo trong quy trình cho vay, gây nên rủi ro tín dụng. 9 Kiểm tra, giám sát khoản vay sau khi đã giải ngân. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, nhất là các khoản cho vay bằng tiền mặt để xem khách hàng có thực hiện đúng mục đích hay không để tránh tình trạng không kiểm soát được vốn vay sau khi đã giải ngân. Bên cạnh đó, định kỳ NHTM phải đánh giá khả năng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm sớm phát hiện hững biểu hiện xấu để có những biện pháp xử lý kịp thời. ¾ Hoàn thiện quy trình quản lý tín dụng hợp lý và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình này. Trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng, có 04 giai đoạn chính : Một là khởi đầu cho đến khi khoản vay được giải ngân và mục tiêu kinh doanh được chấp nhận, rủi ro được xem xét khi lập hồ sơ tín dụng, tiến hành thẩm định và quyết định cho vay. Hai là giám sát khách hàng vay vốn và theo dõi trả nợ. Ba là thu hồi nợ theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký. Bốn là đo lường mức độ rủi ro ngay từ khi giải ngân khoản vay cho đến khi thu hồi được hết khoản nợ. Tuy nhiên, 04 giai đoạn này trong thực tế đều dựa nhiều vào chính sách tín dụng, quy mô kinh doanh, quy trình, thủ tục kiểm soát và chế độ thông tin quản lý của ngân hàng và đây cũng chính là điểm trọng yếu trong quy trình quản lý tín dụng. Do đó, việc xem trọng quy trình quản lý tín dụng và thể lệ cho vay là cơ sở thu hồi nợ, đảm bảo lành mạnh về vốn đầu tư và sinh lời, giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao uy tín và khả năng kinh doanh. ¾ Chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng vay vốn. Việc chấm điểm tín dụng cho từng khách hàng vay vốn cũng là việc làm cần thiết trong các NHTM. Dựa vào những thông tin về khách hàng vay vốn mà ngân hàng thu thập được như uy tín, khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trên thương trường cũng như thiện chí hợp tác với ngân hàng của khách hàng vay vốn trong hoạt động tín dụng … mà ngân hàng cho điểm từng khách hàng và dựa vào đó làm cơ sở để quếyt định cấp tín dụng cho khách hàng. Do đó, các NHTM nên thành lập một hệ - 65 - thống chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng vay vốn tại ngân hàng để có cơ sở quyết định chính xác hơn nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. ¾ Nên quan tâm kỹ hơn đến việc trích lập dự phòng rủi ro. Trích lập dự phòng rủi ro nhằm giúp các NHTM có cơ sở để xử lý khi rủi ro xảy ra, có nguồn quỹ dự trữ để trang trải khi gặp khó khăn. Vì thế các NHTM nên chú trọng nhiều hơn đến việc này vì những rủi ro luôn tiềm ẩn, rình rập và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM không nên quá ỷ lại vào quỹ dự phòng rủi ro mà lơi lỏng trong hoạt động kinh doanh của mình. ¾ Thành lập bộ phận Thông tin thị trường nhằm thu thập và cập nhật những thông tin về khách hàng, về tổng quan các ngành nghề kinh doanh … nhằm giúp cho các NHTM có những định hướng đúng về tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro. Có thu thập được thông tin chính xác, đầy đủ và cập nhật về khách hàng vay vốn sẽ giúp các ngân hàng có quyết định đúng trong khi cho vay, giảm thiểu nguy cơ có thể gây phá sản do rủi ro tín dụng tạo ra. Tuy nhiên, các NHTM hiện nay vẫn chưa quan tâm đúng mức đến sự quan trọng của nguồn thông tin thị trường, chưa có bộ phận chuyên gia để thu thập và phân tích thông tin thu thập được. Chính vì thế, tuy đã nhận thức rõ sự nguy hiểm của rủi ro tín dụng, nhưng rủi ro vẫn thường xuyên xảy ra tại các NHTM. Do đó, để nâng cao chất lượng của thông tin thị thường, các NHTM nên : 9 Hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng, cập nhật chính xác các thông tin cần thiết cho ngân hàng về thị trường, xã hội, khách hàng, các ban ngành có liên quan ... 9 Tuyển dụng những chuyên gia chuyên nghiệp trong việc phân tích thông tin, phân tích thị trường để có những cảnh báo sớm, giúp cho ngân hàng. 9 Tăng cường và nâng cao sự hợp tác giữa các ngân hàng. Có sự quan hệ, trao đổi thông tin tốt giữa các ngân hàng giúp cho họ sẽ có những cái nhìn tổng quan và chính xác về khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có quan hệ với nhiều ngân hàng. Tuy nhiên, vì sự cạnh tranh trên thương trường và “giữ chân khách hàng” mà các ngân hàng thường giữ bí mật về thông tin khách hàng, không muốn chia sẻ với các ngân hàng khác. Song thiết nghĩ, nếu có sự hợp tác giữa các ngân hàng thì không những “giữ chân” được khách hàng mà còn nâng cao lợi nhuận trong hạot động kinh doanh của các NHTM. - 66 - ¾ Hoàn thiện và nâng cao hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các NHTM. Hoạt động tín dụng có liên quan đến nhiều ngành, nghề, đối tượng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những sai phạm trong hoạt động tín dụng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bên cạnh những đóng góp không nhỏ của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong việc phát hiện những thiếu sót, sai phạm, sơ hở đã khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình điều hành cũng như trong các hoạt động nghiệp vụ, ngăn chặn được các rủi ro tổn thất xảy ra. Tuy nhiên, các sai phạm thực tế xảy ra trong thời qua nhất là trong hoạt động tín dụng đã cho thấy sự còn yếu kém, hoạt động chưa thật sự hiệu quả của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Do đó, các NHTM nên quan tâm nhiều hơn nữa đến bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm hoàn thiện và nâng cao quy mô hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ : 9 Vì hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ phải đòi hỏi phải nắm bắt và thấu hiểu xuyên suốt tình hình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống ngân hàng từ hội sở đến các chi nhánh. Do đó, cần phải có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin trong việc quản lý hệ thống thông tin tín dụng tại ngân hàng. 9 Ngoài ra, việc lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, am hiểu luật pháp và có đạo đức nghề nghiệp cho bộ phận kiểm soát nội bộ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Đặc biệt ngân hàng nên có chế độ khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng góp phần nâng cao năng lực và trách nhiệm của các kiểm tra viên. ¾ Tăng cường và phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng có hiệu quả sẽ làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng, làm giảm bớt áp lực quy mô hoạt động cho dịch vụ tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ngoài ra, phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán và dịch vụ phái sinh (option ngoại tệ, hoán đổi lãi suất swap, giao dịch kỳ hạn Forward …) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng mở rộng, tăng trưởng hiệu quả. ¾ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân sự tín dụng. Con người luôn đóng vai trò trung tâm, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mọi lĩnh vực kinh doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt - 67 - động tín dụng thì con người càng đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh, dây chuyền, công nghệ hiện đại, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng cũng quan trọng không kém thể hiện bởi chất lượng tín dụng tại các NHTM trong thời gian qua tuy được cải thiện nhưng vẫn xảy ra những rủi ro đáng tiếc. Do đó, các NHTM nên đặc biệt quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực và đặc biệt theo hướng tăng cường công tác đào tạo như đào tạo tại chỗ, đào tạo ngắn hạn để bổ sung, cập nhật kiến thức cho các cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng về các kiến thức, nghiệp vụ mới ngân hàng, quản trị kinh doanh, anh ngữ … Bên cạnh đó, các NHTM nên thường xuyên bồi dưỡng, trao dồi tư tưởng đạo đức, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ ngân hàng. 3.2.2.2. Những giải pháp từ phía khách hàng vay vốn : Trong hoạt động tín dụng tại các NHTM, rủi ro xảy ra từ phía khách hàng vay vốn cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng, tạo nên rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc hạn chế rủi ro xảy ra từ phía khách hàng vay vốn cũng là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM. 9 Đối với các khách hàng vay vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ nâng cao tính trách nhiệm hoàn trả vốn vay cho ngân hàng bởi vì trong một số trường hợp, khách hàng không cố tình lừa đảo ngân hàng nhưng do tình hình kinh doanh yếu kém, không đủ khả năng trả nợ. Do đó, sau khi phát tiền vay các NHTM nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc khách hàng nhằm giúp đỡ khách hàng trong những trường hợp gặp khó khăn như cần phải có thêm vốn để tiếp tục việc kinh doanh thay vì phải chấm dứt kinh doanh, phá sản và không trả được nợ cho ngân hàng. 9 Ngoài ra, Nhà nước nên có những biện pháp hữu hiệu nhằm chấn chỉnh và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các tổ chức kinh tế bởi vì dưới “vỏ bọc Nhà nước”, một số đơn vị thiếu trách nhiệm, ỷ lại vào Nhà nước, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, vay vốn tràn lan mà thiếu ý thức trả nợ cho ngân hàng. - 68 - KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là việc làm cấp bách, cần thiết và cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của chính bản thân các ngân hàng. Làm thế nào để hạn chế rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng nhằm tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thương trường? Phải chăng các ban ngành chức năng : Chính phủ, NHTW, các ban ngành có liên quan và cả chính bản thân các ngân hàng phải biết ý thức đến sự nguy hiểm cho toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam chứ không phải chỉ mỗi bản thân ngân hàng gặp rủi ro khi rủi ro tín dụng xảy ra? Sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam làm suy yếu nền kinh tế là điều hoàn toàn có thể xảy ra nếu như các chủ thể tham gia trong hoạt động tín dụng (Ngân hàng và khách hàng vay vốn) không có ý thức và cố ý lừa đảo, làm trái pháp luật. Do đó, nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM là việc làm cần thiết, tích cực và thường xuyên. Trong chương 3 của luận văn, tác giả tập trung giải quyết 02 vấn đề lớn, đó là : - Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng ở Tp.HCM đến năm 2010. - Đề xuất các giải phápđể hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM, chia thành 02 nhóm giải pháp lớn : ™ Những giải pháp manh tính vĩ mô ™ Những giải pháp mang tính vi mô. - 69 - KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, cùng với việc đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp cổ phần sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, do đó hoạt động của các ngân hàng cũng ngày càng mở rộng và phát triển mạnh trên lĩnh vực hoạt động của mình, vai trò của ngân hàng đối với nền kinh tế ngày càng được khẳng định. Cùng với sự phát triển mạnh của hệ thống ngân hàng mà đặc biệt là trong hoạt động tín dụng – kênh chủ yếu để cung cấp nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đã góp phần đáng kể vào nhịp độ tăng trưởng GDP ở mức khá cao của nước ta thì rủi ro trong hoạt động này cũng là vấn đề đáng quan tâm và phải làm như thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả? Chính vì thế, đề tài này đã nghiên cứu tình hình kinh doanh, các rủi ro xảy ra cũng như những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM nhằm một phần nào giúp cho các ngân hàng có thể đánh giá đúng và chính xác hơn bộ hồ sơ tín dụng trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM để có cơ sở phát triển một cách bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế. Hy vọng công trình nghiên cứu này sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho Chính Phủ, NHNN Việt Nam và các nhà quản trị NHTM nói chung và NHTM ở Tp.HCM nói riêng. Những thành công của luận văn được thể hiện ở các điểm sau : 1. Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về NHTM và rủi ro tín dụng cùng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 2. Rút ra bài học kinh nghiệm của các NHTM Thái Lan trong việc hạn chế rủi ro tín dụng để có thể ứng dụng vào điều kiện ở Việt Nam. 3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanhvà rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Tp.HCM. Qua đó tìm ra nững nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp khắc phục, hạn chế. 4. Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM, gồm 02 nhóm giải pháp lớn, đó là : - 70 - 4.1. Những giải pháp mang tính vĩ mô : ™ Những giải pháp từ phía Chính phủ ™ Những giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà Nước ™ Những giải pháp từ phía các ban ngành liên quan 4.2. Những giải pháp mang tính vi mô : ™ Những giải pháp từ phía các NHTM ™ Những giải pháp từ phía khách hàng - 71 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ Ngân hàng - Chủ biên : PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Nhà xuất bản Thống Kê năm 2005. 2. Quản trị Ngân hàng – TS.Hồ Diệu, Nhà xuất bản Thống Kê năm 2002. 3. Tín dụng Ngân hàng - Chủ biên : TS.Hồ Diệu, Trường Đại học Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Tạp chí Thị trường Tài Chính Tiền tệ số 18, 20, 24, 1+2, 3+4, 11, 13, 07, 06. 5. Tạp chí Ngân hàng 6. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Mã số : CS-2003-05, Chủ nhiệm đề tài : TS.Trần Huy Hoàng. 7. Sở kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM (www.dpi.hochiminhcity.gov.vn) 8. Cục thống kê Tp.HCM (www.pso.hochiminhcity.gov.vn) 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn) 10. Trang web của Tp.HCM (www.hochimimhcity.gov.vn) 11. Trang web của World Bank (www.worldbank.org/vn) 12. Trang web : www.kiemtoan.com.vn 13. Viện kinh tế Tp.HCM 14. Một số tài liệu tham khảo khác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1066.pdf
Tài liệu liên quan