Lời Nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất và tiêu thụ là hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ là hoạt động đi sâu vào sản xuất, chỉ thực hiện được khi sản xuất được sản phẩm.
Trong cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của các doanh nghiệp Nhà nước thì các doanh nghiệp lại lâm vào tình trạng khủng hoảng. Biểu hiện rõ nhất là thiếu vốn và phương thức quản lý vốn kém hiệu quả. Để thoát khỏi sự khủng hoảng và tồn tại trong môi trườ
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp đẩy mạnh Cổ phần hóa ở Công ty sản xuất Xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác doanh nghiệp nhà nước buộc phải thay đổi phương thức quản lý vốn và tạo vốn trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn huy động được
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là một công ty nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty chủ yếu là gia công hàng may mặc cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế. Để công ty tồn tại và phát triển đứng vững trên thị trường thì hiện nay ngoài việc tổ chức sản xuất có hiệu quả thì việc cổ phần hoá doanh nghiệp là việc rất cần thiết giúp cho công ty và nhà lãnh đạo có nhiều vốn và quản lý chặt chẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Trong thời gian thực tập tại công tysản xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội em càng nhận thức được rõ hơn tính cấp thiết của vấn đề. Dựa trên những kiến thức được truyền thụ tại nhà trường đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng nhân sự phòng tài vụ của công ty và của thầy giáo hướng dẫn em đã chọn đề tài “Những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình, đề tài này giúp em hiểu sâu hơn về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần cùng công ty phát triển và tạo uy tín trên thị trường.
Đề tài này gồm có 2 chương:
Chương 1: Thực trạng về sản xuất xuất nhập khẩu của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội.
Chương 2: Những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội
Do khả năng kiến thức và phương pháp luận còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô giáo, của cô chú cán bộ kinh doanh trong công ty, cùng các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương 1: Thực trạng về sản xuất xuất nhập khẩu của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội
I. Giới thiệu về công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty hiện nay
Công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội được thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi dạy nghề và giải quyết việc làm cho thành niên thủ đô.
Khi mới thành lập xí nghiệp chỉ có hai đơn vị: một xưởng len và hai phòng kinh doanh. Sau một thời gian hoạt động đã hình thành thêm hai phòng chức năng. Xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả... ngay từ năm đầu tiên đã chiếm được cảm tình của khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã sản phẩm. với phương pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề cho các năm sau.
Tháng 9 năm 1993 đơn vị đã thành lập thêm xưởng may với hơn 20 máy công nghiệp đến tháng 12-1993 xưởng may đã đi vào hoạt động được sự giúp đỡ của trung ương đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm 150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch, máy cắt...
Đến tháng 12-1994 theo đề nghị của xí nghiệp, UBND thành phố Hà Nội đã đổi tên xí nghiệp thành công ty mỹ nghệ Thanh Niên Hà Nội đồng thời bổ xung thêm một số chức năng nghành nghề sản xuất của công ty. Trong thời gian này xưởng may đã thực sự ổn định và phát triển, sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ quân đội và một số quần áo cho thị trường.
Cuối năm 1994 công ty đã bắt đầu may gia công hàng áo jacket xuất khẩu. xưởng len cùng các phòng ban kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số. Ngày20-10-1994 bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điền kiện xuất khẩu trực tiếp.
Năm 1995 công ty đã tăng cưởng bổ xung một số thiết bị chuyên dùng cho xưởng may. Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại, sản phẩm như may áo jacket 2 lớp, 3 lớp, lớn đã được khách hàng khối EC chấp nhận hàng xuất khẩu theo chỉ tiêu hạn ngạch của bộ thương mại. Cuối năm 1995 xưởng len nghỉ hoạt động. trong thời gian này công ty vẫn tiếp tục khai thác thị trường trong nước và đã ký kết được một số đơn vị sử dụng đồng phục như đồng phục đường sắt, quân đội, đồng phục thuế.
Tháng 9-1996 công ty thành lập thêm xưởng da công phong thiếp cho thị trường Nhật Bản, qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12-1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đầu tháng 2-1997 đã xuất được ba chuyến hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần dần hoàn thiện và ổn định .
Năm 1998-1999 bên cạnh việc ổn định sản xuất công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường, phát triển thêm những hướng đi mới theo phương châm đa nghề.
Doanh số tăng lên đáng kể để phù hợp với định hướng phát triển, theo đề nghị của công ty ngày 13-4-1999 UBND thành phố Hà Nội đã đổi tên thành công ty sản xuất –xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội tháng 9-2003 theo chủ chương của thành phố Hà Nội và yếu tố môi trường nên công ty đã tiến hành giải thể xí nghiệp này chuẩn bị cho việc sản xuất da ngoại thành với quy mô lớn hơn.
Từ năm 2000 đến nay công ty đã thực sự hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm được cảm tình của khách hàng về chất lượng cũng như giá bán sản phẩm. Quy mô cũng được mở rộng, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho người lao động.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty được thành lập và hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao gía trị vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tăng thu nhập thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và đặc biệt là giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô, đảm bảo quyền lợi về mặt vật chất và tinh thần cho người lao động.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt (than) và kinh doanh xuất nhập khẩu: Hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, dệt, đan len, thảm len, may mặc, các thiết bị vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây dựng dân dụng, các công trình điện, đặt đường dây và trạm điện (từ 35KW trở xuống)
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Trong công ty tùy theo trách nhiệm, lĩnh vực cụ thể mà các thành viên trong ban giám đốc, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ khác nhau nhưng lại phối hợp với nhau chặt chẽ để đảm bảo cho sự vận hành của công ty được thông suốt.
Sơ đồ quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng giam đốc đứng ra trực tiếp lãnh đạo, nhưng các phòng ban phải có trách nhiệp phản ánh lên ban giám đốc. Sơ đồ này giúp cho việc quản lý chặt chẽ và gắn liền nhau hơn.
ban giám đốc
khối kinh doanh
khối sản xuất
khối quản lý
phòng kinh doanh III
phòng tài chính kế toán
phòng hành chính lao động
xn
gia công phong thiếp
xn
xây
dựng
công trình
xn
may
phòng kinh doanh I
phòng kinh doanh
II
phòng mỹ nghệ xuất khẩu
Ghi chú:
chỉ mối quan hệ qua lại chỉ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới
báo cáo của cán bộ về lãnh đạo công ty
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty. trịu chách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty .
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay giám đốc khi vắng mặt và được giám đốc uỷ quyền cho điều hành hoặc phụ trách một số công việc .
- Các phòng kinh doanh: trịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doành của công ty đồng thời tham miu cho giám đốc ký kết các hợp đồng với khách hàng.
- Phòng hành chính-lao động: có chức năng quản lý, giám sát việc thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh, phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương,BHXH, văn thư, bảo vệ tài sản, quản lý tài sản của công ty.
- Phòng tài chính kế hoặch: có chức năng quản lý tài chính và kế hoặch sản xuất kinh doanh.
- Xí nghiệp gia công phong thiếp xuất nhập khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức sản xuất, xây dựng theo nhiệm vụ được giao.
* Mỗi bộ phận đều có một người thay mặt giám đốc công ty quản lý điều hành các hoạt động và trịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của bộ phận mà mình phụ trách
II. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội.
1. Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm và thị trường của công ty
Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm.
Hiện nay công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội có 3 loại sản phẩm chủ yếu sau.
Sản phẩm may
Đồ mỹ nghệ
Gạch tuynel
Ngoài ra công ty còn mua và bán các loại nguyên vật liệu cho các sản phẩm của công ty như: than, gạch, ngói… và xây dựng các công trình dân dụng.
* Đối với sản phẩm may: sản phẩm chủ yếu do khách hàng đặt yêu cầu cụ thể về chất lượng, kích thước, mầu sắc cũng như thời gian giao hàng. Sản phẩm may của công ty là bảo hộ lao động và hàng may gia công xuất khẩu, đây là sản phẩm chủ lực của công ty.
* Đồ mỹ nghệ: sản phẩm chủ yếu là đồ lưu niệm, đồ gốm sứ chủ yếu sản phẩm xuất sang nước ngoài.
* Gạch tuynel: là mặt hàng mới của công ty, sản phẩm được dùng cho các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi…
1.2. Đặc điểm về thị trường của công ty
Thị trường sản phẩm của công ty chủ yếu là nguyên liệu đầu vào của các công ty khác, sản phẩm của công ty phục vụ cho cả trong nước và nước ngoài. Thị trường chủ yếu như Nhật Bản, công ty hiện nay đang mở rộng thị trường sang một số nước khác như Mỹ, Hàn Quốc…công ty hiện cũng đang mở rộng làm đồ thủ công mỹ nghệ với nhiều mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời công ty cũng đang cử một số cán bộ thường xuyên đi tiếp thị ở cả trong và ngoài nước. Một số cán bộ có năng lực sang nước ngoài học hỏi thêm về các sản phẩm khác.
Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm và máy móc, trang thiết bị của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội.
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm chủ yếu của công ty
Công ty tổ chức hoạt động theo dây truyền công nghệ nên công việc được tổ chức theo trình tự các bước từ khâu này đến khâu khác.Từ khâu sản xuất đến khâu kiểm tra chất lượng để tránh trường hợp sản xuất bị sai hỏng.
Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là hàng may mặc theo hợp đồng cho khách hàng trong và ngoài nước. do vậy rất cần phong phú về sản phẩm, mỗi loại hợp đồng lại có những sản phẩm với kích thước khác nhau vì thế khi ký kết các hợp đồng thì giá bán của mỗi sản phẩm cũng thay đổi theo, song nhìn chung có thể khái quát sản phẩm hàng may mặc của công ty như sau:
Công ty nhận nguyên vật liệu về kho công ty nguyên vật liệu này có thể mua hoặc do khách hàng cung cấp. Sau đó nguyên vật liệu được chuyển đến phân xưởng cắt, phân xưởng cắt này chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi hay không, trong các giai đoạn này phải đo vải cẩn thận xem định mức để xắp xếp phôi vải hiệu quản nhật. chỉ tiêu mức hàng ro khách hàng đặt da, bộ phận kỹ thuật của công ty từ định mức này mà xây dưng lại định mức thực tế để tổ chức cắt giảm nguyên vật liệu đảm bảo tiết kiệm, sau khi định mức cụ thể mới được đưa xuống sản xuất đại trà,chất lượng của công ty phụ thuộc rất nhiều vào công đoạn này tiếp theo được đưa từ phân xưởng cắt đến phân xưởng vắt sổ và điều chỉnh kích thước cho phù hợp với hợp đồng, sau đó đưa xuống phân xưởng may gia công,sau khi qua giai đoạn nàysản phẩm được dựng thành mẫu cụ thể, mọi xửa trữa được tiến hành ở giai đoạn này rồi đưa xuống phân xưởng Là. sau khi hoàn thiện sản phẩm được đưa qua bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau đó thành phẩm được đưa xuống phân xưởng đóng gói sản phẩm, cuối cùng bộ phận kỹ thuật phải kiểm tra lần cuối mới được chuyển vào kho.
phân xưởng vắt sổ
phân xưởng căt
kho vật tư
phân xưởng máy
phân xưởng là
nhập kho
phân xưởng đóng gói
ksc
2.2. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị của công ty
Dưới đây là trang thiết bị máy móc trong công ty và tình hình sử dụng
Bảng 1: chỉ tiêu sử dụng thiết bị của công ty trong 3 năm
Chỉ tiêu
Đvt
2001
2002
2003
Số máy may
Máy
80
85
87
Tỷ lệ huy động thiết bị
%
80
90
100
Sản lượng
1000 sp
50
55
57
Hiệu suất sử dụng thiết bị
%
65
70
83
Số dây chuyền sản xuất
D.chuyền
02
04
05
(Nguồn: phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu)
Ngoài ra thủ công mỹ nghệ chủ yếu là dùng thủ công không dùng máy móc.
Đặc điểm về nhân lực của công ty
Cơ cấu lao động của công ty
Sử dụng lao động hợp lý và sử dụng một cách có hiệu quả là một nhân tố giúp cho công ty đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện điều này công ty đã từng bước thực hiện sắp xếp, bố trí lao động cho hợp lý hơn.
Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm gần đây
stt
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
1
Tổng số lao động
350
100
380
100
398
100
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
26
7,43
34
8,95
38
9,55
Trung cấp và cao đẳng
36
10,29
38
10,00
42
10,55
Thợ bậc 6+7
33
9,43
37
9,74
41
10,30
Thợ bậc 5
36
10,29
40
10,53
44
11,06
Công nhân
219
62,58
231
60,78
233
58,54
2
Phân theo đối tượng
Lao động quản lý
62
17,71
72
18,95
80
20,10
Lao động kỹ thuật
30
8,57
32
8,42
38
9,55
Lao động sản xuất phục vụ
258
73,72
276
72,63
280
70,35
3
Phân theo giới tính
Lao động nam
80
22,86
85
22,37
87
21,86
Lao động nữ
270
77,14
295
77,63
311
78,14
(Nguồn: phòng tổ chức- hành chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của nữ chiếm đại đa số trên 75% tổng lao động toàn công ty. Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty đòi hỏi nhiều sự khéo léo, kiên nhẫn hơn là những đòi hỏi về thể lực.
Lao động có chuyên môn của công ty được nâng cao dần nhưng chưa có sự cân đối vì lao động có trình độ trung cấp trở lên còn thấp, lao động chủ yếu của công ty là công nhân chiếm số lượng lớn. Năm 2002 chiếm 60,78%, năm 2003 chiếm 58,54% số lượng tuy có giảm nhưng vẫn còn cao trên 55% tổng số lao động của công ty.
3.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty
Hiện nay công ty bố trí lao động hai ca một ngày. Nừu có yêu cầu phải giao hàng nhanh, đúng tiến độ của khách hàng thì phải tăng thêm ca, làm thêm giờ để kịp đúng thời hạn giao hàng.
Lao động nữ của công ty hầu hết đảm nhận công việc ở xí nghiệp may, làm thủ công mỹ nghệ, còn lao động nam thường được phân công ở các phòng đòi hỏi có sức khoẻ và kỹ thuật như ở phòng quản lý, kiểm tra máy móc…
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội trong 3 năm qua.
2003/2002
%
106,7
108,5
102,2
134,4
109,3
114,6
105,6
104,7
111,1
109,2
128,3
409
369,3
396,6
2.750
2.250
142,2
100
18
100
211,6
5,96
2002/2001
%
144,9
164,7
112,7
117,6
106,7
118,5
137,4
108,6
105,8
118,8
103,2
1.903
1.698
204
1.200
1.700
152,7
486
30
50
363
1.63
2003
6.544,364
4.692,207
1.852,157
10.750
29.000
1.119,3
1.886
398
1000
2.505,247
27,01
2002
6.135,352
4.322,843
1.812,509
8.000
27.000
977,1
1.186
380
900
2.293,639
21,05
2001
4.231,895
2.624,140
1.607,755
6.800
25.300
824,4
1.300
350
850
1.930,433
19,42
ĐVT
Tr.đồng
-
-
-
-
-
-
Người
1000đ
Tr.đồng
Tr.đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu
Nộp ngân sách nhà nước
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số cán bộ công nhân viên
Lương bình quân đầu người
Tổng quỹ lương
Năng suất lao động
TT
1
+
+
2
3
4
5
6
7
8
9
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau tăng hơn so với năm trước, năm 2002 tăng 6,7% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 9,3% so với năm 2002.
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao. Năm 2002 vốn kinh doanh của công ty tăng 44,9% so với năm năm 2001 nhưng doanh thu cũng chỉ tăng 6,7% và lợi nhuận đạt 1.786 triệu đồng tăng 37,4 triệu đồng so với năm 2001. Và năm 2003 số vốn kinh doanh của công ty tăng 6,7% so với năm 2002, lợi nhuận đạt 1.886 triệu đồng tăng 5,6% so với năm 2002.
Nộp ngân sách nhà nước tăng đều qua các năm. năm 2002 tăng 18,5% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 14,6% so với năm 2002. Tổng số cán bộ công nhân viên tăng hơn năm trước, năm 2002 tăng 30 công nhân so với năm 2001. Năm 2003 tăng 18 công nhân so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ công ty đã tạo được công ăn việc làm cho người lao động. Lương bình quân đầu người tăng đều qua các năm nhưng chưa cao. Năng suất lao động của công ty năm sau cao hơn so với năm trước, điều đó cho thấy công ty đã và đang sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả. Cụ thể năm 2001 một cán bộ công nhân viên tạo ra 19,42 triệu đồng/năm. Năm 2002 đã tăng thêm 3,2% so với năm 2001 là 21,05 triệu đồng/năm. Và năm 2003 là 27,01 triệu đồng/năm tăng thêm 28,3%.
III. Thực trạng khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty
1. Đặc điểm sản phẩm của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội.
Trong tiến trình hội nhâp kinh tế như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại là một điều không thể tránh khỏi bởi chấp nhận nền kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh. Với chính sách mở cửa tự do thương mại hàng ngoài tràn vào Việt Nam ào ạt với giá thành thấp, thương hiệu lâu năm trên thị trường đã làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty cũng như các sản phẩm trong nước. Nhưng công ty cũng vẫn sản xuất nhưng bán với giá thành thấp hơn và hiện nay công ty vẫn làm ăn tốt có chỗ đứng trên thị trường. Nhưng ngoài ra công ty còn phát triển một số nghành như xây dựng dân dụng, bán gạch ngói, than, mắc điện cho vùng nông thôn và miền núi…với các khách hàng truyền thống lâu năm như công ty than Quảng Ninh, công ty kinh doanh nhà số 3…công ty luôn chiếm được thị phần cao nhưng một lực lượng cạnh tranh không nhỏ đối với sản phẩm của công ty là các hàng Trung Quốc nhập lậu đã khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Ngành thủ công mỹ nghệ của công ty có quy mô còn nhỏ thiếu đồng bộ, tay nghề công nhân còn kém vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay ngành đang có sự thay đổi về cơ cấu mặt hàng, tăng thị hiếu người tiêu dùng và thay đổi giá giữa các công ty trong nước và nước ngoài.
Bên cạnh đó ngành may mặc của công ty cũng có quy mô còn nhỏ, thiếu kinh nghiệm quản lý, lao động thường xuyên biến động thiếu hụt, tay nghề còn kém, trong khi đó công ty cũng không thoát khỏi tình trạng chung của nghành may là trị giá gia công còn thấp, hàng nhập lậu và chốn thuế nhiều, nhưng trong những năm gần đây với vịêc thực hiện “hiệp định thương mại Việt Mỹ” đã mở ra những cơ hội mới cho ngành may của Việt Nam nói chung và của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên nói riêng. Công ty đang tiếp cận thị trường Mỹ và có kế hoạch vào thị trường này. Với những cố gắng và nỗ lực của công ty thì công ty còn có nhiều khả năng cạnh tranh được về sản phẩm trên thị trường.
Ngoài ra ngành sản xuất gạch cũng thu được lợi nhuận vì ở trong nước có rất ít doanh nghiệp sản xuất gạch ma chỉ có tư nhân mở nhỏ lẻ.
2. Thực trạng cạnh tranh về sản phẩm của công ty
2.1. Cạnh tranh về giá bán sản phẩm
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế cạnh tranh thường là giá cả, sự khác biệt hoá và tốc độ cung ứng. Nếu sản xuất được những sản phẩm với chi phí thấp, thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thu được lợi nhuận cao hơn những đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp đã sử dụng triệt để các vật liệu phụ bằng sản phẩm nội địa, giảm thiểu chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…để có thể hạ giá thành sao cho có giá bán sản phẩm của công ty thật cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thời gian qua công ty đã luôn đặt công tác chất lượng lên hàng đầu. Nhận định hướng đi đúng đắn đó toàn bộ cán bộ công nhân viên đã tích cực học tập, triển khai và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
2.3. Cạnh tranh về đa dạng hoá sản phẩm
Mục tiêu của công ty là đa dạng hoá sản phẩm là đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm có thể thoả mãn các loại yêu cầu của khách hàngkhác nhau của doanh nghiệp. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình thời gian qua công ty không ngừng nỗ lực, cố gắng tìm tòi để tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng, đặc tính chất lượng của sản phẩm… Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
2.4. Cạnh tranh về dịch vụ bán hàng của công ty
Công ty chu yếu hình thức bán hàng trực tiếp, còn bán hàng qua đại lý chiếm tỷ trọng nhỏ. Bán hàng qua kênh phân phối trực tiếp còn có những ưu điểm nhất định như giảm chi phí quản lý tổ chức mạng lưới kênh phân phối, có nhiều điều kiện tiếp xúc với khách hàng, thu thập được nhiều thông tin nhưng với cách này công ty khó có thể bao quát được hết thị trường, có thể bỏ xót nhiều khách hàng nhỏ lẻ như các cơ sở sản xuất tư nhân, hộ gia đình… tuy số lượng tiêu thụ cho khách hàng này không lớn nhưng tính trên toàn bộ thị trường thì lại không nhỏ.
* Các hình thức xúc tiến bán hàng.
Quản cáo: Công ty thường sử dụng hình thức quản cáo qua báo chí là chủ yếu vì chi phí thấp, không mất nhiều thời gian. Công ty còn thỉnh thoảng triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam
Khuyến mãi: Công ty sử dụng hình thức khuyến mãi tác động đến khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, số lượng bán ra được nhiều hơn. Ngoài ra công ty còn giảm giá cho khách hàng mua với số lươngj lớn và những khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Dịch vụ sau bán hàng: Công ty đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu vì vậy công ty cam kết chịu trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình đang trong thời gian bảo hành. Khách hàng có thể trả lại hàng hoá khi không đáp ứng được yêu cầu. Công ty còn có phương tiện vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu.
ChươngII: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay
I.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
1.Thực trạng các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay.
Trong những năm tới, công ty sẽ nỗ lực hết mình, tận dụng hết nguồn lực trong công ty để sản phẩm và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Vì vậy việc mở rộng làm ăn với các bạn hàng nước ngoài, các bạn hàng trong nước thì việc cổ phần hoá sẽ giúp cho công ty có nhiều mối làm ăn hơn, có nhiều vốn để mở rộng đầu tư hơn. việc hạ giá thành và nâng cao chất lươngj sản phẩm sẽ được đảm bảo hơn. Ngoài ra việc quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả, công nhân viên làm đúng được năng lực của mình. Vậy việc công ty cổ phần hoá là đúng đắn trong quá trình hội nhập này, đúng như chủ chương của nhà nước.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp mọi mặt như trước nữa, mặt khác lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt,nên đã làm cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước thay đổi khá rõ nét. Từ 12000 doanh nghiệp giảm xuống còn khoảng 5600 doanh nghiệp, nhờ đổi mới về mặt tổ chức quản lý, về kĩ thuật công nghệ của các doanh nghiệp còn lại, tổng giá trị sản phẩm không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm qua là khả quan, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, nhất là những ngành đòi hỏi đầu tư lớn, kĩ thuật công nghệ cao, các nghành sản xuất, cung ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng. Đồng thời doanh nghiệp nhà nước vẫn là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách Nhà nước.
Có thể thấy rằng: Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hình thành từ thời quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường lại thiếu sự kiểm soát việc thành lập nên phát triển tràn lan. Mặt khác trong điều kiện kinh tế tư nhân còn non yếu, chỉ mới hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước chưa thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát triển ở những nghành, lĩnh vực then chốt. Những đặc điểm trên luôn chi phối phương hướng, bước đi và biện pháp quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta.
Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn rất khó khăn, hiệu quả kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, sự đóng góp cho ngân sách của doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với phần đầu tư của nhà nước cho nó, cũng như tình trạng thất thoát vốn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng, việc quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước còn quá yếu kém, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính làm nhà nước mất vai trò thực sự là người chủ sở hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng.
Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta đang đóng góp vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nhưng lại hoạt động kém hiệu quả và phát sinh nhiều bất cập. Quá trình chuyển đổi đất nước sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước tất yếu phải đổi mới căn bản doanh nghiệp nhà nước
2. Các bước để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội
Trình tự và nội dung các bước tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo tiến độ sau:
Bước1: Thành lập ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp. Ban vận động cổ phần hoá doa uỷ ban nhân dân các tỉnh quyết định thành lập và cử giám đốc doanh nghiệp làm trưởng ban. Bao gồm: các chuyên gia kĩ thuật, cán bộ quản lý, các chuyên gia quản lý các nghành quản lý nhà nước(nghành chủ quản, tài chính, ngân hàng). Ban vận động có nhiệm vụ chuẩn bị phương án cổ phần hoá và nội dung các bước tiến hành cổ phần hoá xây dựng luận chứng sơ bộ về cổ phần hoá : quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh...
Bước 2: Phân tích và tổ chức doanh nghiệp.
Bước này nhằm làm rõ thực trạng về các mặt những vấn đề đặt ra cần xử lý trước khi tiến hành cổ phần hoá
Bước 3: Xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị của doanh nghiệp là giá cả của doanh nghiệp khi bán cho chủ sở hữu khác, vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của thị trường, quan điểm cung cầu tại thời điểm cổ phần hoá và những điều kiện kèm theo do bên bán hoặc bên mua đặt ra việc xác định giá trị doanh nghiệp tiến hành theo các bước sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp theo số liệu thống kiểm kê thời điểm 1/1/1996 và điều chỉnh theo hệ số tại thời điểm 1/1/1997
- Đánh giá lại giá trị tài sản và vốn trong diện cổ phần hoá
- Phân tích phương án kinh doanh và lợi nhuận trong 10 năm tới.
- Xác định sơ bộ giá trị doanh nghiệp theo phương án lợi nhuận nêu trên.
- Đối chiếu kết quả này với: Trị giá vốn theo sổ sách, trị giá vốn theo đánh giá, so với vốn đầu tư một doanh nghiệp mới, có công suất tương đương ở trong nước hoặc ở nước ngoài (có tỷ lệ hao mòn tương đương với doanh nghiệp cổ phần hoá)
- Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng thẩm định xem xét trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
- Xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu bằng tổng trị giá của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần. Nói chung mệnh giá cổ phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động được một nguồn vốn nhàn rỗi, vừa tạo điều kiện dễ dàng khi chuyển nhượng cổ phiếu.
Bước 4: Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động người mua.
Tổng số cổ phiếu được chia thành các cổ phần. Cổ phiếu do nhà nước nắm giữ, số cổ phiếu hưởng lợi cho tập thể công nhân viên doanh nghiệp cổ phần hoá(nếu có) số cổ phiếu bán trả chậm cho công nhân viên, số cổ phiếu bình thường.
Bước 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiền bán hàng.
Bước 6: Họp đại hội cổ đông để làm thành lập công ty, thông qua điều lệ và đăng ký lại doanh nghiệp.
Toàn bộ nội dung các bước trên đây được thể hiện trong đề án cổ phần hoá doanh nghiẹp và được chủ tịch uỷ ban doanh nghiệp tỉnh thông qua trước khi tiến hành cổ phần hoá.
3. Tiến trình cổ phần hoá- Những kết quả đạt được.
Kể từ khi có quyết định 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ về việc thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần cho tới nay là tròn 10 năm và chủ trương cổ phần hoá đã thu được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây. Trong ba năm(1990-1993) Chính phủ đã đưa ra ba văn bản về cổ phần hoá nhưng đến cuối năm 1993 mới có hai doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá đó là công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển và công ty cổ phần cơ điện lạnh. Năm 1994 là một doanh nghiệp. Năm 1995 là 3 doanh nghiệp.Năm 1996 là 5 doanh nghiệp Cho mãi đến hết năm 1997, tức là sau 7 năm mới chuyển được 18 doanh nghiệp. Dưới tác động của Nghị định 28/CP (ban hành ngày 7/5/1996) và Nghị định 25/CP (sửa đổi bổ sung Nghị định 28/CP), ban hành ngày 26/3/1997 đã có 100 doanh nghiệp được cổ phần hoá trong năm 1998. Việc ban hành Nghị định 44/CP ngày 19/6/1998 thay thế cho Nghị định 28/CP và hệ thống các văn bản hướng dẫn đã kiến tạo khuôn khổ pháp luật đầy đủ nhất cho việc cổ phần hoá, khắc phục được những khuyết điểm nảy sinh trong Nghị định 28/CP đặc biệt là các vấn đề về ưu đãi cho người lao động, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm quyền định giá, thẩm quyền ra quyết định cổ phần hoá . Về cơ bản nó mang những nội dung tích cực phù hợp với thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Vì vậy năm 1999 công tác cổ phần hoá có những bước khởi sắc nhất định cổ phần hoá được 250 doanh nghiệp. Năm 2000 cổ phần hoá được 212 doanh nghiệp và năm 2001 là 149 doanh nghiệp cho đến nay có khoảng 774 doanh nghiệp nhà nước trong cả nước được cổ phần hoá. Trong số các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá có tới 60 doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ. Số còn lại khi có lãi khi lỗ, tính chung thì có lãi ở mức thấp. Nhưng sau khi cổ phần hoá đã đạt được.
Kết quả bước đầu như sau:
- Huy động được khoảng 3.000 tỉ đồng vốn ngoài xã hội vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
- Doanh thu tăng 1,4 lần
- Lợi nhuận tăng 2 lần
- Nộp ngân sách tăng 1,2 lần
- Thu nhập người lao động so với khi còn là doanh nghiệp nhà nước tăng 22%
- Số lao động tăng 5,1 lần
- Vốn của người lao động trong công ty tăng từ 1,5 đến 2 lần so với mức mua cổ phiếu
- Giá trị cổ phiếu tăng từ 3 đến 4 lần
- Vốn điều lệ tăng từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và phát hành thêm cổ phiếu. Phần vốn góp nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hoá được xác định lại một cách rõ ràng, minh bạch hơn, được đánh giá đúng hơn, nên vốn nhà nước đã tăng lên so với s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0117.doc