Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế

Lời nói đầu Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của các tổ chức như ASEAN, AFEC, AFTA, môi trường kinh doanh giành cho các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được mở rộng với những nhân tố mới, xuất hiện nhiều cơ hội mới cũng như nhiều thách thức mới. Điều này đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất ki

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh của mình. Bên cạnh đó, với bối cảnh kinh tế này, mỗi doanh nghiệp là một phân hệ mở của nền kinh tế quốc dân đầy biến động. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nước ta không chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà cần phải tính đến cả sự biến động của môi trường kinh doanh trong khu vực và thế giới. Môi trường kinh doanh càng mở rộng, xu thế hội nhập càng trở nên hiện thực thì tính chất cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt cũng như sự biến động của môi trường kinh doanh cũng càng lớn. Khi lộ trình AFTA được thực hiện từ nay đến 2006 các doanh nghiệp Việt Nam không những phải cạnh tranh với nhau mà thậm chí phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên “sân nhà”. Điều này buộc các doanh nghiệp nước ta đứng trước hai sự lựa chọn: một là đổi mới một cách toàn diện để đứng vững trong cạnh tranh; hai là sẽ bị loại bỏ ngay tại sân nhà. Xuất phát từ những yêu cầu đó cũng như để tìm hiểu thêm về hội nhập kinh tế để phát triển doanh nghiệp Việt Nam trong nhưngx năm tới, em đã mạnh dan lựa chọn đề tài: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế Cơ cấu đề tài bao gồm: I- Thực trạng của các doanh nghiệp việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế II- Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp khi tham gia hội nhập kinh tế III- Cạnh tranh và nâng cao khẳ năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng xong do sự hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để đề án của em được hoàn thiện hơn. Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài em đã nhận được nhiều đóng góp chỉ bảo của Thầy giáo – TS Vũ Kim Dũng. Em xin chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu đó! I- Thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế 1. Những lí luận chung về hội nhập kinh tế. Toàn cầu hoá là môt hiện tượng mới nổi lên trong những năm cuối thế kỷ 20 và hiện nay nó đã trở thành xu thế chung của toàn thế giới. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại Châu á, hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã đi vào hoạt động. Tham gia hội nhập kinh tế đồng nghĩa với việc mở cửa thị trường trong nước, xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, xoá bỏ sự bảo hộ của nhà nước đối với hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tham gia cuộc chơi bằng chính sức mạnh của mình, bắng chất lượng, uy tín và danh tiếng của chính doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cọ sát, cạnh tranh một cách quyết liệt ở cả thị trường trong nước cũng như khu vực và thế giới. Cạnh tranh sẽ là điều kiện tốt thúc đẩy sản xuất phát triển do vậy doanh nghiệp nào không có chiến lược phù hợp có thể sẽ bị thất bại ngay trên “sân nhà”. Năm 2003 này AFTA đã có hiệu lực một phần và thuế nhập khẩu sẽ được giảm 25 – 30 % và đến năm 2006 thì thi trường khu vực sẽ là thị trường mậu dịch chung. Đến lúc đó tiềm năng cho xuất khẩu Việt Nam sẽ được mở rộng và hầu như không còn giới hạn, các doanh nghiệp Việt Nam có thể thử sức với các đối thủ có tiềm lực mạnh, có kinh nghiệm ở thị trường nước ngoài từ rất lâu đời và đây cũng chính là những khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp nước ta khi tham gia hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. 2. Những thành tựu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế Trong quãng đường dài từ con số không chúng ta đã không ngừng đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc vào sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đã khắc phục được thói quen làm việc trong chế độ bao cấp, phát huy được tính năng động sáng tạo của người lao dộng, khắc phục dần tình trạng trì trệ. Các doanh nghiệp đã nhạy cảm trước những biến đổi của thời kỳ đổi mới, phát huy được tiềm lực có sẵn, đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm do vậy đã giúp cho hàng nội địa có được chỗ đứng trong thị trường khu vực và thế giới. Việc xuất hiện nhiều doanh nghiệp trẻ đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có qui mô nhỏ nhưng đã mạnh dạn áp dụng dây truyền sản xuất, có phương pháp quản lý chặt chẽ do vậy nâng cao được năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nên giá cả và chất lượng đã có thể cạnh tranh với hàng hoá ngoại nhập. Chính sự xuất hiện các doanh nghiệp với qui mô vừa và nhỏ này đã làm cho thị trường trở nên sôi động hơn, hàng hoá phong phú và đa dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường kể cả những nhu cầu nhỏ nhất. Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 24 – 25 % GDP của cả nước; 78 % tổng mức hàng hoá bán lẻ; 64 % tổng khối lượng vận tải hành khách và hàng hoá; 24 % lực lượng sản xuất vật chất. Có thể coi doanh nghiệp vừa và nhỏ như “chiếc đệm giảm sóc” của thị trường. Riêng đối với các doanh nghiệp quốc doanh do quá trình hoạt động quá lâu trong cơ chế bao cấp do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến việc nắm bắt các yếu tố của thị trường cạnh tranh gay gắt. Đây là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo của toàn bộ nền kinh tế, nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt. Tuy gặp phải một số khó khăn một mặt từ phía khách quan, nhưng sự vươn lên của các doanh nghiệp này cho thấy, các doanh nghiệp nhà nước đã có những bước ngoặt lớn trong việc thay đổi hoàn toàn cơ chế quản lí sản xuất cũ, thay vào đó các doanh nghiệp này đã chủ động sản xuất kinh doanh tự tìm đầu ra, hạch toán môt cách độc lập, khắc phục được phần lớn tình trạng phụ thuộc vào nhà nước, nâng cao hiệu quả kinh doanh giảm được tình trạng thua lỗ kéo dài. 3. Những hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế. Nhìn chung hầu hết các doanh nghiệp đều đạt được mức tăng trưởng kinh tế nhưng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn ở mức thấp. Mặc dù là lĩnh vực đầu tàu của nền kinh tế nhưng giá trị tăng thêm của công nghiệp năm 1999 chỉ đạt 7 – 8 %, khối doanh nghiệp nhà nước tăng trưởng thấp, một số ngành có xu hướng giảm, số doanh nghiệp làm ăn có lãi còn ở mức khiêm tốn chỉ có 10 % trong tổng số 60 % là hoạt động có lãi, có tới 20 % số doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ nhiều doanh nghiệp bị phá sản, tiến trình đổi mới cơ chế quản lýa ở các doanh nghiệp nhà nước diễn ra rất chậm trừ một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiện đại còn ở mức khiêm tốn, tỷ lệ đổi mới công nghệ và thiết bị chưa đáng kể, chưa trương xứng với những yêu cầu của cạnh tranh do đó càng làm tăng khó khăn cho doanh nghiệp nước ta khi phải tham gia vào thị trường cạnh tranh hết sức khốc liệt. Bên cạnh đó một trong những hạn chế đối với Việt Nam đó là sản phẩm xuất khẩu chưa nhiều, ngoài một số mặt hàng chủ yếu như giày dép, dệt may, lonh kiện điện tử và dầu thô thì không còn sản phẩm nào khác. Hầu hết các sản phẩm của nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, thiếu sức cuốn hút do chưa được cải tiến sáng tạo nhiều để nâng cao ưu thế. Việc tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh là việc mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm. Mặt khác các sản phẩm của ta chưa chịu nhiều sức ép hoặc nhu cầu sản phẩm sáng tạo chưa cao, chưa liên tục, công tác thu thập thông tin Marketing chưa được làm tốt. Hơn nữa, luật pháp nhà nươc chưa thực hiện nghiêm túc luật bản quyền dẫn đến mất giá của các phát minh sáng chế khi nó được đưa ra thị trường lần đầu tiên. Trong khi đó tại thị trường trong nước các doanh nghiệp nước ta lại chưa tạn dụng được cơ hội mở rộng thị trường. Các sản phẩm sản xuất ra hầu hết phục vụ cho các thành phố lớn là chính, rất ít sản phẩm giành cho người tiêu dùng là là những người sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Chưa có được chuyên môn nghiên cứu thị trường rộng lớn này để có thể biết được sản phẩm hàng hoá mẫu mã ra sao thì phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Để khắc phục được hạn chế này khi tham gia cạnh tranh với các doanh nghiệp có tiêng trên thị trường, tiềm lực về mọi mặt đều lớn tốt nhất là không nên cạnh tranh trực tiếp mà nên đi vào những chỗ hở, những thị trường ngách. Nguyên nhân của những hạn chế trên: một mặt là do yếu tố khách quan, những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 đã làm giảm hẳn các dự án cũng như nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, hàng xuất khẩu bị chững lại. Tuy nhiên nguyên nhân chính thuộc về yếu tố chủ quan của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp quốc doanh chưa thực sự muốn bỏ lớp bảo vệ ngoài để tiếp cận thị trường một cách tích cực, thiếu năng động sáng tạo trên mọi lĩnh vực, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì vốn và qui mô lại nhỏ do vậy sợ thất bại nên việc đầu tư mở rộng sản xuất còn nhiều rụt rè, do vậy nhiều khi cơ hội thị trường bị bỏ qua. II- Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp khi tham gia hội nhập kinh tế. Xu thế phát triển kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Bước sang thế kỉ 21 với niềm hy vọng được sống hoà bình, hợp tác, tận dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ để xây dựng cuộc sống phồn vinh và hạnh phúc. Xu thế toàn cầu hoá đang trở thành xu thế chung của thời đại. Một vấn đề được đặt ra là hoà chung với xu hướng đó khi tham gia hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp sẽ có những cơ hội gì cũng như những thách thức nào, để từ đó có hướng đi phù hợp nhằm tận dụng tối đa các cơ hội cũng như khắc phục và hạn chế đến mức tối thiểu các đe doạ, cạm bẫy của thị trường. 1. Những cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế. Trước hết, toàn cầu hoá đưa ra một hệ quả tất yếu là các quốc gia phải mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào xu thế này, từng bước ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương. Đến nay nước ta đã là thành viên của tổ chức AFTA, APEC, chúng ta đã ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ xúc tiến đàm phán chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO). Các quan hệ thương mại với Nhật Bản, EU, Nga,Trung Quốc… đang tiếp tục được mở rộng. Thứ hai, tạo khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài trên cơ sở các hiệp định thương mại đã ký kết. Nếu thực hiện đầy đủ các cam kết trong AFTA thì đến năm 2006 hàng công ngiệp chế biến có xuất xứ từ nước ta sẽ được tiêu thụ trên tất cả thị trường các nước ASEAN với dân số trên 500 triệu người và GDP trên 700 tỷ USD. Từ năm 2002 hàng rào thuế quan của các nước APEC được rỡ bỏ đây cũng là cơ hội để nước ta xuất khẩu vào các nước thành viên APEC. Thứ ba, cơ hội mở rộng thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư, họ sẽ đầu tư vốn và cộng nghệ vào nước ta. Đây là một cơ hội để các doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Thứ tư, tranh thủ được khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá- hiện đậi hoá đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường để khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới tạo môi trường đầu tư có hiệu quả. Trong cạnh tranh quốc tế có thể công nghệ này là cũ đối với nước phát triển nhưng lại là mới và có hiệu quả tại một nước đang phát triển như Việt Nam. Thứ năm, tạo cơ hội giao lưu mở rộng các nguồn lực của nước ta với các nước. Chúng ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc sử dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu, đồng thời nhập khẩu lao động kỹ thuật cao phát triển nguồn nhân lực trong nước. Song song với việc xuất hiện nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xu thế hội nhập cũng đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức mới. 2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế. Việt Nam đã và đang đứng trước nhiều thách thức to lớn dưới tác động của xu hướng khu vực hoá và toàn caàu hoá, tốc độ phát triển của kinh tế tri thức, sự chênh lệch về trình độ tăng lên, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng và nguy cơ lạc hậu, đặc biệt là về công nghệ thông tin. Các nhà kinh doanh Việt nam đang còn phải đương đầu với nhiều trở ngại đặc biệt là năng lực cạnh tranh rất hạn chế. Biểu hiện rõ nhất là công nghệ lạc hậu, năng lực quản lý yếu, khả năng tiếp cận thị trường và các nguồn lực bên ngoài cũng yếu lực lượng lao động, chất lượng không cao. Trong 40 nhóm hàng đã được viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương điều tra chỉ có 10 nhóm hàng có khả năng cạnh tranh( 3 thuộc về công nghiệp, 2 thuộc về dịch vụ và 5 nhóm hàng nông sản). 22 nhóm hàng chỉ có tính cạnh tranh khi nhà nước hỗ trợ ở mức độ cao và 8 nhóm hàng hầu như không có khả năng cạnh tranh. Đại diện Ban vật giá Chính Phủ nêu một thực trạng mà các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp cần phải cân nhắc để tìm ra một biện pháp tốt nhất, đó là: Một số mặt hàng tiêu biểu tác động rõ đến đầu vào, đầu ra của sản phẩm như điện cho sản xuất, xi măng, nước sạch cho kinh doanh, giá thuê đất trong khu công nghiệp, cước điện thoại di động quốc tế đều cao hơn so với nhiều nước trong khu vực. Ngược lại đa số nhóm hàng nông sản Việt Nam lại có giá bán chỉ bằng70-80% so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo đánh giá của các bộ, ngành và doanh nghiệp, sức cạnh tranh của hàng Việt nam vốn đã kém, một số sản phẩm tuy có lợi thế nhưng đang mất dần do doanh nghiệp một phần nhưng phần lớn do các nguyên nhân khách quan. Đối với nước ta, hội nhập là cần thiết nhưng phải có sự chẩn bị kỹ càng”Tự do hoá thương mại là điều rất tốt đối với sự phát triển lâu dài của nền kinh tế, tuy nhiên nó sẽ tác động ngược nếu chúng ta không chuẩn bị kỹ. Việt Nam cần có thời gian, hội nhập từ từ theo mức độ và khả năng của mình, không nên quá vội vã đi theo con đường của các nước phát triển khác sẽ dẫn đến tụt hậu nhanh chóng. Việt nam cần phải có những sự chuẩn bị kỹ càng, một chiến lược lâu dài. Một trong những chiến lược đó là nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. III- Cạnh tranh và nâng cao khẳ năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế. 1. Khái niệm về cạnh tranh,vai trò của cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh. 1.1. Khái niệm Có thể hiểu cạnh tranh là sự ganh đua giành dật khách hàng để mở rộng thị trường, thị phần của các doanh nghiệp. Đây là cuộc chạy đua “ maratong” về kinh tế không có đích cuối cùng. Từ khái niệm này có thể thấy cạnh tranh có những đặc điểm cơ bản sau: - Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, là linh hồn sống của thị trường hay nói khác đi thị trường là “ vũ đài” của cạnh tranh. Cạnh tranh làm cho hành hoá đa dạng hơn, giá cả hạ hơn và do đó thúc đẩy việc đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ. - Cạnh tranh có thể diễn ra giữa người bán và người bán; người bán và người mua; giữangười mua và người mua. Trong đó cạnh tranh giữa người bán với người bán được xem là gay gắt và quyết liệt nhất. - Trong quá trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp lại càng cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn, yếu tố cạnh tranh cũng có nhiều điểm khác. Thậm chí các doanh nghiệp phải cạnh tranh không cân sức ngay trên sân nhà vì phải cạnh tranh với những đối thủ giàu kinh nghiệm. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh thì mới có thể đứng vững cũng như chiến thắng trong cạnh tranh. - Trong cạnh tranh các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau, mở rộng thị phần và kết quả là có doanh nghiệp chiến tháng và doanh nghiệp bị thất bại, phá sản. - Thực chất của cạnh tranh là tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch nhằm chủ động sáng tạo và khai thác có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mình. 1.2. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp - Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh được coi như mảnh đất sinh tử đối với mỗi doanh nghiệp, hơn nữa bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào cuộc chơi này cũng muốn giành chiến thắng để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững do vậy cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Cạnh tranh là một động lực thúc đẩy sự phá triển của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tìm tòi những cái mới, đổi mới trang thiết bị, máy móc công nghệ cũng như mô hình quản lý. - Cạnh tranh cũng là yếu tố đem lại cho doanh nghiệp vị thế, danh tiếng thông qua những gì doanh nghiệp thể hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.3. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng Cạnh tranh đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm với chất lượng tốt hơn, rẻ hơn và mẫu mã đa dạng hơn 1.4. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân - Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế. - Cạnh tranh cũng là điều kiện để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân - Cạnh tranh sẽ gòp phần vào việc các doanh nghiệp sử dụng tối ưu các nguồn lực khan hiếm - Cạnh tranh cũng là cái nôi sinh ra những nhà kinh doanh đại tài, các doanh nghiệp không chỉ phục vụ tốt việc cung cấp các hàng hoá trong nước mà còn có thể vươn ra thị trường nước ngoài - Điều này còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc chúng ta có cách nhìn nhận đúng hơn về nền kinh tế thị trường phục vụ đác lực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế quốc dân. 1.5. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Lợi thế cạnh tranh được hiểu là ưu thế vượt trội của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng cầu về sản phâm. Đó chính là ưu thế về giá cả, chất lượng và sự khác biệt sản phẩm cũng như tốc độ cung ứng. Nâng cao lợi thế cạnh tranh nghĩa là tăng vũ khí, tăng công cụ cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm cũng như sự khác biệt hoá sản phẩm và tốc độ cung ứng. 2. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ khi ra đời thì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn với sự vận động của thời gian, sự thay đổi của hàng loạt các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh. Do vậy các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh là những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì công tác kế hoạch hoá cũng như của chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược cạnh tranh nói riêng là một việc làm có ý nghĩa quan trọng. Để tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá của từng nhân tố chúng ta chia môi trường kinh doanh ra thành hai nhóm: một là môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp; hai là môi trường kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. 2.1. Môi trườg kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp. 2.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế Môi trường kinh doanh quốc tế là tổng thể những yếu tố quốc tế có mối quan hệ hữu cơ và chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Môi trường kinh doanh quốc tế được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau về mặt địa lý, lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá…, Môi trường kinh doanh quốc tế có thể được xem xét cả dưới trạng thái tĩnh và trạng thái động. Dưới trạng thái tĩnh hay trạng thái thực thể, Môi trường kinh doanh gồm những yếu tố ít biến động trong một khoảng thời gian nhất định. Dưới trạng thái động hay trạng thái vận hành Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố thường xuyên biến động và nó có thể gây ra những biến động nhất định trong Môi trường ở những mức đọ rất khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới và Môi trường kinh doanh quốc tế có nhiều biến đổi như hiện nay, để hội nhập và thích ứng với Môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu những vấn đề sau: - Thể chế chính trị của quốc gia định thâm nhập là thể chế gì? Nó có những điểm giống và khác với thể chế chính trị của các nước khác có điều kiện tương tự như thế nào. - Hệ thống luật pháp của quốc gia có ổn định, đồng bộ và rõ ràng hay không?Hệ thống luật pháp có ưu đãi gì đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp? - Nền kinh tế của quốc gia đó vận hành theo hệ thống kinh tế nào? những ưu nhược điểm của hệ thống kinh tế và cơ chế điều hành đối với các chủ thể kinh tế trong nước và chủ thể kinh tế nước ngoài là gì? - Chính phủ điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế quốc dân như thế nào và chính phủ có chú ý đến việc cải thiện Môi trường kinh doanh ổn định và mềm dẻo hơn không? - Thái độ của chính phủ đối với các hoạt động đầu tư, thương mại quốc tế ra sao?… 2.1.2. Môi trường kinh tế quốc dân. Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân bao gồm thể chế chính trị của quốc gia, các nhân tố về kỹ thuật công nghệ, các nhân tố văn hoá xã hội, các nhân tố thuộc về tự nhiên. 2.2. Môi trường ngành 2.2.1. Mức độ căng thảng của sự cạnh tranh giữa các đối thủ Mức độ căng thẳng của sự cạnh tranh không phải ngành nào cũng giống nhau. Trong một số ngành thì cạnh tranh diễn ra gay gắt, các đối thủ cạnh tranh tìm cách để tiêu diệt lẫn nhau nhưng cũng có ngành thì các doanh nghiệp hợp tác với nhau để tìm cách phân chia thị trường. Mức độ gay gắt của cạnh tranh trong một ngành được xác định bởi các yếu tố sau: - Mức độ tăng trưởng của ngành; - Số các doanh nghiệp và qui mô tương đối của chúng, sự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh. - Rào cản gia nhập thị trường … 2.2.2. Mối đe doạ từ các đối thủ gia nhập mới Đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần thị trường. Do đó các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của họ. Vì vậy, để bảo vệ vị trí cạnh tranh của mình doanh nghiệp thường quan tâm đến việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự gia nhập từ bên ngoài, hàng rào náy được quyết định bởi các yếu tố sau: - Tính kinh tế của qui mô + Sự khác biệt của sản phẩm và lòng trung thành của khách hàng với nhãn mác sản phẩm; + Đòi hỏi về vốn; + Chi phí chuyển đối với người mua hàng; + Các kênh phân phối; + Lợi thế về chi phí tuyệt đối; + Sự trả đũa dự kiến; + Chính sách của chính phủ. 2.2.3. Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế Sự tồn tại những sản phẩm t6hay thế hình thành một sức ép cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn một mức giá một doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của doanh nghiệp có rất ít sản phẩm thay thế thì doanh nghiệp có thể tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm. sản phẩm thay thế phụ thuộc vào: giá và công dụng của sản phẩm thay thế; chi phí chuyển đổi khách hàng; khuynh hướng thay thế của người mua. 2.2.4. Sức mạnh của người mua. Người mua được xem như là đe doạ mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại, nếu người mua có những yếu thế sẽ tạo cho doanh nghiệp có cơ hội tăng giá và kiếm nhiêuù lợi nhuận hơn. Người mua có áp lực với doanh nghiệp đến mức nào phụ thuộc vào thế mạnh của họ đối với doanh nghiệp. Theo M. Porter, những yếu tố tạo áp lực cho người mua là: Khi ngành cung cấp gồm nhiều doanh nghiệp nhỏ còn người mua chỉ là một số ít doanh nghiệp nhưng có qui mô lớn; Khi người mua mua với số lượng lớn, họ có thể sử dụng sức ép của mình như một đòn bẩy để yêu cầu được giảm giá; Khi người mua có thể lựa chọn đơn đặt hàng giữa các doanh nghiệp cung ứng cùng một loại sản phẩm. 2.2.5. Sức mạnh của nhà cung ứng. Sức mạnh của nhà cung ứng là yếu tố thứ năm tác động đến mức độ gay gắt của cạnh tranh trong một ngành, sức mạnh của lực lượng này phụ thuộc vào những yếu tố sau: Sự khác biệt của các yếu tố đầu vào; Chi phí của việc chuyển sang nhà cung ứng khác; Sự sẵn có của các đầu vào thay thế; Sự tập trung của những người cung ứng; Chi phí tương đối so với tổng chi phí mua; ảnh hưởng của đầu vò đến chi phí và sự khác biệt hoá sản phẩm; Mối đe doạ từ việc liên kết xuôi giữa những người cung ứng. 2.3. Môi trường kinh doanh bên trong doanh nghiệp . Môi trường nội bộ là một bộ phận của môi trường kinh doanh chunng của doanh nghiệp,bao gồ những yếu tố bộ phận như: cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; nguồn nhân lực; chính sách, công nghệ,văn hoá,…Đó là toàn bộ yếu tố vật chất và phi vật chất, bầu không khí, các mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau giữa tất cả các yếu tố, các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.3.1. Nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm: Ban quản trị doanh nghiệp; lực lượng người lao động trong doanh nghiệp. Ban quản trị doanh nghiệp: Các thành viên trong ban quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên của ban quản trị là những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, tầm nhìn chiến lược xa, có mối liên hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không những ích lợi trước mắt như tăng doanh thu, lợi nhuận mà cả những lợi ích lâu dài đó là tạo ra uy tín và danh tiếng cho doanh nghiệp và đây là yếu tố góp phần quan trọng tác động đén khẳ năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng sẽ có thuận lợi khi thành viên ban quản trị là những người có đầy nhiệt huyết. Lực lượng người lao động trong doanh nghiệp: đây là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người lao động với trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như thói quen làm việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Xã hội càng phát triển thì lực lượng này càng có một vị chí hết sức quan trọng trong việc tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 2.3.2. Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp. Thực trạng, trình độ máy móc thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với khẳ năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm làm ra, cũng như chi phí kinh doanh sản xuất sản phẩm do vậy ảnh hưởng đến giád thành sản phẩm. 2.3.3. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. “Có thực mới vực được đạo” do vậy bất cứ một hoạt động đầu tư mua sắm hay phân phối nào cũng phải trên cơ sở đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, cung cấp tín dụng thương mại để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận từ đó củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 3. Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ở mục này chúng ta sẽ xem xét vấn đề là làm thế nào để doanh nghiệp có thể cạnh tranh có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh và trong nghành của mình và nghiên cứu kỹ lưỡng hàng loạt mà doanh nghiệp thực hiện để tối đa hoá lợi thế cạnh tranh và khả năng lợi nhuận. * Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. - Các tiếp cận truyền thống: Chiến lược kinh doanh là tổng hợp mục tiêu dài hạn, chính sách và giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính, về con người nhằm đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển ở trạng thái cao hơn về chất. Theo cách này, chiến lược đều là những kế hoạch có dự định từ trước. Nhược điểm: - Chiến lược không chỉ gồm chiến lược có dự định từ trước mà còn bao gồm những chiến lược tức thời. Những chiến lược tức thời phát sinh trong quá trình thực hiện hiện chiến lược. Bởi vì, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào việc thu thập thông tin trên thị trường và xử lý thông tin đó một cách hợp lý nhất. Vì vậy, muốn thành công các nhà kinh doanh phải biết chớp lấy thời cơ và phải biết tận dụng nó. Do vậy, cần có chiến lược khác bổ sung nhược điểm của chiến lược này. - Với chiến lược tiếp cận này, còn nhược điểm đó là nó cần phải có thông tin thật đầy đủ, chính xác về tương lai thì mới lập kế hoạch khả thi được. Nhưng thị trường với một biến động không theo một quy luật nhất định nên rất khó thu thập để lập kế hoạch, do đó việc lập kế hoạch theo cách truyền thống rất dễ dẫn đến thất bại. - Cách tiếp cận mới Chiến lược là một dạng thức nào đó trong chuỗi các quyết định và hành động của công ty. Dạng thức này là sự kết hợp của chiến lược có dự định từ trước và chiến lược tức thời. Chiến lược được cân nhắc kỹ càng Chiến lược dự định Chiến lược tức thời Chiến lược được thực hiện Chiến lược không được thực hiện Theo cách tiếp cận này, chiến lược được thực hiện là sự kết hợp chiến lược tức thời và chiến lược được cân nhắc kỹ càng. * Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. - Chiến lược kinh doanh luôn mang tính định hướng còn khi thực hiện chiến lược thì phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lược vơí mục tiêu tình thế, mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu dài hạn. - Quyết định của chiến lược kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo của công ty. - Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên lợi thế so sánh của công ty. - Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng cho ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực chuyên môn hoá truyền thống và thế mạnh công ty. * Các cấp chiến lược kinh doanh: Đơn ngành: Chiến lược cấp công ty (cấp kinh doanh) Chiến lược cấp chức năng Đa ngành: Chiến lược cấp doanh nghiệp Chiến lược cấp bộ phận doanh nghiệp Chiến lược cấp chức năng - Chiến lược cấp công ty (doanh nghiệp) bao gồm những định hướng tổng thể của công ty về vấn đề tăng trưởng, giá trị của các thành viên và danh mục sản phẩm do ban lãnh đạo đưa ra bao gồm mục đích, nhiệm vụ của công ty, đề ra việc đầu tư và rút vốn đầu tư một số lĩnh vực, đảm bảo lợi ích của các bên hữu quan đối với công ty như cổ đông, nhân viên, lãnh đạo của công ty. - Chiến lược cấp bộ phận của doanh nghiệp tập trung vào việc cải thiện vị trí cạnh tranh của các sản phẩm công ty trong một ngành kinh doanh hoặc một phân đoạn của thị trường cụ thể. - Chiến lược cấp chức năng là do các nhà quản trị ở các chức ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35429.doc
Tài liệu liên quan