Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những biến chuyển tích cực. Từ nền kinh tế sản xuất nhỏ mang tính hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có định hướng XHCN. Từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh, cùng với việc mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ, quan hệ thị trường với các quy luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Với nền
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế thị trường hiện nay, thương mại có một vị trí rất quan trọng. Thương mại là bộ phận hợp thành của tái sản xuất, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, thương mại được coi như hệ thống dẫn liệu tạo ra sự liên tục và quá trình tái sản xuất . Với chức năng tổng hợp của mình, các doanh nghiệp thương mại tổ chức lưu thông hàng hóa trên thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa ngày càng tăng trên toàn xã hội.
Tuy nhiên, vận động theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải tuân theo quy luật cạnh tranh, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải thích ứng với môi trường cạnh tranh. Muốn có khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp tự xây dựng cho mình những chiến lược và biện pháp cụ thể về nâng cao sức cạnh tranh để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của chính doanh nghiệp trên thương trường.
Như vậy, các doanh nghiệp thương mại phải tận dụng mọi biện pháp để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình, vì tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định vấn đề lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ, em chọn đề tài:
Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở
công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ
Chương I
Cơ sở lý luận của vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Những vấn đề chung về công tác tiêu thụ sản phẩm
Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích cuối cùng là tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đây là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa. Qua tiêu thụ mà hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là cả một quá trình bao gồm việc bán sản phẩm và chịu trách nhiệm với hàng hóa, sản phẩm đã bán. Điều này có nghĩa là sản phẩm, hàng hóa không chỉ bán ra mà còn bao gồm cả thời gian bảo hành, sửa chữa.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là nhận thức và thỏa mãn được nhu cầu của khách hành về các sản phẩm, đảm bảo tính liên tục trong quá trình thị trường sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, song chúng ta có thể xem xét một vài nhân tố cơ bản sau:
Nhân tố thị trường
Cung cầu sản phẩm
+ Cung: Là số lượng hàng hóa mà người sản xuất muốn và có khả năng sản xuất, được bán theo một mức giá nhất định. Như vậy, cung phản ánh mối quan hệ trực tiếp đến hai thị trường với 2 biến số “ khối lượng hàng hóa cung ứng và giá bán trong thời điểm nhất định”.
Cầu: là số lượng hàng hóa người mua muốn mua và có khả năng thanh toán theo mức độ nhất định.
Khách hàng của doanh nghiệp.
Người sản xuất kinh doanh muốn bán được hành phải sản xuất sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do đó, phải thường xuyên nghiên cứu sở thích, thời gian tiêu dùng của khách hàng:
Quan tâm đến mức độ cạnh tranh hoặc yếu tố sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều hình thức cạnh tranh như: Cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, dịch vụ… Muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần nắm rõ đặc điểm của từng loại sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm thay thế của các doanh nghiệp khác. Từ đó nghiên cứu những sản phẩm có ưu thế hơn, chất lượng hơn.
Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Nhân tố sản phẩm
Nhân tố sản phẩm là vô cùng quan trọng vì người mua bao giờ cũng quan tâm trước hết đến chất lượng , tính năng, tác dụng của sản phẩm mà họ sẽ mua. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo ra được tính ưu việt cho sản phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm gắn liền với mong muốn của người tiêu dùng. Vì thế cần xem xét sản phẩm theo 2 khía cạnh sau:
Yếu tố vật chất: Bao gồm những đặc tính vật lý, hóa học và cả những đặc tính khác như bao gói với chức năng giữ gìn, bảo quản sản phẩm.
Yếu tố phi vật chất: Như tên gọi, nhãn hiệu, biểu tượng và cách sử dụng.
Giá cả hàng hóa:
Chính sách giá đối với mỗi loại sản phẩm của các đơn vị kinh doanh là việc quy định mức giá bán trong một số trường hợp, là mức giá cần quy định để có thể bán cho người tiêu dùng hoặc các khâu trung gian.
Vai trò của chính sách giá: Việc đánh giá đúng mức các phương pháp xử lý giá linh hoạt có ảnh hưởng to lớn đến các doanh nghiệp và ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các chính sách giá:
Chính sách giá cao: là để tối đa hóa lợi nhuận, chính sách này thường được định ra cho những sản phẩm mới, sản phẩm đặc biệt
Chính sách thâm nhập: tức là hạ giá thật thấp để chiếm lĩnh thị trường.
Chính sách giá phân biệt: làm thay đổi giá và có rất nhiều mức giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm.
Những dạng thay đổi chủ yếu:
Thay đổi theo số lượng mua
Thay đổi giá cả theo thời gian
Giảm giá tạm thời
Yếu tố con người:
Trong tiêu thụ, yếu tố về con người và những vấn đề về khả năng, trình độ của cán bộ quản lý tiêu thụ, khả năng đó được thể hiện ở một số mặt sau:
Khả năng nắm bắt nhu cầu của người mua
Khả năng giao tiếp và khuyếch trương sản phẩm tiêu thụ.
Khả năng tổ chức các hoạt động tiêu thụ nói chung.
ởPhân phối sản phẩm
Khái niệm:
Phân phối là quá trình kinh tế và những điều kiện tổ chức liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tiêu thụ với hiệu quả kinh tế cao.
Chức năng phân phối sản phẩm:
Gồm 4 chức năng:
Thay đổi quyền sở hữu tài sản
Vận động di chuyển hàng hóa
Thông tin hai chiều
San xẻ rủi ro trong kinh doanh
Lựa chọn các kênh phân phối sản phẩm:
Phần lớn các nhà sản xuất đều cung cấp hàng hóa của mình cho thị trường thông qua những người môi giới và mỗi nhà sản xuất đều cố gắng hình thành kênh phân phối riêng của mình.
Kênh phân phối sản phẩm trực tiếp:
Sơ đồ kênh tiêu thụ trực tiếp:
Nhà sản xuất
Môi giới
Người tiêu dùng
Kênh phân phối sản phẩm trực tiếp giúp cho doanh nghiệp thường xuyên được tiếp xúc với khách hàng, biết rõ nhu cầu, tình hình giá cả trên thị trường, tạo được điều kiện thuận lợi, gây được uy tín cho doanh nghiệp. Nhưng hình thức này làm cho hoạt động bán hành diễn ra với tốc độ chậm, chi phí dự trữ lớn và phải quan hệ với nhiều bạn hàng
Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp
Sơ đồ:
Nhà sản xuất
Bán buôn
Nhà sản xuất
Môi giới
Bán lẻ
Đại lý
Người tiêu dùng
Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp giúp doanh nghiệp có thể tiêu thụ được nhiều hàng hóa trong khoảng thời gian ngắn nhất. Từ đó thu hồi vốn nhanh và tiết kiệm được chi phí. Nhưng thời gian lưu thông hàng hóa dài, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp rất khó kiểm soát được các khâu trung gian.
Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa điểm, quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người mong muốn sử dụng chúng.
Kênh phân phối gồm 8 chức năng:
Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho việc trao đổi
Kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về sản phẩm
Thiết lập các mối liên hệ, tạo dựng, duy trì mối liên hệ giữa những người mua tiềm ẩn
Hoàn thiện hàng hóa, làm cho hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu của người mua
Tiến hành thương lương, những việc thỏa thuận về giá cả và những điều kiện để thực hiện bước chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng.
Tổ chức lưu thông hàng hóa, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hóa.
Đảm bảo kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt động của kênh
Chấp nhận rủi ro, gánh chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của kênh.
Sự cần thiết phải tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề đáng quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Vì có đảm bảo được công tác tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất. Từ đó tích lũy và tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh đồng thời là một khâu phức tạp và khó khăn.
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ
Cũng như việc tổ chức nghiên cứu thị trường, lựa chọn các kênh phân phối, việc tổ chức các hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ không những góp phần giảm bớt được những chi phí không cần thiết mà còn làm tăng lượng hàng hóa tiêu thụ. Đồng thời làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ:
Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng
Tổ chức vận chuyển hàng hóa theo phương thức thích hợp và có hiệu quả
Giúp đỡ khách hàng trong quá trình thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm
Thủ tục giao nhận hàng hóa phải đơn giản, thủ tục thanh toán không những phải hợp lý mà còn phải hợp pháp và linh hoạt.
Các công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Quảng cáo
Mục đích của quảng cáo là để giới thiệu về chất lượng, tính chất, chủng loại và mẫu mã, đồng thời cũng để kích thích tiêu thụ.
Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực tiếp, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí
Nhiệm vụ của quảng cáo
Quảng cáo thông tin:
Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay những ứng dụng mới của hàng hóa hiện có
Thông báo cho thị trường về thay đổi giá
Giải thích nguyên tắc hoạt động của hàng hóa
Mô tả dịch vụ
Hình thành hình ảnh của công ty
Quảng cáo thuyết phục
Hình thành sự ưa thích về nhãn hiệu
Khuyến khích sự chuyển sang nhãn hiệu của mình
Thay đổi sự chấp nhận của người tiêu dùng về tính chất hàng hóa
Thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm
Quảng cáo nhắc nhở:
Nhắc nhở người tiêu dùng hàng hóa đang ở thời kỳ giữa hai vụ
Duy trì mức độ nhận biết về hàng hóa ở mức cao
Xúc tiến bán hàng:
Các hoạt động về xúc tiến bán hàng về cơ bản giống hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng có mục đích khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp bằng các phương pháp như:
Trưng bày
Triển lãm
Hội chợ
Lựa chọn địa điểm bán hàng
Sản phẩm
Sản phẩm là lời giải đáp vật chất của các doanh nghiệp cho nhu cầu đã được lượng hóa nhờ nghiên cứu thị trường.
Theo quan niệm cổ điển: sản phẩm là tập hợp các đặc tính vật lý hóa học có thể quan sát được, tập hợp trong một hình thức đồng nhất và vật mang giá trị sử dụng
Mỗi sản phẩm được đưa ra thị trường là lời hứa hẹn với người tiêu dùng vè sản phẩm đáp ứng được nhu cầu. Nhu cầu luôn thay đổi nên sản phẩm thay đổi theo nhu cầu.
Phân loại sản phẩm
Phân loại theo khách hàng : sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, cá nhân, gia đình
Phân loại sản phẩm theo mức độ cũ, mới
Phân loại sản phẩm theo mức độ cạnh tranh
Phân loại sản phẩm theo quan hệ sử dụng có 3 loại
Sản phẩm sử dụng độc lập
Sản phẩm thay thế cho nhau
Sản phẩm bổ sung cho nhau
Phân loại theo số lần mua
Sản phẩm chuẩn: là sản phẩm tiêu dùng được mua bán hàng ngày
Sản phẩm không bình thường: là sản phẩm mà người tiêu dùng ít mua và ít sử dụng
Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp của chúng, có công cụ để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với hàng hóa và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Việc hình thành nhãn hiệu là rất quan trọng vì:
Người sản xuất có khả năng nhận thêm mặt bằng ở các cửa hàng để trưng bày mặt hàng của mình
Người tiêu dùng có thể trung thành với một nhãn hiệu nhưng không nhiều, nên có thể chào hàng với nhiều nhãn hiệu để họ lựa chọn
Việc tạo ra những mặt hàng đặc hiệu mới sẽ kích thích tính sáng tạo và nâng cao hiệu quả của đơn vị sản xuất.
Quan điểm nhiều nhãn hiệu cho phép chú ý đến những lợi ích khác nhau và những đặc điểm riêng của từng loại hàng hóa. Nhờ vây, mà mỗi một nhãn hiệu có thể thu hút cho mình những nhóm người tiêu dùng riêng.
Bao bì sản phẩm
Nhiều hàng hóa đưa ra bán trên thị trường nhất thiết phải được bao gói. Phần lớn người bán xem bao bì là một trong những yếu tố của chính sách sản phẩm.
Bao bì được thiết kế tốt sẽ tiện nghi thêm đối với người tiêu dùng, còn đối với người sản xuất thì nó là một phương tiện kích thích tiêu thụ hàng hóa.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng của mỗi một sản phẩm là rất quan trọng. Nó là yếu tố của sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chất lượng của sản phẩm là những mong muốn được thỏa mãn về nhu cầu đối với người tiêu dùng. sản phẩm với chất lượng tốt sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ, mang lại uy tín và lợi nhuận cao cho nhà sản xuất.
Những vấn đề cơ bản về thị trường
Các khái niệm
Thị trường
Theo Karl Mark: Khái niệm thị trường hoàn toàn không thể tách rời khái niệm phân công lao động xã hội, đó là cơ sở chung của nền tảng sản xuất hàng hóa, bất kể ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó có thị trường. Thị trường là sự biểu hiện về phân công lao động xã hội.
Theo quan điểm kinh doanh: thị trường là một loạt tập hợp nhu cầu về một loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền. Nói cách khác, thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại sản phẩm. Các nhà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng nhằm thõa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và được thể hiện dưới dạng cầu
Cầu : là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá chấp nhận được
Cung: là lượng một mặt hàng mà người bán muốn bán ở mỗi mức giá chấp nhận được
Chuyên đề này nghiên cứu về quá trình tiêu thụ sản phẩm, cho nên sẽ tập trung nghiên cứu về thị trường theo định nghĩa của quan điểm kinh doanh, để nghiên cứu những yếu tố của thị trường làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trước hết, phải tìm hiểu vai trò và chức năng của thị trường:
Chức năng của thị trường
Chức năng thừa nhận
Việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp được thực hiện thông qua chức năng của thị trường. Thị trường thừa nhận tổng thể khối lượng hàng hóa, thị trường thừa nhận giá trị sử dụng giá trị hàng hóa và chuyển thành giá trị xã hội.
Chức năng thực hiện hành vi mua bán trao đổi
Hành vi mua bán trao đổi là hành vi cơ bản bao trùm trên thị trường. Hoạt động này với cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ và các hoạt động.
Chức năng điều tiết kích thích
Trên thị trường có sự hoạt động của các quy luật kinh tế, của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Vì vậy, thị trường có chức năng điều tiết và kích thích.
Vai trò của thị trường
Thị trường là nơi gặp nhau giữa người mua và người bán các hàng hóa, dịch vụ. Tức là thông qua thị trường các hoạt động mua bán được diễn ra và khi quá trình này kết thúc thì quá trình tiêu thụ sản phẩm được hoàn tất.
Để tìm hiểu việc thị trường đóng vai trò gì trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ta cần phải giải quyết câu hỏi: thị trường tạo điều kiện như thế nào cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường - cầu nối giữa người tiêu dùng và người sản xuất
Trước hết phải khẳng định rằng: Nếu không có thị trường thì không có quá trình tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm được hiểu là quá trình mua bán sản phẩm với mục đính cuối cùng là tiêu dùng.
Trong nền kinh tế bao cấp, việc tiêu thụ sản phẩm trở thành quá trình phân phối sản phẩm bởi khi đó thị trường không tồn tại. Thị trường luôn gắn liền với nền kinh tế sản xuất hàng hóa, trong quá trình sản xuất hàng hóa thị trường nằm trong khâu lưu thông.
Thị trường cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng. Khi ấy, nhà cung cấp vào thị trường để tìm hiểu xem với mức giá, chiến lược sản phẩm của mình, lượng cầu về nó sẽ là bao nhiêu. Từ đó họ đưa ra những quyết định về sản xuất, đồng thời phản hồi và cung cấp những thông tin về giá cả, cũng như chiến lược hàng hóa của mình cho thị trường
Đối với người tiêu dùng, ngược lại họ tìm hiểu xem với số tiền mà mình có sẽ mua được bao nhiêu hàng hóa với chất lượng như thế nào. Qua đó, thị trường có được những thông tin về nhu cầu của người mua. Vô hình chung, thị trường trở thành cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng
Thị trường – tác động tích cực tới hàng hóa
Dưới quy luật cạnh tranh khắt khe của thị trường, đòi hỏi hàng hóa cung cấp ra thị trường phải có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đa dang với giá cả hợp lý.
Thật vậy, nếu hàng hóa, sản phẩm của một doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh tức là không thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nó sẽ không được chấp thuận trên thị trường. Một kết quả tất yếu cho doanh nghiệp đó là sự thua lỗ và phá sản. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi những giải pháp để giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, nâng cao chất lượng, tạo kiểu dáng mới cho sản phẩm của mình.
Về phía người tiêu dùng, họ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình.
Thị trường – ảnh hưởng tới chính sách của chính phủ
Thông qua thị trường, nhà nước sẽ có những biện pháp tác động nhằm hạn chế hoặc thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Vì nếu thị trường hoạt động quá nóng nghĩa là việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra ồ ạt, không kiểm soát được, sẽ ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế.
Phân loại thị trường
Có rất nhiều cách phân loại thị trường, mỗi loại đều ảnh hưởng nhất định đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ
Phạm vi của thị trường quyết định đến lượng thị trường hàng hóa, cũng như tính cạnh tranh trong giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm.
Thị trường địa phương: Phân chia theo phạm vi địa phương được phân bố. Lượng hàng hóa chỉ được tiêu thụ trong phạm vi địa phương nên lượng hàng hóa tiêu thụ, tính cạnh tranh thấp do phạm vị thị trường nhỏ
Thị trường vùng: Là tập hợp những khách hàng ở một số vùng địa lý nhất định và có sự đồng nhất về kinh tế xã hội. Thị trường vùng lớn hơn thị trường địa phương, lượng tiêu thụ hàng hóa, mức độ cạnh tranh cũng cao hơn nhưng bị hạn chế về mặt địa lý
Thị trường toàn quốc: hàng hóa được lưu thông trên tất cả các vùng, địa phương trên cùng một lãnh thổ
Thị trường quốc tế: Hàng hóa được lưu thông giữa các nước với nhau. Đây là thị trường giàu tiềm năng, sức cạnh tranh mạnh
Phân loại thị trường theo quan hệ giữa người mua và người bán
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Là nơi gồm rất nhiều người bán và người mua một loại sản phẩm, không một người mua hay người bán nào có thể ảnh hưởng đến mức giá thị trường hiện hành của hàng hóa. Người bán không thể đòi giá cao hơn so với giá thị trường vì người mua có thể tự do mua một số lượng bất kỳ mình cần theo giá thị trường đó.
Thị trường cạnh tranh độc quyền: Gồm rất nhiều người mua và người bán thực hiện các thương vụ không theo một giá thị trường thống nhất, mà là trong một khoảng giá rộng. Sở dĩ có một khoảng giá rộng là do người bán có thể chào bán với người mua những phương án hàng hóa khác nhau và sản phẩm hiện thực cũng khác nhau về chất lượng, hình thức, tính chất hoặc khác biệt về dịch vụ kèm theo hàng hóa..
Thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm người bán: thị trường độc quyền nhóm người bán bao gồm một số ít người bán. Sở dĩ có rất ít người bán vì những người mới rất khó khăn thâm nhập được vào thị trường này. Mọi người bán ở thị trường này đều nhạy bén với chiến lược và hoạt động của đối thủ cạnh tranh
Thị trường độc quyền tuyệt đối: thị trường chỉ có một người bán. Đó có thể là một tổ chức nhà nước hay một tổ chức độc quyền tư nhân. Trong trường hợp này các tổ chức tự ý điều tiết giá cả, miễn là giữ được thị trường.
Chương II
Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ
Khái quát tình hình công ty
Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ là một công ty trực thuộc Sở Thương Nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập trên cơ sở tiền thân là Cửa Hàng Bách Hóa Số 5 Nam Bộ do Bộ Thương Nghiệp nay là Bộ Thương Mại đã ký số 1299/QĐMB ngày 30 tháng 3 năm 1993. Trụ sở của Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ đặt tại số 5 Lê Duẩn - quận Ba Đình Hà Nội.
Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả tài chính của mình.
Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ với chức năng chủ yếu của một doanh nghiệp thương mại nên hoạt động chính là thông qua kinh doanh thương mại và dịch vụ, công ty khai thác và bán các nguồn hàng tiêu dùng như hàng điện máy, hàng thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng gia đình..vvv… để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua nộp thuế, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế xã hội.
Để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người trong toàn xã hội, Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu để hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh doanh cũng như công tác tiêu thụ sản phẩm của mình.
Với tư cách là một doanh nghiệp độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, cty đã phải tự khai thác thị trường, tiếp cận, tìm hiểu khách hàng, đa dạng hóa các phương thức bán hàng và phải điều chỉnh giá cả một cách thích hợp, vừa phải tính đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty đã đề ra các biện pháp kinh doanh như sau:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất hàng hóa trong và ngoài nước, xây dựng, tổ chức thực hiện kinh doanh hàng hóa, công nghệ, thực phẩm, hàng điện máy, hàng thủ công mỹ nghệ, trang thiết bị nội thất, hàng chế biến nông sản… để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, chế biến và dịch vụ của công ty
Trực tiếp mua hàng và khai thác nguồn hàng theo đúng chế độ và chính sách của nhà nước
Trực tiếp bán các loại hàng hóa, thông qua các quầy hàng và bán buôn cho các hệ thống tiêu thụ, đơn đặt hàng của các tổ chức tập thể, cá nhân khi có nhu cầu
Thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, sử dụng hợp lý lao động, tiền vốn của công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và nộp đầy đủ ngân sách cho nhà nước
Quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên chức của công ty theo chính sách, chế độ của nhà nước và sự phân công quản lý của cấp trên
Phát huy tính chủ động, sáng tạo khi tiếp xúc với nguồn hàng, tập trung áp dụng hợp lý các biện pháp mua bán, liên doanh, liên kết, đầu tư nhằm từng bước duy trì, phát triển kinh doanh các ngành hàng, quản lý tốt tiền vốn, giảm chi phí, tăng hiệu quả, đảm bảo thực hiện vượt mức chỉ tiêu được giao
Xây dựng, tổ chức, thực hiện các kế hoạch và chiến lược xây dựng nhằm giúp công ty phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường
Thông qua các hoạt động kinh doanh của mình, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ phấn đấu tìm hiểu, khai thác và phát triển sao cho thật tốt chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ thấp giá cả, đổi mới phong cách phục vụ để nâng cao văn minh thương nghiệp và cũng là động cơ để công ty phục vụ được các lợi ích về kinh tế xã hội
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn và để phù hợp với bộ máy quản lý, công ty đã thành lập ra các phòng ban thích hợp, giảm các phòng ban không cần thiết, tăng cường khối lượng trực tiếp kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ luôn giữ vững nguyên tắc 1 thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc công ty. Giám đốc công ty tổ chức và điều hành mọi hoạt động trong công ty. Giúp việc cho giám đốc còn có 1 phó giám đốc phụ trách về quản lý kinh doanh và kế toán trưởng phụ trách công ty công tác kế toán.
Giám đốc công ty quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhân sự sao cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ và nội dung hoạt động kinh tế của công ty
Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty gồm:
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Phòng tổ chức hành chính
Dưới công ty bao gồm các tổ quầy hàng
Siêu thị tầng 1
Siêu thị tầng 2
Quầy bán buôn, quầy khoán
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Các quầy hàng
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoach nghiệp vụ
Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Chức năng của các bộ phận
Giám đốc
Là thủ trưởng cao cấp nhất trong công ty, có quyền ra chỉ thị mệnh lệnh mà mọi người trong công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành. Vì vậy mỗi quyết định của giám đốc ảnh hưởng rất lớn trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty
Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty
Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước nhà nước
Phó giám đốc:
Giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc
Được quyền kiểm tra đôn đốc và nhắc nhở các thành viên trong phạm vi phụ trách của mình
Được quyền ký kết các văn bản thuộc chức năng và nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về các văn bản đó
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.
Tham mưu cho giám đốc điều hành và quản lý một số lĩnh vực trong công tác kinh doanh.
Kế toán trưởng
Làm công tác kế toán tổng hợp của công ty
Tập hợp số liệu từ các nhật ký, chứng từ, lên sổ cái và lên báo cáo kế toán
Chịu trách nhiệm và quản lý các nhân viên thuộc phạm vi của mình
Phòng tổ chức hành chính:
Giúp giám đốc thực hiện các công việc có liên quan đối với công tác tổ chức hành chính, lao động, tiền lương, thưởng theo đúng chế độ và chính sách.
Tham mưu cho giám đốc sắp xếp, tổ chức lao động nhằm sử dụng lao động một cách có hiệu quả, xây dựng chỉ tiêu về biên chế.
Quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên.
Phòng kế toán tài vụ
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước
Quản lý tài chính, tình hình thu chi, tình hình sử dụng vốn
Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty định kỳ hoặc theo yêu cầu của giám đốc
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch tổng hợp của công ty
Xây dựng các cách thức thực hiện để hoàn thành kế hoạch đề ra
Đào tạo, hướng dẫn, tăng cường khả năng nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên
Chịu trách nhiệm về các khâu mua hàng hóa đầu vào cũng như về giá cả, chất lượng của sản phẩm.
Gian hàng siêu thị và các quầy khoán:
Chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh: bán buôn và bán lẻ.
Báo cáo hàng ngày về kết quả bán ra cho các bộ phận liên quan.
Trong đó tất cả các tổ, quầy hàng được khoán doanh thu và lãi gộp. Tuy nhiên, 40% nguồn hàng của các tổ, quầy hàng vẫn là do công ty cung cấp.
Cơ cấu lao động
Để cho phù hợp với phương thức kinh doanh trong công ty, số lượng lao động nữ công ty chiếm đa số với tổng số là 86%
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1. Tổng số lao động
179
100
170
100
160
100
- Số lao động nam
10
5,6
20
11,8
22
13,7
- Số lao động nữ
169
94,4
150
88,2
138
86,3
2. Số lao động có
- Trình độ đại học
43
24
70
41,2
112
70
- Trình độ trung cấp
115
64
85
50
48
30
- PTTH
21
12
15
8,8
3. Số lao động
- Trên 30 tuổi
137
76,5
110
64,7
95
59,4
- Dưới 30 tuổi
42
23,5
60
35,3
65
40,6
Qua bảng tổng hợp về tình hình lao động của công ty ta có nhận xét sau: Tổng số lao động của công ty thường xuyên có biến động. Số lao động năm 1998 là 179 người, năm 1999 là 170 người và năm 2000 là 160 người. Điều này cho thấy số lượng lao động trong công ty giảm đi thấy rõ làm cho cơ cấu bộ máy gọn nhẹ hơn, hiệu quả cao hơn. Trong đó, số lao động có bằng cấp không ngừng tăng lên, cụ thể vào năm 2000: 70% có trình độ đại học, 30% trình độ trung cấp. Số người chưa có bằng cấp đã được đào tạo bằng nhiều hình thức khác nhau như : gửi đi học, mở lớp đào tạo ngắn hạn.
Phân tích thực trạng công ty tiêu thụ sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ
Cùng với quá trình đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước, trong vòng vài ba năm gần đây, công ty đã chuyển sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Với cách thức tiến hành kinh doanh là khâu rất quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Việc tiêu thụ ngày càng nhiều chứng tỏ rằng mặt hàng của công ty đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong xã hội.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty luôn chú trọng đến yếu tố đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa của mình.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa. Mục tiêu quan trọng nhất trong chính sách mua hàng là cung cấp những hàng hóa phù hợp để phục vụ cho việc bán ra.
Mua hàng không chỉ là khâu mở đầu mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác mua hàng và đảm bảo giá cả hàng hóa phù hợp thì sẽ tạo điều kiện để việc tiêu thụ hàng hóa được thuận lợi và dễ dàng tăng nhanh vòng quay vốn cho doanh nghiệp.
Tổ chức nguồn hàng
Nguồn hàng của công ty một phần là do công ty chủ động tự tìm kiếm, khai thác từ các cơ sở sản xuất. Một phần là do các cơ sở sản xuất giới thiệu, chủ động tìm đến công ty với hợp đồng bán hàng, ký gửi hoặc yêu cầu công ty làm đại lý. Nhìn chung các nhà cung ứng hàng hóa cho công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất lớn trong nước như: công ty Bánh kẹo Hải Hà, nhà máy thuốc lá Thăng Long, công ty nhựa Đại Kim…
Cùng với sự phát triển của xã hội, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng lên về cả số lượng, chất lượng. Đồng thời với sự mở cửa của nền kinh tế, nhiều công ty nước ngoài đã thiết lập các chi nhánh, mở nhiều văn phòng đại diện nhằm đưa hàng hóa của họ và thị trường nước ta. Trước tình hình này, công ty đã có những chính sách thích hợp nhằm đa dạng hóa danh mục các mặt hàng kinh doanh, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng , đáp ứng những đòi hỏi khắt khe về chất lượng hàng hóa của người tiêu dùng, củng cố vị trí trên thị trường nhằm thu hút nhiều khách hàng đến với mình hơn. Trong vài ba năm trở lại đây, công ty đã chủ độ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6791.doc