Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá

Bộ giáo dục và đào tạo trường đại học nông nghiệp hà nội ---------&--------- Phạm xuân thanh Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá luận văn thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: ts. phạm thị minh nguyệt hà nội - 2009 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụ

doc136 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2009 Tác giả luận văn Phạm Xuân Thanh Lời cảm ơn Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội, Viện Đào tạo Sau Đại học, Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh, Khoa Kinh tế & PTNN, Bộ môn Phân tích định lượng đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Minh Nguyệt, người cô đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Hậu Lộc, xã Triệu Lộc, Tiến Lộc, Phú Lộc, các hộ nông dân chăn nuôi trâu, bò, lợn mà tác giả điều tra đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan để giúp tôi hoàn thành luận văn. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả luận văn Phạm Xuân Thanh Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vii Danh mục sơ đồ viii Danh mục các chữ viết tắt BQ Bình quân CC Cơ cấu CN Chăn nuôi CN-XD Công nghiệp xây dựng CNH-HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá DT Diện tích DV Dịch vụ GDP Tổng sản phẩm quốc dân GO Giá trị sản xuất GTSX Giá trị sản xuất GTSPHH Giá trị sản phẩm hàng hoá GTSXNN Giá trị sản xuất nông nghiệp IC Chi phí trung gian LĐ Lao động LĐNN Lao động nông nghiệp MI Thu nhập hỗn hợp NN Nông nghiệp NXB Nhà xuất bản Pr Lợi nhuận PTTH Phổ thông trung học SL Số lượng VA Giá trị gia tăng TC Tổng chi phí THCS Trung học cơ sở TSCĐ Tài sản cố định UBND Uỷ ban nhân dân Danh mục bảng STT Tên bảng Trang 2.1 Số lượng đàn bò ở các châu lục 20 2.2 Số lượng đàn bò thịt các châu trên thế giới 20 2.3 Số lượng và chất lượng đàn giống thay đổi qua các năm 25 2.4 Biến động đàn gia súc - gia cầm toàn quốc qua các năm 26 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua năm 3 năm 32 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện qua 3 năm 34 3.3 Thực trạng cơ sở vật chất hạ tầng của huyện 36 3.4 Kết quả sản xuất của huyện qua 3 năm 38 3.5 Phân tổ điều tra 40 3.6 Ma trận SWOT 42 4.1 Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm 47 4.2 Các loại hình chăn nuôi gia súc ở huyện qua các năm 48 4.3 Tình hình chăn nuôi của các xã nghiên cứu qua 3 năm 50 4.4 Các loại hình chăn nuôi gia súc ở 3 xã điều tra 51 4.5 Thông tin chung của hộ điều tra 52 4.6 Tình hình chăn nuôi gia súc ở các hộ điều tra 54 4.7 Một số chỉ tiêu trong chăn nuôi lợn ở nhóm hộ điều tra 56 4.8 Kết quả sản xuất bình quân hộ chăn nuôi 58 4.9 Một số chỉ tiêu hiêu quả kinh tế của hộ chăn nuôi 59 4.10 Tình hình đất đai trong các hộ điều tra 62 4.11 Vốn đầu tư bình quân hộ điều tra 64 4.12 Nhân khẩu - lao động bình quân hộ điều tra 65 4.13 Tình hình giống và cơ cấu giống hộ điều tra 67 4.14 Tình hình sử dụng thức ăn trong các hộ điều tra 69 4.15 Tình hình phòng trừ dich bệnh 72 4.16 Hệ thống chuồng trại chăn nuôi của hộ điều tra 73 4.17 Tình hình xử lý ô nhiễm môi trường trong các hộ điều tra 75 4.18 Chi phí cho chăn nuôi lợn thịt trong các hộ điều tra 76 4.19 Chi phí cho chăn nuôi lợn nái trong các hộ điều tra 78 4.20 Chi phí cho chăn nuôi bò trong các hộ điều tra 79 4.21 Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm trong các hộ điều tra 81 4.22 Thu nhập bình quân của các hộ điều tra 84 4.23 Dự kiến số lượng và sản lượng gia súc huyện Hậu Lộc giai đoạn 2009 - 2015 89 4.24 ý kiến các các hộ điều tra 91 4.25 Phân tích SWOT đối với chăn nuôi gia súc 93 4.26 Dự kiến chất lượng giống đàn gia súc huyện Hậu Lộc giai đoạn 2009 - 2015 98 4.27 Công thức pha trộn thức ăn đậm đặc lợn thịt 100 4.28 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư bình quân cho 1 hộ chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2020 105 Danh mục sơ đồ STT Tên bảng Trang 4.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của các hộ điều tra 82 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trên thị trường Huyện 96 4.3 Sự kết hợp giữa bốn nhà trong sản xuất chăn nuôi theo hướng hàng hoá 109 1. đặt vấn đề 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất nông nghiệp, nó có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Chăn nuôi cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguyên liệu cho chế biến, hàng hoá cho xuất khẩu. Mặt khác sản xuất ngành chăn nuôi góp phần lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thanh Hoá. Tổng diện tích tự nhiên là 14.367,19 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 7.406,54 ha (chiếm 51,55% tổng diện tích tự nhiên), diện tích trồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc là 186,0 ha. Toàn huyện có 27 đơn vị hành chính (26 xã và 1 thị trấn), dân số trung bình toàn huyện năm 2008 là 195.893 người; mật độ dân số chiếm 1.365 người/km2. Huyện Hậu Lộc chiếm hơn 75% dân số sống bằng nghề nông nghiệp, việc phát triển chăn nuôi không những làm tăng sản phẩm xã hội mà còn giải quyết việc làm, sử dụng triệt để và hiệu quả diện tích đất đồng cỏ, sản phẩm từ trồng trọt, tăng thu nhập cho nông dân góp phần xoá đói giảm nghèo. Năm 2008, GDP ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) chiếm khoảng 34,15% tổng GDP toàn huyện. Trong đó GDP ngành chăn nuôi đạt 13,8% GDP toàn huyện và bằng 39,6% GDP của nông nghiệp. Chăn nuôi ở huyện phần lớn vẫn mang tính tự phát, quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp là chính, điều này dẫn đến việc xử lý môi trường, đầu tư tập chung theo hướng hàng hoá là rất khó. Đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần XXIII đề ra nhiệm vụ phát triển chăn nuôi trong chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn là: Hình thành các vùng chăn nuôi tập trung gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm; Khuyến khích chăn nuôi theo mô hình trang trại - gia trại với hệ thống có năng suất cao, chất lượng tốt; Mở rộng mạng lưới chế biến thức ăn gia súc và các dịch vụ chăn nuôi khác; Phấn đấu đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi lên 45% trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vào năm 2010. Do vậy phát triển chăn nuôi của huyện có ý nghĩa quan trọng không những phát huy được thế mạnh và tiềm năng của huyện, tăng sản phẩm cho xã hội mà còn làm tăng thu nhập cho người dân. Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá". 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất chăn nuôi ở địa phương, đề ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hàng hoá. - Đánh giá thực trạng sản xuất chăn nuôi và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá. - Đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi của huyện theo hướng sản xuất hàng hoá đến năm 2015. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các đối tượng tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành chăn nuôi. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu các đối tượng chính trong ngành chăn nuôi của huyện: trâu, bò và lợn. - Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Hậu Lộc và lựa chọn điều tra trực tiếp tại 3 xã là Triệu Lộc, Tiến Lộc, Phú Lộc. - Về thời gian: Số liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian 2006 - 2008, số liệu khảo sát thực trạng được điều tra năm 2009, các số liệu dự kiến tính cho năm 2015. 2. cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 2.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1 Tăng trưởng và phát triển Tăng trưởng và phát triển đôi khi được coi như nhau nhưng thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định [17]. Tăng trưởng mới chỉ giới hạn trong khuôn khổ làm tăng thêm sản lượng bằng cách mở rộng quy mô, chứ chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với các vấn đề xã hội. Vậy tăng trưởng là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định thường là một năm [3]. Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể với từng ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia [7]. Lý thuyết phát triển bao gồm lý thuyết về phát triển kinh tế, phát triển dân trí và giáo dục, phát triển y tế, sức khoẻ và môi trường. Phát triển kinh tế được hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tức tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [17]. Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về mọi mặt mặt của xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế – xã hội rộng lớn, bao gồm các nội dung cơ bản sau: Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. - Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư. - Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội tại của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng [3]. Tăng trưởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng diễn tả động thái của nền kinh tế, còn phát triển phản ánh sự thay đổi về chất lượng của nền kinh tế và xã hội để phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ xã hội. Phát triển bao gồm cả tăng trưởng [7]. Trong chiến lược phát triển kinh tế có thể nhấn mạnh vào tăng trưởng tức là tăng thu nhập, có thể nhấn mạnh và công bằng và bình đẳng trong xã hội hoặc nhấn mạnh phát triển toàn diện, tức là vừa nhấn mạnh về số lượng vừa chú ý về chất lượng của sự phát triển [17]. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu kinh tế ngược lại sự tiến bộ mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực đẩy nhanh tốc độc tăng trưởng [3]. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã hội, ngược lại công bằng xã hội lại tạo ra động lực vững chắc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển kinh tế [13]. Tóm lại: Phát triển bao gồm cả tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế cũng có thể không dẫn đến phát triển, nhưng không có tăng trưởng thì nhất định không có phát triển [3]. 2.1.2 Hàng hoá và sản xuất hàng hoá 2.1.2.1 Hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và có thể dùng để trao đổi với hàng hoá khác. Hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản phẩm lao động mang hình thái hàng hoá khi nó trở thành đối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình và ở dạng phi vật thể [11]. Sản xuất hàng hoá nhằm thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng là thứ sản phẩm để trao đổi, thông qua lưu thông trên thị trường thực hiện giá trị và mang lại hiệu quả để tái sản xuất chứ không phải để tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Mỗi hàng hoá đều có một hay một số công dụng nhất định có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người; hoặc là cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân như lương thực, thực phẩm...; hoặc là nhu cầu cho sản xuất như thiết bị máy móc, nguyên vật liệu; là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần [11]. Chính công dụng của vật phẩm làm nó trở thành một giá trị sử dụng hay có một giá trị sử dụng. Bất cứ vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định. Nhờ sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ mà con người ngày càng phát hiện và sử dụng nhiều thuộc tính có ích của vật phẩm và lượng giá trị sử dụng càng nhiều, chủng loại càng phong phú, đa dạng, chất lượng càng cao. Giá trị sử dụng của vật phẩm do thuộc tính của của cải. Việc phát hiện và sử dụng những thuộc tính ấy lại tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Giá trị sử dụng của hàng hoá không phải là giá trị sử dụng nhằm để cho bản thân người sản xuất ra nó tiêu dùng, mà là giá trị sử dụng cho người khác, tức là giá trị sử dụng của xã hội. Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng nó, khi chưa tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉ ở trạng thái khả năng. Giá trị của hàng hoá là hao phí lao động để tạo ra hàng hoá, kết tinh trong hàng hoá, là cơ sở chung của sự trao đổi. Giá trị hàng hoá là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị hàng hoá là nội dung, là cơ sở của sự trao đổi. Người sản xuất làm ra hàng hoá để bán, nên mục đích của họ là giá trị chứ không phải là giá trị sử dụng. Trong tay người sản xuất có giá trị sử dụng nhưng cái mà họ quan tâm là giá trị hàng hoá. Người sản xuất chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để đạt mục đích giá trị. Ngược lại, người mua cần giá trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử dụng thì trước hết phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện được giá trị hàng hoá thì mới chi phối được giá trị sử dụng. Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính cùng tồn tại và thống nhất với nhau ở một hàng hoá. Quá trình thực hiện giá trị và quá trình thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian. Quá trình thực hiện giá trị được tiến hành trước và trên thị trường; quá trình thực hiện giá trị sử dụng được diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng. 2.1.2.2 Sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của đa số hình thái kinh tế, phản ánh trình độ phát triển sản xuất đó và phân công lao động càng sâu sắc thì sản xuất hàng hoá càng phát triển, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội phù hợp. Việc duy trì hay thay đổi về cơ cấu ngành trồng trọt hay chăn nuôi không phải là mục tiêu mà là phương thức cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, mọi sự duy trì quá lâu hay thay đổi quá nhanh cơ cấu kinh tế mà không tính đến thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều gây những thiệt hại về kinh tế. - Tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất dịch vụ cao hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất (công nghiệp, nông nghiệp). * Hình thành chế độ đa sở hữu về tư liệu sản xuất: trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hoá, sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Chế độ tư hữu xác định người sở hữu sản phẩm lao động. Chế độ tư hữu làm họ độc lập với nhau, do đó họ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá nhiều hay ít đều do họ quyết định. Nhưng họ vẫn nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, do đó họ phụ thuộc lẫn nhau cả về sản xuất lẫn tiêu dùng. Vì thế, muốn thoả mãn nhu cầu của nhau thì cần phải trao đổi, mua bán sản phẩm trên thị trường [11]. Lênin viết: “sản xuất hàng hoá chính là cách tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản phẩm đều do những người sản xuất cá thể, riêng lẻ, sản phẩm nhất định, thành thử muốn thoả mãn các nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản phẩm (vì vậy sản phẩm trở thành hàng hoá) trên thị trường” . Do có sự phân công lao động xã hội và sự tồn tại những hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quan hệ giữa những người sản xuất là quan hệ mâu thuẫn. Họ vừa độc lập với nhau, nhưng lai có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn này đòi hỏi tất yếu phải có quan hệ trao đổi hàng hoá với nhau. Khi trao đổi trở thành tập quán và là mục đích của sản xuất thì kinh tế hàng hoá ra đời. Những năm trước đây, nông nghiệp nước ta mang tính tự cấp tự túc nên hàng năm vẫn phải nhập khẩu lương thực vì sản lượng lương thực không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn dân. Trong suốt thời gian dài, sản lượng lương thực, thực phẩm của ta hầu như dậm chân tại chỗ, mà chi phí sản xuất lại quá cao, hiệu quả kinh tế thấp, các nông trường quốc doanh năm nào cũng “lãi giả lỗ thật”, Nhà nước thường xuyên phải cung cấp ngân sách để bù vào. Từ khi thực hiện giao đất nông nghiệp cho hộ nông dân sử dụng lâu dài, tình hình sản xuất nông nghiệp đã có nhiều khởi sắc, sản lượng quy thóc không ngừng tăng lên và đời sống của người dân ngày càng ổn định và bước đầu đã có tích luỹ. Kinh tế học vi mô đã khẳng định: khi tồn tại nền kinh tế thị trường thì cũng tồn tại nền sản xuất hàng hoá. Vậy sản xuất hàng hoá là gì? “Đó là việc sản xuất ra những sản phẩm với mục đích đem bán để thu về giá trị của nó và có giá trị thặng dư để tái sản xuất mở rộng”. Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh quy luật “cung cầu” trên thị trường và toàn xã hội, đối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung là các nông sản phẩm như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu chế biến còn cầu của nông dân là sản phẩm công nghiệp như hàng hoá tiêu dùng, vật tư nông nghiệp. Chính vì thế, nông hộ muốn thoả mãn nhu cầu về hàng tiêu dùng như tái sản xuất thì họ buộc phải có sản phẩm đem bán, hiệu quả của sản xuất hàng hoá được đặt lên hàng đầu và sản xuất hàng hoá là một tất yếu. Sản xuất hàng hoá nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của người nông dân càng được nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá trị của các nông sản phẩm, từng bước đưa đời sống của người nông dân tiến tới đời sống tốt hơn. Nếu nông nghiệp vẫn giữ lối sản xuất cũ thì khả năng tích lũy của nông dân hầu như không có, thu nhập của họ sẽ không vượt qua nghèo khổ. Đối với quy mô sản xuất của hộ gia đình nếu không chuyên môn hoá sản xuất mỗi loại một ít, nuôi nhiều loại vật nuôi thì kết quả cao nhất cũng chỉ thoả mãn được nhu cầu của gia đình mà không có sản phẩm đem trao đổi để thoả mãn nhu cầu về đời sống tinh thần cũng như đề phòng tai nạn rủi ro. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá là hướng đi đúng đắn giúp người nông dân có thu nhập cao nhất. 2.2 Vị trí, vai trò của ngành chăn nuôi 2.2.1 Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội Các sản phẩm chăn nuôi: thịt, trứng sữa là sản phẩm có hàm lượng protein cao, nó rất cần cho đời sống con người, là tăng thể lực, tăng sức làm việc của con người. Trong điều kiện nước ta, lao động thủ công là chủ yếu, mức sống thấp, sản phẩm trồng trọt còn chiếm chủ yếu trong các bữa ăn. Vì vậy để duy trì và nâng cao sức khoẻ người lao động, ngoài lương thực người dân phải tăng cường sử dụng thực phẩm từ động vật trong bữa ăn. Như vậy, đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi theo hướng hàng hoá nhằm tạo nguồn thực phẩm lớn phục vụ cho nhu cầu đời sống con người là hết sức cần thiết. 2.2.2 Cung cấp sức kéo và phân bón cho sản xuất trồng trọt Việc thực hiện cơ giới hoá sản xuất trong nông nghiệp nước ta còn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là: Cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn còn thấp, ruộng đất manh mún, năng suất lao động chưa cao, ruộng đất canh tác là ruộng nước, ruộng bậc thang (ở trung du và miền núi). Việc sử dụng sức kéo trâu bò còn phổ biến trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt là vùng trung du và miền núi và những vùng chưa đủ điều kiện đưa máy móc vào sản xuất. Trên các diện tích đất canh tác, hàng năm cây trồng lấy đi một phần các chất dinh dưỡng trong đất. Nếu đất đai không được bồi dưỡng thường xuyên thì độ phì của đất ngày càng giảm nên cần phải bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất. Mà nếu chúng ta chỉ sử dụng các chất vô cơ để bón cho đất thì sẽ làm mật độ tơi xốp của đất, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho sản phẩm của cây trồng, làm giảm năng suất các vụ sau, năm sau. Do đó sử dụng phân hữu cơ sẽ cung cấp chất mùn cho đất có tác dụng cải tạo đất lâu dài. 2.2.3 Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu Chăn nuôi cung cấp nhiều loại nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: thịt, da, lông, xương, sừng, sữa... Các sản phẩm chăn nuôi qua chế biến là các hàng hoá xuất khẩu có giá trị, là nguồn tích luỹ ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. 2.2.4 Việc phát triển chăn nuôi sẽ tận dụng các sản phẩm phụ của trồng trọt, của công nghiệp chế biến Trong trồng trọt, sản phẩm phụ rất lớn, nó là nguồn thức ăn to lớn phục vụ cho chăn nuôi. Việc phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hoá cho phép tận dụng hết các sản phẩm phụ trong nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để tạo ra các sản phẩm chăn nuôi có giá trị cho xã hội. 2.2.5 Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng hàng hoá sẽ tăng thu nhập cho người lao động Ngoài thu nhập từ trồng trọt thì chăn nuôi theo hướng hàng hoá sẽ giúp người nông dân tăng thu nhập của mình, bởi chăn nuôi không phụ thuộc vào mùa vụ, có thể thực hiện quanh năm, xen cùng trồng trọt và các ngành khác mà vẫn đạt năng suất và hiệu quả cao. 2.2.6 Phát triển ngành chăn nuôi góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện mạnh mẽ và vững chắc Việc sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của sản xuất nông nghiệp cùng việc kết hợp gắn bó chặt chẽ của các ngành trong nông nghiệp là điều quyết định cho sản xuất nông nghiệp phát triển tốt. Thực tế cho thấy, các vùng có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế mới chỉ chú ý đến phát triển trồng trọt, chăn nuôi chỉ mang tính chất nhỏ lẻ cung cấp nhu cầu bản thân họ, còn thừa mới đem bán hoặc nuôi để kinh doanh nhưng quy mô nhỏ và phân tán. Như vậy sẽ gây lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực. Phát triển chăn nuôi tạo nên sự phát triển cân đối trong nông nghiệp, làm cho nông nghiệp phát triển toàn diện vững chắc. 2.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành chăn nuôi 2.3.1 Đối tượng sản xuất của chăn nuôi là gia súc, gia cầm, chúng là sinh vật sống có hệ thần kinh cao cấp, có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng, rất mẫn cảm với môi trường sống Đây chính là đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác và khác với trồng trọt. Đối tượng sản xuất trong chăn nuôi là động vật có hệ thần kinh cao cấp, giữa chúng và môi trường có quan hệ mật thiết với nhau, mọi biến đổi của ngoại cảnh đều nhanh chóng tác động đến con vật. Chính vì thế muốn phát triển chăn nuôi cần: + Nghiên cứu quy luật sinh trưởng phát triển của từng con gia súc, gia cầm để có biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp. + Phân vùng phát triển chăn nuôi cho thích hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của vùng. 2.3.2 Gia súc, gia cầm vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động Vật nuôi với mục đích lấy thịt là đối tượng lao động, còn vật nuôi với mục đích lấy trứng sữa, súc vật con hay sức kéo thì đó là tư liệu lao động. Như vậy mục đích chăn nuôi của con người quyết định vật nuôi là đối tượng lao động hay tư liệu lao động. Do đó dựa vào mục đích sản xuất mà ta sẽ lựa chọn vật nuôi phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất cũng như có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhằm tăng khả năng cho sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con người. 2.3.3 Gia súc có khả năng tận dụng các sản phẩm phụ và các phế phẩm của trồng trọt, các sản phẩm phụ trong công nghiệp chế biến và các phế phẩm trong đời sống Từ đặc điểm này ta thấy muốn phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hoá thì cần lưu ý tận dụng nguồn thức ăn này một cách triệt để, hợp lý cũng như phối hợp với các loại thức ăn khác để có khẩu phần ăn phù hợp với từng loại gia súc, gia cầm. 2.3.4 Tái sản xuất mở rộng của ngành chăn nuôi liên tục chu chuyển một cách có hệ thống Trong trồng trọt, cây trồng phát triển yêu cầu những điều kiện khắt khe về thời tiết, nếu không thực hiện đúng thời vụ thì sẽ thất bại vì chu kỳ phát triển của cây trồng cố định trong những điều kiện khí hậu nhất định. Khác với cây trồng, gia súc, gia cầm có thể chu chuyển liên tục; trong cùng một thời gian với cùng một loại gia súc có con chửa, đẻ, nuôi con, xuất chuồng; với sự chu chuyển liên tục kết hợp với sự lựa chọn tiêu chuẩn giống vật nuôi theo một kế hoạch nhất định sẽ đảm bảo cho đàn gia súc, gia cầm được tăng cường về mặt số lượng và chất lượng; điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chăn nuôi theo hướng hàng hoá 2.4.1 Điều kiện tự nhiên Vật nuôi là cơ thể sống, sự sinh trưởng phát triển và phát dục của chúng phụ thuộc vào những quy luật nhất định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức tạp. Do vậy điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi cả về số lượng lẫn chất lượng. Đất nước khí hậu và thời tiết – cây trồng – vật nuôi có mối quan hệ khăng khít với nhau bằng những quy luật chặt chẽ, phức tạp; chúng ta cần phải hiểu và nắm chức các quy luật đó để vận dụng chúng vào trong sản xuất [7]. 2.4.2 Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ 2.4.2.1 Giống Giống vật nuôi là tiền đề cho sự phát triển ngành chăn nuôi, là điều kiện quan trọng để tăng quy mô cả về số lượng và chất lượng của đàn gia súc, gia cầm. Giống có vị trí đặc biệt quan trọng chi phối đến nhiều biện pháp kỹ thuật và hiệu quả kinh doanh của ngành chăn nuôi. Để có được con giống tốt, còn giải quyết các yêu cầu sau: - Tổ chức lai tạo chọn lọc giống, tạo ra nguồn giống có chất lượng cao, thích nghi được với điều kiện tự nhiên và sản xuất cụ thể. Tổ chức quản lý tốt các nguồn gen gốc làm cơ sở cho sự lai tạo. - Xây dựng một cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng khu vực, địa phương. - Xây dựng một hệ thống giống quốc gia, tăng cường đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên vào sản xuất đại trà. 2.4.2.3 Thức ăn Trong chăn nuôi, thức ăn được coi là biện pháp hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của đàn gia súc. Có con giống tốt mà yếu tố thức ăn không coi trọng thì vật nuôi không thể phát triển và sinh sản tốt. Thức ăn là điều kiện nuôi dưỡng, là cơ sở nâng cao năng lực sản xuất của gia súc. Tốc độ tái sản xuất đàn và hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi phụ thuộc trực tiếp vào mức độ đảm bảo thức ăn. Vì vậy xây dựng khẩu phần ăn đáp ứng nhu cầu của gia súc phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng, nhằm mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi thể hiệ một trình độ cao trong kinh doanh. Mức nhu cầu thức ăn của từng loại gia súc là khác nhau. Trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của một loại gia súc khác nhau thì nhu cầu thức ăn cũng khác nhau. Vì vậy việc sử dụng thức ăn phải theo đúng quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng với từng loại gia súc, phù hợp với nhu cầu sinh trưởng phát triển của từng giai đoạn. Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi chủ yếu là từ các sản phẩm trồng trọt, nhưng trồng trọt lại mang tính thời vụ. Vì thế để đảm bảo thức ăn phục vụ cho chăn nuôi đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, chúng ta cần phải có kế hoạch sản xuất, chế biến, bảo quản các nguồn thức ăn đặc biệt trong những khi giáp vụ. 2.4.2.3 Công tác thú y Gia súc là sinh vật sống có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn cảm với môi trường sống. Trong môi trường chăn nuôi có nhiều mầm mống dịch bệnh gây hại cho sức khoẻ vật nuôi, làm hạn chế sự phát triển của vật nuôi, ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi. Mặt khác, hầu hết các sản phẩm chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người, để giữ gìn sức khoẻ cho con người thì các sản phẩm chăn nuôi phải không có dịch bệnh. Nhiệm vụ chính của công tác thú y là phòng và chống bệnh cho gia súc, phải coi trọng công tác phòng bệnh và kịp thời diệt gọn những ổ bệnh ngay từ khi mới phát sinh. Vì vậy trong chăn nuôi cần coi trọng công tác thú y. Để thực hiện tốt công tác thú y, trong chăn nuôi chúng ta phải thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn thú y như: xây dựng chuồng trại đúng quy trình, công tác tiêm phòng tổ chức định kỳ, công tác kiểm dịch chặt chẽ. Phải tổ chức tốt mạng lưới thú y ở các địa phương, các dịch vụ thú y, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chuyển giao kiến thức chăn nuôi thú y cho người chăn nuôi. 2.4.2.4 Quy trình kỹ thuật Trong chăn nuôi, từng loại vật nuôi cần môi trường nuôi dưỡng khác nhau, khả năng phòng chống bệnh dịch khác nhau, khả năng thích nghi khác nhau. Trong cùng loại vật nuôi, các giai đoạn sinh trưởng phát dục khác nhau thì nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy, với mỗi loại vật nuôi có quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng riêng phù hợp với đặc điểm sinh trưởng phát dục từng giai đoạn, khả năng thích nghi và sức chống chịu của chúng theo mục đích sản xuất của con người. Nắm chắc quy trình chăn nuôi với từng loại gia súc, chúng ta tác động các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến khâu chăm sóc nuôi dưỡng, tăng cường bảo vệ đàn gia súc, làm tăng năng suất và tăng hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi. 2.4.2.5 Phương thức chăn nuôi Các phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng lớn đến năng suất vật nuôi. Sản xuất chăn nuôi rất phong phú, mỗi loại vật nuôi có quy luật sinh trưởng phát dục riêng, có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, thích nghi trong điều kiện tự nhiên khác nhau. Mỗi loại vật nuôi có quy trình chăm sóc nuôi dưỡng riêng. Trong cùng một loại vật nuôi, tuỳ thuộc mục đích chăn nuôi thì cũng có quy trình chăm sóc nuôi dưỡng riêng. Vì vậy không thể áp dụng phương thức chăn nuôi loại gia súc này cho loại gia súc khác, làm như vậy sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất chất lượng vật nuôi. 2.4.3 Vốn Để phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hoá thì phải mở rộng quy mô chăn nuôi gia súc, tăng cường đầu tư cở sở chuồng trại chăn nuôi, áp dụng các biện pháp kỹ t._.huật vào trong chăn nuôi, muốn vậy thì hộ phải có nguồn vốn lớn để đầu tư. Mặt khác phát triển chăn nuôi không chỉ chú ý đến từng mặt hoặc đầu tư rải rác mà phải có vốn để giải quyết đồng bộ từ xây dựng chuồng trại, con giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh. Do đó cần phải có sự tích luỹ vốn, có sự hỗ trợ của Nhà nước về việc vay vốn với lãi suất ưu đãi cho sản xuất cũng như mạng lưới dịch vụ phục vụ chăn nuôi, giống, thú y, thức ăn, cơ sở hạ tầng, thị trường đầu ra. 2.4.4 Thị trường Ngày nay, các nhà kinh tế học thống nhất với nhau khái niệm về thị trường như sau: thị trường là một quá trình mà trong đó người bán và người mua tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và sản lượng [23]. Thị trường có vai trò quan trọng trọng phát triển kinh tế hàng hoá nói chung và trong phát triển chăn nuôi hàng hoá nói riêng. Thị trường các chủ thể kinh tế mua bán các yếu tố, điều kiện của sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mua được các hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ. Điều đó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường thông suốt. Vì vậy, không có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hoá không thể tiến hành được [23]. Thị trường là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hoá. Những vấn đề cơ bản của nền sản xuất xã hội là sản xuất mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu và bằng phương pháp nào đều phải thông qua thị trường. Thị trường là nơi kiểm tra về chủng loại, số lượng và chất lượng hàng hoá điều tiết sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường các chủ thể sản xuất kinh doanh lựa chọn phương án hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Thị trường là nơi diễn ra sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế để xác định giá cả và sản lượng hàng hoá. Vì vậy đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy áp dụng khoa học công nghệ... để tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường [23]. Với ý nghĩa và vai trò như vậy của thị trường, để phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, cần gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế, có chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sản xuất trong nước để tạo điều kiện hội nhập với thị trường khu vực và thế giới. 2.4.5 Điều kiện kinh tế xã hội 2.4.5.1 Chính sách Để phát triển chăn nuôi mạnh mẽ ngoài các biện pháp kỹ thuật chủ yếu chúng ta cần có các chính sách tác động tích cực thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Nhà nước bằng các chính sách hỗ trợ vốn hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi cho người chăn nuôi. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất và bảo quản giống, đầu tư các phương tiện kỹ thuật cho các cơ sở đó, có các chính sách hỗ trợ giống để giữ các giống cao sản chất lượng tốt; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và miền núi, chăm lo đến đời sống vật chất – tinh thần của người chăn nuôi, tạo điều kiện tăng cường các dịch vụ phục vụ chăn nuôi, nhằm hỗ trợ chăn nuôi ngày càng phát triển. Vì vậy Nhà nước cần có những chính sách phù hợp với người chăn nuôi, nó sẽ có tác dụng khuyến khích người chăn nuôi phát triển chăn nuôi. 2.4.5.2 Lao động Số lượng chất lượng lao động, cơ cấu lao động đầu tư cho chăn nuôi nhiều hay ít, phù hợp hay không cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hoá, đặc biệt là chất lượng lao động trong chăn nuôi (trình độ hiểu biết, tay nghề, vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế...) Do vậy, để phát triển chăn nuôi cần nâng cao dân trí, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề cả về kỹ thuật – quản lý kinh tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 2.4.5.3 Giá cả đầu vào, đầu ra Việc lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào và việc xây dựng thị trường đầu ra với giá cả phù hợp là việc làm cần cân nhắc tính toán kỹ khi xây dựng phương án sản xuất. Vì giá cả các yếu tố đầu vào và giá đầu ra của sản phẩm chăn nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế. 2.4.5.4 Phong tục tập quán Mỗi khu vực địa phương, mỗi dân tộc có phong tục tập quán, có nhu cầu đời sống văn hoá khác nhau, tập tục sản xuất khác nhau. Những phong tục tập quán từng địa phương, từng khu vực sẽ ảnh hưởng nhất định đến phát triển sản xuất ngành chăn nuôi tại địa phương, khu vực đó. Vì thế, việc đầu tư phát triển chăn nuôi cho một khu vực địa phương nào đó, ta cần tính đến phong tục tập quán và văn hoá của địa phương đó. 2.4.5.5 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế xã hội trong đó có sản xuất ngành chăn nuôi. ở những địa phương có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, nó là cơ sở vững chắc cho phát triển kinh tế ở địa phương trong đó có chăn nuôi là điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. 2.5 Cơ sở thực tiễn phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá 2.5.1 Tình hình phát triển chăn nuôi ở một số nước trên thế giới a) Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới Phần lớn khu vực chăn nuôi lợn tập trung ở các nước trên thế giới đã và đang thực sự trở thành nhân tố tích cực thúc đẩy SXNN phát triển. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình của từng nước mà chăn nuôi lợn tập trung có xu hướng biến đổi khác nhau, nhìn chung đều có xu hướng phát triển theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa ngành nghề, gắn với hợp tác sâu rộng, cùng tồn tại, cùng phát triển theo hướng phù hợp giữa các khu vực chăn nuôi lợn tập trung với quy mô khác nhau. * Trung Quốc Dự báo tổng sản lượng thịt lợn của Trung Quốc năm 2009 sẽ đạt 48,7 triệu tấn, tăng 4% so với 46,15 triệu tấn sản lượng của năm 2008, và tiếp tục tăng so với 42,878 triệu tấn của năm 2007. Sản lượng tăng nhờ hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ nhằm nhanh chóng kích thích sản xuất và hạ giá thịt lợn tiêu dùng. Tổng mức tiêu dùng thịt lợn ở Trung Quốc năm 2009 dự báo đạt 48,79 triệu tấn, tăng so với 46,449 triệu tấn của năm 2008 và 42,726 triệu tấn của năm 2007 nhờ giá thịt lợn giảm, kích thích tăng nhu cầu tiêu dùng. Dự báo trong năm 2009 Trung Quốc sẽ xuất khẩu 210 ngàn tấn thịt lợn, giảm 6% so với 223 ngàn tấn xuất năm 2008, và giảm mạnh so với 350 ngàn tấn năm 2007 do nhu cầu yếu tại các thị trường xuất khẩu vì bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới. Trong khi đó, xuất khẩu lợn sống năm 2009 dự báo tăng 3%, đạt 1,7 triệu con. Nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc năm 2009 dự báo đạt 300 ngàn tấn, giảm so với 522 ngàn tấn nhập năm 2008 nhờ sản lượng tăng (Gain Report-CH9017, 2009). * Khối EU Trong năm 2007, sản lượng thịt lợn của EU tăng gần 5%, đạt sản lượng kỷ lục 22,858 triệu tấn. Xuất khẩu thịt lợn của EU trong năm 2007/08 bị cạnh tranh mạnh trên thị trường thế giới, đạt 1,287 triệu tấn. Để hỗ trợ ngành sản xuất thịt lợn của EU, Uỷ ban châu Âu (EC) đã đưa ra kế hoạch “giúp đỡ dự trữ tư nhân" (PSA) và tăng chiết khấu xuất khẩu. Lực lượng dự trữ theo kế hoạch PSA đạt 99 ngàn tấn trước khi EC ngừng biện pháp này vào tháng 12/2007. Do giảm lượng giết mổ, sản lượng thịt lợn của EU ước tính giảm từ 22,858 triệu tấn của năm 2007 xuống còn 22,53 triệu tấn trong năm 2008 và dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống còn 22,1 triệu tấn cuối niên vụ 2008/09. Tuy nhiên, mức sản lượng này sẽ vẫn cao hơn mức bình quân của thời kỳ 2000-2006. Nguồn cung tăng trong năm 2007/08 kết hợp với tài trợ xuất khẩu đã làm tăng mạnh xuất khẩu thịt lợn của EU trong năm 2008 lên mức kỷ lục 1,72 triệu tấn. Xuất khẩu sang Nga, Ukraina và Trung Quốc tăng đáng kể nhất. Chiết khấu xuất khẩu 100 euro/tấn đối với hầu hết sản phẩm thịt lợn tươi và đông lạnh đã kết thúc vào ngày 8-8-2008. Với việc giảm giết mổ và lực lượng dự trữ PSA giảm thiểu, nguồn cung thịt lợn của EU đã trở nên chặt chẽ và tình hình này sẽ tiếp tục trong năm 2009. Trong khi đó, nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu chủ yếu dự báo sẽ giảm do khủng hoảng tài chính. Vì thế, dự báo xuất khẩu thịt lợn của EU trong năm 2009 sẽ giảm xuống còn 1,25 triệu tấn, xuống dưới mức xuất khẩu của năm 2007 (Gain Report- E901919, 2009). * Hàn Quốc Sản lượng thịt lợn của Hàn Quốc năm 2009 dự báo đạt khoảng 1 triệu tấn, giảm so với năm 2008 là 1,056 triệu tấn chủ yếu do giá thức ăn chăn nuôi lợn vẫn ở mức cao. Giá thức ăn tổng hợp trong chăn nuôi lợn tiếp tục tăng cho tới tháng 12/2008 làm cho trên 1000 hộ nuôi lợn phải từ bỏ chăn nuôi lợn trong quí 4/2008 do chi phí quá cao.. Tiêu dùng thịt lợn ở Hàn Quốc dự báo đạt 1,44 triệu tấn trong năm 2009, giảm so với năm 2008 là 1,51 triệu tấn, do suy giảm kinh tế (Gain Report-KS 9009, 2009). b) Tình hình chăn nuôi bò trên thê giới Chăn nuôi bò phát triển hầu hết ở các quốc gia thuộc các châu lục và các vùng trên thế giới được thể hiện trong Bảng 2.1, trong đó quy mô đàn bò châu Phi bằng 16,95% trong tổng đàn bò thế giới, châu Mỹ là 34,70%, châu á là 35,38%, châu Âu là 10,21% và châu úc là 2,77%. Bảng 2.1: Số lượng đàn bò ở các châu lục ĐVT: triệu con Châu lục 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng đàn 1.316 1.319 1.325 1.333 1.345 1.348 1.358 Châu Phi 209 215 224 223 229 229 230 Châu Mỹ 447 456 459 466 468 472 480 Châu á 460 456 455 460 468 468 471 Châu Âu 165 156 151 147 143 141 139 Châu úc 37 36 36 37 38 38 38 (Nguồn: Faostat - Agriculture, The source of FAO statical data, http: www.faostat.fao.org/faostat/collection) Ngành chăn nuôi bò lấy thịt khá phổ biến tại các nước trên thế giới, một số nước chăn nuôi bò thịt hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn như Mỹ, Canada, Braxin, Argentina, Australia, New Zealand. Số liệu thống kê của FAO cho thấy trong những năm qua chỉ có các nước châu á và Châu Mỹ là có số đàn bò thịt tăng mạnh. Các nước khác số lượng ổn định và tập trung phát triển về chất lượng sản phẩm. Bảng 2.2: Số lượng đàn bò thịt các châu trên thế giới ĐVT: triệu con Châu lục 1995 1997 1999 2001 2004 2005 Tổng đàn 1.099 1.085 1.091 1.112 1.134 1.197 Châu Phi 120 125 133 135 136 142 Châu Mỹ 323 323 321 335 352 385 Châu á 489 475 483 489 497 504 Châu Âu 132 126 119 116 112 127 Châu úc 35 36 36 37 37 39 (Nguồn: Faostat - Agriculture, The source of FAO statical data, http: www.faostat.fao.org/faostat/collection) Sự khác biệt về năng suất chăn nuôi bò thịt giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển, theo tài liệu nghiên cứu của FAO về sản xuất và sức khoẻ động vật cho thấy: Trọng lượng trung bình khối thịt xẻ của mỗi đầu bò đã giết mổ ở châu Âu (đại diện cho hệ thống nuôi thức ăn tinh và rơm, cỏ) là 185kg, ở châu á - Thái Bình Dương và 120kg. * Giống bò: Hiện nay chăn nuôi bò trên thế giới phát triển theo hướng chuyên dụng, thuận tiện cho việc đầu tư thâm canh cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất cho phù hợp với mục đích chăn nuôi nhằm tạo ra năng suất sản phẩm lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong chăn nuôi bò thịt, để đạt được mục đích của chăn nuôi, các nhà khoa học đã tạo ra những giống bò hướng thịt, có thể trọng lớn, tỷ lệ thịt xẻ đạt trên 60% trọng lượng cơ thể. Cụ thể những giống bò thịt cao sản tiêu biểu hiện nay được nuôi dưỡng trên thế giới. - Bò Hereford (Anh), được nuôi phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, như Mỹ, Nam Mỹ, Canada, áo, Nam Phi… bò cái nặng khoảng 550 - 650kg, bò đực nặng khoảng 800 - 900kg (có thể đạt tới 1.100kg), tỷ lệ thịt xẻ từ 58 - 62%. - Bò Santa-Gertrudis (Mỹ), là giống bò tạp giao giữa bò Hereford và bò Zebu của ấn Độ, bò cái nặng khoảng 550 - 650kg (có con đạt 750 - 780kg), bò đực nặng 830 - 1.180kg, tỷ lệ thịt xẻ đạt 60 - 66%. - Bò Charolais và bò Limousin (Pháp): Bò Charolais, trọng lượng con cái 680 - 780kg, con đực 1.000 - 1.200kg, tỷ lệ thịt xẻ đạt 60 - 62%. Bò Limousin, trọng lượng bò cái nặng 540 - 600kg, bò đực nặng 1.000 - 1.100kg, tỷ lệ thịt xẻ tới 70%, đây là giống bò thịt có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất hiện nay. - Bò Red Sindhi, trọng lượng bò cái nặng 340kg, bò đực nặng 420kg, tỷ lệ thịt xẻ 50%. Nhu cầu thịt bò trên thế giới ngày một tăng cao. Đây là cơ hội và điều kiện cho các quốc gia đang phát triển có đàn bò thịt lớn và sự thuận lợi về các nguồn lực sẵn có là đồng cỏ, lao động cùng các điều kiện tự nhiên thích hợp đầu tư phát triển chăn nuôi bò thịt nhằm nâng cao năng suất và chất lượng đàn bò thịt, tạo ra nhiểu sản phẩm phục vụ cho suất khẩu. Sản lượng thịt bò hàng năm trên thế giới sản xuất ra đạt khoảng 58.449 triệu tấn, khu vực có sản lượng thịt bò sản xuất nhiều nhất là châu Mỹ (chiếm 48,23% sản lượng thịt bò sản xuất trên thế giới), châu Âu là 20,22%, châu á là 19,92%, còn lại là các khu vực và châu lục khác. Số lượng bò thịt được giết mổ hàng năm trên thế giới khoảng 286 triệu con, châu Âu có số lượng thịt bò giết mổ chiếm 36,98% tổng lượng bò giết mổ hàng năm trên thế giới, châu Phi là 31,93%, châu á là 15,25%, còn lại là các châu lục khác. 2.5.2 Tình hình phát triển chăn nuôi ở nước ta Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Không những chúng ta đảm bảo được lương thực mà còn vươn lên là nước có lượng gạo xuất khẩu lớn trên thế giới. Cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt thì chăn nuôi cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Quy mô đàn gia súc, gia cầm ngày càng phát triển, giá trị chăn nuôi đem lại tăng lên qua các năm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và thị trường thế giới. Chăn nuôi nước ta đang chuyển dần sang sản xuất hàng hoá. Sau khoán 10, các hộ tăng cường đầu tư cho chăn nuôi, các trang trại - gia trại chăn nuôi cũng được hình thành và phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của các dịch bệnh: dịch cúm gia cầm, dịch tai xanh,... làm tiêu huỷ hàng triệu con gia súc - gia cầm. Cơ cấu trong chăn nuôi theo hướng chuyển từ con có giá trị tăng thêm thấp sang con có giá trị tăng thêm cao để tăng thu nhập trên 1 ha canh tác, chuyển từ sản phẩm cung đã vượt quá cầu sang các sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn với giá cả cao hơn. Trong những năm qua, những thành tựu về khoa học kỹ thuật, cũng như những đường lối đúng đắn về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta đã làm cho nền kinh tế nước ta có những bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt trong SXNN đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, nó được thể hiện bằng việc cung cấp đầy đủ lương thực, đảm bảo an toàn về lương thực và có lương thực xuất khẩu, hiện nay Việt Nam là nước đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo trên thế giới. Trong chăn nuôi ở nước ta cũng đạt được những thành tựu đáng khâm phục, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Nó thể hiện đàn lợn luôn tăng khá qua các năm, tốc độ tăng đàn lợn khoảng 6%/năm. Chăn nuôi lợn ở một số vùng đang dần theo hướng sản xuất hàng hóa, chăn nuôi lợn trong các hộ gia đình mở rộng về quy mô theo hướng trang trại với quy mô lớn, không những đáp ứng đủ nhu cầu về thịt lợn ở trong vùng, trong nước, mà còn xuất khẩu sang nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapo, Nga... Tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 16,5% năm 1995 lên 21,66% năm 2003, cung cấp nguyên liệu khá dồi dào cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Cả nước có trên 10,7 triệu hộ nông nghiệp, đã chăn nuôi trên 2,8 triệu con trâu, gần 4,1 triệu con bò, trên 23,1 triệu con lợn. Sự phát triển của ngành chăn nuôi thúc đẩy công nghiệp chế biến thực phẩm cũng phát triển một cách nhanh chóng. Trâu bò hiện nay được nuôi nhiều ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng tập trung lớn ở các vùng trung du và miền núi. Đàn trâu bò nhiều nhất ở vùng Đông Bắc (42,89% đàn trâu cả nước), vùng Bắc Trung Bộ 21,7%, vùng Tây Bắc là 11,08%, còn lại phân bổ ở các địa phương. Những tỉnh có đàn trâu lớn gồm: Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Cao Bằng. Trâu nước ta thuộc loại trâu đầm, có tầm vóc nhỏ, trọng lượng bình quân với trâu trưởng thành là 350 kg/con, trâu cày kéo trọng lượng đạt đến 400 kg/con, trọng lượng bình quân với trâu cái trưởng thành là 300-320 kg, trọng lượng nghé sơ sinh là 18-20 kg/con. Tỷ lệ sinh sản của đàn trâu nước ta là 45%/năm, chăn nuôi để khai thác sức kéo là chính nhất là vùng miền núi, còn vùng đồng bằng là nuôi lấy thịt. Đàn bò phân bổ nhiều nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ là 23,22%, ở Bắc Trung Bộ 21,81%, Đông Bắc 15,31%... Các tỉnh có đàn bò lớn là: Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Cao Bằng, Phú Yên. Phần lớn đàn bò nước ta thuộc nhóm bò vàng (gọi là bò nội hay bò cóc) chiếm khoảng 85%, còn lại là giống bò lai RedSinhi, lai Hà Lan và bò ngoại thuần nhập. Đàn bò vàng nước ta tầm vóc nhỏ, trọng lượng thấp, trọng lượng bình quân một bò đực trưởng thành là 220 kg/con, bò cái từ 180 – 190kg/con, trọng lượng bê sơ sinh từ 12-15 kg/con. Bò sử dụng sức kéo với tỷ lệ thấp hơn trâu, ở miền Bắc bò sử dụng sức kéo là 52,05%, miền Nam là 40%. Sử dụng sức kéo ở đồng bằng sông Hồng là 63,2%, miền núi phía Bắc là 31,8%, đồng bằng sông Cửu Long là 45,1%, Tây Nguyên là 26%. Theo thống kê của FAO, Việt Nam là nước chăn nuôi lợn đứng vào hàng thứ 9 của thế giới và đứng đầu các nước Đông Nam á. Chăn nuôi lợn tập trung lớn ở các vùng đồng bằng và trung du, các vùng ven đô thị. Đàn lợn ở đồng bằng sông Hồng chiếm 22,28% tổng đàn lợn trong cả nước, đồng bằng sông Cửu Long 13,3%, khu vực Đông bắc 21,76%, Bắc Trung Bộ chiếm 15,3% còn lại phân bố đều ở các khu vực khác. Những tính có quy mô đàn lợn lớn trong toàn quốc gồm: Hà Tây, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Đồng Nai, Tiền Giang. Giống lợn nuôi ở nước ta đã được cải tạo, chúng ta đã nhập các giống lợn ngoại cao sản trên thế giới như Edel, Landrace, Đại Bạch, Cornwall về lai tạo các giống địa phương, tạo ra thế hệ con lai có sức tăng trưởng nhanh, tỉ lệ thịt cao, thích nghi với điều kiện chăn nuôi trong nước. Nhu cầu về lương thực thực phẩm từ chăn nuôi cũng thúc đẩy chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Theo tài liệu của tổ chức FAO họp vào cuối tháng 8/2002, tổ chức này công bố tài liệu nêu lên xu hướng tiêu thụ thịt trên toàn cầu có xu hướng tăng 2% mỗi năm cho đến năm 2015. Sự tiêu thụ thịt sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển. Dây chuyền công nghệ chế biến thịt ngày càng hiện đại từ khâu giết mổ, đến khâu xẻ thịt, làm mềm, rút xương. Bảng 2.3: Số lượng và chất lượng đàn giống thay đổi qua các năm TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1990 Năm 1995 Năm 2000 Năm 2004 1 Bò Triệu con 3,11 3,64 4,13 4,90 - Lai Zêbu % 8 12 26 29,55 - Bò sữa 1000 con 11 15 35 100 - Sản lượng sữa/chu kỳ 305 ngày 1000 lít + Bò lai 2,1 2,1 33 3,5 + Bò thuần 1000 tấn 2,8 3,3 4,0 4,6 - Tổng sản lượng sữa 9 9 52 160 2 Lợn - Số lượng Triệu con 12,26 16,31 20,19 26,14 - Lợn lai, lượn ngoại % 30 35 60 80 - Khối lượng xuất chuồng BQ kg 55 58 68 63 - Tỷ lệ nạc BQ % 35 38 42 46 - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng kg 4,3 3,8 3,5 3,1 3 Gà - Số lượng Triệu con 80,10 107.96 147,05 159,23 - Tiêu tốn T. ăn/kg tăng trọng kg 2,6 2,4 2,2 - Sản lượng trứng/năm 1000 quả 220 250 270 280.30 4 Thuỷ cầm - Số lượng Triệu con 23,60 32,04 51,00 58.92 - Khối lượng giết thịt kg 2,7 2,8 3,0 - Tiêu tốn T. ăn/kg tăng trọng kg 2,96 2,84 2,80 - Sản lượng trứng/năm quả 240 250 260 (Nguồn: Con lợn Việt Nam, Nhà XB Nông nghiệp, Hà Nội – 2005) Giá trị sản phẩm chăn nuôi trong nông nghiệp cũng tăng dần và đạt gần 23% năm 2004. Tốc độ tăng bình quân của ngành chăn nuôi trong thời kỳ này là 5,6%. Đặc biệt trong năm 2002, ngành chăn nuôi đã đạt tốc độ tăng trưởng là 9,9% cao nhất từ trước cho đến nay, năm 2003 tỷ lệ này là 8,2%, Ngành chăn nuôi lợn luôn giữ vị trí hàng đầu trong việc đóng góp giá trị sản phẩm của mình cho ngành chăn nuôi, trung bình khoảng 60- 65% tổng giá trị. Sản lượng sản phẩm chăn nuôi tăng, mức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi như thịt, trứng, sữa của người dân cũng tăng đáng kể qua các năm. Cuộc sống của đại đa số người dân được cải thiện. Các chỉ tiêu sinh hoạt của người nông dân phần lớn dựa vào chăn nuôi. Bảng 2.4: Biến động đàn gia súc - gia cầm toàn quốc qua các năm TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 1 Trâu (Con) 2.922.155 2.921.051 2.996.415 2.897.734 Cày kéo (Con) 1.846.777 63,20 1.803.663 61,75 1.801.242 60,11 1.134.770 39,16 Sản lượng thịt xuất chuồng (Tấn) 59.800 64.317 65.709 71.543 2 Bò (Con) 5.540.700 6.510.794 6.724.703 6.337.746 Cày kéo (Con) 1.620.443 29,25 1.746.626 26,83 1.722.219 25,61 1.213.519 19,15 Lai sind (Con) 1.256.413 22,68 1.658.723 25,48 1.766.497 26,27 1.771.188 27,95 Bò sữa (Con) 104.120 1,88 113.215 1,74 98.659 1,47 107.983 1,70 Bò cái sữa (Con) 78.329 1,41 85.680 1,32 61.429 0,91 65.104 1,03 Sản lượng thịt xuất chuồng (Tấn) 142.163 159.463 206.145 227.196 Sản lượng sữa (Tấn) 197.679 215.953 234.438 262.160 3 Lợn (Con) 27.434.895 26.855.330 26.560.651 26.701.598 Nái (Con) 3.882.328 14,15 4.337.977 16,15 3.801.572 14,31 3.950.192 14,79 Thịt (Con) 23.421.871 85,37 22.433.315 83,53 22.649.474 85,27 22.286.113 83,46 Số con lợn thịt xuất chuồng (Con) 36.254.131 39.304.850 40.640.181 42.663.182 S.lượng thịt lợn hơi xuất chuồng (Tấn) 2.288.315 2.505.104 2.662.615 2.771.002 4 Gia cầm (1000 Con) 219.911 214.565 226.027 247.320 Gà (1000 Con) 159.899 72,71 151.981 70,83 157.968 69,89 176.036 71,18 Vịt, ngan, ngỗng (1000 Con) 60.011 27,29 62.584 29,17 68.060 30,11 72.873 29,47 S.lượng thịt gia cầm hơi giết bán (Tấn) 321.890 344.407 358.761 416.938 Sản lượng trứng gia cầm các loại (1000 quả) 3.948.493 3.969.496 4.473.925 4.937.578 (Nguồn: Faostat - Agriculture, The source of FAO statical data, http: www.faostat.fao.org/faostat/collection) * Đánh giá các mô hình, phương thức tổ chức chăn nuôi hiện nay - Ưu điểm: + Các hình thức tổ chức chăn nuôi trên đã cung cấp cho thị trường một nguồn sản phẩm lớn, chất lượng đồng đều và được kiểm soát; HQKT cho người chăn nuôi được nâng cao; + Thông qua thực hiện quy trình kỹ thuật chung ở hình thức HTX chăn nuôi, hợp đồng nuôi gia công, người chăn nuôi có điều kiện tốt trong việc học tập, tiếp hoặc hỗ trợ kỹ thuật ở hình thức thu các kiến thức về tiến bộ khoa học trong chăn nuôi, qua đó mỗi hộ chăn nuôi đều có cơ hội phát triển chăn nuôi lợn với hiệu quả cao và thu lợi nhuận tương đối cao. - Các yếu tố hạn chế: + Các hình thức tổ chức chăn nuôi trên mới chỉ xuất hiện tại một số tỉnh trong các vùng chăn nuôi lớn (ở mức độ như các mô hình điểm), chưa nhân rộng phổ biến ra các địa phương; + Nguồn vốn đầu tư cho chăn nuôi trang trại còn rất hạn chế, trong khi đó chưa có chính sách ưu đãi về tín dụng cho các trang trại chăn nuôi nên việc mở rộng quy mô vẫn còn hạn chế. Tóm lại, có thể nói kinh tế các chủ hộ chăn nuôi lợn, trâu bò là nhân tố mới ở nông thôn, phát triển kinh tế hộ chăn nuôi lợn tập trung là động lực mới nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ, là điển hình đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn. Tuy mới ra đời, nhưng các hộ chăn nuôi đã tạo ra khối lượng hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong nước và phục vụ xuất khẩu. Phát triển kinh tế chăn nuôi gia súc theo hướng hàng hoá góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Phát triển kinh tế hộ chăn nuôi chăn nuôihàng hoá còn là con đường tất yếu, là bước đi thích hợp để đưa nông nghiệp và nông thôn nước ta đi nhanh vào CNH-HĐH. 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 3.1 Đặc điểm địa bàn 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thanh Hoá. Toàn huyện có 27 đơn vị hành chính (26 xã và 1 thị trấn), huyện cách trung tâm Thành phố Thanh Hoá 25 Km về phía Đông Bắc, trên vĩ tuyến từ 190 56' 23'' đến 200 04' 10'' độ Bắc và kinh tuyến từ 1050 54' 45'' đến 1060 04' 30'' độ Đông. có ranh giới như sau: - Phía Bắc giáp với huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn. - Phía Nam giáp huyện Hoằng Hoá. - Phía Đông giáp với biển Đông. - Phía Tây giáp sông Mã (ranh giới với huyện Thiệu Hoá và huyện Hoằng Hoá). 3.1.1.2 Địa hình Địa hình Hậu Lộc nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam tạo thành hình lòng chảo, có thể chia địa hình Hậu Lộc thành 3 vùng. a) Vùng đồi: Nằm phía Tây Bắc của huyện gồm có 3 với diện tích 2.165,0 ha chiếm 15,2% diện tích tự nhiên toàn huyện. Đây là vùng đồi thoải, bên dưới là đất ruộng lúa nước bằng phẳng. Thuận lợi cho việc trồng lúa, chăn nuôi gia súc - cây lâm nghiệp và cây ăn quả. b) Vùng đồng: gồm 14 xã, thị trấn với diện tích 6.578,09 ha chiếm 46,49% diện tích tự nhiên toàn huyện. Đây là vùng chuyên canh lúa của huyện. Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai chủ yếu là phù sa có glây trung bình, thích hợp với cây lúa, cây vụ đông trên đất 2 lúa (cây ngô) và chăn nuôi. c) Vùng ven biển: gồm 10 xã diện tích 5.406,59 ha chiếm 38,29% diện tích tự nhiên toàn huyện đây là vùng đất được hình thành do quá trình bồi đắp của sông và biển từ xa xưa. Vùng này có địa hình bằng phẳng, thành phần có giới chủ yếu là cát pha, dễ thoát nước, thích hợp cho việc trồng cây màu và cây công nghiệp ngắn và chăn nuôi lợn. 3.1.1.3 Về khí hậu Huyện Hậu Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 mà tập trung chủ yếu vào tháng 7, 8, 9. Đây là thời kỳ nắng nóng có gió Tây xuất hiện 10 - 15 ngày, trong một năm rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng nông lâm nghiệp. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Thời kỳ này nhiệt độ, độ ẩm không khí thấp, lượng mưa ít, có vài đợt gió lạnh và rét. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,3oC nhưng trung bình cao tuyệt đối tới 41,10C, hàng năm có 10 - 15 ngày gió Lào nắng nóng. Sương muối xảy ra 1 - 3 ngày trong năm và đặc biệt lũ nhanh, ứ nước nhiều và tiêu úng chậm. Đây là những hạn chế của thời tiết ảnh hưởng không ít đến sản xuất nông lâm nghiệp của huyện. 3.1.1.4 Về thổ nhưỡng Là huyện đồng bằng ven biển nhưng có đồi núi thấp phía Tây và trong vùng đồng có nhiều đồi đơn lẻ do đó huyện có nhiều loại đất có tính chất khác nhau: + Đất cồn cát trắng điển hình (ARI-h): diện tích 290,23 ha, hiện trạng đang trồng phi lao, một số nơi trồng màu từ 1-2 vụ năng suất thấp. + Đất cát biển điển hình(ARh): diện tích 902,69 ha, là loại đất cát biển nằm ở địa hình cao, bề mặt bằng phẳng. + Đất cát biển đổi bảo hòa Bazơ (ARe-e): diện tích 1439,34 ha, là vùng đất nằm ở địa hình vàn, vàn cao, đã và đang được trồng từ 1-2 vụ lúa, có một vụ trồng màu. + Đất phù sa - glây nông (FLd-11): diện tích 936,58 ha, được hình thành trên phù sa có độ bão hòa Bazơ thấp. Hiện đang được trồng 2 vụ lúa 1 vụ màu hoặc 1 vụ lúa 2 vụ màu. + Đất phù sa Glây chua (FLg-d): diện tích 4.524,11 ha, là loại đất nằm ở địa hình vàn thấp và trũng, loại đất này đã và đang tăng 2 vụ lúa. + Đất mặn ít- trung bình cơ giới nhẹ (FLSm-a): diện tích 1.866,08 ha, được hình thành trên nền phù sa biển, do quá trình đầu tư cải tạo nên đất giảm dần độ mặn, hiện đang được trồng 1 đến 2 vụ lúa, vùng cao hơn trồng 1 lúa 1 màu và 2 lúa 1 màu. + Đất mặn điển hình (FLsh-gl): diện tích 409,55 ha là diện tích đồng muối và giáp với các đồng muối không có khả năng cải tạo thành đất nông nghiệp. + Đất Glây chua (GLd-st): Diện tích 1.128,04 ha, địa hình trũng ngập nước quanh năm, rải rác ở các xã của huyện, hiện đang trồng 1-2 vụ lúa. + Đất tầng mỏng chua, có đá lần, nông (LPd-11): Là loại đất trên các đồi núi phía Tây và các núi đơn lẻ, đã và đang trồng cây lâm nghiệp làm vườn, có một số diện tích là cây màu hàng năm 3.1.1.5 Về thuỷ văn, nguồn nước Hậu Lộc có hai cửa sông: Cửa Lạch Sung và cửa Lạch Trường mùa khô do lượng mưa ít địa hình không cao hơn nhiều so với mặt nước biển nên có xâm nhập triều mặn vào các sông và đi sâu vào nội địa. Nguồn nước: Ngoài nguồn nước mưa tự nhiên và nguồn nước ngầm dùng trong sinh hoạt và đời sống. Nguồn nước cho sản xuất được dùng chủ yếu từ hệ thống sông: - Sông Đò Lèn dài 3,2km theo hứơng Tây Đông. - Sông Lạch Trường dài 10Km theo hứơng Tây Đông. - Sông Kêng De dài 5,6Km theo hướng Bắc Nam thông với sông Lèn. - Sông Trà Giang dài 16Km nối sông Lèn và sông Lạch Trường. Nhìn chung hệ thống sông ngòi trên địa bàn huyện thuận lợi cho việc dự trữ và cung cấp nguồn nước ngọt phục vụ đời sống dân sinh, nước tưới cho cây trồng đồng thời khá thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của huyện: Thuận lợi: Hậu Lộc có vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu kinh tế; có đất đai rất thích hợp cho việc phát triển một nền kinh tế toàn diện. Khó khăn: Hàng năm gây không ít tác hại do lũ lụt và hạn hán vì lượng mưa phân bổ không đồng đều, ảnh hưởng nhiều đến năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.1 Điều kiện đất đai Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là đối tượng sản xuất. Huyện Hậu Lộc có tổng diện tích đất tự nhiên 14.355,74 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 9.597,92 ha, diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 652,41 ha, diện tích đất chuyên dùng 1.974,87 ha, đất ở 1.324,96 ha, đất chưa sử dụng là 661,85 ha (thống kê năm 2008). Cụ thể tình hình đất đai và sử dụng đất đai được thể hiện ở Bảng 3.1. Qua Bảng 3.1 cho thấy diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm, phần giảm này đã chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đất chưa sử dụng năm 2008 có 661,85 ha, diện tích đất này đều có khả năng nông nghiệp, lâm nghiệp và cũng đang có xu hướng giảm (so với năm 2006 giảm 143,85 ha). Sự giảm này là do diên tích được chuyển sang các mục đích nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua năm 3 năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%) Số lượng (ha) CC (%) Số lượng (ha) CC (%) Số lượng (ha) CC (%) 07/06 08/07 BQ Tổng diện tích tự nhiên 14.355,74 100,00 14.355,74 100,00 14.355,74 100,00 100,00 100,08 100,04 1 Đất nông nghiệp 9.627,46 67,06 9.607,60 66,93 9.597,92 66,86 99,79 99,90 99,85 a Đất sản xuất nông nghiệp 7.504,68 77,95 7.464,30 77,69 7.40._.hú y đến qua các phương tiện thông tin đại chúng như loa đài, các lớp tập huấn tại thôn, xã. Quán triệt pháp lệnh thú y và nâng cao ý thức phòng bệnh cho đàn gia súc nhất là đối với đàn lợn. - Cần hỗ trợ xây dựng mạng lưới thú y cơ sở, cần biên chế 1 cán bộ thú y chuyện trách trên địa bàn xã, tăng cường thêm 1 – 2 cán bộ thú y ở những xã chăn nuôi trọng điểm của huyện. Các bộ thú y này nằm trong biên chế của trạm thú ý huyện đồng thời chính quyền địa phương nên hỗ trợ về nơi làm việc và một phần kinh phí cho họ như hỗ trợ kinh phí đi lại. - Mặt khác cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển thuốc thú y ở các cơ sở, dịch vụ thú ý, giúp cho các hộ chăn nuôi có lượng thuốc bảo đảm chống được các mầm bệnh. + Hỗ trợ chi phí phòng dịch bệnh trên đàn gia súc cho hộ nông dân: - Thực hiện chính sách tiêm phòng vacxin bắt buộc đối với đàn gia súc. - Hỗ trợ 1/3 chi phí vacxin phòng dịch cho các hộ chăn nuôi với quy mô lớn hàng trăm con (nhất là các mô hình trang trại chăn nuôi gia súc). - Ban hành chính sách xã hội hoá công tác thú ý và vệ sinh an toàn thực phẩm. + Cải thiện chế độ đãi ngộ với đội ngũ thú y của huyện. - Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ của lực lượng cán bộ thú y từ cấp huyện đến cấp cơ sở. - Có biện pháp chế độ đãi ngộ phù hợp cho cán bộ thú y tham gia các hoạt động phòng những dịch bệnh có tính chất nguy hiểm: liên cầu khuẩn, bệnh tai xanh, lở mồm long móng... 4.3.2.6 Giải pháp về vốn Vốn là yếu tố quyết định đến việc mỡ rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của của bất cứ một loại chăn nuôi theo mô hình nào. Có thể thấy rằng hầu hết các hộ chăn nuôi ở huyện dù chăn nuôi theo hướng, quy mô, loại gia súc nào cũng đều khó khăn về vốn, nhất là việc mở rộng quy mô chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp nên khi điều tra hầu hết các hộ đều có nhu cầu vay vốn sản xuất. Thực tế hiện nay, việc cho vay vốn của ngân hàng không còn khó khăn, các thủ tục vay vốn cũng đơn giản hơn rất nhiều nhưng số tiền cho vay ít với thời gian ngắn, do tài sản thế chấp của hộ quá thấp so với nhu cầu vay của ngân hàng. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi mở rộng quy mô đàn theo hướng hàng hoá chúng tôi đề nghị một số giải pháp cụ thể như sau: - Cần tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi vay vốn với lượng vốn phù hợp với phương án kinh doanh, quy mô chăn nuôi của hộ và thời gian vay dài hơn. Tài sản thế chấp của các hộ vay chăn nuôi bằng 1/3 lượng vốn xin vay để đầu tư vào sản xuất. - Cải tiến cơ chế cho vay, đảm bảo người chăn nuôi có thể được vay tối thiểu 90% vốn đầu tư theo dự án phát triển chăn nuôi. - Tiếp tục phát huy vai trò của các đoàn thể: quỹ hội phụ nữ, quỹ hội nông dân, quỹ tiết kiệm... tại các địa phương để góp vốn cho sản xuất. - Tổ chức thành lập các hiệp hội chăn nuôi nhằm hợp tác, hỗ trợ vốn cho nhau cùng phát triển sản xuất. - Tăng cường mối liên kết giữa người chăn nuôi với các thành phần có liên quan đến sản phẩm của ngành như xin ký hợp đồng bao tiêu nguyên liệu chăn nuôi của các công ty thức ăn gia súc hoặc hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu (hộ có nhu cầu giết mổ, nhà máy chế biến, thương gia thu gom xuất khẩu...) nhằm huy động vốn vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. - Đặc biệt với các hộ tự huy động vốn (vốn sẵn có và vốn của bà con anh em) kết hợp với các chuyên gia kỹ thuật nhằm sử dụng đồng vốn cho đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra khuyến khích các thành phần kinh tế tìm các nguồn vốn liên doanh, vốn 100% vốn nước ngoài và các dự án tài trợ của nước ngoài. Sau đây chúng tôi xin dựa trên nhu cầu vay vốn hiện tại, dự kiến nhu cầu vay vốn của hộ trong tương lai của hộ và căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch nông nghiệp... của huyện Hậu Lộc đến 2020. Bảng 4.28: Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư bình quân cho 1 hộ chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2020 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn 1. Nhu cầu vốn BQ 1 hộ 31,62 35,67 54,09 37,01 45,14 86,32 43,33 57,11 137,77 2. Khả năng về vốn 31,62 35,67 54,09 37,01 45,14 86,32 43,33 57,11 137,77 - Vốn tự có 11,07 16,09 32,13 15,29 21,07 52,00 19,19 28,37 92,64 - Vốn vay 20,55 19,58 21,96 21,73 24,07 34,32 24,13 28,74 45,13 (Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hậu Lộc và tác giả) Để đáp ứng nhu cầu về vốn trong kế hoạch phát triển chăn nuôi gia súc tại địa phương, chúng tôi đưa ra giải pháp về vốn cho các hộ chăn nuôi như bảng 32 đến năm 2020 là: năm 2010 tổng số vốn BQ mỗi hộ cho sản xuất: hộ chăn nuôi quy mô lớn cần 54,09 triệu đồng, hộ chăn nuôi quy mô vừa 35,67 triệu đồng, hộ chăn nuôi quy mô nhỏ là 31,62. Lượng vốn này chủ yếu phục vụ cho việc nâng cấp chuồng trại, đầu tư cơ sở vật chất, công cụ, dụng cụ và chi phí trung gian. Đến năm 2020 nhu cầu về vốn tăng lên do các hộ tập trung quy mô sản xuất, bởi thế lượng vốn cần là: quy mô lớn cần: 137,77 triệu đồng, quy mô vừa cần 57,11 triệu đồng, quy mô nhỏ 43,33. Trên đây là nhu cầu vốn cần thiết cho phát triển chăn nuôi gia súc ở hộ nông dân. Nếu chúng ta đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ thì đó là giải pháp quan trọng nhằm quyết khích các hộ chăn nuôi mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều sâu và chiều rộng. 4.3.2.7 Giải pháp về công tác khuyến nông + Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho người chăn nuôi. - Cần tổ chức lớp tập huấn cho hộ chăn nuôi, nội dung tập trung vào kỹ thuật chọn giống, chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh, phòng và chữa trị các loại bệnh chủ yếu ở lợn, trâu, bò, bồi dưỡng kiến thức về hạch toán kinh tế cho hộ. - Khuyến khích nông dân tham gia vào các tổ chức sản xuất chăn nuôi giỏi, đưa nông dân đi tham quan các mô hình chăn nuôi có hiệu quả, giúp nông dân có điều kiện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. + Chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ đến hộ chăn nuôi. - Chọn lọc các giống nội và giống ngoại cho năng suất cao, thích nghi với điều kiện sống của huyện và hướng dẫn hộ chăn nuôi trong việc lựa chọn con giống có chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện quy mô của hộ. - Cần tăng cường công tác khuyến nông chăn nuôi gia súc, kết hợp chặt chẽ với các tổ chức khuyến nông, với các cơ quan nghiên cứu khoa học Nhà nước, các cơ sở sản xuất giống gia súc nhất là giống lợn. - Kết hợp với các chuyên gia lựa chọn tỉ lệ phối trộn thức ăn công nghiệp với sản phẩm phụ từ trồng trọt, các loại thức ăn qua chế biến cho đàn bò... ứng dụng công nghệ xử lý chất thải trong chăn nuôi. - Tập trung vào công tác tập huấn khoa học kỹ thuật cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ xã và các hộ chăn nuôi. 4.3.2.8 Giải pháp về môi trường chăn nuôi Chăn nuôi với quy mô lớn tạo ra một khối lượng chất thải lớn, nếu không xử lý hợp lý sẽ ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Do vậy cần khuyến khích các hộ chăn nuôi theo kiểu VAC và dùng hố phân biogas để đảm bảo vệ sinh môi trường. Hiện nay số hộ tận dụng chuồng trại cũ trước đây và kiểu chuồng đơn giản vẫn còn. Các hộ cần phải xây dựng chuồng trại riêng, độc lập, số lượng phân gia súc thải ra dùng để dành cho thời vụ gieo trồng cần phải lấy tạm thời ngay để khi nào cần thì mới bới ra để dùng, tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh đồng thời phòng được các loại dịch bệnh lây lan do ô nhiễm. Huyện cần khuyến khích các hộ chăn nuôi xây dựng chuồng trại theo hướng công nghiệp. Đối với hộ nuôi lợn thịt yêu cầu chuồng phải cao ráo thoáng mát, xây nền chuồng dốc hướng vào giữa chuồng hoặc xây dốc về cuối chuồng đảm bảo khi vệ sinh tắm cho lợn hoặc vệ sinh chuồng trại nhanh khô, không ẩm thấp, thoáng về mùa hè và ấm về mùa đông, đặc biệt là hướng gió. Thực hiện vệ sinh chuồng thường xuyên, vệ sinh máng đựng thức ăn, nước uống và vòi uống nước. Tron giai đoạn tiếp theo các hộ chăn nuôi cần tiếp tục xây dựng hầm biogas để xử lý ô nhiễm môi trường. Với quy mô chăn nuôi với đầu gia súc lớn, lượng chất thải ra là khá lớn. Những hộ nuôi từ 7 – 10 con bò trở lên cần có ít nhất 2 hầm biogas. Với quy mô chăn nuôi chuyên nái trên 20 con và chuyên thịt 40 con thì cần có hầm lớn. Ngoài việc xử lý chất thải qua hầm Biogas các hộ chăn nuôi cần sử dụng các loại thuốc tẩy trùng chống ô nhiễm có như vậy vừa đảm bảo được đàn gia súc phát triển tốt mà không gây ô nhiễm môi trường. Có chính sách xử phạt hành chính nghiêm khắc với những hộ để chất thải của chăn nuôi làm ảnh hưởng đến môi trường. Tóm lại, môi trường có tầm quan trọng trong sản xuất và đời sống vì vậy chúng ta phải có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển bền vững theo hướng bảo vệ môi trường sinh thái. 4.3.2.9 Giải pháp hợp tác trong chăn nuôi gia súc Giải pháp này được dựa trên cơ sở có sự kết hợp 4 nhà đang được ưa chuộng và áp dụng cho mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bất kỳ ngành sản xuất nào thì vai trò của bốn nhà là vô cùng quan trọng, có thể kết hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau, liên kết với nhau không thể tách rời. Có Nhà nước tạo hành lang pháp lý thì các tổ chức đoàn thể, các cá nhân mới có thể quy hoạch và xác định được mục tiêu, phương án kinh doanh của mình. Còn lại ba nhà hỗ trợ tích cực cho nhau, có nhà nông mà không có nhà khoa học và nhà kinh doanh thì sản phẩm đó sẽ không thể phát triển lên được. Bên cạnh việc kết hợp 4 nhà thì việc hợp tác giữa các hộ chăn nuôi với nhau là rất cần thiết để có thể giải quyết khó khăn của các hộ chăn nuôi hiện đang còn tồn tại. Một trong những thuận lợi của việc hợp tác đó là các hộ có thể giảm chi phí trong chăn nuôi như, giảm chi phí mua vật tư vì mua nhiều với số lượng lớn sẽ được giảm giá, giảm công lao động, ngoài ra các hộ có thể hợp tác để huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư sản xuất, những hộ có điều kiện dư vốn sẽ ưu tiên các hộ trong nhóm vay với lãi suất ưu đãi hoặc thấp hơn lãi xuất thị trường, hơn nữa có thể huy động được lượng vốn lớn từ các nguồn như ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển, dự án... Nhà nước Nhà sản xuất Nhà kinh doanh Nhà khoa học 3 1 2 1 Tạo hành lang pháp lý, tháo gỡ những khó khăn 2 Cung cấp giống, kỹ thụât, quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến 3 Ký kết hợp đồng số lượng, thời gian, giá nông sản Sơ đồ 4.3. Sự kết hợp giữa bốn nhà trong sản xuất chăn nuôi theo hướng hàng hoá Hợp tác giữa các hộ chăn nuôi với nhau để trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật trong chăn nuôi, tổ chức sản xuất trong nội bộ tổ, nhóm hợp tác. Ngoài ra định kỳ hay khi cần thiết nhóm hợp tác sẽ mời cán bộ kỹ thuật về trao đổi kỹ thuật, từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật cho từng hộ chăn nuôi trong nhóm. Như vậy mỗi hộ chăn nuôi theo hướng hàng hoá cần nhận thức rõ lợi ích của việc hợp tác trong chăn nuôi, để tích cực tham gia hợp tác nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các hộ chăn nuôi giúp cho các hộ tiếp cận tốt với các phương thức chăn nuôi mới. 4.3.2.10 Giải pháp về thông tin Để phát triển chăn nuôi gia súc theo hướng hàng hoá qua điều tra hộ chúng tôi thấy ngoài vấn đề về thị trường, khoa học kỹ thuật, dịch bệnh, công tác khuyến nông... thì yếu tố thông tin cũng không kém phần quan trọng. Có khá nhiều hộ không biết thông tin về thị trường về kỹ thuật chăn nuôi theo yêu cầu của người tiêu dùng hiện nay... Nhằm giúp chăn nuôi gia súc theo hướng hàng hoá ở huyện có thể định hướng đi trong tương lai thì: - Bộ phận truyền thanh ở cơ sở cần phát huy hết khả năng cung cấp thông tin cho bà con nông dân qua hệ thống loa đài, báo chí ở các điểm bưu điện văn hoá thôn xóm.  - Cùng với quá trình CNH – HĐH và việc Việt Nam gia nhập các tổ chức thế giới, nên đầu tư mạng lưới vi tính tại các điểm bưu điện văn hoá xã nhằm hướng dẫn bà con truy cập thông tin kinh tế, kỹ thuật chăn nuôi gia súc trong và ngoài thế giới nhằm giúp bà con tìm hiểu được tình hình chăn nuôi trong và ngoài nước. Tiến tới thành lập trang thông tin kinh tế nhằm quảng bá sản phẩm chăn nuôi gia súc của huyện trên mạng, mở rộng thị trường tiêu thụ như một số tỉnh miền Tây Nam Bộ đã thực hiện thành công. 5. Kết luận 5.1 Kết luận 1. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hậu Lộc hiện nay là một vấn đề vô cùng cấp thiết và quan trọng nhằm vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, vừa đảm bảo lợi ích của người sản xuất góp phần tăng thu nhập và việc làm cho người lao động. 2. Nhà nước có vai trò quyết định trong việc khuyến khích và phát triển chăn nuôi hàng hoá thông qua các chủ trương: Quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung, áp dụng các giống có chất lượng cao, nâng cao trình độ kỹ thuật cho nông dân, cùng với các chính sách: đất đai, đầu tư khoa học công nghệ, cho vay vốn ưu đãi, thông tin thị trường... 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gia súc theo hướng hàng hoá: - Thức ăn đã theo hướng chăn nuôi công nghiệp nhưng vẫn còn nhiều hộ chăn nuôi theo hướng tận dụng, việc tiêm phòng đã chú trọng nhưng vẫn còn tỉ lệ lớn số hộ tự tiêm phòng lấy, nhất là những hộ chăn nuôi lợn. - Sự kết hợp đồng bộ giữa các ban ngành và công tác chỉ đạo từ trung ương đến địa phương chưa có. Công tác khuyến nông vẫn chỉ dừng ở việc tiêm phòng theo quy định, công tác thông tin tuyên truyền về ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, vẫn có hộ mua giống không rõ nguồn gốc, từ những hộ chăn nuôi khác trong vùng. - Các hộ đã đầu tư xây dựng chuồng trại theo hướng công nghiệp, tuy nhiên vẫn còn kiểu chuồng tận dụng, nên tỉ lệ mắc bệnh trên đàn gia súc chủ yếu là các bệnh: phó thương hàn, suyễn, bệnh sinh sản... 4. Chăn nuôi gia súc theo hướng chuyên môn hoá đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng người dân trong huyện vẫn đang chăn nuôi theo đặc trưng vùng, chăn nuôi theo hướng kết hợp nhằm tránh rủi ro. 5. Phát triển chăn nuôi gia súc theo hướng hàng hoá ở huyện Hậu Lộc phải đồng thời thực hiện các giải pháp về vốn, giống, thị trường tiêu thụ, hợp tác, khuyến nông... trong đó giải pháp về thị trường cần phải quan tâm đặc biệt. 5.2 Kiến nghị Từ những thuận lợi, khó khăn, kết quả và hiệu quả đạt được qua nghiên cứu chăn nuôi lợn, chăn nuôi trâu bò trong các nông hộ ở huyện Hậu Lộc, để thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: 5.2.1 Đối với Nhà nước - Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến cách chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ chăn nuôi nhất là các hộ áp dụng công nghệ, tăng quy mô đầu tư, đưa giống mới vào sản xuất. Số lượng vốn cho vay phù hợp với phương án đầu tư của hộ, thời hạn vay dài với lãi suất ưu đãi. - Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ giá đầu vào của các giống lợn ngoại có chất lượng cao giúp hộ có thể đưa vào sản xuất. Đầu tư phát triển các nhà máy chế biến thức ăn cho chăn nuôi gia súc, nhất là chăn nuôi bò, quy hoạch các vùng nguyên liệu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm giảm giá nguyên liệu đầu vào cho chăn chăn, đồng thời hỗ trợ mạnh khâu kỹ thuật và thúc đẩy thị trường tiêu thụ. - Nhà nước cần phân định rõ luồng hàng tiêu thụ để thị trường tiêu thụ lợn, bò ổn định, giá cả đầu ra ổn định để nông dân yên tâm sản xuất. 5.2.2 Đối với chính quyền cấp tỉnh, huyện - Tổ chức cán bộ chỉ đạo có trình độ chuyên môn thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi từ khâu chọn giống, thức ăn đến chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm. - Mạnh dạn thành lập hợp tác xã thu gom sản phẩm của chăn nuôi gia súc, đảm bảo chất lượng thịt cũng như bao tiêu được sản phẩm do nông hộ sản xuất ra. - Đầu tư đào tạo, nâng cao khả năng chuyên môn cho cán bộ thú y cơ sở cả về số lượng và chất lượng nhằm tổ chức tốt hơn mạng lưới khuyến nông cơ sở. - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho các hộ chăn nuôi. Tuyên truyền vận động bà con tham gia các lớp tập huấn và xác định rõ tầm quan trọng của việc hiểu biết kỹ thuật trong chăn nuôi. Đồng thời ưu tiên khuyến khích phát triển mạng lưới thuốc thú y cơ sở. 5.2.3 Đối với các hộ gia đình Để phát huy hiệu quả vốn tự có cũng như đồng vốn đi vay khi đầu tư vào chăn nuôi các hộ cần: - Xác định rõ chăn nuôi là ngành sản xuất hàng hoá, cần không ngừng học hỏi kiến thức, kỹ thuật trong chăn nuôi lợn, bò, mạnh dạn đưa công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm cho hiệu quả kinh tế cao nhất với mức đầu vào thấp nhất. - Thường xuyên theo dõi tình hình biến động của thị trường đầu vào cũng như thị trường tiêu thụ qua các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài huyện qua hệ thống loa, đài, sách báo... để có thể áp dụng các quy mô nuôi và thời điểm xuất bán sản phẩm hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao. - Thực hiện tốt khâu hạch toán giá thành bằng cách ghi chép thu, chi thường xuyên, rõ ràng để từ đó có thể đưa ra quyết định đầu tư có hiệu quả nhất. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trong ăn uống và chuồng trại của lợn, bò nhằm hạn chế khả năng mắc bệnh truyền nhiễm cho đàn lợn, tránh ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, ưu tiên đầu tư xử lý chất thải bằng hố biogas, kết hợp phát triển kinh tế VAC. Tài liệu tham khảo Đỗ Kim Chung (2005), Giáo trình dự án phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Chung (1999), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Lạng Sơn, Luận án Thạc sĩ, Đại học Trần Ngọc Chử và cộng sự (2002) Kinh tế học phát triển - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tô Du (2004), Sổ tay chăn nuôi trâu bò ở gia đình và phòng chữa bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Trần Văn Dư (2003), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng đồi núi tỉnh Hoà Bình theo hướng sản xuất hàng hoá, Luận án Tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Đảng bộ huyện Hậu Lộc (2005), Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ XXIV. Phạm Vân Đình - Đỗ Kim Chung và cộng sự (1997) Kinh tế nông nghiệp - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Phạm Vân Đình (2003), Kinh tế chăn nuôi, Khoa Kinh tế và phát triển Nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Faostat - Agriculture, The source of FAO statical data, Tô Đức Hạnh, Phạm Văn Linh (2000), Phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam, Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Giáo trình kinh tế Chính trị Mác – Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Giáo trình Kinh tế phát triển (dùng cho hệ cao cấp lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Học viện Nguyễn ái Quốc (1992) Giáo trình kinh tế học và tổ chức phát triển kinh tế quốc dân Việt Nam - Nhà xuất bản thông tin văn hoá Hà Nội, tr. 223 Nông nghiệp I, Hà Nội. Phòng Thống kê huyện Hậu Lộc (2006), Niên giám thống kê. Phòng Thống kê huyện Hậu Lộc (2007), Niên giám thống kê. Phòng Thống kê huyện Hậu Lộc (2008), Niên giám thống kê. Vũ Thị Ngọc Phùng và cộng sự (1997) Kinh tế phát triển - Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. Uỷ ban nhân dân huyện Hậu Lộc (2006), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2007 Uỷ ban nhân dân huyện Hậu Lộc (2007), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2007 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2008. Uỷ ban nhân dân huyện Hậu Lộc (2007), Quy hoạch kinh tế - xã hội huyện Hậu Lộc đến năm 2020. Uỷ ban nhân dân huyện Hậu Lộc (2008), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2008 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2009. Uỷ ban nhân dân huyện Hậu Lộc (2008), Quy hoạch Nông nghiệp huyện Hậu Lộc đến, năm 2020. Nguyễn Như ý (1998) Kinh tế chính trị Mác Lê Nin - Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. phụ lục. phiếU ĐiềU tra I- Những thông tin chung về hộ chăn nuôi 1- Họ và tên chủ hộ chăn nuôi……………………………. - Năm sinh: …………… Giới tính: …………Dân tộc: ………….. - Trình độ văn hoá: ………………. - Trình độ chuyên môn: ……………… - Tổng nhân khẩu trong hộ: …………… khẩu - Thành phần của chủ hộ chăn nuôi: + Cán bộ, công chức + Nông dân + Thành phần khác - Ngành nghề SXKD …………………………. 2- Địa chỉ: Thôn………………Xã, thị trấn…………………Huyện Hậu Lộc 3- Số nhân khẩu: …………… Người.. 4- Tổng số lao động của nhà: …………… Người. Trong đó: - Lao động nam:……… người; - Lao động nữ: ……… người - Lao động chính: ……… người; - Lao động phụ …….. người 5- Lao động thuê: - Lao động thường xuyên .......... lao động/tháng - Lao động thời vụ ..……………công/tháng 6- Tổng số vốn sản xuất kinh doanh: ……………. triệu đồng. Trong đó: - Vốn tự có: ………………… - Vốn đi vay: ……………… + Vay người thân ................. + Vay tổ chức tín dụng .......... 7- Tổng diện tích đất đai chủ hộ: …………. m2. Trong đó: - Đất thổ cư .......... m2 - Đất nông nghiệp ............... m2 + Đất 03 ……… m2 + Đất đấu thầu …… m2 + Đất thuê ………. m2 II- THÔNG TIN về hộ chăn nuôi: 1- Chuồng trại: - Tổng diện tích: ………….m2 Số ô: ………. - Kiểu chuồng: + Hiện đại + Lạc Hậu - Mức đầu tư cho 1m2 chuồng ………………….. 2- Số đầu trâu, bò và giống - Tổng số đầu trâu, bò: ………… con. - Bò thịt ........................................con - Lai sind...................................... con - Con giống.........................con 3- Số đầu lợn và giống - Tổng số đầu lợn: ………… con. Trong đó: Nái ………….. con, giống ……….. Choai ……….. con, giống ………………. Thịt ………. con, giống ……….. 4- Hợp tác chăn nuôi: - Hộ có hợp tác - Hộ không hợp tác - Hình thức hợp tác: + HTX + Tổ hợp tác - Hình thức khác ………………………………. 5- Hình thức mua vật tư chăn nuôi: - Mua bằng tiền mặt - Mua chịu 6- Chăm sóc: - Sử dụng thức ăn hỗn hợp - Thức ăn phối chộn 7- Tiêu thụ sản phẩm: - Bán trực tiếp cho người chăn nuôi Lượng bán bao nhiêu?…….. - Bán cho công ty chế biến Lượng bán bao nhiêu? ………… - Bán cho nhà máy (lò mổ) Lượng bán bao nhiêu? ………… - Bán cho tư thương Lượng bán bao nhiêu? ………… 8- Hộ chăn nuôi có hợp đồng tiêu thụ không? - Có - Không 9- Hình thức bán: - Tại chủ hộ Giá bán …………………….. - Mang đi bán Giá bán …………………….. 10- Hộ chăn nuôi loại lợn: ……………………… - Số con đẻ ra bình quân/lứa ....................................... - Số con nuôi sống bình quân/lứa ............................... - Số lứa đẻ bình quân/nái ........................................... - Thời gian tách mẹ .................................................... - Trọng lượng lợn cai sữa ............................................ - Trọng lượng lợn sau cai sữa (60 ngày tuổi) ............... - Số lứa/năm ............................................................... - Thời gian nuôi/lứa ................................................... - Trọng lượng giống nhập BQ/con ............................ - Trọng lượng xuất chuồng BQ/con ............................ - Bình quân tăng trọng/tháng .................................... - Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng trọng ............................ 11- Kết quả sản xuất kinh doanh các hộ chăn nuôi lợn Hộ Chăn nuôi Số con (Con) Trọng lượng (Kg) Giá bán (1000đ) Thành tiền (1000đ) Thu khác (1000đ) Tổng thu (1000đ) 1- Lợn thịt: - Lợn ngoại - Lợn F1 - Lợn F2 2- Lợn nái: - Nái ngoài - Nái F1 - Nái F2 3- Đực giống 4- Lợn choai - Lợn ngoại - Lợn F1 - Lợn F2 5- Kết hợp - Lợn nái - Lợn thịt - Lợn choai 12. Trong năm 2008 hộ ông (bà) đã …..… lần dắt bò đi bán? Đã bán được …..... con? Nếu có bán được, thì thu thập thêm thông tin: Chỉ tiêu ĐVT Con thứ 1 2 3 4 Tuổi lúc bán (tại thời điểm bán) Tháng Đã nuôi bao lâu (kể từ khi mua) Tháng Giống bò? - Bán cho ai? - Địa điểm bán bò - Tổng thu SP chính 1000 đồng SP phụ 1000 đồng Chi phí trung gian (IC) Con giống 1000 đồng Thức ăn 1000 đồng Thú y 1000 đồng Lãi vay 1000 đồng Khấu hao chuồng trại 1000 đồng Công lao động công 13. Nguồn giống a. Vấn đề gì được bác quan tâm nhất khi mua giống: chất lượng con giống  giá cả  lý do khác.... .................... b. Nhà b#c thường mua con giống từ đâu? Tự túc ; Cơ sở giống ; Chợ ; Người quen ; Thương lái  Tại sao lại mua ở đó?......................................................................... 14. Nguồn thức ăn Thức ăn cho lợn được mua hay là gia đình tự chế biến? Mua ; Tự chế biến ; Kết hợp  Bác thường mua những gì làm thức ăn cho lợn? Cám đậm đặc ; Cám hỗn hợp ; Ngô ; Gạo ; Sắn  Thức ăn bổ sung ...................... Nhà ta thường sử dụng sản phẩm có sẵn ở gia đình cho lợn? Rau khoai ; T.Ă thừa ; Bã rượu ; Bã đậu  Thức ăn khác ..................... d) Mua thức ăn công nghiệp của: Nhà máy ; Đại lí cấp 1 ; Đại lí cấp 2 ; Đại lý cấp 3 ; Tư nhân  Khoảng cách từ nhà đến nơi mua: ..........km 15. Thuốc thú y, phòng bệnh Bác có dùng vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc không? Thường xuyên ; Thỉnh thoảng ; Không  Loại Vacxin nào bác hay sử dụng ? Dịch tả ; Đóng dấu ; Tụ huyết trùng ; Phó thương hàn  Bệnh khác ?....................... Có biết sử dụng kháng sinh trị bệnh cho lợn không? Có ; Không  c) Khi lợn bị bệnh thì bác xử lý như thế nào ? Tự chữa ; Mời nhân viên thú y ; Kết hợp cả hai ; d. Nhân viên thú y ở: Cùng làng ; Khác làng cùng xã ; Khác xã  e. Giá dịch vụ thú y: Rất đắt ; Vừa phải ; Rẻ  16. Rủi ro gặp phải trong chăn nuôi lợn 3 năm gần đầy (2006 - 2008) Loại rủi ro Số lần gặp phải (Lần) Mức độ thiệt hại (%) Dịch bệnh:........................... Về kỹ thuật (giống, thức ăn...) Về thị trường (Giá đầu vào tăng cao, giá đầu ra giảm) Khác 17. Chi phí - lợi ích đầu tư BIOGAS Tổng đồng tư: ...................000 đ trong đó: Nhà nước hỗ trợ: ...........000 đ; Gia đình đầu tư: ..................000 đ Tiết kiệm được chi phí nhiên liệu bình quân: ............000 đ/tháng Đánh giá mùi từ khu vực nuôi lợn khi có hầm BIOGAS: Không hôi ; ít hôi ; Đỡ hôi hơn trước; Vẫn như cũ ; (So sánh môi trường trước và sau khi có BIOGA: ..................................) Theo bác, ngoài giải pháp xây hầm BIOGAS, còn cách nào để hạn chế ô nhiễm do chăn nuôi lợn gây ra: ......................................................................... Nuôi bao nhiêu đầu lợn thịt thì nên đầu tư hầm BIOGAS: ............... 18. Nhà bác thường mua thịt lợn, bò ở đâu? Chợ ; Quán bán lẻ ; Người bán rong  Tiêu dùng trong năm 2008 bình quân một tháng (kg): ……………………….. Loại thịt gì là chủ yếu: * Xu hướng tới nếu nuôi lợn cần phải: Nuôi dưới 30 con ; Nuôi từ 30 đến 50 con ; Từ 50 đến 100 con ; Trên 100 con  Lợn nái: Tăng lên Giảm đi Vẫn giữ mức này * Đối với địa phương, nên nuôi lợn: Tập trung ngoài đồng ; Trong khu dân cư, tự do ; Trong khu dân cư, gia trại  * Dịch vụ cung cấp thức ăn giá súc Đáp ứng đầy đủ ; Tương đối đủ ; Chưa đáp ứng  * Dịch vụ Thú y Đáp ứng đầy đủ ; Tương đối đủ ; Chưa đáp ứng  * Trong bán lợn Chủ động trong bán lợn ; Bình đẳng trong bán lợn ; Bị động, lệ thuộc  III- ý KIếN PHỏNG VấN 1- Ông (bà) có dự định mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh không? - Có: dự kiến quy mô ……………………….. - Không 2- Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu của hộ chăn nuôi hiện nay là gì? - Giống: Thuận lợi Bình thường Khó khăn - Vốn: Thuận lợi Bình thường Khó khăn - Thị trường tiêu thụ: Thuận lợi Bình thường Khó khăn - Kỹ thuật: Thuận lợi Bình thường Khó khăn - Dịch bệnh: Thuận lợi Bình thường Khó khăn - Giá cả: Thuận lợi Bình thường Khó khăn - Chính sách: Thuận lợi Bình thường Khó khăn - Khuyến nông Thuận lợi Bình thường Khó khăn 3- Hiệu quả so với các hộ chăn nuôi khác - Chuyên trồng trọt: Tốt hơn Tương đương Không bằng - Chuyên gia cầm: Tốt hơn Tương đương Không bằng - Chuyên thủy sản: Tốt hơn Tương đương Không bằng - Trồng trọt + chăn nuôi: Tốt hơn Tương đương Không bằng - Tổng hợp (VAC): Tốt hơn Tương đương Không bằng 4- Nguyện vọng của ông (bà) về các chính sách của nhà nước: - Được cấp giấy chứng nhận hộ chăn nuôi - Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm - Được vay vốn ngân hàng - Được hỗ trợ dịch vụ - Được hỗ trợ, đào tạo kiến thức quẩn lý, KHKT - Chuyển chăn nuôi ra ngoài khu dân cư * Bác đang gặp khó khăn gì? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. * Bác có kiến nghị gì về chính sách của nhà nước không ? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHKT09083.doc
Tài liệu liên quan