Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: - Trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển, tăng trưởng đáng kể, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, nâng cao, songnước ta vẫn là một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu. Bởi lẽ đó mà xã La Phù là địa phương chủ yếu sản xuất nông nghiệp chính. Nông nghiệp lại là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, bởi

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng cây trồng, vật nuôi trong toàn xã có năng xuất và chất lượng cao phù hợp với từng vùng, từng miền thậm chí từng địa phương, từng vùng sinh thái trên cơ sở có hiệu quả kinh tế để thay đổi nếp nghĩ, nếp làm cũ hướng lao động thâm canh tăng năng suất chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Từ đó cho ta thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng mỗi vùng có điều kiện đất đai thời tiết khí hậu khác nhau, lịch sự hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở địa bàn có loại hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv... Trên từng địa bàn chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp phải sử dụng nhất định các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái vật chất hoặc dưới hình thái giá trị, các yếu tố nguồn lực bao gồm có 4 nhóm yếu tố: Nguồn lực đất đai, nguồn lực lao động, nguồn lực vốn và nguồn lực cơ sở vật chất. Thực trạng của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ đất đai manh mún, thổ nhưỡng nhiều loại khác nhau và phức tạp, phân bố không đồng đều, trên các cánh đồng không rộng và đan xen với các khu dân cư đó vùng lòng chảo của đồi như đồi ông Bống, đồi thực phẩm, một phần diện tích đất sử dụng chưa triệt để dẫn đến thiếu hụt. Đối với nguồn lực lao động tỷ lệ sinh trong năm 0,9%/00/năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,36%/00 hầu như chênh lệch không đáng kể trong những năm qua. Nhưng biến động cơ học có sự biến động giảm một phần do lực lượng lao động trẻ độ tuổi từ 18 – 30 hầu như đi làm ăn nơi xa ở các khu công nghiệp Thuỵ Vân – Việt Trì, may Sông Hồng, nhà máy mì chính mi uôn Việt Trì... Do đó lực lượng lao động của địa phương giảm đi với con số đáng kể, trong toàn xã La Phù – Thanh Thuỷ – Phú Thọ. Xuất phát từ thực trạng của cơ sở của địa phương em xin xây dựng đề tài: “Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. Đây là vấn đề có tính vĩ mô của xã hội nên trong quá trình nghiên cứu bản thân em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do điều kiện về thời gian cũng như trình độ còn hạn chế nên đề tài chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót, vậy em rất mong được sự đóng góp phê bình của các bạn trong lớp, đặc biệt là sự chỉ bảo của cô giáo Võ Thị Hoà Loan để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn. Đề tài đề cấp hai nguồn lực đó là: nguồn lực đất đai và nguồn lực lao động, bao gồm 3 chương: - Chương I. Cơ sở lý luận huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội. - Chương II. Thực trạng về huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. - Chương III. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả và sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội xã La Phù giai đoạn 2007 – 2012. Do thời gian chi phối nên việc sưu tầm tài liệu của cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng không tránh khỏi khiếm khuyết và đưa ra các giải pháp có thể chưa phù hợp. Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo Võ Thị Hoà Loan và các thầy giáo khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT trường Đại học kinh tế quốc dân, đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài thực tập này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn! Người viết đề tài Nguyễn Anh Văn Sinh viên: Lớp kinh tế nông nghiệp – PTNT khoá 36 Trường Đại học kinh tế quốc dân. Chương I Cơ sở lý luận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội. I. Khái niệm đặc điểm về nguồn lực và phân loại nguồn lực. 1. Khái niệm về nguồn lực - Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, thì con người đã sử dụng một lượng nhất định của các yếu tố về sức lao động và tư liệu lao động, đối tượng lao động được kết hợp với nhau theo một công nghệ nhất định, với một không gian và thời gian cụ thể. Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất không ngừng được tái sản xuất mở rộng nhằm tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất và dịch vụ nhằm phục vụ cho đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội. - Tất cả những tài nguyên thiên nhiên hiện đang sử dụng hoặc có thể được sử dụng vào sản xuất của cải vật chất hoặc dịch vụ du lịch, thương mại đều được coi là những yếu tố nguồn lực. Như vậy về mặt kinh tế các yếu tố nguồn lực của sản xuất là phạm trù kinh tế dùng để chỉ những nguồn tài nguyên tự nhiên, kinh tế và xã hội đã, đang và sẽ được sử dụng cho hoạt động kinh tế để tạo ra của cải, vật chất hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu xã hội nhất định. - Trong nông nghiệp nông thôn thì, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái vật chất nó bao gồm: Máy móc, đất đai, thiết bị, kho tàng nguyên nhiên vật liệu, giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức lao động với kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất nhất định... Nguồn lực sản xuất của nông nghiệp cũng có thể tồn tại dưới hình thái giá trị. Người ta sử dụng đồng tiền làm thước đo để định lượng và quy đổi mọi nguồn lực khác nhau về hình thái vật chất cũng như được sử dụng và nông nghiệp thành một đơn vị tính toán thống nhất. Có hiệu quả về kinh tế và tiềm lực để phát triển một nền nông nghiệp tiên tiến trong đó kỹ thuật, sinh học, khoa học, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thôn ngày càng phát triển . 2. Vai trò của nguồn lực 2.1. Vai trò của nguồn lực đất đai Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia vào hết hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng nó tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai lại có sự khác nhau. Nếu như trong công nghiệp thương mại, giao thông đất đai là cơ sở là nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, Doanh nghiệp, cửa hàng, mạng lưới đường giao thông trên địa bàn huyện, xã, thì ngược lại trong nông nghiệp ruộng đất tham gia với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, nó xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn con người, vì thế ruộng đất là tài sản quốc gia. Nhưng từ khi con người khai phá ra ruộng đất, đưa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người trong đó quá trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ được kết tinh ở trong đó, thì ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa làm sản phẩm của lao động. Trong đó lao động tạo ra của cải, vật chất nhằm phục vụ cho đời sống của xã hội và con người tạo điều kiện cho nông nghiệp nông thôn phát triển. - Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất làm cho đất thay đổi về hình dạng như: Đập đất, lên luống, cày bừa vv... Trong quá trình đó làm tăng thêm chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất về cây trồng, vật nuôi. Ruộng đất là tư liệu lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất thì thông qua tính lý học, hoá học, sinh vật học và các thuộc tính khác nhau của đất để tác động lên cây trồng, vật nuôi. Sự kết hợp đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong nông nghiệp. Không những thế, ruộng đất còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất không thể thay thế được. 2.2. Vai trò của nguồn lực lao động Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp chính là tổng thể sức lực lao động để tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng, chất lượng của người lao động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động đó là nam từ 15 – 60 tuổi và nữ là từ 15 – 55 tuổi những người trên và dưới độ tuổi nói trên đều tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp). Như chúng ta đã biết về số lượng của nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó không chỉ bao gồm những người trong độ tuổi mà bao gồm cả người trên và dưới độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia lao động. Về chất lượng bao gồm thể lực, trí tuệ của người lao động, cụ thể là trình độ sức khoẻ, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động càng cao thì quá trình sản xuất nông nghiệp mới tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có đặc điểm riêng so với ngành sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng, yếu tố nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, nó có xu hướng và có tính quy luật là thu hẹp không ngừng về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác, trước hết là công nghiệp với những lao động trẻ khoẻ có trình độ văn hoá và kỹ thuật. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực công nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên. II. Đặc điểm của các yếu tố nguồn lực tác động đến sản xuất nông nghiệp. 1. Đặc điểm của ruộng đất 1.1. Ruộng đất vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá đưa đất hoang vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người, thì ruộng đất đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động. Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng, con người phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất, làm cho đất ngày càng màu mỡ thêm. Đồng thời khi xác định các chính sách kinh tế có liên quan đến đất nông nghiệp cũng cần lưu ý đến đặc điểm này. 1.2. Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không có giới hạn. Số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất định bao gồm: Giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Diện tích đất đai của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là con số hữu hạn. Đó là giới hạn tuyệt đối tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích hợp đó là giới hạn tương đối, giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên. Vì thế cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý ruộng đất, sử dụng một cách tiết kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang sử dụng mục đích khác. Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không giới hạn. Nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai, nhờ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên của nông sản phẩm cung cấp cho xã hội loài người. 1.3. Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển những nơi thiếu và cần thiết, ngược lại ruộng đất, tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng. Để kết hợp với ruộng đất, người lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến ruộng đất như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Muốn thế một mặt phải quy hoạch các khu vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt khác phải cải tạo điều kiện tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và kết cấu hệ thống hạ tầng nhằm tạo điều kiện để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn. Ruộng đất có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên từng cánh đồng. Đó là kết quả một mặt do quá trình hình thánh đất, mặt khác quan trọng hơn là do quá trình canh tác của con người. Vì thế trong quá trình sử dụng cần thiết phải cải tạo và bồi dưỡng đất, không ngừng nâng độ đồng đều của ruộng đất của từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng xuất cây trồng. 1.4. Ruộng đất, tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khói quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gia sử dụng đều bị hao mòn hữu hình hoặc hao mòn vô hình, cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế bằng tư liệu sản xuất mới chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn, còn ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý chất lượng ruộng đất ngày càng tốt hơn sức sản xuất của ruộng đất lớn hơn cho nhiều sản phẩm hơn trên một diện tích canh tác. Dĩ nhiên việc sử dụng ruộng đất có đúng đắn hay không là tuỳ thuộc vào chính sách ruộng đất của Nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô, thuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học công nghệ từng giai đoạn phát triển nhất định. 2. Đặc điểm của nguồn lực lao động Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có đặc điểm riêng, trước hết mang tính thời vị cao là nét đặc thù điển hình, là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không ngừng giảm về số lượng lao động tuyệt đối và lao động tương đối và được chuyển sang ngành khác, nguồn nhân lực Việt Nam đang chiếm tỷ trọng lớn trong độ tuổi lao động xã hội, nhưng phân bố không đều giữa các ngành trong nội bộ nông nghiệp và các vùng trong cả nước. Việc dư thừa lao động và thiếu việc làm đang là vấn đề nổi cộm và thu hút sự quan tâm của chính quyền các cấp. Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực trong nông nghiệp cần thiết phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phân bố và phân bố lại lao động hợp lý kết hợp biện pháp thâm canh, khai hoang và tăng vụ, phát triển nông nghiệp nông thôn, cải tiến tổ chức lao động. III. Các nhân tố ảnh ưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù – Thanh Thuỷ – Phú Thọ. 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực đất đai. Do dân số không ngừng tăng làm cho diện tích đất đai bình quân đầu người giảm sút, tình trạng đó dẫn đến sự khan hiếm về ruộng đất ngày càng gay gắt. Cùng với sự khan hiếm về quỹ ruộng đất, độ màu mỡ tự nhiên của ruộng đất có xu hướng giảm sút do mưa, gió lụt bão làm sói mòn, rửa trôi lớp đất màu mỡ trơ sỏi đá, đất bị sụt lở và chính sự khai thác thiếu ý thức của con người cũng làm cho đất bị kiệt quệ. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ có tác động trên hai mặt: mặt tích cực là tăng năng suất cây trồng, song mặt khác chính những ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào canh tác đó đã làm chất đất biến động, làm mất đi màu mỡ của thiên nhiên ban phú, công năng của đất mang tính nhân tạo. Nếu do nguyên nhân nào đó, con người không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, hoặc đưa vào với mức độ thấp hơn thì năng suất cây trồng sẽ bị giảm sút. Như vậy, những yếu tố quy định tính quy luật giảm sút màu mỡ đất đai phụ thuộc vào cả tự nhiên, kinh tế và kỹ thuật. Một mặt đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng kết cấu hạ tầng (đường xá giao thông), xây dựng doanh nghiệp. Nhu cầu nhà ở dân cư, công sở ngày càng lớn. Do đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực lao động Đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nhân dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Năng suất nông nghiệp có tăng lên, một số lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và chuyển sang các ngành khác như tham gia vào hoạt động sản xuất dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu công nghiệp còn thấp hơn so với lực lượng lao động dư thừa của nông nghiệp. Do đó tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lao động tuyệt đối còn tăng lên. Sự tác động của cơ chế chính sách hiện hành đã thu hút một phần lực lượng lao động nông nghiệp xuất khẩu lao động sang các nước như: Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc. Một số hộ di dân theo biến đổi cơ học trong lao động nông nghiệp đã vào các vùng như: Đắc Lắc, Bình Dương, Bình Thuận, Ninh Thuận, Sông Bé để sản xuất cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu vv... và hình thành các hộ trang trại chuyên chăn nuôi tại khu vực mình định cư tại đó đã tạo được sự đoàn kết tập trung tại đó. Chương II Thực trạng của việc huy động và sử dụng các nguồn lực trên địa bàn xã la phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ I. Đặc điểm tự nhiên kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trên địa bàn xã La Phù. 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý về đất đai. Xã La Phù là xã miền núi thuộc địa bàn trung tâm huyện lỵ Thanh Thuỷ có diện tích tự nhiên 925,23 ha trong đó đất nông nghiệp là 608,62 ha chiếm 65,85%. Đất phi nông nghiệp; 299,8 ha chiếm 32,44%. Đất chưa sử dụng là 15,79 ha chiếm 1,7% . Trong toàn xã có 9 khu hành chính, xã La Phù có vị chí thuận lợi giáp danh với các xã lân cận là: - Phía đông nằm bên tản ngạn Sông Đà giáp với xã Thuần Mỹ - Hà Tây. - Phía Bắc giáp với xã Tân Phương. - Phía Tây giáp với xã Thạch Khoán – Thanh Sơn. - Phía Nam giáp với xã Sơn Thuỷ, Bảo Yên. 1.2. Địa hình Xã La Phù là xã miền núi, địa hình nhiều đồi núi xen kẽ, các khu dân cư ở không tập trung trải dải dọc quốc lộ 32C và theo sát chân đồi xen kẽ các ao, hồ, ven cánh đồng canh tác cấy 2 vụ lúa, một vụ màu. Từ chân đồi ra tới sông Đà đất đai tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc thâm canh sản xuất. Xã có hai ngòi lớn: ngòi Gò Na và ngòi Kênh đều bắt nguồn từ dãy núi phía tây đổ ra sông Hồng, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và chăn nuôi. Cách đây khoảng 50 năm về trước rừng ở xã La Phù rậm rạp, có nhiều lâm sản quý như: gỗ lim, song mây, nứa và chim thú. Cây cọ là cây được nhân dân trồng nhiều hàng năm bán ra thị trường hàng trục vạn tàu, đem lại thu nhập đáng kể cho nhiều hộ gia đình nông dân trong xã. Là địa phương có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, La Phù còn có ưu thế là gần trung tâm huyện Thanh Thuỷ đường quốc lộ 32C chạy dọc phía hữu ngạn sông Đà chạy dọc từ Hoà Bình của địa phận của xã dài 30km, nên các hoạt động giao lưu, đi lại buôn bán giữa nhân dân địa phương với các xã lân cận được thuận lợi hơn. 1.3. Thời tiết và khí hậu Là xã nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa mưa phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân là 250C, chế độ gió mùa có ba loại chính: gió đông bắc, gió đông nam và gió tây nam xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 6 . Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 sau thường khô hanh, có độ ẩm thấp và rễ xảy ra cháy rừng. Xã La Phù về điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, tháng 6, 7, 8 có mưa tập trung vào nửa tháng cuối, tuy nhiên lượng mưa phân bố không đồng đều. Biểu 1.1: Diễn biến khí hậu thời tiết từ tháng 7 – 8/2003 tại phía tây tỉnh Phú Thọ. Tháng Giờ nắng Nhiệt độ TB (0C) Độ ẩm TB (%) Tổng lượng mưa (mm) 6 160 28 85 226 7 230 29 85 250 8 190 26 82,5 350 Nguồn số liệu theo đài khí tượng thuỷ văn khu vực tây Bắc, trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Phú Thọ. Tuy nhiên còn có khó khăn về thời tiết đó là về mùa mưa nếu lượng mưa tương đối cao sẽ gặp ngập úng cho một số vùng gây ảnh hưởng cho các trà lúa xuống vụ một vụ chiêm và ngược lại là nếu nắng nhiều gây hạn cho diện tích sản xuất trồng lúa một vụ mùa. 2. Điều kiện kinh tế xã hội. 2.1. Tình hình phân bố đất đai của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. - Đất đai xã La Phù phân bố không đồng đều diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn tổng số diện tích đất lâm nghiệp 415,48 ha + 168,76 ha đất chưa sử dụng chủ yếu là đất trồng đồi chọc bằng 574,25ha/1.099,1 ha = 52,24% chiếm quá nửa diện tích tự nhiên. - Về bình độ không cao lắm so với mặt nước biển, nhưng đất sản xuất nông nghiệp phân bố không đồng đều, thổ nhưỡng nhiều loại khác nhau, chỗ đất tốt chỗ đất xấu, chỗ đất trũng chỗ đất cao, không có mặt bằng thuận lợi cho việc canh tác một phần diện tích được dùng nước tự tạo của thuỷ lợi, một phần diện tích nhờ vào nước thiên nhiên. Chính vì lẽ đó là một khó khăn trong: “Việc dồn đổi ruộng đất nông nghiệp” tiến tới sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đưa cơ giới vào sản xuất nông nghiệp. - Bình quân đất đai/ đầu người không đồng đều chia làm 2 khu vực trong La Phù và thôn Động Lâm, đối với thôn Thanh lâm bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp chỉ được 36m2/01 đầu người, còn đối với thôn Gò Na bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp được 720m2/người chiếm gấp đôi so với toàn xã La Phù. - Ruộng đất còn dải rác ở các vùng khác nhau, từng cánh đồng còn xen kẽ với khu dân cư và khe suối ở vùng đồi diện tích lớn nhất đó là xứ đồng Chằm, xứ đồng Ngô, xứ đồng Ba Cô, thổ nhưỡng là đất phù xa cổ (đất soi theo danh từ của địa phương) vùng đất này màu mỡ rất thiện lợi cho việc canh tác sản xuất hàng năm. 2.2. Tình hình hộ khẩu và lao động của xã La Phù Dân số xã La Phù trước cách mạng tháng tám có 206 hộ với 1.015 người. Đảng bộ phận là dân định cư từ lâu, theo các cụ cao niên cho biết dòng họ lâu nhất trong xã khoảng 12 đời. Khi có chủ trương phát triển kinh tế miền núi của Đảng, sau họ bình, một số đồng bào ở Nam Định, Thái Bình lên khai khoang, lập trại cùng đoàn kết gắn bó với nhân dân địa phương xây dựng quê hương, đến năm 2006 dân số xã có 3102 nhân khẩu với 749 hộ. Qua quá trình xây dựng làng xã, các thế hệ nhân dân trong xã bằng bàn tay, khối óc của mình đã chế ngự thiên nhiên, khai thiên lập địa tạo thành những nương sắn, nương cọ, đồi cây, cánh đồng lúa tốt tươi như ngày nay. Nghề nghiệp chính của nhân dân xã La Phù là làm ruộng với các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là: Lá cọ, cây nguyên liệu giấy cũng đem lại nguồn thu đáng kể cho nhiều hộ gia đình trong xã. Trong những năm gần đây, một số hộ nông dân ngoài làm ruộng còn kết hợp làm dịch vụ xay sát, chế thực phẩm buôn bán nhỏ góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. 2.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất 2.3.1. Trang bị tư liệu sản xuất nông nghiệp. Tư liệu sản xuất của nhân dân địa phương trang bị đa số là thủ công như: cày, bừa, vv ... và các công đoạn của sản xuất chủ yếu dùng sức người, cày kéo bằng trâu, bò, tổng đàn trâu, bò có 542 con được duy trì đảm bảo đủ sức kéo phục vụ sản xuất nông nghiệp. Việc đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp tiến độ còn chậm toàn xã nhưng chỉ có 04 chiếc máy cày công xuất thấp gồm 02 chiếc, 05 mã lực, 01 chiếc 16 mã lực. Máy xay sát chế biến lương thực 16 chiếc chủ yếu chỉ xay sát gạo và chế biến ra tinh bột để phục vụ chăn nuôi. Có chuyển biến hơn trong sử dụng tư liệu sản xuất đó toàn xã có 08 chiếc máy vò đập lúa 100% nhân dân đã sử dụng, từ đó đã giảm một phần sức lao động cho người nông dân. Phương tiẹn vận chuyển có 1/4 có xe trâu, 233 hộ, 14 hộ có công nông đầu dọc, 04 chiếc thuyền vận chuyển khách đò qua sông, 04 chiếc thuyền vận chuyển cát sỏi vật liệu xây dựng từ các vùng thuộc Hoà Bình và các xã lân cận trở về tiêu thụ tại địa phương. Tóm lại tư liệu sản xuất của địa phương còn lạc hậu chưa đưa được cơ giới vào sản xuất nông nghiệp. Phương tiện vận chuyển còn thô sơ vẫn còn nhờ vào sức cày kéo của trâu, bò. Do đó việc giải phóng sức lao động cho con người lao động vẫn chưa giải quyết được nhu cầu cần thiết đó cần phải đầu tư máy móc. 2.3.2. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn của xã La Phù. - Về diện toàn xã có 03 máy biến áp tổng công suất 500KVA chiều dài đường điện hạ thế 10,5km trải dài theo các khu vực dân cư do vậy mà tỷ lệ hộ dùng điện đồng thời hiện nay chiếm gần 100% hộ dùng điện. Đảm bảo duy trì điện để sinh hoạt và sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Về đường giao thông theo dọc phía đông của xã tiếp giáp với sông Hồng là quốc lộ 32C trải nhựa thuận tiện cho việc giao lưu buôn bán với các tỉnh lân cận, đối với giao thông liên xã, liên thôn với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, Nhà nước hỗ trợ xi măng, nhân dân địa phương đóng góp vật liệu cát, sỏi và nhân công một số vật liệu khác vv... Uỷ ban nhân dân xã đã chỉ đạo tổ chức làm đường liên xã, liên thôn bê tông hoá đường giao thông được chiều rộng 03m, chiều dài 7,9km. Do đó đã thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển. Bên cạnh đó còn tồn tại đó là giao thông nội đồng, giao thông vùng đồi đi lại còn khó khăn chưa được quan tâm đúng mức. - Về trường học chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục về trang bị cho cơ sở vật chất cũng như chất lượng của đội ngũ giáo viên. Đối với cơ sở vật chất của 03 trường tiểu học, THCS, trường mầm non Hoa Hồng trên địa bàn xã, xây dựng tổng số 25 phòng học nhà cấp 4,09 phòng học nhà cấp 2 đảm bảo đủ học 01 ca, không để tình trạng 02 ca/ngày. Đối với đội ngũ giáo viên tổng số lượng của 3 trường là 50 giáo viên, trình độ trung cấp chiếm 14 giáo viên dạy mẫu giáo, còn lại là trình độ cao đẳng và đại học chất lượng đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, đảm bảo đúng nhu cầu đào tạo của địa phương. - Trạm y tế xã La Phù biên chế đủ 06 cán bộ làm công tác y tế, trong đó có 01 bác sỹ. Cơ sở vật chất được uỷ ban nhân dân chú trọng xây dựng 13 phòng khám và 22 giường bệnh trang thiết bị được trang bị đầy đủ đảm bảo khám và chữa bệnh phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân địa phương năm 2003 được công nhân đạt chuẩn quốc gia về y tế. - Về thuỷ lợi toàn xã có 03 đập nước (đập cây si và đập đầm thùi) đây là 3 con đập đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra trong xã còn 2 con đập nhỏ tưới nước cho các trà lúa một vụ mùa khu giáp với chân đồi, hệ thống kênh mương cấp II và III dài 30km bao gồm: 5,5km kênh mương cấp II đã được bê tông hoá, số còn lại là 2,6km kênh mương cấp III xây gạch, công tác quản lý hệ thống thuỷ lợi chặt chẽ đã đưa vào khai thác và sử dụng có hiệu quả các công trình hệ thống thủy lợi đem lại lợi ích kinh tế cao. II. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã la phù trong 5 năm 2002 – 2007. 1. Kết quả thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế nông lâm nghiệp 1.1. Sản xuất lương thực: sản xuất bảo đảm nhu cầu lương thực cho người và phục vụ chăn nuôi. Hàng năm diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt từ 351 – 402 ha, đạt và vượt kế hoạch diện tích gieo trồng. Biểu 2.1. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2002 – 2006 đạt: Năm Sản lượng Tỷ lệ % kế hoạch Năm 2002 1.460 tấn Đạt 104,6% kế hoạch Năm 2003 1.151 tấn Đạt 108,6% kế hoạch Năm 2004 1.804 tấn Đạt 129,3% kế hoạch Năm 2005 1.698 tấn Đạt 106,1% chỉ tiêu điều chỉnh (1.600 tấn) Năm 2006 1.571 tấn Đạt 92,2% chỉ tiêu Năm 2007 1.446, 4 tấn Đạt 96,4% kế hoạch (Bình quân lương thực đầu người đạt 516,1kg/năm) Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 11/2006. 1.2. Phát triển các loại cây hoà màu ổn định về quy mô, đáp ứng được nhu cầu phát triển chăn nuôi và phục vụ đời sống tại chỗ, đồng thời tham gia thị trường hàng hoá, tăng thêm giá trị thu nhập. Cây sắn với diện tích trung bình: 25 – 30ha/năm cho sản lượng ước trung bình 172 – 210 tấn/năm. Cây lạc, đỗ là nguồn sản phẩm hàng hoá chủ yếu. Trung bình mỗi năm trồng từ 56 ha đến 68 ha, cho sản lượng ước đạt từ 67 đến trên 85 tấn sản phẩm năm. Các loại cây rau màu, thực phẩm khác chủ yếu sản xuất gắn liền với kinh tế vườn quy mô nhỏ chưa có sản phẩm hàng hoá ra thị trường và chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tại chỗ. 1.3. Phát triển các loại cây công nghiệp và trồng rừng theo dự án. - Cây chè: thực hiện dự án trồng chè mới theo Nghị quyết 01/NQ – HU, trong 2 năm 2002 – 2003 đã triển khai trồng mới được 3,26 ha đạt 65,2% chỉ tiêu. Cải tạo vườn chè cũ được 2,5 ha đạt 100%. - Cây mía: Được duy trì diện tích trồng mía từ 25 đến 35 mẫu, trong các năm từ 2000 đến 2003, cho sản lượng mía nguyên liệu cung cấp theo đơn hợp đồng cho nhà máy đường trung bình từ 800 – 1.360 tấn/năm. Đến năm 2004 chuyển đổi toàn bộ sang trồng các loại cây màu khác (ngô, lạc, đậu). Biểu 2.2. Tổng hợp diện tích đất trồng rừng theo dự án từ năm 2004 – 2007. Năm Diện tích (ha) 2004 1,9 2005 42,3 2006 62 2007 76 Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 11/2007 1.4. Chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, nuôi thả cá ổn định và có xu thế phát triển khá, chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất. - Đàn trâu, bò được duy trì đảm bảo đủ sức kéo phục vụ sản xuất nông nghiệp, đàn trâu năm 2004 có 484 con, đến tháng 2/2005 có 532 con, tăng 9,9%; đàn bò năm 2005 có 12 con, đến 1/2005 có 76 con (tăng 6,8 lần). - Đàn lợn: năm 2007 có 1.781 con, trong 5 năm đã duy trì khá ổn định ở mức 2.100 đến 2.150 con/năm (tăng 21,4%). Riêng đàn lợn nái tăng đáng kể (năm 2003 có 14 con, năm 2004 có 35 con, đến 1/2005 có 98 con. - Đàn gia cầm, thuỷ cầm: chăn nuôi gia cầm, thủy cầm trung bình 5 năm đạt 24.290 con/năm đạt 122,4% chỉ tiêu đại hội và đạt 101,2% chỉ tiêu điều chỉnh (chỉ tiêu đại hội: 22.000 con điều chỉnh 25.000 con). - Nuôi thả cá, đã quản lý, khai thác tốt diện tích mặt nước trắng đấu thầu, khoán thầu nuôi trồng thuỷ sản ở các hồ, đầm và các ao của hộ gia đình. Hàng năm cho nguồn thu từ 26 đến 32 tấn cá thịt, 4 đến 5 tấn cá giống. Biểu 2.3. Tổng giá trị sản xuất từ chăn nuôi năm 2003 – 2007 Năm Thành tiền Năm 2003 1.510.000 Năm 2004 1.750.000 Năm 2005 1.840.000 Năm 2006 2.160.000 Năm 2007 2.840.000 (Trung bình 5 năm đạt 2.012 triệu đồng/năm). Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 11/2007 2. Kết quả sản xuất tiểu thủ công nghiệp và hoạt động dịch vụ – thương mại. Trong 5 năm đã tạo được sự chuyển biến bước đầu về cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng trong giá trị sản xuất. 2.1. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương đều có sự chuyển dịch, song tốc độ còn chậm. Không có làng nghề truyền thống. Tiểu thủ công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số hộ chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng; chế biến gỗ làm đồ mộc gia dụng phục vụ nhu cầu đời sống sinh hoạt tại địa phương. Biểu 2.4. Cơ cấu lao động tiểu thủ công nghiệp của địa bàn xã La Phù được thể hiện biểu sau: Nội dung ngành nghề SXKD Tổng số hộ : 67 (hộ) Chế biến gỗ, làm đồ mộc gia dụng 16 hộ Chế biến lương thực, thực phẩm 26 L._.àm nghề may mặc 10 hộ Sản xuất, khai thác vật xây dựng 9 hộ Làm mành cọ 6 hộ Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 12/2005 Trong những năm gần đây tỷ trọng cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn có bước chuyển biến thay đổi. Trước những năm 1999 chủ yếu là sản xuất nông nghiệp là chính. Đến nay tỷ trọng trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp chiếm 7,04%. So với mặt bằng chung là còn thấp. Nhưng đối với cơ sở đã có bước chuyển biến khá tăng 1,48% so với năm 2000. Bao gồm các ngành nghề như (biểu số 2.4). Từ đó đã thu hút 164 lao động sản xuất nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp qua các năm đã đem lại hiệu quả thu nhập cho người lao động được thể hiện ở biểu sau: Biểu 2..5. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp năm 2002 – 2006 Năm Thành tiền Năm 2002 170.000.000 Năm 2003 480.000.000 Năm 2004 1.808.000 Năm 2005 1.700.000 Năm 2006 1.694.000 Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 10/2006. 2.2. Các hoạt động kinh tế dịch vụ, thương mại: Tăng về số lượng và chất lượng, giá trị sản xuất tăng nhanh trong năm 2004. Năm 2002 có 86 hộ tham gia hoạt động dịch vụ thương mại, chiếm 12,6% số toàn xã, đến hết năm 2005 tăng lên đạt 128 hộ chiếm 17,7% số hộ có lao động tham gia các hoạt động dịch vụ thương mại. Hoạt động chủ yếu vào một số ngành như: dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng xe công nông, xe bánh hơi, súc vật kéo, vận tải khách đò ngang, bán hàng tạp hoá, bán vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp và buôn bán hàng thực phẩm tươi sống. Biểu 2.6. Giá trị sản xuất từ dịch vụ thương mại năm 2002 – 2005 Năm Thành tiền Năm 2001 Đạt 107 triệu đồng Năm 2002 Đạt 367 triệu đồng Năm 2003 Đạt 600 triệu đồng Năm 2004 Đạt 1.370 triệu đồng Năm 2005 Đạt 2.432 triệu đồng Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 11/2005. 3. Thực hiện tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai và tài chính. 3.1. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản Từ năm 2002, xã đã tập trung nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn với các nguồn vốn huy động đạt 2.294.130.000 đồng, trong đó: nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước (cấp huyện, tỉnh) là 378.000.000, nguồn vốn tài trợ của tổ chức VCF là 807.000.000 đồng, nguồn vốn tài trợ của các cá nhân con em La Phù ở ngoài địa phương là 330.000.000đ, nguồn vốn huy động tại địa phương là 803.000.000đ (gồm ngân sách xã và huy động nhân dân đóng góp theo Nghị quyết HĐND xã). Biểu 2.7. Kết quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nội dung xây dựng Số tiền (đồng) Nguồn vốn huy động Xây dựng trường, lớp học 1.345.285.000 T/chức VCF, ND và con em ĐF đóng góp Xây dựng hệ thống giao thông 709.704.000 Ngân sách N2, ND đóng góp Xây dựng hệ thống thủy lợi 212.243.000 Ngân sách N2, ND đóng góp Xây dựng đường điện hạ thế 33.536.000 ND đóng góp Tổng số tiền 2.295.130 Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 10/2005 3.2. Quản lý và sử dụng đất đai Việc quản lý sử dụng tài nguyên đất đai trên cơ sở pháp luật đã được thực hiện đúng. Từ năm 2001 địa phương đã tiến hành xây dựng các quy hoạch về sử dụng đất đến năm 2005 – 2010 trên các lĩnh vực: đất thổ cư, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh về quy hoạch sử dụng đất. Trong đó đất quy hoạch làm thổ cư là 18.900m2 đã được thông qua HĐND khoá XX, XXI trình UBND cấp trên phê chuẩn. Đất quy hoạch trồng rừng theo dự án 661 là 70 ha. Đất chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp giao cho doanh nghiệp (công ty TNHH Sông Thao, Công ty TNHH Tân Loan 16.586m2 (công ty TNHH Chính Nghĩa 5.600m2. Đất chuyển mục đích sử dụng cho công trình nhà làm việc của Đảng uỷ, UBND xã và công trình đường giao thông, kênh mương là 5.600m2. Về cơ bản, nguồn tài nguyên đất trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được khai thác đạt hiệu quả tại địa phương, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội cho những năm tiếp theo. 3.3. Về hoạt động tài chín, thu chi ngân sách. Đã thực hiện chỉ đạo tổ chức khai thác các nguồn thu ngân sách trên địa bàn theo kế hoạch hàng năm, đảm bảo đúng quy định pháp luật. Các nguồn thu theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước đều hoàn thành tốt; nguồn thu do dân đóng góp theo quy chế dân chủ được thông qua HĐND và triển khai sâu rộng tới nhân dân. Việc thu, chi đảm bảo quy định thông qua kho bạc Nhà nước. Hiệu quả sử dụng các nguồn thu đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm. Với các nguồn thu tại địa phương, khả năng tài chính đáp ứng được 70 – 80 nhu cầu chi thường xuyên và hoạt động của bộ máy. Chi đầu tư phát triển chủ yếu từ nguồn thu đóng góp của nhân dân và các nguồn tài trợ từ bên ngoài vào địa phương. 4. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ văn hoá, xã hội thông tin thể thao. 4.1. Thực hiện chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo. Về cơ bản lao động dư thừa được từng hộ gia đình tự giải quyết bằng các giải pháp như; tham gia chương trình lao động xuất khẩu, lao động hợp đồng với các doanh nghiệp, các công ty ở ngoài địa phương và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các hoạt động dịch vụ. Chương trình xoá đói giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo, phối hợp giữa chính quyền và các đoàn thể nhân dân. Nhiều hình thức giúp nhau phát triển, xoá đói giảm nghèo như hội viên các đoàn thể giúp nhau giống vốn, sản xuất, trị giá 150 triệu đồng, tín chấp cho hội viên vay vốn ngân hàng chính sách phát triển sản xuất có hiệu quả, Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo đã phối hợp tổ chức vận động ủng hộ quỹ “Ngày vì người nghèo”, trong 3 năm được 7.633.000đ, đã góp phần phát triển kinh tế hộ, tỷ lệ hộ nghèo vượt chỉ tiêu đại hội đề ra. Tính đến hết năm 2004, số hộ nghèo theo tiêu chí 2005 còn 27 hộ, chiếm 3,8%. 4.2. Hoạt động xã hội văn hoá, thông tin thể thao Các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân đã thực hiện được chương trình thông tin tuyên truyền đường lối, chính sách, pháp luật tới các tầng lớp nhân dân thông qua các loại hình như: tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, thông qua hội nghị, các hoạt động liên hoan văn nghệ quần chúng, toạ đàm, thi tìm hiểu truyền thống, tìm hiểu chính sách pháp luật... thông qua các hình thức tuyên truyền đã giúp cho nhân dân nâng cao về nhận thức, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Song công tác tuyên truyền, học tập còn nhiều hạn chế, lượng thông tin chưa nhiều, chưa sâu rộng tới toàn thể tầng lớp nhân dân trong xã. Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao đã được chỉ đạo tổ chức thực hiện thông qua sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể, tập trung trọng điểm vào các hoạt động kỷ niệm ngày lễ tết. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai có nhiều chuyển biến tốt trong đời sống cộng đồng khu dân cư. “Quy ước văn hoá xã” được thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá hàng năm tăng và đạt mức trung bình 65 – 80%. Nhiều khu dân cư đạt tiêu chuẩn khu dân cư văn hoá liên tục 5 năm. Tuy nhiên, hoạt động văn hoá - TDTT còn nhiều hạn chế, chưa tạo được phong trào rộng khắp, thường xuyên, đầu tư cho sự nghiệp văn hoá thể thao còn ít. 4.3. Công tác y tế, dân số, gia đình và trẻ em Trạm y tế cơ sở xã được đầu tư xây dựng cơ bản, đội ngũ thầy thuốc biên chế đủ 100% khu dân cư có y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số, hoạt động khám chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ nhân dân và các chương trình y tế quốc gia được thực hiện tốt. Hàng năm trạm y tế đã tổ chức khám bệnh trung bình từ 1.900 – 2.600 lượt người, điều trị tại trạm 500 – 600 lượt người, tổ chức khám bệnh miễn phí cho hội viên người cao tuổi và trẻ em, phối hợp thực hiện tốt các chương trình kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản ... Công tác dân sốm GĐ&TE được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt. Các đối tượng thực hiện KHHGĐ đều được tư vấn và áp dụng các biện pháp tránh thai, được chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo chương trình. Quy mô dân số ổn định, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên trung bình 5 năm sấp xỉ 0,4%. Trong 5 năm, toàn xã có 4 người sinh con thứ 3. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 19%. 4.4. Kết quả thực hiện các chính sách xã hội. Các chính sách xã hội được tổ chức thực hiện đúng quy định Nhà nước như việc xét khen thưởng thành tích kháng chiến, xét thưởng các chế độ ưu đãi theo chính sách được thực hiện công khai, dân chủ, đúng đối tượng. Các chế độ lương, phụ cấp, trợ cấp được quản lý, chi trả kịp thời. Các đối tượng khó khăn được hỗ trợ từ ngân sách địa phương và cứu trợ qua các tổ chức chính trị xã hội. Các hoạt động nhân đạo từ thiện được cả cộng đồng quan tâm. Trong gần 5 năm, các tổ chức đoàn thể nhân dân đã ủng hộ trên 22 triệu đồng cho các chương trình: quỹ ngày vì người nghèo, xoá nhà tạm, ủng hộ quỹ nhân đạo, quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam, cứu trợ khó khăn đột xuất. Hàng năm đều dành một phần ngân sách địa phương từ 1,5 – 3 triệu đồng cho hoạt động tình nghĩa nhân dịp tết Nguyên Đán, kỷ niệm 27/7. 5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Quy mô trường lớp học ổn định, cơ sở vật chất đạt ngói hoa 100% từ năm 2004. Đội ngũ giáo viên ở cả 3 trường đều đạt chuẩn về trình độ, chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học được nâng lên. Trường tiểu học đạt “chuẩn quốc gia” năm 2003, chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở được giữ vững. Tỷ lệ trẻ em đến trường đạt xấp xỉ 100% trong độ tuổi, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng trung bình đạt 98,7%. Học sinh tốt nghiệp tiểu học, THCS đạt 100%, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp hàng năm đều tăng. Trong 5 năm học ở cả 3 trường có 49 em học sinh giỏi các cấp (trong đó học sinh giỏi cấp huyện: 43 em, học sinh giỏi cấp tỉnh: 20 em). Học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp từ năm 2003 – 2004 đến nay có 186 em (trong đó đại học 15 em, cao đẳng 24 em, học đào tạo công nhân kỹ thuật 96 em). Trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đã chỉ đạo tổ khuyến nông cơ sở phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế tích cực phổ biến, chuyển giao khoa học kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, vì vậy trong sản xuất nông nghiệp đã tạo sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng (lúa, ngô lai), vật nuôi (lợn hướng nạc, lợn nái Móng Cái, bò) đạt tỷ lệ cao; kỹ thuật thâm canh, chăm sóc cây trồng, bảo vệ thực vật được nhân dân tiếp thu, áp dụng có hiệu quả, việc sử dụng hoá chất độc trong sản xuất nông nghiệp giảm đáng kể.. đã góp phần tăng năng suất, tăng sản lượng cây trồng vật nuôi. 6. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh tại địa phương Xuất phát từ quan điểm, giải pháp “giữ vững ổn định chính trị – trật tự xã hội, tăng cường sức mạnh tổng hợp thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân “công tác quốc phòng, an ninh trật tự xã hội được lãnh, chỉ đạo thống nhất, tạo được một liên hệ khăng khít, đoàn kết phối hợp các lực lượng trên địa bàn trong các hoạt động. Tình hình an ninh chính trị ổn định, không có diễn biến phức tạp. Trật tự an toàn xã hội có nhiều chuyển biến khá, các cụ việc xảy ra giảm đáng kể và được giải quyết xử lý kịp thời, đúng pháp luật, 100% khu dân cư xây dựng được tổ hoà giải, tổ an ninh tự quản. Hoạt động của các tổ hoà giải ở khu dân cư đã góp phần tích cực trong giải quyết các vụ việc từ cơ sở. Hoạt động của các tổ an ninh nhân dân tự quản hầu hết còn yếu, chưa tích cực chủ động, ngại va chạm với các tiêu cực trong xã hội. Công tác phòng chống tội phạm , phòng chống ma tuý được phối hợp triển khai thường xuyên, vì vậy không xảy ra trọng án; tệ nạn nghiện hút ma tuý được hạn chế xâm nhập, mở rộng sang đối tượng khác. Tai nạn giao thông trên địa bàn có xu hướng tăng sau khi hoàn thành quốc lộ 32C đã giảm hẳn. Nhiệm vụ quân sự quốc phòng hàng năm được thực hiện nghiêm túc theo Nghị quyết chuyên đề của cấp uỷ, các chỉ tiêu công tác quân sự hàng năm đều được hoàn thành tốt. Lực lượng dân quân được xây dựng theo chỉ tiêu trung bình từ 86 – 95 chiến sỹ; Lực lượng dự bị động viên được đăng ký quản lý chặt chẽ. Hàng năm đều hoàn thành chỉ tiêu giao quân nhập ngũ từ 9 – 14 chiến sỹ. Công tác huấn luyện lực lượng đạt khá. Công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng và thực hiện các chính sách chi trả theo pháp luật được nghiêm túc. Hoạt động kiểm tra, giám sát của HĐND, các tổ chức chính trị được duyệt thường xuyên đã góp phần hiệu quả trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ ở địa phương. 7. Đánh giá chung 7.1. Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế. Biểu 2.8. Tổng GTSX thu được từ sản xuất NLN, SX tiểu thủ công nghiệp năm 2003 – 2007. Năm Thành tiền Năm 2003 5. 842 triệu đồng Năm 2004 6.067 triệu đồng Năm 2005 8.152 triệu đồng Năm 2006 8.008 triệu đồng Năm 2007 8.579 triệu đồng Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã La Phù tháng 11/2007 Sản xuất lương thực đạt bình quân 517/kg/người/năm, đảm bảo nhu cầu lương thực cho người và chăn nuôi; đồng thời định hướng chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá. Sản lượng lương thực tăng khá trong 2 năm 2002 – 2003 và giữ ổn định trong năm 2004 – 2005 đảm bảo an toàn về lương thực. Các ngành chăn nuôi được mở rộng và cho giá trị sản xuất tăng từ 30 – 40% là ngành chính trong sản xuất hàng hoá. Rừng dong dưỡng đầu nguồn với 166 ha đã được giao tới hộ quản lý, rừng trồng mới theo dự án 662 và trồng phân tán có xu hướng phát triển trên diện rộng, trong năm đã trồng được 180 ha, đạt độ che phủ 90%. Trên lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp đã có chuyển biến về đổi mới cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi. Tỷ lệ lúa lai, ngô lai cho năng suất các chiếm ưu thế trong tổng diện tích gieo trồng; lúa lai vụ chiêm xuân đạt 75 – 85% vụ mùa đạt 55 – 65%; ngô lai đạt trên 90% diện tích. Trên lĩnh vực chăn nuôi: chuyển dịch giống đại gia súc còn chậm, đàn trâu ổn định, đàn bò phát triển còn chậm, ít về số lượng. Đàn lợn giống có bước chuyển biến tăng nhanh trong 2 năm 2004 – 2005. Xu hướng chăn nuôi lợn hướng nạc tập trung quy mô chuồng trại 25 – 50 con/hộ đang được mở rộng ở một số địa bàn dân cư. Chăn nuôi gia cầm, thuỷ cầm ổn định. Từ năm 2002 – 2006 một số chương trình trọng điểm được đưa vào thí nghiệm như: trồng chè theo dự án và Nghị quyết 01/NQ – HU, trồng đậu tương, râu tằm tơ, khoai tây ... Song do thiếu kinh nghiệm, chưa tạo được cơ chế chính sách khuyến khích và quản lý Nhà nước cụ thể nên các chương trình phát triển chậm chưa đạt hiệu quả cao. Chưa tập trung chỉ đạo xây dựng các vùng chuyên canh và các mô hình thu nhập cao. Kinh tế trang trại còn nhỏ lẻ, chưa có quy mô kết hợp, chưa được mở rộng, hiệu quả chưa rõ nét. Kinh tế hộ gia đình là mô hình sản xuất, mới tập trung vào sản xuất nông nghiệp, chưa mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu, vốn đầu tư, chưa bứt phá khỏi tập quán canh tác thuần nông. Hoạt động kinh tế tập thể được duy trì, hai HTX dịch vụ nông nghiệp và một số tổ hợp tác theo hình thức nhóm liên gia. Hoạt động của HTX trọng tâm là phục vụ sản xuất , dịch vụ trên các lĩnh vực thuỷ lợi, giống cây trồng, vật tự nông nghiệp, tín dụng. Hiệu quả hoạt động còn hạn chế, tích luỹ thấp song vẫn bảo toàn được nguồn vốn. Kinh tế tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ, thương mại phát triển còn nhỏ lẻ, chuyển dịch chậm, chưa có ngành nghề mũi nhọn. Tỷ trọng về giá trị sản xuất còn thấp so với mặt bằng chung của huyện, nguyên nhân do chưa tập trung tuyên truyền khuyến khích thường xuyên, thiếu vốn đầu tư, chưa mạnh dạn chuyển đổi, chưa tạo được cơ chế đầu tư, khuyến khích cụ thể. Giá trị sản xuất bình quân 5 năm giữa các ngành sản xuất đạt được như sau: - Nông nghiệp: 79,5% - Lâm nghiệp: 3,51% - Thuỷ sản: 3,38% - Tiểu thủ công nghiệp: 7,05% - Dịch vụ: 6,78% So với mục tiêu đại hội và chỉ tiêu điều chỉnh, tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ tăng 1,58%. 7.2. Khuyết điểm, yếu kém - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm so với nhiều địa phương trong huyện, chưa có giải pháp tích cực trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, chưa khai thác được mọi tiềm năng để phát triển kinh tế đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Tỷ trọng kinh tế nông nghiệp còn cao, kinh tế tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và sản xuất hàng hoá phát triển chưa mạnh. - Sự nghiệp văn hoá, thể thao chưa tạo được phong trào sâu rộng, hoạt động của các đoàn thể còn yếu về nề nếp sinh hoạt, nội dung phương thức hoạt động còn nghèo nàn, chậm đổi mới. Trật tự an toàn xã hội tuy có giảm song các tệ nạn về nghiện hút, ma tuý có xu thế tăng, các vụ trộm cắp vặt vẫn xảy ra nhiều ở các địa bàn dân cư. 7.3. Nguyên nhân của khuyết điểm, yếu kém. - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trên các lĩnh vực còn hạn chế, chưa nhạy bén, chưa có giải pháp tích cực, có việc chỉ đạo chưa sâu. - Vai trò lãnh đạo, tham mưu của một số ít cấp uỷ viên, cán bộ chưa phát huy tốt năng lực còn hạn chế, thụ động trong công tác, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế còn nhiều bất cập, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu. Công tác vận động quần chúng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa có chiều sâu, vì vậy chưa khai thác được mọi nguồn lực trong nhân dân, huy động cho xây dựng cơ sở hạ tầng. 7.4. Bài học kinh nghiệm - Thường xuyên quán triệt quan điểm của Đảng về thực hiện đổi mới, lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội là trung tâm gắn với nhiệm vụ xây dựng Đảng là then chốt. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng đối với các nhiệm vụ, mọi cán bộ, công chức, cấp uỷ viên các cấp và đảng viên phải thường xuyên sâu sát cơ sở, gẫn gũi gắn bó với dân để nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu đề xuất các giải pháp cho lãnh đạo, chỉ đạo sát sao với thực tế địa phương đơn vị. Các Nghị quyết của Đảng, các chỉ tiêu kinh tế – xã hội, các giải pháp thực hiện các chương trình hành động cách mạng khi đề ra phải được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, tuyên truyền sâu rộng trong tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân để thực hiện. - Tổ chức thực hiện tốt “Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở”, cán bộ, đảng viên thật sự gương mẫu về đạo đức, lối sống thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công công tác, thực hiện Nghị quyết chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tích cực vận động quần chúng nhân dân thực hiện. - Các cán bộ, cơ quan tham mưu đảng uỷ, chính quyền và đoàn thể phải năng động, tích cực học hỏi, mạnh dạn nghiên cứu đề xuất, ý kiến tham mưu các giải pháp cho cấp uỷ, chính quyền để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời. III. Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực 1. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực đất đai 1.1. Những biến động đất đai năm 2002 – 2004 Biểu 3.1. Sự biến động đất đai năm 2002 – 2004 TT Mục đích sử dụng đất Diện tích năm 2000 (ha) Diện tích năm 2005 (ha) So sánh chênh lệch (ha) Tổng diện tích tự nhiên 1.099,2 1.099,2 I Đất nông nghiệp 711,53 710,79 - 0,84 1 Đất sản xuất nông nghiệp 281,11 280,28 - 0,83 1.1 Đất trồng cây hàng năm 271,84 271,01 - 0,83 1.1.2 Đất trồng lúa 195,58 195,85 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 75,99 75,16 1.2 Đất trồng cây lâu năm 9,37 9,37 2 Đất lâm nghiệp 425,38 425,38 2.1 Đất rừng sản xuất 85,89 85,89 2.2 Đất rừng phòng hộ 330,51 330,51 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 15,04 16,04 II Đất phi nông nghiệp 282,12 229,55 1 Đất ở 11,40 11,71 + 0,31 2 Đất chuyên dùng 95,25 95,77 + 0,31 2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 5,16 5,16 2.2 Đất có mục đích công cộng 91,09 91,61 + 0,52 3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,87 0,87 4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 122,21 122,21 III Đất chưa sử dụng (chủ yếu là đồi núi chưa sử dụng) 159,87 159,87 Nguồn: Số liệu thống kê đất đai của địa chính xã La Phù tháng 10/2006. Căn cứ vào các quyết định thu hồi của uỷ ban nhân dân huyện hàng năm để làm cơ sở chỉnh lý biến động trên bản đồ và thực địa, cùng hệ thống sổ sách theo dõi tại địa bàn đối với người sử dụng đất công tác thống kê căn cứ vào các hộ cấp đất đã hoàn chỉnh hồ sơ. Trong năm 2006, công tác quản lý đất đai của xã được thực hiện đúng luật đất đai ban hành, việc chuyển mục đích đất được tiến hành đúng quy định sử dụng đất đai đúng mục đích, đúng đối tượng đảm bảo tiết kiệm có hiệu quả. Trong năm 2006, Uỷ ban nhân dân xã được Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Thuỷ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai diện tích là 0,86 ha đất bãi và giao thông cũ. Trong đó đất màu bãi là 0,94 ha và đất giao thông cũ là 0,03 ha chuyển sang đất phi nông nghiệp, chuyển sang đất ở là 0,32 ha và đất giao thông, hành lang là 0,51 ha và rãnh thoát nước là 0,04 ha tại khu vực bãi soi khu 10 phục vụ cho công tác bán đất đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định 1332/QĐ - UB ngày 07/8/2006 cụ thể các loại đất như sua: - Đất nông nghiệp: Tính từ 02/02/2002 là 711,52 ha đến 31/12/2005 là 710,69 ha do chuyển 0,83 ha diện tích đất màu bãi khu vực bãi soi khu 9 sang đấu giá đất ở. - Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp tính từ 02/02/2002 là 228,7 ha đến 31/12/2006 là 229,56 ha lý do tăng do chuyển 0,84 diện tích đất màu bãi sông khu 9 sang đấu giá đất ở. Trong đó bao gồm: + Đất thuỷ lợi: Diện tích đầu kỳ là 59,2 ha cuối kỳ 59,14 ha diện tích tăng trong kỳ 0,04 ha do chuyển từ đất nông nghiệp sang. + Đất ở nông thôn: Diện tích là 11,5 ha, cuối kỳ 11, 72 ha diện tích tăng trong kỳ 0,31 ha do chuyển từ đất nông nghiệp sang. + Đất thủy lợi: Diện tích là 29,69 ha cuối kỳ 31,09 ha diện tích tăng trong kỳ 0,5 ha do chuyển từ đất giao thông cũ sang đất giao thông quy hoạch phục vụ bán đấu giá đất ở thuộc khu 9 La Phù. Qua việc thống kê đất đai trên địa bàn của xã năm 2004 cho thấy rằng việc sử dụng đất quản lý đất đai trên địa bàn ngày càng chặt chẽ, phát huy được hiệu quả cao trong việc sử dụng đất đai, khai thác được tiềm năng đất đai đạt hiệu quả kinh tế. Song bên cạnh đó cho chúng ta thấy diện tích đất đai sang sản xuất nông nghiệp của địa bàn xã đang bị thu hẹp dần. 1.2. Những biến động đất đai năm 2005. Biểu 3.2. Những biến động đất đai năm 2005. TT Mục đích sử dụng Mã Diện tích theo mục đích sử dụng năm 2005 (ha) Diện tích theo mục đích sử dụng năm 2006 (ha) So sánh chênh lệch (ha) Diện tích theo đối tượng sử dụng, quản lý Hộ gia đình nhân UBND xã 1 Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 710,69 707,69 - 3 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 280,28 277,28 - 3 254,39 43,62 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 271,01 268,01 - 3 1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa LUC 106,87 106,87 1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 90 89,55 - 0,45 85,35 4,2 1.1.1.3 Đất bằng trồng cây hàng năm khác HBK 75,16 72,61 - 2,55 65,74 6,87 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 9,28 9,28 9,28 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 415,38 415,58 84,88 1.2.1 Đất rừng trồng sản xuất RST 84,88 84,88 84,88 1.2.2 Đất có rừng trồng phòng hộ RPT 340,06 340,6 340,6 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt TSN 16,04 16,04 16,04 2 Đất phi nông nghiệp PNN 229,55 232,55 + 3 2.1 Đất ở OTC 11,71 12,71 + 1 12,71 2.2 Đất chuyên dùng CDG 95,77 97,77 + 2 6,56 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 5,16 5,16 5,16 2.2.2 Đất sản xuất kinh doanh SKC 0 1,29 + 0,45 0,45 2.2.3 Đất sản xuất vật liệu xây dựng SKK 0 0,45 + 1,29 1,29 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 91,61 91,87 + 0,26 2,4 2.2.4.1 Đất giao thông GTO 30,11 30,27 + 0,16 2.2.4.2 Đất thuỷ lợi TLO 59,10 59,2 + 0,1 2.2.4.3 Đất cơ sở y tế DYT 0,4 0,4 0,4 2.2.4.4 Đất cơ sở giáo dục đào tạo ĐH 2,3 2,3 2,3 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa dịa NTD 0,87 0,87 2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 131,22 131,22 3 Đất chưa sử dụng CSD 158,87 158,87 Nguồn: Số liệu thống kê đất đai của địa chính xã La Phù tháng 12/2006. Trong năm 2006, công tác quản lý đất đai của xã được thực hiện đúng luật đất đai ban hành, việc chuyển mục đích đất được tiến hành đúng quy định, sử dụng đất đai đúng mục đích, đúng đối tượng đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Sự biến động đất đai của xã La Phù năm 2006 rất lớn, được sự đồng ý và cho phép của UBND huyện Thanh Thuỷ, UBND xã La Phù đã chuyển mục đích sử dụng với đất trồng lúa khác là 1,29 ha sang đất sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất gạch). Chuyển mục đích sử dụng lúa nước còn lại (một vụ chiêm) là 0,95 ha sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh cho công ty trách nhiệm hữu hạn Sông Thao khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng trên địa bàn. Chuyển mục đích sử dụng đất diện tích là 1,27 ha đất trồng cây hàng năm khác sang đất phi nông nghiệp. Gồm chuyển sang đất ở là 1 ha và đất hành lang giao thông rãnh thoát nước khu vực dân dân cư mới là 0,28 ha tại các khu vực vườn Gò Na khu 8, khu 1; Cửa đồi khu 2, Vườn táo khu 4, Cửa đồi khu 5, phục vụ cho công tác cấp đất ở cho nhân dân làm nhà. - Đất nông nghiệp tính đến 02/02/2006 (710,60 ha) đến 31/12/2006 (707,69 ha) giảm chuyển 1,26 ha diện tích đất trồng cây hàng năm thuộc khu 5 sang đất ở của nhân dân và chuyển 1,39 đất trồng cây hàng năm sang đất đất sản xuất vật liệu xây dựng chuyển 0,45 ha đất trồng lúa khác sang đất sản xuất kinh doanh. - Đất phi nông nghiệp diện tích ngày 02/02/2006 là 229,56 ha đến 31/12/2006 diện tích là 232,55 lý do tăng chuyển đất trồng cây hàng năm và đất trồng lúa khác sang 3 ha sang đất sản xuất kinh doanh và đất ở cho nhân dân. - Đất giao thông khu vực dân cư mới tính đến 02/02/2006 là 30,11 ha đến 31/12/2006 là 30,27 ha lý do chuyển 0,16 ha diện tích trồng cây hàng năm diện tích đất ở trên cấp đất ở cho nhân dân. - Đất thuỷ lợi rãnh thoát nước khu vực dân cư mới tính đến 02/02/2006 là 59,12 đến 31/12/2006 là 59,3 ha lý do chuyển 0,1 ha từ đất trồng cây hàng năm sang. - Đất ở nông thôn diện tích đến 02/02/2006 là 11,71 ha đến 31/11/2006 là 12.721ha, lý do tưng 1 ha do chuyển đất nông nghiệp sang để cấp đất ở cho nhân dân. Qua việc thống kê đất đai trên địa bàn của xã trong các năm qua cho thấy rằng việc quản lý đất đai trên địa bàn chặt chẽ phát huy được hiệu quả cao trong việc sử dụng đất khai thác được tiềm năng đất đai. Song còn đánh giá một thực trạng diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do đã chuyển một phần đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp làm cơ sở sản xuất kinh doanh và sang đất ở, đất giao thông khu dân cư. 1.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 1.3.1. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng đất chuyên trồng lúa. - Theo thống kê năm 2005 đất chuyên trồng lúa nước 204,86 ha, đất trồng lúa nước còn lại 89,5 ha và thổ nhưỡng có hai loại: + Loại thứ nhất là đất phù xa cổ không bồi đắp thường xuyên diện tích là 421,6 ha = 73% bao gồm đất chuyên trồng lúa nước hai vụ diện tích 135,47 ha. Đất trồng một vụ lúa mùa, một vụ màu hoặc một vụ lúa chiêm/năm, diện tích 8,13 ha. + Loại thứ hai đất dộc (từ địa phương là đất gò) có diện tích 52,85 ha = 23%, trong đó diện tích đất trồng lúa hai vụ 14,75 ha. Diện tích một vụ mùa, một vụ màu ở các vùng đất cao và đất một vụ chiêm (ở vùng đất trũng thấp) diện tích là 39,12 ha. - Việc huy động, sử dụng đất chuyên trồng lúa 2 vụ và đất trồng lúa khác (đất một vụ, lúa một vụ mùa hay đất một vụ chiêm vùng đất thấp, một vụ mùa ở vùng đất cao mà hệ thống thuỷ lợi tưới nước tự tạo không dẫn nước tới được, chỉ dùng nước tự nhiên nước mưa vào mùa hè) đã cho hiệu quả kinh tế cao đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương. Việc sử dụng cho từng hạng đất như sau: + Đối với diện tích đất hai vụ lúa/năm thuộc vùng thổ nhưỡng đất phù xa cổ, nhân dân địa phương đã sử dụng triệt để 100% diện tích, kết hợp đưa giống mới vào sản xuất, kết quả cho thu sản lượng cao. Đồng thời lực lượng lao động của địa phương đã thâm canh tăng vụ tăng hệ số lần trồng/đơn vị diện tích lên 03 vụ (2 vụ lúa một vụ màu), từ đó đã tăng thu nhập cho nhân dân và đã khai thác triệt để tiềm năng của đất. + Đối với đất trồng lúa nước khác một vụ lúa vụ màu hoặc một vụ chiêm ở vùng đất thấp bao gồm có cả hai loại thổ nhưỡng đất phù xa cổ và đất xô chân đồi vùng lòng chảo (đất gò theo danh từ của địa phương). Các vùng đất này nếu sản xuất lúa chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên nhất là phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm. Nếu mưa niều sẽ gây khó khăn trong sản xuất gây úng lụt cho các vùng thấp đất một vụ chiêm, ngược lại thuận lợi cho các diện tích một vụ mùa ở các vùng đất cao. Bởi vậy việc huy động và sử dụng đất đai ở các vùng này là chưa triệt để mới chỉ sản xuất với diện tích 88,25 ha chiếm 98,5%. Còn lại 13 ha do phụ thuộc thiên nhiên kết hợp yếu tố giao thông nội đồng không thuận lợi xa khu địa bàn dân và yếu tố chất đất kém do đó nhân dân địa phương đã bỏ hoang ở các xứ đồng bằng giáng, Bến lăn, Vườn xà cừ xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. 1.3.2. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng đất trồng cây hàng năm. Tổng số đất trồng cây hàng năm diện tích 73,62 ha chủ yếu ở các xứ đồng bãi bồi ven sông, đất chuyên trồng màu 2 – 3 vụ/năm như trồng đỗ, lạc, khoai lang, ngô (vụ đông, vụ xuân, hè thu) và trồng sắn ở các vùng đồi thoai thoải độ dốc thấp. Diện tích trồng cây hàng năm trên nhân dân địa phương đã tận dụng hết tiềm năng của đất sản xuất hết diện tích, tăng thêm giá trị sản xuất cho nhân dân xã La Phù. 1.3.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng đất lâm nghiệp. 1.3.3.1. Đất sản xuất lâm nghiệp: Diện tích 415,48 ha, trong đó đất rừng sản xuất 84,78 ha, đất rừng phòng hộ 320, 4 ha. - Đối với đất rừng sản xuất nhân dân đã khai thác hết tiềm năng của đất. Từ năm 1992 – 2996 đây là thời điểm chính quyền địa phương trực tiếp giao đất rừng cho các hộ sản xuất lâu dài. Lúc đầu nhân dân chưa có kinh nghiệm sản xuất về trồng rừng và lựa chọn cây giống đưa vào trồng, đã trồng một số cây tốc độ phát triển chậm và kỹ thuật chăm sóc chưa đúng kỹ thuật, do đó việc đem lại thu nhập cho người lao động trồng rừng chưa đem lại cho kết quả kinh tế cao. Từ năm 1996 – 2006 các hộ được giao đất giao rừng đã chủ động lựa chọn các giống cây lâm nghiệp có năng suất, chất lượng cao đưa vào trồng mới và trồng xen ghép các diện tích đã khai thác. Kết hợp việc tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật vào trồng rừng và chọn thời điểm trồng thích hợp. Do đó giống đảm bảo sống đạt tỷ lệ cao, tốc độ phát triển của cây rất nhanh so với các giống trước đây, từ đó đã rút ngắn chu kỳ sản xuất còn từ 6 – 7 năm cho thu hoạch. Đánh giá việc huy động và sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp của các hộ được giao đất rừng lúc khởi điểm ban đầu sử dụng chưa có hiệu quả. Từ năm 1996 đến thời điểm hiện nay nhân dân đã phát huy và sử dụng ._. đấu đến năm 2015 không còn diện tích đất chưa sử dụng. 2.2.2 Mục tiêu cụ thể đối nguồn lực lao động. 100% cán bộ công chức, cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn TC trở lên. Đồng thời hàng năm được bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ công tác cho phù hợp với công việc đang đảm nhận. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015 như sau: Đối với cán bộ chủ chốt - Về văn hoá: 100% đạt trình độ văn hoá bậc THPT. - Về lý luận chính trị: 80% đạt trình độ trung cấp trở lên. - Về kiến thức quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế 100% cán bộ phụ trách chính quyền phải được tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ. Cán bộ phụ trách công tác Đảng, đoàn thể đạt 100% được tập huấn nghiệp vụ theo chuyên ngành đang đảm nhiệm. Đối với cán bộ 4 chức danh chuyên môn ngh iệp vụ. - Về lý luận chính trị: Đạt 100% trình độ trung cấp trở lên. - Về chuyên môn nghiệp vụ: Đạt 100% trình độ trung cấp trở lên. - Về bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành: Đạt 100% được tập huấn theo nhiệm vụ đang đảm nhiệm. Đối với lực lượng lao động trực tiếp: 100% có trình độ văn hoá từ THCS trở lên. Trình độ chuyên môn phải được tập huấn theo các chương, các chuyên đề về kỹ thuật của sản xuất nông nghiệp. 2.3 Nhiệm vụ cụ thể: - Hàng năm làm tốt công tác quy hoạch, công tác thống kê theo dõi sự biến động đất đai có kế hoạch điều chỉnh mục đích sử dụng đất cho phù hợp sử dụng đạt hiệu quả cao. - Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai quản lý đảm bảo chặt chẽ sử dụng đất đảm bảo đúng mục đích tránh tình trạng khai thác đất bừa bãi gây hậu quả xấu đến vấn đề kinh tế và vấn đề môi trường. - Tiếp tục quán triệt Nghị quyết và hàng năm kiểm kê nắm vững nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức dự nguồn, các chức danh lãnh đạo chủ chốt có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho phù hợp. - Chú trọng việc sử dụng hợp lý cán bộ đã qua đào tạo phù hợp với quy hoạch đã xây dựng, đồng thời cử cán bộ đi học đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực. - Tiếp tục quan tâm đến sự nghiệp giáo dục để nâng cao trình độ cho lực lượng lao động phổ thông. Đồng thời chú trọng sự nghiệp y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân phát động các phong trào thể dục thể thao nâng cao thể lực cho lực lượng lao động. II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các yếu tốt nguồn lực. 1. Các giải pháp về quy hoạch. 1.1 Đối với đất sản xuất nông nghiệp. 1.1.1 Đất chuyên trồng lúa. Quy hoạch từ 16 – 32 ha thành một vùng đất chuyên trồng lúa có chất lượng cao vào sản xuất trở thành lúa hàng hoá bán trên thị trường. Vùng sản xuất lúa có chất lượng cao quy hoạch khu vực Động Lâm ( Thanh Lâm ) thuộc quỹ đất II. Số diện tích còn lại 165 ha trồng lúa lai đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. - Quy hoạc diện tích 75 – 79 ha/ năm trồng cây ngô thuộc các vùng sản xuất chuyên trồng lúa phấn đấu đạt 2 vụ lúa một vụ ngô đồng/ năm. Trong đó cây ngô đông đạt 60 ha. Quy hoạch đất chuyên trồng ngô (3 vụ/ năm) có diện tích 24 – 26 ha. Để sản lượng cả năm đạt 225 tấn ngô hạt. - Quy hoạch từ 03 – 05 ha sản xuất cây rau màu các loại để có cánh đồng có thu nhập cao chú ý vụ rau đông trên đất hai lúa ở vùng có thuận lợi như dọc bờ ngòi đảm bảo khi canh tác duy trì được nước tưới thường xuyên. Xây dựng cánh đồng sản xuất theo vùng tập trung có thu nhập cao: Thuộc quỹ đất II khu vực xã La Phù có diện tích 9,8 ha gồm bãi táo, một lúa màu dọc theo quốc lộ 32c. 1.1.2 Đối với đất trồng cây lâu năm: - Quy hoạch cây chè: Duy trì 5,3 ha chè đã trồng bằng cách thâm canh theo phương pháp chè cao sản tiếp tục mở rộng diện tích trồng chè cao sản từ 2,6 – 4 ha. - Có cơ chế chính sách liên kết với công ty TNHH Hương Tuấn để có cơ chế đầu tư giống chè mới, mở lớp chuyển giao KT trồng, thâm canh cây chè cao sản có năng suất cao. Đồng thời hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với công ty. - Mở rộng các trang trại nhỏ và vừa để chăn nuôi gia cầm thuỷ cầm duy trì đàn gia cầm từ 27.000 – 29.000 con. 1.1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản: Thuỷ sản khai thác được tiềm năng mặt nước sẵn có 15,05 ha để nuôi trồng thuỷ sản. Mở rộng các mô hình nuôi cá theo hướng công nghiệp mở rộng diện tích thả cá một vụ cá quây từ 10 - 15 ha tận dụng diện tích sản xuất lúa một vụ chiêm để tăng sản lượng cá trên 56 tấn /năm. - Tận dụng mặt nước trắng chuyển đổi một số diện tích sang nuôi trồng thuỷ sản ở các khu vực. Đồng giếng, ngòi gềnh thuộc khu vực đồng Bạch Thuỷ khu vực ao sen mở rộng các mô hình nuôi cá lồng và nuôi ươm cá giống để phục vụ giống tại chỗ cho toàn bộ xã La Phù và các xã bạn lân cận. 1.1.4 Đất lâm nghiệp: - Chăm sóc quản lý tốt diện tích rừng hiện có. Quy hoạch 159,87 ha đất chưa sử dụng xây dựng kế hoạch tuyên truyền nhân dân mở rộng diện tích trồng rừng mới từ 40 – 50 ha/ năm. Phấn đấu đạt 2015 không còn diện tích đất chưa sử dụng. - Xây dựng vườn ươm diện tích 02 ha phục vụ cây giống tại chỗ theo chương trình của huyện chuyển giao các tiến bộ KHKT đến người làm rừng có chính sách thích đáng cho người trồng rừng. Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng. 1.2 Đối với đất phi nông nghiệp - Quy hoạch 0,25 ha đất trồng cây hàng năm thuộc khu vực bãi soi dọc quốc lộ 32c gần Trụ sở UBND xã La Phù để mở chợ tạo trung tâm thị tứ mở rộng các loại hình dịch vụ. - Hàng năm quy hoạch từ 0,7 – 2 ha đất ở cho nhân dân ở các vùng xen ghép. - Quy hoạch từ 3 –4 ha làm đất giao thông vùng đồi, giao thông nội đồng thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hoá. 1.3 Đối với đất sản xuất nông nghiệp sử dụng chưa có hiệu quả: - Đất khu vực đồng tranh diện tích 6,9 ha. Đây là vùng sản xuất một vụ lúa, một vụ màu, chất đất đỏ, bình độ cao hiệu quả từ sản xuất lứa là kém hiệu quả do phụ thuộc vào thiên nhiên nếu nắng hạn kéo dài thì năng xuất thu nhập rất thấp. Do đó sẽ đưa diện tích vào trồng một số cây công nghiệp như cây chè.v.v. - Đất khu vực Động Lâm, bến bãi, vườn táo diện tích vùng này 1,5 ha. Đây là vùng sản xuất một vụ lúa, một vụ màu, chất đất đỏ, bình độ cao giáp chân đồi hiệu quả từ sản xuất lúa là kém hiệu quả do phụ thuộc vào thiên nhiên nếu nắng hạn kéo dài thì năng xuất thu nhập rất thấp. Kết hợp giao thông vào vùng sản xuất khó khăn, lại xa địa bàn khu dân cư do đó không huy động và sử dụng nguồn lực của vùng đất này chưa khai thác triệt để. Biện pháp khắc phục sẽ quy hoạch sang làm trang trại thành vùng trồng có chăn nuôi đại gia súc thì mới có hiệu quả. Nhưng chính quyền địa phương cần có đầu tư làm giao thông vùng đồi vào khu vực đó. 2. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư. Đây là giải pháp chủ yếu mang tầm vĩ mô can thiệp mới giải quyết được nhiều vấn đề mang tính chiến lược. Đối với cấp xã, phường là một việc làm khó khăn chỉ giải quyết được một phần. Trước hết là việc phân cấp, phân quyền đối với từng cấp hành chính từ Chính phủ đến Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, rồi đến Uỷ ban nhân dân xã La Phù. Xong theo cơ chế hiện hành của Nhà nước theo thẩm quyền đối với cấp xã mà trực tiếp điều hành là chính quyền cơ sở. Uỷ ban nhân dân xã La Phù trên cơ sở được Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép cần phải tiến hành một số giải pháp thu hút đầu tư với nội dung chủ yếu sau: 2.1 Đối với cấp xã: 2.1.1 Tạo lập một môi trường thuận lợi về đất đai cho các doanh nghiệp sản xuất tiểu thủ công nghiệp có cơ hội đầu tư thành lập công ty đóng trên địa bàn. Cần có một môi trường thông thoáng về đất đai tạo mặt bằng cho các đơn vị, thành phần kinh tế, cá nhân đầu tư xây dựng thành lập công ty, doanh nghiệp ở tại địa phương xã La Phù. Đó là quan tâm về mặt bằng giá mua hoặc cho thuê đất, mặt bằng diện tích để sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm thu hút một phần lực lượng lao động của địa phương chuyển sang công ty mới thành lập tạo việc làm tại chỗ cho lực lượng lao động nông nghiệp địa phương. Hiện tại được sự đồng ý của uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, uỷ ban nhân dân huyện Thanh Thuỷ cho phép 1 số xã trên địa bàn Huyện đấu giá quyền sử dụng đất quy định. Năm 2002 uỷ ban nhân dân xã La Phù tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất ở theo quy định cụ thể cho đối tượng là hộ chỉ có quyền đất giá từ 01 – 02 ô đất diện tích từ 150m2 – 200m2/ô, đối với doanh nghiệp tối đa không quá 03 ô diện tích = 450 – 630 m2. Kết quả chỉ thu hút được các hộ có điều kiện tích luỹ về đất ở, chưa thu hút được các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH thành lập công ty trên địa bàn toàn xã. Tổng số 32 ô đất trúng thầu có 25 hộ dân mục đích chủ yếu làm đất ở. Có 03 doanh nghiệp tư nhân đầu tư mua 4 ô/1 doanh nghiệp, hiện nay vẫn chưa có kế hoạch kinh doanh xây dựng mục đích sản xuất kinh doanh loại hình gì để đáp ứng với yêu cầu phát triển và xây dựng xã La Phù nằm trong vành đai của huyện lý tưởng Thanh Thuỷ, phải có nhiều nhà doanh nghiệp và các công ty TNHH được thành lập thì mới tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động thất nghiệp. Do vậy cần phải tạo mặt bằng giá áp dụng cho các hộ dân bình thường và các doanh nghiệp bình đẳng về giá. - Đối với giá bán, cho thuê trên cơ sở quy định hiện hành áp dụng cho từng địa phương trong việc đấu giá sử dụng đất giá sàn cho các đối tượng tham gia đấu giá như nhau. Giá đất ở hiện tại của xã La Phù do Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định đối với: + Đất đỏ (gò, theo danh từ địa phương) giá: 40.000đ/m2. +Đất theo dọc quốc lộ 32c chuyển nhượng để tính thuế giá: 130.000đ/m2 + UBND huyện cho phép đấu giá với bước giá ban đầu là: 300.000đ/ m2.. Thì phải áp dụng cho các hộ làm nhà ở cũng như các cá nhân sản xuất kinh doanh như nhau không có các bước giá khác. - Về diện tích phải có diện tích gấp 4 lần diện tích đất ở của một hộ dân tức phải có diện tích đạt từ 1.000 m2 trở lên cho một cơ sở doanh nghiệp. 2.1.2 Tạo cơ chế giảm giá điện SXKD có thời hạn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của HTX dịch vụ điện năng khi ban đầu cơ sở công ty mới thành lập trên địa bàn (nhưng HTX đảm bảo vẫn trẩ đúng giá điện đối với Nhà nước theo quy định hiện hành chấp nhận giảm nguồn lợi nhuận ban đầu bán điện thu từ các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sau khi công ty ổn định sẽ tiếp tục thu đúng với quy định hiện hành). 2.1.3 Tạo cơ chế về nguyên vật liệu: Sẵn sàng chuyển đổi mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không đem lại hiệu quả kinh tế chuyển sang trồng cây nguyên liệu tại chỗ cho các cơ sở giảm chi phí vận chuyển, chi phí đầu vào cho cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Tăng nguồn thu cao hơn cho nông dân so với diện tích đó đưa vào sản xuất nông nghiệp. 2.1.4 Uỷ ban nhân dân xã tích cực huy động các nguồn vống đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như về giao thông, điện lưới phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp. Đồng thời đảm bảo chữ tín trong cơ chế thanh, quyết toán trực tiếp giữa chính quyền địa phương đối với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. 2.1.5 Chính quyền địa phương kết hợp chặt chẽ với các chủ sản xuất kinh doanh giải quyết kịp thời mẫu thuẫn giữa nhân dân địa phương với chủ SXKD về môi trường nếu có sảy ra đảm bảo hài hoà lợi ích của cơ sở sản xuất với nhân dân. 2.2 Đối với cấp từ UBND huyện trở lên. Tạo cơ chế thông thoáng trong thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo về mặt pháp lý. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể sản xuất kinh doanh đảm bảo nhanh gọn dúng luật. Về ban đầu cán bộ địa chính xã, UBND xã cần phải lập thủ tục hồ sơ ban đầu chính sác đúng thực trạng làm cơ sở để UBND huyện, UBND tỉnh ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh được kịp thời. - Cấp giấy phép kinh doanh trên cơ sở của luật thương mại (luật kinh tế) hiện hành các cấp chính quyền từ huyện – tỉnh cấp giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo nhanh gọn đúng luật cho các doanh nghiệp để đi vào hoạt động. - Cơ quan thuế cần miễn (giảm thuế) cho các cơ sở ban đầu mới thành lập vẫn còn non yếu. - Giải quyết cho vay vốn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình thẩm định khả năng sử dụng nguồn vốn, đến khả năng trả vốn và lãi để ngân hàng quyết định cho vay. Thời gian vay dài hạn hay ngắn hạn, lãi xuất phù hợp. Tất nhiên việc quyết định là do ngân hàng và căn cứ vào các quy định của ngành Ngân hàng... Còn đối với cấp xã là cơ quan chủ quản trên địa bàn phải hợp tác tích cực với ngân hàng trong thẩm định để đưa ra quyết định nguồn vốn vay cho các công ty vay, dải ngân nhanh gọn, đảm bảo cho doanh nghiệp kịp thời đầu tư cho sản xuất. 3. Giải pháp về khoa học công nghệ. 3.1 Làm tốt công tác tuyên truyền. Hàng năm phải tổ chức hội nghị tập huấn, tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh, nội dung phổ biến chuyển giao khoa học kỹ thuật đến nhân dân. Tổ chức các mô hình trình diễn thông qua hội nghị đầu bờ chuyển giao kỹ thuật động viên toàn dân áp dụng. 3.2 Đẩy mạnh hoạt động của tổ khuyến nông. Thường xuyên kiện toàn tổ khuyến nông duy trì hoạt động tăng cường làm tốt công tác khuyến cáo. Mạnh dạn tổ chức một số chương trình thí điểm các loại hình phát triển kinh tế. 3.3 Tổ chức thực hiện các dự án. Xây dựng các chương trình dự án về phát triển kinh tế như phát triển cây công nghiệp, lúa chất lượng cao, đưa các giống gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản có năng xuất chất lượng cao vào chăn nuôi ở các hộ gia đình, hướng dẫn cải tạo đàn bò laisind, đẩy mạnh chăn nuôi đàn bò sinh sản. Kết hợp phổ biến khoa học kỹ thuật trong phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản không để dịch bệnh lây lan trên địa bàn địa phương. 3.4 Về chính sách: Khuyến khích mọi cá nhân, mọi tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kỹ thuật. 3.5 Cần thử nghiệm các chương trình trước khi nhân rộng mô hình: Các chương trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ vào địa phương sản xuất phải được tổ chức khảo nghiệm, trình diễn bằng các mô hình cụ thể, sau đó mới nhân ra diện rộng trên địa bàn. 4. Giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng người lao đông. 4.1 Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục. Củng cố hoạt động của hội đồng giáo dục của xã làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, hội cha mẹ học sinh. Xây dựng kế hoạch năm, kiểm tra đôn đốc thực hiện có sơ kết tổng kết trên các lĩnh vực. Tăng cường hoạt động của Hội cha mẹ học sinh ở các cấp học. Phối hoạt động có hiệu quả trên các lĩnh vực tuyên truyền vận động cha mẹ học sinh đóng góp xây dựng cơ sở vật chất theo quy chế dân chủ; Động viên tinh thần vật chất đối với học sinh đặc biệt là học sinh nghèo vượt khó, học sinh giỏi ở các kỳ thi. Phối hợp với hội đồng sư phạm nhà trường chăm lo giáo dục toàn diện cho học sinh, gắn trách nhiệm gia đình nhà trường trong giáo dục đào tạo thế hệ trẻ. Kết hợp chặt chẽ 3 môi trường gia đình nhà trường xã hội trong giáo dục cần thực hiện cả chiều rộng và chiều sâu. Cần làm tốt công tác vận động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng quỹ hoạt động của hội phụ huynh học sinh. Chính quyền cơ sở xây dựng quỹ khuyến học khen thưởng cho học sinh giỏi. Các tổ chức đoàn thể nhân dân quan tâm đến công tác giáo dục truyền thống, lý tưởng cho thanh thiếu niên. 4.2 Mở rộng và phát triển quy mô giáo dục đào tạo. Duy trì tốt các hoạt động của loại hình trường công lập trường tiểu học và trung học cơ sở. Tăng cường công tác quản lý loại hình trường bán dân lập của hệ thống giáo dục trường mần non Hoa Hồng trên địa bàn xã La Phù. Thực hiện nghiêm quy chế thi tuyển sinh, xét lên lớp đảm bảo chính xác công bằng các chế độ chính sách ưu đãi phải thực hiện nghiêm túc. 4.3 Chấn chỉnh công tác quản lý, xây dựng kỷ cương, đẩy lùi tiêu cực trong học tập. Tăng cường công tác quản lý học sinh chặt chẽ ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội nảy sinh trong học sinh. Có kế hoạch trong việc đào tạo mũi nhọn giáo viên giỏi, học sinh giỏi, đẩy mạnh chất lượng giáo dục đại trà. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và công khai các khoản phụ huynh đóng góp, cần phải sử dụng đúng mục đích của các nguồn quỹ. 4.4 Làm tốt công tác tổ chức cán bộ, xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh chương trình xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đáp ứng yêu cầu; Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ mà ngành giáo dục triển khai trên từng giai đoạn. Tích cực bố trí cho đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý đáp ứng với thời kỳ mới. Thực hiện việc sàng lọc, tham mưu với ngành, mạnh dạn bố trí lại cán bộ, giáo viên không còn đủ điều kiện công tác trong ngành giáo dục (như giáo viên chưa đạt chuẩn, năng lực yếu kém, không có uy tín) giải quyết chế độ nghỉ trước tuổi theo hướng dẫn của ngành. 4.5 Tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất. Quan tâm việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy. Bố trí nơi ăn, ở sinh hoạt của giáo viên tại trường phải được bố trí đảm bảo. Bên cạnh đó cần quan tâm giúp đỡ hỗ trợ kinh phí hoạt động của nhà trường. Cũng như giành ngân sách địa phương chi trả lương hàng tháng cho giáo viên Mẫu giáo đảm bảo mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước. 4.6 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và lực lượng lao động nông nghiệp phổ thông có đủ số lượng và chất lượng. Về cán bộ quản lý của chính quyền xã La Phù cần được đào tạo từ bậc đại học hoặc cao đẳng, trung cấp về kinh tế và kỹ thuật. Đồng thời mở rộng các lớp dạy nghề cho lao động nông nghiệp chuyên sâu về cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp thuỷ sản đi đôi với các hình thức tập huấn kỹ thuật một cách thường xuyên. 5. Giải pháp về thị trường. Để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực. Các giải pháp về thị trường cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: - Phải hình thành hệ thống thị trường đồng bộ đảm bảo sự ổn định của thị trường. Hình thành những thị tứ trong nông thôn biến những nơi này thành trung tâm dịch vụ thương mại. Phải đầu tư và làm tốt công tác dự báo thị trường. Thực trạng thị trường xã La Phù trong những năm 2002 sự phát triển sản xuất nông nghịêp theo tiến trình phát triển của đất nước là lương thực đã đủ ăn và có sự dư thừa. Do đó sản phẩm nông nghiệp như: Đỗ, lạc, khoai, sắn... Tốc độ phát triển nhanh nhưng chưa biết đưa vào sản xuất chăn nuôi, vì vậy nhân dân chỉ đem sản phẩm phụ đem bán ở chợ của xã La Phù huyện Thanh Thuỷ – Phú Thọ. Giao thông lúc đó chưa phát triển quốc lộ 32c chưa được trải nhựa do đó khó khăn về việc lưu thông. Hàng hoá chênh lệch giá các mặt hàng nhu yếu phẩm các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt tại chợ trị trấn của xã La Phù lại thấp hơn giá các cơ sở dịch vụ của xã La Phù. Do đó tâm lý người dân chỉ thích đi chợ thị trấn. Chính vì lẽ đó mà năm 2001 chính quyền địa phương đã có quy hoạch mở rộng chợ tại xã La Phù nhưng chỉ duy trì được 5 – 7 tháng. Kết quả mở chợ đã không thành. Mãi đến năm 2006 mới xây dựng mới nhưng buôn bán trong chợ vẫn chưa đông. Hiện nay giao thông có phần thuận lợi giá cả các mặt hàng so các địa phương xã lân cận chênh lệch là không đáng kể. Tâm lý người dân có xu hướng thành lập chợ tại chợ mới là chợ của trung tâm huyện Thanh Thuỷ là cửa ngõ giao lưu buôn bán với các xã bạn trong toàn huyện. Xuất phát từ thực tế do đó chính quyền địa phương cần phải có chính sách kích cầu của thị trường có thể tạo lập một môi trường quy hoạch vùng là chợ. Kết hợp chính sách khuyến khích cho cá nhân có thể đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của chợ tạo mặt bằng cảnh quan của chợ thu hút các thương nhân đến giao dịch buôn bán. Đồng thời cho phép cá nhân đã đầu tư xây dựng thu từ nguồn lợi của để bù vào chi phí ban đầu đã đầu tư với thời hạn có thể cho phép từ 5 – 10 năm mà khi chợ đã thành công thì buôn bán hàng hoá được tập trung. - Nâng cao sức mua của người nông dân bằng cách hướng đẫn, giúp đỡ nông dân đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị hàng hoá. Cần tuyên truyền cho người dân hiểu về việc tiêu thụ (Tức tăng cầu) các mặt hàng trên địa bàn từ đó tăng nguồn cung trên cơ sở địa phương giao lưu các mặt hàng mới phong phú. 6. Giải pháp đổi mới hoàn thiện chính sách. - Chính sách về đất đai, cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai một cách lây dài để người nông dân yên tâm đầu tư thâm canh sử dụng có hiệu quả. Miễn giảm thuế sử dụng đất cho đối tượng khác nhau, thúc đẩy tập trung ruộng đất. - Chính sách tài chính tín dụng đảm bảo cho người sản xuất được vay vốn để sản xuất với thủ tục đơn giản, quy mô vốn được vay tương đối lớn và thời gian tương đối dài với lãi suất hợp lý. - Chính sách mua bán vật tư và nông sản phẩm phải hợp lý để người sản xuất trong nông nghiệp sau khi bù chi phí sản xuất, có lãi để tái sản xuất mở rộng, tránh tình trạng giá vật tư đầu vào thì cao còn giá bán nông sản phẩm lại thấp. - Chính sách bảo trợ sản xuất nhằm hỗ trợ cho người sản xuất gặp nhiều khó khăn do sự biến động của thị trường giá cả làm cho người sản xuất khó khăn trong việc tiêu thụ nông sản phẩm, với giá cả hợp lý (việc làm này đối với chính quyền địa phương cần phải xây dựng quỹ hỗ trợ khi nông dân gặp phải rủi do). - Chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất đặc biệt nông dân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn có đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp. - Chính sách khoa học và công nghệ, nhằm khuyến khích người sản xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ như khoa học công nghệ sinh học, về thông tin, về điện, về cơ giới, thuỷ lợi. Phần kết luận Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động, sử dụng hiệu quả các nguồnlực cho phát triển kinh tế – xã hội xã La Phù – Thanh Thuỷ – Phú Thọ”, trong quá trình phát triển nguồn lực lao động ở nông thôn của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. Sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thức và sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động với mục đích nhanh chóng đưa xã La Phù thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, nâng cao đời sống của nhân dân.Vì vậy xã cần có chiến lược về nguồn lực vốn. Huy động nguồn lực vốn bên ngoài và sự dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có trong đó nguồn lực lao động đóng vai trì quyết định trong việc giảm tải tỷ lệ thất nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện nay thực trạng lao động việc làm ở xã La Phù đang đạt ra những vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm đang diễn ra hết sức phức tạp theo chiều hướng bất lợi và luôn ở mức cao. Bên cạnh đó lĩnh vực tạo việc làm đang đứng trước những thách thức rất lớn về bối cảnh kinh tế – xã hội, về chất lượng lao động theo ngành và theo vũng lãnh thổ, đặc biệt là khu vực nông thôn. Tạo việc làm không chỉ có ý nghĩa thuần tuý mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phát triển xã hội một cách bền vững, vì vậy cần phải có sự phối kết hợp hành động của toàn đảng bộ và nhân dân xã La Phù. Bên cạnh đó cần bảo đảm chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất đặc biệt nông dân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn có đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính sách khoa học và công nghệ, nhằm khuyến khích người sản xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ như khoa học công nghệ về sinh học, về thông tin, về cơ giới, thuỷ lợi. Phần kết luận và ý kiến đề nghị Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội xã La Phù – Thanh Thuỷ – Phú Thọ” trong giai đoạn 2002 - 2007, trong quá trình phát triển nguồn lực lao động ở nông thôn của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. Sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thức và sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động với mục đích nhanh chóng đưa xã La Phù thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, nâng cao đời sống của nhân dân.Vì vậy xã cần có chiến lược về nguồn lực vốn. Huy động nguồn lực vốn bên ngoài và sự dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có trong đó nguồn lực lao động đóng vai trì quyết định trong việc giảm tải tỷ lệ thất nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện nay thực trạng lao động việc làm ở xã La Phù đang đạt ra những vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm đang diễn ra hết sức phức tạp theo chiều hướng bất lợi và luôn ở mức cao. Bên cạnh đó lĩnh vực tạo việc làm đang đứng trước những thách thức rất lớn về bối cảnh kinh tế – xã hội, về chất lượng lao động theo ngành và theo vũng lãnh thổ, đặc biệt là khu vực nông thôn. Tạo việc làm không chỉ có ý nghĩa thuần tuý mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phát triển xã hội một cách bền vững, vì vậy cần phải có sự phối kết hợp hành động của toàn đảng bộ và nhân dân xã La Phù. Bên cạnh đó cần bảo đảm chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất đặc biệt nông dân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn có đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính sách khoa học và công nghệ, nhằm khuyến khích người sản xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ như khoa học công nghệ về sinh học, về thông tin, về cơ giới, thuỷ lợi nhằm thuê và phát triển kinh tế – xã hội trong những năm tiếp theo. Phú Thọ, năm 2008. Mục lục Trang Chương I: Cơ sở lý luận huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội của xã La Phù huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ. 3 I. Khái niệm, vài trò về nguồn lực. 3 1. Khái niệm về nguồn lực. 2. Vai trò của nguồn lực. 2.1 Vai trò của nguồn lực đất đai 2.2 Vai trò của nguồn lực lao động. II. Đặc điểm của yếu tố nguồn lực tác động đến sản xuất nông nghiệp. 5 1. Đặc điểm của yếu tố nguồn lực đất đai. 2. Đặc điểm của yếu tố nguồn lực lao động. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội. 7 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực đất đai 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực lao động Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực địa phương 9 I. Đặc điểm tự nhiên kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực. 9 1. Điều kiện tự nhiên. 2. Điều kiện kinh tế xã hội II. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã La Phù trong 5 năm 2002 – 2007. 13 1. Kết quả thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. 2. Kết quả sản xuất tiểu thủ công nghiệp và hoạt động dịch vụ thương mại. 3. Thực hiện tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư cho xây dựng cơ bản, quản lý đất dai và tài chính. 4. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ văn hoá xã hội, thông tin thể thao 5. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục dào tạo và khoa học công nghệ. 6. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. 7. Đánh giá chung. III. Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực 26 1. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực đất đai. 2. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực lao động. IV. Đánh giá những kết quả và vấn đề đặt ra cần giải quyết. 36 1. Đánh giá kết quả đạt được của huy động và sử dụng các nguồn lực 2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù. 46 I. Định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. 46 1. Định hướng cho phát triển kinh tế – xã hội an ninh quốc phòng. 2. Phương hướng nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực. II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động có hiệu quả cho phát triển kinh tế – xã hội của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. 51 1. Giải pháp huy động sử dụng nguồn lực 2. Giải pháp huy động sử dụng nguồn nhân lực. 3. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực đất đai. 4. Giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng người lao động. 5. Giải pháp về thị trường. 6. Giải pháp đổi mới hoàn thiện chính sách. uỷ ban nhân dân xã la phù Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc __________________________________________ Nhận xét sinh viên thực tập tốt nghiệp UBND xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ Nhận xét quá trình thực tập của anh Nguyễn Anh Văn – Sinh viên lớp kinh tế nông nghiệp K36 thuộc khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn – Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại xã La Phù huyện Thanh Thuỷ – Phú Thọ về đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ –Phú Thọ”, chúng tôi nhận thấy: Đề tài cho sinh viên thực tập, nghiên cứu rất thiết thực với địa bàn xã La Phù, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ, với tinh thần cầu thị trong học tập và nghiên cứu, năng động trong thực tế ở địa phương, sinh viên Nguyễn Anh Văn đã gắn bó với cơ quan, thâm nhập thực tế đến cở và đã thu được kết quả giúp cho xã có cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng trên địa bàn. Trong thời gian thực tập từ 03/12/ đến 31/03/2008 sinh viên Nguyễn Anh Văn đã chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của địa phương, liên tục gắn bó với cơ quan và nhân dân địa phương, tích cực học hỏi, trao đổi hoà nhập với tập thể cán bộ và nhân dân địa phương được mọi người yêu mến. tm. Uỷ ban nhân dân xã chủ tịch Phạm Đức Nhi Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế lao động: Mai Quốc Chánh – Nhà xuất bản thống kê 1990. 2. Giáo trình dân số học: Phùng Thế Trường – Nhà xuất bản thống kê 3. Giáo trình kinh tế nông nghiệp (2004) Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. 4. Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp 2004 – Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. 5. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tháng 8/1998 tầm nhìn đến năm 2020 và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 của tỉnh Phú Thọ. 6. Niêm yết thống kê huyện Thanh Thuỷ 2005. 7. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng – nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2006. 8. Nghị quyết Đại hội tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI (2005 - 2010). 9. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội xã La Phù năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2006 – 2010. 10. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội La Phù năm 2006 – 2007. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7753.doc
Tài liệu liên quan