Chương 1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Chương 2: Tình hình hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3
Chương 3: Những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
1.1 Giới thiệu về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sản xuất kin doanh của Ngân hàng TMcổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh 8 tháng 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Sơ lược về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank : SAI GON THUONG TIN COMMERCIAL JOIT STOCK BANK) là một ngân hàng thương mại cổ phần do ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động theo giấy phép ngân hàng số 0006/NH – GP ngày 5/12/1991 và bắt đầu hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở hợp nhất 4 hợp tác xã tín dụng tại TPHCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp vốn tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, từ 2003 Sacombank là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Đến 10/2005 Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 1250 tỷ đồng. Sacombank là ngân hàng bán lẻ và là ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng dòng sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002 Sacombank được công ty tài chính quốc tế IFC trực thuộc ngân hàng Thế giới góp vốn đầu tư với tỷ lệ 10%/ vốn điều lệ. IFC đã trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ 2 của Sacombank sau quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). 8/8/2005 ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ 3 của Sacombank.
Ngoài 3 cổ đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước, Sacombank là ngân hàng TMCP có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 6500 cổ đông.
Đến cuối 2004 tổng giá trị tài sản của Sacombank là 10.395 tỷ đồng tăng hơn 47 lần so với năm 1993. Lợi nhuận trước thuế của Sacombank năm 2004 là 198 tỷ đồng, tăng 220 lần so với năm 1993 và dự kiến sẽ tăng mạnh hơn trong năm 2005 và 2006.
Với định hướng là 1 ngân hàng bán lẻ việc mở rộng mạng lưới là một trong những mục tiêu chiến lược của Sacombank.
Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 chi nhánh và 1 hội sở lúc thành lập, tính đến thời điểm hiện nay mạng lưới hoạt động của Sacombank đã tăng lên trên 100 điểm giao dịch gồm 1 sở giao dịch ở TPHCM, 1 sở giao dịch ở Hà Nội, 53 chi nhánh, 39 phòng giao dịch, 6 tổ tín dụng trãi đều khắp các tỉnh thành kinh tế trọng điểm của cả nước: Miền Bắc, Duyên hải miền Trung, Miền Nam
Bên cạnh đó Sacombank có thiết lập các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Đến cuối 2004, Sacombank đã có quan hệ trao đổi Swiftkey với 5300 đại lý của 170 ngân hàng tại hơn 76 quốc gia.
Ngoài việc mở rộng mạng lưới hoạt động, Sacombank còn thành lập công ty trực thuộc và tham gia góp vốn vào nhiều công ty. Riêng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ Sacombank đã thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank – AMC) và góp vốn thành lập các công ty sau:
Công ty chứng khoán TPHCM (HSC)
Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS)
Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VIETFUN MANAGEMENT)
Công ty địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal)
Tháng 9/2005 vừa rồi Sacombank đã khai trương hoạt động công ty kiều hối Sài Gòn Thương Tín (Sacomrex)
Hiện Sacombank đang triển khai cùng lúc các giải pháp lớn nhằm duy trì tính an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lượng phát triển, bao gồm:
- Tăng nhanh năng lực tài chính.
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước và ngân hàng đại lý ở nước ngoài.
- Tái cấu trúc ngân hàng hướng về các chuẩn mực quốc tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Việc thực hiện giải pháp nêu trên không những giúp Sacombank thực hiện mục tiêu của mình là đáp ứng cao nhất mọi nhu cầu của khách hàng, tối đa hoá giá trị đầu tư cho cổ đông mà còn là tiền đề đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng trong tương lai.
1.1.1.2 Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ của Sacombank đã không ngừng được cải tiến và mở rộng. Ngoài các nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống ngân hàng đã cung ứng nhiều dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ.
Các dịch vụ chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, thu hộ chi hộ, thanh toán lương, quản lý quỹ, cho thuê ngăn tủ sắt, bảo lãnh, tài trợ thương mại, tiết kiệm tích luỹ và đặt biệt là dịch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM)… thời gian qua đã thực sự mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng của Sacombank.
Tiền gửi
Sacombank cung cấp nhiều loại hình tiền gửi và các kỳ hạn huy động khác nhau:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp
Tiết kiệm tích luỹ của Sacombank
Tài khoản Au Cơ
Cho vay
Các loại hình cho vay: Sacombank có nhiều loại hình cho vay bao gồm:
Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay đi làm việc ở nước ngoài, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay tiểu thương, cho vay du học, cho vay nông nghiệp, cho vay thấu chi.
Thời hạn vay đa dạng phù hợp với mục đích, khả năng trả nợ của khách hàng:
Vay ngắn hạn: từ 1 đến 12 tháng
Vay trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng
Vay dài hạn: trên 60 tháng
Phương thức vay linh hoạt: vay trả góp, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư…
Tài sản thế chấp đa dạng: động sản, bất động sản, giấy tờ có giá, hàng hoá, nguyên liệu, máy móc thiết bị…
Lợi ích của khoản vay nằm trong giá trị của hàng hoá, phương án đầu tư hoặc quá trình sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ chuyển tiền
Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài, chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam.
Với các tiện ích nổi bật như:
Thủ tục đơn giản.
Khách hàng có thể nhận tiền tại nhà theo yêu cầu.
Tiền chuyển đi và nhận về trong thời gian nhanh nhất.
Phí chuyển tiền thấp.
Khách hàng có thể nhận tiền tại bất kỳ chi nhánh nào của Sacombank.
Dịch vụ chuyển tiền của Sacombank tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc chuyển và nhận tiền một cách nhanh chóng và an toàn.
Thanh toán quốc tế
Với mối quan hệ trên 5300 đại lý của 170 ngân hàng tại hơn 76 quốc gia trên toàn thế giới, Sacombank hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán với nước ngoài bằng các phương thức thanh toán như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ…
Phục vụ nhanh chóng chính xác.
Cung cấp đủ ngoại tệ để thanh toán.
Ngân hàng kiểm tra nhằm giúp quý khách giảm thiểu sai xót trong bộ .
Tư vấn thông tin và thủ tục cho khách hàng làm hồ sơ xuất nhập
khẩu hàng hoá theo phương thức thanh toán T/T, D/A, D/P, L/C.
Bảo mật thông tin.
Thẻ Sacombank
Thẻ thanh toán Sacombank, thẻ tín dụng nội địa Sacombank
Thủ tục thẻ đơn giản.
Có thể rút ngắn tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoạt động 24/24, máy POS đặt tại các phòng giao dịch, hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận the.
Kiểm tra số dư tài khoản bất cứ lúc nào.
Tiện lợi an toàn khi sử dụng, dễ thao tác dễ bảo quản.
Công nghệ bảo mật hiện đại bằng số PIN tạo an toàn trong thanh toán.
Dịch vụ khác
Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
Dịch vụ phone-banking
Dịch vụ Bất động sản
Dịch vụ Bảo lãnh
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ chi trả lương hộ
Dịch vụ thu chi hộ tiền bán hàng
Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
Ngoài các dịch vụ trên, Sacombank còn cung cấp các dịch vụ như: tư vấn đầu tư, nhận uỷ thác đầu tư và quản lý tài sản, chiết khấu các chứng từ có giá và các dịch vụ ngân hàng khác trong khuôn khổ hoạt động của Sacombank.
Giới thiệu ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh 8 tháng 3
1.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Xuất phát từ ý tưởng của một lãnh đạo nữ trẻ, năng động là chị Huỳnh Quế Hà – phó chủ tịch thứ nhất Hội đồng quản trị ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Chị đã quán xuyến và dồn hết tâm huyết xây dựng một ngân hàng dành riêng cho phái đẹp, mang tên chi nhánh 8 tháng 3 tại 192-194 Lý Thường Kiệt Phường 8 Quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh khai trương ngày 8 tháng 3 năm 2005. Với mục đích phục vụ cho sự phát triển của chị em ở các doanh nghiệp, nhất là các lãnh đạo nữ, chứ không đặt nặng mục đích kinh doanh. Một điểm khá nổi bật ở chi nhánh 8 tháng 3 là tất cả các cán bộ đều là nữ, kể cả bảo vệ, lái xe… Các tướng mày râu có thể vào giao dịch nhưng tài khoản giao dịch phải do nữ đứng tên, có thể là bà xã hoặc một ai đó… còn nam giới không đứng tên tài khoản, đó là một quy định. Chi nhánh đã rất thành công sau 3 tháng hoạt động, hiệu quả rất khả quan chỉ sau 3 tháng chi nhánh đã có lãi. Với phần lớn các chi nhánh khác của Sacombank sau một thời gian ngắn như vậy thì chỉ có thể hoà vốn. Trong một tương lai không xa, khoảng quý IV năm nay sẽ có một chi nhánh 8 tháng 3 ở thủ đô Hà Nội. Và không đơn thuần chỉ phục cụ chị em phụ nữ ở trong nước mà các chị còn đang nghĩ tới hướng này để phát triển thêm chi nhánh nước ngoài. Tuy mục đích không đặt nặng vào kinh doanh nhưng các chị đã kết nối khá nhiều sản phẩm của các công ty chăm sóc da mặt, các công ty về mỹ phẩm, các công ty sản xuất đồ lót phụ nữ như Vera, Triump… tất cả đều giao dịch qua thẻ và có những chương trình chiết khấu hoa hồng hợp lý, đã thu hút sự chú ý của chị em. Bên cạnh đó chị em còn nhận được những món quà định kỳ rất lý thú như túi đựng đồ trang điểm, mỹ phẩm… Tất cả những gì dành cho phái đẹp 8 tháng 3 đều phải nghĩ tới để phục vụ và chăm sóc khách hàng tốt hơn. Một năm qua Sacombank đã có thêm dấu ấn mới trong lòng mọi người mọi nhà.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chi nhánh cấp 1
Chức năng nhiệm vụ:
Thực hiện các nhiệm vụ huy động tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp theo quy định của ngân hàng nhà nước và theo quyết định về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹtheo quy định của ngân hàng nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng.
Phối hợp các phòng nghiệp vụ ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định, quy chế của ngân hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu và đề xuất phó tổng giám đốc phụ trách khu vực và các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo định hướng kế hoạch phát triển chung tại khu vực và toàn ngân hàng trong từng thời kỳ.
Tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn chi nhánh một cách tốt nhất.
Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy: chi nhánh cấp 1 do giám đốc phụ trách, giúp giám đốc có 1 hoặc 2 phó giám đốc tuỳ theo tình hình thực tế, các phòng ngiệp vụ chi nhánh và các đơn vị trực thuộc sau:
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng quản lý tín dụng
Phòng kế toán và quỹ
Tổ hàng chính quản trị
Chi nhánh cấp 2 ngoài địa bàn
Chi nhánh cấp 2
Phòng giao dịch
Tổ tín dụng
Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Bộ phận tín dụng doanh nghiệp
Phòng kế toán và quỹ
Tổ hành chính quản trị
Phòng quản lý tín dụng
Phòng dịch vụ khách hàng
Bộ phận kiểm soát tín dụng
Bộ phận tín dụng cá nhân
Bộ phận thanh toán quốc tế
Bộ phận dịch vụ và tiền gửi
Bộ phận kinh doanh vàng
Phòng giao dịch
Chi nhánh cấp 2
Chi nhánh cấp 2 ngoài địa bàn
Tổ tín dụng
Bộ phận quan hệ KH
Bộ phận quản lý nợ
Bộ phận tổng hợp
Bộ phận quỹ chính
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban nghiệp vụ của chi nhánh cấp 1
Phòng dịch vụ khách hàng
Chức năng nhiệm vụ:
- Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, triển khai tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, hướng dẫn và lập chứng từ kế toán.
- Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm đồng thời theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
- Hướng dẫn hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức bộ máy
Bộ phận tín dụng doanh nghiệp
Bộ phận tín dụng cá nhân
Bộ phận thanh toán quốc tế
Bộ phận dịch vụ và tiền gửi
Bộ phận kinh doanh vàng
Bộ phận quan hệ khách hàng
2. Phòng quản lý tín dụng
Chức năng nhiệm vụ:
- Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý doanh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn hỗ trợ kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức bộ máy:
- Bộ phận kiểm soát tín dụng
- Bộ phận quản lý nợ
3. Phòng kế toán và quỹ
Chức năng nhiệm vụ:
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
- Quản lý chi phí điều hành.
- Quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.
- Đảm bảo và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
4. Tổ hành chính quản trị
Chức năng nhiệm vụ:
- Tiếp nhận phân phối phát hành và lưu trữ văn thư.
- Thực hiện mua sắm tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ, văn phòng phẩm theo quy định.
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh.
- Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn chi nhánh.
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc của chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi, kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc.
- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố.
- Theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực hiện một số tác nghiệp về quản trị nhân sự theo phân công.
- Xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
5. Chi nhánh cấp 2
Chức năng nhiệm vu:
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng.
- Tổ chức công tác hạch toán, kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định của ngân hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức công tác quản lý hành chánh đảm bảo mọi mặt hoạt động cho đơn vị, đảm bảo an toàn an ninh tài sản cho ngân hàng, theo dõi và tham mưu cho cấp trên về tình hình nhân sự tại đơn vị.
- Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị đồng tự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của phòng nghiệp vụ chi nhánh và ngân hàng.
6. Phòng giao dịch
Chức năng niệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi và cung cấp một số dịch vụ theo sự uỷ nhiệm của giám đốc chi nhánh phù hợp theo quy định, quy chế của ngân hàng.
- Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và thực hiện một số tác nghiệp tiền vay theo sự uỷ nhiệm của giám đốc chi nhánh phù hợp theo quy định, quy chế của ngân hàng.
- Tổ chức công tác hạch toán, kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định của ngân hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức công tác quản lý hành chánh đảm bảo mọi mặt hoạt động cho đơn vị, đảm bảo an toàn an ninh tài sản cho ngân hàng, theo dõi và tham mưu cho cấp trên về tình hình nhân sự tại đơn vị.
- Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị đồng thời chịu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của phòng nghiệp vụ chi nhánh và ngân hàng.
7. Tổ tín dụng
Chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng có nhu cầu vay vốn để chuyển cho chi nhánh cấp 1 thẩm định, xét duyệt chấp thuận cho vay theo quy định, quy chế của ngân hàng.
- Giải ngân theo tiến độ vay vốn và hợp đồng tín dụng đã được chi nhánh ký kết với khách hàng.
- Thực hiện thu nợ theo các hợp đồng tín dụng đã được chi nhánh ký kết với khách hàng.
- Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị, đồng thời chịu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của phòng nghiệp vụ chi nhánh và ngân hàng.
- Thực hiện một số hoạt động khác khi hội đồng quản trị cho phép.
1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng của các ngân hàng
1.2.1 Tín dụng là công cụ tài trợ, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trư, sản xuất và lưu thông. Nên hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những quan tâm hàng đầu được đặt ra. Và để đẩy mạnh tiến độ sản xuất không chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Vì vậy tín dụng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
Qua đó cho thấy vốn tín dụng luôn chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác tín dụng luôn là người trợ thủ đắt lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, là người bạn đồng hành trong tiến trình phát triển kinh tế.
1.2.2 Tín dụng điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Khi thực hiện chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Do đó tín dụng được xem là một trong những biện pháp hữu góp phần làm giảm lạm phát.
Bên cạnh đó tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Đây cũng là một trong những nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, là bộ phận lưu thông tiền mà nhà nước rất khó quản lý và nhạy cảm với hoạt động của quy luật tự nhiên.
Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển, trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất định, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đưa thêm tiền vào lưu thông hay rút tiền lưu thông về. Từ đó tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưỡng của nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ tạo điều kiện ổn định giá cả là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển .
1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội.
Đây là hiệu quả tất yếu của hai vai trò của tín dụng nêu trên: nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội từ đó rút ngắn sự chênh lệch giữa các giai cấp.
Thật vậy, trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức cho vay, tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong xã hội. Hiện nay, ngoài việc phát triển các loại hình tín dụng dân cư, Nhà nước còn thành lập các quỹ xoá đói giảm nghèo, cho vay theo chương trình tín dụng EC…nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các cá nhân.
Vấn đề cung cầu vốn ở ngân hàng ảnh hưởng rất lớn. Chúng ta không thể huy động vốn rồi để đó, nếu như hoạt động tín dụng còn hẹp, chưa đa dạng phương thức và các loại hình cho vay thì chắc chắn đầu vào của nguồn vốn sẽ hạn chế.
1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Với định hướng phát triển giai đoạn 2001-2010, bước sang 2006 Sacombank sẽ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển tài sản ở mức cao, đồng thời với việc quan tâm đến yếu tố phát triển an toàn – bền vững. Các mục tiêu chiến lược sẽ được thực hiện là:
Tăng nhanh năng lực tài chính
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Mở rộng mạng lưới phát triển thị phần
Chuẩn hoá các quy trình, thao tác nghiệp vụ
Tiếp cận và từng bước áp dụng các chuẩn mực kế toán và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế
Tập trung đúng mức cho việc kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành và tăng cường khả năng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Sacombank dự kiến tăng vốn điều lệ từ 3000 lên 3500 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu tăng lên 5000 tỷ đồng. Về mạng lưới Sacombank sẽ có mặt ở 64 tỉnh thành, 300 điểm giao dịch.
Đây là những công tác trọng tâm nhằm giữ vững và tiếp tục nâng cao vị thế cạnh tranh của Sacombank trong giai đoạn phát triển và hội nhập. Để đạt được những mục tiêu trên, chủ tịch hội đồng quản trị kêu gọi sự đóng góp nhiệt tình và hiệu quả của quý vị cổ đông, sự quan tâm hưởng ứng của các nhà đầu tư, yêu cầu sự đoàn kết, phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân của mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng. Tất cả đồng lòng hành động vì mục tiêu chung “Phát triển an toàn – bền vững”.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH 8 THÁNG 3
2.1. Khái quát tình hình cho vay của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Tổng dư nợ tín dụng quy VND vào cuối 2005 hơn 6000 tỷ đồng, tăng hơn 26,2% so với đầu năm, trong đó cho vay bằng VND tăng 25%, ngoại tệ tăng 23%, vàng tăng 51%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng chậm hơn năm trước (44%) là do Sacombank thực hiện tái cấu trúc, điều chỉnh cho vay phân tán, cho vay cán bộ nhân viên và kiểm soát chất lượng tín dụng nhằm thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đến cuối 2005 là 2.05% cao hơn so với 2004 là do mạnh dạn phân loại, cơ cấu khách hàng và dứt khoát chuyển nợ quá hạn một số khoản nợ yếu nhằm thể hiện thực chất tình hình nợ của ngân hàng theo chủ trương củng cố hoạt động tín dụng.
Về mặt cơ cấu dư nợ, ngân hàng tiếp tục dành nhiều sự quan tâm hỗ trợ vốn cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, xem đây là hệ khách hàng truyền thống và đầy tiềm năng. Tỷ trọng của thành phần kinh tế này chiếm chủ yếu trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, dư nợ thành phần kinh tế cá thể chiếm 45,4%, công ty cổ phần TNHH và DNTN chiếm 48,3% tổng dư nợ.
Đối với mảng cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản, mặc dù là lĩnh vực đầy tiềm năng, tuy nhiên do những hạn chế về khung pháp lý và khó khăn về kiểm soát rủi ro nên dư nợ cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản còn chiếm tỷ trọng thấp (cho vay tiêu dùng chiếm 4%, cho vay CBNV chiếm 13%, cho vay bất động sản chiếm 10,3% dư nợ VND). Sắp tới Sacombank tích cực tìm biện pháp đẩy mạnh và phát triển lĩnh vực này.
Song song với quá trình phát triển tín dụng thì công tác hoàn thiện hệ thống văn bản lập qui, chính sách tín dụng, các văn bản hướng dẫn, các mô hình đánh giá, xếp hạng và kiểm soát tín dụng cũng được tiếp tục hoàn thiện.
Trong phát triển tín dụng Sacombank cũng đã bước đầu quan tâm tới bảo đảm các vấn đề môi trường và xã hội theo chuẩn mực quốc tế và đã chuẩn bị các điều kiện cho việc đáp ứng các yêu cầu này. Trong năm 2005 Sacombank đã phát thảo được kế hoạch áp dụng về bảo đảm môi trường và xã hội trong lĩnh vực tín dụng.
2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3
2.2.1. Chính sách và quy định tín dụng của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3
2.2.1.1.Những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng
Ngân hàng có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệmvề quyết định trong hoạt động cấp tín dụng của mình, không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng.
Việc phân tích và quyết định cấp tín dụng, trước hết phải được dựa trên cơ sở khả năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả năng phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, sau đó mới dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận.
Khi cho vay bằng ngoại tệ, ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Namvề quản lý ngoại hối.
2.2.1.2. Cơ sở của chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng được xây dựng trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển, mục tiêu quản lý rủi ro của nhà nước cùng các quy định của pháp luật, của ngành ngân hàng và các quy định trong nội bộ ngân hàng về hoạt động cấp tín dụng
2.2.1.3.Ap dụng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng chỉ nêu ra những nguyên tắc và chuẩn mực căn bản trong hoạt động tín dụng, do vậy nó sẽ được bổ trợ bằng những quy định, quy trình, thủ tục chi tiết để các đơn vị trực thuộc ngân hàng có thể áp dụng chính sách tín dụng vào thực tế công việc hàng ngày.
Chính sách tín dụng là cơ sở để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng, do vậy những người làm công tác tín dụng và liên quan đến hoạt động tín dụng – bao gồm cán bộ tín dụng, người kiểm soát tín dụng và những người ra quyết định cấp tín dụng – phải biết và hiểu rõ chính sách tín dụng của ngân hàng.
Tất cả nhân viên ngân hàng được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận, tham khảo chính sách tín dụng của ngân hàng.
Khối tín dụng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chính sách tín dụng và không ngừng bổ sung điều chỉnh để chính sách tín dụng của ngân hàng ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với hành lang pháp luật và môi trường kinh tế trong từng thời kỳ.
2.2.1.4. Thị trường mục tiêu
1. Đối tượng khách hàng
Các khách hàng sau đây có thể được ngân hàng xem xét cấp tín dụng:
- Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam bao gồm:
Khách hàng được điều chỉnh bởi luật DNNN: DNNN
Khách hàng được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
Khách hàng được điều chỉnh bởi luật đầu tư nước ngoài: công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài.
Khách hàng được điều chỉnh bởi luật hợp tác xã: hợp tác xã
Khách hàng được điều chỉnh bởi luật dân sự: cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự.
- Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài
2.Phân đoạn thị trường mục tiêu
Nguyên tắc chung trong việc xác định thị trường mục tiêu là ngân hàng hướng hoạt động của mình đến các phân đoạn thị trường có 1 hoặc những đặc tính sau:
Ngân hàng đã có hiểu biết và đã có kinh nghiệm về đoạn thị trường này
Có tiềm năng phát triển
Nhu cầu tín dụng phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng
Sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trong trước mắt và lâu dài
Chi phí cho vay, thu nợ thấp
Phân đoạn thị trường mục tiêu chủ yếu của ngân hàng bao gồm:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng đến các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh lâu dài, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Các cá nhân có đăng ký kinh doanh, chú trọng đến cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ và tiểu thương tại các khu đô thị, khu thương mại tập trung.
Các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu tại các đô thị.
Cán bộ, công nhân viên có nghề nghiệp chuyên môn và công tác trong các ngành có thu nhập ổn định.
3. Thị trường phân theo khu vực địa lý
Thị trường của ngân hàng bao gồm tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngân hàng ưu tiên hướng hoạt động cấp tín dụng đến các thành phố, đô thị, thị xã và các khu công nghiệp, khu chế xuất nơi có trụ sở của các đơn vị trực thuộc ngân hàng trú đóng và là địa bàn hoạt động của các nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
4 .Sản phẩm cung ứng cho khách hàng
a. Ngân hàng cung ứng cho khách hàng các sản phẩm sau:
Các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân có đăng ký kinh doanh, tiểu thương và cá nhân, hộ nông dân sản xuất nông nghiệp.
Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động để thực hiện các chi phí sản xuất kinh doanh trong nước và cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Phát hành các loại LC trả ngay, trả chậm, dự phòng.
Thực hiện bảo lãnh ngân hàng.
Các sản phẩm tín dụng phục vụ sinh hoạt, tiêu dùng đối với cá nhân và cán bộ – công nhân viên.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn để sửa chữa, xây dựng, mua sắm nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.
Cho vay ngắn và trung hạn tiêu dùng, sinh hoạt: mua sắm hàng hoá dịch vụ, phương tiện phục vụ sinh hoạt, đời sống, đi làm việc, lao động, du học, nghiên cứu ở nước ngoài.
b. Phương thức cho vay:Ngân hàng thoả thuận với khách hàng chọn lựa các phương thức cho vay dưới đây:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay hợp vốn
Cho vay theo hạn múc tín dụng dự phòng
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm
2.2.1.5. Điều kiện cấp tín dụng
1. Nguyên tắc chung
Khách hàng muốn được ngân hàng xem xét cấp tín dụng phải hội đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng có thể cung cấp cho ngân hàng một số thông tin tối thiểu và không thuộc diện được cấp tín dụng theo quy định của ngân hàng.
2. Điều kiện vay vốn
Khách hàng muốn được xem xét cho vay phải hội đủ các điều kiện sau đây:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh, đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhâ._.n nước ngoài: phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước CHXHCNVN, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCNVN ký kết hoặc tham gia quy định.
b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật và có kế hoạch vay vốn trả nợ.
e.Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN
* Các trường hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo có quy định riêng.
f. Một số điều kiện khác tuỳ theo loại cho vay được quy định cụ thể tại các hướng dẫn.
3. Quy định về thông tin tối thiểu cung cấp cho ngân hàng
Ngoài các hồ sơ pháp lý theo quy định các thông tin tối thiểu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi để nghị vay vốn gồm:
a. Đối với doanh nghiệp
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Kinh nghiệm của người quản lý doanh nghiệp
Bộ máy tổ chức
Công tác hoạch định chiến lược phát triển
Hệ thống hạch toán kế toán
Kết quả kinh doanh 3 năm liền kề
Mức tăng trưởng doanh số bán hàng 3 năm liền kề
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Cơ cấu hàng tồn kho hiện tại
Tình hình bảo hiểm hoả hoạn tài sản của doanh nghiệp
Tình hình khai thuế và nộp thuế
Tình hình chi trả thu nhập cho người lao động
Mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường
b. Đối với cá nhân vay sản xuất kinh doanh
Mục đích khoản vay
Thời gian và lãnh vực kinh doanh
Số lượng nhân viên
Tổng tài sản
Tài sản đảm bảo
Thời gian quan hệ với ngân hàng
Tình trạng chỗ ở
Độ tuổi, tình trạng hôn nhân, số người ăn theo
c. Đối với cá nhân vay bất động sản, sinh hoạt, tiêu dùng
Mục đích khoản vay
Tình trạng chỗ ở, thời gian cư ngụ
Độ tuổi
Trình độ học vấn, công việc đang làm, thời gian làm việc
Thu nhập dùng để trả nợ
Thời gian quan hệ với ngân hàng
Tài sản đảm bảo
2.2.1.6. Những trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng
1. Những trường hợp không được cấp tín dụng
a.Các trường hợp sau đây không được ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng
Theo quy định của pháp luật, ngân hàng không được cấp tín dụng đối với những khách hàng sau đây:
Thành viên HĐQT, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng.
Cán bộ, nhân viên của ngân hàng thực hiện nhiệm vụ thẩm, quyết định cho vay và bảo lãnh.
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng.
Các khách hàng là bố, me, vợ, chồng, con của giám đốc và phó giám đốc chi nhánh ngân hàng vẫn được xem xét giải quyết cấp tín dụng như các khách hàng khác nếu hội đủ các điều kiện để được cấp tín dụng, việc choa vay các đối tượng khách hàng này do tổng giám đốc quyết định.
Ngoài ra ngân hàng cũng được cấp tín dụng đối với những khách hàng có một trong những đặc điểm sau:
Trú đóng, thường trú tại các địa phương (tỉnh, thành phố) ngoài vùng thị trường đã xác định của các chi nhánh.
Khách hàng là cá nhân nhỏ hơn 18 tuổi và trên 65 tuổi.
Hoạt động trong các lĩnh vực mà thị trường không chấp nhận
Hoạt động trong những lĩnh vực rủi ro quá cao
Thiếu năng lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Cung cấp thông tin không đúng thực chất hoạt động hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc có biểu hiện dấu diếm, tránh né trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng.
Lỗ liên tiếp trong 2 năm gần kề và không có phương án khắc phục khả thi
Có thông tin tiêu cực về khách hàng của trung tâm thông tin khách hàng, NHNNVN
Cư ngụ và sản xuất trên các địa bàn đi lại quá khó khăn không có đường bộ (vùng sâu, vùng xa)
Có những biểu hiện tiêu cực trong giao dịch với ngân hàng như: đang có nợ quá hạn tại ngân hàng thường xuyên trả vốn lãi trễ hạn, để phát sinh nợ quá hạn nhiều lần vì lý do chủ quan, chây lì trong trả nợ
Đang bị truy tố hoặc chịu các biện pháp quản lý, chế tài của cơ quan pháp luật
b. Các khoản vay không được ngân hàng chấp thuận
Theo quy định của pháp luật, ngân hàng không cấp tín dụng đối với những nhu cầu vốn để sử dụng vào các mục đích sau:
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấp mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch hoặc để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Ngoài ra các khoản tín dụng được sử dụng vào các mục đích sau cũng được ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng.
Khoản vay được sử dụng vào các vào các giao dịch mà rủi ro của nó không thể đánh giá một cách đầy đủ do thiếu thông tin.
Khoản vay có thể ảnh hưởng đến uy tín, thanh danh của ngân hàng (sử dụng vào các hoạt động mà xã hội không đồng tình, khách hàng vay là những người đã có điều tiếng không tốt…)
Khoản vay được sử dụng vào các hoạt động bao hàm rủi ro cao về sinh thái có thể dẫn đến khó khăn thu hồi nợ (DN hoạt động trong các ngành gây ô nhiễm cao nhưng chưa có biện pháp xử lý hoặc thuộc diện phải di dời khỏi khu dân cư)
Khoản vay được khách hàng đưa cho người khác sử dụng và mục đích kinh doanh nhưng không có sự tham gia quản lý của khách hàng.
Khoản vay được sử dụng vào muạc đích mua đi bán lại bất động sản.
2. Những hạn chế trong cấp tín dụng
a. Theo quy định của pháp luật, ngân hàng không được cấp tín dụng không có đảm bảo hoặc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, biểu phí, mức cho vay, mức bảo lãnh đối với các khách hàng sau đây:
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại nhân hàng, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng, kế toán trưởng của ngân hàng.
Các cổ đông lớn của ngân hàng (là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% cổ phần có quyền bỏ phiếu)
DN có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 77 Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng khách hàng trên đây không được vượt quá 5% vốn tự có của ngân hàng.
b. Ngân hàng hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng bằng sự bảo lãnh của bên thứ 3, nhất là trong trường hợp mối quan hệ giữa khách hàng và bên bảo lãnh không phải là mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh em ruột hoặc bên bảo lãnh không phải là thành viên của DN.
2.2.1.7.Tài sản đảm bảo
1.Tài sản được chấp nhận làm đảm bảo
a. Các loại tài sản sau đây được ngân hàng chấp nhận làm đảm bảo cho các khoản tín dụng
Quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
Nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận chuyển
Hàng hoá
Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
Tín phiếu, trái phiếu do chính phủ, NHNN phát hành
Trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố phát hành được ngân hàng chấp nhận
Bộ chứng từ xuất khẩu được ngân hàng chấp nhận
Tiền gửi tại NHSGTT
Tiền gửi tại tổ chức tín dụng được ngân hàng chấp nhận
Vàng
Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng
Cổ phần của các công ty đã niêm yết hoặc chưa niêm yết được ngân hàng chấp nhận
Trái phiếu do công ty phát hành được ngân hàng chấp nhận
b. Các loại tài sản sau đây không được ngân hàng chấp nhận làm đảm bảo cho các khoản tín dụng
Bất động sản đang tranh chấp, hoặc có từ 5 đồng sở hữu trở lên hoặc có yếu tố nước ngoài
Nhà ở và đất ở trong hẻm hẹp dưới 1.5m
Đất nông nghiệp có diện tích dưới 0.5 ha hoặc xa trục lộ giao thông hoặc không có đường bộ
Máy móc thiết bị đã sản xuất trước ngày thế chấp hơn 5 năm hoặc quá chuyên dùng hoặc giá trị còn lại quá thấp
Phương tiện vận chuyển giá trị còn lại thấp hoặc khó thanh lý hoặc được sản xuất trước ngày thế chấp 3 năm (đối với xe con) hơn 5 năm (đối với xe khách) hơn 7 năm (đối với xe tải, xe chuyên dùng)
Hàng hoá, NVL, thành phẩm, bán thành phẩm ứ đọng, chậm tiêu thụ hoặc có nguy cơ giảm giá.
2. Tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản bảo đảm
Tuỳ theo tính chất của từng loại tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ áp dụng tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm phù hợp. Tỷ lệ cho vay tối đa đối với tài sản bảo đảm được trình bày và được điều chỉnh trong từng thời kỳ phù hợp với tình hình cụ thể.
Trên cơ sở tỷ lệ cho vay tối đa quy định, các đơn vị trực thuộc ngân hàng sẽ xác định tỷ lệ cấp tín dụng đối với từng tài sản bảo đảm cụ thể.
3. Nguyên tắc thẩm định tài sản bảo đảm
a.Việc thẩm định tài sản bảo đảm sẽ cho một bộ phận trực thuộc ngân hàng độc lập với bộ phận đề xuất cho vay thực hiện để bảo đảm tính khách quan, trường hợp cần thiết có thể thuê cơ quan bên ngoài ngân hàng thực hiện. Việc thẩm định tài sản bảo đảm tại đại bàn TPHCM do công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đảm nhận.
b. Đối với các khoản vay nhỏ, bộ phận đề xuất cho vay sẽ thực hiện việc thẩm định tài sản bảo đảm để không gây phiền toái cho khách hàng. Tổng giám đốc ấn định cụ thể trách nhiệm thẩm định tài sản bảo đảm đối với từng mức cho vay cụ thể.
c. Việc thẩm định và xác định giá trị tài sản bảo đảm có hướng dẫn riêng
4. Bảo hiểm tài sản bảo đảm
Các loại tài sản bảo đảm dễ bị thiệt hại do hư hỏng, cháy nổ, tai nạn…phải được bảo hiểm khi thế chấp, cầm cố cho ngân hàng.Khách hàng phải cam kết với ngân hàng khi xảy ra thiệt hại thí ngân hàng là người thụ hưởng khoản bồi thường của công ty bảo hiểm.
5. Quản lý tài sản bảo đảm
Đối với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng dất, quyền thuê đất, nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển: Ngân hàng có thể giao cho khách hàng khai thác, sử dụng nhưng khách hàng không được:chuyển đổi, chuyển nhượng, bán, trao đổi, cho thuê, tặng, cho mượn, làm hư hỏng, làm giảm giá trị, làm thay đổi, huỷ hoại tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản bảo đảm để góp vốn, làm bảo đảm cho nghĩa vụ khác nếu không được sự đồng ý của ngân hàng.
Đối với tài sản bảo đảm là hàng hoá, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm: sẽ được lưu giữ, bảo quản tại kho ngân hàng hoặc kho thứ ba, một số trường hợp do nhu cầu sản xuất kinh doanh có thể để tại kho khách hàng nhưng ngân hàng phải cử nhân viên quản lý chặt chẽ.
Đối với tài sản bảo đảm là tín phiếu, trái phiếu do chính phủ, chính quyền tỉnh, thành phố, ngân hàng nhà nước phát hành, tiền gửi tại tổ chức tín dụng: ngân hàng sẽ lưu giữ bảo quản bản chính giấy chứng nhận (nếu có) và phải được cơ quan phát hành xác nhận phong toả (đối với chứng chỉ có ghi tên hoặc với hình thức phát hành ghi sổ)
Đối với tài sản bảo đảm là cổ phần của các công ty: Ngân hàng sẽ lưu giữ, bảo quản bản chính giấy chứng nhận (nếu có) và phải được cơ quan phát hành hoặc cơ quan lưu ký xác nhận phong toả.
STT
Loại TS bảo đảm
Tỷ lệ cấp tín dụng cao nhất
1
Quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
70%
2
Nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng
70%
3
Phương tiện vận chuyển
70%
4
Máy móc thiết bị
60%
5
Hàng hoá
80%
6
Nguyên vật liệu, bán thành phẩm
80%
7
Tín phiếu, trái phiếu do chính phủ, ngân hàng Nhà Nước phát hành
100%*
8
Tín phiếu, trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố phát hành được ngân hàng chấp thuận
90%
9
Bộ chứng từ xuất khẩu được ngân hàng chấp thuận
85%
10
Tiền gửi tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
100%*
11
Tiền gửi tại tổ chức tín dụng được ngân hàng chấp thuận
90%
12
Vàng
**
13
Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng
**
14
Cổ phần trái phiếu của các công ty đã niêm yết hoặc chưa niêm yết được ngân hàng chấp thuận
**
Ghi chú
* Có khấu trừ tiền lãi cho vay
** Khi cho vay sẽ thoả thuận với khách hàng về tỷ lệ cho vay và trường hợp giá thị trường của tài sản đảm bảo xuống đến mức nào đó thì ngân hàng được tự động thanh lý để thu hồi nợ dù chưa đến hạn trả nợ.
2.2.1.8.Chấm điểm, xếp hạng tín dụng
Ngân hàng sử dụng mô hình chấp điểm, xếp hạng tín dụng để bảo đảm tính khách quan trong quá trình cấp tín dụng và để đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Mô hình chấm điểm, xếp hạng được áp dụng cho tất cả khách hàng và áp dụng thống nhất trong toàn ngân hàng.
Khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, mỗi loại được phân thành 10 nhóm và được xác định trên cơ sở các số liệu về hoạt động kinh doanh và tài chính của khách hàng đã được ngân hàng hiệu chỉnh lại sau khi xác minh thực tế chứ không dựa hoàn toàn vào các báo cáo do khách hàng cung cấp.
Việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng được sử dụng để tính toán mức thiệt hại dự kiến (chi phí rủi ro) của khoản vay, ấn định lãi suất cho vay đối với từng khách hàng cụ thể theo nguyên tắc khoản vay nào có mức thiệt hại dự kiến càng cao thì lãi suất cho vay càng cao và ngược lại và áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách hàng.
Việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng được ngân hàng thực hiện khi khách hàng đến giao dịch lần đầu và việc chấm điểm xếp hạng được xem xét lại hàng năm.
Việc áp dụng mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng sẽ được thực hiện khi có hướng dẫn cụ thể.Trong thời gian chưa có hướng dẫn, các đơn vị trực thuộc ngân hàng phải áp dụng thí điểm mô hình này như một công cụ hỗ trợ nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.
2.2.1.9 Mục đích vay vốn, thời hạn cho vay, mức cho vay, lãi suất
1. Mục đích vay vốn
Việc xác định mục đích thực của khoản vay là một yếu tố hết sức quan trọng giúp ngân hàng đánh giá được: tính hợp pháp, mức độ rủi ro, tính khả thi và hiệu quả của khoản vay cùng khả năng trả nợ của khách hàng.
Mục đích của khoản vay đựơc xem xét đánh giá dựa vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
Ngân hàng sẽ từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay.
2. Thời hạn cho vay
Ngân hàng và khách hàng căn cứ chu kỳ sản xuất kinh doanh, dự phóng lưu chuyển luồng tiền, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thoả thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên thời hạn cho vay không được vượt quá quy định dưới đây:
Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Ngân hàng cho khách hàng vay theo các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng:
Cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn có thời hạn cho vay trên 60 tháng
Thời hạn cho vay tối đa đối với từng loại cho vay và từng loại khách hàng cụ thể có hướng dẫn riêng.
3. Mức cho vay
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, vốn tự có, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quyết định cho vay.
Ngoài ra mức cho vay cũng được xác định dựa vào một số yếu tố khác như: Vốn chủ sở hữu, doanh thu bán hàng, lưu chuyển tiền tệ năm trước, thu nhập của khách hàng và loại cho vay của ngân hàng.
4. Lãi suất cho vay
a. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay tối thiểu đối với từng loại cho vay do hội đồng quản trị quyết định trong từng thời kỳ phù hợp với giá thành vốn, tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh và khuôn khổ quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Các đơn vị trực thuộc ngân hàng không được phép cho vay dưới mức lãi suất tối thiểu quy định. Các trường hợp cho vay với lãi suất dưới mức tối thiểu để thực hiện chính sách ưu đãi khách hnàg phải được hội đồng quản trị chấp thuận.
Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
b. Xác định mức lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay được xác định tuỳ theo
Chi phí của khoản vay: theo nguyên tắc khoản vay càng nhỏ thì lãi suất càng cao
Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng: theo nguyên tắc khách hàng sử dụng càng nhiều sản phẩm dịch vụ thì lãi suất thấp hơn .
Thời gian giao dịch với ngân hàng: Theo nguyên tắc các khách hàng được xếp cùng hạng và có tài sản bảo đảm giống nhau thì khách hàng nào có thời gian giao dịch với ngân hàng càng dài thì hưởng lãi suất thấp hơn.
Mức độ rủi ro của khoản vay: theo nguyên tắc mức thiệt hại dự kiến (chi phí rủi ro) càng lớn thì lãi suất cho vay càng cao. Chi phí rủi ro của khoản vay tuỳ thuộc chất lượng khách hàng (xếp hạng tín dụng) và tài sản bảo đảm cho khoản vay.
2.2.1.10 Quyết định cấp tín dụng
Để việc cấp tín dụng được an toàn và hiệu quả, người có thẩm quyền quyết định cho vay phải tuân thủ các quy định trong chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chất lượng của việc ra quyết định cấp tín dụng phải được bảo đảm trong mọi trường hợp người có thẩm quyền cấp tín dụng bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ hoặc bị áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng khác. Ngoài ra người có thẩm quyền không được ra quyết định cấp tín dụng nếu chưa hiểu rõ về khoản tín dụng do khách hàng đề nghị.
Trường hợp khoản tín dụng được trình cho cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết thì tất cả thông tin liên quan đến khoản tín dụng cũng phải được cung cấp đầy đủ để bảo đảm rằng cấp có thẩm quyền này có thể ra quyết định một cách độc lập.
1.Tổ chức hoạt động cấp tín dụng
Để hạn chế rủi ro, sai xót và tiêu cực trong quá trình xem xét, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng, hoạt động cấp tín dụng được thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Các cấp điều hành được uỷ quyền ra quyết định cấp tín dụng trong hạn mức cụ thể. Các khoản cấp tín dụng vượt quyền quyết định của từng cấp được chuyển về cấp cao hơn xem xét, thẩm định lại trước khi ra quyết định cấp tín dụng nhằm bảo đảm tính an toàn vốn cho vay.
- Việc uỷ quyền ra quyết định cấp tín dụng thực hiện như sau:
Chủ tịch hội đồng quản trị uỷ quyền cho hội đồng tín dụng, tổng giám đốc và các giám đốc chi nhánh ra quyết định cấp tín dụng với hạn mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Trong khuôn khổ được uỷ quyền, tổng giám đốc có thể uỷ quyền lại cho các phó tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh có thể uỷ quyền tại cho các trưởng đơn vị trực thuộc chi nhánh trong việc ra quyết định cấp tín dụng.
Đối với các hồ sơ vượt quá thẩm quyền ra quyết định, các đơn vị trực thuộc ngân hàng phải trình xin ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền cao hơn trước khi cấp tín dụng.
2. Quy trình ra quyết định cấp tín dụng
Quy trình ra quyết định cấp tín dụng được thực hiện căn cứ vào các nguyên tắc, chuẩn mực và những hạn chế đã đề ra trong chính sách tín dụng.
Quy trình này được thực hiện theo nguyên tắc loại trừ dần các khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, hoặc nằm trong danh sách không được cho vay hoặc nằm trong các tiêu chí từ chối cho vay nhằm tiết giảm thời gian xem xét.
Tất cả các thông tin về các khách hàng bị từ chối cấp tín dụng sẽ được lưu trữ một cách đầy đủ để tham khảo khi cần thiết.
Quy trình xem xét quyết định cho vay gồm các bước sau:
Tiếp nhận nhu cấu vay vốn của khách hàng.
Kiểm tra hồ sơ, thủ tục ban đầu.
Đối chiếu với các quy định trong chính sách tín dụng như: các khách hàng, khoản vay bị hạn chế hoặc không được cho vay, các tiêu chí loại trừ khác.
Chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng.
Tham khảo thông tin về khách hàng từ các nguồn thông tin bên ngoài như Trung tâm thông tin khách hàng của ngân hàng Nhà Nước …
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
Trường hợp chấp nhận cấp tín dụng, ngân hàng sẽ xem xét việc xác định lãi suất cho vay căn cứ vào chấm điểm, xếp hạn tín dụng khách hàng, loại tài sản làm đảm bảo và mức thiệt hại dự kiến theo nguyên tắc mức thiệt hại dự kiến thấp thì lãi suất cho vay thấp và ngược lại.
Qua từng bước xem xét, đối chiếu như trên, nếu khách hàng không đạt yêu cầu sẽ bị từ chối ngay và ngân hàng sẽ tổ chức thống kê và lưu trữ thông tin về các khách hàng này.
2.3 Quy chế cho vay sản xuất kinh doanh
2.3.1. Những quy định chung
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh việc cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh.
Khách hàng đáp ứng được các điều kiện quy định tại quy chế này dù đang đồng thời là đối tượng của quy chế cho vay khác hiện hành của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, vẫn được xem xét để vay vốn theo quy định tại quy chế này.
2. Đối tượng khách hàng
Đối tượng khách hàng được xem xét cho vay theo quy chế này bao gồm:
a. Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam
Doanh nghiệp nhà nước
Hợp tác xã
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty hợp danh
Tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
Cá nhân
b. Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài
3. Loại tiền cho vay
a. Tuỳ theo nhu cầu vay vốn của khách hàng, các quy định pháp luật hiện hành và nguồn vốn của ngân hàng, việc cho vay có thề được thực hiện bằng
Tiền đồng Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng
b. Khi cho vay vốn bằng ngoại tệ, ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng các quy định về quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hàng nhà nước
4. Điều kiện vay vốn
Khách hàng muốn được ngân hàng xem xét cho vay phải có đầy đủ các điều kiện sau:
4.1 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
a. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
b. Đối với khách hàng là cá nhân và pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCNVN ký kết hoặc tham gia quy định
4.2 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
4.3 Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian cam kết
4.4 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
4.5 Đối với pháp nhân, công ty hợp danh: việc đầu tư dự án hoặc mua sắm TSCĐ riêng lẻ phải được Hội đồng quản trị, Ban quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của đơn vị chấp nhận theo đúng các quy định trong điều lệ hoạt động của đơn vị.
4.6 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam
- Đối với các pháp nhân, công ty hợp danh: việc đưa tài sản của đơn vị để bảo đảm tiền vay hoặc việc bên thứ ba đem tài sản để bảo lãnh cho đơn vị vay vốn phải được Hội đồng quản trị, Ban quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu của đơn vị chấp thuận theo đúng các quy định trong điều lệ hạot động của đơn vị.
4.7 Ngoài các điều kiện nêu trên, khách hàng có nhu cầu vay để thực hiện các dự án đầu tư, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc mua sắm tài sản cố định phải có thêm các điều kiện sau mới được xem xét cho vay.
a. Có vốn tự có tham gia tối thiểu là 30% tổng giá trị dự án hoặc giá trị các tài sản cố định riêng lẻ sẽ đầu tư. Các trường hợp vốn tự có thấp hơn mức tỷ lệ này phải được tổng giám đốc chấp thuận.
b. Thời gian hiệu lực còn lại của giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (đối với các ngành nghề có quy định) phù hợp với dự án đầu tư.
c. Đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải mua bảo hiểm và cam kết khi xảy ra thiệt hại thì Ngân hàng là người thụ hưởng khoản bồi thường rủi ro từng công ty bảo hiểm.
Khi đề nghị vay vốnkhách hàng phải cung cấp cho ngân hàng những thông tin tối thiểu theo chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng.
Các đơn vị trực thuộc ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng có trụ sở đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với cá nhân) hoặc tạm trú có thời hạn KT3 (nếu khách hàng có đứng tên nhà ở, đất ở trên địa bàn) tại địa bàn được phân công cho vay.
Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn quy định phải được tổng giám đốc chấp thuận.
5.Tài sản đảm bảo
Khi giải quyết cho vay các đơn vị trực thuộc áp dụng các quy định về tài sản đảm bảo tại chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng.
Các trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo phải được hội đồng quản trị của ngân hàng chấp thuận.
6. Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, Khách hàng gửi cho ngân hàng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn, khcáh hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng.
7. Mục đích sử dụng vốn
7.1 Khách hàng được ngân hàng xem xét cho vay để sử dụng vào các mục đích sau:
a.Bổ sung vốn lưu động
b.Thực hiện dự án đầu tư
c.Thực hiện cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh
d.Mua sắm TSCĐ riêng lẻ
7.2 Khi cho vay bằng ngoại tệ, các đơn vị trực thuộc ngân hàng chỉ được cho vay để khách hàng sử dụng vào các mục đích đúng theo quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước.
7.3 Ngân hàng từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay.
8. Thời hạn cho vay
8.1 Ngân hàng và khách hàng căn cứ chu kỳ sản xuất kinh doanh, dự phòng lưu chuyển luồng tiền thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thoả thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên thời hạn cho vay không được vượt quá quy định dưới đây
a. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam
b. Đối với các cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho phép sinh sống hoạt động tại Việt Nam
8.2 Các trường hợp cho vay dài hạn hoặc cho vay vượt quá thời hạn tối đa trên đây phải được tổng giám đốc chấp thuận.
9. Mức cho vay
9.1 Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, vốn tự có, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng nguồn vồn của ngân hàng để quy định mức cho vay
9.2 Trong cho vay để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc mua sắm TSCĐ, mức cho vay không được vượt quá 70% tổng giá trị dự án hoặc giá trị các TSCĐ sẽ đầu tư. Các trường hợp cho vay vượt tỷ lệ này phải được tổng giám đốc chấp thuận.
10. Lãi suất cho vay
10.1 Lãi suất cho vay tối thiểu do Hội đồng quản trị quyết định trong từng thời kỳ phù hợp với giá thành vốn, tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh.
Các đơn vị trực thuộc ngân hàng không được phép cho vay dưới mức lãi suất tối thiểu quy định. Các trường hợp choa vay dưới mức lãi suất tối thiểu để thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phải được Hội đồng quản trị chấp thuận.
Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc được quy định trong hợp đồng tín dụng.
10.2 Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng miễn giảm lãi tiền vay theo quy chế miễn giảm lãi do Hội đồng quản trị ngân hàng ban hành.
Biểu lãi suất cho vay tối thiểu áp dụng từ ngày 11/4/2005
Khoản mục
Lãi suất cho vay
VND (tháng)
Lãi suất cho vay USD (năm)
A. Ngắn hạn
I.Tính theo dư nợ giảm dần
1.Cho vay sản xuất kinh doanh
Đến 200 triệu
1.15%
6.0%
Trên 200 triệu đến 500 triệu
1.10%
6.0%
Trên 500 triệu đến 1 tỷ
1.05%
5.5%
Trên 1 tỷ đến 10 tỷ
1.00%
5.5%
Trên 10 tỷ
0.95%
5.5%
II.Cho vay trả góp vốn lãi chia đều
1.Cho vay sản xuất kinh doanh
0.70%
Không TH
B Trung và dài hạn
I.Cho vay dự án và trả góp dư nợ giảm dần
1.Cho vay sản xuất kinh doanh
- Đối với doanh nghiệp
LSHĐ 13 tháng +0.55%
SIBOR tháng +0.50%
- Đối với cá nhân
LSHĐ 13 tháng +0.60%
Không TH
11. Phương thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng phương thức cho vay, thu nợ sau:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay hợp vốn
Cho vay theo hạn múc tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức thấu chi
12. Kiểm tra giám sát vốn cho vay
12.1 Kiểm tra trước khi cho vay: khi nhận được đề nghị vay vốn của khách hàng, người có trách nhiệm được phân công tiến hành kiểm tra, xác minh và thẩm định.
a. Hồ sơ vay vốn của khách hàng
b. Tình hình tài chính
c. Thực trạng sản xuất kinh doanh
d. Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
e. Khả năng trả nợ của khách hàng
f. Kế hoạch sử dụng vốn vay
g. Tình trạng pháp lý và giá trị tài sản đảm bảo tiền vay
h. Tính phù hợp của khoản vay so với các quy định tại chính sách tín dụng của ngân hàng
Trong quá trình kiểm tra, xác minh và thẩm định những người có trách nhiệm cần thu thập them các nguồn thông tin khách hàng cùng những phán đoán chủ quan để có thể đưa ra các đề xuất và quyết định cho vay phù hợp.
12.2 Kiểm tra trong khi cho vay: những người có trách nhiệm phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu để xác định tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các loại giấy tờ, chứng từ cần thiết có liên quan đến khoản vay trước khi giải ngân.
Khi cho vay các dự án đầu tư, mua sắm tài sản cố định cần lưu ý: Trước khi giải ngân lần sau, người có trách nhiệm phải kiểm tra việc sử dụng tiền vay lần trước của khách hàng và khách hàng phải định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện dự án cho ngân hàng để theo dõi.
12.3 Kiểm tra sau khi cho vay và xử lý các vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng được thực hiện theo các quy định về theo dõi, giám sát trong chính sách tín dụng của ngân hàng.
13. Thu nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.
13.1 Các thoả thuận trong việc thu nợ, thu vốn gốc và lãi vốn vay, điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn trả vốn gốc và lãi thực hiện theo các quy định về thu nợ trong chính sách tín dụng của ngân hàng.
13.2 Các đơn vị trực thuộc được phép gia hạn nợ cho khách hàng không quá 2 lần đối với 1 hợp đồng tín dụng (đối với cho vay từng lần) hoặc không quá 2 lần đối với 1 giấy nhận nợ(đố._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4234.doc