Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội

Lời cảm ơn Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này. Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2004 Sinh viên thực hiện Vũ Hương Thảo Lớp : K36A6 Khoa: QTDN Lời nói đầu Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế nào hữu hiệu nhất? Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn đề tài : “ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN Chương I lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại I. Lao động thương mại 1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình. Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó: Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích lao động của nhân viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính chất lao động phi sản xuất. Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ phận + Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí của bộ phận lao động này được bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra. + Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của xã hội. Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều quan trọng hơn là để thấy được bản chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ khác. Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản phẩm đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này. Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ. Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này không những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lượng lao động và thời gian lao động của người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một lúc có 3 loại lao động : + Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý doanh nghiệp . + Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ thường được doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh. + Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày một. Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi. 2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại: _ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm có nhân viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp . - Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thương mại: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp . b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động - Nhân viên bán hàng - Nhân viên mua hàng - Nhân viên nghiệp vụ kho - Nhân viên vận chuyển - Nhân viên tiếp thị - Nhân viên kế toán - v. .v Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp . c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc - Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào. - Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo. - Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ kinh doanh cao. Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động. 3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại . Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp: 3.1Phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. 3.2 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời. Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai hướng. Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng quản trị. Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định. Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp. Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả. 3.3 Phương pháp tâm lý xã hội Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế. 3.4 Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân. Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen) Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phương thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. 4.Vai trò của lao động đối với doanh nghiệp thương mại Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội.Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính ..)thì lao động thương mại có xu hướng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ.. của người lao động. II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng lao động.Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động. Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn. CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó. Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động. Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được. - Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật. - Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con người” Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ. Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển “cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau: + Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. + Theo nghĩa rộng Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả. 2. Tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Với những đặc điểm của doanh nghiệp thương mại hiệu quả sử dụng lao động có thể được hiểu là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định nhằm tiêu thụ được một khối lượng sản phẩm lớn nhất và có chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu càng cao của người tiêu dùng với chi phí về lao động là nhỏ nhất.Hiệu quả sử dụng lao động là một trong những chỉ tiêu để đo lường và biểu hiện trình độ sử dụng nguồn nhân lực.Đặc trưng của trình độ sử dụng lao động được phản ánh thông qua kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với toàn bộ chi phí về lao động sống cần thiết bỏ ra để đạt được kết quả đó. Về mặt kinh tế đánh gía tình hình sử dụng lao động nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động sống trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhằm tiêu thụ thêm một khối lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu, lợi nhuận, tăng nguồn tích luỹ cho doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Đối với người lao động trong doanh nghiệp thương mại sử dụng lao động có hiệu quả là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên,tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp khuyến khích năng lực sáng tạo của từng người lao động. Ngoài ra sử dụng lao động có hiệu quả góp phần thoả mãn các nhu cầu về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của khách hàng tạo điều kiện nâng cao uy tín của doanh nghiệp cũng như tạo điều kiện cho người lao động của doanh nghiệp có nhiều thời gian để học tập và phát triển một cách toàn diện. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Hiện nay có nhiều phương pháp đánh gía khác nhau.Ta có thể dùng một vài phương pháp sau: a.Phương pháp mức thang điểm Theo phương pháp này đánh gía hoàn thành công việc được ghi lại trên một bảng thang điểm. Thang điểm này được xắp xếp theo thứ tự đánh giá công việc thực hiện từ thấp đến xuất sắc. Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì nó đơn giản.Các yếu tố được lựa chọn để đánh giá gồm có hai loại: - Các yếu tố tính đến lượng công việc - Các yếu tố liên quan đến cá nhân đương sự Các yếu tố liên quan đến lượng công việc bao gồm: khối lượng và chất lượng công việc.Trong khi đó yếu tố liên quan đến cá nhân đương sự bao gồm: độ tin cậy, sáng kiến , tính thích nghi và phối hợp.Mỗi người lao động được cho điểm phù hợp với mức thực hiện từng điểm chính theo yêu cầu của công việc.Sau đó tổng hợp lại đưa ra đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của người lao động. b. Phương pháp so sánh cặp Phương pháp so sánh cặp giúp cho việc sắp xếp người lao động theo phương pháp sắp xếp có hiệu quả cao hơn.Đối với mỗi yêu cầu chính yếu như số lượng và chất lượng công việc.Mỗi người lao động sẽ được so sánh với người lao động khác theo từng cặp. c. Phương pháp xếp hạng luân phiên Một phương pháp đơn giản nữa để đánh gía người lao động là sắp xếp họ từ người giỏi nhất đến người kém nhất theo một số điểm chính như trình độ làm việc, kết quả công việc. Cách thức thực hiện như sau: + Liệt kê tất cả người lao động cần đánh gía +Trên biểu mẫu đối với từng thang điểm chính xác định người lao động được đánh giá cao lần lượt đến người kém nhất.Ngoài các phương pháp đánh gía trên các công ty áp dụng một số các phương pháp sau: phương pháp ghi chép các việc quan trọng, phương pháp theo tiêu chuẩn công việc, phương pháp theo lý thuyết. Trong quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thì các nhà quản trị cần phải tránh những lỗi sau để nâng cao hiệu quả Tiêu chuẩn không rõ ràng Xu hướng trung bình Lỗi định kiến Xu hướng thái quá 4.Các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Thực chất của việc xác định chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại là việc xác định xem lượng lao động trong các ngành nghề ra sao, thời gian làm việc, lợi ích kinh tế mà người lao động mang lại..Ngoài ra việc xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động còn có thể thông qua kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả đạt được biểu hiện bằng nhiều đại lượng và chi phí bỏ ra được biểu hiện bằng nhiều đại lượng khác nhau. Có thể kể ra một vài chỉ tiêu đại diện như sau: T= Q/ W Trong đó: T là nhu cầu lao động Q là khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ W là năng suất lao động (2)H(t) = Trong đó H(t) là hệ số thời gian hoạt động của quá trình kinh doanh. Việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động giúp cho các nhà quản lý bố trí , tổ chức, sắp xếp ..lao động cho phù hợp , từ đó có những phương án điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình. a .Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức W= DT/ L = M/L Trong đó W là năng suất lao động bình quân của một nhân viên L là số lượng nhân viên trong kỳ DT hay M là tổng doanh thu ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng quan trọng cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời chỉ tiêu này cũng đánh giá khả năng trình độ sử dụng lao động hay hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn là động lực ,chỉ tiêu bên trong đem lại hiệu quả kinh tế lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm tăng thêm thu nhập cho ngưòi lao động.Chỉ tiêu này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán , nhưng có nhược điểm là phụ thuộc vào sự biến động của nhân tố giá cả khá nhiều do đó không phản ánh đúng thực chất năng lực sản xuất cuả người lao động vì vậy khi tính toán cần phải loại trừ nhân tố gía cả. b. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: Hw=TIR/ TL Trong đó HW là hiệu suất tiền lương TIR là lãi ròng TL là tổng quỹ lương và các khoản tiền thưởng có tính chất định kỳ ý nghĩa của chỉ tiêu: đây là chỉ tiêu chất lượng- hiệu suất tiền lương cho phép chỉ ra một đồng tiền lương thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền lương. c. Chỉ tiêu về việc sử dụng chi phí tiền lương Chỉ tiêu này được biểu thị bằng tỷ lệ giữa mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và tổng chi phí tìên lương cho nhân viên. Hệ số sử dụng chi phí tiền lương của nhân viên=M/V Trong đó M là mức lưu chuyển hàng hoá bán ra V là tổng chi phí tiền lương d. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của người lao động Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận. R= R/L Trong đó R là khả năng sinh lời của một nhân viên R là lợi nhuận của doanh nghiệp L là số nhân viên Doanh lợi của chi phí tiền lương của nhân viên ( người lao động) DLCPTL = R/V Trong đó V là tổng chi phí tiền lương R là lợi nhuận của doanh nghiệp ý nghĩa của chỉ tiêu: các chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.Khi các chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. e. Chỉ tiêu biểu hiện về chi phí lao động sống - Chỉ tiêu về số lượng lao động: là toàn bộ những người được phân công để thực hiện chức năng tiêu._. thụ hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Trên thực tế chỉ tiêu số lượng lao động là chỉ thời điểm , thường là số lượng trong mỗi kỳ, trong khi đó số lượng lao động thường xuyên biến động tăng giảm. Do đó để biểu đạt được số lượng lao động trơng mỗi kỳ nhất định ta phải sử dụng chỉ tiêu số lượng lao động. Người ta tính được số lượng lao động bình quân trong kỳ bằng phương pháp bình quân và được xác định bởi công thức sau: Số lượng lao động bình quân trong tháng = (Số lượng lao động đầu tháng/2)+ (Số lượng lao động cuối tháng/2) Từ số lượng lao động bình quân trong tháng ta có thể tính được số lao động bình quân trong quý hoặc trong năm bằng phương pháp bình quân giản đơn. Số lượng lao động gắn với chỉ tiêu hao phí lao động và được sử dụng làm cơ sở tính toán hiệu quả sử dụng lao động nhưng nó có nhược điểm cơ bản là không phân biệt giữa người lao động làm đủ giờ và người lao động không làm đủ giờ, do đó có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng lao động không chính xác. + Chi phí tiền lương: tiền lương là hình thức trả công cho người lao động và một bộ phận sản phẩm cần thiết mà xã hội phân bổ cho người lao động dưới hình thức tiền, căn cứ vào số lượng lao động và chất lượng lao động mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao động tạo ra và chất lượng lao động biểu hiện là trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong quá trình hoạt động kinh doanh.Lương bổng là một trong những động lực thúc đẩy con người làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây trì trệ bất mãn hoặc từ bỏ công ty mà ra đi.Tất cả phụ thuộc vào trình độ chuyên môn cấp quản trị. Chúng ta thường cho rằng muốn thúc đẩy quá trình tiêu thụ, muốn động viên nhân viên, muốn đãi ngộ nhân viên thì cấp quản trị phải kích thích vật chất và tinh thần.Vật chất bao gồm lương bổng và tiền thưởng, tinh thần bao gồm giấy khen và vui chơi giải trí. Quan niệm trên là đúng nhưng chưa đủ.Trong hoàn cảnh hiện nay,nước ta vẫn là một nước nghèo nàn và chậm phát triển, những người thất nghiệp vẫn còn nhiều, do đó việc kích thích lao động bằng vật chất và tinh thần là nguồn động viên cho người lao động giúp họ làm việc tốt hơn.Hiện nay có nhiều hình thức trả lương cho người lao động như trả lương khoán,trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm , trả lương định kỳ..và lương doanh nghiệp cũng có thể áp dụng một hay nhiều hình thức trả lương khác nhau cho lao động trong doanh nghiệp mình. Như vậy có nhiều chỉ tiêu biểu hiện chi phí lao động sống nhưng ở đây chỉ sử dụng hai chỉ tiêu là số lượng lao động và quý lương để đại diện cho đại lượng chi phí lao động. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động 1. Môi trường bên ngoài Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm: a.Chính trị và luật pháp Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh doanh.Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường .. sẽ tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng.Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ .Sự ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, có trình độ. d. Môi trường kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của công ty qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối , tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng. Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lương thực,thực phẩm , đồ uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng buôn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng tăng rất nhanh. Điều này đang có tác động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hưởng tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình. e. Môi trường văn hoá xã hội Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của con người.Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm: - Dân số và xu hướng vận động - Các hộ gia đình và xu hướng vận động - Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư - Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý - Việc làm và vấn đề phát triển việc làm 2.Môi trường ngành a. Các khách hàng Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của công ty.Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu.. Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách hàng mà công ty kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng. b. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác. c. Cơ chế của chính phủ Đó là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước đây dưới nền kinh tế tập trung các công ty các doanh nghiệp không chú trọng tới những người có năng lực trình độ , sự điều hành của nhà quản trị còn thấp kém.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với tư duy nhạy bén các nhà quản trị đã điều hành đội ngũ lao động của mình một cách năng động sáng tạo và hiệu quả. 3.Môi trường bên trong doanh nghiệp Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề cao sự sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp kém. Trong môi trường bên trong doanh nghiệp vấn đề ta quan tâm là cần phải quản trị đội ngũ lao động như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.Khả năng quản trị của đội ngũ lao động trong hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào chất lượng và quá trình đào tạo của họ.Đây là lĩnh vực nhân lực doanh nghiệp tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo,đãi ngộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị trong doanh nghiệp thương mại. a. Tuyển dụng lao động Như ta đã biết tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quýêt định mức độ chất lượng năng lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, trực tiếp làm thay đổi theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực của doanh nghiệp. Để đảm bảo đúng số lượng cũng như chất lượng của nhân viên tuyển dụng nhà quản trị phải tiến hành các công việc sau: Bước 1: Định danh công việc có nhu cầu cần tuyển người . Phải trả lời các câu hỏi sau - Công việc cần thiết phải định bên đó có phải là công việc lâu dài không, có ổn định không - Công việc đó đòi hỏi các kiến thức chuyên sâu đặc biệt nào - Có cần thiết tuyển thêm người để thực hiện công việc đó không. Nếu có thì người được tuyển dụng có thể kiêm nhiệm thêm những nhiệm vụ nào nữa - Những tiêu chuẩn yêu cầu về kiến thức chuyên môn, sức khoẻ kinh nghiệm, của chức danh công việc đó Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển người Tuỳ từng loại công việc, yêu cầu về từng loại nhân viên.. mà có hình thức thông báo phù hợp và có hiệu quả. Đại thể có các hình thức thông báo sau: - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo chí ,tivi , đài phát thanh - Dán các bảng thông báo ở trên các trụ sở cơ quan doanh nghiệp, ở nơi đông người qua lại,đặc biệt chú ý đến những nơi mà những ứng cử viên của chỗ làm việc đó thường xuyên xuất hiện - Nhờ các trường đại học, phòng đào tạo, các khoa chuyên ngành, giới thiệu tìm giúp - Nhờ các trung tâm tư vấn việc làm tìm giúp Trong thông báo cần cung cấp một cách đầy đủ rõ ràng và chi tiết các thông tin như : tên doanh nghiệp, các yêu cầu tiêu chuẩn, các đãi ngộ, các loại văn bằng cần có, ngày giờ địa điểm tuyển chọn, nội dung tuyển chọn. Bước 3: Phỏng vấn Trước khi phỏng vấn cần nghiên cứu lý lịch của từng ứng cử viên trên cơ sở đó phát hiện các dấu hiệu, các dấu hiệu cần chú ý và dự kiến trước các nội dung cần phỏng vấn. Trong những trường hợp có thể nên tìm hiểu những thông tin về những ứng cử viên đặc biệt từ cơ quan họ , từ cơ sở đào tạo, từ các quan hệ xã hội mà mình có thể khai thác. - Trong quá trình phỏng vấn cần chú ý các đặc điểm sau - Nội dung của từng cuộc phỏng vấn phải được hoạch định trước - Phải ghi lại các ghi chú cần thiết của từng ứng cử viên - Không nên đặt các câu hỏi buộc các ứng cử viên phải trả lời có hoặc không - Tạo ra cơ hội cho phép các ứng cử viên tranh luận hỏi mình - Cần nhớ rằng chìa khoá của sự thành công của phỏng vấn là ở chỗ phải tạo điều kiện để các ứng cử viên nói một cách trung thực về bản thân của họ.Việc chú ý lắng nghe với một niềm cảm thông và hiểu biết, các câu hỏi đặt ra hợp lý và đúng lúc góp phần vào thành công trên. Bước 4: Đánh giá từng ứng cử viên Có thể dùng phương pháp cho điểm theo từng tiêu thức Tiêu thức 1 + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ + Trình độ ngoại ngữ -Tiêu thức 2: động cơ thúc đẩy + Vì sao họ lại từ bỏ công việc cũ +Vì sao họ lại tìm đến công ty của chúng ta +Họ mong đợi điều gì đến với họ - Tiêu thức 3: Kinh nghiệm +Những công việc và chức trách đã đảm nhiệm +Những thành công đã đạt được +Những thất bại và rủi ro gánh chịu Đây là vấn đề con người , liên quan đến con người nên các phân tích và quan sát khoa học là hết sức cần thiết.Song sự “ tỉnh táo khoa học” và sự “khách quan “ trong một số trường hợp không đưa ta đến thành công.Nhiều khi trực giác sự linh cảm dẫn dắt ta đến hành động chính xác mà không thể cắt nghĩa được vì sao. Bởi vì quản trị học không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Bước 4: Làm mềm người mới tuyển dụng và phá vỡ thói quen xấu của người mới tuyển dụng Đây là một kinh nghiệm của các công ty hàng đầu thế giới. Những công ty này các nhân viên mới bị đầy đoạ bằng một khối lượng công việc không thể tưởng tượng được. Mục đích của việc làm có chủ đích này là: Tạo cơ hội cho nhân viên mới thử sức và bộc lộ tất cả khả năng của mình Buộc các nhân viên mới bộc lộ hết yếu điểm và nhược điểm của họ Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động + Đào tạo nội bộ: do nội bộ doanh nghiệp thậm chí nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt. Cách đào tạo này có nhiều ưu điểm và thuận lợi Các kiến thức thu nhận được chính xác và có tính thời sự Nội dung huấn luyện mang tính thực tiễn sâu sắc Hình thức linh hoạt nên dễ tổ chức và tiết kiệm được chi phí Việc đào tạo nội bộ có thể tiến hành đồng bộ hay tách biệt,theo một thời gian đào tạo tách rời khỏi thời gian làm việc hay ngược lại + Đào tạo từ bên ngoài: Đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.Phương thức đào tạo này có ưu điểm: Có tính khách quan Tầm khái quát cao Cách nhìn và cách tiếp cận vấn đề mới mẻ Có thời gian và phương tiện học tập tập trung, chuyên dùng nên chất lượng đào tạo tốt hơn Phải có quy hoạch về lao động và cán bộ trong doanh nghiệp và phải để tâm thực sự vào việc đó để tạo ra những cơ hội thực sự cho cá nhân có khả năng thử sức,tự bộc lộ khả năng của mình và cơ hội thăng tiến. Như vậy phải luôn luôn có phương án chủ động giải quyết các vấn đề sau Thăng tiến bổ nhiệm dân sự và các chức vụ quản trị Các nhân viên và quản trị viên rời bỏ doanh nghiệp Tuyển dụng mới Đãi ngộ lao động Ngày nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động là một biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc , nói cách khác cấp quản trị phải làm sao tạo ra một khung cảnh kích thích con người làm việc và nuôi dưỡng công ty lớn mạnh. Biện pháp khuyến khích người lao động có thể trên phương diện tài chính hoặc phi tài chính tức là kích thích bằng vật chất hay tinh thần. Kích thích vật chất là các kế hoạch bảo hiểm hay trợ cấp xã hội...Các kế hoạch này đều tốn kém nhưng đa số công nhân viên đều nhận nó một cách gián tiếp.Chẳng hạn như một nhân viên được cấp tiền theo học một khoá đào tạo nào đó để nâng cao trình độ, họ không dùng tiền trực tiếp để tiêu mà chỉ nhận khoản tiền đó một cách gián tiếp.Khuyến khích vật chất sẽ giúp người lao động làm việc một cách nhiệt tình và có trách nhiệm, tạo điều kiện cho người lao động phấn đấu nâng cao hiệu quả làm việc.Việc khuyến khích vật chất thông qua các công cụ quan trọng như tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp... Trong tất cả các doanh nghiệp ngày nay, tất cả các động lực kích thích ngưòi lao động thông qua hình thức tiền lương, tiền thưởng đều nhằm tạo cho người lao động làm việc nhiệt tình và có hiệu quả.Việc khuyến khích bằng vật chất tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo mấy vấn đề như: đảm bảo trả lương và thưởng công bằng, hợp lý, đảm bảo tái sản xuất sức lao động trong hoạt động kinh doanh, phải sử dụng tiền thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc. Tuy nhiên không chỉ có khuyến khích vật chất mới tạo động lực cho người lao động, bên cạnh đó còn có những đãi ngộ về tinh thần hay phi tài chính. Đối với các nước phát triển nhiều khi các khuyến khích phi tài chính còn quan trọng hơn các kích thích về tài chính hay vật chất.Đối với lao động ở Việt Nam, do đời sống còn nghèo, người lao động phải lo tới miếng cơm manh áo nên những kích thích về tinh thần chưa thực sự trở lên cần thiết .Tuy nhiên trong tương lai khi đất nước ngày càng phát triển thì vấn đề này lại trở lên hết sức quan trọng, các nhà quản trị phải quan tâm đến vấn đề này khi mức sống chung của xã hội tăng lên.Kích thích về tinh thần có thể thông qua một vài hình thức như: quan tâm đủ việc làm cho người lao động, bố trí công việc phù hợp với khả năng và năng lực của người lao động. Tóm lại kích thích về vật chất và tinh thần đều góp phần nhằm thoả mãn nhu cầu của người lao động như nhu cầu sinh lý cơ bản, nhu cầu xã hội..Khi nhu cầu được đảm bảo người lao động sẽ làm việc hết khả năng của mình do đó vấn đề của nhà quản trị là không nên bỏ qua hình thức nào và phải đảm bảo một cách hợp lý nếu muốn doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển. Môi trường bên trong của doanh nghiệp còn bao gồm cơ cấu tổ chức đặc điểm ngành nghề kinh doanh và, công việc và kỹ thuật. Cơ cấu tổ chức Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt và hợp lý hay nói cách khác điều hành đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại một bộ máy tổ chức cồng kềnh sẽ làm cho việc điều hành kém hiệu quả. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Các doanh nghiệp kinh doanh các ngành hàng, mặt hàng khác nhau.Có những mặt hàng đòi hỏi lao động chân tay nhiều, có những mặt hàng ngành hàng đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật.Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc điều phối lao động, sử dụng lao động như thế nào có hiệu quả. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất Đó là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động cũng như công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp có công nghệ kỹ thuật hịên đại đương nhiên sẽ cần ít lao động nhưng đòi hỏi lao động phải có chuyên môn nghiệp vụ cao và ngược lại. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện đại cần ít lao động hơn nhưng đòi hỏi người lao động có chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao .Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hàng loạt công nghệ mới ra đời máy móc dần dần thay thế con người.Các công ty, doanh nghiệp đưa công nghệ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh đồng thời phải tuyển dụng những lao động có trình độ chuyên môn tay nghề kỹ thuật hoặc phải đưa những lao động tay nghề thấp kém đi đào tạo thêm về trình độ chuyên môn để có thể sử dụng được những máy móc công nghệ tiên tiến. Nhà quản trị phải làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất lao động trong doanh nghiệp mình. Chương II phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export Investment Company (Hagasco) Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội ĐT: (04)8353163 Fax: 8345946 Tài khoản 021000001783 VNĐ 0021370022610 USD Lịch sử hình thành và phát triển-chức năng, nhiệm vụ-phương hướng phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội a. Quá trình hình thành và phát triển Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội(viết tắt là công ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi dạy nghề giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng len và hai phòng kinh doanh Năm 1993 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển của đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng, xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ những năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm được cảm tình của khách hàng về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau. Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên vận hành thử máy đồng thời tổ chức dạy nghề may. Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt động.Được sự giúp đỡ của trung ương đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm 150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch, máy cắt... Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm giặt là là các mặt hàng thêu ren, quần áo xuất khẩu Năm 1994 Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề nghị của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời bổ sung một số chức năng ngành nghề sản xuất cho công ty.Trong thời gian này xưởng may đã thực sự đi vào ổn định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho thị trường. Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu.Xưởng len cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày 20/10/1994 Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Năm 1995 Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho xưởng may.Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại.Sản phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được các khách hàng ở thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp nhận. Chủ trương của công ty là tích cực khai thác thị trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị trường cho hiện tại và tương lai.Cũng trong thời gian này công ty đã khai thác tốt thị trường trong nước và đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục như đồng phục đường sắt, đồng phục quân đội,đồng phục thuế. Năm 1996 Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế hoạt động của xưởng may, năng suất sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng minh được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như áo Jacket và áo đồng phục. Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp cho thị trường Nhật Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định. Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập cho cán bộ công nhân viên được quan tâm và đã đem lại những kết quả khả quan. Năm 1998-1999 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường.Doanh số đã tăng lên đáng kể. Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề nghị của công ty.Ngày 13/4/1999 theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty sản xuất- xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh cho công ty như kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê. Từ năm 2000 đến nay Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 5.237.459(nđ) trong đó vốn cố định là 3.142.463(nđ) Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình. Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản..Lãnh đạo công ty các phòng kinh doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa về quy mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. b.Chức năng nhiệm vụ Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một đơn vị thanh niên xung phong có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đặc biệt là môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên thủ đô. Nhiệm vụ của công ty là Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của thành đoàn ,trung ương, UBND thành phố HN, phù hợp với pháp luật. Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth production import-export investment company (Hagaco)” Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau: Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập tái xuất. Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ. 2.Tổ chức công tác quản lý ở công ty Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN Khối kinh doanh Khối quản lý Khối sản xuất XN gia công phong thiếp XN may thanh niên Ban giám đốc Phòng kinh doanh III Phòng kinh doanh II Phòng tài chính kế hoạch Phòng kinh doanh I Phòng hành chính lđ XN xây dựng công trình Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty *Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc - Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý. -Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc. *Khối quản lý bao gồm 2 phòng Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng với khách hàng - Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty. -Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty. *Khối sản xuất kinh doanh bao gồm -XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. -XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng. 3.Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty a.Mặt hàng kinh doanh - Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả. - Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU. - Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm. Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành theo phương thức tự cân ._.n cứ xét thưởng, tính thưởng được xây dựng tốt hơn để thúc đẩy người lao động làm việc. Tuy nhiên việc thực hiện khen thưởng đối với nhân viên chỉ được thực hiện vào dịp lễ tết điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần làm việc của người lao động. b.Đãi ngộ tinh thần Trong những năm qua, tổ chức công đoàn là người đại diện và bảo vệ quyền lợi cho người lao động đã phối hợp chặt chẽ chuyên môn, làm tôt vai trò của Công đoàn trong việc vận động, giáo dục cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, chấp hành các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó đoàn thanh niên cũng phát huy được tính năng động, nhiệt tình, thường xuyên tổ chức cho lao động trẻ tham quan du lịch nghỉ mát...Các phong trào thi đua lao động giỏi, thăm hỏi giúp đỡ cán bộ công nhân viên khi họ gặp chuyện buồn khó khăn...đã thực sự tác động rất nhiều đến tinh thần của người lao động. Đối với công nhân may tuy công việc của họ không nặng nhọc nhưng lại chịu sự căng thẳng về thần kinh vì họ luôn phải tập trung vào một điểm là mũi kim và phải ở tư thế ngồi trong suốt một ca làm việc hơn nữa mức độ chuyên môn hoá của họ là rất cao, mỗi công nhân chỉ làm một công đoạn và mỗi công đoạn rất nhỏ do vậy công việc của họ rất đơn điệu và đương nhiên là dễ nhàm chán. Để tránh sự đơn điệu trong lao động và căng thẳng thần kinh Nhà máy nên chú ý đến không gian sản xuất và sự phù hợp với thẩm mỹ như có thể phát bản nhạc hành khúc, nhạc múa, hoặc các bài hát thể thao có nhịp điệu rộn ràng sôi động nốt nhạc trong sáng vào đầu giờ làm việc tạo sự hào hứng cho người lao động bắt đầu vào một ngày mới làm việc. Trong thời gian làm việc cho đến lúc kết thúc ca làm việc Nhà máy có thể phát bản nhạc êm dịu nhịp điệu chậm tránh sự mệt mỏi kích thích thần kinh để kéo dài thời gian có khả năng làm việc cao của người lao động. Bỗu không khí làm việc thoải mái tạo điều kiện tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Trong những năm tới, công ty cần phát huy những hoạt động này hơn nữa. Chương III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN I. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Đối với bất kỳ một công ty nào việc xây dựng phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng. Bởi vì, để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất thì trước hết phải tiến hành xây dựng các mục tiêu chiến lược, phương hướng cho hoạt động đó trong tương lai. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào hướng đi của công ty đúng hay sai. Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN luôn luôn chủ động xây dựng hướng đi cho các hoạt động kinh doanh của mình trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN là một trong những công ty trực thuộc thành đoàn HN được thành lập những năm 90. Đây là giai đoạn mới chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cho nên từ khi thành lập đến nay, Công ty đã gặp không ít khó khăn do công ty có quy mô nhỏ, vốn ít trong khi kinh tế thị trường lại đặt ra yêu cầu khá khắc nghiệt đối với doanh nghiệp. Nhưng cùng với sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo công ty cũng như sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được khá nhiều thành tích trong thời gian qua. Khi thành lập cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chính của công ty là lợi nhuận. Nhưng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, Công ty còn có một mục tiêu khác mang tính chất xã hội đó là đào tạo dạy nghề và giải quyết công ăn việc làm cho đội ngũ thanh niên thủ đô. Nhờ gánh vác thêm nhiệm vụ này mà công ty có thêm một lợi thế rất lớn đó là có đội ngũ cán bộ công nhân viên tuổi đời còn rất trẻ, năng động sáng tạo và rất nhiệt tình với công việc. Nó đã trở thành một động lực rất lớn thúc đẩy sự phát triển của công ty. Trong thời gian tới, ban lãnh đạo công ty khẳng định vẫn tiếp tục theo đuổi những mục tiêu đã được Đảng và Nhà nước giao cho. Do không có điều kiện để mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh cho nên để đạt được những mục tiêu đã đề ra Công ty thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những ngành nghề sản xuất truyền thống của công ty như sản xuất gia công hàng may mặc, phong thiếp...Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề kinh doanh khác như kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng lắp đặt những công trình thuỷ điện, công trình dân dụng và hiện tại Công ty đang xin thêm chức năng xuất khẩu cho lao động vừa giải quyết việc làm cho người lao động vừa thu được lợi nhuận. Sau đây là một số chỉ tiêu cần đạt được trong thời gian từ nay đến năm 2010 -Tổng doanh thu trong những năm tới sẽ vào khoảng 80-90 tỷ đồng -Về lợi nhuận: đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với công ty, mục tiêu của công ty từ nay đến 2010 là lợi nhuận đạt được vào khoảng 20% doanh thu. -Mức thu nhập bình quân của người lao động: Để đảm bảo cho cán bộ công nhân viên yên tâm sản xuất kinh doanh đạt chất lượng thì trong những năm tới công ty cần nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Dự kiến trong những năm tới mức thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty sẽ tăng lên từ 1-1.5trđ. Và cùng trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục kiện toàn hoàn thiện bộ máy quản lý, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tóm lại, mục tiêu chủ yếu trong công tác kinh doanh của công ty từ nay đến năm 2010 là tiếp tục duy trì thành quả đạt được trong mấy năm qua, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế thế giới, tiếp tục ký hợp đồng nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, hoá chất, phương tiện vận tải để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. II. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty SX-XNKĐT thanh niên HN 1, Hoàn thiện phân công và bố trí lao động, áp dụng các hình thức tổ chức lao động hợp lý Qua các biểu phân tích trên ta thấy sự phân công và bố trí lao động của công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có phần hợp lý. Tuy nhiên không phải điều gì cũng hoàn hảo, việc phân công và bố trí lao động của công ty vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý mà công ty cần biết để khắc phục. -Công ty nên thường xuyên tổ chức các cuộc sát hạch, kiểm tra trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm phát hiện ra những người kém năng lực, không phù hợp với công việc được giao. Từ đó có các quyết định thuyên chuyển công tác hoặc thôi việc kịp thời. Bên cạnh đó công ty nên cho một số người đã đến tuổi hưu về nghỉ và cho những người trẻ tuổi lên thay. -Do hiện nay ở các cơ quan còn có sự nhàn rỗi, nhân viên thường ngồi chơi nên công ty cũng cần giảm biên chế. Việc giảm biên chế này sẽ tạo cho nhân viên cảm giác luôn mới mẻ, có hứng thú làm việc hơn, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của công ty. -Công ty cần bố trí, sắp xếp sao cho số nhân viên ở phòng kinh doanh tăng lên hàng năm. Có như thế thì mới có nhiều người đi tìm hiểu thị trường ở nhiều nơi, nhiều lúc nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Cần đào tạo nhiều nhân viên Maketing hơn nữa để làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường cũng như xúc tiến thương mại. -Cần phải xác định rõ công việc mà từng người phải hoàn thành và vị trí của họ trong tập thể lao động. -Phải giao mức và theo dõi giao mức lao động -Ngoài ra phải giao thêm nhiệm vụ cho những người đã làm việc lâu năm tránh cho họ sự nhàm chán với công việc đồng thời công ty sẽ phát hiện được những khả năng tiềm ẩn trong con người họ và phát huy được những khả năng đó. Tạo động lực khuyến khích lao động Tăng khả năng làm việc, tăng năng suất lao động là mục tiêu của nhà quản lý và sử dụng lao động. Vì vậy xây dựng biện pháp kích thích lao động tạo sự hăng hái trong công việc là nhiệm vụ quan trọng các nhà quản trị nhân lực. Các biện pháp phải xây dựng trên cơ sở kết hợp sự hài hoà các yếu tố vật chất và tinh thần người lao động. Để phát huy tối đa khả năng của nhân viên thì việc không ngừng hoàn thiện ứng dụng các đòn bẩy kinh tế kích thích lợi ích vật chất đối với công nhân viên trong công ty là một dụng cụ đắc lực để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, làm cho người lao động gắn bó hơn với công ty, hết lòng vì sự nghiệp, mục tiêu trước mắt của tập thể, của doanh nghiệp. Kích thích về mặt vật chất Kích thích về vật chất rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Kích thích vật chất bao gồm những khoản tiền lương, tiền thưởng được trả cho người lao động nhằm thúc đẩy người lao động hăng say làm việc để đạt được hiệu quả cao. Về tiền lương công ty nên xem xét mức lương cho nhân viên. Với mức lương như vậy trong thời điểm như hiện nay không đáp ứng được nhu cầu của người lao động, do đó công ty phải có hình thức trả lương cho phù hợp với điều kiện thực tế đồng thời công tác tổ chức tiền lương phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Mặc dù tiền lương ở công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có tăng lên so với những năm trước nhưng đấy chỉ là mức lương bình quân của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, còn thực tế thì lương của những lao động trực tiếp sản xuất tăng lên không đáng kể và thực sự chưa đáp ứng được những mong muốn của người lao động. Với mức lương như vậy mà công ty vẫn không có biện pháp cải thiện tình hình thì người lao động sẽ cảm thấy chán nản, không tận tâm tận tình với công việc, họ chỉ làm hết bổn phận trách nhiệm của mình do đó không tận dụng được hết khả năng sẵn có và tiềm năng của nhân viên. Trước đây, Công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm ở khâu sản xuất, thì nay công ty nên áp dụng hình thức này cả ở khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm để thúc đẩy lòng hăng say, nhiệt tình với công việc của đội ngũ nhân viên. Ngoài ra, công ty nên tổ chức thi lên bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Công tác này vừa góp phần nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, đòi hỏi người lao động phải thường xuyên học hỏi đồng thời nâng cao mức lương cơ bản cho người lao động. Về tiền thưởng đây là phần mềm kích thích vật chất đối với người lao động, nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Tuy nhiên chế độ tiền thưởng của công ty với tỷ lệ rất thấp, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân viên. Do vậy, trong những năm tới công ty cần đẩy mạnh doanh số bán ra, giảm chi phí lưu thông, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng thu nhập cho công ty từ đó tích 1 khoản tiền vào quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty. Việc khen thưởng này dựa vào năng lực làm việc của nhân viên thông qua kết quả kinh doanh. Nó tác động rất lớn đến tâm lý người lao động, thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty đối với người lao động, đồng thời thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ nhất là trong tình huống khó khăn. Bên cạnh đó, công ty cũng nên có hình phạt nghiêm minh khi cán bộ công nhân viên vi phạm công việc được giao. Việc thực hiện chế độ thưởng phạt sẽ giúp cho công nhân viên làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hiệu quả công việc vì thế sẽ cao hơn. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này cần chú ý: -Phải quy định và xây dựng một mục đích cụ thể và rõ ràng về thưởng phạt -Bộ kế hoạch và kế toán phải ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản chi, tạo điều kiện xác định kết quả kinh doanh cho từng thương vụ và từng hợp đồng. b.Kích thích về tinh thần Trong công tác sử dụng lao động, ngoài việc kích thích về vật chất đối với người lao động bên cạnh đó còn phải kết hợp với việc kích thích về tinh thần. Các hình thức kích thích tinh thần thường đem lại hiệu quả rất bất ngờ. Nhà quản trị cần phải biết kết hợp khéo léo cả 2 hình thức này thì mới mong đạt được hiệu quả cao. Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN cũng đã có một số hoạt động nhằm kích thích tinh thần của nhân viên. Tuy nhiên hiệu quả từ các hoạt động đó mang lại là chưa cao nên công ty cần chú trọng hơn nữa về công tác này. Từ thực trạng như vậy, có một số ý kiến mà công ty cần xem xét: -Tạo bầu không khí làm việc lành mạnh thoải mái, tránh kéo dài thời gian lao động gây căng thẳng cho người lao động. -Tổ chức các buổi họp mặt trò chuyện, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi kiến thức, thảo luận về kế hoạch công việc sắp tới... nhằm nâng cao tầm hiểu biết đồng thời gây cho người lao động hứng thú làm việc tăng năng suất lao động. -Cần khen thưởng biểu dương một số gương lao động giỏi trước toàn thể công nhân viên trong công ty để mọi người noi gương. -Các nhà lãnh đạo công ty cần phải hoà nhập với mọi người hơn nữa để tạo thoải mái cho mọi người, tránh thái độ dò xét, đốc thúc đối với người lao động làm họ bị gò bó dẫn đến năng suất lao động thấp. -Cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các buổi dã ngoại, nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân viên trong công ty và con em họ để họ thêm yêu mến công ty, hăng say làm việc. - Tạo bầu không khí làm việc thoải mái: người lãnh đạo luôn quan tâm đến sức khoẻ, nhu cầu trong công việc của người lao động, biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía người lao động. Trên đây là một số hoạt động cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả lao động cho công ty nên công ty cần áp dụng để đạt được hiệu quả cao hơn nữa. c.Hoàn thiện chế độ trợ cấp và bảo hộ lao động Để duy trì và nâng cao hiệu quả công việc đối với người lao động thì ngoài việc phải kích thích tinh thần và vật chất đối với người lao động nhằm nâng cao hiệu quả lao động, Công ty cần phải có chế độ trợ cấp và bảo hộ hợp lý đối với người lao động để cho người lao động yên tâm làm việc, cống hiến sức lực và trí tuệ vào công việc được giao. Nhằm góp phần nâng cao đời sống cũng như quan tâm hơn nữa đến cuộc sống của cán bộ công nhân viên, ngoài các khoản trợ cấp cho công nhân viên khi họ gặp khó khăn do nhà nước quy định, công ty cần thực hiện tốt một số chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, thai sản, trợ cấp hưu trí, thôi việc...Ngoài ra công ty nên áp dụng một số hình thức hỗ trợ kinh tế như cho vay tiền để làm nhà, xây dựng gia đình...đối với những lao động trẻ làm cho họ gắn bó ràng buộc hơn với công ty. 3.Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý Chức năng và nhiệm vụ của nhà quản trị và nhân viên là khác nhau cũng như tính chất công việc của từng bộ phận trong công ty. Các bộ phận quản lý gián tiếp không đòi hỏi nhiều về thể lực và sức khỏe nhưng đối với những lao động trực tiếp sản xuất thì vấn đề thể lực và sức khoẻ là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến năng suất lao động sản xuất của toàn công ty. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý là một phương tiện để khắc phục sự mệt mỏi, là một biện pháp để tăng năng suất lao động.Công ty cần thực hiện những biện pháp để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và cán bộ công nhân viên trong công ty: -Luôn đặt vấn đề tâm lý người lao động lên hàng đầu trong công tác phân công lao động đặc biệt là lao động nữ. -Đảm bảo thời gian nghỉ ngơi, ăn uống đúng mức hợp lý( do công ty có tổ chức bữa ăn trưa cho người lao động nên vấn đề này rất nên được quan tâm để ý). -Khuyến khích người lao động tăng năng suất nhưng không có nghĩa là ép buộc người lao động phải làm thêm giờ, vấn đề làm thêm giờ nên để người lao động tự giác( nếu công ty có các chế độ đãi ngộ đúng mức đối với lao động làm thêm giờ thì họ sẽ tự giác làm thêm với một tâm trạng thoải mái và như vậy thì năng suất lao động sẽ tăng lên rõ rệt). -Nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt tập thể khi có điều kiện nhằm động viên tinh thần lao động tạo ra một không khí làm việc tốt sẽ gây được hứng thú với người lao động. 4.Thực hiện tốt công tác tuyển dụng Trong những năm qua, công tác tuyển dụng của công ty đã từng bước phát triển, tuy nhiên vẫn còn một số yếu điểm như: công ty thường tuyển chọn con em trong ngành, hoặc thông qua quen biết giới thiệu...cho nên chất lượng lao động chưa thật sự tốt. Do đó trong những năm tới đây công ty cần chấn chỉnh lại cách thức tuyển dụng của mình, nên khách quan hơn với công tác tuyển dụng, ai phù hợp với tính chất công việc, có năng lực phẩm chất tốt thì ưu tiên xem xét. -Nếu tuyển dụng từ bên ngoài, công ty có thể đăng báo hoặc thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút ứng cử viên. Công ty nên tổ chức thi tuyển kỹ càng khoa học và chặt chẽ. Khi tuyển chọn lao động mới vào làm việc, công ty có thể tuyển chọn qua nhiều khâu để lọc ra những người thực sự phù hợp với yêu cầu công việc. Tiêu chuẩn chính của tuyển chọn là kiểm tra trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của từng đối tượng dự tuyển. Công ty có thể xem xét dự tuyển như sau: Thông báo tuyển chọn Người được tuyển đơn Phỏng vấn sơ bộ Xem xét mẫu đơn xin việc Trắc nghiệm Phỏng vấn kỹ Tham khảo lý lịch Khám sức khoẻ Tuyển dụng lao động ứng viên bị loại bỏ Qúa trình tuyển chọn được bắt đầu từ cuộc phỏng vấn sơ bộ trong giai đoạn này, cần tạo cho người dự tuyển một không khí vui vẻ thoái mái và tạo cho họ tốt về Công ty, áp dụng cho công nhân và cán bộ quản lý Mẫu đơn xin việc có thể do Công ty soạn ra, mẫu đơn càng thiết kế càng khoa học và chi tiết thì càng tiết kiệm thời gian để lựa chọn ứng viên. Mẫu đơn này có hiệu quả hơn là bản khai lý lịch. Đối với cán bộ quản lý và công nhân sản xuất có thể soạn hai mẫu đơn khác nhau, mẫu đơn này có thể phát cho người dự tuyển ngay sau khi phỏng vấn sơ bộ. Trắc nghiệm: Về kiến thức tổng quát, trắc nghiệm về tâm lý, trí thông minh, cá tính, trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn, sở thích nghề nghiệp, sau cùng là trắc nghiệm về chuyên môn hay công việc cụ thể. Phương pháp này giúp cho Nhà máy. Công ty tiết kiệm được chi phí nhờ tuyển được các ứng viên làm việc có năng suất cao. Công ty nên phỏng vấn trực tiếp sau khi đã nghiên cứu kỹ hồ sơ của các ứng cử viên.Phương pháp này giúp cho công ty thấy được khả năng cũng như kinh nghiệm sẵn có của từng ứng cử viên đồng thời tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí tuyển dụng. Phỏng vấn sâu (đối với cán bộ quản lý) : Giai đoạn này nhất thiết Công ty phải thực hiện nhằm đánh giá đúng khả năng của người dự tuyển. Trong cuộc phỏng vấn sâu này thì đích thân giám đốc Công ty phụ trách phỏng vấn và phải tạo được bầu không khí phỏng vấn thoải mái. Mục đích của cuộc phỏng vấn này nhằm kiểm tra lại tất cả những dữ kiện mà ứng viên đã cung cấp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong suốt các giai đoạn lựa chọm. Thông qua đây người phỏng có thể biết được ứng viên có đủ kiến thức hoặc trình độ với công việc sau này hay không và có qui định tuyển dụng đúng đắn. Hai giai đoạn cuối cùng là khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng Trong giai đoạn thử việc hay học nghề,Công ty cần theo dõi kết quả thực hiện của người lao động đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động cho người lao động thực hiện công việc : điều kiện làm việc, hướng dẫn cách thực hiện công việc…. Điều này có lợi cho người lao động, tạo điều kiện cho họ bộc lộ khả năng và trình độ trong công việc được giao. Đòng thời Công ty cũng đánh giá được đúng khả năng của người lao động. Công tác này được thực hiện tốt giúp cho Công ty có thể sử dụng lao động có hiểu quả hơn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Công nhân viên mới được tuyển vào Công ty phải có chương trình định hướng lao động mới : Động viên, khuyến khích người lao động thực hiện tốt công việc, tạo bầu không khí làm việc thoải mái (khuyến khích người lao động mới tham gia các hoạt động trongCông ty), lãnh đạo Công ty trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công việc với ngưòi lao động mới.. . Chương trình này giúp cho người lao động mới nhanh chóng làm quen với môi trường làm việc, rút ngắn thời gian học việc, nhanh chóng tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian hoà nhập với Công ty. Bên cạnh đó cần đối xử nghiêm khắc với con em cán bộ trong công ty nếu không sẽ gây cho họ thái độ lười nhác, ỷ lại. 5.Tăng cường kỷ luật lao động Mặc dù công ty SX-XNKĐT thanh niên HN chấp hành nghiêm chỉnh về kỷ luật lao động nhưng vẫn còn những chỗ sơ hở trong công tác này. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc vi phạm kỷ luật lao động nhưng đa phần là do ý thức chấp hành kỷ luật lao động kém. Việc phân tích các nguyên nhân sẽ giúp công ty đề ra các biện pháp hữu ích để tăng cường kỷ luật lao động. -Tăng cường phổ biến quán triệt các quy định của nhà nước và quy định của công ty về kỷ luật lao động trong cán bộ công nhân viên làm cho họ hiểu và tự giác thực hiện. -Phải tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động. -Khi phát hiện ra có vi phạm kỷ luật lao động, cho dù ai cũng không được bao che, nể nang. Kiên quyết sa thải những người vi phạm lần 2 mà trước đó đã có khuyết điểm. -Cần tổ chức các cuộc bình xét các danh hiệu, đề nghị khen thưởng...cho những nhân viên gương mẫu về kỷ luật lao động. -Nên áp dụng biện pháp giáo dục thuyết phục đối với những người đã có vi phạm kỷ luật lao động. Nếu như biện pháp này không có tác dụng đối với những nhân viên vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật lao động ở mức độ nặng thì phải sử dụng biện pháp hành chính cưỡng bức. Những trường hợp vi phạm cần xử lý như: nghỉ việc lâu ngày không có lý do, làm thất thoát tài sản của công ty hoặc trộm cắp tài sản của công ty bỏ vào túi mình, có thái độ chống đối lại các biện pháp chính sách của công ty...Những trường hợp kể trên là không ít ở công ty, nhưng do sự lơ là trong quản lý nên công ty chưa phát hiện kịp thời. Do đó, công ty cần tăng cường kỷ luật, đưa người lao động vào kỷ luật chung của toàn công ty như thế mới mong nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động trong công ty. 6.Làm tốt hơn nữa công tác đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong công ty Trong thời gian qua, công tác này của công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhân viên trong công ty. Tuy nhiên mức độ thưởng phạt đối với từng công việc chưa cao. Do đó, trong những năm tới, công ty nên xem xét lại và làm tốt hơn nữa việc đánh giá thành tích của nhân viên. Đối với lao động trực tiếp, công ty nên đánh giá tình hình thực hiện công việc theo hiệu quả sản xuất. Đối với lao động gián tiếp thì có thể đánh giá theo từng tháng, quý để kịp thời đánh giá kết quả công việc, phát hiện những sai sót để lên kế hoạch sửa chữa. Có một số phương pháp để đánh giá thành tích nhân viên mà công ty nên áp dụng: -Phương pháp mức thang điểm: Theo phương pháp này, đánh giá thành tích nhân viên được ghi lại trên một thang điểm. Thang điểm này được chia ra thành các khung từ số 5 đến số 7, được xác định bằng các chỉ tiêu như xuất sắc, trung bình hoặc kém. Phương pháp này phổ biến vì nó đơn giản, đánh giá nhanh. -Phương pháp xếp hạng luân phiên: Sắp xếp từ người giỏi nhất đến người kém nhất theo thái độ làm việc hoặc kết quả công việc. -Phương pháp so sánh cặp: Tương tự như phương pháp xếp hạng luân phiên. Phương pháp này liệt kê tên của tất cả những người được đánh giá, rồi so sánh mỗi nhân viên với tất cả những nhân viên khác cùng một lúc. Tuy nhiên phương pháp này chỉ hiệu quả khi nhóm nhân viên được đánh giá là tương đối nhỏ. Việc đánh giá thành tích nhân viên sẽ giúp cho công ty khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với nhân viên của mình đồng thời khuyến khích tinh thần của nhân viên, tạo điều kiện cho người lao động tự phấn đấu, thi đua lẫn nhau, tạo động cơ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển mạnh. 7. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ quản lý và nhân viên trong công ty Tính chất quyết liệt của các cuộc cạnh tranh trên thương trường có lẽ tăng nhanh hơn mức tăng của hiệu quả kinh doanh. Muốn bán được nhiều hàng công ty ngày càng phải nhượng bộ nhiều hơn, phải chấp nhận tỷ lệ lãi ngày càng thấp. Cạnh tranh gay gắt của thị trường làm cho công ty không còn khả năng giảm giá nguyên vật liệu nhập về trong khi yêu cầu tăng tỷ suất lợi nhuận vẫn là yêu cầu cấp thiết làm tăng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, một trong những yếu tố quan trọng góp phần tăng hiệu quả kinh doanh đó là hiệu quả sử dụng lao động. Do đó, để phục vụ được vấn đề đặt ra ở trên thì cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động mà một trong những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là phải nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên ở tất cả các khâu. Nói cách khác công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên để nhằm đưa hiệu quả lao động ngày một cao hơn nữa. Hiện tại công ty cũng đã thực hiện tương đối tốt công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên, tuy nhiên để có thể thích ứng với đặc điểm kinh doanh hiện tại thì đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý và nhân viên là rất cần thiết, bởi vì đầu tư vào con người sẽ đem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với việc đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật. Do đó công ty có thể thực hiện những phương pháp sau: -Tổ chức các chuyến công tác tập huấn tại nước ngoài cho đội ngũ cán bộ để họ học hỏi trau dồi kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh. Phương pháp này có nhược điểm là sẽ gây tốn kém cho công ty nhưng ưu điểm mang lại là rất lớn do các cán bộ được tiếp cận với cách quản lý và làm việc hiện đại khoa học, điều đó đóng góp rất lớn cho công ty trong việc tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. -Tiếp tục cử các cán bộ chưa qua trình độ Đại học theo học các lớp đại học tại chức. Đồng thời công ty cũng nên cấp một phần kinh phí giúp họ vừa đi làm vừa đi học vừa đảm bảo cuộc sống. Do vậy, công ty nên trích một khoản tiền nhất định từ quỹ khen thưởng phúc lợi hoặc quỹ phát triển để đầu tư cho việc đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên hàng năm. -Bên cạnh việc đào tạo, công ty cần phải kết hợp với chính sách đề bạt và cất nhắc, tức là việc đào tạo phải mở ra cho họ những cơ hội thăng tiến, phát triển và thực hiện công việc tốt hơn. Tuy nhiên, việc cử nhân viên đi học phải được công ty giám sát chặt chẽ, theo dõi thái độ học tập của họ có tích cực hay không. Nếu không giám sát thì việc đào tạo bồi dưỡng sẽ trở thành vô ích với những người không có thái độ học tập nghiêm túc. Giải pháp đào tạo công tác và bồi dưỡng đội ngũ quản lý và nhân viên trong công ty sẽ gây tốn kém rất nhiều cho công ty nhưng không thể không thực hiện bởi nó liên quan đến sự phát triển bền vững của công ty sau này. Khi trình độ nhận thức, nghiệp vụ chuyên môn của người lao động không được quan tâm và đào tạo thường xuyên thì dù quy trình công nghệ của công ty có hiện đại và tối ưu đến đâu thì vẫn bị tụt hậu so với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới. 8. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của lao động Do đặc thù là công ty sản xuất nên vốn của công ty tập trung phần lớn là vốn cố định bao gồm các tài sản và các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của lao động có nghĩa là phải đẩy nhanh thời gian khấu hao của TSCĐ và các trang thiết bị khác. Việc khấu hao nhanh giá trị của TS vừa giúp công ty hoàn vốn nhanh vừa nhanh chóng đổi mới trang thiết bị để theo kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.Có thể đưa ra một số biện pháp sau để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của lao động: -Bố trí lao động làm ca kíp để hoạt động hết công suất máy móc nhằm tăng năng suất lao động và khấu hao nhanh giá trị của TSCĐ -Cho thuê hoặc nhượng bán những TS đã hết giá trị sử dụng hoặc không sử dụng đến. Kết luận Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc sẽ giúp giảm bớt sức lao động của con người. Như vậy không có nghĩa là con người sẽ không còn chỗ đứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại con người ngày càng có ý nghĩa to lớn không thể thiếu trong sự thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh,nếu không có con người thì cho dù máy móc có hiện đại đến đâu cũng trở thành những đống sắt vô tri vô giác. Qua quá trình thực tập ở Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu đầu tư Thanh niên Hà Nội đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và nắm bắt kiến thức thực tế nhằm củng cố kiến thức đã được trang bị từ nhà trường. Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực tế cho thấy những vấn đề tồn tại trong vấn đề xây dựng, sắp xếp lao động cần phải được hoàn thiện. Bằng cách phân tích đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể em đã đưa ra các nguyên nhân và một số giải pháp góp phần "nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty" cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay để Công tycó thể tham khảo nhằm mục đích góp phần giải quyết những mặt mà Công ty còn hạn chế. Tuy nhiên do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm, kiến thức về thực tế tích luỹ còn rất ít. Các thông tin và số liệu cần thiết bị hạn chế hoặc không thu thập được . Do đó nguồn số liệu chỉ tương đối chính xác, chưa bao quát đầy đủ vì vậy Luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Các giải pháp mới chỉ là những suy nghĩ bước đầu, nếu điều kiện cho phép em sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn. Rất mong sự chỉ bảo từ phía cô chú anh chị trong Công ty và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn PGS – TS Phạm Văn Đoàn để Luận Văn của em được hoàn thiện hơn. Biểu 1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Các chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 2002/2001 2003/2002 ST TL% ST TL% Tổng doanh thu 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16 Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16 Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.163 22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44 Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.957 12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.387 13.43 CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.600 3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95 Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.357 8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.787 17.51 Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12 Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5 Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64 TN bất thường 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08 Chi phí bất thường 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29 LN bất thường -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07 LN trước thuế 6.257.700 7.542.984 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.856 17.14 Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.755 2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14 LN sau thuế 4.255.236 5.129.229 6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4642.doc