Những biện pháp cơ bản đảm bảo nguồn lao động và giải quyết việc làm cho thời kỳ phát triển kinh tế 2001-2010

Lời mở đầu Sự phát triển của một đất nước nói chung và phát triển kinh tế nói riêng được phản ánh một phần trong vấn đề lao động và việc làm. Một đất nước thực sự phát triển khi hầu như mọi người trong xã hội đều có việc làm vì việc làm là nguồn gốc của thu nhập, thu nhập phản ánh chất lượng cuộc sống của mỗi người trong xã hội, qua đó thể hiện sự phát triển của toàn xã hội. Thanh niên đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên ra trường cũng như mọi người lao động nói chung chỉ cảm thấy mình hữu í

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những biện pháp cơ bản đảm bảo nguồn lao động và giải quyết việc làm cho thời kỳ phát triển kinh tế 2001-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch khi có việc làm có thu nhập nuôi được bản thân gia đình và làm nghĩa vụ đóng góp cho xã hội. Do đó lao động và việc làm luôn là vấn đề then chốt trong các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia. Đối với nước ta hiện nay nó là vấn đề bức xúc và mang tính thời sự cao. Nước ta là một nước đông dân nên nguồn lao động khá dồi dào song chưa có cách giải quyết phù hợp để nó trở thành một lợi thế nguồn nhân lực. Tình trạng thất nghiệp ở mức cao, nhất là thất nghiệp trá hình mọi người vẫn có việc làm nhưng đời sống của người dân không cao không được cải thiện, xu hướng người lao động thiếu việc làm trầm trọng nhưng lại thiếu lao động có trình độ cao, tình trạng di dân ồ ạt dẫn đến nơi thừa nơi thiếu lao động.... Lao động và việc làm hiện nay và trong tương lai vẫn là vấn đề bức xúc nhạy cảm và có tác động đến các lĩnh vực kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, tác động trực tiếp đến mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và từng người lao động trong cả nước. Vì vậy giải quyết việc làm không chỉ là mối quan tâm của các cá nhân, các tổ chức xã hội mà còn trở thành nhiệm vụ hàng đâù của nhà nước. Những lý do trên thúc đẩy em chọn đề tài: “Những biện pháp cơ bản đảm bảo nguồn lao động và giải quyết việc làm cho thời kỳ phát triển kinh tế 2001-2010" nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về vấn lao động và việc làm ở nước ta hiện nay và những phương hướng giải quyết việc làm trong tương lai. Bài viết gồm ba chương: Chương 1: Sự cần thiết giải quyết việc làm Chương 2: Thực trạng nguồn lao động và giải quyết việc làm Chương 3: Phương hướng giải quyết việc làm cho thời kỳ phát triển kinh tế 2001-2010 Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan bài viết còn nhiều hạn chế nên mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như các bạn Để hoàn thành bài viết này em xin cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của GS-TS Vũ Thị Ngọc Phùng và nhiều thầy cô giáo khác. Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2002 Sinh viên Trần Lan Hương. Chương1 Sự cần thiết giải quyết việc làm 1. Một số khái niệm. 1.1. Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động được của họ. Việc quy định độ tuổi lao động của mỗi nước khác nhau và theo từng giai đoạn. Tại Việt Nam, theo Bộ luật lao động hiện nay quy định tuổi lao động 15 đến 60 tuổi (với nam) và 15 đến 55 tuổi (với nữ). Về chất lượng nguồn nhân lực, đó là trình độ chuyên môn và sức khoẻ của người lao động. 1.2. Nguồn lao động: Nguồn lao động (hay lực lượng lao động): là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định (15-55 tuổi với nữ, 15-60 tuổi với nam), thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm. Nguồn lao động được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng. Về mặt số lượng cần chú ý những người lao động không có việc làm nhưng không tích cực tìm việc làm không được tính vào nguồn lao động như những người đang đi học, những người đang làm nội trợ trong gia đình và những người thuộc tình trạng khác. Về mặt chất lượng nguồn lao động thể hiện ở trình độ chuyên môn và sức khoẻ của người lao động. Trong giai đoạn hiện nay yếu tố trình độ chuyên môn đặc biệt được coi trọng. 1.2. Việc làm: Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp nhà nước lo việc làm cho nguời lao động, nguời lao động không phải tìm kiếm việc làm. Do đó khái niệm việc làm rất hạn hẹp và trong xã hội cũng không có khái niệm thất nghiệp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường khái niệm này đã được mở rộng, trong bộ luật lao động đầu tiên Việt Nam được Quốc hội khoá 9 phê duyệt khẳng định ” Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy khái niệm việc làm được mở rộng hơn so với trước đây, tạo mở nhiều hướng phát huy tiềm năng của người lao động, đặc biệt tính năng động trong tìm kiếm việc làm và những khả năng làm việc để tạo ra thu nhập ngày càng cao cho bản thân và gia đình. 2. Đặc điểm một số thị trường lao động. 2.1. Việc làm và thị trường lao động khu vực thành thị chính thức. Khu vực thành thị chính thức là nơi hầu như mọi người đều thích làm việc nếu như có khả năng. Khu vực này bao gồm các tổ chức kinh doanh lớn như ngân hàng, công ty bảo hiểm, nhà máy, cửa hàng, khách sạn. Những người lao động luôn chờ đón cơ hội được làm việc ở những cơ sở này, sức hấp dẫn chủ yếu đối với họ là được trả lương cao và cung cấp việc làm ổn định. Lý do cơ bản để họ được trả lương cao là vì họ có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy ở khu vực này gần như thường xuyên có một dòng người lao động chừ việc làm. 2.2. Việc làm và thị trường lao động khu vực thành thị không chính thức. Khu vực này gồm những cửa hàng và cơ sở kinh doanh bên lề đường, nên chỉ là những cơ sở có vốn đầu tư nhỏ, trang bị kỹ thuật kém, sản phẩm đa dạng và không đảm bảo chất lượng.Khu vực này có thể tạo việc làm cho những người di cư từ nông thôn ra. Tuy nhiên đa số những người làm việc khu vực thành thị không chinh thức là những người thành thị không có vốn, ít hoặc không có chuyên môn. Khu vực này có khả năng cung cấp khối lượng lớn việc làm nhưng với mức tiền công thấp. Do đó ở các nước đang phát triển, khu vực thành thị không chính thức được coi là khu vực quan trọng để tạo việc làm cho người lao động. 2.3. Việc làm và thị trường lao động khu vực nông thôn. Đối với các nước đang phát triển, lao động ở khu vực nông thôn thường làm việc trong phạm vi gia đình và mục đích không phải để lấy tiền công mà để đóng góp phần mình vào sản lượng của gia đình. Tuy vậy ở khu vực này vẫn tồn tại một thị trường lao động làm thuê, nhất là theo mùa vụ. Những người làm thuê này thường là do gia đình đông người, đất trồng trọt lại thiếu..Mặt khác cũng do ở nông thôn, các hộ nông dân vẫn duy trì hoạt động trao đổi lao động ở các thời điểm khác nhau trong năm. Do đó, thu nhập của những trường hợp này thường là đổi công nhưng thường được trả bằng tiền hay hiện vật. Khu vực nông thôn người nông dân không chỉ làm nghề nông mà còn còn tham gia vào một số hoạt động phi nông nghiệp khác: buôn bán, dịch vụ, nghề thủ công. Nghiên cứu đặc điểm việc làm và thị trường lao động ở ba khu vực này giúp chúng ta có những để phát triển để thu hút lao động vào ba khu vực nay một cách hợp lý. 3. Vai trò của lao động đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. 3.1. Đặc điểm lao động ở các nước đang phát triển. 3.1.1. Số lượng lao động tăng nhanh. Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nước đang phát triển gặp phải so với các nước phát triển là sự gia tăng chưa từng thấy của lực lượng lao động. Hầu hết các nước trung bình mỗi năm số người tìm việc làm tăng từ 2% trở nên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ việc gia tăng dân số nhanh ở các nước này, đó là tình trạng tăng dân số quá nhanh mà các giải pháp ngăn chặn tình trạng này chưa đủ mạnh để kìm hãm. 3.1.2. Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nước đang phát triển là đa số lao động làm nông nghiệp. Loại hình công việc này phổ biến ở những nước nghèo, do ngành công nghiệp và hoạt động dịch vụ chưa phát triển. Song xu hướng chung là lao động trong nông nghiệp sẽ giảm đi khi lao động trong công nghiệp và dịch vụ tăng, do sự thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Mức độ chuyển dịch này tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế. 3.1.3. Hầu hết người lao động được trả tiền công thấp. Lực lượng lao động ở các nước đang phát triển như đã phân tích ở trên, có số lượng ngày càng tăng làm cho nguồn cung ứng lao động dồi dào. Trong khi đó khả năng tạo việc làm ở các nước này thấp vì hầu hết các nguồn lực khác đều thiếu và yếu: trang thiết bị cơ bản, đất trồng trọt, vốn và những nguồn lực khác. Lượng lao động lớn, việc làm ít dẫn đến tiền công thấp là điều tất yếu. Tiền công thấp còn do một nguyên nhân cơ bản nữa là trình độ chuyên môn của người lao động thấp. Bên cạnh đó, ở các nước đang phát triển tình trạng chung là người lao động còn thiếu cả khả năng lao động chân tay ở mức cao vì sức khoẻ và tình trạng dinh dưỡng thấp. 3.2.4. Còn một bộ phận lớn lao động chưa được sử dụng. Việc đánh giá tình trạng chưa sử dụng hết lao động được xem xét qua biểu hiện của thất nghiệp- thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình. Do sức ép về dân số và những khó khăn về kinh tế ở các nước đang phát triển đã tác động lớn tới vấn đề công ăn việc làm ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Đối với khu vực nông thôn chủ yếu là thất nghiệp trá hình vì người lao động làm việc theo mùa vụ nhiều thời gian nhàn dỗi dẫn đến thu nhập thấp. Đối với khu vực thành thị tình trạng lao động thất nghiệp , thiếu việc làm có xu hướng tăng do lượng lao động đông và tăng nhanh. 3.2. Vai trò của lao động đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Lao động là một nguồn lực của phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của qúa trình sản xuất, cũng giống như các yếu tố khác được tính bằng tiền trên cơ sở giá cả lao động được hình thành do thị trường và mức tiền lương quy định. Nhưng khác với yếu tố sản xuất khác lao động là một yếu tố sản xuất đặc biệt, do vậy lượng lao động không đơn thuần chỉ là số lượng mà bao gồm cả chất lượng của người lao động. Đó là con người gồm trình độ tri thức học vấn và những kỹ năng kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định. Để phát huy tốt yếu tố nguồn lao động chúng ta cần chú trọng hơn vào mặt chất luợng nguồn lao động, nó là vấn đề hết sức quan trọng để tăng trưởng và phát triển một cách bền vững. Nước ta đang trong quá trình CNH, HĐH đất nước cùng với xu hướng hội nhập thì lao động càng không thể là yếu tố sản xuất bình thường mà cần phát huy vai trò đích thực của người lao động là tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh với khu vực và thế giới, tạo ra ngày càng nhiều giá trị của cải vật chất cho xã hội. Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra, điều này phải được thể hiện một phần qua thu nhập của người lao động. Khi tiền công của người lao động tăng có nghĩa là chi phí sản xuất tăng, khả năng sản xuất tăng. Đồng thời khi mức tiền công tăng làm cho thu nhập có thể sử dụng của người lao động cũng tăng lên, do đó tăng khả năng chi tiêu của người tiêu dùng vào các sản phẩm dịch vụ được tạo ra đó. Ơ các nước đang phát triển mức tiền công của người lao động nói chung là thấp, do đó ở những nước này lao động chưa phải là động lực mạnh cho sự phát triển. Đối với nước ta cần phải nâng cao vai trò vị trí của người lao động để thể hiện đúng vai trò của nguồn lao động đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. 4. Những vấn đề nguồn lao động và việc làm cần giải quyết. 4.1. Vấn đề di chuyển nguồn lao động. Di chuyển lao động phần lớn là do thiếu việc làm, thu nhập và điều kiện sống thấp quyết định. Di chuyển lao động từ vùng này sang vùng khác đặc biệt đáng quan tâm hiện nay là di chuyển từ nông thôn đổ dồn vào các thành phố lớn là một hiện tượng thường gặp ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam vấn đề di chuyển lao động và di cư đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Hàng năm các khu vực đô thị đã phải tiếp nhận gần 770 nghìn người, đây chỉ là con số thống kê qua kiểm tra. Hiện nay sự gia tăng dòng người di cư về các thành phố lớn ngày càng cao và hướng chủ yếu là vào 2 TP lớn Hà nội và TPHCM. Dòng di cư chủ yếu với mục đích tìm kiếm việc làm và thu nhập cao hơn. Sự di chuyển này không những làm cho các đô thị đông đúc hơn mà còn tạo ra các chợ lao động khắp mọi nơi làm mất cảnh quan đô thị mà còn làm tăng các tệ nạn xã hội. 4.2. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ Theo kinh nghiệm của các nước thành công trong sự nghiệp CNH, HĐH cơ cấu lao động phổ biến là 1 đại học cao đẳng, 4 trung học chuyên nghiệp, 10 công nhân kỹ thuật. Nhưng ở nước ta tình trạng bất hợp lý ngày càng trầm trọng tỷ lệ ĐH,CĐ/ THCN/ CNKT là 1/ 2,2/ 7,1. Mặc dù công tác đào tạo nghề đã được quan tâm thể hiện qua quyết định của chính phủ tháng 6/ 98 về việc tái thành lập tổng cục dậy nghề thuộc Bộ lao động thương binh xã hội , cho đến nay hệ thống này vẫn chưa được cải thiện nhiều. Tình trạng này là kết qua chủ yếu của việc đua nhau đi học tại các trường cao đẳng, trung cấp, tại chức với quy mô đào tạo mở rộng. Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật thấp và còn bất hợp lý về cơ cấu theo trình độ chuyên môn gây lãng phí vô cùng lớn trong việc sử dụng lao động. 4.3. Tỷ trọng lao động giản đơn qúa cao. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nước ta còn rất hạn chế và chuyển biến chậm 84,48% lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật (2000) chỉ giảm 1,65% so với 1999. Thực trạng này diễn ra ở cả khu vực thành thị và nông thôn, điều đáng quan tâm là trình độ ở khu vực nông thôn quá thấp dẫn đến khu vực này càng khó phát triển hiện tại và trong tương lai nếu như không được quan tâm đầu tư về đào tạo nghề và trình độ chuyên môn. Điều này phản ánh đội ngũ lực lượng lao động nước ta chưa sẵn sàng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp càng chưa sẵn sàng hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Chương 2 Thực trạng giải quyết việc làm 1. Thực trạng nguồn lao động ở nước ta. 1.1. Cung lao động. 1.1.1.Khái niệm cung lao động: Cung lao động là một yếu tố cấu thành của thị trường lao động. Cung lao động được hiểu là một bộ phận dân số tiềm năng gồm những người có đủ khả năng thể lực và trí lực làm việc, chưa tính đến các đặc điểm về tuổi và giới tính. Tuy nhiên trong thông kê giới hạn về tuổi lao động được quy định trong Bộ luật lao động ở nước ta hiện nay 15- 60 tuổi đối với nam và 15- 55 tuổi đối với nữ. 1.1.2. Tình trạng cung lao động. - Về số lượng: Theo tổng điều tra dân số Việt nam ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.321.628 người. Như vậy tốc độ tăng dân số trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2 cuộc tổng điều tra dân số 1998-1999 là 1,8% (so với 2% giữa hai cuộc điều tra trước), với cơ cấu dân số trẻ mặc dù đã có sự chuyển biến theo hướng già hoá dân số. Tất cả những đặc trưng dân số đó đã tạo ra một lực lượng lao động đồi dào và trẻ, có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm vừa qua. Tính đến ngày 1/7/2000 tổng số nhân khẩu từ đủ 15 tuổi trở nên thực tế thường trú trong toàn quốc là 54.269.798 người, chiếm 69,85% dân số thực tế thường trú trong cả nước. Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15-60, nữ từ đủ 15-55) là 46.249.428 người, chiếm 59,53% tổng dân số. Năm 2000 số nhân khẩu khu vực thành thị từ đủ 15 tuổi trở nên chiếm 73,59% dân số thực tế thường trú trong khu vực, nhân khẩu trong độ tuổi lao động chiếm 64,41%, ở khu vực nông thôn con số này là 68,15% và 58,03%. Qua các số liệu điều tra ta thấy rằng nguồn lao động nước ta hiện nay thực sự đông đảo. Nếu không có hướng việc làm phù hợp thì nguồn lao động dư thừa là rất cao. -Về chất lượng. Chất lượng lao động ở nước ta ngày càng được nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 10% năm 1996 lên 20% năm 2001 trong đó số qua đào tạo nghề là13,4%. Trình độ học vấn của lực lượng lao động cũng ngày được nâng cao. Cụ thể người chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp cấp I giảm từ 26,67% năm 1996 xuống còn 22,1% năm1999.Số người tốt nghiệp cấp II, cấp III tăng lên không ngừng, trong đó tăng nhanh nhất là số người tốt nghiệp cấp III, bình quân hàng năm số người đã tốt nghiệp cấp I trong tổng lực lượng lao động tăng 10,14% với mức tăng tuyệt đối là 541,5 nghìn người. Xu hướng giảm dần của tỷ lệ người không có chuyên môn kỹ thuật. Cả nước tính đến ngày 1/7/2000 số lao động qua đào tạo có 5.996.007 người chiếm 15,52% so với tổng số. Vùng Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo cao nhất 21,00%, sau đó là đồng bằng Sông Cửu Long 10,03%, thấp nhất là vùng Tây Bắc 9,56%, các vùng còn lại tỷ lệ này đều thấp hơn tỷ lệ chung của cả nước và giao động trong khoảng từ 13 -15%. Đối với khu vực thành thị Hà nội có tỷ lệ này cao nhất 44,28%, tiếp theo là thành phố Hồ Chí Minh 28,7%, Hải Phòng là 28,5%, Đà Nẵng là 23,7%. Tính riêng hai khu vực thành thị và nông thôn tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng tăng lên, song tốc độ tăng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của khu vực thành thị cao hơn hẳn so với khu vực nông thôn. Lực lượng lao động qua đoà tạo còn phân bố không đều trên cả nước, chủ yếu tập trung ở các vùng đô thị dẫn đến tình trạng nơi thừa nơi thiếu lao động. Tuy lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng lên, song tỷ lệ này còn thấp, tỷ trọng lao động giản đơn còn cao 84,48%, lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (năm 2000) chỉ giảm 1,65% so với năm 1999. Điều này phản ánh đội ngũ lực lượng lao động chưa sẵn sàng để chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, càng chưa sẵn sàng để hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. - Về cơ cấu lao động. + Cơ cấu lao động theo độ tuổi: tính đến ngày 1/7/2000, lực lượng lao động của cả nước ở nhóm tuổi 15–24 có 8.44,6 ngàn người chiếm 21,85% lực lượng lao động nói chung; lực lượng lao động ở nhóm tuổi 25-34 có 10.894,9 ngàn người chiếm 15,06%; lực lượng lao động ở nhóm tuổi 45-54 có 5.822,1ngàn người, chiếm15,06%; lực lượng lao động ở nhóm tuổi 55-59 có 12266 ngàn người chiếm 3,17% và lực lượng lao động ở tuổi 60 có 1.359,7 ngàn người chiếm 3,53%. Nếu chia theo 3 nhóm: lực lượng lao động trẻ (15-34 tuổi) có 19.339,5 ngàn người chiếm 50,04%; lực lượng lao động trung liên (35-54 tuổi) có 16.717,3 ngàn người chiếm 43,26%; lực lượng lao động cao tuổi (55 tuổi trở nên) có 2.586,4 ngàn người chiếm 6,7% so với tổng số. Qua số liệu trên ta thấy rằng nước ta lao động trẻ chiếm bộ phận lớn trong lực lượng lao động của cả nước. Đây sẽ là bộ phận năng động sáng tạo có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học tiên tiến nhanh chóng, nhưng cũng thấy rằng so với năm 1996 lực lượng lao động trẻ giảm từ 55,82% xuống 50,04% năm 2000. Điều này chứng tỏ lao động nói chung của cả nước đang có xu hướng già hoá. +Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế: Lao động trong các ngành nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, song cơ cấu lao động đang trong quá trình chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động trong các ngành nông lâm ngư nghiệp. Nhưng khu vực công nghiệp lại chưa có khả năng thu hút mạnh lao động nông nghiệp. Năm 2000 cả nước có 22650,8 ngàn người làm việc trong nhóm ngành nông nghiệp, chiếm 62,56%, có 4761,4 ngàn người làm việc trong nhóm ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 13,15%, có 8794,8 ngàn người làm việc trong nhóm ngành dịch vụchiếm 24,29%so với tổng số, năm 1996 chỉ tiêu này là 24366,7 ngàn người và 69,80% trong nông nghiệp, 3682,1 và 11,93% trong công nghiệp, 6838,8 và 19,65% trong dịch vụ. Như vậy bình quân hàng năm giai đoạn 1996-2000 số lao động làm việc thường xuyên trong nông nghiệp giảm được 1,02% với quy mô giảm là 237,8 ngàn người, trong công nghiệp tăng thêm 7,49% với quy mô tăng 298,7 ngàn ngưòi, trong dịch vụ tăng thêm 7,26%, với quy mô tăng 537,8 ngàn người +Cơ cấu lao động theo khu vực: Nhìn chung lao động khu vực thành thị có xu hướng tăng, năm 1996 lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 19,06%; năm 1997 tăng lên 20,20%; năm 1999 là 22,28%; năm 2000 là 22,56%. Lao động ở khu vực nông thôn vận động theo xu hướng ngược lại, tỷ lệ giảm hàng năm là 0,7%; năm 1996 tỷ lệ lao động ở nông thôn chiếm 80,94% và năm 2000 chiếm 77,44%. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động. 1.2.1. Dân số: Cung lao động là một bộ phận cấu thành của dân số, một dân số đông và tăng nhanh sẽ tạo nên một cung lao động lớn nhưng không đồng thời mà sau một thời gian nhất định do cơ cấu tuổi quyết định. Như vậy dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động, quy mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô và cơ cấu nguồn lao động. Đến lượt mình dân số lại chịu ảnh hưởng của các quá trình sinh, chết, di dân, phong tục tập quán, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích hay hạn chế sinh đẻ. Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các nước. Nhìn chung các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp, ngược lại những nước kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Các nước đang phát triển dân số tăng nhanh trong khi kinh tế phát triển chậm, làm cho mức sống của nhân dân không tăng lên và tạo áp lực lớn trong giải quyết việc làm. Nước ta cũng thuộc diện trên, nhưng những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số có xu hướng giảm dần cho thấy qua phân tích cơ cấu tuổi của cơ cấu dân số: Tỷ lệ dân số nhóm tuổi 0-14 so với tổng dân số giảm từ 42,55% năm 1997 xuống còn 38,36% năm 1998 và 33,49% năm1999, trong khi khoảng tuổi 15-59 tăng từ 50,39% lên 54,45% năm 1998,58,39% năm 1999 và năm 2001 là 59,25%, khoảng tuổi từ 60 trở lên cũng tăng. Xu hướng trên cho thấy rằng tỷ lệ sinh giảm dần. Các số liệu tổng điều tra dân số cho biết tỷ lệ sinh giảm liên tục trong vòng 20 năm kể từ năm1979 đến nay. Trong thời kỳ 1979-1984 tỷ lệ sinh trung bình là 3,35% giảm xuống còn 2,05% trong thời kỳ 1994-1999. tương ứng số sinh tuyệt đối cũng giảm nhanh đặc biệt là năm 1999 so với năm 1998 giảm 400 nghìn trẻ em. Số sinh năm nay giảm cũng có nghĩa là số lao động của 15 năm sau và đồng thời là giảm sức ép của cung lao động của nhiều năm kế tiếp. Một trong những yếu tố dân số học quan trong ảnh hưởng đến cung là di dân. Sự di chuyển của con người kèm theo sự thay đổi nơi sinh sống thường xuyên làm thay đổi không chỉ số lượng dân mỗi vùng mà còn làm thay đổi cơ cấu tuổi và giới tính. 1.2.2. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động có tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang làm công việc nội trợ hoặc trong tình trạng mất khả năng lao động, đây là dân số không hoạt động kinh tế. Nước ta năm 1989 dân số không hoạt động kinh tế là 25,7% so với tổng số dân, 1999 là 26,5% và năm 2001 là 28,1%. Điều này có nghĩa là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có xu hướng giảm dần. 1.2.3. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế vì người không có việc làm sẽ không có thu nhập, phải sống nhờ những người đi làm. Như vậy chất lượng cuộc sống của cả người có việc làm và những người thất nghiệp giảm, thu nhập của toàn xã cũng giảm. Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về kinh tế mà còn tác động về khía cạnh xã hội, không có việc làm quá phát sinh nhiều tệ nạn xã hội như trộm cắp để có tiền chi tiêu, nhàn rỗi dẫn dến nghiện hút… Theo cách tính thông thường tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và tổng số nguồn lao động. Nhưng đối với các nước đang phát triển tỷ lệ thất nghiệp này chưa phản ánh đúng sự thực về nguồn lao động chưa sử dung hết. Ơ nước ta nguồn lao động chưa sử dụng hết chủ yếu ở nông thôn. Đây là bộ phận thất nghiệp trá hình, là những người có việc làm, nhưng làm việc với mức năng suất thấp, họ đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất. Đánh giá chung về tỷ lệ thất nghiệp của cả nước: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 6,34% năm 2001, tỷ lệ thất của các khu vực giao động trong khoảng 6%-8% cụ thể ở một số nơi Hà Nội là 7,95%, Hải Phòng là 7,76%, Cần Thơ là 7,15%, TP HCM là 6,48%, Đà Nẵng 5,95%. 1.2.4. Thời gian lao động: Thời gian lao động thường được tính bằng số ngày làm việc/ năm; số giờ làm việc/ năm; số ngày làm việc/ tuần; số giờ làm việc/ tuần hoặc số giờ làm việc/ngày. Xu hướng chung của các nước là thời làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế được nâng cao. Nước ta thời gian làm việc do nhà nước quy định giảm xuống 40 giờ/tuần so với trước là 48 giờ/ tuần tại các cơ quan nhà nước, ở nông tỷ lệ sử dụng thời gian thấp 71%. Nhìn chung dân số nước ta đông, tỷ lệ thất nghiệp cao, thời gian sử dụng lao động không cao nên cung lao cao. 2. Thực trạng giải quyết việc làm. 2.1. Cầu lao động. 2.1.1. Khái niệm cầu lao động. Cầu lao động là khả năng thuê lao động trên thị trường lao động, nó thể hiện khả năng cung cấp việc làm của một quốc gia.Cầu lao động cũng phản ánh phần nào nền sản xuất phát triển của một quốc gia. 2.1.2. Đặc điểm cầu lao động ở nước ta. Nước ta là một nước nông nghiệp, nghèo có dân số đông với tốc độ tăng cao, nguồn lao động dồi dào, năng suất lao động thấp, cung lao động luôn lớn hơn cầu lao động. Do đó tình trạng chung là nền kinh tế luôn có lực lượng lao động dư thừa dưới nhiều hình thức, tình trạng thiếu việc làm là chủ yếu. Nhu cầu lực lượng lao động nông thôn vẫn là chủ yếu, chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành chậm chạp và không thực sự vững chắc. Giai đoạn1993-2000 tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp chỉ giảm được từ 71% xuống 62,56%, năm 1999 có sự giảm tỷ trọng trong ngành dịch vụ và sự biến động không đáng kể của ngành nông nghiệp và công nghiệp xây dựng. Như vậy cơ cấu lực lượng lao động của nước quá lạc hậu. Đặc điểm về cơ cấu lực lượng lao động theo khu vực là có sự biến động khá lớn. Lao động trong khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ nhỏ mặc dù tỷ trọng đóng góp vào GDP khá lớn. Cầu lao động trong các doanh nghiệp nhà nước kể từ năm 1990 trở lại đây có xu hướng giảm do tổ chức laị sản xuất, sắp xếp lại lao động, tinh giảm bộ máy quản lý. Khu vực ngoài quốc doanh thu hút phần lớn lao động, cầu lao động của các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có xu hướng ngày càng tăng do sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này góp phần giải quyết cho lượng lao động khá lớn. Từ 1990-1998 bình quân mỗi năm có 5000 doanh nghiệp và công ty tư nhân mới được thành lập tạo ra hơn 500 nghìn chỗ làm việc. Cầu lao động của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ cũng khá lớn, tính đến năm 1997 cả nước có khoảng 620 nghìn doanh nghiệp hộ gia đình thuê lao động. Mặc dù có tốc độ tăng trưởng cao xong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thu hút nhiều lao động, đến năm 1999 thu hút khoảng 45 vạn, chiếm 1,27% lao động có việc làm. Như vậy sự phát triển của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh là nhân tố quan trọng để thúc đâỷ tăng cầu trên thị trường lao động. Xuất khẩu lao động cũng là một hướng đi cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và tác động làm tăng cầu lao động. Những thị trường xuất khẩu truyền thống được giữ vững của nước ta là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Lào, Libi, khu vực Trung Đông. 2.1.3. Những nguyên nhân của việc hạn chế cầu lao động. Phần lớn nguồn lao động nằm ở khu vực nông thôn, nhưng diện tích đất canh tác bình quân đầu người ở đây thấp, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp ở đây chậm chạp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở đây kém phát triển, mức đầu tư cho nông nghiệp còn hạn chế. Khu vực ngoài quốc doanh đặc biệt là kinh tế hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng tạo việc làm nhưng khu vực này đang phải đối đầu với nhiều khó khăn trong điều kiện mở cửa và hội nhập, sản phẩm kém cạnh tranh do chất lượng không cao, ngoài ra môi trường kinh doanh chưa ổn định, còn nhiều rủi ro, thiếu thông tin, thiếu sự hỗ trợ, hạn chế về vốn. Khu vực nhà nước cũng đang gặp nhiều thách thức, khó khăn trong sản xuất kinh doanh dù có nhiều khoản đầu tư và chính sách hỗ trợ. Hơn nữa tình trạng dư thừa lao động tại các doanh nghiệp nhà nước cũng là vấn đề đáng quan tâm với tỷ lệ lao động dôi dư năm 1999 là 9%. Ngoài ra, vấn đề chung của nước ta là thiếu vốn đầu tư , chiến lược lựa chọn công nghệ thích hợp chưa được xác định thật rõ ràng, cơ cấu kinh tế đang trong quá trình chuyển dịch nhưng diễn ra rất chậm. Một số ngành vùng có tiềm năng lớn, có khả năng thu hút nhiều lao động nhưng thiếu điều kiện để biến khả năng thành hiện thực như vốn, hạ tầng cơ sở, kỹ thuật và công nghệ hoặc thị trường tiêu thụ. 2.2. Thực trạng việc làm. 2.2.1. Tình hình chung về giải quyết việc làm ở nước ta. Mục đích của tăng trưởng là tiến tới làm giầu cuộc sống của mọi người dân. Do đó xét cho cùng phát triển nhân lực chính là tăng trưởng kinh tế. Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì khó có thể tạo được việc làm và có thu nhập. Vì vậy việc làm là cầu nối giữa tăng trưởng kinh tế và các cơ hội phát triển nhân lực. Thực trạng việc làm biểu hiện trạng thái phát triển nhân lực của một đất nước. Hiện nay giải quyết việc làm cho người lao động đang là vấn đề nan giải ở nước ta. Trong giai đoạn 1996-2000 cả nước đã tạo ra 6,1 chỗ làm việc, trong đó 2 năm gần đây số làm việc được tạo ra tương đối cao,năm 2000 đã giải quyết được khoảng 1,3 triệu lao động trong đó giải quyết việc làm trong nước là 1,27 triệu , xuất khẩu 3 vạn người. Tổng số người có việc làm thường xuyên tăng từ 33,978 triệu (năm 1996) lên 33,677 triệu (năm 2001). Tỷ lệ người làm công ăn lương tăng cao, năm 1997-1998 tỷ lệ này là19,48% trong tổng số việc làm. Nhìn chung số chỗ việc làm mới tạo ra hàng năm có xu hướng tăng trong suốt thời kỳ. Nếu thời kỳ 1991-1995 số chỗ làm việc tăng thêm bình quân hàng năm là 863 ngàn người thì thời kỳ 1996-2000 là 1,2 triệu người tăng 39% so với thời kỳ 1991-1995. Tổng số chỗ việc làm hiện nay là 40,6 tăng đáng kể so với 30,2 triệu chỗ năm 1990. Giải quyết việc làm theo khu vực công nghiệp và xây dựng 33-35 vạn, nông lâm ngư nghiệp 50-60 vạn, khu vực đô thị tạo khoảng 28 vạn chỗ làm việc mới, khu vực nông thôn tạo được gần 1 triệu chỗ làm việc mới. Tăng trưởng kinh tế cao góp phần giải quyết việc làm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, trong giai đoạn 1992-1997 GDP tăng trưởng với tốc độ trung bình là 9,1% trong khi lao động tăng 3,1% . Như vậy tăng trưởng 3% GDP sẽ tăng 1% việc làm. Tuy vậy tình trạng thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ở nước ta còn gay gắt. Trong 61 tỉnh thành phố, vẫn còn 11 tỉnh thành phố có tỷ lệ t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35319.doc