Lời nói đầu
Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ đổi mới và thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường với sự quản lý của nhà nước.Nền kinh tế thị trường tạo ra cho cac doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều cơ hội thuận lợi và củng không ít những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp cần phải nỗ lực phấn đấu để hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho nền kinh tế.
Các tổ chức, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến tổ chức hoạt động doanh nghiệp của mình nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh với các
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại Công ty tài chính dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức doanh nghiệp khác.
Một trong những yếu tố rất quan trọng đối với các tổ chức doanh nghiệp đó là vấn đề về tài chính của doanh nghiệp.Đứng trước những yêu cầu cấp thiết đó Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã lựa chọn và đưa ra những giải pháp được thảo luận trong nhiều năm và đi đến quyết định thành lập nên công ty tài chính dầu khí.
Như chúng ta đã biết, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đóng góp một tỷ lệ lớn vào thu Ngân sách của nhà nước,nó gánh vác một trọng trách trong quá tình tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần một khối lượng vốn đầu tư rất lớn.
Việc đó đã đòi hỏi Tổng công ty phải phát huy sức mạnh nội lực của mình thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính tiền tệ và sử dụng hợp lý nguồn tài chính của Tổng công ty có một ý nghĩa hết sức to lớn đối với thời điểm hiện tại và trong tương lai của Tổng công ty.
Ngày nay với xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới và quốc tế hoá thị trường tài chính-tiền tệ trên thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ, Tổng công ty dầu khí đang từng bước tham gia vào quá trình này nhằm xây dựng được một nền tài chính đủ mạnh để phục vụ cho quá trình phát triển của mình do vậy sự cần thiết phải lập nên công ty tài chính dầu khí trực thuộc Tổng công ty dầu khí Việt nam là một yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của Tổng công ty trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế thế giới.
Trong thời gian thực tập tại công ty tài chính dầu khí, qua tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động của công ty em đã đi đến lựa chọn nghiên cứu đề tài: ''Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí "
Chương I
Những nguyên lý về vốn,hiệu quả của việc thu xếp
và huy động vốn của các doanh nghiệp
I. Vai trò và phân loại vốn
trong hoạt động của doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn.
Trong nền kinh tế thị trường ,doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập,có tên riêng,có địa chỉ rõ ràng,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định ,được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải giải quyết 3 vấn đề đó là:
Sản xuất cái gì
Sản xuất như thế nào
Sản xuất cho ai
Nhưng trước tiên để bắt tay vào 3 quá trình sản xuất như nêu trên thì doanh nghiệp phải cần một khoản đầu tư ban đầu đó là vốn.
Vậy vốn là gì?
Theo các nhà kinh tế học thì họ đã đưa ra những quan điểm sau về vốn.
ãTheo cuốn kinh tế học của D.Begg thì đã đưa ra 2 định nghĩa sau về vốn.
Thứ nhất đó là về vốn hiện vật: Đó là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
Thứ hai đó là về vốn tài chính:Đó là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
ãTheo quan điểm của K.Marx thì: Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư,là đầu vào của quá trình sản xuất.
Các nhà kinh tế học đều thống nhất đó là: Vốn đó là đầu vào của quá trình sản xuất,kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trịchủ sở hữu.
2. Vốn - quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Khó khăn lớn nhất trong cơ chế quản lý đối với DNNN là vấn đề sử lý quan hệ giữa quyền sở hữu vốn của nhà nước và quyền sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh những lợi thế so với doanh nghiệp tư nhân về các mặt hoạt động, DNNN cũng có những điểm hạn chế phát sinh từ vấn đề sở hữu và sử dụng vốn. ở doanh nghiệp tư nhân, người sở hữu vốn là người quản lý vốn luôn luôn được đặt trong mối quan hệ phụ thuộc sống còn. Do đó, cơ chế quản lý của loại doanh nghiệp này được hình thành một cách tự nhiên và rất chặt chẽ. Nói cách khác, ở doanh nghiệp tư nhân, quyền sở hữu và quyền sử dụng luôn được" nhân cách hoá", tức là có con người cụ thể gắn bó với những con người đó. Còn ở DNNN thì quyền sở hữu nhà nước rất mơ hồ, không có con người cụ thể đảm nhận hoặc đại diện với sự gắn bó trách nhiệm và quyền lợi. Do chưa xác định được quyền sở hữu, nên quyền sử dụng của doanh nghiệp cũng bị vi phạm và chưa có danh giới cụ thể. Sự lúng túng trong lý luận và thực tế quản lý đã dẫn đến tình trạng Nhà nước có thể can thiệp tuỳ ý vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình trạng doanh nghiệp bừa bãi vốn và tài sản của Nhà nước. Tình trạng lộn xộn này không chỉ có ở nước ta mà ở nhiều nước khác như Liên Xô( cũ), Trung Quốc v.v… ở Liên Xô trước đây, giới khoa học và chính phủ đã từng đề ra nhiều giải pháp xử lý nhằm tháo gỡ tình hình. Một trong những giải pháp của họ là tiến hành thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế cấp Nhà nước( nước cộng hoà) Nghĩa là, Nhà nước vừa đảm nhận chức năng là người sở hữu vừa làm nhiệm vụ của người kinh doanh. Cách làm này thực chất là tước đoạt quyền kinh doanh, trong đó có quyền tự chủ tài chính của DNNN để tập trung vào tay chính phủ nước cộng hoà, biến chính phủ thành một đại doanh nghiệp của nhà nước, còn các DNNN dưới nó là những đơn vị thừa hành, không có khả năng chiếm giữ và sử dụng vốn, tài sản, thu nhập. Thực tế đã chứng minh rằng mô hình này quá phiêu lưu và ít có khả năng mang lại hiệu quả.
Tiếp theo mô hình hạch toán kinh tế cấp Nhà nước, ở Liên Xô còn cho triển khai dưới dạnh thí điểm hàng loạt các mô hình khác, như hạch toán kinh tế cấp Nhà nước- Tập thể nhằm lôi kéo người lao động tham gia vào quản lý; khoán cho tạp thể sản xuất; cho thuê xí nghiệp, nhà máy và hình thức thuê thầu ( kết hợp giữa cho thuê và khoán); Tuy nhiên, tất cả các mô hình đó đều chưa thể hiện được ưu thế của mình và cùng với sự tan rả của cường quốc này, hiện nay người ta đang tập trung vào một giải pháp khác- tư nhân hoá.
ở Trung Quốc, chính phủ cũng chú ý tới giải pháp cho thuê thầu, song cách giải quyết cụ thể có khác hơn so với ở Liên Xô trước đây. Thuê thầu ở Trung quốc được thực hiện rộng rãi với nhiều hình thức: cá nhân thuê, tập thể thuê, toàn bộ tập thể cùng thuê chung, thuê liên doanh và hình thành thị trường thuê thầu. Kết quả thu được từ làn sóng này bước đầu tuy có khả quan, song ngay ở đây, đã hàng chục năm nay, cuộc tranh luận về quyền sở hữu và quyền sử dụng cũng chưa ngã ngũ. Người ta vẫn chưa thể "nhân cách hoá" được quyền sở hữu và quyền sử dụng và thậm chí, ranh giới hoạt động của hai loại quyền này cũng chưa rỏ ràng.
ở nước ta, các ý kiến tranh luận về vấn đề này cũng rất sôi nổi và đa dạng. Có người cho rằng, không có vấn đề phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng, mà hai quyền này phải được hợp nhất vào một cá nhân - giám đốc doanh nghiệp. ý kiến khác thì nhấn mạnh tới vai trò của nguời lao động, coi tập thể lao động là người đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước tại doanh nghiệp. Lại có người cho rằng, người đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước là cơ quan chủ quản. Mổi ý kiến vừa nêu đều chứa đựng những luận cứ có sức thuyết phục nhất định. Song bên cạnh đó, vẫn có những thiếu sót hoặc sai lầm.Thực vậy, người giám đốc của DNNN cũng như doanh nghiệp cổ phần không thể là người có quyền hoặc đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước hay của cá cổ đông. Chỉ có ở doanh nghiệp tư bản tư nhân, khi nhà tư bản tự bỏ vốn kinh doanh thì hai quyền sở hữu và sử dụng mới nhập vào cá nhân anh ta. Còn người lao động trong doanh nghiệp, thì nghĩa vụ lớn nhất của anh ta là làm việc có hiệu quả để thu nhập cao cho gia đình và bản thân. Thêm vào đó, ở vị trí của mình, người lao động không thể có đủ điều kiện, trình độ và khả năng để đảm nhận chức năng là người chủ sở hữu. Cuối cùng, ý kiến có vẻ hợp lí hơn cả là cơ qua chủ quản thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Cơ qua chủ quản là ai? Phải chăng là UBND huyện, tỉnh, là các bộ và liên hiệp? ở đây, cần phân biệt hai chức năng quản lý là chức năng quản lý kinh tế - kĩ thuật và chức năng quản lí vốn. Xu hướng phát triển kinh tế ở nước ta đòi hỏi phải tập trung chức năng quản lý kinh tế- kĩ thuật vào các bộ và cơ quan ngang bộ, hạn chế và tiến tới xoá bỏ mô hình phân cấp quản lý kinh tế cho chính quyền địa phương như hiện nay. Như vậy, UBND các cấp không có lí do gì để thực hiện vai trò là người chủ sở hữu về vốn và tài sản của DNNN. Còn các bộ chủ quản, chức năng của nó là quản lí về mặt kinh tế và kĩ thuật, không có chức năng quản lí vốn. Rõ ràng, phải có một lời giải đáp khác cho vấn đề này. Để tham khảo, có thể lấy kinh nghiệm của các nước trên thế giới. ở Pháp, Malayxia và nhiều nước khác, người thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại các DNNN là Bộ trưởng Bộ Tài chính do vậy, ở các DNNN, ngoài đại diện của toà án, còn có người kiểm tra của Nhà nước do Bộ Tài chính cử đến. Việc huy động thêm vốn của DNNN trên thị trường vốn quốc tế cũng phải dược phép của Bộ Tài chính ( Cục kho bạc Nhà nước ). ở ý, Tây Ban Nha và một số nước khác, thì quyền sở hữu Nhà nước về vốn và tài sản ở DNNN cũng do Bộ Tài chính thực hiện nhưng thông qua một tổ chức trung gian là các công ty Tài chính.
Với những kinh nghiệm trên đây, có thể kết luận rằng, giải pháp đúng đắn và hợp lý nhất là giao cho Bộ tài chính thực hiện quyền sở hữu tại các DNNN. Lý do có tính thuyết phục nhất ở đây là chính Bộ tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu về hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ việc cấp vốn, trợ cấp và tài trợ tới khâu quản lý vốn đối với tất cả các DNNN. Bên cạnh đó, mọi nghĩa vụ về mặt tài chính của doanh nghiệp đói với Nhà nước cũng được thực hiện qua Bộ tài chính( thông qua hệ thống thuế, hệ thống kho bạc Nhà nước và một số cơ quan khác trực thuộc Bộ này). Tất nhiên, để làm được việc này, cần thiết phải có một cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại Bộ tài chính, cơ quan này có nhiệm vụ cơ bản là giúp Bộ trưởng Bộ tài chính đảm nhận việc xem xét cấp vốn cho các DNNN mới thành lập, quản lý vốn về mặt giá trị được bảo toàn, phát triển, xem xét để tài chợ hoặc cấp phát vốn bổ sung cho doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết và theo luật định.
Vấn đề tiếp theo là quyền sử dụng. Trong vấ đề này, các ý kiến hầu như đều thống nhất cho rằng người chịu trách nhiệm sử dụng và có quyền bố trí, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp phải là Giám đốc doanh nghiệp. Giám đốc có thể do Nhà nước (cơ quan chủ quản cấp trên) bổ nhiệm hoặc thuê quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc được luật pháp hoá trên cơ sở của luật doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản phấp luật khác có liên quan. Điều chưa rõ ràng ở đây là nội dung của quyền sử dụng vốn. Trong cơ chế bao cấp, Giám đốc doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng quản lý và diều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Song anh ta không có quyền sử dụng vốn. vậy đây cần phân biệt quyền điều hành sản xuất ( bố trí nhân lực, chỉ đạo thực hiện kế hoạch v.v…) với quyền sử dụng vốn ( bố trí sử dụng các nguồn vốn) Quyền sử dụng vốn trong giai đoạn này tập trung vào tay nhà nước. Chỉ từ sau nghị quyết 217- HĐBT, thì quyền sử dụng vốn của Giám đốc doanh nghiệp mới được xem xét. Tuy nhiên, ở giai đoạn này chưa có sự tách bạch rach ròi giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Có thế xác định hai quyền này như sau:
Thứ nhất, quyền sở hữu vốn là quyền của người có vốn tại doanh nghiệp. Nội dụng của quyền này là quyết định mặt hàng sản xuất và phương hướng sản xuất cũng như các chỉ tiêu kế hoạch về doanh lợi do sử dụng vốn mang lại. Đồng thời quyền sở hữu vốn cũng cho phép tham dự và quyết định phân phối thu nhập, trong đó có thu nhập mà người sở hữu được hưởng từ nguồn vốn của mình.
Thứ hai, là quyền sử dụng vốn. Người sử dụng vốn có quyền dùng vốn đó để hoạt đọng kinh doanh. Anh ta phải chịu sự chi phối của người sở hữu về các vấn đề thuộc quyền của người sở hữu như vừa nêu trên. Đồng thời, anh ta được hoàn toàn tư do sử dụng các nguồn vốn và tài sản đối với các vấn đề khác thuộc chức năng kinh doanh của mình trong khuôn khỏ của pháp luật. Nghĩa vụ của người sử dụng vốn là phải bảo toàn và phát triển vốn, phải nộp phần lợi nhuận do nguồn vốn mang lại cho người sở hữu vốn. Thực tế mấy năm gần đây cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp không giống nhau, có nơi giám đốc doanh nghiệp bị tước cả quyền sử dụng. Có nơi thì ngược lại hoạt động của Giám đốc doanh nghiệp đã xâm phạm cả vào quyền của người sở hữu vốn. Việc sử lý tình trạng trên đang là một đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế và đòi hỏi đó phải được thực hiện bằng các văn bản pháp luật mà trước hết và quan trọng nhất là luật doanh nghiệp Nhà nước.
3. Các loại vốn được giao bao gồm:
a/Vốn cố định.
Tức nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) hiện có tại doanh nghiệp trừ đi hao mòn TSCĐ theo giá hiện hành trên sổ sách kế toán tại thời điểm giao vốn bao gồm TSCĐ đang dùng, chưa dùng cần điều đi và chờ thanh lý,vốn giữ hộ ngân sách,thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung.
b.Vốn lưu động.
Bao gồm vốn giữ hộ ngân sách và chênh lệch giá được bổ sung tăng vốn theo quy định hiện hành.
c.Các loại vốn khác
Thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung chưa tính vào vốn cố định và vốn lưu động nêu trên bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã cấp chưa thành TSCĐ,kể cả vốn đầu tư XDCB dỡ dang.
Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp của phần TSCĐ thuộc nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung.
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
Lợi nhuận chưa phân phối
Các quỹ dự trữ tài chính,quỹ dự phòng,quỹ rủi ro.
Các loại vốn trích vào giá thành như vốn sữa chữa lớn,chi phí trích trước…
ăPhạm vi các loại vốn được giao.
Bảng 1
TT
Nguồn hình thành
Phạm vi
1
Nguồn vốn cố định
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh nghiệp
2
Nguồn vốn lưu động
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh nghiệp
3
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
-Ngân sách cấp
-xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh nghiệp
4
Các quỹ xí nghiệp
-Quỹ khuyến khích PTSX
-Quỹ dự trữ tài chính
-Quỹ dự phòng
-Quỹ rủi ro
-Quỹ bảo toàn vốn
Giao cho doanh nghiệp
5
Lợi nhận chưa phân phối
Giao cho doanh nghiệp
6
Vốn trích vào giá thành
-Nguồn vốn sữa chữa lớn
-Chi phí trích trước
Giao cho doanh nghiệp
7
Nguồn vốn nhận liên doanh liên kết,nhận cổ phần
-Vốn cố định
-Vốn lưu động
-Vốn đầu tư XDCB
Không giao cho doanh nghiệp
8
Các quỹ phúc lợi ,khen thưởng
Không giao cho doanh nghiệp
9
Kinh phí chuyên dùng
Không giao cho doanh nghiệp
10
Nguồn vốn tín dụng
-Vay ngắn hạn,dài hạn ngân hàng
-Vay đối tượng khác
Không giao cho doanh nghiệp
11
Nguồn vốn trong thanh toán
-Các khoản phải trả người bán
-Các khoản người mua ứng trước
Không giao cho doanh nghiệp
(Nguồn lấy từ tài liệu của công ty)
II . Nguyên lý và sự cần thiết phát triển
và bảo toàn vốn
1. Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn.
a. Khái niệm:
Bảo toàn và phát triển vốn Sản xất kinh doanh dối với các doanh nghiệp quốc doanh là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn.Giao vốn tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh,đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao.
1.1. Bảo toàn và phát triển vốn được hiểu:
Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất-kinh doanh đảm bảo cho các loại tài sản khong bị hư hỏng trước thời hạn,không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn.Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn củ mình,thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự chữ và tài sản lưu động nói chung,duy trì khả năng thanh toán của xí nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn:
Trước hết xuất phát từ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,tài chính đối với các doanh nghiệp quốc doanh.Chuyển sang nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh,nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho các xí nghiệp như trước đây.Để duy trì và phát triển sản xất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải bảo toàn ,giữ gìn số vốn được nhà nước đầu tư,tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn,bù đắp được số vốn bỏ ra để sản xuất giản đơn.
1.3. Thực tiễn Bảo toàn và phát triển vốn :
Xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế còn lạm phát,giá cả biến động lớn,sức mua đồng tiền Việt Nam biến động nhiều và nhìn chung là suy giảm,nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp như nhiều năm trước đây,thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm dần giá trị trên thực tế,sức mua của vốn bị thu hẹp,hậu quả không tránh khỏi đấy là lãi giả còn lỗ thì thật,kinh tế quốc doanh ăn vào vốn.
2. Nguyên lý về bảo toàn và phát triển vốn
2.1. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ và sản xuất -kinh doanh ,doanh nghiệp phải quản lý trặt chẽ,không để bị mất mát TSCĐ ,thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dưỡng ,sữa chữa,mua sắm nhằm bảo đảm cho TSCĐ không bị hư hỏng trước thời hạn ,duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
Doanh nghiệp được quyền chủ động đổi mới thay thế TSCĐ ,kể cả những tài sản chưa hết thời hạn khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỷ thuật công nghệ,phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhưng việc thay thế TSCĐ này phải được báo cáo với cơ quan cấp trên.
Số tiền nhượng bán ,thu hồi do thanh lý TSCĐ phải gửi vào ngân hàng đầu tư và phát triển và chỉ được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ.
Các công trình đầu tư XDCB đình thi công thuộc nguồn vốn Ngân Sách Nhà Nước cấp hoặc vay nợ nhà nước thì xử lý theo quy định riêng đối với từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp các doang nghiệp cần chuyển bán một phần tài sản,vật tư ứ đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp NSNN ,thì phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cơ quan chủ quản xem xét cùng quyết định bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.
2.2. Nội dung cơ bản của bảo toàn và phát triển vốn cố định
Các doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó tính đúng ,tính đủ khấu hao cơ bản,khấu hao sữa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ,bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm ,cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số tính lại giá trị TSCĐ.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá,số phải bảo toàn về vốn cố định còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp bổ sung trong kỳ.
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp được xác định theo công thức :
Số vốn Hệ số Tăng,giảm
Cố định Số vốn Khấu hao điều chỉnh vốn trong
Phải bảo = được giao - cơ bản ´ giá trị ± kỳ
Toàn đến đầu kỳ trích trong TSCĐ
Cuối kỳ kỳ
Trong công thức trên:
Số vốn được giao đầu kỳ(hoặc số vốn phải bảo toàn đến đầu kỳ) là số vốn cố định được giao lần đầu (không bao gồm số dư khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp) hoặc số vốn cố định là được điều chỉnh theo các hệ số phải bảo toàn đến đầu kỳ sau.
Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ hiện có đến đầu kỳ(không bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ tăng trong kỳ)
Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng cho nghành kinh tế kỹ thuật và cho từng nguồn hình thành TSCĐ(nhập khẩu ,đầu tư,mua sắm trong nước)
Đối với vốn cố định tăng,giảm trong kỳ,hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ được xác định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở giá cả thực tế của TSCĐ khi tăng,giảm và thời điểm giảm,tăng vốn trong kỳ.
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức nêu trên,các doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố định theo các hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại TSCĐ.
Phần chênh lệch thiếu hay số vốn cố định chưa bảo toàn đủ( số vốn cố định đã bảo toàn được phải nhỏ hơn số vốn cố định phải bảo toàn) Phải được sử lý bằng các nguồn sau đây:
Nếu vốn cố định không được bảo toàn do giá trị TSCĐ chưa được tính đủ thì doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và do đó nguồn trích khấu hao trong giá thành cũng tăng lên tương ứng.
Trường hợp TSCĐ mất mát,hư hỏng làm giảm vốn do trách nhiệm và sử lý theo pháp luật.Nếu do các nguyên nhân chủ quan khác thì sử dụng nguồn vốn tự bổ sung về đầu tư xây dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất để bù đắp.
Trường hợp tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,dịch hoạ,rủi ro trong quá trình sản xuất,kinh doanh.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn ,các doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp để đầu tư XDCB cho xí nghiệp.
2.3. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động vè mặt già trị ,thực chất là giử được giá trị thực tế hay sức mua của vốn,thể hịên khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung,duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong quá trình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện và hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư ,hàng hoá theo mức diễn biến tăng giảm giá cả trên thị trường nhằm tính đúng,tính đủ chi phí vật tư vào giá thành sản phẩm,giá vốn hàng hoá và phí lưu thông để thực hiện bảo toàn vốn lưu động.
2.3.1. Nội dung cơ bản của chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động:
Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng ,giảm giá tài sản lưu động thực tế tồn kho của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá.
Định kỳ tháng,quý ,năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản chênh lệch giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu:Vật tư dự trữ,bán thành phẩm,sản phẩm dỡ dang và thành phẩm để bổ sung vốn lưu động.
Tổng số chênh lệch giá(sau khi đã bù trừ giữa các khoản chênh lệch tăng và giảm) được hạch toán bổ sung các nguồn vốn lưu động ngân sách cấp và doanh nghiệp tự bổ sung.Việc phân định các khoản chênh lệch giá để bổ sung các nguồn vốn lưu động ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ sung vào doanh nghiệp được căn cứ vào tỷ trọng của từng nguồn trong tổng số vốn lưu động nhà nước giao cho doanh nghiệp.
Số vốn lưu động sau khi được điều chỉnh giá tài sản lưuđộng thực tế tồn và nghi tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối nămlà số vốn thực tế đă bảo toàn được của doanh nghiệp.
Cơ quan quản lý cấp trên doanh nghiệp và cơ quan tài chỉnh phải xác định hệ số bảo toàn vốn lưu động hàng năm cho từng nghành , từng doanh nghiệp.Hệ số trượt giá bình quân của vốn lưu động được tính phù hợp với đặc điểm cơ cấu tài sản lưu động từng nghành,từng doanh nghiệp trên cơ sở mức tăng giảm giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch của từng doanh nghiệp.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lưu động của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
Số vốn lưu động Số vốn đã được Hệ số trượt giá vốn
Phải bảo toàn = giao(hoặc phải ´ lưu động của doanh
đến cuối năm bảo toàn hàng nghiệp trong năm
báo cáo năm )
Trong công thức trên:
Số vốn đã được giao là số vốn lưu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã được xác định trong biên bản giao nhận vón; số vốn phải bảo toàn đến đầu năm là số vốn được giao nhận đã điều chỉnh theo hệ số bảo toàn vốn đén đầu năm sau.
Hệ số trượt giá vốn lưu động của doang nghiệp trong năm được xác định theo nguyên tắc đã nêu,do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp.
Ngoài hệ số trượt giá,số phải bảo toàn về vốn lưu động của doanh nghiệp còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc coi như ngân sách cấp,hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong năm.
Phần chênh lệch thiếu hay chưa bảo toàn đủ vốn lưu động đã bảo toàn được số vốn thấp hơn số vốn lưu động phải bảo toàn phải đựơc sử lý bằng các nguồn bù đắp sau đây:
Trường hợp không bảo toàn được vốn lưu động do không có vật tư dự trữ và do đó không có phần chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì doanh nghiệp có trách nhiệm tự bổ sung bằng nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản suất của mình.
Nếu quỹ phát triển sản xuất không đủ nguồn thì cơ quan tài chính cùng với cơ quan quản lý cấp trên xem xét cho trích thêm vào giá thành khoản còn thiếu đó để đảm bảo mức vốn phải bảo toàn.Khoản trích thêm này đựoc tính trong giá thành để xác định lợi tức chịu thuế.
Trường hợp mất mát ,hư hỏng vật tư làm giảm vốn lưu động do trách nhiệm cá nhân,do các nguyên nhân chủ quan khác cũng như do các nguyên nhân khách quan thì doanh nghiệp phải sử lý như đối với bảo toàn vốn cố định.
Trường hợp ngược lại,do doanh ghiệp có nhiều vật tư dự trữ vào các thời điểm tăng giá,có thể số vốn lưu động thực tế bảo toàn được cao hơn số vốn phải bảo toàn thì doanh nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với số vốn lưu động ngân sách cấp dã bảo toàn cao hơn.
Ngoài việc bảo toàn vốn lưu động theo hệ số trượt giá các doanh nghiệp nhà nước phải có trách nhiệm phát triển vốn từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại.
2.3.2. Trách nhiệm thực hiện chế độ bảo toàn vốn.
Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp, Hội đồng quản trị doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước về việc lập báo cáo kịp thời quyết toán tài chính theo định kỳ, trong đố xác định kết quả sản xuất kinh doanh và việc thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Mọi tổn thất, hao hụt vốn và không bảo toàn được vốn phát sinh trong nhiệm kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cho đến khi xư lý xong.
Bộ tài chính cùng với bộ chủ quản, trên cơ sở tham khảo ý kiến của Uỷ ban vật giá Nhà nước và Tổng cục thống kê, xác định và công bố hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ vào các thời điểm 01/1 và 01/7 hàng năm, phù hợp với đặc điểm TSCĐ theo từng ngành kinh tế kỹ thuật.
Thủ trưởng cơ quan và cơ quan quản lý tài vụ doanh nghiệp quốc doanh của Bộ (sở) tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước về việc phê duyệt quyết toán hàng năm của doanh nghiệp, xử lý các trường hợp không bảo toàn được vốn theo đúng các quy định hiện hành đã nêu ở phần trên.
3. Đánh giá doanh nghiệp về phương diện sử dụng vốn.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất- kinh doanh, trong đố quản lý và sử dụng vốn là một bộ phần rất quan trọng, cố ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy , khi đẫ chuyến sang hạch toán kinh doanh, được trao quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp nhà nước phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó, thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển ( thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí nghiệp khác…
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
Các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu cũng phải thường xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp quốc doanh nhằm có những biện pháp tác động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy cao nhất những lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh hoặc có các biện pháp hữu hựu giúp doanh nghiệp trong những hoàn cảnh khó khăn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích dưới đây.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất.
Chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn phản ánh kết quả chung nhất của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng các loại vốn sản xuất, thể hiện bởi quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất trong kỳ( doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thụ) và số vốn sản xuất bình quân.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn có thể tính theo các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết dưới đây:
3.1.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, được tính theo công thức sau đây:
Hv =
Trong đó: Hv- Hệ số hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
D - Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
V - Số dư bình quân toàn bộ vốn
3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm vốn cố định (kể cả TSCĐ đầu tư bằng các nhuồn vốn khác, nhưng không tách TSCĐ không cần dùng, hoặc chưa dùng) và vốn lưu động thực tế sử dụng( không kể số vốn bị chiếm dụng), được tính như sau:
Hsx =
Trong đó: Hsx-Hệ quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
D -Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
Vsx-Số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính như sau:
Hvcđ =
Trong đó: Hvcđ- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
D - Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Vcđ - Số dư bình quân vốn cố định
3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tính như sau:
Hvlđ =
Trong đó: Hvlđ- Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động
D -Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
Vlđ -Số dư bình quân vốn lưu động
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Đồng thời, để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số vốn sử dụng hoặc tối đa hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
Bảng 2: Dưới đây là ví dụ về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Số
TT
Chỉ Tiêu
Năm
Trước
Năm
Nay
Mức chênh
Lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
2100
2600
+500
+23,8
2
Sốdư bình quân toàn bộ vốn thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp
900
1200
+300
+33,33
3
Số dư bình quân vốn SXKD
800
1050
+250
+31,25
4
Số dư bình quân vốn cố định
300
450
+150
+50,00
5
Số dư bình quân vốn lưu động
500
600
+100
+20,00
6
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
2,33
2,16
-0,17
-7,29
7
Hiệu quả sử dụng vốn SXKD
2,62
2,47
-0,15
-5,72
8
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
7,00
5,78
-1,22
-17,42
9
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4,20
4,33
+0,13
+3,09
( Lấy từ giáo trình bảo toàn và phát triển vốn)
Số liệu về tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cho thấy tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh năm nay có phần sút kém so với năm trước. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm(- 7,29%) , hiệu qu._.ả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh giảm(-%,72%), hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nhiều nhất (-17,42%). Riêng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng(+3,09%). Mặc dù doanh thu của doanh nghiệp tăng khá lớn 500 triệu đồng (+23,80%) so với năm trước nhưng có thể do ảnh hưởng của biến động giá trị TSCĐ trong điều kiện bảo toàn vốn làm tổng số vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, hiệu quả sử dụng vố giảm đi. Trong đó, tỉ trọng của vốn cố định trong tổng số vốn sản xuất - kinh doanh tăng lên so với năm trước làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nhiều hơn so với mức giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh.
Tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của năm trước là 37,5%(300:800) của năm nay là 42,85%(450:1050), như vạy tỷ trọng vốn cố định năm nay tăng 5,35%(42,85%-37,5%).
3.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức ,quản lý sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tốc độ lưu chuyển vốn của doanh nghiệp được thể hiện bởi hai chỉ tiêu: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ và số ngày luân chuyển củamột vòng quay vốn.
ăSố vòng quay vốn: Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ,được tính như sau:
C =
Trong đó: C- Số vòng quay của vốn
D-Doanh thu trừ thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt
Vlđ-Số dư bình quân vốn lưu động
ăVốn lưu động bình quân tháng,quý,năm được tính như sau:
Vốn lưu động bình = Vlđ đầu tháng + Vlđ cuối tháng
Quân tháng 2
Vốn lưu động bình = Vlđ1 + Vlđ2 + Vlđ3
Quân quý 3
Trong đó: Vlđ1,Vlđ2,Vlđ3 là vốn lưu đọng bình quân tháng 1,2,3.
Vốn lưu động bình = Tổng cộng vốn bình quân các quý
Quân năm 4
Số vòng quay vốn lưu động thể hiện vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ.Chỉ tiêu này càng lớn,chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh,hoạt động tài chính càng tốt,doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Chương II
Giới thiệu khái quát và thực trạng hoạt động thu xếp
và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty
1. Giới thiệu sơ qua về quá trình hình thành và phát triển của công ty tài chính dầu khí.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là một tổng công ty lớn của nhà nước bao gồm nhiều thành viên hoạt động trong tất cả các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò, khai thác, xuất nhập khẩu dầu thô và các vật tư thiết bị dầu khí, đến vận chuyển tàng trữ cung cấp dịch vụ chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí, hàng năm đóng góp khoảng 20% ngân sách nhà nước. Tổng công ty được Đảng và nhà nước chủ trương xây dựng thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế trong nước và nước ngoài. Vì vậy mà Tổng Công Ty Dầu khí Việt Nam cần phải đẩy mạnh những cải cách trong công tác quản lý và tăng cường hoạt động đầu tư phát triển. Vì vậy nhu cầu về vốn củaTổng Công Ty và các thành viên là rất lớn bên cạnh đó việc điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên, quản lý kinh doanh sao cho có hiệu quả những nguồn vốn trong thời gian nhàn rỗi của Tổng Công Ty và các thành viên cũng rất quan trọng. Một ban tài chính không thể đảm nhận được nhiệm vụ này do những yêu cầu cấp thiết ấy và cùng với quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế,Tổng công ty đã thành lập nên công ty tài chính dầu khí.
Ngày 19/06/2000: Hội đồng quản trị tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam chính thức ra quyết định về việc tổ chức công ty tài chính dầu khí
Ngày 01/10/2000: Công ty tài chính dầu khí chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 09/11/2000: Ngân hàng Nhà nước trao giấy phép hoạt động cho công ty tài chính dầu khí.
Công ty được thành lập theo quyết định số 04/200/QĐ-VPCP ngày 30/03/2000 của Bộ trưởng,chủ nhiệm văn phòng chính phủ.
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty tài chính dầu khí được ban hành kèm theo quyết định số 2839/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2003 của Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
Công ty tài chính dầu khí mới được thành lập và hoạt động với thời gian là 50 năm,thời gian này được kéo dài tương ứng với thời gian hoạt động của Tổng Công Ty dầu khí Việt Nam và phải được thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước chấp thuận.
Công ty được thành lập với số vốn ban đầu là 100 (tỷ đồng). Việc tăng hoặc giảm số vốn điều lệ này phải do Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty quyết định và phải được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận.
ãHoạt động của công ty tài chính dầu khí bao gồm:
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tổng công ty dầu khí Việt Nam và của các đơn vị thành viên.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty dầu khí việt Nam, các đơn vị thành viên và cá nhân khác,vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Đàm phán,ký kết các hợp đồng tín dụng trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của tổng công ty dầu khí và các đơn vị thành viên theo sự uỷ quyền.
Phát hành tín phiếu,trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật,làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.
Nhận uỷ thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn đầu tư Tổng công ty dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.
Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng khi được Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam và thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép.
ãTên gọi:
Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Công Ty Tài Chính Dầu Khí.
Tên gọi bằng tiếng anh : Petro VietNam Finance Company.
Tên viết tắt bằng tiếng anh : PVFC
ãĐịa bàn hoạt động:
Trụ sở chinh : Số 72-Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Điện thoại : (04)9426800
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của PVFC
2.1. Chức năng
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của tổng công ty ,các đơn vị thành viên của tổng công ty và các tổ chức , cá nhân khác theo quy định hiện hành.
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổng công ty,phát hành tín phiếu,trái phiếu giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong và ngoài nước.
Làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Đàm phán ,ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước,tiếp nhận và sử dụng vốn uỷ thác trong và ngoài nước,bao gồm cả vốn uỷ thác đầu tư của nhà nước, Tổng công ty ,các đơn vị thành viên và các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ
Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Đàm phán ký kết các hoạt động vay vốn trong và ngoài nước cho tổng công ty dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức cá nhân khác theo sự ủy quyền.
Nhận uỷ thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm vốn đầu tư của tổng công ty tài chính Dầu khí Việt Nam các đơn vị thành viên, các tổ chức cá nhân khác.
Làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty tài chính Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức và cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vức tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật
Nhận tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên của TCT dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Quyền hạn
Công ty Tài chính Dầu khí là một pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà Nước, được cấp vốn điều lệ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình.
2.4.Nghĩa vụ của công ty trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ.
Công ty có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn của Tổng Công Ty giao
Trả các khoản tín dụng do công ty trực tiếp vay theo hợp đồng tín dụng và thực hiện các cam kết của công ty tài chính dầu khí.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đă đăng ký, chịu trách nhiệm trước Tổng Công Ty,Ngân Hàng Nhà Nước trước kết quả hoạtđộng kinh doanh của mình,chịu trách nhiệm trước khách hàng của mình về dịch vụ của công ty và chịu trách nhiệm trứoc pháp luật về hoạt động của công ty.
Thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng
Xây dựng kế hoạch,chiến lược kinh doanh hàng năm trình lên Tổng công ty.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật hiện hành
Trích nộp các quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy đinh tại quy chế của Tổng Công Ty.
Chịu trách nhiệm kiểm tra của Tổng Công Ty,thanh tra giám sát của Ngân Hàng Nhà Nướcvà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nội dung hoạt động của Công ty
3.1. Huy động vốn
Công ty được huy động vốn từ các nguồn sau đây:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên của Tổng Công ty, các đơn vị thành viên, các tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Huy động vốn dưới hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Vay của các tổ chức, tín dụng trong và ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận vốn uỷ thác của chính phủ, tổng công ty tài chính Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức cá nhân khác
3.2. Hoạt động tín dụng
Công ty được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các loại giấy tờ có giá trị khác.
Công ty được cấp tín dụng dưới hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Sử dụng vốn:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của các ngân hàng Việt Nam.
Cho vay theo uỷ thác của chính phủ, tổng công ty tài chính Dầu khí việt nam và các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của pháp luật về các hoạt động ngân hàng và hợp đồng uỷ thác.
Cho vay thực hiện các phương án dự án phục vụ đời sống bằng hình thức cho vay mua trả góp.
Cho vay dưới các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Công ty được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật
Công ty được thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán theo quy định của pháp luật.
3.3. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
Công ty được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Mở tài khoản tiền gửi
Công ty nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước quy định.
Công ty được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi công ty đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được nhà nước cho phép.
3.4. Các hoạt động khác
Công ty tài chính dầu khí được thực hiện các hoạt động khác sau đây:
Được thực hiện đầu tư dự án,góp vốn,mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Quản lý và vận hành hệ thống tài khoản được thiết lập theo quy chế quản lý tiền tệ của Tổng Công Ty theo sự uỷ quyền
Tổ chức thẩm định tài chính các dự án đầu tư của TCT và các doanh nghiệp thành viên, tư vấn quản lý tài chính tiền tệ và quản lý tài sản theo yêu cầu của TCT và các doanh nghiệp thành viên.
Tham gia thị trường tiền tệ.
Cung ứng các dịch vụ về bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá và các dịch vụ khác.
Được uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư.
Thực hiện dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật.
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho TCT và các doanh nghiệp.
Quản lý tài sản vốn đầu tư cho các tổ chức cá nhân theo hợp đồng.
Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính tiền tệ đầu tư cho khách hàng.
4. Cơ cấu tổ chức trong công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng thông tin tổng hợp
Phòng kinh doanh tiền tệ
Phòng dịch vụ uỷ thác
Phòng kiểm soát nội bộ
Chi nhánh TPHCM
Phòng tài chính kế toán
Phòng dịch vụ tài chính tiền tệ
Chi nhánh vũng tàu
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng dự án và phát triển
Phòng tổ chức hành chính
Ban chứng khoán
4.1. Văn phòng Giám đốc và hội đồng quản trị.
a. Chức năng:
Văn phòng Giám đốc và Hội đồng quản trị là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị công ty trong việc chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt động chung.
b. Nhiệm vụ:
ãVề công tác văn phòng giám đốc.
Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch của Ban giám đốc; theo dõi, đôn đốc kiểm tra các Phòng ban, đôn vị trực thuộc Công ty thực hiện chương trình , kế hoạch và nhiệm vụ do ban Giám đốc giao.
Ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty.
Tổ chức các buổi làm việc, tiếp khách, hội nghị, hội họp của Ban giám đốc công ty.
ãVề công tác văn phòng Hội đồng quản trị.
Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng quản trị Công ty.
Theo dõi, đôn đốc Công ty thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị Công ty.
Chuẩn bị nội dung làm việc cho các kỳ họp của Hội đồng quản trị Công ty.
Ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Hội đồng quản trị Công ty.
ãCông tác pháp chế;
Tư vấn các vấn đề pháp lý cho Ban giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo và thực hiện kinh doanh đúng pháp luật.
Theo dõi việc phát hành các văn bản của Giám đốc, rà soát văn bản dự thảo về quản lý…
Thường xuyên cập nhật chính sách, chế độ, quy định liên quan của Nhà nước.
ãThực hiện công tác đối ngọai chung của Công ty.
ãĐịnh kỳ phân tích, đánh giá,rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
ãChỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các dơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
ãThực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị và Ban giám đốc giao.
4.2. Phòng tổ chức hành chính:
a. Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc quản lý và điều hành các công tác: Tổ chức nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và phát triền nguồn nhân lực, tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao động, công tác hành chính quản trih, văn thư lưu trữ, lễ tân, an ninh bảo vệ, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của Công ty.
b. Nhiệm vu;
ãVề công tác tổ chức cán bộ, đào tạo.
Nghiên cứu và đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức công ty cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.
Xây dựng và trình Giám đốc ban hành quy chế phân cấp quản lý cán bộ trong công ty.
Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn, trung, dài hạn; tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và theo dõi đánh giá kết quả học tạp của cán bộ.
Xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển nguồn nhân kực toàn công ty trong từng giai đoạn.
ãVề công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách.
Quản lý hợp đồng lao động, làm các thủ tục ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác xếp lương, nâng bậc lương cho người lao động theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty
Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong Công ty
Định kỳ trình giám đốc công ty sửa đổi thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty.
Thực hiện công tác kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất theo quy định của Nhà nước và Công ty.
ãCông tác hành chính quản trị văn phòng
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, hành chính tổng hợp và công tác bảo mật theo quy định của pháp luật hiện hành. Quản lý con dấu, giấy phép kinh doanh và các giấy tờ pháp lý của Công ty.
Đảm bảo tốt và đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cán bộ.
Mua sắm văn phòng phẩn cho các đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt
Quản lý, điều hành xe ô tô đảm bảo phục vụ nhu cầu công tá của cán bộ.
Đảm bảo công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ, phòng chống cháy nổ trong toàn công ty
Tổ chức công tác y tế tại trụ sở chính.
ãĐịnh ký phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
ãChỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các dơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.3. Phòng kế hoạch và thị trường:
a.Chức năng:
Phòng kế hoạch và Thị trường là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch hoá, báo cáo thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm và thị trường.
b. Nhiệm vụ
ãvề công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch
Nghiên cứu ,xây dựng trình giám đốc chiến lược phát triển,kế hoạch phát triển trung ,dài hạn trong công ty.
Theo giỏi đánh giá tình hình thực hiện ở từng thời kỳ,từng đơn vị,từng lỉnh vực công tác để công ty tổng hợp báo cáo nghiên cứu ,đề xuất các kế hoạch nhằm hoàn thành các kế hoạch chung của công ty.
Định kỳ hàng tháng ,quý năm lập báo cáo tổng hợp về các mặt hoạt động của công ty.
Chuẩn bị và dự thảo các báo cáo sơ kết và tổng kết,các báo cáo tổng kết do giám đốc giao.
ãCông tác phát triển sản phẩm thị trường
Là đầu mối nghiên cứu thị trường và khách hàng,tổ chức các chương trình tiếp thị và tìm kiếm khách hàng cho công ty
Là đầu mối thu nhập thông tin về hoạt động của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Tổ chức xây dựng và nghiên cứu đề án triển khai các dịch vụ mới.
ãCông tác đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý vốn đầu tư XDCB và mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn đầu tư.
Lập kế hoạch đấu thầu,tổ chức đấu thầu theo kế hoạch được duyệt đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
Chủ trì phối hợp với phòng kế toán,phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB của các đơn vị trực thuộc.
ãThực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
4.4.Phòng kế toán
a.Chức năng:
Phòng kế toán là ohìng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
b.Nhiệm vụ:
ãVề công tác hạch toán kế toán.
Xây dựng và trình Giám đốc công ty ban hành các quy định, chế độ, quy trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty;
Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của Công ty theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành.
Lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính toàn công ty.
Phối hợp với phòng kế hoạch và thị trường xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ cho từng đơn vị, tính toán và quyết toán kết quả kinh doanh tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc Công ty và toàn Công ty.
Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt độnh kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương.
Tham gia xây dựng, thẩm định và dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
Thẩm định tài liệu, số liệu trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính.
Phối hợp với phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác.
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.5. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
a.Chức năng:
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ là phòng nghiêp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác kiểm tra, kiểm toán các hoạt động của Công ty bảo đảm được thực hiện đúng các quy định của pháp luật và của Công ty.
b.Nhiệm vụ:
Dự thảo và trình Giám đốc ban hành các phương thức, nội dungvà quy trình nghiệp vụ trong kiểm tra, kiểm toán nôi bộ TCTD.
Xây dựng và trình Giám đốc duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Trực tiết hoặc phối hợp với ban kiểm soát tiến hành kiểm tra công tác quản lý và điều hành theo đúng quy định của pháp luật.
Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nội quy, quy chế và quy định của Công ty.
Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước, của Tổng công ty và các quy định của pháp luật.
Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ.
Trong phạm vi chức năng và quyền hạn theo quy định của pháp luật, xem xét giải quyết hoặc trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công ty.
Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi.
Chủ trì, phối hợp với phòng kế toán lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền.
Định kỳ, phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.6.Phòng thông tin và công nghệ tin học.
a.Chức năng:
Phòng thông tin và công nghệ tin học là phòng công nghệ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích,lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của Công ty. Quản lý hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin ứng dụng.
b.Nhiệm vụ:
Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho các hoạt đông trong Công ty.
Xây dựmg và trình giám đốc chiến lược phát triển, kế hoạch ứng dụng công nghệ tin hoạc vào hoạt động của Công ty.
Xây dựng, bảo trì và phát triển sản phẩm phần mềm ứng dụng phục vụ cho yêu cầu cải tiến, đổi mới các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Là đầu mối quản lý, điều hành và phát triển trang Web của Công ty.
Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, giải quyết các sự cố kỹ thuật.
Triển khai các dự án về công nghệ thông tin của Công ty.
Lưu trữ, quản lý và bảo mật các dữ liệu thông tin trong hệ thống mạng.
Quản lý khai thác và phát triển thư viện.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tùng mặt công tác, hoạn thiện quy trình nghiệp vụ.
Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.7. Phòng quản lý dòng tiền.
a.Chức năng:
Phòng quản lý dòng tiền là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc cân đối, điều hoà, sử dụng và kinh doanh mọi nguồn vốn trong công ty nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời và hiệu quả vốn trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
b.Nhiệm vụ:
Tổ chức lập kế hoạch dòng tiền của toàn công ty có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu kinh doanh. Tổ chức thực hiện kịp thời, chính xác kế hoạch dòng tiền đã được phê duyệt.
Tổ chức theo dõi tình hình biến động lãi xuất trên thị trường, phân tích và dự báo xu hướng biến động lãi xuất giúp Giám đốc trong việc ra quyết định về cấp tín dụng.
Quản lý và vận hành dòng tiền, các quỹ của Tổng công ty và các tổ chức khác uỷ thác cho công ty.
Thực hiện cho vay và kinh doanh vốn với các tổ chức tín dụng.
Tổ chức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của công ty, Tổng công ty và các tổ chức khác.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đôc giao.
4.8.Phòng dịch vụ tài chính.
a.Chức năng:
Phòng dịch vụ tài chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức, triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho Tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác.
b.Nhiệm vụ:
Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng, đầu tư và các dịch vụ tư vấn khác.
Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính uỷ thác.
Thực hiện cá dịch vụ tài chính khác.
Thẩm định tín dụng và đầu tư các dự án của công ty, cung cấp dịch vụ thẩm định kinh tế và tài chính dự án. Làm thường trực hội đồng thẩm định công ty.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.9.Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân.
a.Chức năng:
Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu và chỉ đạo triển khai chung trong toàn hệ thống công ty và trức tiếp tổ chức hoạt động các phòng giao dịch trực thuộc công ty về dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của cán bộ công nhân viên (CBCNV) ngành Dầu khí và các cá nhân khá
b.Nhiệm vụ:
Tổ chức huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ của CBCNV ngành dầu khí và cá cá nhân khác.
Tổ chức các hoạt động tín dụng cho CBCNV ngành dầu khí và các cá nhân khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay cầm cố các chứng từ có giá.
Cho vay thực hiện các phương án, dự án phục vụ đời sống bằng hình thức cho vay mua trả góp.
Phát hành các cam kết bảo lãnh.
Cung cấp cá dịch vụ tài chính tiền tệ cho CBCNV ngành dầu khí và các cá nhân khác.
Làm đại lý thu hội ngoại tệ, kiều hối, kinh doanh vàng và CTCG của các tổ chức tài chính tín dụng.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rut kinh nghiệm,đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiêmt tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.10.Phòng đầu tư.
a.Chức năng:
Phòng đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai và quản lý đầu tư, vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác (ngoại trừ lĩnh vực đầu tư chứng khoán).
b.Nhiệm vụ:
Tổ chức nghiên cứu tổng hợp, phân tích thông tin thường xuyên để tham mưu cho Giám đốc về định hướng đầu tư trên cơ sở phát triển chung của ngành Dầu khí và nền kinh tế.
Triển khai nghiên cứu xúc tiến đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý đầu tư các dự án đầu tư mà công ty tham gia.
Tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân.
Làm đầu mối xây dựng phương án và phối hợp với các đơn vị trong công ty, tổ chức thực hiện nhận uỷ thác quản lý vốn đầu tư cho các cá nhân.
Đầu tư kinh doanh các chứng từ có giá bằng nội tệ và ngoại tệ.
Tư vấn,môi giới và xúc tiến nghiệp vụ mua bán nợ với các tổ chức kinh tế.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nhiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.11.Ban chứng khoán.
a.Chức năng:
Ban chứng khoán là đơn vị nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc công ty trong việc ngiên cứu và triển khai kinh doanh trên thị trường chứng khoán, nghiên cứu và xây dựng đề án thành lập công ty chứng khoán dầu khí.
b.Nhiệm vụ:
Thực hiện kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung, thực hiện mua, bán và chiết khấu cac loại chứng từ có giá trên thị trường vốn.
Thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán, làm đại lý phát hành các loại chứng khoán.
Thực hiện quản lý danh mục đầu tư và lưu ký chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân.
Nghiên cứu triển khai và tổ chức thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến chứng khoán, công ty cổ phần và thị trường chứng khoán trên cơ sở quy định của pháp luật và các quy định chung của công ty.
Nghiên cứu và xây dựng đề án thành lập công ty chứng khoán.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
5.Quy trình thu xếp vốn của công ty
5.1. Nguyên tắc thu xếp vốn
Tuân thủ pháp luật và Quy trình: Việc thực hiện dịch thu xếp vốn phỉ tuân thủ đúng các quy địng pháp luật liên quan, quy trình tư vấn và thu xếp vốn được quy định tại phần II của Quy trình này cũng như các quy định khác trong Quy trình này và các quy định khác có liên quan của công ty.
Khách hàng ưu tiên: trong việc thực hiện dịch vụ thu xếp vốn, PVFC ưu tiên đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay đầu tư các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng công ty.
Nhóm nguồn vốn ưu tiên khai thác: Dịch vụ thu xếp vốn được thực hiện dựa trên nguyên tắc: Trước tiên phải xem xét đến khả năng sử dụng nguồn cho vay trực tiếp từ nguồn vốn cho vay của công ty.
Phát triển dịch vụ đến các đối tượng khách hàng ngoài Tổng công ty: Tổ tư vấn và thu xếp vốn chủ động phát triển dịch vụ thu xếp vốn đến các đối tượng khách hàng ngoài Tổng công ty.
Thu xếp vốn là nhiệm vụ chính trị quan trọng. Tổ tư vấn và thu xếp vốn chủ động thực hiện dịch vụ thu xếp vốn đảm bảo hoàn thành các kế hoạch thu xếp vốn được dao.
5.2.Quy trình thu xếp vốn
Bảng 3:Lưu đồ tường trình các bước thu xếp vốn.
Trách nhiệm
Các bước thực hiện
Tài liệu tham khảo
Các bộ TXV
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tư vấn hoặc thu xếp vốn
Kiểm tra
Thẩm định bộ hồ sơ của khách hàng và đề xuất việc có hay không thực hiện dịch vụ
Kiểm tra
Kết thúc
Lập phương án thu xếp vốn cho dự án
Duyệt
B
2.2.4
Cán bộ TXV
2.2.5
Trưởng phòng TXV & TDDN
2.2.5
Lãnh đạo được phân công
Cán bộ TXV
2.2.6
Cán bộ TXV
Kiểm tra
Duyệt
Lập phương án thu xếp vốn cho dự án
PVFC & khách hàng cam kết chính thức về việc thu xếp vốn cho dự án
PVFC & chủ nguồn cam kết chính thức về việc tài trợ cho dự án
Soạn thảo và hỗ trợ các bên đàm phán các hợp đồng
Hỗ trợ nguồn tiến hành thẩm định tín dụng
Tổ chức ký kết các hợp đồng
2.2.6
Trưởng phòng TDDN & TXV
2.2.7
Lãnh đạo được phân công
PVFC & Khách hàng
2.2.8
PVFC & chủ nguồn
2.2.9
Cán bộ T._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36773.doc