Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam

Lời mở đầu Việc làm và thất nghiệp luôn là vấn đề bức xúc hàng đầu .Giải quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp góp phần quan trọng vào ổn định, tăng trưởng ,phát triển kinh tế một cách bền vững . Việt Nam đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước .Trong giai đoạn 1996-2000 nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong phát triển kinh tế :tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong nhiều năm, giải quyết t

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốt vấn đề lương thực, tăng kim ngạch xuất khẩu…Tuy nhiên , việc chuyển sang nền kinh tế thị trường có kế hoạch đã đang và sẽ trải qua những biến dổi lớn : các doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại, chuyển sang hạch toán kinh tế toàn phần , các bộ , các cơ quan Nhà nước cũng sẽ tiến hành sắp xếp lại sao cho có hiệu quả nhất . Những sắp xếp đó là cần thiết và đương nhiên sẽ làm cho một lượng lớn cán bộ công nhân viên chức dôi ra, thêm vào đó tốc độ tăng dân số trong những năm trước cao làm cho số người bước vào tuổi lao động tăng nhanh ,tạo sức ép to lớn về việc làm cho nền kinh tế giai doạn 2001-2005 . Mặc dù, Nhà nước đã ban hành một số Nghị quyết và các chính sách về đổi mới quản lý kinh tế . Đặc biệt là đổi mới chính sách và cơ chế quản lý các cơ sở sản xuất thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và đổi mới quản lý nông nghiệp, đã có tác động tích cực đến phát triển thành phần kinh tế ở thành thị lẫn nông thôn, bước đầu tạo nhiều việc làm cho người lao động song vẫn còn nhiều hạn chế . Trong khi đó, giải quyết việc làm sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực lại là một trong các nhiệm vụ và nội dung quan trọng nhất của các chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia . Trước những thực trạng và yêu cầu bức xúc hiện nay , với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Dung, em xin đi sâu nghiên cứu đề tài “Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam”. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.S Nguyễn Thị Kim Dung cùng toàn thể các thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Đề tài được kết cấu thành ba phần: Phần 1: Việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm trong Kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội Phần 2: Đánh giá thực trạng thực hiện Kế hoạch giải quyết việc làm trong thời kỳ 1996-2000 Phần 3: Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong Kế hoạch năm năm 2001-2005. Phần I : Việc làm và Kế hoạch giải quyết I.Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm: 1. Việc làm: Đã có nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước bàn về khái niệm việc làm. Tuy đã có nhiều cách tiếp cận ,hoặc diễn giải khác nhau song có thể phân ra làm 2 loại: Thứ nhất:Xem xét trên góc độ lợi ích của việc làm ,Người ta cho rằng việc làm là hoạt động có ích cho xã hội, mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Thứ hai: Xem xét việc làm như một tế bào , một đơn vị nhỏ nhất, Phân chia từ hoạt động kinh doanh thì cho rằng việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động ,tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần xã hội. Như vậy theo quan điểm này thì khi và chỉ khi có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố sức lao đông và tư liệu sản xuất(hoặc phương tiện sản xuất) thì ở đó có việc làm. Qua nghiên cứu hai cách tiếp cân trên,khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILO và một số khái niệm khác ta có thể rút ra :Việc làm là lao động được thể hiện ở một trong 3 dạng sau: - Làm các công việc để nhận tiền công ,tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó. - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm:Sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu,quản lý hay có quền sử dụng hoặc hoạt động kinh doanh ngoài nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm công việc cho hộ gia đình mình ,nhưng không nhận được thù lao dưới hình thức tiền công,tiền lương cho công việc đó.Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc có quền sử dụng ,hoặc hoạt động kinh doanh ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. - Việc làm được chia thành việc làm chính và việc làm phụ: + Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất so với công việc khác. + Việc làm phụ là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Nếu công việc chính và công việc phụ có thời gian làm việc bằng nhau thì công việc có thu nhập cao hơn sẽ là công việc chính . 2. Dân số hoạt động kinh tế : Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động ,đang làm việc hoặckhông có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy lực lượng lao động trong độ tuổi lao động bao gồm:Số người có việc làm và số người thất nghiệp. a. Người có việc làm: Là người đang làm vịêc trong mọi lĩnh vực ngành nghề , dạng hoạt động có ích , không bị pháp luật ngăn cấm mang lại thu nhập để nuôI sống bản thân mình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội Trong số người có việc làm được chia làm hai loại :Người có việc làm đầy đủ và người thiếu việc làm b. Người thất nghiệp: Người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi trở lên trong 7 ngày không làm bất cứ công việc gì đã được nêu ở nội dung trên.Người thất nghiệp chia làm nhiều loại . - Xét theo hình thức thất nghiệp có: + Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động tự nguyện bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việclàm phù hợp với nguyện vọng + Thất nghiệp không tự nguyện là trạng thái thất nghiệp của người lao động ,khi người lao động chấp nhận làm việc ổ mức lương ,tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được việc làm. - Xét theo nguồn gốc thất nghiệp : + Thất nghiệp theo chu kỳ:Là trạng thái thất nghiệp xảy ra trong giai đoạn đình trệ của chu kỳ sản xuất kinh doanh. +Thất nghiệp cơ cấu : đề cập đến con số thất nghiệp ,xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm ,khi động thái của nhu cầu sản xuất thay đổi . + Thất nghiệp do thời vụ xuất hiện như thể là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động. + Thất nghiệp tạm thời là do người lao động thay đổi việc làm hoặc do cung cầu thay đổi. Trong những năm gần đây ,sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công nghệ nhu cầu lao động là khá cao .Song do trình độ lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc nên tình trạng thất nghiệp ổ nước ta ngày càng gia tăng,Do đó đòi hỏi Đảng và nhà nước phải có những chính sách thiết thực ,phù hợp để giải quyết vấn đề này. 3. Dân số không hoạt động kinh tế: Dân số không hoạt động kinh tế là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp .Bộ phận này bao gồm : Những người không khả năng lao động ,làm việc do tàn tật ,ốm đau mất sức lao động kéo dài,những người chỉ làm công việc nội trợ của chính gia đình mình và được trả công,học sinh –sinh viên trong độ tuổi lao động, những người không hoạt động kinh tế vì nhiều lý do khác. Khi nghiên cứu lao động cần phải phân biệt dân số hoạt động kinh tếvà dân số không hoạt động kinh tế, Trong đó dân số không hoạt động kinh tế bao gồm bộ phận quan trọng đó là lực lượng học sinh –sinh viên, Một yếu tố tạo sự phát triển cho tương lai ,là yếu được xét đến trong kế hoạch việc làm. Trước đây, trong cơ chế Kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp ,người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận và trân trọng ,Là người làm việc trong thành phần kinh tế nhà nước ,kinh tế quốc doanh ,kinh tế tập thể .Trong cơ chế đó xã hội không thừa nhận có hiện tượng thất nghiệp ,thiếu việc làm ,lao động dư thừa ,việc làm không đầy đủ… Ngày nay từ khi có sự chuyển mình sang cơ chế hàng hoá nhiều thành phần ,người lao động được hiểu theo quan diểm như sau: Là người làm việc trong những lĩnh vực ngành nghề,dạng hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm ,đem lại thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình.Đồng thời đóng góp cho xã hội.Với khái niệm trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động ,giải quyết việc làm cho người lao động. II. Vai trò của nhà nước và người lao động trong giải quyết việc làm. Từ kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy rằng.Chỉ riêng nhà nước thì không đủ khả năng giải quyết việc làm cho người lao động .Cách giải quyết việc làm ở các nước hiện nay đều theo phương thức kết hợp giữa nhà nước và người lao động .Đó cũng là tư tưởng chỉ đạo của chính sách tự giải quyết việc làm. 1.Về phần nhà nước : Nhà nước đưa ra các chính sách tổ chức ,hướng dẫn , hỗ trợ ,tạo điều kiện tiền đề giải quyết việc làm mang tính chất quốc gia cụ thể: - Định hướng giải quyết việc làm :Là xây dựng các chiến lược phát triẻn kinh tế xã hội trong đó có vấn đề giải quyết việc làm . Chiến lược này được cụ thể hoá bằng các kế hoạch ,chương trình và các chính sách đẩm bảo tính khoa học ,tính tiến bộ và phù hợp trong từng điều kiện cụ thể . Chiến lược việc làm trước hết phải giải quyết mối quan hệ giữa việc làm và thu nhập của ngươì lao động ,việc làm và phát triển kinh tế. Nếu thu nhập hút quá nhiều lao động so với yêu cầu và khả năng tạo ra việc làm của nền kinh tế thì năng suất lao động và tốc độ phát triển kinh tế sẽ thấp,Từ đố không nâng cao được thu nhập của người lao động .Ngược lại, nếu nhấn mạnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế và mục tiêu năng suất lao động thì phải đầu tư mạnh mẽ vào khoa học kỹ thuật ,do đó số lao động sẽ ít đi ,số thất nghiệp sẽ tăng lên.Vì vậy trong chiến lược cần phải giải quyết được mâu thuẫn này. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình việc làm ở mức độ quốc gia và vùng tạo cơ sở cho các địa phương ,cụ thể hoá trên địa phương mình .Chương trình việc làm là một bước cụ thể hoá kế hoạch PTKTXH về việc làm và và là công cụ quan trọng để thực hiện kế hoạch .Nó thực hiện được trình tự thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong một khung thời gian nhất định ,với các đị a chỉ thực hiện cụ thể .Ngoài ra cần có các chính sách hợp lý phát triển toàn diện kinh tế ,văn hoá xã hội và kích thích nhu cầu tiêu dùng nhằm giải quyết tình trạng thiếu việc làm. - Nhà nước thúc đẩy sự phân công lại lao động xã hội giữa các vùng, các ngành kinh tế nhằm điều chỉnh hợp lý giữa cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.Trong cơ cấu kinh tế mới cần sự kết hợp hài hoà những nhân tố kinh tế hiện đại với truyền thống ,quan hệ giữa các khu vực kinh tế chính thống hay chính thức và ngầm hay không chính thức ,cơ cấu giữa công nghệ hiện đại ,năng suất cao .Công nghệ trung gian năng suất thấp hơn nhưng lại thu hút nhiều hơn số lao động .Bên cạnh đó phải ngày dần hoàn thiện hơn hệ thống luật pháp ,về thuế,tín dụng ,quyền cư trú và sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. - Giải quyết vệc là vấn đề rất quan trọng ,để người lao động có việc làm nhà nước cần tạo ra các môi trường thuận lợi cho sự phát triển việc làm,thông qua sự hoàn thiện hệ thống các luật lệ để đảm bảo quyền tự do lao động, bảo đảm ổn định xã hội cho công cuộc đổi mới.Đặc biệt các chính sách thuế ,trợ cấp nhằm phân phối lại thu nhập ,tăng dần mức sống để tác động trực tiếp đến nhóm dân cư nghèo ,thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước đưa ra các chính sách khuyến khích và hỗ trợ trong việc đào tạo nghề nghiệp cho người lao động .Tổ chức dịch vụ để giải quyết việc làm ,trong đó có các chính sách về đào tạo hướng nghiệp ,tổ chức giới thiệu việc làm dưới nhiều hình thức khác nhau ,Tổ chức hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ cho công tác quản lý và người sử dụng lao động . 2.Về vấn đề người lao động: Không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của nhà nước trong vấn đề giải quyết việc làm.Nhưng nếu nhà nước là người duy nhất tham gia thì vấn đề việc làm sẽ gặp vô vàn khó khăn .Nên cần sự tham gia của người sử dụng lao đông và người lao động ,Đố là tư tưởng chỉ đạo trong hiến pháp năm 1992 nước CHXHCN Việt Nam : “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo càng nhiều việc làm cho người lao động” Người lao động muốn có việc làm phải có sức khoẻ tốt ,kỹ năng kỹ xảo cần thiết phù hợp với công việc đòi hỏi .Người lao động chỉ óc việc làm khi đáp ứng được các yêu cầu trên,do vậy người lao động phải đầu tư cho chính bản thân họ. Sự đầu tư này thể hiện ở việc nâng cao sức khoẻ nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn ,chủ động chọn nghành nghề đào tạo và phải đầu tư kinh phí đào tạo …Và đặc biệt là người lao động phải chủ động tìm cho mình những công việc phù hợp, đồng thời tìm kiếm cơ hội, nắm bắt cơ hội và phải chịu trách nhiệm về sự lựa chọn đó. Về vai trò của con người trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và giải quyết việc làm nói riêng ,học thuyết Mác-Lênin đã nêu rõ:”Con người là lực lượng lao động sản xuất cơ bản nhất của xã hội .Con người với sức lao động ,chất lượng ,khả năng năng lực ,với sự tham gia tích cực vào quá trình lao động là yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến độ kinh tế ,khoa học kỹ thuật và xã hội. Trong lý thuyết kinh tế phát triển, con người cũng được coi là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng kinh tế ,Không những thế con người còn là động lực của sự phát triển, là mục tiêu cuoií cùng của sự phát triển. Nước ta hiện nay, các chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần cho phép người lao động đứng ra làm chủ kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh.trong quá trình kinh doanh ,người lao động có thể sử dụng vốn riêng có hoặc vay ngân hàng ,tín dụng để mua sắm trang thiết bị ,xây dựng nhà xưởng ,thuê mướn nhân công … Đương nhiên tạo cho người lao động không những có giá trị do lao động mà còn phát huy quyền làm chủ lao động bên cạnh đó người lao động còn cùng với nhà nước trực tiếp giải quyết vấn đề việc làm và thất nghiệp . Trên thực tế người lao động luôn di chuyển đến những nơi có điều kiện sống ,điều kiện làm việc tốt hơn hay nhưng nơi có nhiều cơ hội việc làm.Người lao động luôn có su hướng vận động di chuyển từ nông thôn đến các thành thị ,mặt khác ổ nông thôn người lao động không sử dụng hết thời gian làm việc của họ . Nhìn chung ở các nước đang phát triển và Việt Nam nói riêng tỷ lệ lao động ở nông thôn trình độ còn kém xa so với các nước đang phát triển, làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị vốn khá cao lại càng cao hơn do sự di cư ở nông thôn ra các thành phố lớn để tìm kiếm việc làm .Để giải quyết đượcvấn đề này nhà nước cần quan tâm hơn nữa tới tạo cơ hội việc làm cho người lao động ở nông thôn qua đó giải quyết việc làm ở thành thị. III. Kế hoach giải quyết việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: 1. Nội dung của kế hoạch giải quyết việc làm: Kế hoạch giải quyết việc làm là một bộ phận của kế hoạch lao động. Để rút ra nội dung của kế hoạch giải quyết việc làm ,chúng ta nghiên cứu nội dung của kế hoạch lao động : Trong hệ thống kế hoạch phát triển KT-XH ,kế hoạch lao động có nghĩa đặc biệt ,Nó là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển nó xác định quy mô ,cơ cấu ,chất lượng của bộ phận dân số tham gia hoạtđộng kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế ,các chỉ tiêu về nhu cầu việc làm ,nhiệm vụ giải quyết việc làm trong kế hoạch.Đồng thời dưa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động xã hội . + Xác định nhu cầu sức lao động xã hội: Nhu cầu sức lao động xã hội chỉ nhu cầu thu hút và tiếp nhận sức lao động nảy sinh trong hoạt động KT-XH ,nó có tính khách quan nội tại.Phân tích cụ thể nhu cầu nghĩa là có bao nhiêu chỗ làm việc do hoạt động kinh tế xã hội mang lại . Nhu cầu lao động xã hội kỳ kế hoạch chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: Thứ nhất : Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế ,nền kinh tế càng lớn thìcác hoat động KT-XH diễn ra rất sôi động ,do đó nhu cầu về lao động tăng và tốc độ tăng trưởng càng nhanh ,nhu cầu lao động càng lớn .Sự tăng trưởng của nền kinh tế nếu coi các yếu tố khác không đổi thì nó phụ thuộc vào số lượng sưcs lao động và năng suất lao động. Thứ hai: Sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề ,cơ cấu sản phẩm ,cơ cấu hoạt động KT-XH ,xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động khác nhau có hoạt động cần một lượng sức lao động lớn .có hoạt động lại chỉ cần tương đối ít sức lao động .Bởi vậy kết cấu hoạt động kinh tế xã hội biến đổi cũng gây ảnh hưởng đén tổng lượng nhu cầu sức lao động xã hội . Thứ ba: Trình độ và tốc độ nâng cao năng suất lao động khi quy mô sản xuất ở mức nhất định ,thì nhu cầu sức lao động kỳ kế hoạch sẽ phụ thuộc vào năng suất lao động –nếu sản xuất lao động càng cao thì sức lao động cần càng ít. Thứ Tư: Khả năng đổi mới sức lao động ở một thời kỳ nhất định ,do các nguyên nhân sức lao động vốn đang làm việc có một bộ phận rời khỏi chỗ làm việc ,cần có sức lao động bổ sung và thay thế .Khi một vùng trên đất nước diễn ra quá trình di chuyển lao động ảnh hưởng đến nhu cầu laođộng cuả vùng chuyển đi do thiếu lao động tại các bộ phận hoạt động KT-XH nên phải bổ sung hayu thay thế. Để xác định cụ thể nhu cầu lao động kỳ kế hoạch ở tầm vĩ mô ,có một số phương pháp .Song phương pháp dựa vào nghiên cứu của Tim Bergan và Parnes là hiệu quả nhất ,tức là xác định nhu cầu sức lao động kỳ kế hoạch theo 5 bước:xác định nhu cầu tăng trưởng GDP kỳ kế hoạch, xác định sự biến đổi về tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế tạo nên GDP, xác định nhu cầu về số lượng lao động cần có trong kỳ kế hoạch,x ác định cơ cấu lao động theo ngành và xác định nhu cầu đào tạo lao động kỳ kế hoạch + Xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội kỳ kế hoạch: Khả năng cung cấp lực lượng lao động kỳ kế hoạch là tổng số bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế có thể cung cấp cho nền kinh tế kỳ kế hoạch . Việc xác định khả năng cung cấp lực lượng lao đôngj xã hội được thực hiện qua các bước : -Trước hết , xác định quy mô và tốc độ tăng dân số có tác động thuận chiều đến khả năng cung cấp lưc lượng lao động ,Nếu tốc độ tăng lao động lớn hơn tốc độ tăng việc làm sẽ dẫn đến sức ép về việc làm . - Xác định khả năng cung cấp lực lượng lao đông dựa vào tỷ lệ dân số tham gia hoạt động kinh tế . - Xác định nhu cầu việc làm mới trong kỳ kế hoạch đó rút ra tổng chỉ tiêu giải quyết việc làm kế hoạch . - Cân đối nhu cầu và khả năng cung cấp lưc lượng laođộng kỳ kế hoạch từ đó dưa ra các chính sách vĩ mô điều tiết sự lưu chuyển sức lao động ,giải quyết vấn đề dưa thừa lao động . Qua phân tích nghiên cứu kế hoạch lao động là căn cứ rút ra nội dung của kế hoạch việc làm: Đối tượng của kế hoạch việc làm là toàn bộ những người có khả năng lao động , trước hết là trong độ tuổi lao động đang có nhu cầu việc làm, phạm vi của kế hoạch là tất cả các thành phần kinh tế , các vùng ngành trong cả nước và nguyên tắc cuả kế hoạch là phải kích thích được tính năng động của người lao độngtrong tự tạo việc làm với sự hỗ trợ của nhà nước. Từ căn cứ trên nội dung của kế hoạch việc làm được xác định như sau: A .Xác định chiến lược và các hướng lớn để giải quyết việc làm cho người lao động thông qua kế hoạch lao động xác định nhu cầu, nhiệm vụ giải quyết việc làm , từ đó đưa ra chiến lược giải quyết việc làm và hướng lớn nhằm đạt mục tiêu đề ra B . Phát triển nguồn nhân lực Kế hoạch giải quyết việc làm đi sâu phan tích nghiên cứu các chính sách nhằm nâng cao chát lượng nguồn nhân lực , làm tăng tính thích nghi của cung lao động đối với sự thay đổi thường xuyên , đa dạng của cầu lao động . Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực ở nước ta có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy yếu tố con người trong phát triển . Nội dung của nó không chỉ bó hẹp trong đào tạo nghề ,nâng cao tính cơ động nghề nghiệp cho người lao động mà còn bao hàm cả nội dung phát triển con người toàn diện thông qua nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng bằng các công việc có thu nhập cao … Vì vậy, một mặt nào đó thì phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa tạo việc làm. C. Hoà nhập vấn đề việc làm vào kế hoạch phát triển kinh té xã hội. nội dung hoà nhập việc làm vào kế hoạch phát triển là lượng hoá mối quan hệ tác động việc làm và các yếu tố Kinh tế xã hội . Kết quả này nhằm tạo căn cứ bố trí cơ cấu kinh tế ,cơ cấu đầu tư có ưu tiên để thực hiện mục tiêu việc làm , có cân nhắc mục tiêu việc làm và phát triển , dể xác định mức độ việc làm hợp lý trong khung cảnh phát triển chung. Cũng từ đó mà xác định được đường lối , chiến lược phát triển việc làm, xây dựng các chương ttình việc làm ,chống đói nghèo … D. Xây dựng các chịnh sách thúc đẩy việc làm gồm các chính sách quan trọng nhất như dất đai , thếu , tín dụng , vốn kỹ thuật công nghệ … nhằm kích thích thị trượng lao động phát ttriển , điều tiết mối quan hệ cung –cầu lao động . Đây là nội dung rất quan trọng của Kế hoạch việc làm , vì từ đó các chính sách của nhà nước sẽ tạo điều kiện cho người lao động nâng cao tay nghề cũng như lựa chọn công việc phù hợp Một nội dung quan trọng khác của Kế hoạch việc làm là thực hiện chức năng quản lý nhà nước thực hiện trong lập kế hoạch triển khai và quản lý giám sát các hoạt động của chương trình , dự án về việc làm , các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở trong sự nghiệp việc làm . 2. Vị trí của Kế hoạch việc làm : Trong hệ thông kế hoạch phát triển kinh tế xã hội , kế hoạch việc làm bao hàm cả ý nghĩa của kế hoach biện pháp và kế hoạch mục tiêu. Khi lao động là yếu tố nguồn lực – là yếu tố tạo tổng cầu nền kinh tế thì Kế hoạch việc làm là kế hoạch biện pháp , là yếu tố thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế kế hoạch phát triển vùng ngành ,..Kế hoạch việc làm mang tính bị động chịu sự chi phối của các kế hoạch trên và quá trình lập kế hoạch việc làm được căn cứ bởi mục tiêu tăng trưởng kinh tế . Khi lao động là yếu tố hưởng lợi ích , kế hoạch việc làm mang tính mục tiêu , chủ động và nó đặt ra các mục tiêu mặt xã hội lao động yêu cầu các kế hoạch tăng trưởng kinh tế chuyển dịch cơ cấu phải thực hiện . Vì bản chất của sự phát triển là vì con người , con người là yếu tố tạo sự phát triển , tác động tổng hợp các hoạt động để đạt được các mục đích mong muốn . Với vị trí của Kế hoạch giải quyết việc làm như trên , trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện kế họach về lao động . Một mặt kế hoạch việc làm phải được xây dựng trên cơ sở các yếu tố cầu do các kế hoạch về tăng trưởng kinh tế chyển dịch cơ cấu đặt ra nhưng đồng thời kế hoạch này còn bao hàm nội dung chủ động tích cực và đặc biệt là trong việc tìm ra các cơ chế chính sách để thực hiện các mục tiêu do chính kế hoạch lao động (việc làm) đặt ra. 3. Mối quan hệ giữa kế hoạch việclàm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm là hai vấn đề KT-XH có quan hệ mật thiết với nhau ,cùng thúc đẩy lẫn nhau phát triển .Đặc điểm cơ bản có tính quy luật của mối quan hệ mật thiết với nhau ,thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Đặc điểm cơ bản có tính quy luật của mối quan hệ giữa kế hoạch việc làm và xã hội tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế thị trường là sự thống nhất trong mâu thuẫn giữa mặt kinh tế và xã hội .Trong mối quan hệ này, nếu quá nhấn mạnh đến sự thống nhất mà bỏ qua ,xem nhẹ mâu thuẫn hoặc ngược lại quá đề cao mâu thuẫn không thấy được sự thống nhất ,đều là phản diện. Chính Janos Kornai nhà cải cách kinh tế của Hungari trong các công trình nghiên cứu của mình ,phải chăng đã không thấy được sự thống nhất của hai mặt đó ,và đi đến nhận định :”Nền kinh tế XHCN không hiệu quả với đầy mâu thuẫn và nan giải”. Sự thống nhất ấy biểu hiện ở một số mặt sau: Sự thống nhất trong mục tiêu của sự phát triển kinh tế và giải quyết việc làm là thực hiện tạo công ăn việc làm cũng như các vấn đề xã hội. Mục tiêu của phát triển kinh tế là tăng trưởng kinh tế ,hiệu quả kinh tế, tăng GDP … Mục tiêu của giải quyết việc làm là thực hiện tạo công ăn việc làm cho người lao động ,qua đó nâng cao đời sống người lao động… Tất cả các mục tiêu này có sự thống nhất trong mục tiêu tổng quát: Tất cả đều vì con người ,vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội .Do đó mọi chính sách kinh tế và chính sách xã hội hướng vào mục tiêu trọng tâm là phát triển con người ,phát huy yếu tố con người trên cơ sở công bằng và bình đẳng xã hội Như vậy, về bản chất và trong tổng thể kế hoạch tăng trưởng kinh tế và kế hoạch giải quyết các vấn đề xã hội ,phát triển con người vì mục tiêu:” Dân giàu nước mạnh ,xã hội công bằng văn minh”Đó chính là điểm cốt lõi để phân biệt sự khác nhau giữa các mô hình phát triển. Kế hoạch tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề thực hiện kế hoạch việc làm. Chỉ có kế hoạch cao và liên tục mới nâng cao được cơ sở vật chất ,để giải quyết các vấn xã hội nói chung .Một nền kinh tế kém phát triển ,lạc hậu thì khó có điều kiện về vật chất để giải quyết các vấn dề xã hội như một nền kinh tế phát triển cao. Giải quyết các vấn đề xã hội bao gồm cũng chịu sự chi phối ,ràng buộc của những điều kiện và hoàn cảnh kinh tế ,khả năng và thực trạng của nền kinh tế luôn đặt ra các giới hạn không thể vượt qua đối với việc thực thi chính sách xã hội ,Ngược lại giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ tạo nên không chỉ sự ổn định chính trị, mà còn nâng cao tính tích cực xã hội của người lao động ,tạo điều kiện tốt cho họ phấn đấu ,và phấn khởi tham gia vào các hoạt động sáng tạo trong sản xuất . Tuy rằng kế hoạch việc làm không thể thoát ly kế hoạch tăng trưởng kinh tế ,không thể vượt qua khỏi khả năng cho phép .Nhưng không phải cứ có tăng trưởng kinh tế là tức khắc giaiỉ quyết việc làm và các vấn đề xã hội khác. Vì vậy không thể nào ngồi chờ cho đến khi nền kinh tế phát triển cao rồi mới bắt đầu giải quyết việc làm ,mà phải tiến hành song song ,hoà nhập với các công trình phát triển kinh tế .Hơn nữa sự tăng trưởng kinh tế tuy là điều kiện ,cơ sở dể thực hiện các chính sách xã hội không chỉ có tăng trưởng cao thì sẽ có vấn đề xã hộicần giải quyết .Thực ra bản thân tăng trưởng kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường bao giờ cũng xuất hiện những vấn đề xã hội gay cấn :Như thất nghiệp ,phân hoá xã hội. Nếu chỉ dể ý kế hoạch tăng trưởng kinh tế sẽ gây ra những hậu quả nguy hiểm. Để giải quyết tốt mối quan hệ trên cần kết hợp chặt chẽ giữa hai hệ thống kế hoạch tăng trưởng kinh tế và Kế hoạch giải quyết việc làm . Kinh tế thị trường tuy mới bắt đầu phát triển ở Việt Nam nhưng đã bộc lộ cả những ưu khuyết điểm ,Mặt tích cực lẫn mặt trái của nó trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội .Muốn cho đất nước phát triển lâu bền, muốn đạt được sự tiến bộ xã hội vững chắc ,thì phải cân đối hài hoà giữa kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Phần II: Đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm thời kỳ 1996-2000 I- Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm 1.Về mục tiêu Kế hoạch việc làm thời kỳ 1996-2000 Mục tiêu trong năm năm 1996-2000 trong lĩnh vục việc làm là bằng sự cố gắng của Nhà nước và của toàn dân tạo thêm 6,5 ttriệu việc làm mới ,như vậy trung bình hàng năm thêm 1,3 triệu lao đọng có việc làm ,hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5% và nâng tỷ lệ thời gian lao độ ở nông thôn lên gần 80% vào năm 2000.Từng bước nâng cao chất lượng lao động cụ thể nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% năm 2000 2. Phương hướng cơ bản trong kế hoạch giải quyyết việc làm thời kỳ 1996-2000 : Hướng cơ bản có tính chất chiến lược để thực hiện mục tiêu trên hướng tới việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và giải quyết việc làm ở nước ta là thức hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội , tổ chức lại toàn bộ lao động xã hội để phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế ; kết hợp giữa giải quyết việc làm , tại chỗ là chính với phân bố lại lao độnh theo vùng lãnh thổ , xây dựng các vùng kinh tế –xã hội dân cư mới để gắn lao động với đất đai và tài nguyên của đất nước , đồng thời mở rộng sự nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài .Tổ chức đào tạo ,đào tạo lại đội ngũ lao động hiện có và phổ cấp nghề nghiệp cho lao động xã hội , ttrước hết là cho thanh niên , nhằm hình thành đội ngũ lao động có cơ cấu, số lượng và chất lượng phù hợp với cấu trusc của hệ thống kinh tế mới và yêu cầu của thị ttrường lao động . Đa dạng hoá việc làm trên cơ sở đó mà đa dạng hoá thu nhập , phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phong phú và đa dạng trong mối quan hệ đan xen giữa các thành phần kinh tế (kinh tế quốc doanh ,kinh tế tập thể , kinh tế cá thể , hộ gia đình và kinh tế tư bản tư nhân ); coi trọng khuyến khích các hình thức thu hút được nhiều lao động và phù hợp với quy luật phát triển nền kinh tế thị ttrường ở nước ta (xí nghiệp vừa và nhỏ ), khu vực phi kết cấu , việc làm phi nông nghiệp , hình thức thanh niên xung phong , bộ đội làm kinh tế… II. Hiện trạng thực hiện Kế hoạch việc làm thời kỳ 1996-2000: 1. Các thành tựu đạt được: + Số lao động có việc làm tăng lên: Tính đến ngày 1-7-2000 ,tổng lực lượng lao động cả nước là 38643089 người , so với kết quả điều tra ngày 1-7-1996 tăng bình quân hàng năm 975645 người . Bảng 1: Qui mô lực lượng lao động cả nước giai đoạn 1996 - 2000 Chỉ tiêu 1996 (người) 2000 (người) Tăng, giảm bình quân1996-2000 Tuyệt đối (người) Tương đối (%) 1. Tổng lực lượng lao động 34740509 38643089 975645 2,7 2. Lực lượng lao động theo khu vực - Thành thị - Nông thôn 6621541 28118968 8725998 29917091 526121 449524 7,14 1,56 2. Lực lượng LĐ theo ngành - Nông-lâm-ngư nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 23431138 3697762 6849124 22669907 4743707 8791820 1045945 1135431 1,8 4,25 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê 1996 – 2000 Trong số người có việc làm nói trên , số việc làm mới tạo ra hàng năm tăng nhanh , từ 863000 người mỗi năm trong thời kỳ 1991-1995 lên 1,2 triệu người trong giai đoạn 1996-2000. Tốc độ tăng trưởng việc làm bình quân 2,7% + Cùng với sự tăng số việc làm có xu hướng chuyển dịch thích hợp. Cơ cấu viẹc làm theo ngành trong giai đoạn 1996-2000 có thay đổi đáng kể .Nếu tổng số việc làm là 100% thì nhóm ngành nông –lâm –ngư nghiệp là 69%, xây dựng – công nghiệp là 10,9% và dịch vụ là 20,1% trong năm 1996. Đến năm 2000 các cơ cấu lần lượt là 63,3%,13%,và 23,9% .Như vậy cơ cấu lao động có viẹc làm thường xuyên chia theo nhóm ngành năm 2000 có sự chuyển biến rõ rệt so năm 1996 và kế hoạch trước theo hướng :giảm cả số lượng và tỷ lệ lao động làm việc trong các nhóm ngành nông nghiệp ,tăng cả số lượng và tỷ lệ lao động làm việc trong nhóm ngành công nghiệp và xây dựng .Năm 1996 có 23601918 người làm việc trong nhóm ngành nông nghiệp (chiếm 69% so với tổng số lao đôngj cả nước ) ,đến năm 2000 giảm xuống còn 22669907 người (chiếm 63,1%) .Trong khi đó, lao động làm việc trong các ngành công nghiệp và xây dựng tăng nhanh từ 3566513 người năm 1996 lên 4743705 người năm 2000 , với tỷ lệ tăng từ 10,55% lên 13,5%; lao động làm việc trong ngành dịch vụ cũng tăng nhanh cả số lượng và tỷ lệ t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV228.doc
Tài liệu liên quan