BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Hoàng Thị Thêu
NHẬP CƯ TP. HỒ CHÍ MINH
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
ĐẾN BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Hoàng Thị Thêu
NHẬP CƯ TP. HỒ CHÍ MINH
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
ĐẾN BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG
143 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4313 | Lượt tải: 6
Tóm tắt tài liệu Nhập cư TP.Hồ Chí Minh và ảnh hưởng của nó đến biến động dân số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
MỤC LỤC
3TMỤC LỤC3T ............................................................................................................. 1
3TDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT3T ........................................................................... 6
3TDANH MỤC CÁC BẢNG3T ................................................................................... 7
3TDANH MỤC BIỂU ĐỒ3T ........................................................................................ 9
3TDANH MỤC BẢN ĐỒ3T ....................................................................................... 10
3TMỞ ĐẦU3T ............................................................................................................. 11
3TChương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DÂN SỐ, GIA TĂNG
DÂN SỐ - DI DÂN VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ3T ............................................... 19
3T1.1 Những vấn đề chung về dân số3T .................................................................. 19
3T1.1.1 Khái niệm dân số3T ................................................................................ 19
3T1.1.2 Gia tăng dân số3T ................................................................................... 19
3T1.1.2.1 Gia tăng tự nhiên3T ......................................................................... 19
3T1.1.2.2 Gia tăng cơ học3T ............................................................................ 20
3T1.2 Cơ sở lí luận về di dân3T ............................................................................... 21
3T1.2.1 Khái niệm di dân3T ................................................................................. 21
3T1.2.2 Phân loại di dân3T................................................................................... 24
3T1.2.2.1 Theo hướng di dân chia thành: di dân nội địa và di dân quốc tế.3T 24
3T1.2.2.2 Theo thời gian di dân3T ................................................................... 26
3T1.2.2.3 Theo tính chất tổ chức di dân3T ...................................................... 27
3T1.2.3 Nguyên nhân của di dân3T ..................................................................... 29
3T1.2.3.1 Nguyên nhân chính của di dân là nguyên nhân kinh tế3T ............... 29
3T1.2.3.2 Nguyên nhân chính trị, tôn giáo, xã hội3T ...................................... 30
3T1.2.3.3 Di dân vì mục đích quốc phòng3T ................................................... 31
3T1.2.4 Các tiêu chí về di dân3T .......................................................................... 31
3T1.2.4.1 Chênh lệch di dân (di dân thuần tuý)3T .......................................... 31
3T1.2.4.2 Cường độ di dân3T .......................................................................... 31
3T1.2.4.3 Tổng số di dân3T ............................................................................. 31
3T1.3 Dân số và biến động dân số3T ....................................................................... 33
3T1.3.1 Quy mô dân số3T .................................................................................... 33
3T1.3.2 Biến động kết cấu dân số3T .................................................................... 35
3T1.3.2.1 Kết cấu sinh học3T .......................................................................... 35
3T1.3.2.2 Kết cấu xã hội3T .............................................................................. 36
3T1.4 Mối quan hệ giữa nhập cư và biến động dân số3T ........................................ 37
3T1.5 Vài nét về nhập cư ở một số đô thị của Việt Nam3T ...................................... 38
3TChương 2. HIỆN TRẠNG NHẬP CƯ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ3T .................................. 42
3T2.1 Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh3T ........................................................ 42
3T2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển thành phố Hồ Chí Minh3T ....................... 42
3T2.1.2 Vị trí địa hình, phạm vi lãnh thổ3T ......................................................... 45
3T2.1.3 Điều kiện tự nhiên3T............................................................................... 47
3T2.1.3.1 Địa hình3T ....................................................................................... 47
3T2.1.3.2 Đất đai3T.......................................................................................... 47
3T2.1.3.3 Khí hậu3T ........................................................................................ 48
3T2.1.3.4 Thủy văn3T ...................................................................................... 48
3T2.1.3.5 Sinh vật3T ........................................................................................ 49
3T2.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội3T ................................................................... 50
3T2.1.4.1 Dân cư và nguồn lao động3T ........................................................... 50
3T2.1.4.2 Cơ sở hạ tầng3T ............................................................................... 51
3T2.2 Tình hình nhập cư vào thành phố Hồ Chí Minh3T ........................................ 53
3T2.2.1 Gia tăng cơ học và sự gia tăng dân số thành phố Hồ Chí Minh3T ......... 53
3T2.2.2 Khái quát các luồng nhập cư vào thành phố Hồ Chí Minh3T ................ 55
3T2.2.2.1 Cơ cấu các luồng nhập cư theo lãnh thổ3T ...................................... 55
3T2.2.2.2 Cơ cấu xuất cư theo thành thị và nông thôn3T ................................ 61
3T2.2.2.3 Nguyên nhân di chuyển của người nhập cư đến thành phố Hồ Chí
Minh3T ......................................................................................................... 66
3T2.2.3 Địa bàn cư trú của người nhập cư:3T...................................................... 67
3T2.2.4 Đặc điểm của người nhập cư vào thành phố Hồ Chí Minh3T ................ 72
3T2.2.4.1 Nguồn gốc nhập cư3T ...................................................................... 72
3T2.2.4.2 Độ tuổi, tình trạng hôn nhân của người nhập cư3T ......................... 74
3T2.3 Ảnh hưởng của người nhập cư tới thành phố Hồ Chí Minh đến biến động
dân số3T ............................................................................................................... 75
3T2.3.1 Ảnh hưởng đến các vấn đề dân số3T ...................................................... 75
3T2.3.1.1 Tác động tới quy mô dân số và động lực tăng dân số3T ................. 75
3T2.3.1.2 Biến đổi kết cấu dân số3T ................................................................ 80
3T2.3.1.3 Chuyển dịch cơ cấu lao động3T ...................................................... 86
3T2.3.1.4 Đưa thêm ngành nghề mới vào nơi nhập cư, góp phần hình thành
và chuyển dịch kết cấu dân số theo nghề nghiệp ở TP. HCM3T ................ 87
3TBảng 2.21. Trình độ nghề trên địa bàn TP. HCM tháng 2, Quí I năm 20103T ... 87
3T(Đơn vị:%)3T ....................................................................................................... 87
3T2.3.1.5 Tác động tới sự phân bố dân cư3T................................................... 88
3T2.3.2 Các vấn đề xã hội khác3T ....................................................................... 98
3T2.3.2.1 Người nhập cư ngày càng đông và quá trình di dân nội TP. HCM
đã góp phần tăng tỉ lệ thị dân, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa3T ............... 98
3T2.3.2.2 Góp phần thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế không chính
thức3T .......................................................................................................... 99
3T2.3.2.3 Làm phong phú, đa dạng nền văn hóa TP. Hồ Chí Minh3T .......... 101
3T2.3.2.4 Sức ép đối với cơ sở hạ tầng:3T .................................................... 101
3T2.3.2.5 Dân nhập cư quá đông, tăng nhanh gây khó khăn đối với việc tổ
chức đời sống xã hội3T .............................................................................. 102
3T2.3.2.6 Khó đáp ứng nhu cầu việc làm3T .................................................. 103
3T2.3.2.7 Làm khó khăn thêm công tác xóa đói giảm nghèo của thành phố 3T
............................................................................................................... 104
3TChương 3. ĐỊNH HƯỚNG - GIẢI PHÁP VỀ DÂN SỐ, DI DÂN VÀ BIẾN
ĐỘNG DÂN SỐ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH3T ...................................... 106
3T2.4 Cơ sở định hướng phát triển dân số, di dân và đô thị hóa thành phố Hồ Chí
Minh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam3T ............................................. 106
3T2.4.1 Định hướng phát triển đô thị ở Việt Nam3T ......................................... 106
3T2.4.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam3T ............................................................................................................ 107
3T2.4.2.1 Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các
ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại và năng suất lao
động cao3T ................................................................................................. 107
3T2.4.2.2 Đảm bảo phát triển cân đối, đi trước về phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.3T ................................................................ 109
3T2.4.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh:3T .... 112
3T2.4.3.1 Định hướng phát triển kinh tế3T.................................................... 112
3T2.4.3.2 Định hướng phát triển dân cư- xã hội3T ........................................ 116
3T2.5 Dự báo quy mô dân số - nhập cư, nguồn lao động và việc làm thành phố
Hồ Chí Minh3T................................................................................................... 117
3T2.5.1 Dự báo quy mô dân số - nhập cư ở thành phố Hồ Chí Minh3T ........... 117
3T2.5.2 Dự báo nguồn lao động và việc làm thành phố Hồ Chí Minh3T .......... 120
3T2.6 Giải pháp phát triển dân số và phân bố dân cư ở thành phố Hồ Chí Minh 3T
........................................................................................................................ 121
3T2.6.1 Giải pháp phát triển dân số thành phố Hồ Chí Minh3T ........................ 121
3T2.6.1.1 Kiểm soát có hiệu quả gia tăng cơ học ở thành phố Hồ Chí Minh3T
............................................................................................................... 121
3T2.6.1.2 Giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của TP. Hồ Chí Minh3T ....... 125
3T2.6.2 Các giải pháp phân bố dân cư và sử dụng hợp lí nguồn lao động nhập
cư ở thành phố Hồ Chí Minh.3T .................................................................... 126
3T2.6.2.1 Giải pháp phân bố lại dân cư3T ..................................................... 126
3T2.6.2.2 Giải pháp sử dụng hợp lí nguồn lao động3T ................................. 128
3T2.6.3 Các giải pháp cụ thể3T .......................................................................... 130
3TKẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ3T ............................................................................. 134
3T ÀI LIỆU THAM KHẢO3T ............................................................................... 137
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTB : Bắc Trung Bộ
CNH : Công nghiệp hóa
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSHT : Cơ sở hạ tầng
DS – KHHGĐ : Dân số - kế hoạch hóa gia đình
DHNTB : Duyên hải Nam Trung Bộ
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐNB : Đông Nam Bộ
ĐTH : Đô thị hóa
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
KDC : Không di chuyến
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KTXH : Kinh tế xã hội
LĐLĐ : Liên đoàn lao động
QLTTXH : Quản lí trật tự xã hội
TDMNPB : Trung du miền núi phía Bắc
TN : Tây Nguyên
TNGT : Tai nạn giao thông
TP : Thành phố
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VKTTĐPN : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Quy mô dân số TP. HCM từ năm 1999 đến năm 2009 .............. 33
Bảng 2.2 : Biến động dân số ở TP. HCM, giai đoạn 1989 – 2009 ............... 43
Bảng 2.3 : Tỉ lệ người nhập cư đến TP. HCM chia theo vùng xuất cư ....... 47
Bảng 2.4 : Quy mô nhập cư ngoại tỉnh vào TP. HCM ................................ 51
Bảng 2.5 : Tỉ lệ người nhập cư được phỏng vấn chia theo vùng nơi sinh
và nơi ở trước khi di chuyển đến TP. HCM ............................ 53
Bảng 2.6 : Nhập cư từ các tỉnh đến TP. HCM theo hình thức di chuyển và
giới, thời kì 1994-1999 .............................................................. 54
Bảng 2.7 : So sánh tỉ lệ gia tăng dân số cơ học với tỉ lệ tăng trưởng kinh
tế của TP. Hồ Chí Minh ........................................................... . 55
Bảng 2.8 : Nguyên nhân di chuyển của người nhập cư chia theo giới ......... 56
Bảng 2.9 : Địa bàn cư trú của người nhập cư TP. HCM .............................. 57
Bảng 2.10 : Mười quận, huyện có người nhập cư đông nhất 1994 - 99 ....... .58
Bảng 2.11 : Cơ cấu dân số chia theo tình trạng cư trú năm 2004 .................. 59
Bảng 2.12 : Mười quận, huyện có người nhập cư đông nhất năm 2009 ........ 60
Bảng 2.13 : Cơ cấu giới tính của người nhập cư ........................................... 63
Bảng 2.14 : Tỉ lệ gia tăng dân số TP. HCM qua các thời kỳ ......................... 67
Bảng 2.15 : Tỉ lệ tăng cơ học bình quân thời kì cuả các quận huyện
TP.HCM ...................................................................................... 68
Bảng 2.16 : Tỉ lệ tăng cơ học bình quân thời kì cuả các quận huyện TP.
HCM............................................................................................ 70
Bảng 2.17 : Nhập cư theo tuổi vào TP. HCM qua các năm .......................... 71
Bảng 2.18 : Tỉ lệ dân số TP. HCM và cả nước theo lứa tuổi và tỉ lệ dân số
phụ thuộc qua các cuộc điều tra 1989, 1999, 2009 ..................... 72
Bảng 2.19 : Nhập cư theo giới vào TP. HCM qua các năm .......................... 73
Bảng 2.20 : Cơ cấu lao động TP. HCM 1999 – 2009 .................................... 76
Bảng 2.21 : Trình độ nghề trên địa bàn TP. HCM tháng 2, Quí I
năm 2010 ..................................................................................... 77
Bảng 2.22 : Biến động dân số ở các quận nội thành cũ.................................. 78
Bảng 2.23 : Biến động dân số các quận ven và nội thành mới TP. HCM ...... 82
Bảng 2.24 : Tốc độ tăng dân số TP. HCM qua các cuộc điều tra .................. 88
Bảng 2.25 : Tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao động thực tế cư trú .......... 89
Bảng 2.26 : Số người di chuyển đến TP. HCM ( 1994 – 1999) ..................... 90
Bảng 2.27 : Số người di chuyển đến TP. HCM năm 2009 ............................. 90
Bảng 3.1 : Dân số TP. HCM năm 2009 và dự kiến phân bố dân số đến
năm 2025 ................................................................................... 106
Bảng 3.2 : Dự báo dân số và số người nhập cư vào TP. HCM trong tương
lai ............................................................................................... 110
Bảng 3.3 : Dự báo nguồn lao động TP. HCM đến năm 2020 .................... 111
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Quy mô dân số TP. HCM từ năm 1999 đến 2009 .................... 34
Biểu đồ 2.2 : Biến động dân số TP. HCM theo quận huyện giai đoạn
1989 – 2009 .............................................................................. 44
Biểu đồ 2.3 : So sánh nhập cư ngoại tỉnh TP. HCM giai đoạn 1994-1999
và 1999- 2004 ........................................................................... 48
Biểu đồ 2.4 : Quy mô dân số và động lực tăng dân số TP. HCM giai đoạn
1999- 2009 ................................................................................ 66
Biểu đồ 2.5 : Tỉ lệ gia tăng dân số TP. HCM 1999- 2009 ............................. 68
Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu người nhập cư theo tuổi vào TP. HCM qua các năm ... 71
Biểu đồ 2.7 : Cơ cấu người nhập cư theo giới vào TP. HCM qua các năm ... 73
Tháp dân số : Cơ cấu dân số TP. HCM phân theo tình trạng di cư 2009....... 74
Tháp dân số : Cơ cấu dân số TP. HCM năm 2009 ......................................... 75
Biểu đồ 2.8 : Cơ cấu lao động TP. HCM 1999 – 2009 .................................. 76
Biểu đồ 2.9 : Tỉ lệ biến động dân số các quận nội thành TP. HCM .............. 81
Biểu đồ 2.10 : Dân số các quận ven và quận nội thành mới TP. HCM qua
các năm .................................................................................... 83
Biểu đồ 2.11 : Dân số các huyện ngoại thành TP. HCM qua các năm ........... 84
Biểu đồ 2.12 : Tỉ lệ dân số TP. HCM phân theo nơi cư trú qua các năm ........ 85
Biểu đồ 3.1 : Cơ cấu GDP của VKTTĐPN năm 2009 và 2020 ..................... 97
Biểu đồ 3.2 : Cơ cấu GDP của TP. HCM năm 2009 và 2020 ...................... 103
Biểu đồ 3.3 : Dân số và số người nhập cư vào TP. HCM trong tương lai ... 110
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1 : Bản đồ hành chính TP. HCM ................................................. 36
Bản đồ 2.2 : Tỉ lệ và số người nhập cư vào TP.HCM phân theo vùng
1994- 1999 ............................................................................... 49
Bản đồ 2.3 : Tỉ lệ và số người nhập cư vào TP. HCM phân theo vùng
1999- 2004 ............................................................................... 50
Bản đồ 2.4 : Phân bố dân nhập cư ngoại tỉnh vào TP.HCM phân theo
quận huyện 2004 ...................................................................... 79
Bản đồ 2.5 : Phân bố dân nhập cư ngoại tỉnh vào TP.HCM phân theo
quận huyện 2009 ...................................................................... 80
Bản đồ 2.6 : Mật độ dân số TP. Hồ Chí Minh năm 1999 .............................. 86
Bản đồ 2.7 : Mật độ dân số TP. Hồ Chí Minh năm 2009 .............................. 87
Lược đồ 3.1 : Quy hoạch các KCN – KCX của TP. Hồ Chí Minh đến năm
2015 ....................................................................................... 105
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình dân số (sinh, tử, di dân) giữ vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Vì sự tăng lên hay giảm đi của dân số ( gia tăng tự
nhiên hay gia tăng cơ học) có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và phân bố dân số,
lao động của một quốc gia, một vùng.
Khi gia tăng tự nhiên ổn định thì sự gia tăng dân số chủ yếu phụ thuộc vào
gia tăng cơ học. Chính vì vậy sự gia tăng cơ học đặc biệt là hiện tượng nhập cư
đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau như: xã hội học, dân tộc học, kinh tế chính trị học, kinh tế nguồn lao
động, địa lí kinh tế - xã hội.
Đối với địa lí kinh tế - xã hội, vấn đề nhập cư là một đề tài rất phong phú
và hấp dẫn do tính đa dạng và phức tạp của người di cư. Nghiên cứu hiện tượng
di cư trong địa lí kinh tế - xã hội là nghiên cứu sự phân bố lại con người trong
không gian và các hình thức xuất cư, nhập cư của con người giữa các lãnh thổ và
các điểm dân cư riêng biệt, đồng thời đánh giá những ảnh hưởng của hiện tượng
dân nhập cư đối với sự biến động dân số và môi trường ở vùng nhập cư.
Hàng năm trên trới giới có hàng trăm triệu người tham gia vào di cư, kể cả
tạm thời hay lâu dài. Hình thức di cư dù rất khác nhau, nhưng những người tham
gia điều mong muốn và kì vọng có một cuộc sống mới tốt hơn.
Ở nước ta hiện nay vấn đề dân nhập cư đang trở thành vấn đề nóng bỏng
trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là ở các thành phố lớn.
Thành phố Hồ Chí Minh – thành phố lớn nhất cả nước về quy mô dân số
và tiềm lực kinh tế, là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị, khoa học kĩ thuật,
trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải và giao dịch quốc tế lớn nhất
Việt Nam. Thời gian qua dân số thành phố Hồ Chí Minh gia tăng nhanh chóng,
trong đó chủ yếu do gia tăng dân số cơ học. Người nhập cư tự do từ các vùng,
các khu vực khác nhau của cả nước đổ về thành phố để học tập, lao động, sinh
sống. Hiện tượng này đã tác động sâu sắc đến biến động dân số thành phố Hồ
Chí Minh.
Tác giả chọn đề tài: “Nhập cư thành phố Hồ Chí Minh và ảnh hưởng
của nó tới biến động dân số”. Nghiên cứu hiện trạng nhập cư vào TP. HCM
nhằm rút ra những kết luận có ý nghhĩa lí luận và thực tiễn về hiện tượng nhập
cư vào các đô thị lớn, nhằm tổ chức và sử dụng hợp lí nguồn lao động và nâng
cao mức sống cho nhân dân. Luận văn cũng nhằm tìm hiểu nguyên nhân của tình
trạng này và tác động của nó đến biến động dân số TP. HCM. Từ đó rút ra cơ sở
khoa học nhằm đề ra phương hướng giải pháp về phân bố dân cư phù hợp hạn
chế nhập cư tự do vào các đô thị ở mức hợp lí gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa của thành phố, giảm bớt áp lực về dân số đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu thực trạng dân nhập cư vào TP. HCM và ảnh hưởng của nó đến
biến động dân số thành phố, từ đó làm cơ sở khoa học để đề ra các chính sách
thích hợp nhằm đạt tới quy mô dân số và phân bố dân cư phù hợp với quá trình
công nghiệp hóa – đô thị hóa TP. HCM, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc
sống cho dân số TP. HCM, giảm áp lực dân số lên cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội
và môi trường đô thị.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận về dân số, biến động dân số và các
nhân tố ảnh hưởng đến di dân. Đánh giá động cơ mục đích, nguyên nhân của
hiện tượng nhập cư vào thành phố.
Thu thập số liệu thống kê, thông tin và nguồn tư liệu về dân số, sự gia
tăng dân số TP. HCM. Tìm hiểu hiện trạng nhập cư vào TP. HCM, tình hình gia
tăng dân số TP. HCM trong quá trình nhập cư vào TP. HCM.
Phân tích nguyên nhân gia tăng dân số thành phố, tìm ra những thuận lợi
và khó khăn, hạn chế của gia tăng dân dân số đến KT - XH, môi trường. Đưa ra
các giải pháp phát triển và phân bố dân cư thành phố hợp lí hơn trong thời gian
tới.
2.3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
2.3.1. Về không gian
Đề tài tập trung phân tích đánh giá quá trình nhập cư ngoại tỉnh vào thành
phố, đặc biệt vào các quận nội thành, quận ven, quận mới.
Nghiên cứu các luồng nhập cư theo không gian lãnh thổ đánh giá nguyên
nhân, ảnh hưởng của các luồng nhập cư đối với quá trình biến động dân số TP.
HCM.
2.3.2. Về thời gian
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích quá trình nhập cư vào TP. HCM
trong thời kì đổi mới nền kinh tế, đặc biệt từ năm 1999 đến năm 2009. Đây là
thời kì mở cửa nền kinh tế, TP. HCM có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất nhanh,
cao nhất nước ta, các ngành kinh tế phát triển sôi động, đa dạng nhiều ngành
nghề đã tạo lực hút mạnh mẽ đối với người lao động từ mọi miền đất nước đến
TP. HCM, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, làm cho dân số thành phố tăng nhanh
chóng. Đề tài còn phân tích thêm các số liệu từ năm 1989 đến năm 1999 để so
sánh quá trình nhập cư ở các giai đoạn khác nhau.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vấn đề dân số, biến động dân số, di dân: nhập cư, xuất cư đã thu hút được
nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Trong quá trình phân bố lại lực lượng lao động ở nước ta, vấn đề dân cư,
di dân – nhập cư càng được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn.
Năm 1994 đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Kim Hồng về “Sự phát
triển dân số và mối quan hệ của nó với phát triển kinh tế - xã hội ở TP. HCM”.
Các bài viết của tác giả Đặng Nguyên Anh, Trương Sỹ Ánh, Nguyễn Thị
Cành về các vấn đề di dân ở Việt Nam nói chung và các thành phố lớn như TP.
HCM nói riêng cùng rất nhiều tác giả.
Dự án VIE/93/02 – di dân tự do đến Đồng Nai và Vũng Tàu của NXB
chính trị quốc gia.
Dự án VIE/95/004 – báo cáo kết quả điều tra di dân nông thôn tại tỉnh
Đắk Lắk – Hà Nội năm 1997.
Những kiến nghị về chính sách di dân ở Việt Nam – Hội thảo quốc tế [Hà
Nội tháng 6 năm 1998].
Di chuyển để sống tốt hơn- di dân nội thị tại thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội của nhiều tác giả - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ (2002) về: “Di dân ở
TP. HCM và tác động của nó đối với sự phát trát triển kinh tế - xã hội”.
Các đề tài của Viện nghiên cứu phát triển TP. HCM như “Một số vấn đề
biến đổi và phát triển dân số và nguồn lao động trên địa bàn TP. HCM” năm
1996 do PTS Bạch Văn Bảy chủ nhiệm đề tài. Năm 2006 hội thảo “Dân số với
phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM” và đề tài “ Phân tích các mối quan hệ giữa
biến động dân số và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TP. HCM” do Cao Minh
Nghĩa chủ nhiệm đề tài năm 2007.
Năm 2010 đề tài luận văn của Th.S Phạm Thị Bạch Tuyết cũng nghiên
cứu dân số TP. HCM với đề tài “ Biến động dân số TP. HCM thời kì 1997-2007:
nguyên nhân và giải pháp”.
Các đề tài nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo quý giá thực sự bổ
ích cho tác giả khi tiến hành nghiên cứu, thực hiện đề tài của mình. Nhiều đánh
giá, nhận định của các nhà nghiên cứu là gợi ý quan trọng cho tác giả đi sâu
nghiên cứu chi tiết hơn.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm
4.1.1 Quan điểm hệ thống
Vấn đề dân số và gia tăng dân số là một quá trình phức tạp chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ thống kinh tế - xã hội. Xét trong
mối quan hệ nhân quả thì quá trình dân số vừa là kết quả của những vấn đề kinh
tế xã hội vừa là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Dân
số tăng lên hay giảm đi do hai yếu tố chính là gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ
học. Hai yếu tố này tăng nhanh hay chậm đều chịu ảnh hưởng của điều kiện kinh
tế - xã hội. Vì vậy khi nghiên cứu cần phải chú ý đến tính hệ thống.
4.1.2 Quan điểm lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống và được xem là đặc trưng của Địa
lý học, đó là: khi xem xét các sự vật hiện tượng địa lý phải đặt chúng trong mối
quan hệ về không gian. Vì các sự vật và hiện tượng địa lí luôn luôn có sự phân
hóa trong không gian, làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác.
TP. HCM là một lãnh thổ có những đặc điểm riêng về kinh tế, mức độ tập trung
dân cư, kết cấu dân cư, nhập cư, xuất cư khác với các vùng khác. Trong nghiên
cứu về dân số và vấn đề dân nhập cư, tác giả luận văn luôn đặt TP. HCM trong
mối quan hệ không gian với các tỉnh, thành phố, trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và cả nước để xem xét và đánh giá. Đồng thời nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến sự khác biệt về lãnh thổ trong quá trình gia tăng dân số và vấn đề
nhập cư.
4.1.3 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các sự vật hiện tượng trong tự nhiên không chỉ biến đổi về mặt không
gian mà còn có sự phát triển theo thời gian. Việc nghiên cứu tình hình nhập cư
và biến động dân số của TP. HCM được xem xét kĩ lưỡng ttrong mối liên hệ quá
khứ - hiện tại – tương lai để làm rõ hơn bản chất của vấn đề theo thời gian và dự
báo được hướng phát triển của nó, bảo đảm tính logic, khoa học và chính xác.
4.1.4 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Vấn đề di dân trong quá trình phát triển sản xuất có tác động rất lớn đến
môi trường, tài nguyên. Tác động đó có thể tích cực nhưng cũng có thể tiêu cực.
Vì vậy để hạn chế tác động tiêu cực của con người trong quá trình phát triển của
mình đến môi trường xung quanh cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững khi nghiên cứu vấn đề. Trong việc nghiên cứu vấn đề dân số và
dân nhập cư cũng phải xem xét đến ảnh hưởng của nó đến môi trường xung
quanh và đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh
tế - xã hội, tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1 Phương pháp thống kê
Đối tượng nghiên cứu khá rộng liên quan tới nhiều vấn đề, vì vậy tác giả
luận văn đã sử dụng và phân tích cơ sở số liệu thống kê phong phú từ cơ sở dữ
liệu và kết quả của các cuộc tổng điều tra dân số, thống kê kinh tế-xã hội của
tổng cục thống kê, Cục Thống kê TP. HCM , Chi cục dân số-KHHGĐ, Sở Công
an TP. HCM [Phòng Quản lí tệ nạn xã hội] và các tài liệu của Viện nghiên cứu
phát triển TP. HCM cũng như từ các cơ quan khác của thành phố. Từ những
nguồn tài liệu này, tác giả đã có cơ sở đánh giá vấn đề dân nhập cư ảnh hưởng
đến biến động dân số TP. HCM thời kì 1999-2009.
4.2.2 Phương pháp phân tích so sánh
Trên cơ sở các dữ liệu thu nhập được, tác giả sắp xếp, phân loại và phân
tích các thông tin về biến động dân số ở TP. HCM thời kì 1999-2009, so sánh
người nhập cư vào TP. HCM với các thành phố khác trong cả nước ( đặc biệt với
thủ đô Hà Nội); đồng thời tìm ra sự khác biệt về gia tăng dân số trong các giai
đoạn lịch sử nhất định, sự gia tăng khác nhau giữa các quận, huyện, phân tích
nguyên nhân của sự biến động đó.
4.2.3 Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Khi nghiên cứu các vấn đề địa lí nói chung và kinh tế- xã hội nói riêng thì
phương pháp bản đồ, biểu đồ là phương pháp rất quan trọng cũng là một đặc thù
của khoa học địa lí. Mọi công trình nghiên cứu đều bắt đầu từ bản đồ và kết thúc
bằng bản đồ. Các bản đồ cho phép chúng ta tìm hiểu vấn đề chính xác hơn,
phong phú hơn thuận tiện cho việc so sánh , đánh giá.
4.2.4 Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo vấn đề nhập cư và biến động dân số là vấn đề mang
tính chất phức tạp và tính chính xác của dự báo còn phụ thuộc vào mối quan hệ
với sự biến động kinh tế - xã hội của thành phố.
4.2.5 Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Hệ thống thông tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ, phân
tích xử lí các thông tin không gian lãnh thổ. Hệ thống GIS cho phép chồng xếp
các thông tin địa lí để thấy được nét đặc trưng riêng của các đối tượng địa lí.
Luận văn sử dụng phần mềm MapInfo 9.0 để thiết lập hệ thống bản đồ minh hoạ
cho đề tài.
5. Các đóng góp chính của đề tài
Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề cơ bản lí luận về dân số, gia tăng
dân ._.số, di dân - dân nhập cư, các đặc điểm của dân nhập cư, biến động dân số và
vận dụng vào TP. HCM để tìm hiểu sự biến động dân số ở thành phố thời kì
1999-2009.
Phân tích hiện trạng dân nhập cư đến TP. HCM thời kì 1999-2009, đánh
giá nguyên nhân và những tác động đến quá trình biến động dân số của thành
phố.
Đưa ra các giải pháp phát triẻn dân số và phân bố dân cư phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
6. Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc luận văn ngoài phần: phần mở đầu và phần kết luận phần nội
dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dân số, gia tăng dân số - di dân vá
biến động dân số.
Chương 2: Hiện trạng nhập cư ở TP. HCM và ảnh hưởng của nó đến biến
động dân số.
Chương 3: Định hướng - Giải pháp về dân số, di dân và biến động dân số
ở TP. HCM.
Chương 1. 0BCƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DÂN SỐ, GIA TĂNG
DÂN SỐ - DI DÂN VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
1.1 Những vấn đề chung về dân số
1.1.1 Khái niệm dân số
Dân số luôn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học, chuyên gia dân số
và cả các chính phủ, tổ chức xã hội. Bởi sức ép từ sự bùng nổ dân số đã ảnh
hưởng rất lớn đến phát triển KT- XH và ảnh hưởng đến sức mạnh quốc gia.
Ngày nay vấn đề dân số không chỉ hạn chế mà nhiều nước còn khuyến khích
phát triển. Dân số vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu thụ sản phẩm.
Quy mô dân số, cơ cấu dân số, tốc độ gia tăng dân số và chất lượng dân số tác
động lớn đến quá trình KT- XH.
Dân số theo nghĩa thông thường: là số lượng dân số trên một vùng lãnh
thổ, một địa phuơng nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
Dân số theo nghĩa rộng: được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này
không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng bao gồm nhiều cá nhân hợp
lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Ngay cả mỗi cá nhân cũng
thường xuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già và tử vong.
Dân số thường được định nghĩa như sau: là tập hợp người sống trên một
lãnh thổ trong một thời gian xác định, được đặc trưng bởi quy mô, kết cấu,
mối qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính chất của việc phân công lao động
và cư trú theo lãnh thổ.
1.1.2 Gia tăng dân số
1.1.2.1 Gia tăng tự nhiên
Gia tăng dân số tự nhiên là sự biến đổi không ngừng dân số bởi các sự
kiện sinh và tử. Đó là sự thay đổi quy mô, cơ cấu dân số do tác động của sinh đẻ
và tử vong trong một khoảng thời gian nào đó.
Gia tăng dân số tự nhiên được phản ánh thông qua “tỉ suất gia tăng dân số
tự nhiên”. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ( Rate of Natural Increase ) được
xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô trong một khoảng
thời gian xác định.
Công thức: RNI = CBR – CDR
RNI: tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
CBR: tỉ suất sinh thô
CDR: tỉ suất tử thô
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên còn có thể xác định bằng hiệu số trẻ em
sinh ra và số người chết trong năm so với dân số trung bình của năm đó.
Công thức: RNI= k
P
DB *−
B: số sinh
D: số tử
P: dân số trung bình
Gia tăng dân số tự nhiên quyết định sự thay đổi quy mô dân số toàn cầu.
Vì vậy, muốn hạn chế gia tăng dân số phải giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và
ngược lại muốn tăng dân số toàn cầu phải tăng tỉ lệ dân số tự nhiên.
1.1.2.2 Gia tăng cơ học
Gia tăng cơ học (chênh lệch di dân): là chênh lệch số người đến và số
người đi khỏi một vùng nhất định.
Tỉ lệ gia tăng cơ học: “ tỉ lệ di dân thuần túy” (được tính bằng %) là tỉ lệ
giữa số chênh lệch người nhập cư và người xuất cư khỏi vùng tính trung bình so
với 100 người dân của vùng đó.
Xuất cư và nhập cư là hai quá trình của gia tăng cơ học:
+ Xuất cư: là việc di cư tự nguyện hay bắt buộc sang lãnh thổ khác để
sinh sống thường xuyên hay tạm thời trong khoảng thời gian nhất định.
+ Nhập cư: là việc đi đến một lãnh thổ khác để sống thường xuyên hay
tạm thời [ hay lâu dài] của công dân từ một lãnh thổ khác.
Thời gian di dân: Do di dân xảy ra liên tục cùng với thời gian, nên để
nghiên cứu về di dân, cần sử dụng các số liệu thu thập theo các khoảng thời gian
nhất định. Như vậy, thời khoảng di dân là khoảng thời gian từ lúc quá trình di
dân xảy ra tới thời điểm điều tra.
1.2 Cơ sở lí luận về di dân
Di dân là một hiền tượng KT – XH, mang tính quy luật khách quan, gắn
liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người với những thay đổi của tự nhiên,
xã hội và sự phát triển không đồng đều về KT – XH giữa các vùng, các nước
trên thế giới. Nhưng quá trình di dân có những nét khác biệt giữa các nước và
các vùng về hướng, quy mô cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội của nó. Vì vậy
cần phải nghiên cứu đánh giá cụ thể các luồng di dân quốc tế cũng như trong nội
bộ từng nước, từng khu vực để phát huy những ảnh hưởng tích cực, khắc phục
những những mặt tiêu cực của quá trình này.
1.2.1 Khái niệm di dân
Di dân: làm thay đổi bức tranh phân bố dân cư trên trái đất, nó dẫn tới sự
phân bố lại lao động trên lãnh thổ và làm ảnh hưởng hàng loạt các vấn đề kinh tế
- xã hội, cũng như môi trường của các vùng.
Theo nghĩa rộng, di dân được hiểu là sự chuyển động cơ học của dân cư.
Như vậy, bất cứ sự chuyển động nào của con người trong không gian gắn với sự
thay đổi vị trí theo lãnh thổ cũng được coi là di dân, theo E.F. Baranov và
B.D.Breev: “di dân hiểu theo nghĩa rộng là bất kì sự di chuyển nào của con
người giữa các vùng lãnh thổ có gắn với sự thay đổi vị trí, dạng hoạt động lao
động và ngành có sử dụng lao động”.
Nhìn chung khái niệm trên còn coi trọng sự chuyển dịch trong không gian
mà chưa chú ý đúng mức đến sự thay đổi nơi cư trú, cũng như mục đích và thời
gian di chuyển không được đề cập đến.
Thuật ngữ di dân theo nghĩa rộng được hiểu là sự chuyển dich dân cư theo
lãnh thổ, sự phân bố lại dân cư. Tuy nhiên không phải bất kì sự chuyển dịch của
nào của dân cư cũng là di dân, mà di dân là sự di chuyển của dân cư ra khỏi biên
giới đất nước hay ra khỏi lãnh thổ hành chính mà họ đang cư trú, gắn liền với
việc thay đổi chỗ ở của họ.
Như vậy, những chuyển động hàng ngày của dân cư từ nơi ở đến nơi làm
việc, đi chợ, thăm viếng họ hàng, tham quan du lịch không thuộc vào di dân theo
khái niệm này. Song trong nhiều trường hợp chúng ta vẫn gặp khái niệm di dân
con lắc, tức là sự di chuyển lao động của các vùng nông thôn xung quanh hoặc
từ các thành phố nhỏ đến các thành phố lớn để làm việc mà không thay đổi chỗ
ở.
Nhiều tác giả đã có sự thống nhất khái niệm di dân theo nghĩa hẹp của từ,
như V.I.Perevedensev (1966) coi di dân là “tổng hợp sự di chuyển của con người
gắn liền với sự thay đổi chỗ ở”. Còn theo V.N.Ônhikienkô và V.A.Popovkin
(1973): “di dân được hiểu là sự thay đổi nơi thường trú của con người với tổng
hợp thể các nhân tố và nguyên nhân chính”.
Theo V.I.Xtaroverov (1975): “Di dân là sự thay đổi vị trí của con người
về mặt địa lí, do có sự di chuyển thường xuyên hoặc tam thời của họ từ một cộng
đồng kinh tế này sang một cộng đồng kinh tế khác, trở về hoặc có sự thay đổi vị
trí không gian của toàn bộ cộng đồng nói chung”.
Năm 1958 Liên Hợp Quốc có đưa ra khái niệm: “Di dân là sự di chuyển
trong không gian của con người giữa một đơn vị địa lí hành chính này vào một
đơn vị hành chính khác, kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên trong khoảng
di dân xác định”.
Trong khái niệm di dân của Liên Hợp Quốc đã nhấn mạnh di dân là sự di
chuyển của con người kèm theo sự thay đổi chỗ ở của họ. Như vậy, những người
sóng lang thang “ dân du mục”, những người đi du lịch, di dân kiểu con lắc trong
khoảng thời gian ngắn đều không đuợc coi là di dân theo khái niệm này.
Năm 1973 Liên Hợp Quốc đưa ra khái niệm di dân dài hạn và di dân ngắn
hạn. Di dân dài hạn là người di dân đến nơi ở mới từ 12 tháng trở lên, ngược lại
di dân ngắn hạn dưới 12 tháng. Tuy nhiên theo một số tác giả thì: “Khái niệm
này cũng bộc lộ nhược điểm là người di dân sau khi đến nơi ở mới do nhiều lí do
khác nhau có thể thay đổi ý định và do đó không thể coi là di dân dài hạn”.
Nhưng nếu người di chuyển đến nơi ở mới với sự cư ngụ ở nơi đó trên 12
tháng có thể coi là di dân dài hạn, nếu người di chuyển đó có nhà cửa ( nơi cư
trú) cố định và công việc làm ổn định ở lại nơi đó lâu dài.
Tóm lại di dân có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Con người di chuyển khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một
nơi nào đó với một khoảng cách nhất định, nơi đến phải xác định. Khoảng cách
giữa hai đơn vị hành chính gọi là độ dài di chuyển.
Thứ hai: Người di chuyển có mục đích, họ rời nơi ở cũ đến nơi ở mới,
thực hiện mục đích của mình.
Thứ ba: Thời gian ở lại nơi mới phải kéo dài trong khoảng thời gian xác
định tối thiểu phải từ 6 tháng trở lên mới xác định sự di chuyển đó là di dân.
Ngoài ra có thể nhận biết di dân qua một đặc điểm nữa đó là sự di chuyển nơi ở
và thay đổi nơi làm việc, nghề nghiệp và các hoạt động sinh sống hằng ngày.
Thuật ngữ “ di dân” có thể hiểu đồng nghĩa với “ di cư”, “chuyển cư” đều
là sự di chuyển nơi cư trú thường xuyên của con người. Nhưng di dân không
phải hoàn toàn đồng nghĩa với thuật ngữ di chuyển, không phải sự di chuyển nào
cũng kèm theo sự thay đổi chỗ ở của con người.
Về khoảng cách di dân cũng có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng theo
nhiều tác giả ở các nước và theo khái niệm di dân trong “ Cẩm nang dân số đô
thị và đô thị hóa ở Hà Nội”, thì di dân là sự di chuyển của dân cư ra khỏi ranh
giới quận, huyện. Trong tỏng điều tra dân số và nhà ở 1999, tính số người di cư
trong khoảng 5 năm 1995 – 1999. Người di cư có thể xác định theo các cấp hành
chính: di cư trong cùng huyện ( như vậy di chuyển nơi ở khỏi ranh giới xã đã
được coi là di cư); di cư giữa các huyện, và di cư giữa các tỉn. Trong tài liệu Báo
cáo kết quả điều tra di dân tự do vào TP. HCM của Viện kinh tế năm 1996 thì
người nhập cư được xác định là người di chuyển có độ tuổi 13 trở lên, nơi
thường trú tại địa điểm 1/4/1986 không phải là TP. HCM, tức là người mới
chuyển đén trong 10 năm trở lại đây, không phân biệt có hay không có hộ khẩu
thường trú. Những người còn lại được định nghĩa là người không di chuyển.
Về khoảng cách di dân theo quan niệm của tổng điều tra dân số và nhà ở,
đã được nghiên cứu chi tiết ở cả không gian nhỏ nhất từ đơn vị cấp phường, xã
đến huyện, tỉnh, vùng. Trong quá trình di chuyển của dân cư sẽ hình thành nên
các nhóm người di cư, các vùng xuất cư, các vùng nhập cư.
Vùng xuất cư ( nơi đi): là vùng có dân cư chuyển đi nhiều hơn dân từ nơi
khác đến.
Vùng nhập cư ( nơi đến): là vùng có dân cư từ nơi khác đến nhiều hơn
dân cư chuyển di nơi khác.
Người nhập cư: là người từ nơi khác chuyển cư tới nơi mới.
Người xuất cư: là người chuyển cư khởi nơi ở cũ.
1.2.2 Phân loại di dân
Có nhiều cách phân loại di dân, tùy theo góc độ và mục đích nghiên cứu,
sự phân loại di dân chỉ là tương đối. Ở đây chúng ta phân loại theo những chỉ
tiêu cơ bản: theo hướng di dân, trình độ tổ chức di dân, nguyên nhân của di dân,
thời gian di dân.
1.2.2.1 Theo hướng di dân chia thành: di dân nội địa và di dân
quốc tế.
+ Di dân nội địa là quá trình di dân diễn ra trong nội bộ một quốc gia nào
đó. Di dân nội địa thường diễn ra theo các hướng di dân: đô thị – nông thôn, đô
thị – đô thị. Trong đó hướng đi nông thôn – đô thị có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình đô thị hóa ở nhiều nước đang phát triển cũng như ở nước ta hiện nay.
Di dân nội địa còn có thể phân chia thành di dân ngoại vùng, nội vùng, di
dân nội tỉnh, di dân giữa các huyện, di dân giữa các xã. Vấn đề di dân di dân
giữa các quận, huyện hoặc phường, xã thường diễn ra với khoảng cách không
lớn, không làm thay đổi mạnh về quy mô dân số nhưng có nhiều tác động không
kém quan trọng đối với KT – XH và môi trường. Quá trình di dân này sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong sản xuất, làm thay đổi điều kiện
sống của dân cư và làm thay đổi môi trường sống, lao động và học tập của người
dân thành phố. Đặc biệt là vấn đề giãn dân khu vực trung tâm nhằm giải tỏa các
căn họ tồi tàn, lụp sụp ven kênh rạch để cải tạo môi trường hoặc mở rộng hệ
thống giao thông, xây dựng các khu hành chính – khu công nghiệp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội ở TP.HCM.
Vấn đề di dân nội bộ giữa các quận huyện ở TP. HCM chính là quá trình
giãn dân cải tạo, chỉnh trang đô thị, tăng cường đô thị hóa, tạo ra hướng di dân
đô thị - đô thị và đô thị - ngoại thành. Quá trình di dân này đang tạo ra một xu
hướng ngược với di dân các tỉnh vào thành phố, là quá trình cải tạo môi sinh,
môi trường, tạo cảnh quan cho đô thị, phân bố lại lực lượng sản xuất và lao
động, đẩy mạnh quá trình đô thi hóa, giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông
nghiệp và công nghiệp, tăng tỉ lệ lao động trong các ngành dịch vụ. Ngoài ra,
vấn đề di dân, giãn dân đô thị ở hầu hết các thành phố lớn đều liên quan đến vấn
đề ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và sự thiếu thốn khoảng không tự
nhiên cũng như giá cả nhà đất quá cao ở khu vực trung tâm.
+ Di dân quốc tế: là sự di chuyển của dân cư khỏi biên giới quốc gia. Hay
nói cách khác di dân quốc tế là quá trình chuyển nơi cư trú của dân cư từ nước
này sang nước khác. Vấn đề di dân quốc tế đã được nghiên cứu rất nhiều ở nước
ngoài như: các công trình nghiên cứu của Douglas S Massey về lí thuyết di dân
quốc tế, các nguồn gốc xã hội và kinh tế của dân nhập cư cũng chỉ ra nguồn gốc
nhập cư có nền tảng xã hội và mạng lưới di cư có vai trò quan trọng, nó làm tăng
xung lượng và duy trì tăng trưởng di dân theo thời gian. Sau thế chiến lần thứ
hai, di dân quốc tế đã nổi lên như là một hiện tượng dân số học ở nhiều nơi trên
thế giới, và đang chuyển từ châu Âu sang châu Á, Phi, Mĩ Latinh. Những ảnh
hưởng rất lớn của nó không chỉ về kinh tế mà còn ý nghĩa về xã hội và co ảnh
hưởng trong một thời gian dài sau đó.
Người hồi cư là những người vốn là công dân của nước đó di cư ra nước
ngoài, nay vì lí do nào đó lại trở về nước sinh sống lâu dài.
Người nhập cư dài hạn là người nhập cư có quốc tịch nước ngoài đã đến
cư trú trên lãnh thổ nước đó trong thời gian dài, kể cả người hồi cư.
1.2.2.2 Theo thời gian di dân
+ Di dân lâu dài ( di dân vĩnh viễn hay di dân không quay trở lại): Sự di
chuyển thay đổi chỗ ở của người dân được xác định trong thời gian dài trên 12
tháng.
+ Di dân tạm thời: Là sự di chuyển thay đổi nơi ở ban đầu nhưng với thời
gian không lâu dài và khả năng trở lại nơi ở cũ là chắc chắn (với thời gian dưới
6 tháng).
Kiểu di dân này bao gồm:
Di dân theo mùa vụ: Những người nông dân ở Đồng bằng sông Cửu
Long, Đông Nam Bộ về TP.HCM làm ăn sau đó lại về quê làm nông nghiệp.
Tương tự như vậy, di dân theo mùa vụ ở đồng bằng Bắc Bộ, Bắc trung Bộ đến
Hà Nội làm ăn trong thời kì nông nhàn. Xu hướng di dân này sẽ tăng lên khi sản
xuất nông nghiệp được cơ giới hóa cao và còn có sự chênh lệch lớn về mức sống
và giá công lao động giữa nông thôn và thành thị.
Di dân ngắn hạn: đi học, công tác, xuất cảnh có thời hạn thường là 12
tháng.
Di dân kiểu con lắc: những người dân ở các vùng lân cận thành phố vào
thành phố làm ăn, sáng đi tối về. Đây là hình thức mở rộng lối sống đô thị, do
nhu cầu nhân lực tăng cao trong quá trình phát triển kinh tế của thành phố. Đây
cũng là quá trình giảm bớt sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Những
người đi lại làm ăn kiểu con lắc, mặc dù họ không thay đổi chỗ ở nhưng theo
khái niệm rộng vẫn coi họ là một bộ phận của quá trình di dân.
1.2.2.3 Theo tính chất tổ chức di dân
+ Di dân có tổ chức:
Là sự di dân của một tập thể nào đó dưới sự tổ chức động viên của nhà
nước hay một tổ chức nào đó đứng ra bảo trợ hoặc đầu tư. Hầu hết các cuộc di
dân có tổ chức đã được nghiên cứu khá kĩ lưỡng nhằm đạt hiệu quả cao về mặt
KT- XH. Chẳng hạn như di dân đến Tây Nguyên sau giải phóng miền Nam 1975
để phân bố lại dân cư và củng cố quốc phòng.
Những cuộc di dân có tổ chức do nhà nước chỉ đạo quản lí theo kế hoạch,
với mục đích sử lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và phân bố lại nguồn lao động,
đem lại hàng loạt những lợi ích về kinh tế, chình trị và quốc phòng cho quốc gia.
Sự phân bố lại dân cư ở Xô Viết (cũ): di dân từ phía Tây sang phía Đông nhằm
phát triển kinh tế vung Xibia và Viễn Đông. Ở nước ta cũng tiến hành nhiều
cuộc di dân có tổ chức như: phân bố lại dân cư lên vùng núi và trung du phía Bắc
trong những năm 1960 để phát triển KT – XH các vùng. Sau ngày miền Nam
giải phóng, nước ta có sự điều động cán bộ từ miền Bắc vào Nam công tác, đã bổ
sung một lực lượng cán bộ khoa học và cán bộ quản lí, tạo điều kiện cho sự tiếp
quản, phát triển KT – XH miền Nam. Sự di chuyển dân cư từ TP.HCM đi Long
Thành, Đồng Nai, Sông Bé giai đoạn 1976 – 1984 nhằm giãn dân do đô thi hóa
quá mức trong thời kì Mỹ Ngụy…
+ Di dân không có tổ chức (di dân tự do – tự nguyện)
Là sự di chuyển được quyết định bởi chính người di chuyển tự tổ chức và
quyết định, không chịu sự thúc ép của bất kì tổ chức hay cá nhân nào khác.
Di dân tự do là di dân của một nhóm người hay cá nhân tự động di cư một
cách tự phát không theo sự chỉ đạo của nhà nước. Bản chất của di dân tự do là
người di chuyển tự quyết định nơi đến theo mục đích riêng của mình. Họ ra đi để
hướng đến một nơi có cuộc sống vật chất tốt đẹp hơn, thu nhập khá hơn hoặc có
điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ học vấn của mình… Ở Việt Nam di dân
tự do phát triển mạnh từ sau 1989, khi cơ chế thị trường thực sự phát huy tác
dụng của nó.
Quá trình di dân tự do đặc biệt tạo thành luồng nhập cư mạnh mẽ vào TP.
HCM từ sau 1989 do nhiều yếu tố thuận lợi của nơi đến, vì TP. HCM phát triển
KT- XH mạnh mẽ, có mức sống cao hơn, là nơi có nhiều người di dân theo sự
điều động của Nhà nước trong thời kì sau giải phóng miền Nam. Đến thời kì này,
họ như là những người di dân tiên phong, tạo nên mối quan hệ với cộng đồng
người di dân trong các thời kì sau, làm chỗ dựa vật chất, tinh thần và trở thành
đầu mối cung cấp thông tin (tìm kiếm việc làm, nhà ở) trong mạng lưới xã hội
của quá trình di dân. Chính những người di dân trong thời kì trước tạo ra những
điều kiện thuận lợi, một khả năng di dân cao hơn cho người nhập cư sau này.
Điều đó có thể lí giải tại sao những người nhập cư thường chọn TP. HCM làm
nơi đến vì có bà con, bạn bè nhiều.
Quá trình di dân tự do cũng đem lại lợi ích không nhỏ cho cả nơi xuất cư
và nơi nhập cư. Tuy vậy, do tính chất tự phát, nên ngoài những tác động tích
cực, nó không tránh khỏi những hậu quả tiêu cực đối với nền kinh tế - xã hội.
+ Di dân cưỡng bức (bắt buộc): Là sự di dân ngoài ý muốn của người di
chuyển do mục đích kinh tế chính trị của nhà nước hoặc một tập thể nào đó.
Chẳng hạn như di dân lập ấp chiến lược trong thời kì Mĩ Ngụy. Hoặc người ra đỏ
châu Mỹ bị đẩy lùi về phía Tây châu Mĩ do bị người ra trắng xâm lấn, người ra
đen bị bắt, bán sang làm nô lệ ở châu Mĩ…
+ Di dân hợp pháp:
Là những cuộc di dân được chính quyền địa phương, Nhà nước cho phép.
Theo định nghĩa của Viện kinh tế TP. HCM trong cuộc điều tra người nhập cư tự
do vào TP. HCM năm 1996, thì người nhập cư tự do hợp pháp là những người đã
được nhập hộ khẩu thường trú. Những người nhập cư hiện chưa được nhập hộ
khẩu thường trú là người nhập cư tự do. Tuy nhiên theo quan niệm của Viện
kinh tế trong báo cáo này chỉ nhấn mạnh tính hợp thức hóa của người nhập cư
chứ thực chất người nhâp cư chưa được nhập hộ khẩu thành phố cũng là người
nhập cư hợp pháp.
+ Di dân bất hợp pháp:
Là di dân không được chính quyền, Nhà nước chấp nhận, chẳng hạn sự
nhập cư trái phép của người vượt biên châu Á, châu Phi vào châu Âu, châu Úc,
vào các nước Bắc Mĩ…
1.2.3 Nguyên nhân của di dân
Di dân là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển KT-
XH, phân bố sản xuất và phân bố lại dân cư, điều hòa lao động giữa các vùng,
đáp ứng nhu cầu lao động phát triển kinh tế của những vùng phát triển mạnh,
đồng thời giảm gánh nặng thất nghiệp ở những nơi thừa lao động. Con người di
chuyển do nhiều nguyên nhân khác nhau. Người di dân không chỉ di chuyển vì
nguyên nhân kinh tế mà còn do các nguyên nhân khác như nguyên nhân chính
trị, tôn giáo, tâm lí, tình cảm, quốc phòng, hoặc do điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt hoặc bị thiên tai: động đất, núi lửa, sạt lở đất, hạn hán kéo dài…
Phân tích những nguyên nhân di dân cho thấy nguyên nhân có tính chất
phổ biến nhất là nguyên nhân kinh tế, kết luận này đã được nhiều nhà nghiên cứu
di dân trên thế giới và Việt Nam thừa nhận, trong đó đặc biệt rõ rệt đối với luồng
di dân nông thôn – đô thi.
1.2.3.1 Nguyên nhân chính của di dân là nguyên nhân kinh tế
Để phát triển kinh tế ở những vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú nhưng thưa dân, chính quyền nhà nước thường chủ động phân bố lại
dân cư: đưa dân từ các vùng dân cư tập trung đông đúc đến các vùng kinh tế
mới. Ví dụ như cuộc di dân có kế hoạch ở Liên Xô (cũ) đưa dân đi phát triển
kinh tế, khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Xibia trong những năm dưới chính
quyền Xô Viết, hay cuộc di dân phân bố lại lao động ở nước ta sau ngày đất
nước thống nhất, nhân dân Hà Nội, Hà – Nam – Ninh vào Lâm Đồng giai đoạn
(1976 – 1980).
Trong những năm gần đây, các luồng di dân tự do của đồng bào dân tộc
miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ vào Tây Nguyên là do nhu cầu phát triển đời
sống, phát triển kinh tế. Dòng di dân tự do nông thôn – đô thị (đặc biệt vào các
đô thi lớn) từ cuối thập niên 1980 đến nay chủ yếu là do nguyên nhân kinh tế.
1.2.3.2 Nguyên nhân chính trị, tôn giáo, xã hội
+ Nguyên nhân tôn giáo: Sự di dân của người theo đạo Hồi và đạo Phật ở
Ấn Độ sau những biến động chính trị lớn khi nước Anh trao trả độc lập cho Ấn
Độ và chia Ấn Độ thành quốc gia Phật giáo và quốc gia Hồi giáo đã tạo nên sự
di dân lớn của hàng triệu người theo đạo Phật và đạo Hồi.
Ở Việt Nam sau khi hòa bình lập lại năm 1954, do sự chia cắt hai miền và
cuộc di dân lớn của đồng bào công giáo bị địch xúi giục và ép buộc đã di dân từ
Bắc vào Nam. Hiện nay ở TP.HCM số người công giáo di cư vào Nam thời kì
này tập trung rất đông ở quận Gò vấp.
+ Di dân do nguyên nhân chiến tranh: Là những cuộc di dân để tránh
chiến tranh, chẳng hạn như sự di dân của gần 100 ngàn người di tản tránh cuộc
giao tranh giữa phe Taliban và phe đối lập lại miền Bắc Apganistan trong những
ngày giao tranh cho đến giữa năm 2000. Sự di dân của hàng trăm ngàn dân
Apganistan di tản sang Pakistan tránh chiến tranh khi Mĩ tấn công vào
Apganistan trả đũa vụ khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 ở New York. Trong
thời gian chiến tranh Vệ Quốc ở phía Tây Liên Xô bị đe dọa bởi bọn Phát xít
Đức, đã làm cho 25 triệu người Liên Xô phải di dân.
+ Di dân do nguyên nhân trính trị: Là sự di dân do những biến cố chính
trị như sự tan dã của Liên Xô và sự hình thành các quốc gia độc lập đã tạo nên
dòng di dân khá lớn sau năm 1990 – 1991. Trong thời gian chuẩn bị giải phóng
miền Nam sự di tản khá ồ ạt của binh lính Ngụy và những năm sau 1975 là
những cuộc di dân quốc tế từ miền Nam nước ta đi các nước theo diện đoàn tụ
gia đình và dạng HO. Hay sự di chuyển của người Hoa từ Việt Nam và Trung
Quốc vào cuối thập niên 70 đầu thập niên 80 [ năm 1979 có khoảng 26 ngàn
người Việt gốc Hoa rời Việt Nam, phần lớn từ Hải Phòng, Quảng Ninh và các
tỉnh biên giới phía Bắc].
1.2.3.3 Di dân vì mục đích quốc phòng
Trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta đã diễn ra
cuộc vận động thanh niên đi xây dựng các nông trường ở các tỉnh miền núi phía
Bắc và quá trình di dân vào Tây Nguyên trong những năm cuối 1970 đến đầu
1980, nhằm phát triển kinh tế đồng thời củng cố quốc phòng. Cuộc vận động
sinh viên học sinh nhận nhiệm sở ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo cũng
đã được tiến hành để phát triển KT-XH và củng cố quốc phòng.
1.2.4 Các tiêu chí về di dân
1.2.4.1 Chênh lệch di dân (di dân thuần tuý)
Thể hiện sự chênh lệch giữa số người di cư đi và số người di cư đến.
Dm = Mi-Me. Trong đó Dm: chênh lệch người đi đến (di dân
thuần tuý); Dm>0 là vùng nhập cư, Dm<0 vùng xuất cư. Me: là số người chuyển
di; Mi: là số người chuyển đến.
1.2.4.2 Cường độ di dân
Cường độ di dân là tỉ số giữa tổng số những người di dân so với trung
bình 1000 dân của vùng. Nếu tỉ số cao thì tính năng động của dân cư cao.
Rm= (Mi+Me).k/P : cường độ di dân; k= 1000; P là tổng dân số; Me là
tổng số xuất cư; Mi là tổng số nhập cư;
Cường độ di dân biểu hiện tính cơ động của dân cư. Gắn liền với tính
năng động trong phát triển kinh tế của một vùng nhất định. Những vùng kinh tế
phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cũng thường là những vùng có số
người di chuyển đến nhiều.
1.2.4.3 Tổng số di dân
Là tổng số người di chuyển trong thời gian nhất định, tính tổng cộng cả
người di chuyển đi và người di chuyển đến.
Sm= Mi+Me. Trong đó Sm: tổng số di dân; Mi: tổng số người nhập cư
đến; Me: tổng số người xuất cư đi.
Mối tương quan giữa số người di chuyển và số dân, khoảng cách di dân.
Số người di chuyển tỉ lệ nghịch với khoảng cách giữa hai vùng di dân, tỉ
lệ thuận với số dân của vùng, cũng như tốc độ phát triển kinh tế quốc dân và
tiềm năng về tài nguyên tự nhiên của vùng. Các nhân tố trên có ảnh hưởng rất
lớn đến quy mô di chuyển và là chỉ số phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
Sm(x,y) = R.(Px.Py)/ F(x,y);
Sm(x,y): tổng số người di chuyển giữa hai vùng x và y
R: tỉ suất di dân; Px: dân số vùng x; Py: dân số vùng y
F(x,y): khoảng cách giữa vùng x và vùng y (km)
Tỉ suất di dân
Như vậy số người di dân giữa hai vùng tỉ lệ nghịch với khoảng cách của
hai vùng.
a. Tỉ suất dân đến (tỉ suất nhập cư):
Ri = (Mi.k) / P
Trong đó Ri: tỉ suất nhập cư %;
P là tổng dân số của vùng
Mi: tổng số người nhập cư đến vùng trong năm; k hệ số = 100.
b. Tỉ suất di dân đi (tỉ suất xuất cư):
Re = (Me.k)/P; Re: tỉ suất xuất cư %.
Me: tổng số người xuất cư khỏi vùng trong năm.
P: tổng số dân của vùng trong năm; k hệ số = 100.
c. Tỉ suất di dân thuần tuý (Tỉ lệ gia tăng cơ giới):
Là hiệu số giữa tỉ suất di dân đến với tỉ suất di dân đi.
Rdm = Ri – Re. Trong đó: Rdm: tỉ suất di dân thuần tuý
Ri: tỉ suất di dân đến vùng; Re: tỉ suất di dân đi khỏi vùng
d. Sức ép của di dân:
Sức ép của di dân tính bằng tỉ lệ phần trăm của số người nhập cư trên tổng
số dân cư địa phương.
1.3 Dân số và biến động dân số
1.3.1 Quy mô dân số
+ Quy mô dân số: là tổng số dân sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất
định vào những thời điểm nhất định (có thể là đầu năm, cuối năm, giữa năm
hoặc thời điểm tổng điều tra dân số…).
Công thức: Pt = Po.ePrt
Các kí hiệu thường dùng như PRoR: dân số đầu năm hoặc dân số đầu kì, PR1R:
dân số cuối năm hoặc cuối kì, PRtR: dân số tại thời điểm t. Thông tin về quy mô dân
số được sử dụng để tính tốc độ tăng hay giảm dân số tăng hay giảm dan số theo
thời gian.
+ Quy mô dân số trung bình thời kì (thường là một năm): là số lượng dân
cư được tính bình quân trong một thời nào đó. Kí hiệu thường dùng P. Thông tin
về quy mô dân số trung bình thời kì được sử dụng trong việc tính toán các chỉ
tiêu nhân khẩu học, dự báo dân số, tính toán, phân tích, so sánh với các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội. Người ta thường tính dân số vào thời điểm giữa năm ( 30/6 hoặc
1/7 hằng năm) (hay giữa thời kì) là dân số trung bình của năm hoặc dân số trung
bình thời kì.
Sự tăng hay giảm dân số bao gồm hai thành phần: gia tăng (hay giảm) dân
số tự nhiên [natural increase hoặc decrease] là chênh lệch giữa số sinh và số tử
và tăng (giảm) cơ học hay di dân thuần tuý [net migration] là chênh lệch giữa số
di dân đến và đi ở một vùng. Mối quan hệ giữa các thành phần này được biểu
diễn bằng phương trình cân bằng dân số ở dạng đơn giản như sau:
+ Biến động chung dân số = biến động tự nhiên + biến động cơ học
PRtR – PR0R = Số người sinh ra – Số người chết + Số người nhập cư đến – Số
người xuất cư = B – D + I – O.
Trong đó: P R0 Rlà dân số tại thời điểm gốc, P RtR là dân số tại thời điểm t. Số
sinh, tử, nhập cư, xuất cư diễn ra trong giai đoạn từ thời điểm gốc tới thời điểm t.
Trong nhiều trường hợp thì biến động tự nhiên đóng vai trò quyết định
đến sự thay đổi dân số nhiều hơn so với biến động cơ học và ngược lại, những
đô thị lớn như TP. HCM thì biến động cơ học ( đặc biệt là nhập cư) lại có vai trò
quyết định đến sự thay đổi dân số nhiều hơn so với biến động tự nhiên.
Để đánh giá sự biến đổi qui mô dân số qua thời gian, hai thước đo thường
được sử dụng là tốc độ tăng (giảm) dân số và khoảng thời gian dân số tăng gấp
đôi.
+ Tốc độ tăng dân số:
Tốc độ tăng dân số giữa hai thời điểm (R RpR) là sự chênh lệch về quy mô
dân số giữa thời điểm cuối (P RtR) và đầu (P RoR) của một giai đoạn, tính bằng % so
với dân số ở thời điểm đầu:
Công thức: RRpR = kPo
PoPt *−
Po: dân số ở thời điểm điều tra ban đầu.
Pt: dân số điều tra ở thời điểm điều tra cuối.
Tuy nhiên, để dễ dàng so sánh tốc độ gia tăng dân số giữa các quốc gia và
giữa các thời kì, người ta thường tính tốc độ gia tăng dân số trung bình hàng
năm, kí hiệu r.
Công thức: PRtR = PRoR(1 + rt)
r = k
tPo
PoPt *
.
−
Trong đó t là khoảng thời gian tính. Tính tốc độ (hoặc tỉ lệ) gia tăng dân
số bằng công thức trên thực ra tương tự quan điểm cho rằng dân số tăng theo cấp
số cộng ( hàm tuyến tính) với giả định dân số tăng một số người như nhau qua
các năm. Nhưng trong thực tế, lịch sử gia tăng dân số thế giới và Việt Nam, dân
số có su hướng tăng rất khác nhau. Ta có thể tính theo hàm số mũ theo công
thức: Pt = Po.ePrt
Từ đó ta có:
Ln =
Po
Pt
t
rrt
Po
Pt ln*1* ==>
Ngoài ra còn tính gia tăng dân số theo hàm luỹ thừa với giả thiết dân số
tăng theo cấp số nhân, công thức:
PRt R= PRoR(1 + r)PtP => r = 1−t Po
Pt
Khoảng thời gian dân số tăng gấp đôi:
Để biết được rằng, với một tỉ lệ gia tăng không đổi, quy mô dân số sẽ đạt
tới mức nào sau một khoảng thời gian nhất định, từ đó thấy được mức độ tăng
n._.CM
các đô thị vệ tinh độc lập ( bao gồm: Biên Hòa, Thủ Dầu Một), các đô thị vệ tinh
phụ thuộc (bao gồm các đô thị mới: Nhơn Trạch, Tam Phước, Hiệp Phước, Củ
Chi, Đức Hòa, Long Thành, Trảng Bom, An Lạc, Nhà Bè, Cần Giờ, Dĩ An –
Thuận An) và các đô thị vùng phụ cận ( bao gồm các đô thị loại 3 – 4 ở phía
ngoài vành đai 3 : Dầu Giây, Vĩnh Cửu, Tân Uyên, Mỹ Phước, Hậu Nghĩa, Bến
Lức, Cần Giuộc).
▪ Vùng đối trọng: vùng đô thị đối trọng phía Đông Nam (vùng đô thị Bà
Rịa – Vũng Tàu – trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 51); vùng đô thị đối
trọng phía Đông TP.HCM ( vùng đô thị Đồng Nai – trục hành lang Quốc lộ 1A);
vùng đô thị đối trọng phía Bắc ( Bình Phước – trục hành lang kinh tế đô thị Quốc
lộ 13); vùng đô thị đối trọng phía Tây Bắc ( Tây Ninh – trục hành lang kinh tế đô
thị quốc lộ 22 xuyên Á); vùng đô thị đối trọng phía Tây Nam ( Long An, Tiền
Giang – trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 1A đi Cần Thơ ). Khi các đô thị
này được hình thành và phát triển sẽ thu hút lao động nhập cư vào đây và hạn
chế người di cư đến TP. HCM. [ Theo dự án Quy hoạch vùng TP. HCM ].
c. Quản lí người nhập cư
▪ Tăng cường công tác tổ chức quản lí đối với người nhập cư
- Cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với nhau và phối hợp
với các đơn vị, doanh nghiệp tuyển dụng lao động của thành phố để tổ chức quản
lí và giúp đỡ người nhập cư hội nhập nhanh vào cuộc sống mới, có nghĩa vụ và
quyền lợi như người dân tại chỗ, những người đã sinh sống, làm việc lâu năm tại
TP. HCM
- Cho phép người nhập cư tạm trú dài hạn nhập hộ khẩu thành phố khi có
đủ các điều kiện như công ăn việc làm ổn định, nhà ở giấy tờ hợp pháp.
▪ Đảm bảo quyền lợi cho người nhập cư
- Các trung tâm hướng nghiệp tăng cường hoạt động, đào tạo nghề, tăng
khả năng dạy nghề về cả số lượng và chất lượng, giáo dục luật lao động cho
người nhập cư.
- Cần xây nhà tập thể cho công nhân thuê, nhà thuê phải đảm bảo vệ sinh
môi trường và các tiện nghi sinh hoạt tối thiểu. Các chủ nhà thuê mướn lao động
nhập cư phải mua các loại phí bảo hiểm cho người lao động để đảm bảo quyền
lợi, nghĩa vụ của người nhập cư.
- Tuyên truyền giáo dục nếp sống văn minh đô thị, nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần cho người nhập cư. Tạo điều kiện thuận lợi để người
nhập cư ổn định cuộc sống, đáp ứng tốt nhu cầu giáo dục và y tế cho người lao
động.
2.6.1.2 Giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của TP. Hồ Chí Minh
Để duy trì vững chắc tỉ lệ giảm sinh và giảm tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên
nhằm giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên, thành phố cần có những chính sách và biện
pháp đẩy mạnh kế hoạch hóa gia định, cụ thể như sau:
Phát triển đa dạng hóa ngành nghề, tạo việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao
động, giảm tình trạng thất nghiệp, tạo cơ hội việc làm nhằm tăng thu cho người
dân, đặc biệt là việc làm cho phụ nữ.
Nâng cao chất lượng dân số bằng cách chú trọng phát triển y tế , giáo
dục. Đảm bảo hệ thống bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân rộng khắp xuống
tận đến các phường, xã. Phát triển cá dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cuộc sống
như chăm sóc người cao tuổi, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Có chính sách cung cấp thông tin và hướng dẫn đầy đủ các dịch vụ về
dân số - KHHGĐ cho đối tượng lao động đến tạm trú tại thành phố, nơi ở không
ổn định, quản lí khó khăn, thu nhập thấp.
Tăng cường tuyên truyền tư vấn, hướng dẫn, giáo dục về cuộc sống gia
đình để các gia đình ngày càng bền vững, hạn chế tình trạng li hôn, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống. Khuyến khích xây dựng quy mô gia định nhỏ từ 1-2
con và giảm tỉ lệ sinh con thứ ba trở xuống
Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và quan tâm đến đội ngụ cán
bộ chuyên trách dân số ở cấp phường, xã và các cộng tác viên cấp cơ sở.
2.6.2 Các giải pháp phân bố dân cư và sử dụng hợp lí nguồn lao
động nhập cư ở thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.2.1 Giải pháp phân bố lại dân cư
Quy hoạch tổng thể và chi tiết các khu vực cấu trúc đô thị như phân bố
các khu dân cư , khu sản xuất công nghiệp , khu vui chơi giải trí , công viên cây
xanh… cần có sự đóng góp của nhiều ban ngành , nhiều chuyên gia thuộc các
lĩnh vực khác nhau để đảm bảo cho việc quy hoạch, xây dựng, thiết kế đô thị hài
hòa hợp lí tránh những sai sót, bất hợp lí .
Trong khu vực nội thành : không xây dựng các KCN , hạn chế xây dựng
khu chung cư. Kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nằm trong khu dân cư ra những KCN tập trung theo quy hoạch của thành
phố. Giải tỏa các khu dân cư lụp xụp ven kênh rạch, khu nhà ổ chuột đến nơi quy
hoạch dân cư mới ở ngoại thành. Bên cạnh đó, cần điều chỉnh giá thành các khu
vực giải tỏa hợp lí với thị trường bất động sản bên ngoài, đồng thời định giá các
hộ tại khu dân cư mới phù hợp với khả năng chi chả của người dân, góp phần ổn
định nơi ở cho người dân trong diện giải tỏa, tái định cư.
Ở khu vực ngoại thành : Bố trí hợp lí các khu vực công nghiệp và khu
dân cư ở ngoại thành nhầm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế. Thành phố nên áp
dụng chính sách ưu đãi về thuế đất, xây dựng đối với các vùng công nghiệp và
dân cư mới ở ngoại thành nhằm thu hút các nhà đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất
và cư trú ở khu vực ngoại thành. Khuyến khích các doanh nghiệp mở nhà máy,
văn phòng, siêu thị ở các KCN tập trung, các vùng ngoài thành, cũng như hạn
chế tối đa các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà hàng, siêu thị, chợ trong nội
thành để hạn chế dân cư tiếp tục tập trung đông ở khu vực nội thành.
Để giảm dân nhập cư vào khu trung tâm, thu hút vào các quận ven, quận
mới thành phố, TP. HCM cần phát triển theo hướng “đa tâm” , có nghĩa là hình
thành các đô thị lớn “đô thị mới” ven “đô thị hạt nhân” là khu vực nội thành cũ
TP. HCM. Giải pháp này nhằm giãn dân từ nội thành cũ ra các vùng đô thị mới,
“ giữ dân” ở các vùng ngoại thành, các khu vực ven đô nhầm giảm áp lực dân số
ở khu nội thành. Theo định hướng phát triển, thành phố sẽ phát triển các khu đô
thị theo 4 hướng sau:
† Hướng phía Đông là các đô thị vượt song Sài Gòn trong đó có “đô thị
mới Thủ Thiêm” là một phần của trung tâm thành phố trong tương lai. Ngoài ra
còn có khu công nghệ cao với quy mô 872 ha ở quận 9, khu đại học quốc gia quy
mô 800 ha ở Quận Thủ Đức. Các đô thị này phát triển dọc theo tuyến Xa Lộ Hà
Nội và tuyến cao tốc TP. HCM _Long Thành_ Dầu Giây.
† Hướng phía Nam dọc sông Sài Gòn – Soài Rạp hướng ra biển. Trọng
tâm là khu đô thị Nam Sài Gòn – Quận 7 (quy mô diện tích là 2.975 ha) và khu
đô thị cảng Hiệp Phước – Nhà Bè (diện tích 3.900 ha, trong đó diện tích khu dân
cư dự kiến là 1.600 ha với dân số năm 2020 là 180.000 người). Hai đô thị này
phát triển gắn kết với hai tuyến giao thông quan trọng là tuyến đường Nguyễn
Hữu Thọ và Nguyễn Văn Linh.
† Hướng phía Bắc la khu đô thị Tây – Bắc bao gồm huyện Củ Chi và
Hóc Môn. Đây là một đô thị mới, có diện tích quy hoạch lớn nhất TP. HCM, hơn
6.000 ha phát triển gắn kết với tuyến Quốc lộ 22 xuyên Á.
† Theo hướng Tây có khu đô thị mới Bắc Bình Chánh (diện tích khoảng
500ha) và khu đô thị - công nghiệp Tân Tạo (Quận Bình Tân). Các đô thị này
phát triển dọc theo tuyến quốc lộ 1A, đại lộ Đông – Tây và tuyến đường cao tốc
TP. HCM – Trung Lương.
Định hướng phân bố các khu dân cư gần các KCN mới, có cấu trúc cơ sở
hạ tầng tốt, gắn kết với các trục giao thông quan trọng của thanh phố sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, mở rộng không gian cư trú, nâng cao đời
sống cho nhân dân, thu hút dân định cư ở khu vực ngoại thành giúp làm giảm
sức ép lên khu vực nội thành TP. HCM. Bên cạnh việc tập trung đầu tư xây dựng
các khu dân cư, khu công nghiệp và các khu chức năng khác, thành phố cần phải
tậng đầu tư vào hệ thống giao thông đô thị. Mở rộng đường, nút giao thông, xây
dựng các tuyến đường cao tốc, phát triển các tuyến đường nối các đô thị vệ tinh,
các tuyến giao thông hiện đại ( đường sắt nội đô, tàu điện ngầm, metro). Phát
triển hệ thống giao thông này không chỉ giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông
đô thị hiện nay mà còn góp phần phân bố lại dân cư một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất, giúp giãn dân ra khu vực ngoại thành, cách khu vực xa trung tâm,
xa nơi làm việc, tránh tình trạng tập trung mật độ quá cao ở khu vực nội thành.
Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng theo hướng hiện đại,
thuận tiện nối liền giữa các khu dân cư với các khu vực công nghiệp, văn hóa,
hành chính…nhằm khuyến khích dân cư mở rộng địa bàn cư trú ra khu vực
ngoại thành và các tỉnh lân cận, giúp giảm áp lực dân số trong khu vực nội thành.
2.6.2.2 Giải pháp sử dụng hợp lí nguồn lao động
Từ nay đến năm 2020 thành phố sẽ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm dần các ngành thâm dụng lao động sang phát triển mạnh các
ngành công nghiệp kĩ thuật cao ( điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu
mới, công nghệ sinh học) với khu công nghệ cao ở Quận 9 và các ngành dịch vụ
cao cấp( bảo hiểm, tư vấn, nghiên cứu và phát triển các công trình khoa học,
ngân hàng). Do đó, các doanh nghiệp sẽ cần ít lao động phổ thông, thay vào đó
là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cùng một hệ thống máy
móc thiết bị công nghệ hiện đại. Vì vậy, thành phố cần có chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực trình độ chuyên môn kĩ thuật, tăng cường quản lí về số lượng lao
động nhập cư để sử dụng nguồn lao động nhân lực có hiệu quả.
Đào tạo nguồn nhân lực
- Rà soát và quy hoạch lại hệ thống trường cao đẳng – đại học trên địa
bàn TP. HCM, đầu tư nâng cấp một số trường trọng điểm quốc gia tiến tới đạt
chuẩn quốc tế và khu vực với quy mô và cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu
nguồn nhân lực cho TP. HCM và các tỉnh phía Nam.
- Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển hệ thống trung tâm dạy nghề,
đào tạo nghề trong doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề tư nhân nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng và ngày càng phát triển của thị trường lao động.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng hiện đại hóa nội dụng. Kết
hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành bằng cách tăng cường quan hệ giửa cơ
sở đào tạo và nhà sản xuất, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Mở
rộng hình thức đào tạo theo hợp đồng giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp.
Tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động
Xây dựng và phát triển các KCN – KCX, cụm công nghiệp trên địa bàn
TP. HCM đồng thời tạo nhiều chính sách ưu đãi phù hợp nhằm thu hút vốn đầu
tư về vốn và công nghệ trong và ngoài nước. Đây là hướng quan trọng để giải
quyết việc làm cho người lao động.
Phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ đa dang phù hợp với quy mô và
tính chất của từng quận huyện sẽ thu hút nhiều lao động góp phần chuyển dịch
lao động ngày càng nhanh hơn.
Bố trí lại các cơ sở sản xuất – kinh doanh từ nội thành ra ngoại thành kết
hợp chuyển dịch lao động, phân bố lại dân cư.
Tăng cường quản lí lao động tại chỗ và lao động nhập cư, thường xuyên
cập nhật danh sách lao động thất nghiệp để có kế hoạch giải quyết việc làm.
Xuất khẩu lao động và chuyên gia góp phần phát triển nguồn nhân lực,
giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
giữa nước ta với các nước.
Tạo điều kiện thuận về đời sống hằng ngày để người lao động yên tâm
công tác như giải quyết nhanh chóng việc chuyển hộ khẩu cho người nhập cư từ
các tỉnh đến thành phố, cho người lao động mua trả góp nhà với giá ưu đãi, giải
quyết chỗ học hành cho con em người lao động và nơi khám chữa bệnh cho
người lao động và gia đình họ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ phát
triển nhằm tận dụng vốn, khả năng tạo việc làm của các doanh nghiệp để thu hút
nguồn lao động tại chỗ và lao động nhập cư trong phát triển sản xuất nhằm giải
quyết việc làm cho lao động.
Chính sách thu hút lao động kĩ thuật cao
Định hướng phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông
nghiệp trong đó ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp kĩ thuật cao làm tăng
nhu cầu lao động có kĩ thuật. Thành phố cần chú trọng đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực tham gia vào các ngành công nghiệp mũi nhọn bằng nhiều chính sách
ưu đãi về môi trường làm việc, điều kiện sinh hoạt, lương bổng.
Tạo điều kiện để các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác đầu tư phát
triển công nghiệp, dịch vụ trong đó ưu tiên các ngành công nghiệp hiện đại.
Khuyến khích những người nhập cư có vốn, trình độ khoa học kĩ thuật và công
nghệ sản xuất cao để tăng cường tạo sức phát triển nhanh cho thành phố.
Tận dụng chất xám và khả năng đóng góp của đội ngũ người lao động là
Việt kiều nước ngoài. Đây là lực lượng có trình độ chuyên môn giỏi, có lòng yêu
nước và mong muốn đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế thành phố. Cụ thể như
khuyến khích họ tham gia nghiên cứu các công trình khoa học mang tính thực
tiễn, đóng góp ý kiến về những vấn đề khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội
thành phố, giải quyết nhanh chóng thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và nhà ở khi họ mua đất và xây nhà tại thành phố.
2.6.3 Các giải pháp cụ thể
Quản lí nhà cho thuê kể cả nhà trọ bình dân, nhà phải đầy đủ ánh sang,
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, khuyến khích đầu tư xây dựng nhà cho thuê
để người nhập cư có chỗ ở ổn định.
Tăng cường kiểm tra hộ khẩu, cấp giấy tạm thời cho người không có giất
tờ tùy than sau khi xác minh rõ than nhân của họ để có cơ sở quản lí hành
chánh. Đăng kí tạm trú có thời hạn cho các hộ nhập cự: Cấp sổ đăng kí tạm
trú có thời hạn. Thường xuyên kiểm tra xử lí những ngườii ngủ vỉa hè, công
viên, giảm tệ nạn xã hội theo phong trào ba giảm…
Ban hành quy định về tuyển dụng và quản lí lao động nhập cư nhằm đảm
bảo cho người lao động nhập cư có đời sống ổn định khi vào sống trong
thành phố. Kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động phải có kí kết hợp đồng với
người lao động theo luật lao động hiện hành
Quản lí xây dựng và đất đai, thực hiện kiểm tra xử lí các vụ việc xât dựng
lấn chiếm trái phép ( xây dưng trên đất công, lấn chiếm lòng lề đường và
kênh rạch…)
Xây dưng quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của người nhập cư ở TP.
HCM
Thông tin về nhu cầu lao động việc làm đến các địa phương xuất cư.
Tổ chúc dạy nghề, thử việc đối với công nhân nhập cư.
Chuẩn bị tâm lí, khả năng làm việc và hội nhập đối với lao động nhập cư.
Tạo điều kiện cho sự phát triển các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ( khu
vực kinh tế không chính thức) nhằm tận dụng vốn, khả năng tạo việc làm của
các doanh nghiệp để thu hút nguồn lao động tại chỗ và lao động nhập cư
trong phát triển sản xuất tăng thu nhập cho kinh tế đô thị TP. HCM.
Tổ chức tốt đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động nhập cư
(nơi ăn ở, điện nước… hộ khẩu và các nhu cầu về văn hóa tinh thần). Đó
cũng là một khâu quan trọng nhầm quản lí tốt nhân khẩu, hộ khẩu nhập cư.
Đồng thời tiến tới việc sử dụng hợp lí nguồn lao động nhập cư , từng bước
nâng cao đời sống và tinh thần của người nhập cư.
Thực hiện các biện pháp tín dụng giúp đỡ người nhập cư nghèo đô thị tạo
công ăn việc làm, ổn định đời sống, tạo điều kiện cho người nhập cư sớm hội
nhập vào cuộc sống thành phố.
Cầm kiểm tra các doanh nghiệp sử dụng lao động nhập cư để đảm bảo
quyền lợi cho người lao động nhập cư, và yêu cầu các doanh nghiệp thực
hiện quy chế của thành phố với người nhập cư.
Tránh tư tưởng ngăn sông cấm chợ đối với người lao động nhập cư, vì
ngành nông nghiệp trong quá trình hiện đại hóa sản xuất, lực lượng lao động
ngày càng dôi ra, cộng thêm với sự gia tăng dân số vẫn còn cao ở các vùng nông
thôn làm cho diện tích đất canh tác theo đầu người ở các vùng điều giảm xuống.
Hơn nữa, tốc độ phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp bao giờ cũng thấp hơn
khu vực công nghiệp, làm cho sự cách biệt về mức sống giữa thành thị và nông
thôn ngày càng sâu sắc, điều đó sẽ làm cho quá trình di dân khó có thế cấm đoán
được bằng các biện pháp hành chính thông thường.
Tuy nhiên chúng ta cũng không thể buông lỏng khâu quản lí, vì nếu để
nhập cư ồ ạt dẽ gây khó khăn cho TP. HCM trong quá trình phát triển KT – XH.
Như vậy, để sử dụng tốt người lao động nhập cư thì cần phải tổ chức đời sống và
sản xuất cho người nhập cư phù hợp với nhu cầu phát triển KT – XH của TP.
HCM.
Các giải pháp cụ thể đối với việc giãn dân nội thành
Trong thực tế việc giãn dân nội thành cũng gặp không ít khó khăn trở ngại
với số lượng lớn dân cần xây dựng bố trí tái định cư theo kế hoạch như: giải tỏa,
đền bù tái định cư… Để cho người dân an tâm định cư ở nơi mới cần ưu tiên xây
dựng và đảm bảo cơ sở hạ tầng đầy đủ bao gồm: hệ thống cấp, thoát nước,
đường sá, trường học, trạm xá… theo quy hoạch chung thống nhất của Thành
phố, đồng thời tránh các hiện tượng tiêu cực từ việc định giá đền bù cho đến việc
sử dụng sai mục đích đất tái định cư, xây dựng bừa bãi mĩ quan đô thị…Các quy
hoạch tổng thể và chi tiết các khu vực cấu trúc đô thị (phân bố các khu vực dân
cư, khu sản xuất công nghiệp, khu vui chơi giải trí, văn phòng, vành đai cây
xanh, vùng nông nghiệp…), cần có sự đóng góp ý kiến của nhiều ban ngành,
nhiều chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để đảm bảo cho việc quy hoạch,
xây dựng, thiết kế đô thị hài hòa hợp lí.
Việc giãn dân có thể thực hiện nhanh nhất hiểu quả khi gắn liền với sự
phân bố sản xuất công nghiệp của Thành phố. Do vậy, cần xác định các khu vực
ngoại thành thuận lợi để tăng cường bố trí các xí nghiệp công nghiệp, khu cư trú
là vấn đề hết sức cấp thiết trong kế hoạch phân bố lại dân cư. Thành phố nên áp
dụng các chính sách ưu đãi về thuế đất, xây dựng đối với các vùng công nghiệp
và dân cư mới ở ngoại thành nhằm thu hút các nhà đầu tự xậy dựng cơ sở sản
xuất và cư trú ở các khu vực ngoại thành.
Ưu tiên xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp dưới dạng bán trả
chậm, giá ưu đãi hoặc cho thuê ở các khu công nghiệp ngoại thành để vừa thu
hút họ làm việc trong các xí nghiệp vừa giải tỏa các khu nhà ổ chuột, tạo bộ mặt
văn minh cho đô thị, góp phần phân bố lại dân cư TP. HCM.
Tóm lại: Quy mô dân số của TP. HCM phát triển quá nhanh và ngày càng
tăng, cùng với đặc điểm cư trú của dân cư trên địa bàn đặt ra cho thành phố
nhiệm vụ khó khăn trong việc quản lí dân cư nói riêng và quản lí kinh tế - xã hội
nói chung. Nếu không kiểm soát được tình trạng nhập cư thì không thể chủ động
trong việc hoạch định và phát triển KT - XH mà chỉ chạy theo để giải quyết. Để
quản lí một thành phố lớn và năng động như TP. HCM thì việc hoạch định công
tác quản lí về cả an ninh xã hội, an ninh quốc phòng và quản lí kinh tế - xã hội
cần có định hướng phát triển dài hạn dựa trên sự gắn kết của các cấp, các ngành.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu đề tài: Nhập cư TP. HCM và ảnh hưởng của nó đến biến
động dân số đã đạt được một số kết quả như sau:
Tổng hợp những lí luận về dân số, biến động dân số và các nhân tố ảnh
hưởng đến di dân. Đánh giá động cơ mục đích, nguyên nhân của hiện tượng
nhập cư vào thành phố.
Thu thập số liệu thống kê, thông tin và nguồn tư liệu về dân số, sự gia
tăng dân số TP. HCM. Tìm hiểu hiện trạng nhập cư vào TP. HCM, tình hình gia
tăng dân số TP. HCM trong quá trình nhập cư vào TP. HCM.
Phân tích nguyên nhân gia tăng dân số thành phố, tìm ra những thuận lợi
và khó khăn, hạn chế của gia tăng dân dân số đến KT - XH, môi trường. Đưa ra
các giải pháp phát triển và phân bố dân cư thành phố hợp lí hơn trong thời gian
tới.
Quá trình nhập cư vào thành phố một mặt làm cho kết cấu dân số thành
phố có sự thay đổi về: giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn kĩ thuật,
cung cấp nguồn lao động cho thành phố, tăng tính cạnh tranh góp phần thúc đẩy
sự phát triển KT – XH của TP. HCM, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và sự phát
triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ đô thị. Hơn nữa dân nhập cư tăng nhanh đã làm cho
sự phân bố dân cư của thành phố cũng có sự thay đổi. Đồng thời quá trình đô thị
hoá của thành phố cũng giãn dân từ các quận trung tâm ra quận ven và quận mới
làm cho dân số ở quận ven và quận mới tăng mạnh. Đối với các huyện ngoại
thành dân số tăng chậm do cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, cơ hội làm ăn, sinh
sống không cao do dân cư có mức thu nhập thấp, ít có dự án khu dân cư mới
được triển khai tại đây.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, nhập cư cũng gây ra những
tác động tiêu cực cho sự phát triển KT – XH và quản lí đô thị TP. HCM, tạo ra
áp lực rất lớn lên hệ thống hạ tầng kĩ thuật và xã hội, đến việc làm, nhà ở, chất
lượng cuộc sống và cảnh quan môi trường đô thị thành phố.
Trên cơ sở nghiên cứu về hiện trạng nhập cư ở TP. HCM và ảnh hưởng
của nó đến biến động dân số, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần để
phát triển dân số phù hợp với phát triển KT – XH của TP. HCM trong thời gian
tới:
Có chính sách nhập cư phù hợp như nhập cư phải dựa trên cơ sở chú trọng
nguồn nhập cư có chất lượng cao ( các cán bộ khoa học kĩ thuật, công nhân lành
nghề, thương gia) bằng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành
kinh tế đòi hỏi kĩ thuật công nghệ cao, các ngành dịch vụ, điều này giúp hạn chế
bớt dòng nhập cư lượng thấp ( những người di cư từ nông thôn, lao động phổ
thông).
Cần nâng cao trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống dân cư bằng việc
phát triển giáo dục, đưa lối sống đô thị vào các vùng nông thôn ngoại thành
TP.HCM. Bởi ngoại thành thành phố vẫn có mức tăng tự nhiên và tỉ lệ sinh con
thứ ba trở lên cao.
Mật độ dân số của thành phố quá cao, đặc biệt là khu vực nội thành.
Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề này cần xây dựng các “ đô thị vệ tinh” ở
ngoại vi thành phố, xây dựng các đô thị mới tại các quận ven, quận mới như
Quận 2, 7, 9, Thủ Đức. Ngoài việc đầu tư xây dựng hạ tầng cho khu vực quận
ven, quận mới và huyện ngoại thành nhằm thu hút dân cư nội thành ra và dân cư
từ nơi khác đến, cũng phải chú trọng đến việc nâng cao đời sống văn hóa – tinh
thần cho các quận huyện này.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật của phần lớn đội ngũ lao động nhập cư còn
thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và tác động đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Vì vậy, vì vậy cần đặt công tác đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có chuyên môn kĩ thuật lên hàng đầu có
như thế thành phố mới thực hiện được quy hoạch đề ra.
Các chính sách dân số phải phù hợp với chiến lược phát triển đô thị và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Đòi hỏi sự hợp tác của các ban ngành, các nhà
quy hoạch và nhà quản lí trong việc hoạch định chính sách phát triển dân số và
phân bố dân cư, chính sách phát triền kinh tế - xã hội, kết hợp với việc bảo vệ
môi trường.
Đối với CSHT kĩ thuật và xã hội, thành phố nên tập trung đầu tư xây dựng
mới ở quận ven và quận mới. Trong khu vực nội thành trung tâm cần chỉnh trang
cải tạo lại CSHT hiện có, hạn chế xây dựng mới. Như vậy, kế hoạch dãn dân từ
nội thành ra ngoại thành mới đạt hiệu quả, hạn chế dân nhập cư vào nội thành.
Về lâu dài, để giải quyết tốt vấn đề hạn chế lao động nhập cư, đặc biệt là lao
động chân tay từ vùng nông thôn di cư đến thành phố, nhà nước nên có chính
sách phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng, đặc biệt chú trọng phát triển ở
vùng nông thôn, khuyến khích phát triển các xí nghiệp nhỏ, phát triển các làng
nghề truyền thống, có kế hoạch tổ chức đào tạo tay nghề cho thanh niên nông
thôn, cho họ vay vốn phát triển sản xuất ngay trên quê hương mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Nguyên Anh (2007), Xã hội học dân số, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội.
2. PTS Bạch Văn Bảy (chủ nhiệm đề tài) (1996), Một số vấn đề biến đổi và
phát triển dân số và nguồn lao động trên địa bàn TP.HCM, Viện Kinh tế
TP. HCM.
3. TS Hoàng Văn Chức (2004), Di dân tự do đến Hà Nội, thực trạng và giải
pháp quản lí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Cục Thống kê TP.HCM, Niêm giám thống kê từ 1990 – 2009, NXB
Thống kê, TP. HCM.
5. PGS.TS Nguyễn Đình Cử (2007), Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. PTS Nguyễn Việt Cường (chủ biên) (1990), Ảnh hưởng của gia tăng dân
số đến phát triển kinh tế - xã hội, Hà Nội.
7. TS Võ Kim Cương (2006), Chính sách đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
8. Nguyễn Đình Đầu, Sơn Nam, Huỳnh Phú Sang (1998), Sài Gòn – TP.
HCM 300 năm địa chính, Sở địa chính TP. HCM.
9. GS.TS Tống Văn Đường, TS Nguyễn Nam Phương (2007), Giáo trình
dân số và phát triển, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
10. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Đặng Văn Phan (1995), Địa lí kinh
tế - xã hội Việt Nam (tập 1), NXB Giáo dục, TP. HCM.
11. Nguyễn Minh Hòa (2005), Vùng đô thị Châu Á và TP. HCM, NXB Tổng
hợp TP.HCM.
12. Đỗ Thị Thanh Hoa (1999), Di cư tự do trong quá trình đô thị hóa và tác
động của nó tới môi trường xã hội thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ địa
lí, trường ĐHSP Hà Nội 1, Hà Nội.
13. Nguyễn Kim Hồng (1994) luận án: Sự phát triển dân số và mối quan hệ
của nó với phát triển kinh tế - xã hội ở TP. HCM, luận án PTS Khoa học
Địa lý – Địa chất, ĐHSP Hà Nội.
14. Nguyễn Kim Hồng (2000), Dân số học đại cương, NXB Giáo dục, TP.
HCM
15. Nguyễn Kim Hồng, Phạm Xuân Hậu, Đào Ngọc Cảnh, Phạm Thị Xuân
Thọ (1997), Giáo trình địa lý kinh tế - xã hội đại cương, Trường ĐHSP
TP. HCM.
16. Nguyễn Thị Hiển (2009), Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tình Bình
Dương , Luận văn thạc sĩ Địa lý, TP.HCM, Đại học Sư Phạm TP. HCM.
17. PGS Trần Hùng (2001), Dân số học đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
18. Nguyễn Trọng Liêm (chủ nhiệm đề tài) (2005), Hành trình hội nhập của
di dân tự do vào TP.HCM, nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội, TP. HCM, Viện
Kinh tế thành phố.
19. Cao Minh Nghĩa (chủ nhiệm đề tài) (2007), Phân tích các mối quan hệ
giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TP.HCM, Viện
Kinh tế TP. HCM.
20. Patrick Gurby, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Thúy Hương (chủ biên) (2004),
Dân số và phát triển ở Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội.
21. PGS.TS Đặng Văn Phan, PGS.TS Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lý kinh
tế- xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, NXB Giáo dục, TP. HCM.
22. Số liệu thống kê nước CHXHCN Việt Nam 1976-1990, NXB Thống kê,
Hà Nội, 1991.
23. Trần Cao Sơn (1999), Bức tranh dân số Thế giới và Việt Nam, NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
24. Trần Cao Sơn (1995), Dân số và tiến trình đô thị hóa – động thái phát
triển và triển vọng, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
25. Trần Cao Sơn (chủ biên) (1997), Một số vấn đề về mối quan hệ giữa dân
số và sự phát triển, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
26. PGS.TS Tô Huy Rứa (1998), Giáo trình dân số học và truyền thông dân
số, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. PGS.TS Nguyễn Đình Tấn, Nguyễn Văn Đoàn (2008), Dân số học, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Ths Dư Phước Tân (chủ nhiệm đề tài) (2005), Đánh giá kết quả thực hiện
chủ trương giãn dân ra bên ngoài nội thành hiện hữu và đề xuất các giải
pháp thúc đầy chính sách giãn dân, TP. HCM, Viện Kinh tế TP. HCM.
29. Trương Quang Thao (2001), Đô thị học nhập môn, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
30. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2002), Giáo trình địa lý kinh tế -
xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
31. TS Phạm Thị Xuân Thọ (2002), luận án: Di dân ở TP.HCM và tác động
của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, luận án TS Địa lý kinh tế và
chính trị, ĐHSP Hà Nội.
32. TS Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lý đô thị, NXB Giáo dục, TP. HCM.
33. Tổng cục Thống kê (2001), Kết quả dự đoán dân số cả nước, các vùng địa
lý – kinh tế và 61 tỉnh/TP Việt Nam 1999-2024, NXB Thống kê, Hà Nội.
34. Lê Thông (chủ biên), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam tập 5, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
35. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Dân số học và địa lý dân cư, dư án
VIE/89/P10, H1992.
36. Thủ tướng chính phủ (1998), Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg Về việc
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung TP.Hồ Chí Minh đến năm 2020.
37. Thủ tướng chính phủ (2008), Quyết định số 589/QĐ-TTg về việc Phê
duyệt Quy hoạch xây dựng vùng TP. HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050.
38. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 24/QĐ-TTg về việc Phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP.HCM đến năm 2025.
39. Trung tâm Nghiên cứu phát triển đô thị và cộng đồng (2005), Những vấn
đề của phát triển không gian đô thị, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
40. PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (2008), Giáo trình giáo dục dân số - sức khỏe
sinh sản (lưu hành nội bộ), NXB ĐHSP Hà Nội.
41. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Lê (1997), Dân số học đại cương, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
42. Phạm Thị Bạch Tuyết (2010), Biến động dân số TP.HCM thời kì 1997-
2007: nguyên nhân và giải pháp, luận văn Th.s Địa lý kinh tế xã hội,
ĐHSP TP. HCM.
43. Viện Kinh tế TP. HCM (2006), Hội thảo: dân số với phát triển kinh tế xã
hội TP. HCM.
44. Viện Kinh tế TP. HCM (2005), Kinh tế TP.HCM 30 năm xây dựng và
phát triển (1975-2005), Ủy ban nhân dân TP.HCM.
45. Ths Trần Hồng Vân (2002), Tác động xã hội của di cư tự do vào TP.
HCM trong thời kì đổi mới, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc
gia, Viện Khoa học xã hội tại TP.HCM, NXB Khoa học xã hội.
46. John Knodel, Phạm Bích San, Peter Donaldson, Charles Hirschman (chủ
biên) (1994), Tuyển tập các công trình chọn lọc trong dân số học xã hội,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
47. World Population Data Sheet 2008.
48. Số liệu từ:
-Cục Thống kê TP. HCM.
- Sở Công an TP. HCM – Phòng Quản lí tệ nạn xã hội.
-Trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em và KHHGĐ TP. HCM.
49. Các trang Web:
3Twww.molisa.gov.vn3T (Bộ Lao động Thương binh Xã hội)
3Twww.laodong.com.vn3T (Báo Lao động)
3Twww.medinet.hochiminhcity.gov.vn3T (Sở Y tế TP. HCM)
3Twww.chinhphu.vn3T (Cổng thông tinh điện tử Chính Phủ)
3Twww.hochiminhcity.gov.vn3T (Trang web TP. HCM)
3Twww.sggp.com.vn3T (báo Sài Gòn Giải Phóng)
3Twww.gso.gov.vn3T (Tổng Cục Thống kê)
3Twww.pso.hochiminhcity.gov.vn2T3 (2TCục Thống kê TP. HCM)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5772.pdf