Nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp

1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề. .................................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..........................................................

pdf74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2028 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM. ................................ 5 1.1. Cơ sở lý thuyết........................................................................................................... 5 1.1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................................. 5 1.1.2. Mối liên kết giữa hai khu vực ......................................................................... 7 1.1.3. Lý thuyết về các yếu tố kéo và đẩy tham gia hoạt động phi nông nghiệp của nông dân................................................................................................................................... 9 1.1.4. Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp………..………10 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm……………………………………………………19 1.2.1. Nghiên cứu 1………………………………………………………………….19 1.2.2. Nghiên cứu 2………………………………………………………………….19 1.2.3. Nghiên cứu 3………………………………………………………………….20 1.2.4. Nghiên cứu 4…………………………………………………………………..21 1.3. Kinh Nghiệm giải quyết việc làm nông thôn của các nước……………………..22 1.3.1. Trung Quốc……………………………………………………………………22 1.3.2. Hàn Quốc……………………………………………………………………...23 1.4. Mô hình nghiên cứu đề nghị ……………………………………………………25 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM VÙNG NÔNG THÔN HUYỆN TAM NÔNG GIAI ĐOẠN 2005-2006.......................................................... 28 2.1. Tổng quan về kinh tế của huyện Tam Nông……………………………………28 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên……………………………………………..28 2.1.2. Tình hình kinh tế của huyện…………………………………………………..29 2.2. Thực trạng nguồn lao động nông thôn của huyện Tam Nông…………………..30 2.2.1. Tình hình dân số và lao động…………………………………………………30 2 2.2.2. Chất lượng nguồn lao động……………………………………………………32 2.2.3. Cơ cấu lao động nghề nghiệp…………………………………………………34 2.2.4. Di cư lao động…………………………………………………………………35 2.3. Khả năng tạo việc làm…………………………………………………………..36 2.3.1. Khả năng tạo việc làm nông nghiệp…………………………………………..36 2.3.2. Khả năng tạo việc làm phi nông nghiệp………………………………………37 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động.................................................................................................................................. 39 2.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân người lao động…………………………….40 2.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về gia đình người lao động……………………………..43 2.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về cộng đồng……………………………………………47 Kết luận………………………………………………………………………………49 CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP......................................................................................................... 51 3.1. Mô hình kinh tế lượng xác định các nhân tố tác động đến việc làm làm phi nông nghiệp..................................................................................................................................... 51 3.1.1. Xây dựng mô hình…………………………………………………………….51 3.1.2. Số liệu dùng trong phân tích mô hình…………………………………………56 3.2. Kết quả mô hình và ý nghĩa phân tích…………………………………………..56 3.2.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm cá nhân người lao động…………………………..57 3.2.2. Nhóm nhân tố về đặc điểm gia đình người lao động………………………….59 3.2.3. Nhóm nhân tố về đặc điểm cộng đồng………………………………………..61 Kết luận……………………………………………………………………………..61 KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ SUẤT CHÍNH SÁCH ................................................................ 63 1. Kết luận rút ra từ nghiên cứu……………………………………………………..63 2. Các đề xuất chính sách……………………………………………………………64 3. Hạn chế của nghiên cứu…………………………………………………………...66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm 2001, 2005, 2006 .........................29 Bảng 2.2. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số...........................................................................30 Bảng 2.3. Lao động, việc làm của huyện Tam Nông năm 2006.................................31 Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa huyện Tam Nông năm 2006.........32 Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn huyện Tam Nông năm 2006..33 Bảng 2.6. Đặc điểm về tuổi và giới tính của lao động................................................40 Bảng 2.7. Trình độ học vấn và học nghề của lao động ...............................................42 Bảng 2.8. Phân loại hộ nghề nghiệp............................................................................43 Bảng 2.9. Đặc điểm về qui mô gia đình và đất sản xuất theo hộ nghề nghiệp ...........44 Bảng 2.10.Đặc điểm về thu nhập và nông nhàn của gia đình theo hộ nghề nghiệp ...46 Bảng 3.1. Các biến số sử dụng trong mô hình ............................................................55 Bảng 3.2. Kết quả ước lượng với các biến đặc điểm của người lao động ..................57 Bảng 3.3. Kết quả ước lượng mô hình với các biến đặc điểm gia đình......................59 4 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ........................8 Hình 1.2. Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp...........14 Hình 1.3. Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp .16 Hình 1.4. Nhân tố quyết định của hoạt động phi nông nghiệp ...................................17 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Tóm lược mô hình nghiên cứu...................................................................27 DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 1. Những người trẻ tuổi thường đi khỏi quê vào mùa nước nổi..........................31 Hộp 2. Học nghề đã khó, theo nghề đã học còn khó hơn ..........................................33 Hộp 3. Vào mùa vụ họ lại bỏ làm đi gặt lúa mướn.....................................................47 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề. Việc làm luôn là vấn đề bức xúc của xã hội, với sự phát triển nhanh của các nền kinh tế, nó đã không ngừng được tạo ra nhưng cũng không ít những việc làm bị mất đi. Sự mai một của một số các việc làm thường xảy ra ở nông thôn, những vùng đất mà người dân sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tài nguyên thiên nhiên là chính. Những làng nghề truyền thống hay những mặt hàng thủ công không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế hiện đại dần biến mất. Trong giai đoạn hiện nay, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế trong nông thôn cùng với công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp là một tất yếu để phát triển kinh tế. Nhưng với diện tích đất có giới hạn, tỷ lệ tăng dân số ở nông thôn lại cao và trình độ dân trí còn thấp đã làm cho người dân sống ở nông thôn ngày càng khó tìm được việc làm khi họ bị tách khỏi những lao động phổ thông trong nông nghiệp. Riêng với huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp - là một vùng trũng của Đồng Tháp Mười - trong một năm có năm đến sáu tháng nước nổi, gần 90 % dân số sống ở nông thôn với nghề nông là chính, thì vấn đề việc làm cho người lao động là một bài toán nan giải đặt ra cho người dân cũng như các cấp chính quyền địa phương. Sự dư thừa lao động và thiếu việc làm nhất là vào mùa lũ trở thành một trong những lực cản chính cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và là mầm móng phát sinh tệ nạn xã hội. Nhận thấy nhu cầu việc làm ở nông thôn là rất cấp thiết, nhà nước đã có những chính sách nhằm tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động cho nông thôn nói chung và cho huyện Tam Nông Tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Bên cạnh đó còn có các dự án hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ nhằm tạo việc làm cho người lao động nghèo. Những chính sách và dự án tập trung vào: đào tạo nghề, khuyến khích phát triển làng nghề, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp tín dụng. Nhưng đối với người 6 dân sống ở vùng lũ, tạo thêm việc làm và khả năng tự tạo việc làm cho người lao động lại có những đặc trưng riêng biệt mà khi tiếp nhận các chính sách hay các chương trình việc làm nông thôn chung phải có những thay đổi linh hoạt phù hợp với điều kiện địa lý và năng lực của người dân.Vì vậy, nghiên cứu về lao động - việc làm cho người lao động theo khía cạnh hộ gia đình là cần thiết. Thứ nhất, làm rõ đặc điểm lao động – việc làm ở nông thôn vùng lũ. Thứ hai, Tìm ra những nhân tố tác động đến sự tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao động nhằm định hướng chính sách thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu lao động (từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp) diễn ra nhanh chóng. Cùng với khuynh hướng chung của chính sách nhà nước là chuyển dịch cơ cấu lao động, nghiên cứu sẽ tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tham gia việc làm phi nông nghiệp cho người dân vùng lũ huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Xuất phát từ nhu cầu việc làm ở nông thôn vùng lũ của huyện Tam Nông đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau : - Xác định các nhân tố tác động đến cơ hội tham gia việc làm phi nông nghiệp của người lao động. - Gợi ý chính sách tác động tạo cơ hội việc làm cho người lao động. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: là người dân trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Độ tuổi lao động được xác định người từ 15 tuổi trở lên - Phạm vi nghiên cứu: vùng nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Hai xã được chọn đại diện lấy mẫu để thực hiện nghiên cứu là xã Tân Công Sính và xã Phú Hiệp. Xã Tân Công Sính có đường giao thông không thuận tiện, diện tích đất tự nhiên lớn nhất huyện, mật độ dân số thưa, vùng ngập lụt sâu, nghèo. Xã Phú Hiệp có đường giao thông thuận tiện, diện tích đất vừa, mật độ dân số cao, vùng ngập lụt. 7 - Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian là 07 tháng. Bắt đầu từ tháng 12 năm 2006 và kết thúc nghiên cứu vào tháng 07 năm 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp phân tích định tính Phương pháp phân tích định tính bao gồm: phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu. • Phương pháp chuyên gia Ở cấp huyện, tham vấn trực tiếp phó chánh văn phòng phụ trách kinh tế Ủy ban huyện Tam Nông, hội trưởng và hội phó hội phụ nữ huyện, phó phòng công thương huyện, Trưởng phòng và phó phòng nội vụ lao động thương binh xã hội huyện. Ở cấp xã, tham vấn trực tiếp phó chủ tịch phụ trách kinh tế xã Tân Công Sính, xã Phú Hiệp. Phỏng vấn nhóm các cán bộ phụ trách hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên của hai xã Tân Công Sính và Phú Hiệp. Ngoài ra, tham vấn trực tiếp hai chủ tổ hợp sản xuất có thu hút lao động của hai xã vùng nghiên cứu. • Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn trực tiếp 80 lao động trong độ tuổi lao động ở hai xã đại diện vùng nông thôn của huyện. Các lao động được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi và ngẫu nhiên. Số mẫu ở mỗi xã được tính dựa trên số hộ dân vào năm 2006, xã Tân Công Sính có 1.109 hộ và xã Phú Hiệp có 1736 hộ dân. Như vậy, tổng thể quan sát là 2845 hộ trong đó Phú hiệp chiếm 61,01% tổng thể quan sát nên với số mẫu tương ứng cần được phỏng vấn là 49 mẫu, còn lại xã Tân Công Sính chiếm 38,98% nên tương ứng với số mẫu cần được phỏng vấn là 31 mẫu. 4.2. Phương pháp phân tích định lượng • Phương pháp thống kê mô tả 8 Sau khi điều tra thực tế và tham vấn ý kiến chuyên gia các số liệu và các thông tin thu thập được về đặc điểm lao động của hai xã khảo sát sẽ được thống kê kết hợp phân tích nhằm đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, xu hướng, tính chất và mối quan hệ giữa các biến số. Phương pháp này sử dụng phần mềm hỗ trợ Excel. • Phương pháp phân tích hồi qui Dùng mô hình probit (logit) và phần mềm kinh tế lượng chuyên dụng Eview để xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội làm việc phi nông nghiệp của người lao động nông thôn vùng lũ. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài mang đến một số ý nghĩa sau: - Hiểu rõ đặc điểm lao động vùng lũ và những nhu cầu thực tế của người lao động trên cơ sở đó có những gợi ý chính sách tác động phù hợp với nhu cầu thực sự của người lao động. - Gợi ý chính sách phù hợp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển kinh tế địa phương. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM. Để tiện cho việc phân tích những nhân tố tác động đến lao động - việc làm và tìm giải pháp giải quyết việc làm cho lao động trong vùng nghiên cứu, trước tiên, cần có một nền tảng lý thuyết làm cơ sở để nghiên cứu được tiến hành. Chương 1 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết: thống nhất về mặt khái niệm, những đặc thù của lao động nông thôn vùng lũ và các lý thuyết cơ sở để tiến hành thiết kế nghiên cứu. Kế đến, nghiên cứu thực nghiệm: tổng hợp những nghiên cứu trước đây về lao động và việc làm nông thôn ở Việt Nam. Sau đó trình bày kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của các nước và đưa ra mô hình nghiên cứu. 1.1. Cơ sở lý thuyết 1.1.1. Các khái niệm có liên quan Thực tế có nhiều khái niệm về lao động và việc làm nông thôn, trong đề tài này chỉ đề cập đến một số khái niệm đã và đang được sử dụng hiện nay để có sự thống nhất trong toàn bộ nghiên cứu. Lực lượng lao động hay số người hoạt động kinh tế hiện tại là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và thất nghiệp. (theo ban chỉ đạo điều tra thực trạng việc làm và thất nghiệp, 2006, tỉnh Đồng Tháp) Việc làm: khái niệm việc làm có thể hiểu ở hai trạng thái “tĩnh” và “động”. ở trạng thái “tĩnh” việc làm chỉ nhu cầu sử dụng sức lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác, nhằm mục đích tạo ra thu nhập hoặc kết quả có ích cho cá nhân, cộng đồng. Theo cách hiểu này việc làm là khả năng làm tăng của cải xã hội, tăng lợi ích cho dân cư và cộng đồng, là khả năng sử dụng nguồn nhân lực và là các hoạt động lao động có ích. Theo nghĩa động thì việc làm là hoạt động của dân cư nhằm tạo ra thu 10 nhập có lợi cho cá nhân hoặc cộng đồng, trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Do đó, theo điều 13 của bộ luật lao động được quốc hội thông qua ngày 23/06/1994 có ghi: “mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm, đều được thừa nhận là việc làm”. Trong điều kiện hiện nay, việc làm là lao động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó. Người có việc làm: được định nghĩa theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) là: “Người có việc làm là những người đang làm một việc gì đó được trả tiền công, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự thoả mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia đình. Từ khái niệm việc làm và người có việc làm cho thấy việc làm có thể là việc làm công ăn lương hay việc làm tự tạo của lao động đều như nhau. Với cách nhìn này sẽ khuyến khích giải phóng sức lao động tạo tâm lý thoải mái cho lao động giúp lao động tự tạo công việc nhằm làm tăng thu nhập cho gia đình và cho bản thân. Cơ hội việc làm: Theo cách hiểu về việc làm như hiện nay, đây là quá trình tạo cơ hội giải phóng sức lao động, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động. Cơ hội việc làm ở mỗi vùng sẽ khác nhau do nhiều nhân tố tạo nên như: điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế của vùng, chính sách tạo việc làm, thành thị hay nông thôn. Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc. Quá trình này có sự đóng góp của nhiều thành phần: nhà nước, các doanh nghiệp, các đoàn thể, và thành phần đóng vai trò quan trọng nhất chính là người lao động. Quá trình tạo việc làm diễn ra bắt đầu từ giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị cho người lao động bước vào cuộc sống lao động (lập thân, lập nghiệp), đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động sáng tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Phân loại việc làm. 11 Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc. Tổ chức lao động quốc tế (1983) phân chia việc làm thành các loại: - Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm. - Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: căn cứ vào số giờ làm việc trong một tuần. - Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó. Căn cứ vào tính chất công việc: có việc làm nông nghiệp hay còn gọi là hoạt động nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp hay hoạt động phi nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, việc làm nông nghiệp là các công việc liên quan trực tiếp đến cây trồng, vật nuôi. Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất khác ngoài việc làm nông nghiệp. Nhìn chung việc làm phi nông nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình, ví dụ như: các hoạt động vá xe, bán hàng rong, làm hàng gia công đều được coi là việc làm phi nông nghiệp. Làm công ăn lương hay việc làm tự tạo, trong nghiên cứu này, việc làm công ăn lương liên quan đến các hợp đồng lao động được thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động được nhận lương theo sản phẩm hoặc thời gian và làm việc dưới sự giám sát của người sử dụng lao động. Việc làm tự tạo là các việc làm tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất các hàng hoá và dịch vụ ví dụ: tự làm bánh và bán, nhận may đồ cho khách tại nhà… đều được coi là việc làm tự tạo. Lao động địa phương và lao động di cư: lao động địa phương có thể được coi là lao động tại nhà hay không phải tại nhà nhưng vẫn ở địa phương. Lao động di cư là lao động đi khỏi huyện làm tại các tỉnh khác hay ở nước khác với thời gian đi khỏi huyện từ 6 tháng trở lên. 12 Mối kiên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hình 1.1 cho chúng ta thấy khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp có mối liên kết phụ thuộc lẫn nhau cả đầu vào và đầu ra. Người nông dân cần các sản phẩm của ngành công nghiệp phục vụ tiêu dùng hàng ngày và cho quá trình sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc thiết bị…. Đổi lại họ cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp. Người sản xuất phi nông nghiệp mua lương thực thực phẩm từ nông dân. Vậy hai mối liên hệ thể hiện rõ nét đó là mối liên hệ về sản xuất và mối liên hệ về tiêu dùng, mặc dù trong thực tế mối liên hệ về sản xuất và tiêu dùng giữa hai khu vực rất phức tạp. Hình 1.1. Mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và khu vực phi nông nghiệp ( Nguồn: Lê Xuân Bá và công sự (2006)[1]) Một nhóm quan hệ khác cũng rất đáng quan tâm đó là các liên kết về vốn và lao động, luồng vốn có thể di chuyển giữa hai khu vực. Tiết kiệm của khu vực nông nghiệp có thể được đầu tư cho phát triển công nghiệp và ngược lại. Năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên vừa có thể giải phóng lao động vừa có thể tăng tỷ lệ lương trong khu vực phi nông nghiệp do mức thu nhập trung bình của khu vực nông nghiệp được tăng lên, đòi hỏi mức lương của khu vực phi nông nghiệp cũng phải tăng cao mới thu hút được lao động. Ngược lại, năng suất lao động tăng lên trong khu vực phi nông nghiệp có thể hạn chế dòng lao động từ nông nghiệp chuyển sang do cầu về 13 lao động giảm. Mối quan hệ chia sẽ rủi ro được đề cập đến vì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều rủi ro do thời tiết và người nông dân muốn đa dạng hóa hoạt động sản xuất của mình nhằm chia sẽ rủi ro. Một số nhà nghiên cứu chỉ ra rằng chính hoạt động phi nông nghiệp cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, chưa thể khẳng định do chia sẽ rủi ro mà người nông dân tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện của nước ta, những người nông dân biết tính toán làm ăn và có điều kiện về cơ hội cũng như về vốn thì đối với họ có thể lợi nhuận thu được từ hoạt động trong khu vực phi nông nghiệp lại là một sức hút mạnh mẽ cho việc dịch chuyển vốn và lao động giữa hai khu vực. Hay với tư tưởng tiến bộ hơn của những người nông dân thời nay, họ quyết định dành những khoản tiết kiệm được từ hoạt động nông nghiệp để đầu tư cho con cháu học hành hay học nghề mong tìm được việc làm trong khu vực phi nông nghiệp để thoát khỏi lao động mệt nhọc ngoài đồng. Nhìn chung, sự dịch chuyển của vốn và lao động giữa hai khu vực luôn có thể xảy ra với bất kỳ một lý do nào. Đây là nền tảng cơ bản để nghiên cứu của chúng ta có thể thực hiện. 1.1.3. Lý thuyết về các yếu tố “kéo” và đẩy” tham gia hoạt động phi nông nghiệp của nông dân. Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu chú ý tới một mô hình về các yếu tố tác động tới quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Mô hình này cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp là do hai nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao động vào hoạt động phi nông nghiệp. Reardon (1997) đưa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số, (2) tăng sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất phì nhiêu, (4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên cơ bản, (6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc sống, (8) các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị trường đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài chính nông thôn. Hơn nữa, ông cũng gợi ý 14 các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao hơn của lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực nông nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia đình và (5) nhiều cơ hội đầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn của khu vực phi nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến áp lực hoặc các hạn chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ muốn cải thiện các điều kiện sống của mình. Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn diện cho việc xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, mô hình này chỉ phân tích cung lao động của hộ mà chưa có những phân tích về các yếu tố phát sinh từ bản thân người lao động và môi trường xung quanh. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia đình có các điều kiện giống nhau nhưng ở hai vùng địa lý khác nhau sẽ có các phản ứng khác nhau khi tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Cũng có thể hai hộ gia đình có cùng điều kiện và trong cùng một vùng nhưng các điều kiện về bản thân của lao động khác nhau cũng dẫn đến những khác biệt trong quyết định tham gia vào khu vực phi nông nghiệp. Nghiên cứu cần có một khung lý thuyết hoàn thiện hơn 1.1.4. Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp Mô hình hộ nông dân đưa ra khung phân tích tương đối tổng hợp cho việc phân tích quyết định của hộ nông dân về phân bổ thời gian, tiêu dùng và sản xuất. Phiên bản đầu tiên của mô hình này do Chyanov- một nhà kinh tế học người Nga từ đầu thế kỷ 20 xây dựng. Một phiên bản sau này được tìm thấy trong Singh, Squire and Strauss (1986). Phiên bản này có sự cải tiến nhất định so với mô hình ban đầu và được xây dựng trong khung khổ của mô hình liên kết hai khu vực. Tuy nhiên, mô hình của Singh được phát triển cho việc xem xét mối quan hệ giữa làm thuê và tự làm dựa trên mức lương ở thị trường lao động. Trong bối cảnh nông thôn của các nước đang phát triển, khi thị trường lao động còn sơ khai thì mô hình của Singh không hoàn toàn phù 15 hợp. Một phiên bản khác của mô hình kinh tế hộ đưa ra khung phân tích sâu hơn về quan hệ nông nghiệp và phi nông nghiệp là của Lopez (1986). Mô hình có thể tóm lược như sau: Hộ nông dân tối đa hóa độ thỏa dụng dựa trên hàm sau: Max U(Th, Ch; Zh ) (1.1) Giới hạn bởi: Tf, Th, Tn, C Tổng thời gian : T=Tf + Th + Tn (1.2) Tiêu dùng : C = g(Tf , p, Zf) + wnTn + V (1.3) Không âm : Tn ≥ 0 (1.4) Trong đó: Th = Thời gian ở nhà (nghỉ ngơi, việc nhà….) Ch = Tiêu dùng Zh = Các đặc điểm cá nhân T = Tổng thời gian Tf = Thời gian làm việc nông nghiệp Tn = Thời gian làm việc phi nông nghiệp P = Giá của đầu vào và đầu ra, không bao gồm lao động Zf = Đầu vào cố định cho sản xuất nông nghiệp Wn = Tiền công cho hoạt động phi nông nghiệp Hn = Chất lượng của người lao động Zn = Biến khác tác động đến mức tiền công V = Thu nhập ngoài lao động U = Hàm lợi ích (hàm thỏa dụng) G = Hàm thu nhập từ nông nghiệp của hộ Hàm lợi ích được xác định bởi thời gian ở nhà và tiêu dùng. Có hai ràng buộc trong mô hình: thứ nhất, hộ gia đình bị hạn chế bởi thời gian sử dụng; thứ hai, tiêu dùng của hộ bị hạn chế bởi thu nhập từ nông nghiệp, phi nông 16 nghiệp và thu nhập ngoài lao động. Thu nhập nông nghiệp bằng với giá nhân với đầu ra được thể hiện như một hàm của thời gian lao động nông nghiệp. Để tối đa hoá hàm lợi ích, ta lập công thức biến đổi Lagragian: L ≡ U(Th, Ch; Zh ) + τ (T-Tf - Th - Tn )+ λ(g(Tf , p, Hf, Zf) + wnTn +V-C)+ θTn (1.5) Các điều kiện Kuhn-Tucker có thể được viết như sau: Giả sử là Th, C,Tf >0 hT L ∂ ∂ = U1 - τ = 0 (1.6) C L ∂ ∂ = U2 - λ = 0 (1.7) fT L ∂ ∂ = λg1 - τ = 0 (1.8) nT L ∂ ∂ = λwn +θ -τ = 0 (1.9) θ∂ ∂L = Tn ≥ 0, θ ≥ 0, θ∂ ∂L .θ =0 (1.10) Trong đó U1, U2 là đạo hàm bậc nhất của hàm lợi ích theo thời gian ở nhà và tiêu dùng, tương ứng, g1 là đạo hàm bậc nhất của hàm g(Tf) theo Tf . Bây giờ chúng ta xem xét 2 trường hợp: Trường hợp 1: các quyết định kinh tế trong trường hợp hộ nông dân với thời gian lao động phi nông nghiệp. Nếu thời gian lao động phi nông nghiệp là dương (Tn>0), θ bằng 0, ta có thể đơn giản hoá các điều kiện tối ưu: Nhân (1.9) với –1 sau đó cộng với (1.8), khi θ = 0 ta có λ (g1-wn) = 0, do λ ≠ 0 ta có g1 = wn (1.11) Chia (1.6) cho (1.7) và thay τ với λg1 (có được từ (1.8)) và sau đó g1 với wn1 (có được từ (1.11)) ta có: 17 2 1 U U = wn (1.12) Lấy Tn từ (1.2) và thay vào (1.3) ta có C+wnTh = wnT+[g(Tf)-wnTf ] + V (1.13) Ý nghĩa của phương trình (1.13) là ta có tổng tiêu dùng ở bên trái bằng với tổng thu nhập. Trong trường hợp này, tổng thu nhập bao gồm thu nhập từ nông nghiệp [g(Tf)-wnTf ] trong đó thời gian lao động nông nghiệp có giá bằng tỷ lệ tiền công theo thị trường và [g(Tf)-wnTf ] có thể được xem là thu nhập ròng. Một bộ phận khác của thu nhập của hộ là wnT có giá trị bằng tổng thời gian sử dụng nhân với mức lương trên thị trường. V là thu nhập không do lao động và được xác định là ngoại sinh. Phương trình (1.11) g1 = wn thường là điều kiện tối ưu của vấn đề tối đa hoá lợi nhuận sản xuất nông nghiệp. Max π = g(Tf ;p, Zn ) - wnTf (1.14) Giải phương trình (1.14) ta tìm Tf*, thay trở lại vào (1.14) ta có hàm mục tiêu gián tiếp: π*(wm, p, Zf) = g (Tf*; p, Zf )-wn Tf* (1.15) Sử dụng bổ đề của Hotelling (1932), ta có đạo hàm của hàm đầu vào Tf* = -π* (wn, p Zf ). (1.16) Có thể tính tương tự đối với đầu ra tối ưu và hàm cầu được đạo hàm theo đầu vào khác. Trong trường hợp này, lao động nông nghiệp tối ưu được xác định bởi w, p, Zf là các biến phù hợp của sản xuất (không bao gồm các biến phù hợp cho tiêu dùng). Các nhân tố quyết định tiêu dùng Thay (1.15) như là hàm giá trị của lợi ích vào (1.13), ta có C+wnTh = wnT+ π*(wm, p, Zf) + V (1.17) Phương trình này kết hợp với (1.12) tạo thành điều kiện tối ưu của tiêu dùng. Khi phương trình (1.12) được xem như là tỷ lệ thay thế biên giữa thời gian ở nhà và tiêu dùng (U1/U2) = mức giá, thì hệ phương trình của (1.12) và (1.17) là tương tự với 18 các điều kiện của tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng. Do đó, cầu tiêu dùng C có thể được viết như các hàm cầu Marshalian: C=C(1,wn, wnT+ π*(wn, p, Zf) + V) = C (1,wn, k) (1.18) Như vậy, các quyết định về sản xuất và tiêu dùng của hộ có thể được xác định dựa trên 2 giai đoạn. Thứ nhất, thời gian lao động nông nghiệp được quyết định từ tối đa hoá lợi nhuận từ nông nghiệp. Thứ hai, tổng thu nhập được phân bổ cho tiêu dùng và thời gian ở nhà bởi vậy tỷ lệ thay thế biên giữa chúng là bằng wn. Nói cách khác là khi tồn tại mức lương ở thị trường lao động thì việc xác định giữa sản xuất và tiêu dùng của hộ là độc lập. Hình1.2 trình bày mô hình kinh tế hộ trong trường hợp hộ gia đình có tham gia vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Trong hình này, đường cong của hàm thu nhập nông nghiệp g có độ dốc tại điểm A trùng với mức lương của hoạt động phi nông nghiệp. Tại điểm A, lao động dành cho hoạt động nông nghiệp được xác định là Tf*. Cũng với mức lương đó đường bàng quan có độ dốc trùng với đường thu nhập nói cách khác là đạt được độ thỏa dụng tối đa trong hàm tiêu dùng. Cũng tại điểm đó, thời gian cho lao động phi nông nghiệp được xác định tại Tn*. Việc thay đổi mức lương trong hoạt động phi nông nghiệp sẽ làm thay đổi mức lao động dành cho hoạt động phi nông nghiệp và nông nghiệp cũng như thời gian giành cho nghỉ ngơi và việc nhà là phần còn lại của tổng quỹ thời gian T- Tn*- Tf*. 19 Hình 1.2. Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp. ( Nguồn: Lê Xuân Bá và cộng sự (2006))[1] Trường hợp 2: hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp Quay trở lại điều kiện tối ưu Kuhn Tucker (1.6)-(1.10), trong trường hợp không có hoạt động phi nông nghiệp, Tn = 0, T=Th+Tf và định nghĩa w0 như τ/λ hệ phương trình này có thể được sắp xếp lại như sau: g1 = wo (1.19) 2 1 U U = w0 (1.20) C+w0Th = w0T+[g(Tf)-w0Tf ] + V (1.21) Quay trở lại các phương trình (1.5-1.10) τ là độ thoả dụng biên của thời gian sử dụng và λ là độ thoả dụng biên của thu nhập ngoài lao động. W0 được xem như là giá bóng (shadow price: là giá hay giá trị của một hàng hóa hay dịch vụ khi giá cả ._.hoặc giá trị đó không thể được ấn định một cách chính xác vì thiếu một thị trường ấn định giá thông thường [3] ) của thời gian sử dụng thể hiện trong tiêu dùng. Trong trường hợp này, giá bóng w0 không phải là biến ngoại sinh. Không có phương trình nào trong hệ phương trình này (1.19-1.21) có thể quyết định một biến nội sinh một cách độc lập, do đó, w0 là hàm của tất cả các biến ngoại sinh trong hệ phương trình này. 20 w0 = w0 (T,V,Zh,P,Zf) (1.22) Thời gian lao động nông nghiệp và các quyết định sản xuất Thời gian lao động nông nghiệp tối ưu Tf có thể được đạo hàm từ hàm sản xuất (g). Đạo hàm bậc nhất của (g) theo Tf được thiết lập bằng với w0 như trong phương trình (1.19). Chúng ta cũng biết rằng w0 bị tác động bởi các biến trong phương trình (1.22), bởi vậy giải pháp tối ưu cho Tf* có thể được thể hiện như sau: Tf* = Tf*(w0(T,V,p,Zh,Zf),p,Zf) = Tf(T,V,p,Zh,Zf),p,Zf) (1.23) Từ (1.23) (xem lại 1.23 hay 1.26) ta có lợi ích nông nghiệp tối đa hoá từ phương trình π*= g (Tf*)-w0 Tf* Sử dụng bổ đề Hotelling (1932) để đạt được Tf=-πw* (w0, p, Zf) (1.24) Quyết định tiêu dùng Thay thế lợi ích tối ưu vào (1.24) ta có thể phân tích các nhân tố quyết định đến tiêu dùng và thời gian ở nhà. C+w0Th = w0T+[g(Tf)-w0Tf ] + V =w0T+π* (w0)+ V (1.25) Xem đến (1.28) và (1.23) ta có điều kiện cho tối đa hoá tiêu dùng. Các nhu cầu cho tiêu dùng C được đạo hàm có thể được thể hiện dưới dạng đường cầu Marshalian: C = C(1,w0,w0T+π* (w0)+V) (1.26) do w0 là biến nội sinh và bị tác động bởi các biến ngoại sinh khác trong mô hình, tất cả các biến ngoại sinh có 2 tác động, tác động giá (w0) và tác động thu nhập (π*). 21 Hình 1.3. Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp (Nguồn: Lê Xuân Bá và cộng sự (2006))[1] Trong hình 1.3, độ thoả dụng tối đa nếu đạt được tại A, nơi đường cong của hàm thu nhập nông nghiệp (g) có cùng độ dốc với đường cong bàng quan I*. Giá bóng của thời gian nghỉ ngơi là độ dốc chung của 2 đường cong tại A. Khi giá bóng được quyết định, các quyết định kinh tế của hộ có thể được miêu tả như là nghiệm của (1) bài toán tối đa hoá lợi nhuận và tiếp theo là (2) bài toán tối đa độ thỏa dụng. Trong cả hai phương trình này giá bóng của thời gian được quyết định một cách nội sinh (w0), là giá kinh tế của lao động nông nghiệp trong phương trình tối đa hoá lợi nhuận và giá kinh tế của thời gian nghỉ ngơi ở nhà và một trong các nhân tố quyết định đến tổng thu nhập, nó đóng vai trò giống như Wn trong hình 1.3. Giá bóng và quyết định tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp Điều kiện (1.9) và (1.10) giúp đưa ra quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ. Nếu không có hoạt động phi nông nghiệp wn≤w0 (1.27) do θ trong (1.10) không có giới hạn không âm. Bất đẳng thức này có nghĩa rằng nếu giá trị tối ưu của Tn là bằng 0, tiền công từ hoạt động phi nông nghiệp (wn) không vượt quá giá bóng (w0) của thời gian nghỉ ngơi (xác định thông qua giải phương trình với lao động phi nông nghiệp là bằng 0). Ngược lại, nếu wn vượt quá w0, thời gian lao 22 động phi nông nghiệp tối ưu (Tn) không thể bằng 0 và do đó, phải là dương. Do vậy, việc có tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp hay không phụ thuộc vào liệu wn có vượt quá w0 hay không. Sự phụ thuộc của quyết định tham gia này trong bất đẳng thức (1.27) được miêu tả trong hình 1.3. Ở hình 1.4, w0 là độ dốc chung của hàm thu nhập từ nông nghiệp (g) và đường cong bàng quan I0 tại điểm tiếp tuyến của chúng là A. Đường cong I0 tương ứng với độ thoả dụng tối đa đạt được dưới điều kiện hộ không tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Hình 1.4. Nhân tố quyết định của hoạt động phi nông nghiệp. (Nguồn: Lê Xuân Bá và công sự (2006))[1] Nếu độ dốc của đường tiền công phi nông nghiệp, ví dụ đường w1 nhỏ hơn w0, thì độ thỏa dụng của hộ không được cải thiện nếu như hộ tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Ngược lại, nếu đường tiền công w2 vượt quá w0 khi đó độ thoả dụng có thể được đẩy lên đến mức I2. Ngay cả khi không có sự điều chỉnh thời gian lao động nông nghiệp thì sự tăng lên của độ thoả dụng vẫn có thể đạt được. Với sự điều chỉnh này, độ thoả dụng có thể được tăng lên ở mức như đường bàng quan I2 Thảo luận trên có thể được tóm tắt bằng hệ phương trình dưới đây: Tn >0 nếu i*(Hn,,Zn,Hf, Zh,T,V) ≡ wn(Hn, Zn)-w0(Zf,Hf,p,Zh,T,V) >0 (1.28) Tn =0 nếu i*(Hn,,Zn,Hf, Zh,T,V) ≡ wn(Hn, Zn)-w0(Zf,Hf,p,Zh,T,V) ≤ 0 23 Hàm i* thường được gọi là “hàm tham gia phi nông nghiêp”. Ước lượng hàm này là một trong các mục tiêu chính của nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các hoạt động phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn. Có thể thấy khi các biến wn tăng hoặc thấp hơn w0, i* là thực sự tăng. Do đó, biến nguồn lực (Hn) và biến khác (Zn), biến đặc trưng cho thực trạng thị trường lao động, được cho là tác động lên quyết định tham gia cùng một hướng như khi chúng tác động lên tiền công. Đây là cơ sở cho việc kiểm định các giả thuyết khi ước lượng hàm tham gia phi nông nghiệp. Mặt khác, sự tác động của các biến Hf, p, Zf, Zh, T và V đến quyết định tham gia luôn luôn ngược với sự tác động của các biến này lên w0. Trong mô hình này, các yếu tố như đặc điểm bản thân người lao động, chất lượng lao động, thời gian nhàn rỗi, giá cả của sản phẩm nông nghiệp, tiền lương phi nông nghiệp, thu nhập nông nghiệp và thu nhập ngoài lao động đều có tác động đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao động. Một điều quan trọng mà mô hình này đề cập là hộ nông dân chỉ cung cấp lao động cho khu vực phi nông nghiệp khi tiền công của khu vực phi nông nghiệp cao hơn so với giá bóng của thời gian trong đó bao gồm cả thời gian nghĩ ngơi của hộ gia đình. So với lý thuyết về các yếu tố “kéo” và “đẩy” tham gia hoạt động phi nông nghiệp thì mô hình kinh tế hộ là một mô hình hoàn chỉnh hơn rất nhiều. Tuy nhiên, nó bỏ sót một số yếu tố như: sự tăng trưởng dân số, sự khan hiếm của đất sản xuất và sự cạn kiệt độ màu mỡ của đất và cũng chưa đề cập đến nhóm yếu tố vùng hay môi trường xung quanh của lao động. Do đó, sự kết hợp của lý thuyết về các yếu tố “kéo” và “đẩy” tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp của lao động và mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp trên nền tảng đã được khẳng định rằng có sự dịch chuyển vốn và lao động giữa hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp là hết sức cần thiết cho nghiên cứu. 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm 1.2.1. Nghiên cứu 1. Dự án nghiên cứu ADB – M4P: Thị trường lao động nông thôn và vấn đề di cư. Câu hỏi nghiên cứu chính của dự án là “Những tác động có thể của di cư đối với 24 thị trường lao động nông thôn tại những nơi có dân đi là gì? Và những chính sách nào có thể tối đa hoá lợi ích của di cư đi đối với sự phát triển nông thôn?” nghiên cứu tập trung phân tích di cư trên hai cấp độ: những tác động đối với hộ gia đình và những tác động đối với xã có di dân. Kết quả nghiên cứu: - Nghiên cứu nhận ra rằng thị trường lao động nông thôn hiện nay ở Việt Nam đang thừa lao động, việc làm nông nghiệp là cơ bản, trong khi rất ít việc làm công ăn lương trong lĩnh vực nông nghiệp. - Di cư không có tác động trực tiếp nào đến năng xuất lao động, cả trong nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp. - Di cư được xem là có tác động đến lĩnh vực lựa chọn của hộ gia đình. - Di cư ngắn hạn có tác động tiêu cực đến cầu việc làm tự tạo nông nghiệp và phi nông nghiệp. Một phần trăm tăng lên trong tỷ lệ di cư ngắn hạn có thể giảm cầu lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp đi từ 0.32 % đến 0.51 % ở nông thôn. 1.2.2. Nghiên cứu 2. Một nghiên cứu khác của TS. Chu Tiến Quang (2001) về “Việc làm ở nông thôn thực trạng và giải pháp” đã phát họa một bức tranh tổng thể về đặc điểm việc làm ở nông thôn Việt Nam. Trong nghiên cứu này TS.Chu Tiến Quang đã phân tích một số các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm trong xã hội đó là: - Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đất đai và tài nguyên thiên nhiên phong phú thì khả năng tạo việc làm trong nông nghiệp nông thôn càng nhiều. Tuy nhiên, sự giới hạn của diện tích đất và tài nguyên là lý do không thể tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Nhưng việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm nâng cao hiệu quả việc làm. - Dân số và nguồn lao động: dân số và việc làm có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Nguồn lao động là nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế, nhưng sự gia 25 tăng số lượng lao động với qui mô lớn hơn tốc độ gia tăng số việc làm lại gây sức ép lên giải quyết việc làm. Ngoài số lượng lao động, chất lượng lao động cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng cần được quan tâm và không ngừng nâng cao bởi vì đây là yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. - Chính sách lao động việc làm trong xã hội: bao gồm các loại chính sách vĩ mô, chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, chính sách việc làm đối với những đối tượng đặc biệt. 1.2.3. Nghiên cứu 3. Trong một nghiên cứu thuộc chương trình nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan về tác động của chuyển đổi cơ cấu lao động nghề nghiệp xã hội đến phân tầng mức sống ở đồng bằng sông Hồng vào năm 1999. Nghiên cứu đã xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu lao động - nghề nghiệp: - Nhân tố thuộc về biết tính toán làm ăn của các hộ gia đình và người lao động. Sự nhạy bén và biết tính toán làm ăn của hộ gia đình là một trong những yếu tố then chốt trong tạo lập việc làm, mở mang ngành nghề dịch vụ. Những nguyên nhân làm cho các gia đình ở nông thôn trở nên giàu có là: do có vốn chiếm 76.8%, do biết cách làm ăn 75.3%, do có việc làm thêm 78.5%. Cụm ba nguyên nhân trên chính là các yếu tố thuộc về điều kiện cần và đủ thúc đẩy sự chuyển dịch ngành nghề. - Nhân tố thuộc về vốn và tiêu thụ sản phẩm: hầu hết các ngành nghề đều gặp khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, ngành gặp khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất là ngành tiểu thủ công nghiệp. - Nhân tố thuộc về học vấn: ảnh hưởng tăng lên của trình độ học vấn thông qua tăng tỷ trọng thu nhập phi nông cũng chính là kết quả tác động của tri thức được vận dụng vào quá trình hoạt động nghề nghiệp. Nhìn chung người có học vấn cao vẫn có điều kiện tính toán và đánh giá mọi hoạt động nghề nghiệp cũng như nhận diện xã hội rõ ràng và sát thực hơn. 26 - Những nhân tố khác như áp lực của đất đai và dân số, ảnh hưởng của ngành nghề truyền thống, tập quán hoạt động nông nghiệp và tâm lý trọng nông hay ảnh hưởng của những chuẩn mực và giá trị cũng tác động đến chuyển đổi ngành nghề của người dân, mặc dù mức độ ảnh hưởng không lớn lắm. 1.2.4. Nghiên cứu 4 Báo cáo nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam” do TS. Lê Xuân Bá cùng đồng sự (2006) thực hiện trong khuôn khổ dự án IAE – MISPA. Trong phân tích định lượng nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui đa biến Probit nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch lao động ở nông thôn trong giai đoạn 1993-1997 và 2001-2004. Nghiên cứu đã đi đến kết luận là trong thực tế có nhiều yếu tố khác nhau giải thích sự tham gia của người dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Đóng góp của các yếu tố này cho khả năng chuyển dịch lao động là khác nhau theo thời gian và không gian. Riêng từng yếu tố thì kết quả phân tích cho thấy: - Trình độ giáo dục và đào tạo của bản thân người lao động có tác động to lớn tới kết quả chuyển dịch, tuy nhiên tác động này giảm đi ở giai đoạn 2001/2004 so với giai đoạn 1993/1997. Tuy nhiên, ở hai giai đoạn tác động của giáo dục và đào tạo có vai trò lớn trong chuyển dịch lao động từ thuần nông sang hoạt động làm thuê hơn là sang hoạt động tự làm và có tác động lớn hơn ở vùng đồng bằng. Vai trò thấp hơn của giáo dục trong giai đoạn 2001- 2004 không đồng nghĩa với việc phủ nhận đóng góp của yếu tố giáo dục và đào tạo với việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Các phân tích cũng chỉ ra rằng vấn đề đặt ra là giáo dục ở mức nào và đào tạo gì cho phù hợp với thực tế công việc. - Tuổi của người lao động: tuổi trẻ hơn có khả năng chuyển đổi nghề cao hơn. - Giới tính của người lao động: thị trường lao động nông thôn có độ phân mảnh cao theo giới tính. Nam giới có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn nữ giới. 27 - Qui mô đất nông nghiệp không ảnh hưởng tới việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động. - Tỷ lệ đất sổ đỏ: biến này có tác dụng làm cản trở quá trình chuyển dịch sang hoạt động phi nông nghiệp. - Thu nhập nông nghiệp cao thì mức lựa chọn chuyển dịch sang phi nông nghiệp càng thấp và ngược lại. Thu nhập phi lao động và giá trị tài sản lâu bền của hộ gia đình hầu như không có tác động hoặc có tác động không đáng kể. - Nhóm yếu tố nhân khẩu học có tác động thuận chiều nhưng tác động không lớn. - Hệ thống hạ tầng: trong giai đoạn đầu có tác động làm tăng chuyển dịch lao động nông thôn khá lớn nhưng về sau lại không lớn. - Công nghiệp hoá nông thôn: kết quả nghiên cứu cho thấy số nhà máy xung quanh vùng nghiên cứu trong bán kính 10 Km có ảnh hưởng tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động. 1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm nông thôn của các nước. 1.3.1. Trung Quốc Trung quốc là một nước lớn về nông nghiệp, gần 80% dân số sống ở nông thôn. Trung Quốc đã có những đột phá trong phát triển kinh tế nông thôn, nổi bật nhất là phát triển công nghiệp hương trấn và sản nghiệp hoá nông nghiệp. Trước sức ép về dân số và giải quyết việc làm cho người dân nông thôn, Trung Quốc đã đề ra chính sách phát triển các hoạt động phi nông nghiệp ngay trong giai đoạn đầu của đổi mới và cải cách trong nông nghiệp. Thực hiện phương châm “li nông bất li hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua khuyến khích phát triển mạnh mẽ khu công nghiệp hương trấn nhằm phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn chính là vấn đề giải quyết việc làm. Năm 1993 có khoảng 109.5 triệu lao động được thu hút vào làm việc tại khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn, tăng 6.24 triệu hay tăng 6% so với 1992. Nhưng về sau 28 công nghiệp hương trấn gặp khó khăn trong thị trường tiêu thụ sản phẩm, do công nghệ của công nghiệp nông thôn không đáp ứng kịp nhu cầu về chất lượng sản phẩm trên thị trường. Trong quá trình mở cửa hội nhập nền kinh tế quốc tế, nông nghiệp Trung Quốc cũng phải đổi mới để thích nghi và giải quyết mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất nhỏ lẻ của nông dân với sự thay đổi nhanh chóng và khó dự báo của thị trường. Nhằm tìm lời giải cho phát triển nông nghiệp Trung Quốc đã đưa ra chính sách “sản nghiệp hoá nông nghiệp”, chính sách này được hiểu là tạo những mối liên kết giữa nông hộ với công ty hoặc nông hộ kết hợp với tập thể, nông hộ cùng các tổ chức kinh tế khác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nói chung là nối kết các khâu thành một dây chuyền từ nuôi trồng đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Chính sách sản nghiệp hoá mang lại thành tựu to lớn trong phát triển nông nghiệp Trung Quốc, từ năm 1997 đến 2001 số tổ chức kinh doanh sản nghiệp hoá nông nghiệp đã tăng từ 11834 lên 66000, các loại hình tổ chức ngày càng đa dạng. Sự kết nối giữa nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ một cách nhịp nhàng đã thúc đẩy chuyên môn hóa sản xuất và tiêu thụ. 1.3.2. Hàn Quốc Hàn Quốc thực hiện chính sách phát triển song song nông thôn và thành thị, phát triển các tập đoàn kinh tế lớn luôn đi cùng với phát triển công nghiệp qui mô nhỏ theo hình thức vệ tinh ở nông thôn phục vụ cho các tập đoàn công nghiệp. Nông thôn của Hàn Quốc có những thay đổi rất lớn về cả về kinh tế lẫn xã hội do ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế nhanh (GDP đạt trung bình 8% năm), phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, hướng vào xuất khẩu đã thu hút một lượng lớn lao động nông thôn ra thành thị, giải quyết cơ bản tình trạng thất nghiệp trong nông thôn. Những chính sách cụ thể đã được thực hiện để đạt thành tựu to lớn trong những năm qua: - Rút dần lao động trẻ ra khỏi nông thôn. Hàn Quốc đã thực hiện chính sách nguồn nhân lực trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động nông nghiệp. Từ đó rút dần lao động trẻ ra khỏi nông 29 nghiệp. Chính sách này tập trung vào ba chương trình lớn: chương trình hỗ trợ trang trại gia đình; chương trình hỗ trợ giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của các chính sách này là nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các nhà kinh doanh nông nghiệp có trình độ, kỹ năng canh tác, các công ty kinh doanh nông nghiệp, những người có khả năng thúc đẩy năng suất và quản lý việc canh tác một cách có hiệu quả và ổn định. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa đã thu hút khối lượng lớn lao động nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ và rất nhiều người dân đã từ bỏ nông nghiệp nhưng vẫn sống ở nông thôn. - Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Việc phát triển công nghiệp nông thôn dựa vào phát triển các nhà máy vệ tinh của các tập đoàn kinh tế. đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm giúp cho các doanh nghiệp nhỏ hình thành và phát triển, đồng thời làm tăng năng suất nông nghiệp, làm ổn định đời sống của người dân làm nông nghiệp, không tạo mau thuẫn khi người lao động chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. - Phát triển công nghiệp hóa nông thôn. Nông thôn Hàn Quốc cũng có truyền thống sản xuất qui mô nhỏ, lúa là cây trồng chính. Vì Vậy, ngoài mùa vụ nông nghiệp nông dân còn thực hiện các hoạt động tạo thu nhập phi nông nghiệp khác để có thêm thu nhập trang trải cho chi tiêu gia đình. Những hoạt động này chủ yếu tập trung vào chế biến nông sản và các tài nguyên thiên nhiên tại địa phương. Chính phủ cung cấp vốn và các hỗ trợ kỹ thuật đối với các hoạt động tạo việc làm phi nông nghiệp và việc tổ chức sản xuất theo hình thức hợp tác. - Hỗ trợ xây dựng nhà máy ở nông thôn trong những năm 70. Trong những năm 70, các nhà máy được khuyến khích chuyển về khu vực nông thôn để giải quyết việc làm và tạo thêm thu nhập phi nông nghiệp cho nông dân. Những nhà máy đưa về nông thôn được nhận ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, được nhận hỗ trợ xây dựng nhà máy và cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, với phương châm “ 30 mỗi làng một nhà máy” chính sách này đã không đạt đến mục tiêu vì chi phí phát sinh trong vận chuyển và tiếp thị cũng như tiếp cận những dịch vụ khác về ngân hàng, thông tin sản xuất, công nhân lành nghề…. - Phát triển cụm công nghiệp nông thôn những năm 80. Sau những khó khăn gặp phải trong chính sách đưa nhà máy về từng làng trong thập kỷ trước, chính sách phát triển cụm công nghiệp ở nông thôn được thực hiện. Các dự án phát triển cụm công nghiệp ở nông thôn giúp giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, từng nhà máy trong khu công nghiệp cũng giảm được chi phí hoạt độ nhờ sử dụng các trang thiết bị dùng chung. Chính quyền địa phương tham gia với vai trò thiết kế xây dựng theo qui định của pháp luật sau đó bán mặt bằng cho các nhà đầu tư đến xây dựng nhà máy. Các dự án khu công nghiệp nông thôn được ưu tiên giảm thuế trong một số năm và được vay vốn ưu đãi từ chính phủ. Các dự án này góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. 1.4. Mô hình nghiên cứu đề nghị Từ khung phân tích lý thuyết có thể rút ra những nhân tố tác động đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao động bao gồm: (1) đặc điểm bản thân người lao động như các đặc điểm cá nhân lao động, chất lượng người lao động; (2) đặc diểm của hộ gia đình như thu nhập ngoài lao động, qui mô gia đình, thu nhập từ nông nghiệp, đất sản xuất và thời gian nhàn rỗi của hộ gia đình; (3) tiền công cho hoạt động phi nông nghiệp. Qua tổng quan các nghiên cứu chúng ta nhận thấy các yếu tố tác động đến việc tham gia việc làm phi nông nghiệp của người lao động nông thôn xuất phát từ: (1) bản thân người lao động, (2) hộ gia đình, (3) khả năng tạo việc làm của cộng đồng. Đối với bản thân người lao động nông thôn Việt Nam, các yếu tố về giáo dục và đào tạo quyết định chất lượng lao động và ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố về tuổi tác, về giới có tác động rất nhiều đến khả năng tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Gia đình đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tham gia hoạt động phi nông nghiệp, qui mô gia đình lớn và số 31 lượng đất sản xuất mà gia đình sở hữu ít hay không có sẽ là yếu tố “đẩy” người lao động có mong muốn tìm việc làm phi nông nghiệp nhiều hơn. Ngoài hai yếu tố gây sức ép từ phía hộ gia đình còn có các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho lao động quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp đó là vốn của gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ, định hướng nghề nghiệp cho con cháu, và khả năng biết tính toán làm ăn của gia đình. Ở cấp độ rộng hơn, những điều kiện về tự nhiên và kinh tế như giao thông thuận lợi, có trường nghề, làng nghề hay kinh tế phát triển, giao thương hàng hóa thuận lợi, có khu công nghiệp, nhà máy chế biến… là những yếu tố có tác động rất lớn đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Như vậy, các thực nghiệm đã khẳng định một lần nữa ba nhóm nhân tố tác động đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của các lý thuyết đã đề cập ở trên. Tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi vùng và các mục đích nghiên cứu khác nhau mà các nhân tố cấu thành trong nhóm cũng có phần khác nhau. Do đó, khung phân tích của nghiên cứu được đề nghị sẽ là những nhân tố được kế thừa từ mô hình lý thuyết và được phân tích hay kiểm nghiệm ở các nghiên cứu trước đây, nhưng những nhân tố này phải phản ánh được điều kiện đặc thù của vùng và lao động trong vùng. Nghiên cứu về quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông sẽ phân tích tác động theo ba nhóm nhân tố chính: (1) đặc điểm bản thân người lao động, (2) đặc điểm gia đình người lao động, (3) khả năng tạo việc làm của cộng đồng. Nghiên cứu sẽ được phân tích cụ thể theo sơ đồ 1.1. 32 Quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn 3. Khả năng tạo việc làm của cộng đồng Tuổi Giới tính 1. Bản thân người lao động Trình độ học vấn 2. Gia đình của lao động Qui mô gia đình Đất sản xuất Thu nhập nông nghiệp Số người làm việc Thu nhập ngoài lao động Giao thông Thông tin việc làm Số nhà máy Học nghề Nông nhàn Sơ đồ 1.1. Tóm lược mô hình nghiên cứu 33 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LAO ĐỘNG -VIỆC LÀM VÙNG NÔNG THÔN HUYỆN TAM NÔNG GIAI ĐOẠN 2005-2006. Chương 2 giới thiệu tổng quan về vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội và thực trạng lao động việc làm của người lao động nông thôn huyện Tam Nông, từ đó phân tích và đưa ra những nhân tố tác động đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp của người lao động vùng này. 2.1. Tổng quan về kinh tế của huyện Tam Nông 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Huyện Tam Nông phía bắc giáp huyện Hồng Ngự, phía Nam giáp huyện Thanh Bình và Cao Lãnh, phía đông giáp huyện Tháp Mười và huyện Tân Hưng tỉnh Long An, phía tây giáp sông tiền. Tổng diện tích tự nhiên 47.426,54 km2, huyện có 11 xã, 01 thị trấn, trung tâm huyện đặt tại thị trấn Tràm Chim. Địa hình tương đối bằng phẳng, kênh rạch chằng chịt, dân cư bố trí rải rác chủ yếu dọc theo kênh rạch và các trục giao thông chính. Đặc điểm của khu vực là chịu ảnh hưởng của lũ, mùa lũ trùng vào mùa mưa gây ngập úng bắt đầu từ tháng 08 và kết thúc vào tháng 12 hàng năm. Mức ngập cao nhất hàng năm từ 1,5 –2,5m so với mặt đất tự nhiên. Ngập lụt xảy ra trong mùa lũ đã phá hại mùa màng, không thể phát triển vườn cây ăn quả. Ngành chăn nuôi cũng bị biến động theo mùa. Khó khăn to lớn đang đặc ra hiện nay là do sự tập trung quá mức vào sản xuất lúa và cây tràm ngày càng rớt giá dẫn đến khai thác cạn kiệt rừng tràm làm môi trường sinh thái mất cân đối đưa đến lũ lụt lớn hơn, đất đai bị chua phèn nhiều hơn. Môi trường bị thoái hóa do chuyển từ vùng ẩm thủy quanh năm trở thành vùng ngập nước mùa mưa, kiệt nước mùa khô. Do điều kiện tự nhiên tác động nên nguyên liệu chế biến theo mùa gây khó khăn cho việc 34 xây dựng cơ sở công nghiệp chế biến. Ngoài ra, lũ tràn về đã làm hư hỏng cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, hệ thống kênh mương, trường học, kho chứa. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng và sinh hoạt của nhân dân. 2.1.2. Tình hình kinh tế của huyện. Bảng 2.1 cho chúng ta thấy tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua của huyện đạt mức khá, tổng giá trị sản lượng tăng bình quân 8.66% năm trong giai đoạn 2001- 2005, riêng năm 2006 ước tăng 12,03% so với năm 2005. Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm 2001, 2005, 2006. ĐVT: % Ngành kinh tế cấp I 2001 2005 2006 (*) Tốc độ tăng trưởng 2005-2006 (%) Nông – Lâm – Thủy sản 84,93 81,76 81,1 - 0,8 Công nghiệp - xây dựng 2,54 3,33 3,56 6,9 Thương mại – dịch vụ 12,53 14,9 15,34 2,95 ( Nguồn: niên giám thống kê huyện tam nông, năm 2005. (*) số liệu ước tính của Ủy ban Nhân dân huyện Tam Nông, báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2006.) Nhìn chung cơ cấu kinh tế của huyện vẫn phản ánh hiện trạng nền kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu. Mặc dù cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong thời gian qua nhưng tốc độ chuyển dịch chưa đạt được theo chỉ tiêu đề ra cho giai đoạn 5 năm (chỉ tiêu của nghị quyết VIII đến năm 2005 tỷ trọng đóng góp của khu vực Nông – Lâm – Thủy sản còn 78,6%, Công nghiệp – Xây dựng đạt 4,58% và thương mại dịch vụ đạt 16,82%). Cơ cấu kinh tế của vùng phản ánh lợi thế tự nhiên của vùng là nông nghiệp chuyên sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản, phần lớn sản phẩm công nghiệp và dịch vụ được sản xuất trong vùng chỉ đóng vai trò nhập lượng cho sản xuất nông nghiệp hoặc là đảm đương khâu chế biến bảo quản, lưu 35 thông nông sản, các ngành công nghiệp khác chiếm tỷ trọng nhỏ và có gắn bó với ngành nông nghiệp truyền thống của huyện. Cơ cấu kinh tế này cũng đã phản ánh tập quán của người dân vùng lũ là sản xuất nông nghiệp. Điều này có tác động lớn đến khuynh hướng chọn lựa nghề nghiệp của người lao động trong vùng. 2.2. Thực Trạng nguồn lao động nông thôn của huyện Tam Nông. 2.2.1. Tình hình dân số và lao động Bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ tăng dân tự nhiên qua các năm của toàn huyện và một số xã vùng nông thôn, huyện Tam Nông có 98.268 người, bao gồm 22.536 hộ, trong đó dân số nông thôn là 88.403, điều này cho thấy đa phần người dân sống ở nông thôn chiếm 89,9% dân số. Bảng 2.2.Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số. 2003 2004 2005 Tốc độ tăng trung bình (%) Tăng tự nhiên của toàn huyện 13,07 12,4 12,34 -2,80 Xã Phú Đức 13,98 14,95 14,36 1,41 Xã Tân Công Sính 15,27 12,25 13,49 -5,29 Xã Phú Thành B 15,74 15,34 14,63 -3,69 Xã Phú hiệp 14,32 13,97 13,04 -4,78 ( Nguồn: niên giám thống kê huyện Tam nông, năm 2004, năm 2005) Bảng 2.2 cho thấy, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn huyện có xu hướng giảm qua các năm, nhưng đối với các xã vùng nông thôn thì tỷ lệ này còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ chung của toàn huyện. Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, cơ cấu dân số nông thôn của huyện khá trẻ, lực lượng lao động tiếp tục tăng với qui mô lớn và hậu quả là áp lực việc làm của nông thôn ngày càng gay gắt. Theo con số thống kê của ban chỉ đạo điều tra thực trạng việc làm và thất nghiệp tỉnh Đồng Tháp tháng 07 năm 2006, lực lượng lao động của huyện là 50.032 người, trong đó đa phần là lao động nông thôn và lao động trẻ được thể hiện ở bảng 2.3 dưới đây: 36 Bảng 2.3. Cơ cấu lực lượng lao động theo nhóm tuổi của huyện năm 2006 ĐVT: người Nhóm tuổi Chung Thành thị Nông thôn 15 – 24 15.603 1.143 14.460 25 – 34 14.813 1.226 13.587 35 – 44 11.998 1.322 10.676 45 – 54 6.506 1.086 5.420 Từ 55 trở lên 1.112 139 973 Tổng số 50.032 4.916 45.116 ( Nguồn: Việc làm và thất nghiệp tỉnh Đồng Tháp, năm 2006) Bảng 2.3 cho thấy lao động nông thôn chiếm 90,17% lực lượng lao động trên toàn huyện. Đa phần là lao động trẻ, số lao động trong độ tuổi từ 15 đến 34 tuổi đã chiếm 62,15% lực lượng lao động của nông thôn. Điều này chứng tỏ nguồn lao động nông thôn rất lớn. Nguồn lao động tập trung chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông – ngư nghiệp, chiếm 81,7% lực lượng lao động. Đây là điểm đặc trưng của huyện cũng như của cả vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đa số người dân sống ở nông thôn và sản xuất nông ngư nghiệp là chính. Đặc biệt đối với người dân vùng lũ ở huyện Tam Nông, lao động nông nghiệp tập trung sản xuất 2 vụ lúa từ tháng 12 đến tháng 07 hàng năm, các tháng còn lại vào mùa lũ người nông dân sử dụng thời gian nông nhàn vào việc nuôi thủy sản đối với những hộ có đất nông nghiệp hoặc đánh bắt thủy sản đối với những hộ không có đất nông nghiệp. Công việc này chủ yếu là của lao động nam, theo số liệu điều tra thực tế thì việc giăng câu, lưới vào mùa lũ mang lại thu nhập trung bình 300.000 đ - 400.000 đ cho 1 lao động/1 tháng. Còn việc nuôi thủy sản thì mang lại thu nhập khá hơn tùy theo loại thủy sản nuôi, kỹ thuật nuôi và giá cả thị trường của loại thủy sản đó. Một số lao động khác đi khỏi địa phương trong mùa nước nổi và lại trở về làm nông khi vào mùa vụ. 37 Hộp 1: Những người trẻ tuổi thường đi khỏi quê vào mùa nước nổi… Chị Phan Thị Hạnh, 49 tuổi, sống trong cụm tuyến dân cư ở xã Tân Công Sính. Khi trao đổi với Chị về việc làm của những hộ dân trong cụm tuyến dân cư Chị đang sống, Chị chỉ những căn nhà gần sát bên nhà của Chị và nói: “Những nhà gần đây Cô thấy đóng cửa là do hiện gi._.nếu người lao động không tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Vế phải của mô hình bao gồm 3 nhóm biến khác nhau: (1) Nhóm đặc điểm bản thân người lao động bao gồm các biến : tuổi, giáo dục, học nghề, giới tính. • TUOI là tuổi người lao động tính theo năm, được xác định từ 15-60. Biến TUOI được mong đợi là có tác động thúc đẩy tham gia hoạt động phi nông nghiệp khi người lao động là trẻ còn ở mức tuổi ngoài 40 thì có thể động lực tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao động sẽ giảm đi. Do đó, TUOI có thể có tác động “đẩy” hoặc “ kéo” . • GIAODUC là biến giáo dục được tính bằng tổng số năm đi học của người lao động kể cả những năm học ở bậc trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ. GIAODUC được mong đợi là góp phần thúc đẩy sự tham gia của người lao 58 động vào hoạt động phi nông nghiệp. Số năm đi học càng cao thì khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. Bên cạnh giáo dục của bản thân lao động thì giáo dục của chủ hộ cũng rất quan trọng đối với việc định hướng nghề nghiệp và trình độ của lao động trong gia đình, nhưng khi xem xét đến chất lượng của lao động nghiên cứu tạm thời bỏ qua quan hệ này. • HOCNGHE là biến học nghề, nó được đưa vào mô hình nhằm xác định xem những lớp dạy nghề ngắn hạn từ 01 tháng đến 06 tháng có tác động như thế nào đến sự tham gia hoạt động phi nông nghiệp, tạo việc làm. Nếu lao động có tham gia học nghề là 1, nếu không có tham gia học nghề là 0. • GIOITINH là biến giới tính được đưa vào mô hình để xem có sự khác biệt về giới trong cơ hội lao động phi nông nghiệp không. Biến sẽ nhận giá trị 1 nếu lao động là nam, nhận giá trị 0 nếu lao động là nữ. (2) Nhóm biến đặc điểm hộ gia đình bao gồm các biến số về thành viên của hộ gia đình, tỷ lệ làm việc, thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập khác và thời gian nông nhàn của hộ gia đình. Nhân tố về qui mô đất sản xuất không được đưa vào mô hình định lượng vì nhân tố này cùng với nhân tố thu nhập từ nông nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau, hiển nhiên đất sản xuất nhiều thì thu nhập từ nông nghiệp sẽ nhiều do đó chọn biến thu nhập từ nông nghiệp đại diện. • THANHVIEN là số người trong gia đình và TLLAMVIEC là số người có tham gia lao động và có thu nhập. Hai biến này được đưa vào mô hình để xác định qui mô gia đình có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao động. Nếu qui mô hộ gia đình lớn thì sự chuyên môn hóa của từng lao động sẽ cao hơn và sẽ có lao động muốn tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Tương tự, nếu tỷ lệ ăn theo trong gia đình cao thì sức ép về thu nhập và chi tiêu sẽ khiến lao động trong gia đình muốn tham gia thêm vào hoạt động phi nông nghiệp. Hai biến này đều được mong đợi có tác động dương. 59 • THUNHAPKHAC là thu nhập từ các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền được biếu tặng hay cho thuê tài sản, đất đai. Biến này được mong đợi là có tác động âm đến việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, vì khoản thu nhập này cao sẽ làm giảm sức ép về chi tiêu trong gia đình. • THUNHAPNN là thu nhập nông nghiệp của hộ, thu nhập này có hai ý nghĩa: (1) nó có thể là lực cản người lao động chuyển sang phi nông nghiệp, nghĩa là thu nhập càng cao thì người lao động ít chuyển sang phi nông nghiệp hơn; (2) nó có thể là lực đẩy người lao động chuyển sang phi nông nghiệp, thu nhập nông nghiệp cao hơn sẽ tạo điều kiện để đầu tư cho hoạt động phi nông nghiệp. THUNHAPNN được tính là thu nhập bình quân từ hoạt động nông nghiệp của hộ / người trong hộ. • NONGNHAN là biến thể hiện thời gian dư thừa của hộ gia đình bình quân/người. Biến này được tính bằng tổng thời gian sẵn có trừ đi thời gian nghĩ ngơi (bình quân 10 giờ/người/ngày) và thời gian làm việc nhà (bình quân 3 giờ/người/ngày) trừ đi thời gian lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp. Thực tế, việc tính toán biến này có thể không chính xác do số liệu không đầy đủ và độ chính xác khi hỏi các hộ gia đình, tuy vậy biến này được sử dụng như một lượng gần đúng xác định thời gian nông nhàn. Giả thiết cần kiểm định là thời gian nông nhàn càng cao thì việc mong muốn tham gia hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. (3) Nhóm biến về cộng đồng: bao gồm các biến tổ hợp sản xuất, giao thông, thông tin việc làm. • TOHOPSX là số tổ hợp sản xuất hoặc nhà máy trong bán kính 10 Km thu hút lao động ở xã. Kỳ vọng là số nhà máy hay tổ hợp sản xuất càng nhiều thì số lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. • GIAOTHONG nếu xã có đường giao thông lớn, có tuyến xe khách hoặc xe buýt chạy qua thì nhận giá trị là 1, nếu không có thì nhận giá trị là 0. Giao 60 thông thuận tiện cho việc đi lại tạo điều kiện tốt cho lao động tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ở các nơi khác ngoài xã đang sinh sống. • TTVIECLAM nếu lao động biết nơi giới thiệu việc làm ở xã hay có nguồn thông tin về việc làm phi nông nghiệp từ người thân, bà con hàng xóm hay bất cứ nguồn thông tin nào khác về việc làm phi nông nghiệp để chọn lựa thì nhận giá trị 1, nếu lao động không có cơ hội hoặc không biết nguồn thông tin về việc làm phi nông nghiệp thì nhận giá trị 0. Biến này thể hiện thông tin trên thị trường lao động nông thôn, nếu thông tin đầy đủ thì chúng ta có thể mong đợi xác suất tham gia hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. Bảng 3.1. Các biến số sử dụng trong mô hình. TÊN BIẾN Ý NGHĨA/ CÁCH TÍNH DẤU (mong đợi) GIOITINH Giới tính của lao động, nam =1, nữ = 0 ? TUOI Tuổi của lao động +/- GIAODUC Số năm học + HOCNGHE Lao động có học nghề = 1, không có tham gia =0 + GIADINH Số người trong hộ gia đình + TLLAMVIEC Số người làm việc / số người trong hộ gia đình + THUNHAPNN Thu nhập bình quân/người từ hoạt động nông nghiệp (1000 đ) +/- THUNHAPK Thu nhập từ hoạt động phi sản xuất +/- NONGNHAN Thời gian nhàn rỗi của lao động (bình quân/ người) +/- GIAOTHONG Xã có đường giao thông có tuyến xe buýt hay xe khách đi qua không, có =1, không =0 + TOHOPSX Số tổ hợp sản xuất có thu hút lao động của xã trong bán kính 10 km. + TTVIECLAM Nguồn thông tin việc làm của lao động, có = 1, không có = 0 + 61 Trong các biến được xác định trên đây có những biến được kỳ vọng có thể tác động bằng những chương trình, chính sách nhằm thúc đẩy sự tham gia họat động phi nông nghiệp cho người lao động như: GIAODUC, HOCNGHE, GIAOTHONG, TOHOPSX, TTVIECLAM. 3.1.2 Số liệu dùng trong phân tích mô hình. Số liệu sử dụng phân tích mô hình được tác giả tự thu thập thông qua bảng câu hỏi (xem phụ lục 4) vào ngày 10/03/07 và ngày 15/03/07 tại hai xã Tân Công Sính và xã Phú hiệp huyện Tam Nông. Cỡ mẫu điều tra 83 mẫu, trong đó có 04 mẫu bị hỏng: 1 mẫu hỏng là ở xã Tân Công Sính và 03 mẫu hỏng là ở xã Phú Hiệp. Cỡ mẫu cuối cùng sử dụng cho phân tích mô hình là 79 mẫu. 3.2. Kết quả của mô hình và ý nghĩa phân tích. Kết quả của mô hình được phân tích theo từng biến và nhóm biến. Như đã phân tích trong phần xây dựng mô hình có ba nhóm biến giải thích cho sự tham gia của người lao động vào hoạt động phi nông nghiệp: (1) nhóm biến về đặc điểm cá nhân của người lao động; (2) nhóm biến về đặc điểm gia đình của người lao động đang sống; (3) nhóm biến về cộng đồng nơi mà gia đình đó đang sống. Mô hình được xây dựng gồm 12 biến như trong phương trình (3.3), sau khi kiểm định đa cộng tuyến bằng ma trận tương quan nhận thấy biến GIAOTHONG và biến TOHOPSX có hệ số tương quan khá cao r = 0,973649 vì vậy biến giao thông được loại khỏi mô hình ước lượng. Mô hình được ước lượng hai lần, ước lượng lần đầu kết quả cho thấy có 3 biến số không có ý nghĩa thống kê đó là biến TLLAMVIEC, biến THUNHAPK và biến TOHOPSX (xem kết quả ước lượng ở phụ lục 3 trang 71), mô hình được ước lượng lại lần hai sau khi bỏ đi các biến không có ý nghĩa thống kê. Mô hình ước lượng cuối cùng với 8 biến có hệ số Pseudo R2 = McFadden R2 = 0,596645, điều này cho thấy mô hình có mức độ phù hợp ở mức chấp nhận được. Mức độ giải thích của các biến khá tốt, mặc dù với hệ số McFadden R2 62 như trên thể hiện còn có những biến giải thích khác tác động đến sự tham gia việc làm phi nông nghiệp mà mô hình chưa đề cập đến. Theo đánh giá ban đầu về kết quả mô hình thì cả ba nhóm biến số trên đều có tác động đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn, tuy nhiên mỗi nhóm biến có hình thức, qui mô tác động và vai trò của các nhóm biến số có sự khác nhau nhất định. Dưới đây sẽ phân tích từng nhóm nhân tố riêng biệt. 3.2.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm cá nhân người lao động. Đánh giá chung trong số bốn nhân tố thể hiện đặc điểm cá nhân người lao động bao gồm: giới tính, tuổi, giáo dục và học nghề thì biến giới tính và học nghề có đóng góp nhiều hơn so với hai nhân tố còn lại. Đóng góp này được thể hiện qua hệ số của các biến giới tính và học nghề có giá trị tuyệt đối cao và mức ý nghĩa thống kê cao dưới 2,5%. Bảng 3.2. Kết quả ước lượng với các biến đặc điểm của người lao động. Tên biến Hệ số Sai số chuẩn Thống kê Z Mức ý nghĩa thống kê p. GIOITINH -1.748370 0.572556 -3.053624 0.0023 TUOI 0.039089 0.024067 1.624164 0.1043 GIAODUC 0.289135 0.071244 4.058373 0.0000 HOCNGHE 1.275985 0.559340 2.281232 0.0225 (Nguồn: phân tích định lượng của tác giả) Biến giới tính của người lao động (GIOITINH) được đưa vào mô hình với mục đích xem xét có sự phân biệt về giới nào không khi lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp ở vùng nông thôn này. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động theo giới do biến GIOITINH có ý nghĩa thống kê cao và đóng góp khá nhiều so với các biến khác trong nhóm. Hệ số hồi qui của biến GIOITINH mang dấu âm có nghĩa là nam giới có khả năng tham gia hoạt 63 động phi nông nghiệp thấp hơn so với nữ giới. Sự phân biệt về giới càng rõ hơn khi lần lượt xét các tác động của những biến tuổi, giáo dục và học nghề. Cho dù tác động của biến nào đi nữa thì lao động nữ cũng đều có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp nhiều hơn lao động nam. Điều này phản ánh đúng thực tế về cơ cấu việc làm phi nông nghiệp ở vùng này, ngoại trừ một số hộ buôn bán ở chợ trung tâm của xã và vài nhà máy xây sát nhỏ còn lại chủ yếu là những nghề buôn bán nhỏ, lẽ hay may, thêu và làm gia công các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Những công việc này phù hợp với lao động nữ hơn lao động nam. Kết quả này cũng phản ánh truyền thống gắn bó với đồng ruộng của lao động nam trong vùng, có rất ít lao động nam tham gia vào những hoạt động phi nông nghiệp hoặc không có việc làm phi nông nghiệp đáp ứng nhu cầu việc làm cho lao động nam. Xét về tuổi của lao động, biến TUOI có giá trị dương cho thấy tuổi của người lao động có quan hệ thuận với khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Nghĩa là tuổi càng cao càng có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp hơn. Nhưng biến TUOI có tác động không lớn, thể hiện ở hệ số hồi qui không cao so với các hệ số của những biến còn lại và mức ý nghĩa thống kê không cao ở mức 10 %. Điều này có thể do lao động trẻ không tìm được việc làm phi nông nghiệp tại địa phương nên đi các vùng khác làm việc sau khi học nghề, cùng với đặc thù về việc làm và sự tham gia lao động phi nông nghiệp nhiều hơn của giới nữ. Biến GIAODUC là biến có ý nghĩa thống kê rất cao và có ý nghĩa nhất trong các biến thuộc nhóm nhân tố về bản thân lao động. Trình độ học vấn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động do hệ số của biến GIAODUC có giá trị dương và ý nghĩa thống kê cao. Mặc dù vậy tác động tích cực này không lớn do hệ số hồi qui thấp so với hai biến GIOITINH và biến HOCNGHE trong cùng nhóm. HOCNGHE là một biến giả thể hiện người lao động đã từng tham gia lớp học nghề kể cả ngắn hạn (1-3 tuần) và dài hạn (1-6 tháng). Tác động của biến này cũng tương tự như biến giáo dục, hệ số hồi qui mang dấu dương và rất lớn trong mô hình 64 thể hiện nó sẽ có tác động lớn đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nhất là lao động có học nghề. Điều này phản ánh thực trạng dạy nghề ở vùng nông thôn này còn yếu kém cả về chất lượng lẫn số lượng. Lao động được đào tạo một cách qua loa, tay nghề không vững, nghề được đào tạo chưa nhiều. 3.3.2. Nhóm nhân tố về đặc điểm gia đình. Trong mô hình các nhân tố về đặc điểm gia đình có khả năng ảnh hưởng đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp nông thôn bao gồm: (1) qui mô gia đình (GIADINH); (2) số người trong độ tuổi lao động áo việc làm trong gia đình (TLLAMVIEC); (3) thu nhập từ hoạt động nông nghiệp bình quân đầu người trong gia đình (THUNHAPNN);(4) thu nhập ngoài lao động của gia đình (THUNHAPK); (5) thời gian nông nhàn (NONGNHAN) của những người trong độ tuổi lao động trong gia đình. Kết quả ước lượng mô hình lần 1 cho thấy biến TLLAMVIEC hoàn toàn không có ý nghĩa thống kê, biến THUNHAPK có ý nghĩa thống kê rất thấp gần 14%. Do đó, hai biến này không có tác động đến quyết định tham gia việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn nơi đây. Vì vậy hai biến này được loại khỏi mô hình. Kết quả ước lượng lần 2 đối với nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm gia đình của lao động được thể hiện như sau: Bảng 3.3. Kết quả ước lượng mô hình với các biến đặc điểm gia đình Tên biến Hệ số Sai số chuẩn Thống kê Z Mức ý nghĩa thống kê p GIADINH -0.634848 0.233519 -2.718614 0.0066 THUNHAPNN -0.005399 0.001378 -3.917176 0.0001 NONGNHAN -0.450799 0.147376 -3.058831 0.0022 (Nguồn: phân tích định lượng của tác giả) 65 Biến GIADINH thể hiện số thành viên trong gia đình, theo mô hình lý thuyết thì qui mô gia đình lớn sẽ là lực đẩy đối với lao động nông thôn tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Nhưng trong phần phân tích định tính ở mục 2.4.2 của chương 2 đã cho chúng ta thấy ở vùng nông thôn này qui mô gia đình lớn thường là những gia đình không có tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Phân tích định lượng đã khẳng định hơn nữa kết luận về tác động của qui mô gia đình trong mục 2.4.2 ở chương 2, Hệ số hồi qui của biến GIADINH mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê cao cho thấy qui mô gia đình càng lớn thì khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong gia đình càng thấp. Biến GIADINH có tác động mạnh nhất trong các biến thuộc nhóm đặc điểm gia đình của lao động. Thu nhập trong nông nghiệp của gia đình người lao động thể hiện bằng biến THUNHAPNN. Kết quả ước lượng cho thấy biến THUNNHAPNN có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê cao ở mức 1%, điều này có nghĩa là thu nhập nông nghiệp bình quân đầu người của gia đình càng cao thì càng làm giảm khả năng tham gia sản xuất phi nông nghiệp. Xét về mức độ tác động thì biến THUNHAPNN không có tác động lớn bằng chứng là giá trị tuyệt đối hệ số hồi qui của biến này là rất nhỏ và là hệ số thấp nhất trong các biến cùng nhóm. Nhìn chung, tác động âm và có ý nghĩa thống kê cao của biến THUNHAPNN cho thấy một thực tế là ngoài yếu tố tâm lý “an toàn” và tập tục truyền thống “cha truyền con nối” của nông dân còn có tính ổn định cũng như lợi ích của hoạt động phi nông nghiệp vẫn chưa đủ ở mức vượt trội so với nông nghiệp khiến người lao động bỏ sản xuất nông nghiệp tham gia vào sản xuất phi nông nghiệp. Thời gian nông nhàn của lao động trong gia đình được đưa vào mô hình qua biến NONGNHAN. Kết quả cho thấy biến nông nhàn có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê rất cao ở mức 1%, có nghĩa là thời gian nông nhàn càng cao thì người lao động càng ít tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Điều này lại một lần nữa khẳng định có quá ít việc làm phi nông nghiệp để người lao động tham gia ở vùng nông thôn này. 66 3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về cộng đồng. Nhóm nhân tố thuộc về cộng đồng theo mô hình ban đầu xây dựng bao gồm ba nhân tố: (1) giao thông; (2) thông tin việc làm; (3) số tổ hợp sản xuất. Do biến giao thông và biến tổ hợp sản xuất có tương quan cao vì vậy biến giao thông đã được loại khỏi mô hình ước lượng. Kết quả ước lượng lần 1 cho thấy biến TOHOPSX có ý nghĩa thống kê không cao ở mức 20%, có nghĩa là đối với vùng nông thôn này số tổ hợp sản xuất có thu hút lao động của vùng không có tác động đến lao động phi nông nghiệp của người dân. Nguồn thông tin về việc làm của lao động là một biến giả, nếu lao động có được những nguồn cung cấp thông tin về việc làm thì nhận giá trị 1 nếu không nguồn thông tin thì nhận giá trị 0. Nó được thể hiện qua biến TTVIECLAM, có kết quả không như mong đợi. Kết quả ước lượng cho thấy biến TTVIECLAM có tác động âm và có mức ý nghĩa thống kê cao ở mức 1%, vậy là lao động có nguồn thông tin về việc làm thì khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp lại giảm. Điều này phản ánh thực tế có thể xảy ra là do: (1) chất lượng nguồn thông tin không tốt; (2) có thể là thông tin việc làm phi nông nghiệp mà lao động nhận được đa số là không phù hợp với nhu cầu về việc làm phi nông nghiệp mà lao động mong muốn, thực tế đã cho thấy đa phần việc làm công ăn lương thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp ở địa phương là rất hiếm và hầu như không có. Do đó, các nguồn thông tin về việc làm có được phải ở ngoài địa phương và lao động không muốn đi làm xa nên xảy ra hiện tượng tác động âm của biến TTVIECLAM. Kết luận Trong chương này mô hình probit sử dụng để phân tích các nhân tố tác động quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động. Kết quả phân tích ước lượng cho thấy có nhiều nhân tố khác nhau giải thích cho sự tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Đóng góp của các nhân tố này cho khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động là khác nhau theo thời gian.Ở một thời điểm và qui mô nhất định thì có thể nó là nhân tố đẩy song ở thời điểm và qui mô 67 khác nó trở thành nhân tố cản trở việc tham gia phi nông nghiệp của lao động. Vì vậy, khó có một chính sách nào đó có tác động tới việc thúc đẩy lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp trong cả một thời gian dài. Đánh giá riêng cho từng nhóm nhân tố, kết quả phân tích cho thấy: - Nhóm nhân tố về bản thân lao động: nhóm nhân tố này có tác động mạnh đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động. Kết quả gợi ý rằng trong thời điểm hiện tại các chính sách tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động vùng này tập trung vào giải quyết việc làm cho giới nữ. Trong khi biến tuổi lại cho thấy rằng hiện tại lao động tham gia phi nông nghiệp càng nhiều khi tuổi càng lớn, do những lao động trẻ tuổi không tìm được việc làm phi nông nghiệp phù hợp ở địa phương. Ngoài ra, giáo dục và học nghề cũng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong vùng. - Nhóm nhân tố về gia đình người lao động: tại thời điểm nghiên cứu nhóm nhân tố này đều có tác động âm đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Điều này thể hiện sự nghèo khó và thiếu việc làm trong vùng nông thôn này rất trầm trọng. Thực tế này gợi ý cần có chính sách kết hợp về dân số và tạo thêm việc làm phi nông nghiệp cho vùng, một cách cụ thể và nhanh chóng nhằm giảm nghèo và tạo cơ hội tham gia hoạt động phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. - Nhóm nhân tố về cộng đồng: ở thời điểm nghiên cứu nhân tố về tổ hợp sản xuất hay số nhà máy sản xuất không có tác động đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, bởi vì các tổ hợp sản xuất với qui mô nhỏ, đơn đặc hang thực hiện qua nhiều trung gian làm giảm giá gia công sản phẩm. Nếu khắc phục được vấn đề này thì có thể biến số tổ hợp sản xuất sẽ có đóng góp nhiều cho khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong vùng. Biến thông tin việc làm có tác động âm đến quyết định của lao động thể hiện nguồn thông tin chưa tốt hay việc làm không phù hợp. 68 KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH Trên cơ sở toàn bộ vấn đề đã phân tích trong 2 chương trước sẽ rút ra những khám phá của nghiên cứu và đề xuất chính sách tạo việc làm, thúc đẩy lao động nông thôn trong vùng tham gia lao động phi nông nghiệp ngày càng nhiều. 1. Các kết luận rút ra từ nghiên cứu. Bằng số liệu điều tra thực tế kết hợp phân tích thống kê mô tả và mô hình kinh tế lượng nghiên cứu đã chỉ ra ba nhóm tác động chính đối với khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp: (i) nhóm các nhân tố liên quan đến bản thân lao động; (ii) nhóm các nhân tố liên quan đến đặc điểm của gia đình người lao động; (iii) nhóm các nhân tố liên quan đến đặc điểm địa phương của người lao động. Tác động của một số nhân tố chủ yếu trong các nhóm nhân tố này thể hiện như sau: - Giới tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phương cao hơn nam giới, họ tham gia dưới các hình thức việc làm tự tạo như buôn bán, may, thuê hay việc làm hàng gia công tại nhà. - Trình độ giáo dục ảnh hưởng đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hướng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam. - Các biến thuộc nhóm nhân tố gia đình đều có tác động ngược chiều đối với khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Điều này do sự nghèo khó, thiếu 69 vốn, thiếu đất sản xuất và thậm chí là thiếu việc làm cho lao động trong vùng dẫn đến thời gian nông nhàn khá lớn nhưng không làm việc gì thêm được. - Thông tin việc làm có tác động khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, nhưng là tác động ngược chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin về việc làm phi nông nghiệp nhưng khả năng tham gia rất ít do chất lượng nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp. - Các nhà máy, tổ hợp sản xuất chưa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại nhưng sự xuất hiện và phát triển của chúng sẽ có tác động tích cực đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao động. 2. Các đề xuất chính sách. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng tham gia hoạt phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông có ý nghĩa to lớn trong đề nghị chính sách tạo việc làm cho lao động trong vùng. Trên cơ sở này, các chính sách được tác giả đề xuất dưới đây theo hướng tạo cơ hội và nâng cao khả năng cho lao động tham gia việc làm phi nông nghiệp: (1). Xuất phát từ tác động của nhân tố trình độ giáo dục và học nghề trong quá trình tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong vùng nghiên cứu, chất lượng của lực lượng lao động nông thôn vùng này cần được nâng cao hơn nữa để lao động có thể tự nắm bắt cơ hội tham gia làm việc phi nông nghiệp: - Tăng đầu tư để cũng cố hệ thống trường lớp và giáo viên. Các phòng học phải được xây dựng kiên cố để đảm bảo hoạt động giáo dục trong mùa lũ. Có chính sách ưu đãi giáo viên về các xã để giải tỏa tình trạng thiếu giáo viên ở những vùng nông thôn này. - Mở các lớp bổ túc văn hóa về tận các xã tạo điều kiện thuận tiện cho lao động nâng cao trình độ. 70 - Mở các khóa tập huấn ngắn hạn nâng cao năng lực kinh doanh và tiếp cận thị trường cho các chủ cơ sở kinh doanh và những người có ý muốn kinh doanh sau này tại địa phương. - Xây dựng chiến lược và kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề cho lao động, đặc biệt chú trọng những nghề có ý nghĩa thiết thực với phát triển kinh tế của huyện. Riêng đào tạo nghề để tham gia khu vực công nghiệp (làm việc ở huyện hay đi làm ở nơi khác) thì không những chú ý đến nội dung và kỹ năng mà còn phải chú trọng rèn luyện tác phong công nghiệp và ý thức kỹ luật của lao động. - Các lớp nghề tạo nguồn cung lao động cho các cơ sở sản xuất gia công tại địa phương nên chú trọng đến nghề đào tạo cho lao động nữ (2). Hoàn thiện và phát huy hơn nữa chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng trong huyện. Đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi để các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các chi nhánh của các công ty có lợi thế về khai thác vùng nguyên liệu ở địa phương. Thực hiện hỗ trợ kết nối thị trường cho những tổ hợp sản xuất nhằm giúp những tổ hợp sản xuất thủ công tại địa phương phát triển bền vững (3). Phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Tràm Chim và khu du lịch hồ rừng Phú Cường. Tăng cường quảng bá hình ảnh hai khu du lịch này cả trong nước lẫn nước ngoài thông qua tờ rơi, mạng internet. (4). Tại các xã có một tổ hay ít nhất là một cán bộ chuyên trách về tìm và cung cấp thông tin việc làm phù hợp cho lao động. Hình thức này phát triển theo hướng lâu dài sẽ trở thành trung tâm giới thiệu tìm việc làm cho lao động ở xã. (5). Chính sách kế hoạch hóa gia đình cũng góp phần làm hạn chế lực cản của qui mô gia đình tạo điều kiện lao động tiếp cận nhiều hơn với giáo dục và khả năng tham gia làm việc phi nông nghiệp theo đó tăng lên. 71 (6). Sự quan tâm và hỗ trợ lao động tìm việc làm của các cấp chính quyền thông qua các chính sách về xuất khẩu lao động, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, phát triển kinh tế địa phương góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho lao động tham gia vào khu vực phi nông nghiệp. 3. Hạn chế của nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế: - Số mẫu điều tra chưa rãi đều ở các xã vùng nông thôn mà chỉ tập trung ở hai xã Phú Hiệp và Tân Công Sính. Nếu số mẫu lấy được ở 3 đến 5 xã thì tính đại diện của số liệu sẽ thuyết phục hơn. Thêm vào đó số lượng mẫu là 79 mẫu, cả hai điều này có thể là nguyên nhân chính dẫn đến mô hình ước lượng phải loại bỏ một số biến giải thích do không có ý nghĩa thống kê hay có tương quan cao. - Không thu thập được số liệu về các lao động trẻ có học nghề và đi làm ở nơi khác để chứng minh thuyết phục hơn rằng việc làm phi nông nghiệp ở vùng nông thôn này không đáp ứng được nhu cầu việc làm cho giới trẻ và thiếu trầm trọng. - Nghiên cứu chưa tìm hiểu hết được những tổ hợp sản xuất hay nhà máy có thu hút lao động ở vùng nghiên cứu điều này dẫn đến không có ý nghĩa trong tác động của biến này đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp của lao động. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Lê Xuân Bá, Nguyễn Mạnh Hải, Trần Toàn Thắng, Vũ xuân Nguyệt Hồng, Lưu Đức Khải (2006), “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam”, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Hà Nội. 2. Trần Thanh Bình (2002), “Sự cần thiết về nâng cao chất lượng lao động nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, 06/2006, (06), trang 467- 469. 3. Trần Văn Chánh (1996), “Từ điển kinh tế thương mại Anh – Việt giản yếu”, Nxb trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 4. Ngô Thế Chi, Nguyễn Văn Dần (2003), “Phân tích giải pháp tài chính giải quyết việc làm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb Thống kê, Hà Nội. 5. Phạm Đức Chính (2005), “Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Cục thống kê Đồng Tháp (2006), “Niên giám thống kê năm 2005”. 7. Cục thống kê Đồng Tháp, phòng thống kê huyện Tam Nông (2006), “Niên giám thống kê năm 2005 huyện Tam Nông”. 8. Cục thống kê Đồng Tháp, phòng thống kê huyện Tam Nông (2005), “Niên giám thống kê năm 2004 huyện Tam Nông”. 9. GTZ (2003), “Phát triển kinh tế địa phương”, hội thảo phát triển kinh tế khu vực, Cần Thơ. 10. George J.Bortas (2000), “Kinh tế lao động”, Trường đại học kinh tế Tp. HCM, Tp. HCM. 73 11. Đỗ Thiên Kính (1999), “Tác động của chuyển đổi cơ cấu lao động nghề nghiệp xã hội đến phân tầng mức sống”, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. 12. Ngân hàng phát triển châu Á- đại diện thường trú tại Việt Nam (2006), “Thị trường lao động nông thôn và vấn đề di cư”, báo cáo nghiên cứu, Hà Nội. 13. Chu Tiến Quang (2001), “Việc làm ở nông thôn thực trạng và giải pháp”, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. 14. Trần Võ Hùng Sơn, Nguyễn Tấn Khuyên, Trần Tiến Khai, Trương Quang Hùng, Nguyễn Thanh Triều, Trần Nguyễn Minh Ái, Phạm Khánh Nam (2001), “Cơ cấu kinh tế vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu long hiện trạng và định hướng phát triển”, khoa Kinh tế Phát triển, Đại học kinh tế TP.HCM. 15. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa (2002), “Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn”, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 16. Nguyễn Quốc Tế (2003), “Vấn đề phân bổ và sử dụng nguồn lao động theo vùng và hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, NXb thống kê, Tp. Hồ Chí Minh. 17. Hà Thị Phương Tiến, Hà Quang Ngọc (2000), “Lao động nữ di cư tự do nông thôn thành thị”, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Ủy ban nhân dân xã Tân Công Sính (2007), “Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng năm 2006”, huyện Tam Nông. 19. Ủy Ban nhân dân xã Phú Hiệp (2007), “Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế -xã hội – an ninh quốc phòng năm 2006”, huyện Tam Nông. 20. Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông (2007), “Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng năm 2006”, huyện Tam Nông. 21. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, ban chỉ đạo điều tra thực trạng việc làm và thất nghiệp (2006), “Việc làm và thất nghiệp tỉnh Đồng Tháp”, Đồng Tháp. TIẾNG ANH 22. Pfluger,W (2000), “ The rural nonfarm sector, characteristics, importance, policy”, World Bank Worshop on Nonfarm sector. 74 23. Reardon.T.,A.Gordon, P.Lanjouw and H.Sandee (2000), “The rural nonfarm sector: further question for research”, World Bank Workshop on nonfarm sector. 24. Reardon,T.,S.Haggblade and P.Hazell (2002), “Strategies for stimulating poverty alleviating growth in the rural nonfarm economy in developing countries”, EPTD discussion paper No92. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1606.pdf
Tài liệu liên quan