i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin cám ơn sự Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Thầy Trần Ngọc Thơ, Cô Nguyễn Thị Liên Hoa, Cô
Nguyễn Thị Ngọc Trang, Cô Phan Thị Bích Nguyệt đã quan tâm và động viên trong suốt thời
gian vừa qua. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.
Tôi cũng xin chân t
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành cám ơn Thầy Hoàng Trọng-Khoa Toán Thống Kê – Trường
Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Thầy Trương Quang Hùng- Khoa Kinh Tế Phát Triển đã hướng
dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong kiến thức về thống kê và kinh tế lượng cũng như mô hình
nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Tiến Dũng, bạn Tống Trường Sơn đã
giúp đỡ và cung cấp những tài liệu rất hữu ích cho luận văn.
TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008
Lê Trường Vinh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008
Tác giả
iii
MỤC LỤC
Lời cám ơn .................................................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................................ ii
Danh mục các hình................................................................................................................ viii
Danh mục các bảng ..................................................................................................................ix
Tóm tắt ......................................................................................................................................x
CHƯƠNG I. TỒNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN
TTCK ..............................................................................................................................4
1.1. Khái niệm Minh bạch thông tin......................................................................................4
1.2 Đặc điểm của minh bạch thông tin..................................................................................4
1.2.1 Sự Tiếp cận: ..............................................................................................................4
1.2.2. Tính liên quan : ........................................................................................................5
1.2.3. Chất Lượng và Tính tin cậy của thông tin. ..............................................................5
1.3. Đo lường tính minh bạch thông tin. ...............................................................................6
1.4. Những hạn chế đối với tính minh bạch. ........................................................................7
1.5 Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán.................................8
1.5.1 Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư..........................................8
1.5.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy
tính thanh khoản của thị trường.......................................................................................10
1.5.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán...........10
1.6. Minh bạch thông tin doanh nghiệp...............................................................................13
1.6.1 Khái niệm................................................................................................................13
1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp.......13
1.6.2.1.Các đặc điểm về tài chính ................................................................................14
1.6.2.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp ......................................................15
iv
1.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp. ...........................................................18
1.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn .....................................19
1.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư.................................19
1.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường.............................19
1.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bào vệ nhà đầu tư ........................................19
1.8. Kinh nghiệm minh bạch của các nước trên thế giới.....................................................19
1.8.1. Kinh nghiệm của Pháp...........................................................................................19
1.8.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...............................................................................21
1.8.3. Kinh nghiệm của Mỹ .............................................................................................21
1.8.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .....................................................................22
1.9.Kết luận chương I. .........................................................................................................23
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ...................................24
2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM..................................24
2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.................................24
2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM .....................25
2.1.2.1. Quyền hạn .......................................................................................................26
2.1.2.2. Nghĩa vụ ..........................................................................................................26
2.2. Doanh nghiệp Niêm yết................................................................................................27
2.2.1. Giới thiệu khái quát công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM ................................27
2.2.2. Phân tích ma trận SWOT các doanh nghiệp niêm yết ...........................................27
2.2.3.Yêu cầu pháp lý vê công bố thông tin ....................................................................28
2.2.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp ........................................................29
2.2.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp.......................................................30
2.2.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin ...................................................33
v
2.2.4. Tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết ................................34
2.2.5. Đánh giá tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết..................35
2.3. Kết luận chương II........................................................................................................36
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG
TIN TRÊN SGDCK TP.HCM .......................................................................................39
3.1. Phát triển mô hình và thiết kế thang đo........................................................................39
3.1.1 Phát triển mô hình...................................................................................................39
3.1.2. Mô hình đề nghị .....................................................................................................40
3.1.3. Thiết kế nghiên cứu và xây dựng thang đo............................................................41
3.1.3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình và cách đo lường. ...................................41
3.1.3.2. Xây dựng thang đo. .........................................................................................42
3.1.3.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ......................................43
3.1.3.4. Phương pháp đo lường và tính toán. ...............................................................44
3.2. Phân tích và kiểm định thang đo. .................................................................................45
3.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .....................................................................45
3.2.2. Kiểm định thang đo ...............................................................................................45
3.2.3. Phân tích mô tả ......................................................................................................49
3.2.4. Phân tích hồi quy. ..................................................................................................49
3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu. .....................................................................................52
3.4. Kết luận chương III ......................................................................................................65
CHƯƠNG IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG MỨC ĐỘ MINH BẠCH
THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ............................................66
4.1. Giới hạn của đề tài........................................................................................................66
4.1.1 Mẫu nghiên cứu. .....................................................................................................66
4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch. .........................................................66
vi
4.1.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo. ..................................................................................66
4.2. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút vốn
đầu tư ...................................................................................................................................67
4.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính..................................67
4.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng..67
4.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp........................68
4.2.4. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp. ...................68
4.2.5. Thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai. .........................................................68
4.2.6. Áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau. .........................................................69
4.2.7. Xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. ....................69
4.3. Các gợi ý chính sách nhằm gia tăng minh bạch thông tin trên TTCK.........................69
4.3.1. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông tin ........................................69
4.3.2. Thực hiện khiêm khắc biện pháp chế tài và phát huy biện pháp thị trường..........70
4.3.3. Bổ sung bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông. ..................................................71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................75
vii
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Bảng câu hỏi .....................................................................................................78
Phụ lục số 2: Kết quả phân tích nhân tố.................................................................................79
Phụ lục số 3: Kết quả hồi qui các phương trình......................................................................86
Phụ lục số 3.1 : Kết quả hồi quy phương trình thứ nhất ..............................................86
Phụ lục số 3.2 : Kết quả hồi quy phương trình thứ hai ...............................................87
Phụ lục số 3.3 : Kết quả hồi quy phương trình thứ ba ................................................88
Phụ lục số 3.4 : Kết quả hồi quy phương trình thứ tư..................................................89
Phụ lục số 3.5 : Kết quả hồi quy phương trình thứ năm .............................................90
Phụ lục số 3.6 : Kết quả hồi quy phương trình thứ sáu...............................................91
Phụ lục số 3.7 : Kết quả hồi quy phương trình thứ bảy ..............................................92
Phụ lục số 4 : Lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin ...........................................................93
Phụ lục số 5: Danh sách 30 doanh nghiệp niêm yết khảo sát .................................................96
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Các đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN .....................15
Hình 1.2 Các đặc điểm về quản trị ảnh huởng đến minh bạch thông tin DN .........................18
Hình1.3 Biểu đồ quy mô giao dịch – Cổ phiếu 01/01 đến 30/06............................................25
Hình 1.4. Biểu đồ tình hình giao dịch thị trường từ 07/2007 đến 06/2008.............................25
Mô hình đề nghị ......................................................................................................................40
Hình 3.2.3 : Mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư .............................................49
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................................45
Bảng 3.2 Phân tích nhân tố khám phá từ 12 biến gốc.............................................................46
Bảng 3.3: Kết quả tính Cronbach alpha lần 1 .........................................................................47
Bảng 3.4: Phân tích nhân tố khám phá chạy lần 2 từ 10 biến gốc còn lại ..............................47
Bảng 3.5 Kết quả tính Cronbach alpha lần 2 ..........................................................................48
Bảng 3.6 Kết quả phân tích phương trình hồi qui của mô hình nghiên cứu ...........................51
Bảng 3.7 Danh sách 30 doanh nghiệp có Tổng tài sản sắp xếp từ cao đến thấp ....................53
Bảng 3.8 Danh sách 30 doanh nghiệp có Doanh thu sắp xếp từ cao đến thấp .......................54
Bảng 3.9 Danh sách 30 doanh nghiệp có GT Thị trường sắp xếp từ cao đến thấp.................56
Bảng 3.10 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Turnover sắp xếp từ cao đến thấp ...........57
Bảng 3.11 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số DEBT sắp xếp từ cao đến thấp ................59
Bảng 3.12 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số FIX sắp xếp từ cao đến thấp ...................60
Bảng 3.13 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số ROA sắp xếp từ cao đến thấp .................62
Bảng 3.14 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Q sắp xếp từ cao đến thấp .......................64
x
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch
thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trên cơ sở đó nâng cao tính hiệu quả trong việc
công bố thông tin của các công ty niêm yết và nâng cao trình độ hiểu biết của nhà đầu tư cá
nhân trong quyết định đầu tư của họ, nhằm góp phần quan trọng vào tính lành mạnh và công
bằng của một thị trường chứng khoán
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố quy mô, yếu tố lợi nhuận đo lường theo đại lượng
tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, chỉ số nợ trên tổng tài sản, chỉ số tài sản cố định trên tổng
tài sản không ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết.
Trong khi đó, yếu tố lợi nhuận đo lường bằng chỉ số Q lại ảnh hưởng đến minh bạch thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết.
Ba trong số những đề xuất và gợi ý chính sách tác giả đưa ra nhằm nâng cao minh
bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết: (i) đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính(quý,
năm) đồng thời giải thích chỉ số này cho nhà đầu tư biết một cách rõ ràng; (ii) thực hiện
khiêm khắc biện pháp chế tài và biện pháp thị trường; (iii) bổ sung bảng báo cáo vốn cổ
phần của cổ đông vì nó cung cấp thông tin và nguyên nhân gây ra những biến động của các
tài khoản trong vốn cổ phần.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết
Trên các thị trường nói chung thì thông tin là một trong những yếu tố không thể thiếu
trong các quyết định đầu tư và kinh doanh. Ở thị trường chứng khoán thì thông tin là yếu tố
mang tính nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu tư; Thông tin càng kịp thời,
chính xác và hiệu quả thì niềm tin lẫn sự kỳ vọng của nhà đầu tư đối với thị trường chứng
khoán càng lớn. Do vậy, minh bạch thông tin được coi như là trách nhiệm và nghĩa vụ gần
như quan trọng nhất đối với các tổ chức khi tham gia thị trường và quy trình công bố thông
tin là vấn đề thiết yếu nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hoạt động tài chính và
mở rộng quy mô của một tổ chức cũng như góp phần vào sự phát triển lành mạnh của thị
trường chứng khoán của một nước.
Yêu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư đối với việc minh bạch hóa thông tin, các
phương thức và phương tiện thông tin đang được từng bước hoàn thiện. Nhưng Minh bạch
thông tin vẫn còn là vấn đề nan giải và đa phần mang tính nhạy cảm cao không chỉ đối với
nhà đầu tư – người sử dụng thông tin – mà còn đối với các tổ chức tham gia thị trường với
chức năng cung cấp thông tin.
Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin doanh
nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường tính minh bạch để xây
dựng một thị trường lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực
tiễn hiện nay.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho chính phủ, cơ
quan quản lý, nhà tạo lập thị trường có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường chứng
khoán, công ty niêm yết từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm hướng dẫn cũng như
giảm thiểu những hình thức biến tướng có hại cho thị trường chứng khoán. Các công ty niêm
yết nhận thức được tầm quan trọng của việc công bố thông tin, dần hoàn thiện tốt hơn trong
việc công bố thông tin.
Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được
các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp. Nhà
đầu tư nhận thức được công ty nào phát triển tốt và có khả năng sinh lợi trên cơ sở là các báo
2
cáo thường niên (chủ yếu là báo cáo tài chính hợp nhất) để ra quyết định đầu tư của mình,
nhằm tránh những rủi ro gặp phải.
- Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông
của doanh nghiệp niêm yết, quy trình công bố thông tin của các công ty niêm yết tại SGDCK
TP.HCM, cũng như kinh nghiệm minh bạch thông tin của các nước trên thế giới, nhằm đánh
giá thực trạng minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TP.HCM
trong hơn bảy năm hoạt động.
Đề tài xây dựng các cơ sở lý luận cho các giải pháp với mục đích nâng cao tính hiệu
quả trong việc công bố thông tin của các công ty niêm yết và nâng cao trình độ hiểu biết của
nhà đầu tư cá nhân trong quyết định đầu tư của họ, nhằm góp phần quan trọng vào tính lành
mạnh và công bằng của một thị trường chứng khoán. Trên cơ sở đó đề tài tập trung vào giải
quyết những vấn đề đặt ra như sau :
* Nhà đầu tư cá nhân đang đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các công ty
niêm yết trên thị trường ở mức nào?
* Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm
yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân?
* Tầm quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của
các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân?
- Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của các tác giả Cheung, Connelly, Limpaphayom ,Zhou (2003) về
các nhân tố ảnh hưởng tính minh bạch và công bố thông tin của Doanh nghiệp niêm yết tại
hai nước HongKong và Thái Lan.
Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng 2 nhóm yếu tố quyết định tính minh bạch
và công bố thông tin của doanh nghiệp: nhóm đặc điểm về tài chính và quản trị công ty, đề
tài này chỉ tập trung nghiên cứu nhóm yếu tố đặc điểm về tài chính.
Phạm vi nghiên cứu Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, đối tượng được nghiên
cứu là 30 công ty niêm yết được phân theo ngành trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán
TP.HCM, 600 nhà đầu tư cá nhân tại TP.HCM. Việc nghiên cứu còn dựa trên cơ sở pháp lý,
3
cơ sở lý luận và thực tiễn của quy trình công bố thông tin tại SGDCK.TPHCM, các Công Ty
Chứng Khoán.
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : thống kê, phân tích mô tả, tổng
hợp, đồng thời dựa trên phương pháp thu thập thông tin, đề tài đi sâu vào phân tích những
vấn đề trọng tâm dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất như: đảm bảo tính thực
tiễn và khách quan cũng như tính khoa học của tất cả các nội dung được trình bày.
- Bố cục của luận văn
Luận văn được chia làm 4 chương, mỗi chương được trình bày theo một bố cục chặt
chẽ và xuyên suốt như sau :
+ Chương I: Giới thiệu tổng luận của đề tài :
+ Chương II: Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết
* Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của
SGDCKTP.HCM
* Nêu lên những thuận lợi, khó khăn, yêu cầu pháp lý về công bố thông tin, tình
hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết.
+ Chương III: Xây dựng mô hình định lượng và kiểm định thang đo tính minh bạch
thông tin doanh nghiệp
+ Chương IV: Trình bày những đề xuất cũng các gợi ý chính sách nhằm gia tăng tính
minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết, đồng thời trình bày những hạn chế của
nghiên cứu và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo
4
CHƯƠNG I
TỒNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN TTCK
1.1. Khái niệm Minh bạch thông tin
Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về Minh bạch thông tin
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhìn chung các khái niệm này khá tương tự. Trong lĩnh vực
kinh tế tài chính thì có hai khái niệm bao quát và khá đầy đủ sau. Minh bạch “mô tả việc gia
tăng luồng thông tin kinh tế, chính trị, xã hội đáng tin cậy và kịp thời; về việc sử dụng khoản
cho vay của những nhà đầu tư cá nhân và uy tín về khả năng trả nợ của những người đi vay;
về chính sách cung cấp dịch vụ, tiền tệ và tài khóa của chính phủ, cũng như về những hoạt
động của những tổ chức quốc tế. Ngược lại việc thiếu minh bạch có thể được mô tả như một
người - cho dù là một bộ trưởng chính phủ, một tổ chức công ích, một doanh nghiệp, hoặc
ngân hàng - cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm sai lệch thông tin hoặc không
đảm bảo rằng thông tin được cung cấp có mối liên quan đầy đủ hoặc có chất lượng”1
Minh bạch thông tin “là sự công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy, nó cho phép
những người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình hình và hiệu quả của
một ngân hàng, hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan đến các hoạt động này”2.
1.2 Đặc điểm của minh bạch thông tin
Theo Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann (1999), việc hiểu biết về tính minh bạch
nên bao gồm các thuộc tính như sau: tiếp cận, tính toàn diện, tính liên quan, chất lượng và sự
đáng tin cậy. Chúng có thể được liệt kê chi tiết như sau:
1.2.1 Sự Tiếp cận:
Trên nguyên tắc, luật lệ và các quy định bảo đảm rằng thông tin phải sẵn có để cung
cấp đến tất cả những người có quan tâm, và thông tin cũng phải có khả năng được tiếp cận
dễ dàng. Điều này được thực hiện một phần nhờ vào các tổ chức và các phương tiện tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiếp cận luồng thông tin đó. Chúng bao gồm những phương tiện
truyền thông như: báo chí, phát thanh, truyền hình, bảng công bố thông tin, Internet, phát
biểu bằng lời nói.
1 Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann(1999)
2 International Finance Corporation, Public disclosure and transparency, Yerevan, May 2006
5
Tình trạng thiếu hiểu biết có ảnh hưởng xấu đến tính minh bạch - nó giới hạn khả
năng tiếp cận, diễn giải và sử dụng thông tin của một cá nhân. Tính công bằng cao sẽ bảo
đảm cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Thông tin cần được tiếp cận một cách công bằng đối với
tất cả mọi người. Tuy nhiên, việc trì hoãn hay giới hạn việc tiếp cận những thông tin hữu ích
thường đem lại lợi ích cho một số người, trong trường hợp này tiếp cận thông tin trở thành
“con tin” để người có thông tin bắt người muốn tiếp cận thông tin phải trả một cái giá nào
đó. Do vậy việc công bố thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những người
muốn tiếp cận thông tin.
1.2.2. Tính liên quan :
Thông tin phải bảo đảm tính liên quan, tức là phải đáp ứng đúng nhu cầu thông tin
của người có nhu cầu. Chắc chắn đây là một việc khó khăn, thứ nhất bởi vì thông tin mang
tính chủ quan; người gửi tiền cần thông tin để đảm bảo tiền gửi của họ là an toàn; nhà đầu tư
cần thông tin về khoản nợ và rủi ro; và công chúng cần biết về tình hình kinh tế hiện tại,
chính sách tiền tệ của quốc gia … Thứ hai, sự phát triển nhanh chóng của Internet dẫn đến
sự tràn ngập thông tin, lại dẫn đến một nghịch lý là chính sự quá tải thông tin có nguy cơ làm
loãng đi tính liên quan của thông tin.
Trong lĩnh vực chứng khoán, tính minh bạch liên quan đến những đối tượng sau:
- Người công bố thông tin: doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch.
- Người xử lý thông tin: các cơ quan quản lý như Ủy Ban chứng khoán, Sở Giao Dịch
Chứng Khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán …
- Người sử dụng thông tin : các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu
tư cá nhân trong nước, nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân nước ngoài, các cơ quan
truyền thông, những người quan tâm và muốn tham gia thị trường chứng khoán.
1.2.3. Chất Lượng và Tính tin cậy của thông tin.
Thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ, không thiên vị, nhất
quán và được trình bày trong những thuật ngữ rõ ràng và đơn giản. Những chuẩn mực đối
với chất lượng thông tin phải được đảm bảo, có thể thẩm tra bởi những tổ chức trung gian
hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập chuẩn mực.
Tính nhất quán trong việc sử dụng những quy trình nhằm có được thông tin và các
định dạng của thông tin được công bố bảo đảm tính có thể so sánh và cho phép việc đánh giá
6
những sự thay đổi theo thời gian. Tiêu chuẩn và phương pháp được sử dụng để đánh giá
thông tin, cũng như những thay đổi trong những phương pháp đó nên được công bố một
cách đầy đủ. Những biện pháp như vậy là cách thức quan trọng của việc ngăn chặn cố ý từ
chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm biến dạng thông tin-như nói dối. Báo cáo không
trung thực đã bị ngăn cản bởi sự hiện diện khác nhau của tổ chức “giám sát” từ các kế toán
chuyên nghiệp hoặc những tổ chức trung gian, tổ chức tín dụng, báo chí độc lập, người nắm
giữ tiền, những nhà nghiên cứu học thuật.
Hơn thế nữa, việc đảm bảo chất lượng và tính tin cậy của thông tin thường đòi hỏi
tính trung thực: đánh giá một cách chính xác tỷ số tín hiệu so với tạp âm trong một mẫu dữ
liệu thường là một phương pháp và thách thức thực tiễn đối với các tổ chức và cá nhân có
tiêu chuẩn đáng tin cậy cao nhất.
Tóm lại tính minh bạch tốt bao gồm: cung cấp thường xuyên và kịp thời; thông tin có
thể dễ dàng cho các đối tượng có liên quan tiếp một cách dễ dàng; thông tin đúng và hoàn
chỉnh; thông tin nhất quán và có liên quan được thể hiện thành tài liệu chính thức.
1.3. Đo lường tính minh bạch thông tin.
Những khía cạnh khác nhau của tính minh bạch kêu gọi những chính sách đặc biệt và
những thoả thuận mang tính định chế. Để đánh giá những chính sách này, chúng ta cần phải
đo lường tính minh bạch- đo lường tính minh bạch một phần là nhiệm vụ khó khăn bởi vì rất
phức tạp để hiểu được tính minh bạch mà chúng ta phải chấp nhận. Về mặt khái niệm, chúng
ta cần (1) một thước đo thống kê đo lường tính minh bạch thể hiện ở sự chính xác của thông
tin thu được, (2) một thước đo tính liên quan, và cuối cùng là (3) thước đo chất lượng của
thông tin. “Thiếu minh bạch” trường hợp thông tin kế toán là ví dụ, có thể đo lường bằng
cách so sánh thông tin của bảng cân đối kế toán được công bố chính thức với thông tin công
bố của các tổ chức kiểm toán. Các doanh nghiệp có tính minh bạch cao sẽ hầu như có rất ít
sự khác biệt giữa thông tin được công bố chính thức và thông tin được đánh giá của kiểm
toán. Một điều kiện tiên quyết đối với phương pháp đo lường này là người nghiên cứu có thể
tiếp cận được các thông tin này.
Gần đây giới nghiên cứu cố gắng đo lường tính minh bạch qua các biểu hiện như
"Quản lý yếu kém" và "Tham nhũng" vốn có liên hệ với sự thiếu minh bạch, tuy nhiên các
thước đo này không phản ảnh hoàn toàn đầy đủ các yếu tố (khía cạnh) đang xem xét ở trên.
Sự tinh tế của phương pháp này là thiết lập một chỉ số sử dụng các biểu hiện của đặc tính
7
minh bạch đã nêu ở phần trên. Tuy nhiên trở ngại nghiêm trọng cho việc đo lường tính minh
bạch là chất lượng dữ liệu chi tiết nghèo nàn về thông tin đã được công bố, các tiêu chuẩn
công bố khác nhau, các đánh giá của kiểm toán độc lập về các loại thông tin được công bố.
Với dữ liệu được cải thiện, người ta có thể đo lường sự minh bạch một cách có hệ thống, xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin, và lượng hóa các ảnh hưởng này.
1.4. Những hạn chế đối với tính minh bạch.
Stiglitz (1999) lập luận rằng trên bình diện tổng thể các xã hội đều mong muốn tính
cởi mở và minh bạch hơn. Về mặt khái niệm, các công trình nghiên cứu kinh tế học về thông
tin ủng hộ quan niệm cho rằng thông tin tốt hơn sẽ cải thiện việc phân bổ nguồn lực và tăng
tính hiệu quả của nền kinh tế. Công bố thông tin tài chính sẽ hướng nguồn vốn đến chỗ sử
dụng có lợi nhất từ đó tăng hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. Thiếu minh bạch thì sẽ tốn chi
phí, trong cả hai lãnh vực chính trị lẫn kinh tế. Điều này làm suy yếu về mặt chính trị bởi vì
nó làm giảm bớt đi khả năng của một hệ thống dân chủ trong việc đánh giá và chỉnh sửa các
chính sách của chính phủ, đánh giá và chỉnh sửa các hành vi che đậy những hoạt động của
các nhóm có lợi ích đặc quyền, và tạo ra kẽ hở bằng cách cung cấp cho những nhóm người
này những thông tin để hưởng lợi. Những chi phí kinh tế của bí mật thông tin là cũng tương
tự như chi phí do đầu cơ,._. ảnh hưởng không chỉ trên tổng sản lượng mà còn đến sự phân phối
thu nhập và rủi ro trong nền kinh tế. Chi phí đáng kể nhất là chi phí phát sinh do tham
nhũng, là chi phí có hại đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Các tranh luận chống lại đòi hỏi minh bạch hơn, trong đó chỉ có một ít lập luận có giá
trị, thường thì không chỉ hạn chế trong ứng dụng, mà còn bị lỗ hỗng cơ bản. Có một lập luận
có giá trị gây tranh cãi đó là lập luận dựa vào quyền được riêng tư và bảo mật trong đối nhân
xử thế. Tuy nhiên các lập luận này bị phản bác lại không chỉ vì các lợi ích của bản thân tính
minh bạch, mà còn vì các lập luận mạnh mẽ về quyền được biết của công dân. Các ngoại lệ
này càng mơ hồ trên cơ sở an ninh quốc gia, sự ổn định, không can thiệp vào các thương
thảo tế nhị hoặc tôn trọng sự đoàn kết của công chúng. Ở mức độ mà được yêu cầu, các
ngoại lệ cần được giới hạn chặt và các giới hạn này cần đưa ra công chúng tranh luận. Kiểm
soát cụ thể cần được hướng đến các viện dẫn về sự bảo mật, ổn định thị trường và an ninh
quốc gia.
Hiện tại chưa có đủ các nghiên cứu về các tranh luận này, chưa đủ bằng chứng hỗ trợ
các luận điểm ủng hộ hoặc chống lại tính minh bạch. Cụ thể nhất, liên quan đến các tranh
8
luận về nhu cầu cải cách tài chính. Ví dụ, tranh luận về việc giới hạn tính minh bạch của các
chính sách của ngân hàng trung ương chưa được chứng minh trên thực tế – mặc dù tài liệu lý
thuyết thì sẵn sàng ủng hộ ý niệm này. Theo lý thuyết thì luồng thông tin lớn hơn và nhất
quán hơn về các quyết định của ngân hàng trung ương có thể ổn định và giúp thị trường hợp
lý hơn là làm gián đoạn và làm sụp đổ thị trường tài chính. Thực vậy, một tổ chức càng ít
trách nhiệm giải trình, chẳng hạn như ngân hàng trung ương, thì càng minh bạch hơn. Trong
các ví dụ khác, không có bằng chứng rõ ràng rằng nhiều thông tin hơn sẽ cũng cố hệ thống
tài chính. Tuy nhiên trong những trường hợp khác, chưa có bằng chứng cho thấy càng nhiều
thông tin sẽ càng làm hệ thống tài chính vững mạnh. Các ví dụ ngược lại trong đó càng
nhiều thông tin hơn có thể làm xấu đi đánh giá tín dụng hoặc tăng độ bất ổn về giá cả, được
ghi nhận trong công trình nghiên cứu của Furman và Stiglitz (1998).
1.5 Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán.
Minh bạch cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư nói riêng , thị trường
nói chung. Những lợi ích này có thể chia ra thành ba loại
(i) Minh bạch làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư.
(ii) Minh bạch khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh
khoản của thị trường.
(iii) Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
Mỗi lợi ích này vừa thúc đẩy và là chức năng của các lợi ích còn lại.Ví dụ, bằng cách
tạo ra sự bảo vệ cho nhà đầu tư, tính minh bạch khuyến khích sự tham gia ngày càng nhiều
trên thị trường chứng khoán, và vì thế làm tăng tính thanh khoản của những thị trường này.
Ngược lại, sự gia tăng trong tính thanh khoản sẽ làm tăng tính hiệu quả của thị trường.
Tương tự như vậy, bằng cách giảm đi những ảnh hưởng của phân khúc thị trường và tăng
tính hiệu quả của giá cả trên thị trường chứng khoán, minh bạch cũng thúc đẩy sự công bằng
của thị trường.
1.5.1 Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư
Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của tính minh bạch là gia tăng sự bảo
vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự và có thể cảm nhận được của thị trường chứng
khoán. Minh bạch làm được điều này, một phần, cho phép nhà đầu tư tự mình quyết định
nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có thể đạt được đối với giao dịch là mức giá tối
9
ưu. Do vậy, nhà đầu tư phải được cung cấp thông tin cần thiết để tự bảo vệ bảo vệ mình bằng
cách tránh các nhà môi giới mà có thể họ thực hiện các giao dịch thay cho nhà đầu tư tại
những mức giá bất lợi.
Minh bạch cũng cho phép nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng của những giao
dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu tư với tư
cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi dụng họ bằng cách
thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi hơn so với mức giá lẽ ra có được nếu công
ty môi giới chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là người nhận ủy thác/đại lý. Hơn nữa, khi
có những xác nhận của khách hàng mà những xác nhận này nêu rõ số tiền hoa hồng hoặc là
khoản chênh lệch mà người môi giới nhận được cho một giao dịch hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư
có thể so sánh giá thực của những giao dịch đó với giá được công bố trên thị trường để xác
định xem chi phí thực của những giao dịch đó có hợp lý không. Tuy vậy, người ta cho rằng
với những thông tin yết giá thì không đủ để nhà đầu tư để xác định rằng họ đã đạt được giao
dịch tốt nhất hay không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên thị trường có thể chắc
rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ thể. Tuy nhiên,
mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trong nhưng chỉ mỗi giá niêm yết thì vẫn chưa
cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư.
Ngay cả tại những nơi có giá niêm yết thì một khối lượng lớn giao dịch nhạy cảm với
giá vẫn có thể xảy ra giữa hoặc ngoài khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Thật sự
hữu ích để biết những giao dịch đang xảy ra về phía mua hay phía bán của thị trường. Giá
niêm yết có thể giúp nhà đầu tư quyết định địa điểm và thời gian để giao dịch, nhưng những
bảng báo cáo giao dịch giúp nhà đầu tư xác định giá niêm yết có đáng tin cậy hay không và
giúp nhà đầu tư kiểm tra chất lượng của những lệnh đã thực hiện mà họ nhận được. Về mặt
này, những nhà đầu tư thường mong muốn biết xu hướng hoạt động giao dịch và liệu có phải
là giao dịch đáng kể hay không giữa, hoặc bên ngoài giá niêm yết.
Dĩ nhiên, gia tăng tính minh bạch cũng cho phép cơ quan quản lý bảo vệ nhà đầu tư
tốt hơn thông qua cải thiện việc giám sát của thị trường. Tuy vậy, việc giám sát của cơ quan
quản lý ít khi thay thế được cho việc công bố thông tin thị trường kịp thời. Việc chỉ trông
cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý không chỉ cần phải có sự giám sát nhiều hơn của chính
phủ hay tự giám sát, mà cũng không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao
dịch. Thực vậy, mặc dù kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng hơn cho chính phủ
10
hoặc những tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc công
bố hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình kiểm soát thị
trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đảo trong giao dịch.
1.5.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường,
thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường
Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, minh bạch làm tăng tính trung thực của thị trường
chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do đó khuyến khích sự
tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng tính thanh khoản của thị
trường.
Ví dụ, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được
khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để lo sợ gặp những giao
dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành công. Hơn nữa,
minh bạch làm giảm rủi ro mà nhà đầu tư cá nhân trên cả thị trường tiền mặt và thị trường
công cụ phái sinh, rủi ro sẽ bị loại bỏ bởi các chuyên gia thị trường trước khi thông tin giao
dịch được thông báo. Minh bạch có chức năng tương tự khi thị trường được phân chia thành
thị trường dành cho nhà đầu tư tổ chức và thị trường bán lẻ và thị trường dành cho nhà đầu
tư tổ chức thiếu tính minh bạch. Trong tình huống này, những cá nhân đại diện cho nhà đầu
tư tổ chức có khả năng tham gia vào thị trường bán lẻ, sử dụng thông tin không được công
bố liên quan đến hoạt động của nhà đầu tư tổ chức để giao dịch vì lợi ích cá nhân. Không
được công bố thông tin thị trường đầy đủ, nhà đầu tư có thể tin rằng “ boong tàu đã đóng lại
đối với họ”, và cuối cùng rời bỏ thị trường.
Tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi không cản trở nhà đầu tư.
Nhà môi giới có thể gia tăng những phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán nhằm chống lại
việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch không được công bố. Đến lượt,
kết quả giao dịch với chi phí cao hơn cũng có thể làm giảm khối lượng giao dịch.
Tóm lại, nếu quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị
trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ đang giao dịch với
người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả của
thị trường chứng khoán.
1.5.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
11
Một lợi ích khác của sự minh bạch là khả năng xóa bỏ một vài nhược điểm của cấu
trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị trường phân khúc. Cụ thể là, bằng cách tạo
điều kiện dễ dàng trong việc tìm giá cả, sự minh bạch có thể giải quyết nhiều vấn đề không
hiệu quả trong việc định giá (Pricing inefficiency) vốn bị gây ra bởi sự phân khúc của thị
trường nhưng vẫn cho phép sự cạnh tranh giữa những thị trường giao dịch chứng khoán có
thể thay thế được. Như chúng ta đã biết, trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng
khoán mới xuất hiện thì thị trường chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập
và tách biệt với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở
lại đây, các thị trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay
các nhà quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới
để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày càng
tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì vậy, hiện nay
nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ phiếu chính.
Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn mới
có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo điều kiện cho
sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đã tạo ra sự phân khúc ở
cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến ngày càng nhiều của các luồng vốn
đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán giao dịch trên những thị trường khác nhau
(và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở những mức giá khác nhau.
Tính không hiệu quả trong việc định giá phần lớn được tạo ra bởi một thực tế là
những chứng khoán có thể thay thế đang được giao dịch “trong bóng tối”, có nghĩa là không
có hoặc có rất ít sự minh bạch cho những giao dịch này. Khi một thị trường cho phép những
giao dịch không rõ ràng thì nó sẽ cấm những thị trường khác không được biết những giao
dịch đó để có thể xác định được tổng cầu và tổng cung của những loại chứng khoán đó.
Một thị trường không minh bạch nơi mà giá cả chủ yếu dựa trên giá ở thị trường sơ
cấp, thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử dụng miễn phí công cụ tìm hiểu về giá của
một thị trường minh bạch hơn mà không cung cấp bất kỳ sự minh bạch nào của chính nó.
Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt tính hiệu quả và thanh khoản của thị trường
minh bạch và nếu việc giao dịch tiếp tục được chuyển đến các thị trường minh bạch hơn thì
sẽ giảm tính hiệu quả và thanh khoản đối với tất cả các thị trường chứng khoán. Trong dài
hạn thì tình trạng này sẽ rất nguy hại đối với những thị trường không minh bạch.
12
Việc định giá không hiệu quả và việc sử dụng giá miễn phí 3 gây ra bởi sự phân khúc
thị trường không đơn giản là một vấn đề liên quan đến việc giao dịch. Chi phí của tính
không hiệu quả như vậy cao hơn rất nhiều so với tác động trực tiếp đối với một nhà đầu tư
cụ thể. Nói một cách tổng quát, việc định giá không hiệu quả cản trở sự phân bổ các nguồn
lực quốc gia và nguồn lực toàn cầu bằng cách bóp méo tín hiệu giá cả mà nhà đầu tư dựa vào
và vì thế làm ảnh hưởng không chỉ nền kinh tế của những thị trường giao dịch các loại chứng
khoán đó mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Như chúng ta đã biết, nền kinh tế thị
trường chủ yếu dựa trên giá chứng khoán để phản ánh một cách chính xác giá trị cơ sở cũng
như đảm bảo sự phân bổ hợp lý của những dòng vốn mới đến những khu vực hiệu quả nhất
của nền kinh tế. Như là một kết quả của việc định giá không hiệu quả, những nguồn vốn đó
có thể được phân bổ một cách tiết kiệm nhưng không hiệu quả.
Tuy nhiên, những tác động xấu của việc phân khúc thị trường có thể tránh được. Trên
thực tế, cấu trúc thị trường khác nhau và riêng biệt có thể được kết hợp lại và tính hiệu quả
trong việc định giá có thể được giải quyết mà không cần tất cả các dòng tiền cho một loại
chứng khoán được giao dịch nhiều phải được hướng đến một thị trường cụ thể. Bằng việc
yêu cầu tính minh bạch cho tất cả các giao dịch, mỗi thị trường mà đang giao dịch một loại
chứng khoán cụ thể có thể xem tất các giao dịch xảy ra với chứng khoán đó và vì vậy những
người tham gia thị trường đó có thể xác định chính xác tổng cung và tổng cầu cho chứng
khoán đó và điều chỉnh hoạt động giao dịch cho phù hợp.
Không có ví dụ nào về khả năng tính minh bạch có thể xóa bỏ sự phân khúc thị
trường rõ ràng hơn so với thị trường Mỹ. Cấu trúc thị trường của Mỹ có thể được xem là phi
tập trung. Tại Mỹ, những loại chứng khoán chính có thể được giao dịch đồng thời trên một
số thị trường riêng biệt. Thật ra tại Mỹ có sự tồn tại đồng thời của nhiều loại cấu trúc thị
trường khác nhau.
Các chứng khoán vốn có thể giao dịch trên thị trường OTC thông qua một nhà môi
giới thị trường (NASDAQ) hoặc có thể được giao dịch thông qua một trong những sàn giao
dịch đấu giá hoặc khớp lệnh truyền thống như NYSE. Hơn nữa, những chứng khoán tương
tự như vậy cũng có thể được giao dịch đồng thời trên bất kỳ sàn giao dịch nào của khu vực
bên ngoài quốc gia.
3 Việc hưởng lợi mà không phải trả tiền xảy ra khi một doanh nghiệp (hoặc một cá nhân) hưởng lợi từ những nỗ lực của
người khác mà không phải trả hoặc không phải chia sẻ chi phí
13
Tuy nhiên, bởi vì những thông tin về niêm yết và giao dịch đều có sẵn theo thời gian
thực (real-time) đối với những thị trường này nên những nhà đầu tư đặt lệnh qua bất kỳ thị
trường nào trong số này đều có thể xác định cung cầu cho tất cả các loại chứng khoán vốn.
Kết quả cuối cùng là giá của những loại chứng khoán này không khác biệt đáng kể giữa các
thị trường nếu khối lượng giao dịch ngang nhau.
1.6. Minh bạch thông tin doanh nghiệp
1.6.1 Khái niệm
Minh bạch thông tin doanh nghiệp là sự cung cấp thông tin đáng tin cậy, liên quan
rộng rãi về hoạt động định kỳ, vị thế tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị, rủi ro kinh
doanh của các doanh nghiệp 4.
Minh bạch thông tin doanh nghiệp là số lượng và chất lượng thông tin mà doanh
nghiệp cung cấp đến các thành phần khác nhau kể cả các cổ đông và các người có lợi ích đối
với doanh nghiệp. Minh bạch là phạm vi và nghệ thuật công bố của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp thực hiện trong báo cáo tài chính hàng năm, chủ yếu là báo cáo thường niên. 5
Từ những khái niệm Minh bạch thông tin doanh nghiệp trên, nghiên cứu này sử dụng
khái niệm sau về Minh bạch thông tin doanh nghiệp : là sự công bố thông tin xác thực,
kịp thời, cho cơ quan quản lý chuyên ngành và các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán, bảo đảm rằng các nhà đầu tư đều có cơ hội tiếp cận các thông tin như nhau
trong việc đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh và rủi ro của
doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư. Khái niệm này được sử dụng để thiết kế thang đo
lường mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh
1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây trên thế giới cho rằng có hai loại đặc điểm lớn của một
doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến mức độ của công bố thông tin và minh bạch doanh
nghiệp trong phạm vị một thị trường. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính
của một doanh nghiệp, còn loại thứ hai bao gồm các đặc điểm thuộc về quản trị doanh
nghiệp. Có một vài chứng cứ gián tiếp ủng hộ giả thuyết này. Ví dụ như Bushman, Piotroski,
và Smith (2003) căn cứ vào kết quả phân tích nhân tố, đã nhóm được hai nhân tố này từ các
4 Catherine Martens Malik- Hội Thảo Quản Trị Công Ty tại Pakistan ngày 30/05/2004
5 Anton Toutaev- Hội Thảo Đổi Mới Và Phát Triển Kinh Doanh Tại Nga ngày 13/04/2004
14
biến đo lường môi trường thông tin ở phạm vi doanh nghiệp thu thập từ các công ty tại một
số quốc gia. Cuối cùng, họ cũng nhận ra rằng hai loại nhân tố này, các đặc điểm tài chính và
các đặc điểm quản trị, có liên quan đến hệ thống luật pháp và kinh tế chính trị. Dựa trên tìm
hiểu này, các nghiên cứu này cũng đưa ra những biến về tài chính và những biến về quản trị
công ty như là những nhân tố ảnh hưởng của tính minh bạch và công bố thông tin của doanh
nghiệp trong phạm vi mỗi thị trường.
1.6.2.1.Các đặc điểm về tài chính
Những đặc điểm tài chính có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và minh
bạch doanh nghiệp như sau :
(i) Quy mô doanh nghiệp : Giả thiết cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì
minh bạch hơn công ty có quy mô nhỏ, có thể giải thích rằng doanh nghiệp có quy mô lớn
thì có nhà đầu tư lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thu hút nhiều sự chú ý hơn từ các
nhà phân tích. Doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nguồn thông tin công bố cho nhà đầu
tư tốt hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong một nghiên cứu xuyên quốc gia, đã
phát hiện mối liên hệ thuận chiều giữa các điểm về vốn hóa thị trường và minh bạch tổng
thể. Những dẫn chứng bằng tài liệu về sự liên kết không thống nhất giữa quy mô doanh
nghiệp, được đo bằng tổng tài sản và tổng số điểm về công bố thông tin.
(ii) Đòn bẩy tài chính. Các công ty mà có đòn bẩy tài chính cao nên có mức độ minh
bạch cao hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều hơn. Tuy nhiên,
bằng chứng thực tiễn của họ không chứng minh được luận điểm của họ. Roberts & Gray
(1995) đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của
các doanh nghiệp ở Mỹ và Anh. Archambault (2003) cũng dẫn chứng bằng tài liệu rằng
không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của doanh nghiệp.
(iii) Tình hình tài chính. Có thể tình hình tài chính trong quá khứ ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp (Khanna & Srinivasan 2004).Ví dụ, các doanh
nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên
ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuân. Các nghiên cứu trước đây đã kiểm tra tác động cả
tình hình kế toán và tình hình thị trường đối với các cấp độ công bố thông tin. nghiên cứu
này sử dụng cả hai loại tình hình tài chính nói trên để đo lường “sức khỏe” của doanh
nghiệp.
15
Đòn Bẩy Tài
Chính
Tài Sản Cầm
Cố
Hiệu Quả Sử
Dụng Tài Sản
Tình Hình Tài
Chính
Quy mô
Doanh Nghiệp
Minh Bạch
Thông Tin
(iv)Tài sản cầm cố. Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, cần phải công bố
thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Điều này
dẫn đến mối liên hệ thuận chiều giữa giá trị tài sản cầm cố và mức độ công bố thông tin. Mặt
khác, cũng có thể lặp luận rằng các công ty có nhiều tài sản bị cầm cố không có nhu cầu
công bố thông tin tài chính. Jensen và Meckling (1976) cho rằng tài sản bị cầm cố có thể làm
giảm đi mâu thuẫn về quyền sở hữu bởi vì người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài sản cố
định trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Việc giảm mâu thuẫn về quyền sở hữu có
thể giảm nhu cầu công bố thông tin cho nên có thể có mối liên hệ ngược chiều giữa tài sản
cầm cố và mức độ công bố thông tin.
(v) Hiệu quả sử dụng tài sản. Có thể các công ty với mức độ hiệu quả sử dụng tài sản
cao thì có mức độ công bố thông tin về doanh nghiệp cao hơn so với doanh nghiệp mà có
mức độ hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Lý do rằng các doanh nghiệp với mức độ hiệu quả sử
dụng tài sản cao có thể thu hút nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích hơn. Do vậy các công ty
này phải công bố nhiều thông tin hơn cho nhà đầu tư bên ngoài mà đổi lại sẽ dẫn đến mức độ
công bố thông tin và minh bạch cao hơn đối với công ty có mức độ hiệu quả sử dụng tài sản
cao
Hình 1.1 : Các đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN
1.6.2.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp
16
Nhiều nghiên cứu ở Mỹ đã tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị và hiệu quả doanh
nghiệp. Các kết quả được tổng hợp cho thấy rằng hoạt động quản trị tốt không nhất thiết dẫn
đến hiệu quả doanh nghiệp tốt hơn. Mặt khác một số nghiên cứu về công ty ở vùng Đông Á
đã nhận thấy rằng các yếu tố quản trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đánh giá doanh
nghiệp (Mitton 2002; Lins 2003). Sự khác nhau của các phát hiện này có thể do việc quản trị
doanh nghiệp không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả doanh nghiệp. Giả thiết rằng, có một
biến trung gian: công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp, nói cách khác quản trị công
ty tốt dẫn đến công bố thông tin và minh bạch tốt hơn. Tuy nhiên không có sự bảo đảm nào
việc công bố và minh bạch tốt hơn sẽ dẫn đến hiệu quả doanh nghiệp tốt hơn. Bốn đặc điểm
về quản trị doanh nghiệp là những yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin và minh bạch
doanh nghiệp, các biến được thảo luận dưới đây:
(i) Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu.
Gần đây, tác động của mức độ vốn chủ sở hữu đối với giá trị doanh nghiệp thu hút
được nhiều sư chú ý về kinh tế tài chính. Giả thiết rằng việc sở hữu tập trung cổ phiếu có thể
dẫn đến quản trị năng động hơn, với việc tập trung này dẫn đến quản trị doanh nghiệp tốt
hơn. Việc quản trị năng động này làm giảm một cách hiệu quả khả năng người quản lý làm
mất tài sản của cổ đông. Tuy nhiên các nghiên cứu gân đây về các thị trường ở vùng Đông Á
kết luận rằng sự tập trung vốn chủ sở hữu có thể dẫn đến mâu thuẫn về quyền sở hữu giữa
người chủ sở hữu bên trong và nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp. Một số giả thiết cho rằng
tỷ lệ của cổ phiếu hiện hành được nắm giữ bởi năm cổ đông lớn nhất có thể liên quan mức
độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp.
(ii) Cơ cấu Hội Đồng Quản Trị
Một yếu tố then chốt của quản trị doanh nghiệp là vai trò của HĐQT trong việc giám
sát giới quản lý. Việc giám sát giới quản lý là cần thiết bởi vì những người quản lý thường
hành động vì lợi ích riêng và không thể luôn hành động vì lợi ích của cổ đông. Sự lười nhác,
sự lên mặt quá đáng và những khoản đầu tư không mang lại lợi ích tối ưu là những ví dụ
điển hình cho hành động lạm quyền của người quản lý. Hội Đồng Quản Trị có thể làm giảm
bớt mâu thuẫn quyền đại diện bằng cách thực thi quyền hạn của mình để giám sát và kiểm
tra giới quản lý. Những giám đốc không thuộc HĐQT được cho là người thực hiện chức
năng giám sát thay mặt cổ đông nhằm bảo đảm rằng sự quản lý công ty đi đúng theo đường
lối và tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông, bởi vì chính bản thân cổ đông cảm thấy khó khăn
17
trong việc giám sát do sự phân tán quá rộng quyền sở hữu cổ phần thường. Lập luận rằng
những thành viên nằm ngoài HĐQT nên độc lập với quyền quản lý và không liên quan đến
bất kỳ hoạt động hoặc những mối liên hệ khác với doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng xấu
đến quyền quản lý của họ. Fama & Jensen(1983) lập luận rằng kể cả những giám đốc độc lập
bên ngoài HĐQT được xem như là những trọng tài chuyên nghiệp không chỉ làm gia tăng
khả năng đứng vững được của HĐQT mà còn làm giảm đi khả năng của những người quản
lý hàng đầu để chiếm đoạt tài sản của cổ đông. Việc khái quát của lập luận về giám sát hiệu
quả này là các giám đốc bên ngoài phục vụ hội đồng quản trị càng độc sự độc lập hơn thì
hiệu quả doanh nghiệp càng cao hơn.
Tuy nhiên, bằng chứng thực tiễn hoàn toàn mâu thuẫn với tác động tích cực của cơ
cấu HĐQT đến hiệu quả doanh nghiệp. Rosenstein & Wyatt (1990) ghi nhận mặt tích cực
đáng kể của lợi nhuận trên cổ phiếu quanh việc thông báo chỉ định các giám đốc bên ngoài.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy bằng chứng gián tiếp bổ trợ cho tác động tích cực của giám
đốc bên ngoài. Bằng việc sử dụng mẫu các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường
chứng khoán Thái Lan trong giai đoạn 199-2001, Limpaphayom và Sukchareonsin (2003)
phát hiện mối liên hệ tích cực giữa thành phần hội đồng quản trị và đánh giá thị trường của
doanh nghiệp.
Ngược với lập luận rằng động lực giám đốc bên ngoài thì tốt hơn với quyền lợi của cổ
đông, nhiều nghiên cứu cho rằng các giám đốc bên ngoài không nhất thiết hành động vì
quyền lợi của cổ đông bởi vì các CEO thường chi phối quy trình chỉ định giám đốc. Ngoài ra
một số lập luận cho rằng thành viên bên ngoài HĐQT có thể cố thủ dưới hình thức bố trí các
tài sản doanh nghiệp hoặc giao dịch có lợi cho quản lý mà không được kiểm tra. Agrawal
(1996) chỉ ra khả năng giám đốc bên ngoài được chỉ định là kết quả của lý do chính trị hơn
là lý do quản lý. Cuối cùng, họ chứng minh bằng tài liệu mối quan hệ tiêu cực giữa thành
phần HĐQT và hiệu quả doanh nghiệp. Hermalin (1991) quan sát thấy một tỷ lệ cao các
giám đốc độc lập trong HĐQT không phải luôn luôn phỏng đoán hiệu quả kế toán trong
tương lai tốt hơn. Do vậy, quan điểm bảo thủ/cố thủ dự đoán có mối quan hệ tiêu cực giữa
thành phần HĐQT và hiệu quả doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, giả thiết cho rằng thành phần HĐQT có thể ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. Lý do là giám đốc độc lập muốn công
bố thông tin nhiều hơn để đem lại lợi ích cho các người có quyền lợi khác của doanh nghiệp.
18
Mức Độ Tập
Chung Vồn
CSH
Quy Mô
HĐQT
Cơ Cấu
HĐQT
Minh Bạch
Thông Tin
Việc này dẫn đến mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ giám đốc bên ngoài và mức độ công bố
thông tin và minh bạch doanh nghiệp. Có hai biến chỉ ra thành phần HĐQT được sử dụng
trong nghiên cứu này. Biến thứ nhất là tỷ lệ các giám đốc bên ngoài độc lập trong HĐQT
công ty. Biến thứ hai là tỷ lệ giám đốc điều hành hoặc người bên trong được đại diện trong
HĐQT. Dự đoán rằng giám đốc điều hành có xung đột lợi ích và muốn che dấu thông tin đối
với nhà đầu tư bên ngoài. Hậu quả là tỷ lệ giám đốc điều hành có thể có tác động tiêu cực lên
mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp.
(iii) Quy mô Hội Đồng Quản Trị.
Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mô của HĐQT. Khi xem xét quy mô
HĐQT, có sự cân bằng giữa kinh nghiệm hoặc lợi ích quản lý được gia tăng giá trị và các bất
lợi phát sinh từ vấn đề phối hợp. Jensen (1993) lập luận rằng quy mô HĐQT lớn hơn dẫn
đến thảo luận ít chân thật hơn về các vấn đề quan trọng mà, đổi lại, dẫn đến quản lý kém.
Yermack (1996) phát hiện mối quan hệ tích cực giữa quy mô HĐQT và giá trị doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp lớn ở Mỹ. Huther (1997) kiểm tra mẫu các tiện ích công cộng ở Mỹ
và phát hiện rằng quy mô HĐQT ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả doanh nghiệp. Eisenberg
& Wells (1998) phát hiện sự tương quan tiêu cực quan trọng giữa quy mô HĐQT và lợi
nhuận trong mẫu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Phần Lan và Thụy Điển. Trong các tài
liệu sẵn có, giả thuyết rằng có mối liên hệ giữa quy mô HĐQT và mức độ công bố thông tin
và minh bạch doanh nghiệp.
Hình 1.2 Các đặc điểm về quản trị ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN
1.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp.
19
Minh bạch thông tin doanh nghiệp không chỉ giúp cho bản thân doanh nghiệp giảm
thiểu các khoản chi phí trong việc sử dụng vốn và tạo lập niềm tin đối với các nhà đầu tư mà
còn giúp gia tăng tính hiệu quả cho thị trường, bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia vào thị
trường hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
1.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn
Minh bạch là các yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và phân bổ
nguồn vốn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận
được các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh
nghiệp
1.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư.
Minh bạch thông tin doanh nghiệp là yếu tố cơ bản để quản trị công ty tốt. Quản trị
công ty không tốt, và thiếu minh bạch luôn đi theo công ty ở bất kỳ thị trường nào, gây mất
lòng tin và sự bất an, khi thị trường mất niềm tin vào sự trung thực của thông tin được một
doanh nghiệp cung cấp, hoặc cảm thấy rằng thị trường không còn tin cậy doanh nghiệp nữa,
tác động tiêu cực có thể rất nghiêm trọng. Vì vậy minh bạch thông tin doanh nghiệp tạo lập
niềm tin cho nhà đầu tư nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung
1.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường
Minh bạch thông tin doanh nghiệp gia tăng tính hiệu quả của thị trường vì vậy nó làm
cho môi trường đầu tư cũng như kinh doanh trở nên dễ dự đoán được những rủi ro và cơ hội
đầu tư. Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh đúng giá trị thực của nó.
1.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bào vệ nhà đầu tư
Minh bạch thông tin doanh nghiệp giúp cho quyền của cổ đông được tuân thủ một
cách triệt để, gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia đầu tư vào doanh nghiệp.
1.8. Kinh nghiệm minh bạch của các nước trên thế giới
1.8.1. Kinh nghiệm của Pháp
Tại Pháp, trách nhiệm kiểm soát thông tin đặc biệt được coi trọng trong trường hợp
DN phát hành chứng khoán huy động vốn từ công chúng. Trừ một số trường hợp đặc biệt
(như chào bán chứng khoán có tổng giá trị nhỏ hơn 100.000 Euro hoặc chào bán chứng
khoán có giá trị từ 50.000 Euro cho mỗi nhà đầu tư…), còn lại DN buộc phải lập bản cáo
20
bạch. Trong đó, điểm khác biệt cơ bản so với DN Việt Nam là kiểm toán viên phải xác nhận
cả những dự báo về lợi nhuận trong tương lai của DN (tại Việt Nam, chỉ kiểm toán những dữ
liệu ._.g Khoán.
Nguyễn Thị Thu, Luận văn Thạc Sỹ (năm 2007)“Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Của Các DN
Niêm Yết Nhằm Phát Triển TTCK Việt Nam”, năm 2007
Luật Chứng Khoán, năm 2007
Thông Tư Số 38/2007/TT-BTC
Quy Chế Công Bố Thông Tin Số 09/QĐ-SGDHCM
Quy Chế Niêm Yết Chứng Khoán 168/QĐ-SGDHCM
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
Tara Vishwanath And Daniel Kaufmann(september 6th, 1999), “Towards Transparency
In Finance And Governance”.
Ana Bellver and Daniel Kaufmann(August, 2005), ”Transparenting Transparency
Initial Empirics and Policy Applications”.
Robert Bushman, Joseph Piotroski, Abbie Smith(April 2003), “ What Determines
Corporate Transparency?”,
Bradon Becker (May 12,1992), “Market Transparency ”.
Catherine Martens Malik (May 30,2004), “ Transparency in Coporate reporting ”.
Anton Toutaev ( 13th April 2004 ),”Modern reforms and business development in
Russia,
Andrei Shleifer & Daniel Wolfenson(October 2000), “Investor Protection and Equity
Markets”.
Robert M.Bushman & Abbie Smith,Transparency (April 2003), “Financial Accounting
Information and Corporate Governance”.
Vincent Bignon & Régis Breton (31st January 2006),“Corporate transparency and the
cost of capital”.
Cheung,Connelly,Limpaphayom ,Zhou ( 2003) “Determinants of Corporate Disclosure
and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand”
International finance corporation(Yerevan, May 2006),”Public disclosure and
transparency”,
77
CÁC TRANG WEB THAM KHẢO
www.tinhnhanhchungkhoan.vn
www.tuoitre.com.vn
www.sbsc.com.vn
www.hsx.vn
www.tcptkt.ueh.edu.vn
www.ssrn.com
www.ssi.com.vn
www.vnexpress.net
78
ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM – LÊ TRƯỜNG VINH
PHỤ LỤC SỐ 1: BẢN CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN NHÀ ĐẦU TƯ TẠI TPHCM
Mục tiêu của cuộc thăm dò này này là tìm hiểu cảm nhận và đánh giá của nhà đầu tư cá nhân về công bố
thông tin và minh bạch thông tin của từng doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Thông tin trả lời của
từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của ông/bà
sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này và quan trọng hơn là giúp doanh
nghiệp và giới quản lý nhà nước ý thức được tình hình thực tế, từ đó cải thiện tình hình minh bạch thông tin
của thị trường. Cám ơn sự hợp tác của ông/bà..
Công ty được thăm dò: CTCP SỮA VIỆT NAM ( MÃ CK : VNM)
Sau đây là những phát biểu liên quan đến việc công bố và minh bạch thông tin của công ty được
nêu tên ở trên. Xin ông/bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng. Những
con số này thể hiện mức độ ông/bà đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước
như sau:
Rất không đồng ý
1
Không đồng ý
2
Trung lập
3
Đồng ý
4
Rất đồng ý
5
Mức độ đồng ý mà ông /bà trả lời chỉ thể hiện cảm nhận riêng của ông/bà, và mỗi người có
thể có những cảm nhận khác nhau và có mức độ đồng ý khác nhau
1. Công ty có công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn (kể cả pháp
nhân và thể nhân) 1 2 3 4 5
2. Công ty có cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng (nhiều người sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp) 1 2 3 4 5
3. Cấu trúc vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty không rõ ràng bởi việc sở hữu
chéo giữa công ty và các công ty khác 1 2 3 4 5
4. Chất lượng của báo cáo thường niên (Tình hình tài chính, lương thưởng của
các thành viên của ban giám đốc) của công ty tốt
5. Công ty có quy định về việc yêu cầu các thành viên chủ chốt của công ty phải
thông báo khi mua bán cổ phần của công ty mà họ đang sở hữu
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6. Công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ 1 2 3 4 5
7. Công ty thực hiện kiểm toán hàng năm có sử dụng công ty kiểm toán độc lập
và tin cậy. 1 2 3 4 5
8. Công ty cung cấp nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin (báo cáo
thường niên, trang Web, ấn phẩm báo chí, báo cáo phân tích ngắn gọn) 1 2 3 4 5
9. Công ty có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1 2 3 4 5
10. Các báo cáo tài chính của công ty được công bố thường xuyên 1 2 3 4 5
11. Các báo cáo tài chính của công ty được công bố đúng hạn 1 2 3 4 5
12. Thông tin do công ty công bố chính xác và nhất quán 1 2 3 4 5
13. Thông tin do công ty công bố, đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu của nhà đầu tư 1 2 3 4 5
14. Tôi có khả năng biết các thông tin của công ty ngang bằng như các nhà đầu tư
khác
1 2 3 4 5
15. Đánh giá một cách tổng quan thì công ty có mức độ minh bạch thông tin cao 1 2 3 4 5
a. Xin cho biết tên của ông/bà: ______________________________, Điện Thoại:
_______________
(Nếu không tiện thì ông/bà có thể để trống phần tên và điện thọai)
b. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
c. Ông/bà tham gia thị trường chứng khoán: 1. dưới 1 năm 2. dưới 2 năm 3. trên 2 năm
d. Ông/bà hiểu về thị trường chứng khoán: 1. ít 2. Trung bình 3. nhiều
e. Ông/bà đang sở hữu cổ phần của bao nhiêu công ty đang niêm yết: _________
f. Tính trung bình trong 6 tháng qua, Ông/bà đã đầu tư bao nhiêu vào các công ty niêm yết trên
sàn:
1. dưới 500 trđ 2. từ 500trđ đến 1 tỷ đồng 3. 1-3 tỷ đồng 4. trên 3 tỷ đồng
g. Ông bà đang sở hữu bao nhiêu cổ phiếu của công ty đang được đánh giá: __________
79
PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Thứ nhất, biến C6 và C7 bị lọai vì đó là do luật quy định nên không đưa vào phân
tích. Còn lại 12 biến:C1, C2,C3,C4,C5,C8,C9,C10,C11,C12,C13,C14 được đưa vào phân
tích nhân tố và tính toán Cronbach alpha để tính ra mức độ minh bạch ( biến phụ thuộc trong
mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất trong các bảng sau:
Phần chung của từng biến gốc giải thích bởi nhân tố được rút ra
Initial Extraction
Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn 1.000 .155
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 1.000 .189
Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo 1.000 .080
Chất lượng báo cáo thường niên tốt 1.000 .373
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP 1.000 .235
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin 1.000 .486
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1.000 .450
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên 1.000 .501
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 1.000 .531
Thông tin công bố chính xác và nhất quán 1.000 .540
Thông tin công bố, đầy đủ 1.000 .502
Khả năng biết các thông tin ngang bằng 1.000 .372
Tổng phương sai trích được lần thứ nhất
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total
% of
Variance Cumulative % Total
% of
Variance Cumulative %
1 4.416 36.798 36.798 4.416 36.798 36.798
2 1.388 11.565 48.363
3 1.039 8.660 57.023
4 .781 6.507 63.530
5 .723 6.027 69.557
6 .653 5.441 74.998
7 .625 5.212 80.211
8 .589 4.911 85.121
9 .554 4.617 89.738
10 .458 3.819 93.557
11 .411 3.427 96.985
12 .362 3.015 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
80
Ma trận nhân tố lần thứ nhất
Component Matrix(a)
Component(hệ số tải
nhân tố)
Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn .394
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .435
Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo .283
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .611
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .485
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .697
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .671
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .708
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .729
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .735
Thông tin công bố, đầy đủ .709
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .610
Ma trận hệ số nhân tố lần thứ nhất
Component
Component Score Coefficient Matrix
(hệ số tải nhân tố)
Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn .089
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .099
Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo .064
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .138
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .110
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .158
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .152
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .160
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .165
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .166
Thông tin công bố, đầy đủ .161
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .138
Kết quả EFA cho thấy có 2 biến đo lường C1 và C3 (Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn
của từng cổ đông lớn và Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo) có hệ số tải nhân tố
nhỏ (thấp hơn 0,4) cho thấy 2 biến quan sát này không đóng góp nhiều trong việc đo lường
mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư. Kiểm tra lại bằng Cronbach alpha để xem
81
độ tin cậy của việc đo lường mức độ minh bạch qua 2 biến này như thế nào, kết quả thể hiện
trong các bảng sau
Kết quả tính Cronbach alpha lần thứ nhất
1. C1 Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn chủ sở hữu
2. C2 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng
3. C3 Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở chéo
4. C4 Chất lượng báo cáo thường niên tốt
5. C5 Các thành viên chủ chốt phải thông báo
6. C8 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận
7. C9 Có trang web để cập nhật những thông
8. C10 Các báo cáo tài chính được công bố
9. C11 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn
10. C12 Thông tin công bố chính xác và nhất quán
11. C13 Thông tin công bố, đầy đủ
12. C14 Khả năng biết các thông tin ngang bằng
Mean Std Dev Cases
1. C1 3.5042 1.0833 599.0
2. C2 3.6344 .8817 599.0
3. C3 3.2304 1.0085 599.0
4. C4 3.5058 .9068 599.0
5. C5 3.8114 .8317 599.0
6. C8 3.5376 .9369 599.0
7. C9 3.6160 .9232 599.0
8. C10 3.7078 .9342 599.0
9. C11 3.5977 .9034 599.0
10. C12 3.5342 .9135 599.0
11. C13 3.4274 .9802 599.0
12. C14 3.3239 1.0483 599.0
Statistics for SCALE Mean Variance Std Dev N of Variables
42.4307 45.0316 6.7106 12
82
Scale Meanif
Item Deleted
Scale Varianceif
Item Deleted
Corrected Item-Total
Correlation
Alpha if Item
Deleted
C1 38.9265 39.4795 .3011 .8319
C2 38.7963 40.0588 .3759 .8249
C3 39.2003 41.0969 .2256 .8383
C4 38.9249 38.2368 .5326 .8131
C5 38.6194 40.0154 .4110 .8223
C8 38.8932 37.4468 .5849 .8087
C9 38.8147 37.8837 .5540 .8113
C10 38.7229 37.4482 .5869 .8085
C11 38.8331 37.4771 .6092 .8071
C12 38.8965 37.2568 .6223 .8059
C13 39.0033 36.9665 .5960 .8074
C14 39.1068 37.7444 .4804 .8174
Reliability Coefficients
N of Cases = 599.0 N of Items = 12
Alpha = .8294
Kết quả tính toán Cronbach alpha cũng cho thấy hai biến quan sát c1 và c3 là các biến
quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ nhỏ nhất, và nếu loại bỏ
2 biến này thì alpha của toàn bộ thang đo lường mức độ minh bạch sẽ cao hơn.
Initial Extraction
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 1.000 .162
Chất lượng báo cáo thường niên tốt 1.000 .350
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP 1.000 .217
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin 1.000 .496
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1.000 .464
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên 1.000 .520
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 1.000 .550
Thông tin công bố chính xác và nhất quán 1.000 .559
Thông tin công bố, đầy đủ 1.000 .515
Khả năng biết các thông tin ngang bằng 1.000 .395
83
Từ kết quả EFA và tính Cronbach alpha lần 1, có thể thấy việc lọai bỏ biến C1 và C3
sẽ giúp việc đo lường mức độ minh bạch thông tin tốt hơn, do đó biến C1 và C3 bị loại. EFA
được áp dụng để tổng hợp cho biến tổng hợp về mức độ minh bạch thông tin. Các kết quả
phân tích nhân tố lần 2 (lọai bỏ biến C1 và C3) như sau:
Phân tích nhân tố khám phá chạy lần 2 từ 10 biến gốc còn lại
Tổng phương sai trích được lần thứ hai
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total % of Variance Cumulative %
1 4.229 42.289 42.289 4.229 42.289 42.289
2 1.163 11.635 53.924
3 .751 7.508 61.432
4 .721 7.213 68.645
5 .686 6.859 75.504
6 .624 6.244 81.748
7 .571 5.708 87.456
8 .472 4.721 92.177
9 .419 4.191 96.368
10 .363 3.632 100.000
Ma trận nhân tố lần thứ hai
Component Matrix(a) Component 1
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .402
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .592
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .466
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .704
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .681
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .721
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .742
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .747
Thông tin công bố, đầy đủ .718
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .629
84
Ma trận hệ số nhân tố lần thứ hai
Component Score Coefficient Matrix Component 1
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .095
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .140
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .110
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .167
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .161
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .171
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .175
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .177
Thông tin công bố, đầy đủ .170
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .149
Kết quả EFA lần 2 cho thấy không còn biến đo lường nào có hệ số tải nhân tố nhỏ
hơn 0,4 và tổng phương sai trích được đã tăng lên đáng kể từ 36,798% lên đến 42,289%.
Kiểm tra lại với Cronbach alpha thì thấy alpha đã tăng từ 0,8294 lên 0,8431. Do đó kết quả
phân tích nhân tố này được sử dụng để tính toán biến mức độ minh bạch đưa vào mô hình
nghiên cứu các yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng.
Kết quả tính Cronbach alpha lần thứ hai
1. C2 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng
2. C4 Chất lượng báo cáo thường niên tốt
3. C5 Các thành viên chủ chốt phải thông báo
4. C8 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận
5. C9 Có trang web để cập nhật những thông tin
6. C10 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên
7. C11 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn
8. C12 Thông tin công bố chính xác và nhấtt quán
9. C13 Thông tin công bố, đầy đủ
10. C14 Khả năng biết các thông tin ngang bằng
85
Mean Std Dev Cases
1. C2 3.6344 .8817 599.0
2. C4 3.5058 .9068 599.0
3. C5 3.8114 .8317 599.0
4. C8 3.5376 .9369 599.0
5. C9 3.6160 .9232 599.0
6. C10 3.7078 .9342 599.0
7. C11 3.5977 .9034 599.0
8. C12 3.5342 .9135 599.0
9. C13 3.4274 .9802 599.0
10. C14 3.3239 1.0483 599.0
Statistics or SCALE Mean Variance Std Dev N of Variables
35.6962 35.6667 5.9722 10
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-Total
Correlation
Alpha if Item
Deleted
C2 32.0618 31.6835 .3230 .8471
C4 32.1903 29.9069 .4978 .8322
C5 31.8848 31.4365 .3794 .8418
C8 32.1586 28.7691 .5990 .8228
C9 32.0801 29.0705 .5770 .8250
C10 31.9883 28.6169 .6180 .8210
C11 32.0985 28.7077 .6346 .8198
C12 32.1619 28.5507 .6434 .8188
C13 32.2688 28.3407 .6099 .8216
C14 32.3723 28.8562 .5071 .8324
Reliability Coefficients
N of Cases = 599.0 N of Items = 10
Alpha = .8431
86
Phụ lục 3: Kết quả hồi qui các phương trình
Phụ lục 3.1 : Kết quả hồi quy phương trình thứ nhất
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
transperency -.0004 .54940 30
SIZE_1 8.8299670 .57495554 30
roa .1072667 .06292356 30
turnover 1.5516000 1.58814022 30
fix .2918000 .18881489 30
debt .4039333 .17585004 30
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .365(a) .133 -.047 .56226
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, roa, turnover
ANOVA(b) (phân tí`ch phương sai để kiểm định ý nghĩa thống kê của toàn bộ mô hình)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 1.166 5 .233 .738 .603(a)
Residual 7.587 24 .316
1
Total 8.753 29
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, roa, turnover
b Dependent Variable: transperency
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -.163 1.782 -.092 .928
SIZE_1 -.021 .196 -.022 -.108 .915
roa 3.208 1.777 .367 1.806 .083
turnover -.018 .074 -.053 -.247 .807
fix .034 .566 .012 .060 .953
1
debt .057 .666 .018 .086 .932
a Dependent Variable: transperency
87
Phụ lục 3.2 : Kết quả hồi quy phương trình thứ hai
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
transperency
-.0004 .54940 30
SIZE_2 8.8296872 .58656233 30
roa .1072667 .06292356 30
turnover 1.5516000 1.58814022 30
fix .2918000 .18881489 30
debt .4039333 .17585004 30
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .365(a) .133 -.047 .56218
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, roa, turnover
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 1.168 5 .234 .739 .602(a)
Residual 7.585 24 .316
1
Total 8.753 29
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, roa, turnover
b Dependent Variable: transperency
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -.562 1.643 -.342 .735
SIZE_2 .025 .186 .026 .133 .895
roa 3.171 1.774 .363 1.788 .086
turnover -.018 .072 -.052 -.250 .805
fix .035 .566 .012 .062 .951
1
debt .050 .666 .016 .074 .941
a Dependent Variable: transperency
88
Phụ lục 3.3 : Kết quả hồi quy phương trình thứ ba
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
transperency
-.0004 .54940 30
size_3 9.1023977 .74702188 30
roa .1072667 .06292356 30
turnover 1.5516000 1.58814022 30
fix .2918000 .18881489 30
debt .4039333 .17585004 30
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .365(a) .133 -.048 .56237
a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, roa
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 1.163 5 .233 .736 .604(a)
Residual 7.590 24 .316
1
Total 8.753 29
a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, roa
b Dependent Variable: transperency
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -.287 1.494 -.192 .849
size_3 -.007 .159 -.010 -.044 .965
roa 3.216 1.861 .368 1.728 .097
turnover -.016 .073 -.047 -.226 .823
fix .033 .566 .011 .059 .954
1
debt .051 .667 .016 .077 .939
a Dependent Variable: transperency
89
Phụ lục 3.4 : Kết quả hồi quy phương trình thứ tư
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
transperency -.0004 .54940 30
SIZE_1 8.8299670 .57495554 30
q 2.3820333 1.61612392 30
turnover 1.5516000 1.58814022 30
fix .2918000 .18881489 30
debt .4039333 .17585004 30
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .384(a) .147 -.030 .55767
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, turnover, q
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.289 5 .258 .829 .542(a)
Residual 7.464 24 .311
Total 8.753 29
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, turnover, q
b Dependent Variable: transperency
Coefficients(a)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Model
B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.044 1.844 .566 .576
SIZE_1 -.170 .216 -.178 -.790 .437
q .158 .082 .465 1.927 .066
turnover -.020 .073 -.059 -.277 .784
fix -.073 .567 -.025 -.130 .898
debt .334 .716 .107 .466 .646
a Dependent Variable: transperency
90
Phụ lục 3.5 : Kết quả hồi quy phương trình thứ năm
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
transperency -.0004 .54940 30
SIZE_2 8.8296872 .58656233 30
q 2.3820333 1.61612392 30
turnover 1.5516000 1.58814022 30
fix .2918000 .18881489 30
debt .4039333 .17585004 30
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .373(a) .139 -.040 .56041
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, turnover, q
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.216 5 .243 .774 .578(a)
Residual 7.537 24 .314
Total 8.753 29
a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, turnover, q
b Dependent Variable: transperency
Coefficients(a)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) .656 1.715 .382 .706
SIZE_2 -.130 .210 -.139 -.619 .541
q .154 .084 .453 1.836 .079
turnover .015 .073 .043 .205 .840
fix -.094 .572 -.032 -.163 .872
debt .319 .725 .102 .440 .664
a Dependent Variable: transperency
91
Phụ lục 3.6 : Kết quả hồi quy phương trình thứ sáu
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
transperency -.0004 .54940 30
size_3 9.1023977 .74702188 30
q 2.3820333 1.61612392 30
turnover 1.5516000 1.58814022 30
fix .2918000 .18881489 30
debt .4039333 .17585004 30
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .385(a) .148 -.029 .55728
a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, q
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.300 5 .260 .837 .537(a)
Residual 7.454 24 .311
Total 8.753 29
a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, q
b Dependent Variable: transperency
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Model
B Std. Error Beta
1 (Constant) .957 1.694 .565 .577
size_3 -.160 .197 -.217 -.811 .425
q .180 .097 .531 1.866 .074
turnover -.018 .072 -.051 -.244 .809
fix -.089 .567 -.031 -.157 .877
debt .294 .705 .094 .417 .680
a Dependent Variable: transperency
92
Phụ lục 3.7 : Kết quả hồi quy phương trình thứ bảy
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
transperency -.0004 .54940 30
q 2.3820333 1.61612392 30
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .349(a) .122 .091 .52394
a Predictors: (Constant), q
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.067 1 1.067 3.887 .059(a)
Residual 7.686 28 .275
Total 8.753 29
a Predictors: (Constant), q
b Dependent Variable: transperency
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Model
B Std. Error Beta
1 (Constant) -.283 .172 -1.642 .112
q .119 .060 .349 1.972 .059
a Dependent Variable: transperency
93
Phụ lục số 4 : Lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin
Khái niệm thị trường hiệu quả thông tin
Khái niệm thị trường vốn hiệu quả rất phổ biến từ thập niên 60 của thế kỷ trước.
Người ta thường phân biệt hai loại thị trường hiệu quả: hiệu quả về hoạt động và hiệu quả về
“phân bổ thông tin”.
Thị trường hiệu quả về hoạt động đề cập một hành vi mua hay bán khối lượng lớn ít
ảnh hưởng đến giá trong một thời gian hợp lý.
Thị trường vốn hiệu quả hay một cách hoàn toàn chính xác có thể gọi là thị trường
hiệu quả về phân bổ thông tin: thị trường trong đó phản ánh giá chứng khoán điều chỉnh
nhanh chóng để nắm bắt được các thông tin mới, vì thế giá hiện hành của những chứng
khoán phản ánh tất cả các thông tin về chứng khoán. Trong một thị trường như thế các nhà
đầu tư chỉ kiếm được lợi nhuận phù hợp với rủi ro mà họ chấp nhận. Không ai có thể kiếm
được một tỷ lệ sinh lợi bất thường vì bất cứ thông tin nào phát ra, ngay lập tức hàng ngàn
nhà phân tích và nhà đầu tư duy lý biến thông tin này thành phản ứng của họ trên thị trường.
Ở đây, chúng ta khảo sát thị trường hiệu quả về thông tin.
Đặc điểm của thị trường hiệu quả thông tin
- Thứ nhất, thị trường hiệu quả có một số lượng lớn các thành viên tham gia biết tối
đa hoá lợi nhuận bằng việc phân tích và đánh giá các chứng khoán, các thành viên này độc
lập với nhau.
- Thứ hai là các thông tin liên quan tới chứng khoán đến được với thị trường một cách
ngẫu nhiên và việc tiêu tốn thời gian của một thông báo thì nhìn chung là độc lập với các
thông báo khác.
- Thứ ba là các nhà đầu tư tối đa hoá lợi nhuận điều chỉnh giá chứng khoán một cách
nhanh chóng để phản ánh tác động của những thông tin mới. Mặc dù việc điều chỉnh giá có
thể không hoàn hảo nhưng chúng không bị thiên lệch. Điều này có nghĩa là thỉnh thoảng thị
trường sẽ điều chỉnh quá mức hay cũng có lúc điều chỉnh yếu hơn, điều quan trọng là bạn
chẳng thể đoán được điều gì sẽ xảy ra tại bất kỳ một thời điểm nào cho trước. Giá chứng
khoán điều chỉnh nhanh chóng bởi vì có rất nhiều nhà đầu tư tối đa hoá tỷ suất sinh lợi đang
cạnh tranh lẫn nhau.
94
- Cuối cùng là vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả những thông tin mới nên giá
của những chứng khoán này sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn và được công bố rộng rãi
ở mọi thời điểm. Vì thế mà nó sẽ phản ánh không thiên lệch tất cả những thông tin có sẵn
hiện thời và đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán. Tóm lại trong một thị trường
hiệu quả, tỷ suất sinh lợi mong đợi bao hàm giá hiện hành của chứng khoán đó sẽ phản ánh
rủi ro của nó, điều này có nghĩa là các nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá thông tin hiệu
quả sẽ nhận được một tỷ suất sinh lợi phù hợp với rủi ro phải gánh chịu từ chứng khoán.
Các hình thức của thị trường hiệu quả thông tin
Các nhà kinh tế thường định nghĩa ba mức độ của thị trường hiệu quả, được phân biệt
bởi mức độ thông tin đã phản ánh trong giá chứng khoán. Cần phân biệt tính hiệu quả của thị
trường và tính hoàn hảo của thị trường.
- Ở mức độ thứ nhất - thị trường hiệu quả dạng yếu: giá cả phản ánh thông tin đã chứa
đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ.
- Ở mức độ thứ hai - thị trường hiệu quả dạng vừa phải: giá cả không chỉ phản ánh giá
cả trong quá khứ mà còn phản ánh tất cả thông tin đã công bố khác.
- Mức độ cao nhất - thị trường hiệu quả dạng mạnh: giá cả phản ánh tất cả thông tin
có thể có được bằng cách phân tích tỉ mỉ về công ty và về nền kinh tế.
Chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn về ba hình thức của thị trường sau đây :
(i) Thị trường hiệu quả dạng yếu
Thị trường hiệu quả dạng yếu giả định rằng giá chứng khoán phản ánh đây đủ tất cả
các thông tin TTCK , bao gồm các mức giá, tỷ suất sinh lợi, khối lượng giao dịch lịch sử, và
các thông tin khác được tạo ra từ thị trường như những giao dịch lô lẻ, giao dịch nguyên lô
và các giao dịch được thực hiện bởi các chuyên gia trên sàn giao dịch . Giả định ngụ ý rằng
tỷ suất sinh lợi và thông tin về dữ liệu lịch sử khác không có liên hệ gì với tỷ suất sinh lợi
hiện tại. Vì vậy, chúng ta chỉ đạt được rất ít từ việc áp dụng nguyên tắc giao dịch mà dựa vào
đó chúng ta quyết định mua và bán chứng khoán căn cứ vào tỷ suất sinh lợi và các dữ liệu
khác trong quá khứ. Tóm lại, ở thị trường hiệu quả dạng yếu, giá cả phản ánh thông tin đã
chứa đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ, ta không thể tạo được siêu tỷ suất sinh lợi liên tục
bằng việc nghiên cứu tỷ suất sinh lợi quá khứ
(ii) Thị trường hiệu quả dạng vừa phải
95
Thị trường hiệu quả dạng vừa phải cho rằng giá chứng khoán hiện tại phản ánh tất cả
các thông tin công cộng. Giả định thị trường hiệu quả vừa phải vượt qua thị trường hiệu quả
dạng yếu ở điểm giá chứng khoán, tỷ suất sinh lợi, khối lượng giao dịch đều được công bố
rộng rãi.
Thông tin công cộng bao gồm các thông tin phi thị trường như thông báo về thu nhập
cổ tức, tỷ số P/E, tỷ suất cổ tức D/P, tỷ số PBV, chia tách cồ phiếu, các thông tin về nền kinh
tế và các thông tin chính trị
Giả định thị trường hiệu quả dạng vừa phải ngụ ý rằng nhà đầu tư khi đưa ra quyết
định mà dựa vào thông tin đã được công bố rộng rãi sẽ không thể đạt được mức lợi nhuận
trên mức trung bình từ các giao dịch (sau khi đã điều chỉnh rủi ro và tính đến chi phí giao
dịch). Điều này có thể lý giải là giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin công cộng
mới.
(iii) Thị trường hiệu quả dạng mạnh.
Giả định thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá chứng khoán phản ánh đầy đủ
tất cả thông tin từ nguồn thông tin công cộng cho đến nguồn thông tin riêng. Điều này có
nghĩa rằng không có nhóm nhà đầu tư nào có thể độc quyền tiếp cận các thông tin liên quan
đến việc hình thành nên giá chứng khoán. Vì thế, không có nhóm nhà đầu tư nào có thể đạt
được tỷ suất sinh lợi sau khi đã điều chỉnh rủi ro trên mức trung bình.
Giả định thị trường hiệu quả dạng mạnh vượt qua hai giả định thị trường dạng yếu và dạng
vừa phải.Với giả định thị trường hoàn hảo, tất cả các thông tin đều không có chi phí và có
sẵn cho tất cả mọi người là như nhau ở cùng thời gian. Trong một thị trường như vậy chúng
ta sẽ quan sát thấy các nhà đầu tư may mắn và không may mắn, nhưng chúng ta sẽ không
tìm thấy bất cứ nhà đầu tư nào có thể liên tục đánh bại thị trường
96
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH 30 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT KHẢO SÁT
TT MCK TÊN CÔNG TY NGÀY NIÊM YẾT
1 AGF CTCP XNK THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH) 26/04/2002
2 BHS CTCP ĐƯỜNG BIÊN HÒA 21/11/2006
3 BT6 CTCP BÊ TÔNG 620 CHÂU THỚI (BT6) 04/12/2002
4 CAN CTCP ĐỒ HỘP HẠ LONG (CANFOCO) 18/10/2001
5 DHA CTCP HÓA AN 04/12/2004
6 DMC CTCP XNK Y TẾ DOMESCO 04/12/2006
7 FPT CTCP PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 21/11/2006
8 GMD CTCP ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN (GEMADEPT) 03/08/2002
9 HBC CTCP XÂY DỰNG & KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH 22/11/2006
10 HMC CTCP KIM KHÍ TP.HCM 28/11/2006
11 HRC CTCP CAO SU HÒA BÌNH 22/11/2006
12 LAF CTCP CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN 12/11/2000
13 PAC CTCP PIN ẮC QUY MIỀN NAM 11/09/2006
14 PGC CTCP GAS PETROLIMEX 20/10/2006
15 PNC CTCP VĂN HÓA PHƯƠNG NAM 21/06/2005
16 PPC CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 17/01/2007
17 PVD TỔNG CTCP KHOAN & DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ 15/11/2006
18 REE CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH (REE) 18/07/2000
19 RHC CTCP THỦY ĐIỆN RY NINH II 24/04/2006
20 SAF CTCP LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO 12/05/2006
21 SAM CTCP CÁP & VẬT LIỆU VIỄN THÔNG (SACOM) 18/07/2000
22 SFC CTCP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN 16/06/2004
23 SFI CTCP ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI 12/08/2006
24 SJS CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ & KCN SÔNG ĐÀ 05/11/2006
25 TAC CTCP DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN 12/06/2006
26 TCM CTCP DỆT MAY THÀNH CÔNG 15/10/2007
27 TDH CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC 23/11/2006
28 TMS CTCP KHO VẬN GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG TP.HCM 08/02/2000
29 VNM CTCP SỮA VIỆT NAM 28/12/2005
30 VTC CTCP VIỄN THÔNG VTC 24/01/2003
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0131.pdf