Nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH _________________ TRẦN THANH NGUYÊN NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2007 LỜI CẢM ƠN -------------- Luận văn này được hoàn thành là nhờ sự động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học khóa 15, của quý thầy cô ở Phòng Khoa học Cô

pdf148 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2176 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghệ – Sau Đại học và các bạn học viên lớp Cao học Tâm lý học khóa 15 trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, của Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo ở các khoa, phòng trường Đại học Tiền Giang, của các bạn đồng nghiệp và sinh viên các lớp đại học khóa 06 trường Đại học Tiền Giang. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô và các bạn học viên đã động viên, giúp đỡ, cộng tác để tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt, tác giả mong muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc gởi đến thầy giáo – Phó Giáo sư Tiến sĩ BÙI NGỌC OÁNH – người đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn chu đáo để tác giả hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc rằng bản luận văn này còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Mỹ Tho, ngày 15 tháng 09 năm 2007 Tác giả TRẦN THANH NGUYÊN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là sản phẩm của chính mình, không sao chép của các tác giả khác. Nếu có gì sai trái, bản thân xin chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBGV: Cán bộ giáo viên LTQĐTD: Lây truyền qua đường tình dục KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình NSP: Ngành ngoài sư phạm SKSS: Sức khỏe sinh sản SP: Ngành sư phạm SV: Sinh viên SVSP: Sinh viên ngành sư phạm SVNSP: Sinh viên ngành ngoài sư phạm UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc UNFPA: Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc WHO: Tổ chức Y tế thế giới %: Phần trăm f: tần số MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của thanh thiếu niên luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở Việt Nam. Bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, số thanh thiếu niên ở nước ta hiện nay ở độ tuổi 14–25 là nhóm đông nhất (chiếm khỏang 24,5 phần trăm (%) dân số – theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 1999). Vì thanh thiếu niên đặc biệt là thanh niên sinh viên có tiềm năng to lớn quyết định sự lớn mạnh và thịnh vượng của đất nước nên việc việc nắm được những vấn đề cốt lõi trong sự phát triển của họ là hết sức quan trọng. Giáo dục SKSS là vấn đề hết sức mới mẻ, lý thú, tế nhị, nhạy cảm thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới các vấn đề về SKSS trở thành vấn đề nổi cộm ở nhiều nước. Hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15 đến 19 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng số trẻ em sinh ra trên tòan thế giới. Trong số các trường hợp mắc các bệnh lây qua quan hệ tình dục cứ 20 người mắc bệnh thì có 1 người ở lứa tuổi vị thành niên và 1/2 trong tổng số các trường hợp nhiễm HIV/AIDS là những người dưới tuổi 25. Ở Việt Nam hiện nay, cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến SKSS vị thành niên . Tình trạng nạo, phá thai ở lứa tuổi vị thành niên và thanh niên ngày một gia tăng. Ở Việt Nam, kể từ Hội nghị Quốc tế “Dân số và phát triển”, hàng loạt các cuộc nghiên cứu về SKSS đã được thực hiện. Hướng nghiên cứu SKSS ở nhóm dân số trẻ (15–24 tuổi) cũng mới thực sự được quan tâm và phat triển trong thời gian gần đây. Trong đó, các công trình nghiên cứu về nhận thức sức khỏe sinh sản của sinh viên đại học nhất là ở khối ngành sư phạm cũng còn ở giai đoạn khởi đầu. Đây là việc làm cần thiết để chuẩn bị cho sinh viên đương đầu với những vấn đề của cuộc sống liên quan đến SKSS của họ. Thêm nữa, sự hiểu biết thiếu đầy đủ, đúng đắn về SKSS có thể đẩy các sinh viên vào nguy cơ tình dục không lành mạnh, không an toàn; có thể đẩy các bạn gái vào nguy cơ có thai ngoài ý muốn hoặc mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS... Nhận thức của lớp trẻ trong khu vực về các vấn đề SKSS bao gồm tình dục, chức năng sinh sản, các biện pháp tránh thai, quan hệ tình dục an toàn.... còn nhiều hạn chế. “Ở Việt Nam, theo thống kê có 40% thanh thiếu niên cho biết rằng họ không hiểu gì về các biện pháp tránh thai” [5,tr.12]. Sự thiếu hiểu biết chung về quá trình sinh sản và bản năng sinh dục của con người cùng với quan hệ tình dục trước hôn nhân có xu hướng ngày một tăng khiến lớp trẻ phải đối mặt với các nguy cơ nói trên. Cung cấp thông tin và giáo dục SKSS hay giáo dục sức khỏe tình dục có thể giúp cho lớp trẻ tự khám phá các quan điểm, tiêu chuẩn và sự lựa chọn riêng đồng thời nâng cao kiến thức và hiểu biết về vấn đề SKSS. Điều đó giúp cho lớp trẻ có một cuộc sống lành mạnh và hạnh phúc, ngăn ngừa những nguy cơ nói trên và nâng cao đời sống và SKSS sau này. Do đó, có thể nói việc nhận thức về SKSS có tác động sâu rộng và lâu dài với thái độ và hành vi của sinh viên. Sinh viên đại học Tiền Giang tương lai sẽ trở thành kỹ sư, giáo viên, cán bộ công chức có trình độ cao. Do đó, nhận thức, hành vi của họ không những có tác dụng với cuộc sống của chính họ mà với sinh viên khối ngành sư phạm còn ảnh hưởng mạnh mẽ tới học sinh của họ sau này. Nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho sinh viên nhất là sinh viên khối ngành sư phạm thiết nghĩ là việc làm cần thiết nhằm giúp cho họ có một cuộc sống lành mạnh, hạnh phúc, ngăn ngừa các nguy cơ nói trên và nâng cao được đời sống và sức khỏe sau này cho nhiều thế hệ. Để thực hiện được điều đó, bên cạnh sự tác động, phối hợp ...của các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các sinh viên, sự nhận thức của chính sinh viên để trên cơ sở đó có hành động phù hợp về vấn đề sức khỏe sinh sản không những đem lại hiệu quả thiết thực trong nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình và xã hội mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc trang bị kiến thức cho các em học sinh ở các nhà trường phổ thông về vấn đề này. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đó chính là lý do để bản thân chọn đề tài "Nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản” – vấn đề mà bấy lâu nay bản thân rất tâm đắc khi tham gia giảng dạy bộ môn tâm lý học-giáo dục học ở trường sư phạm, tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở cũng như khi cộng tác tại trung tâm tư vấn dân số gia đình trẻ em trong tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên cho thanh thiếu niên ở địa phương. Hy vọng qua việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp bản thân tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm của mình trong công tác tại đơn vị cũng như thực hiện tốt hơn vai trò của cộng tác viên tại trung tâm tư vấn. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên trường Đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản; từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao nhận thức về SKSS cho sinh viên. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu 3.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về SKSS 3.3. Đề xuất một số biện pháp cơ bản góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về SKSS 4. Giới hạn đề tài 4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài này chỉ nghiên cứu mức độ nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về SKSS 4.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu ở đối tượng là sinh viên đại học với số lượng là 332 sinh vin thuộc khoa sư phạm, khoa cơ bản thuộc năm thứ nhất. 4.3. Giới hạn về không gian nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu sinh viên thuộc hệ đào tạo chính quy, học tại cơ sở chính và cơ sở 1 của trường. 5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục SKSS cho sinh viên hệ đại học chính quy thuộc khoa sư phạm và khoa cơ bản năm thứ nhất trường đại học Tiền Giang. 5.2. Đối tượng nghiên cứu Nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về SKSS. 6. Giả thuyết khoa học - Nhận thức của sinh viên hệ đại học chính quy trường đại học Tiền Giang còn chưa đầy đủ ở các nội dung cơ bản của SKSS và có sự khác nhau giữa sinh viên ngành sư phạm (SVSP) và sinh viên ngành ngoài sư phạm (SVNSP). - Có thể nâng cao nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về SKSS bằng việc cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục giới tính, giáo dục dân số, giáo dục SKSS và phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong tiếp cận SKSS. 7. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về SKSS để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu câu hỏi: Xác định thực trạng nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về SKSS. Đây là phương pháp nghiên cứu chính mà tác giả sử dụng trong thực hiện luận văn. 7.2.1.1. Mục đích khảo sát Khảo sát thực trạng về mức độ nhận thức của SV đại học Tiền Giang về SKSS ở hai khoa Sư phạm và khoa Cơ bản. Kết quả khảo sát sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về SKSS của SV. 7.2.1.2. Nội dung khảo sát Khảo sát hướng vào các nội dung cơ bản của SKSS gắn với đối tượng thanh niên SV: - Khái niệm SKSS, giới tính; - Tình bạn, tình yêu, hôn nhân, luật hôn nhân; - Tình dục; - Nạo phá thai và các con đường nhiễm bệnh LTQĐTD; Bên cạnh đó còn khảo sát: - Đánh giá của SV về nhận thức SKSS - Nguyên nhân ảnh hưởng đến nhận thức của SV về SKSS. - Mức độ ảnh hưởng của các nguồn thông tin giúp SV có hiểu biết về SKSS. - Các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về SKSS của SV Cấu trúc bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa vào các nội dung cơ bản về SKSS tập trung vào việc biết, hiểu và vận dụng của SV. Trong đó có các câu hỏi là các tình huống giả định để tìm hiểu khả năng vận dụng kiến thức về SKSS của SV. 7.2.1.3. Đối tượng khảo sát Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của SV trường đại học Tiền Gang về SKSS, chúng tôi thực hiện khảo sát trên toàn bộ SV hệ đại học chính quy thuộc năm thứ I ở hai khoa Sư phạm và khoa Cơ bản (Vì trường đại học Tiền Giang mới tuyển sinh đại học từ năm học 2006 – 2007), gồm SV của 5 lớp: ToánA, ToánB, Ngữ văn (thuộc khoa Sư phạm) và Quản trị Kinh doanh, Tài chánh Kế toán (thuộc khoa Cơ bản). - Tổng số phiếu phát ra: 360 phiếu - Tổng số phiếu thu vào: 332 phiếu - Số phiếu hợp lệ là 332 phiếu và được phân bố như sau: Lớp Nam Nữ Tổng cộng Đại học ToánA 18 21 39 Đại học ToánB 18 22 40 Đại học Ngữ văn 10 28 38 Đại học Quản trị kinh doanh 40 32 72 Đại học Tài chánh Kế toán 34 109 143 Cộng 120 212 332 Với số phiếu phân bố như trên thì: Sinh viên ngành sư phạm (SVSP) có: 117 phiếu Trong đó: Nam sinh viên có: 46 phiếu Nữ sinh viên có: 71 phiếu Sinh viên ngành ngoài sư phạm (SVNSP): 215 phiếu Trong đó: Nam sinh viên có: 74 phiếu Nữ sinh viên có: 141 phiếu Đồng thời chúng tôi cũng khảo sát trong đối tượng cán bộ giáo viên (CBGV) của trường với số lượng 47 người là cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm ở các phòng, khoa trung tâm của trường đề làm rõ hơn nhận thức của SV về SKSS. 7.2.1.4. Thời gian và địa bàn khảo sát Khảo sát nhận thức của SV đại học Tiền Giang được tiến hành từ tháng 10 năm 2006, thực hiện trên 5 lớp SV đại học chính quy thuộc khoa Sư phạm và khoa Cơ bản tại cơ sở chính và cơ sở 1 của trường. 7.2.1.5. Xử lý kết quả khảo sát Phân tích số liệu qua khảo sát được thực hiện bằng chương trình SPSS 11.5 của Windows để tính tần số, tỉ lệ phần trăm, .... để đưa ra nhận xét và bàn luận, đặc biệt là thực trạng nhận thức về SKSS của SVSP và SVNSP. 7.2.2. Phương pháp trò chuyện: Hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi trong việc làm rõ thực trạng nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về SKSS. 7.2.3. Phương pháp quan sát: Hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi trong việc nắm thực trạng nhận thức của sinh viên khoa Sư phạm và khoa Cơ bản về SKSS. 7.2.4. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra được. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề khá mới mẻ, lý thú, nhạy cảm. Vấn đề này đã thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Chính vì vậy, từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục dân số cho thế hệ trẻ, và kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD), chương trình dân số chuyển hướng sang quan tâm nhiều hơn đến chất lượng dân số, trong đó trọng tâm là nội dung chăm sóc SKSS. Hầu hết các nghiên cứu về SKSS ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam thường hướng về đối tượng thanh, thiếu niên và nhất là vị thành niên và thường là học sinh ở các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông. Có thể nói, việc nghiên cứu SKSS nói chung và nghiên cứu SKSS vị thành niên đã được tiến hành rất sớm trên thế giới, nhất là ở các quốc gia phát triển nhưng thường được gọi với những tên gọi khác nhau chẳng hạn như sức khỏe vị thành niên hay giới tính, tình dục thanh thiếu niên. Có lẽ, kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD) khi đã có định nghĩa chính thức về SKSS thì việc nghiên cứu SKSS nhất là cho đối tượng thanh thiếu niên đang là “mối quan tâm của không những các nhà khoa học, các nhà giáo dục, các nhà quản lý xã hội mà cả các bậc cha mẹ được đẩy lên một trình độ mới”[27,tr.426]. Hướng nghiên cứu SKSS trong đối tượng thanh thiếu niên ở nước ngoài thường tập trung nghiên cứu về những vấn đề cụ thể, nhạy cảm của SKSS như vấn đề nạo phá thai, sinh đẻ sớm, vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân, các bệnh LTQĐTD đã cho chúng ta thấy những “như những con số biết nói” thật bất ngờ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) “hàng năm có khoảng 20 triệu ca nạo phá thai không an toàn. Ở Châu Phi thai nghén ngoài dự định dao động từ 50% - 90% trong số vị thành niên chưa chồng và 25% - 40% trong số vị thành niên có chồng” [27,tr.428]. Theo các nghiên cứu ở nhiều nơi trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, đã chỉ ra thực trạng nhận thức về SKSS ớ lứa tuổi thanh thiếu niên là “nhận thức của lớp trẻ trong khu vực-dù đã kết hôn hay chưa-về các vấn đề SKSS bao gồm tình dục, chức năng sinh sản, các biện pháp tránh thai, quan hệ tình dục an toàn... còn nhiều hạn chế” [5,tr.12]. Thanh thiếu niên thường không biết cơ thể họ thực hiện chức năng sinh dục và sinh sản như thế nào và thường mong muốn có những trao đổi với một người lớn tuổi có hiểu biết vấn đề và nhất là không chỉ trích khi họ nêu thắc mắc tương đối chi tiết về vấn đề này. Thanh thiếu niên chưa có gia đình thường không biết, hoặc không tiếp cận được những dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và như vậy nguy cơ mang thai ngoài ý muốn hoặc mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả lây nhiễm HIV/AIDS. Đồng thời thông tin về về tình dục, sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên hầu như không có và việc thảo luận về tình dục thường bị cấm kỵ. Nhiều người lớn còn nghĩ rằng việc đưa giáo dục SKSS cho thanh thiếu niên vào chương trình học sẽ khiến lớp trẻ có quan hệ tình dục sớm hơn và nhiều hơn. Tuy nhiên hàng loạt nghiên cứu cũng cho thấy, thông qua việc nghiên cứu và giáo dục SKSS hay giáo dục sức khỏe tình dục sẽ làm cho “thanh thiếu niên đã có quan hệ tình dục chấp nhận thực hiện những hành vi tình dục an toàn hơn, cũng như lớp trẻ đã bắt đầu quan hệ tình dục muộn hơn hoặc giảm bớt hoạt động tình dục nói chung” [5,tr.11]. Cũng qua các nghiên cứu trên cho thấy ở một số nước trong khu vực, cha mẹ được xem là những người có trách nhiệm chính trong việc giáo dục SKSS cho vị thành niên và thanh niên. Nhưng trên thực tế, do việc việc thiếu hiểu biết chính xác hoặc không biết cách nói chuyện với con cái về chủ đề trên khiến lớp trẻ thích thu lượm những thông tin từ những người khác hay nguồn khác như bạn bè đồng lứa, phương tiện truyền thông không được kiểm soát hơn là từ cha mẹ. Và lẽ tất nhiên chính điều đó đã gây cho các em những hệ lụy không mong muốn. Đáp ứng chương trình hành động quốc tế và thực hiện chiến lược quốc gia về dân số và chăm sóc SKSS, ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX, hoạt động giáo dục dân số cũng đã chuyển hướng sang giáo dục SKSS nói chung và SKSS cho vị thành niên nói riêng. Theo đó đã có hàng loạt các cuộc nghiên cứu về SKSS đã được thực hiện. Đặc biệt hướng nghiên cứu về nhận thức, thái độ, hành vi về SKSS ở nhóm dân số trẻ từ 15 tuổi đến 24 tuổi cũng mới thực sự được quan tâm và phát triển trong những năm gần đây cùng với quá trình hội nhập và đổi mới. Mặc dù còn khá mới mẻ nhưng chúng ta đã sớm nhận ra vị trí quan trọng của giai đoạn 10 -19 tuổi (trong đó có đối tượng SV) trong quá trình phát triển của cuộc đời mỗi con người. Do vậy, chỉ hơn mười năm qua cùng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự vào cuộc của các nhà khoa học, sự hỗ trợ về mặt tài chính và khoa học của các tổ chức quốc tế, đã có hàng chục công trình và đề tài nghiên cứu về các vấn đề cơ bản của SKSS nói chung và SKSS vị thành niên nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đa phần thường được tiếp cận dưới góc độ Y tế - bệnh học và thời gian qua chúng ta cũng chưa có một dự án nào một cách toàn diện với quy mô quốc gia về SKSS vị thành niên. - Điều tra về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY) mang tính chất rộng lớn vào năm 2003 do Bộ Y tế, Tổng cục thống kê, , WHO thực hiện đã mô tả tương đối đa dạng về các mối quan hệ bạn bè, SKSS và vấn đề tình dục; quan niệm, thái độ, hành vi và trải nghiệm của thanh thiếu niên về các vấn đề SKSS. Đồng thời, cũng qua báo cáo điều tra đã nêu lên nhận thức, kiến thức và nguồn thông tin về SKSS như nhận thức về 4 chủ đề SKSS: Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD); Hiểu biết về chu kỳ kinh nguyệt; Nhận thức và sử dụng các biện pháp tránh thai; Việc sử dụng bao cao su. - Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đề xuất và thử nghiệm giải pháp đưa giáo dục giới tính vào trường trung học tại thành phố Hồ Chí Minh”do Sở Khoa học công nghệ, Trung tâm tư vấn tâm lý gia đình và trẻ em thành phố Hồ Chí Minh thực hiện vào năm 2004 đã nêu thực trạng về nhận thức và hành vi của trẻ vị thành niên ở bậc phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh xung quanh các vấn đề giới tính, tình yêu, tình dục và SKSS đồng thời cũng đề xuất và thử nghiệm các giải pháp đưa giáo dục giới tính vào trường trung học học tại thành phố Hồ Chí Minh. - Hội thảo Khảo sát về vấn đề giới tính và tình dục tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Nha Trang do Viện Khoa học xã hội tổ chức vào tháng 10/1996 tại thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết các nghiên cứu trên khi xem xét, đánh giá về nhận thức về SKSS ở lứa tuổi thanh thiếu niên đều cho thấy “một số lượng lớn các thanh thiếu niên thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết sai lệch về các vấn đề giới tính và tình dục” [40,tr.20] và “nhiều thông tin về tình dục và giới tính trong đó có nhiều nguồn thông tin không lành mạnh có ảnh hưởng đến hành vi tình dục và gây nhiều hậu quả rất lớn cho thanh thiếu niên” [40,tr.21] Các công trình nghiên cứu trên đối tượng SV về SKSS ở các trường đại học thường không nhiều chủ yếu là tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể của SKSS. Có thể kể ra một vài nghiên cứu sau đây: - Quan niệm về sự chung thuỷ trong tình yêu của SV hiện nay của tác giả Lê Thị Bừng nghiên cứu trên 143 sinh viên ở hai trường cao đẳng sư phạm Hưng Yên và đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cho thấy đa số SV có quan niệm đúng về tình yêu, trong đó gần 60,14% cho rằng yếu tố đầu tiên trong tình yêu là phải có phẩm chất chung thủy....[7,tr.19-21] - Quan niệm của SV về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân của tác giả Nguyễn Ánh Hồng nghiên cứu trên 230 SV ở 3 trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đại học Khoa học Tự nhiên và đại học Kinh tế đã phản ánh xu hướng dễ chấp nhận quan hệ tình dục trước hôn nhân trong SV hiện nay, quan niệm về hôn nhân và tình yêu của họ thường thoáng hơn [20,tr.18-20] Các công trình nghiên cứu về nhận thức SKSS đối với SV đại học sư phạm cũng đang còn ở giai đoạn khởi đầu. - Tác giả Trần Thị Minh Ngọc với công trình nghiên cứu về “Khảo sát nhận thức của sinh viên đại học sư phạm về SKSS” vào năm 2004 ở 1440 SV thuộc bốn trường đại học sư phạm: Thái Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vinh đại diện cho các trường đại học sư phạm ở bốn miền Bắc, Trung, Nam và miền núi phía Bắc, đã cho thấy thực trạng mức độ nhận thức của sinh viên đại học sư phạm còn rất hạn chế, không đồng đều. Có sự chênh lệch mức độ nhận thức của sinh viên đại học sư phạm theo giới tính, năm học, học lực, ngành học, khu vực về 7 nội dung cốt lõi của SKSS: 1. Khái niệm SKSS, đối tượng SKSS, nội dung SKSS; 2. Giới tính; 3. Tình ạn, tình yêu, hôn nhân; 4. Tình dục an toàn; 5. Mang thai, nạo phá thai; 6. Biện pháp tránh thai; 7. Bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS. Đồng thời cũng qua nghiên cứu đó, tác giả cũng đề xuất các biện pháp tác động sư phạm nhằm phát triển nhận thức của sinh viên đại học sư phạm về SKSS.[34,tr.40-58] - Với công trình nghiên cứu về “Thực nghiệm nâng cao nhận thức của sinh viên sư phạm về SKSS” vào năm 2005 cũng của tác giả Trần Thị Minh Ngọc tiến hành ở 358 SV sư phạm Hà Nội, thực nghiệm với 3 nội dung cơ bản: tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục bằng biện pháp tác động sư phạm thực hiện qua 2 hình thức: tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ theo từng chủ đề về SKSS; tổ chức thi tìm hiểu SKSS thông qua trò chơi “hái hoa dân chủ” có giải bài tập tình huống. Qua kết quả thực nghiệm đã cho thấy nhận thức của sinh viên sư phạm được nâng lên nhờ các biện pháp tác động sư phạm nhưng mức độ thay đổi nhận thức về các nội dung SKSS là không đồng đều, phụ thuộc nhất định vào các tác động sư phạm [36,tr.37-39] - Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về nhận thức SKSS của sinh viên sư phạm đã phản ánh thực trạng mức độ nhận thức của SV sư phạm về việc biết, hiểu, vận dụng liên quan đến các vấn đề cốt lõi của SKSS, các biện pháp thực nghiệm nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên sư phạm về các chủ đề SKSS có liên quan nhất là các vấn đề tương đối nhạy cảm như tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, các bệnh LTQĐTD. Với đề tài “Nhận thức về SKSS của sinh viên trường đại học Tiền Giang”, chúng tôi mong muốn qua việc nghiên cứu nắm bắt được thực trạng nhận thức về SKSS của sinh viên đại học Tiền Giang ở các nội dung cơ bản về SKSS, đồng thời qua đó so sánh nhận thức của SV ở 2 khối ngành lớn: ngành sư phạm (SP), ngành ngoài sư phạm vế vấn đề trên nhằm xem xét sự khác biệt giữa SV sư phạm và SV ngành ngoài SP (NSP). Từ đó đề xuất những giải pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về SKSS. 1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm về tuổi thanh niên sinh viên Việc phân đoạn, phân kỳ quá trình phát triển của con người phác họa cho chúng ta thấy rõ những nét đặc trưng cơ bản cho từng lứa tuổi. Trong mỗi giai đoạn phát triển, các nét đặc trưng này nảy sinh trên cơ sở kết hợp các điều kiện khách quan và chủ quan. Quá trình phát triển này là quá trình liên tục. Mỗi giai đoạn phát triển vừa mang tính kế thừa vừa mang tính phát triển. Tuy nhiên việc phân đoạn, phân kỳ quá trình phát triển của con người, trong đó có lứa tuổi thanh niên SV chỉ có ý nghĩa tương đối. Hiện nay tồn tại nhiều cách phân đoạn, phân kỳ quá trình phát triển của con người tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu: xuất phát từ đặc điểm phát triển sinh lý, đặc điểm phát triển tâm lý hay đi từ góc độ xã hội học dựa vào các dạng hoạt động xã hội...Nếu so sánh sự khác biệt giữa ngôn ngữ thông thường và ngôn ngữ khoa học thì nội dung các khái niệm thể hiện giai đoạn phát triển lại càng khác xa nhau. Riêng trong tâm lý học, nếu loại trừ sự khác biệt trong quan điểm phân đoạn, phân kỳ lứa tuổi do tính liên tục của quá trình phát triển tạo ra, nhìn chung có thể chấp nhận xác định lứa tuổi thanh niên trong đó có thanh niên SV là từ 15 đến 24 tuổi. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng các ngưỡng tuổi trên và ngưỡng tuổi dưới có thể dịch chuyển chút ít (độ 1-2 tuổi) tuỳ thuộc vào các đặc điểm phát triển lịch sử xã hội, đặc điểm giới và cả đặc điểm phát triển cá nhân. Chính vì vậy, việc xem xét và đưa ra các quan niệm, định nghĩa về lứa tuổi thanh niên SV nhìn chung là chưa thống nhất, còn nhiều vấn đề tranh cãi. - Theo Từ điển Giáo dục học của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa: “Sinh viên là người học của một cở sở giáo dục cao đẳng, đại học” [18,tr.343]. Theo cách hiểu này, có thể phân loại sinh viên theo nhiều phạm trù khác nhau. Thí dụ sinh viên tập trung, sinh viên chính quy, sinh viên không tập trung, sinh viên tại chức, sinh viên tự do,....Hơn nữa, do nhu cầu thống kê, người ta có thể phân biệt sinh viên thông thường và sinh viên thuộc hệ thống giáo dục không chính quy (giáo dục thường xuyên) và có một hệ số quy đổi từ sinh viên không chính quy sang sinh viên chính quy. - Về độ tuổi theo Điều 1, chương I, Luật thanh niên 2005, thanh niên trong đó có cả thanh niên sinh viên là “công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. - Quan điểm cho rằng tuổi thanh niên sinh viên thuộc giai đoạn tuổi thanh niên là phù hợp xét theo nhiều mặt. Theo cách hiểu đó, tuổi thanh niên là “giai đoạn phát triển bắt đầu từ sự phát dục và kết thúc vào lúc bước vào tuổi trưởng thành” [17,tr.61]. Tuy nhiên việc phát dục hay trưởng thành về mặt sinh dục của mỗi trẻ em là hoàn toàn khác nhau. Hơn thế nữa, việc xác định chuẩn thế nào là người trưởng thành cũng khác nhau. Chính vì vậy, theo cách nhìn nhận trên thì khó mà xác định được giới hạn về tuổi thanh niên. Trên thực tế, người ta thường đưa ra các chuẩn về mặt sinh lý, về mặt xã hội... để xác định lứa tuổi thanh niên. - Cũng có quan niệm cho rằng nội dung tuổi thanh niên là những giai đoạn của cuộc đời. Quan niệm này có phần chặt chẽ, khoa học hơn khi cho rằng tuổi thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp, quá độ từ trẻ em đến người lớn và bao gồm lứa tuổi từ 11-12 đến 23- 25 tuổi và trong đó đặc biệt lưu ý đến 2 thời kỳ cơ bản sau: + Tuổi thanh niên mới lớn:(từ 14-15 đến 18 tuổi) là “thế giới thứ ba”[21,tr.61] tồn tại giữa trẻ em và người lớn với đặc trưng là sự trưởng thành về mặt cơ thể, sự chín muồi sinh vật, là giai đoạn hoàn thiện quá trình xã hội hóa đầu tiên. Tuổi thanh niên mới lớn cũng thuộc “thời kỳ chuyển tiếp trước”. + Thời kỳ thứ ba của lứa tuổi chuyển tiếp (từ 18 đến 23-25 tuổi) là tuổi thanh niên muộn hay thời kỳ bắt đầu của tuổi người lớn còn gọi là “thời kỳ chuyển tiếp sau”. Lứa tuổi này “lớn” về cả hai phương diện sinh vật và quan hệ xã hội. Theo Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị “SV đại học là những thanh niên thuộc thời kỳ chuyển tiếp sau” [43,tr.37-44]. Việc cho rằng thanh niên nằm trong thời kỳ chuyển tiếp và SV đại học thuộc thời kỳ chuyển tiếp sau cũng phù hợp với quan niệm của nhà tâm lý học người Mỹ Niky Hayes khi cho rằng “thời thanh niên như một thời kỳ chuyển tiếp vai trò ngày càng tăng, đến lượt dẫn đến sự thay đổi nhân cách”[15,tr.803]. Theo đó việc chuyển tiếp có thể diễn ra từ trường học đến nơi làm việc hay thực hành kinh nghiệm đòi hỏi thanh niên nói chung và thanh niên SV nói riêng phải tập quen nhiều hành vi vai trò khác biệt nhau nhằm mục đích hướng tới việc hoàn thiện bản thân. - Trong một công trình nghiên cứu khác, người ta cho rằng đối với lứa tuổi thanh niên SV, về tên gọi và sự phân chia giai đoạn phát triển ở lứa tuổi này được xác định theo một nghĩa tương đối. Các thành tựu nghiên cứu về sự phát triển của lứa tuổi này còn ít, chưa tập trung và có hệ thống nên việc khái quát các đặc điểm chung đối với toàn bộ độ tuổi này theo ghi nhận là thuộc nhóm dân số trẻ tức là trong độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi. Thông thường khi đề cập đến lứa tuổi này, người ta hay mô tả đó là lứa tuổi của những “thanh niên đang ngồi trên ghế nhà trường: đại học, cao đẳng, dạy nghề....”[36,tr.137]. Theo ý kiến của nhiều tác giả, lứa tuổi thanh niên sinh viên nên bắt đầu từ 19 tuổi và kết thúc vào khoảng 24–25 tuổi. Sỡ dĩ như vậy là vì khi ở độ tuổi 24, 25 con người đã hoàn tất sự phát triển về thể chất thể hiện ở: sự tăng lên về chiều cao, trong lượng của cơ thể, sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của các bộ phận trong cơ thể.... Đồng thời ở tuổi 25 cũng là dấu mốc cuối cùng kết thúc giai đoạn đào tạo dài nhất ở trường đại học như đại học y, đại học dược sinh viên phải hoàn thành khóa học trong thời gian 6 năm. Tóm lạị: Từ cách tiếp cận các quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Tuổi thanh niên SV là công dân Việt Nam, trong độ tuổi từ 19 đến 23-25 tuổi, nhóm dân số trẻ ở “thời kỳ chuyển tiếp sau”; là giai đoạn chuyển từ sự chín muồi về mặt thể chất sang sự trưởng thành về mặt tâm lý –xã hội; là lứa tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường đại học, cao đẳng, dạy nghề.... 1.2.1.2. Khái niệm về sức khỏe sinh sản - Bối cảnh ra đời của khái niệm SKSS. Trong truyền thống văn hóa Việt Nam, chúng ta không thấy đề cập hay nhắc đến khái niệm SKSS mà chỉ nói đến các vấn đề về giới tính, giáo dục giới tính, sức khỏe, văn hóa tính dục, tình dục. Khái niệm SKSS được khởi nguồn từ các nước phương Tây và theo hướng hòa nhập xuất hiện ở Việt Nam thời gian gần đây. Thực chất SKSS không phải là cái gì xa lạ mà nó chỉ là “một bộ phận của sức khỏe con người nói chung” [27,tr.422]. Theo tác giả Đào Xuân Dũng: Khái niệm SKSS “có nguồn gốc từ những năm 50 của thế kỷ XX khi xuất hiện tình trạng gia tăng dân số quá nhanh ở nhiều nước đang phát triển buộc chính phủ nhiều nước phải quyết định hành động để giảm bớt sự tăng nhanh dân số” [25,tr.47]. Vì thế trong thập niên 60 của thế kỷ XX, nhiều chương trình kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) đã ra đời ở nhiều nước và trở thành động lực bước đầu cho những nỗ lực toàn cầu trong nghiên cứu vấn đề sinh sản người. Năm 1965, sau gần một thập niên tranh luận, Hội đồng dân số thế giới đã kêu gọi WHO đưa vấn đề sinh sản người vào Chương trình hoạt động (nghị quyết 18.49 c._.ủa WHO) và yêu cầu thiết lập Chương trình hoạt động liên quan đến sinh sản, SKSS. Năm 1972, một số nước và tổ chức trên thế giới đã xây dựng một Chương trình nghiên cứu mở rộng về sinh sản và 5 năm sau đó đã trở thành một Chương trình đặc biệt có nhiệm vụ Nghiên cứu, Phát triển và Huấn luyện nghiên cứu về sinh sản người. Chương trình không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về điều hòa sinh sản mà đã hướng tới việc nghiên cứu các phương pháp tránh thai, chẩn đoán, điều trị vô sinh và các bệnh LTQĐTD. Năm 1986 chương trình này còn nghiên cứu về AIDS, sự lây nhiễm HIV từ mẹ sang con. Năm 1988 thì WHO đã ủng hộ những đường lối chiến lược của Chương trình, đồng thời tái khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa KHHGĐ, sức khỏe và phát triển và sự cần thiết phải lồng ghép các hoạt động KHHGĐ với các hoạt động bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em. Chính từ thời điểm này, sứ mạng của Chương trình là phát triển và điều phối những nghiên cứu trên phạm vi toàn cầu về SKSS. - Quan niệm về sức khỏe sinh sản. Rõ ràng vấn đề SKSS đã được quan tâm nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX. Khái niệm này chính thức được nhắc đến từ Chương trình của WHO về nghiên cứu sinh sản người trên bình diện toàn cầu xuất từ yêu cầu của việc giáo dục dân số, việc nghiên cứu về giới tính, trong đó đáng lưu ý là xuất phát từ tình hình phức tạp của đời sống xã hội về các tệ nạn xã hội, về sự bùng nổ dân số, về sự phát triển của những lối sống không lành mạnh của thanh thiếu niên. Theo tác giả Bùi Ngọc Oánh, việc nghiên cứu SKSS thường được tiến hành theo các hướng: + Nghiên cứu theo góc độ Dân số học và Giáo dục dân số: việc nghiên cứu này thường đi vào những phương thức điều chỉnh sự phát triển dân số, KHHGĐ, giáo dục dân số..... + Nghiên cứu theo góc độ Y học: việc nghiên cứu này thường là hướng những tri thức khoa học về các vấn đề của SKSS, những vấn đề thuộc về kỹ thuật của KHHGĐ.... + Nghiên cứu việc giáo dục SKSS cho thanh thiếu niên cũng như cho người lớn, đặc biệt là cho trẻ vị thành niên, trẻ ngoài nhà trường. Kể từ sau Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cairo, Ai Cập vào tháng 09/1994, việc nghiên cứu về SKSS ngày càng được phát triển. Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục SKSS được đặc biệt quan tâm trong tình hình hiện nay ở mọi đối tượng nhất là vị thành niên vì nhóm đối tượng này có nguy cơ cao. Bởi lẽ, nhóm đối tượng này dễ mắc bệnh LTQĐTD, nghiện hút ma tuý như HIV/AIDS và nhiều bệnh lây nhiễm khác, thậm chí còn là vấn đề thách thức về SKSS. Thực tế những nội dung này chỉ mới được giới thiệu trong thời gian gần đây, nhưng đã được nhiều cơ quan ban ngành trong xã hội xem xét tích cực. Năm 1998, Ủy ban Nhà nước về các vấn đề xã hội đã khuyến cáo Quốc hội, Chính phủ và các tỉnh “Phát triển chương trình SKSS quốc gia bao gồm chương trình quốc gia chăm sóc bà mẹ trẻ em, nâng cao chất lượng của các dịch vụ KHHGĐ và phát triển chương trình SKSS thanh thiếu niên”[4,tr.26-27] và “năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo đưa nội dung giáo dục dân số - SKSS vào chương trình đào tạo trong các trường sư phạm”[38,tr.134] cũng như thực hiện chương trình giáo dục về SKSS ở các nhà trường từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông. Trước đây, khi nói đến khái niệm SKSS thường người ta cho rằng đó là những vấn đề liên quan đến KHHGĐ, đến vấn đề sinh sản và sức khỏe của phụ nữ. Ngày nay, mọi người đều nhận thấy rằng sức khỏe sinh sản có nội hàm rộng hơn bao gồm nhiều vấn đề về lối sống, quan hệ yêu đương, tri thức về KHHGĐ, về hoạt động tình dục và nhiều vấn đề khác. Về khái niệm SKSS, mặc dù có nhiều tài liệu khác nhau với nhiều cách trình bày khác nhau nhưng tựu trung các tác giả đều thống nhất với định nghĩa của WHO khi đề cập đến SKSS: “SKSS là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội, của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hoặc là ốm yếu”. Định nghĩa này đã được Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) họp tại Cairo, Ai Cập vào năm 1994 công nhận. Chính vì vậy hiện nay trong các tài liệu về SKSS các tác giả thường sử dụng khái niệm này. Trong đề tài này, chúng tôi cũng sẽ sử dụng cách tiếp cận khái niệm SKSS này, xem đó là khái niệm cơ bản khi thực hiện nghiên cứu. Vì đây là khái niệm mang tính phổ biến. Theo cách hiểu trên, khái niệm SKSS hàm ý là con người có thể có một cuộc sống tình dục an toàn và thỏa mãn, có khả năng sinh sản và được tự do quyết định khi nào và thường xuyên như thế nào trong việc này. Điều kiện cuối cùng này ngụ ý nói về quyền của phụ nữ và nam giới được thông tin và tiếp cận các biện pháp KHHGĐ an toàn, hiệu quả vừa túi tiền, có thể chấp nhận được và được tự lựa chọn cũng như các biện pháp khác để điều hòa sinh sản mà không trái với pháp luật. Việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp sẽ giúp cho người phụ nữ trải qua thời kỳ thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng có cơ may tốt nhất để có con lành mạnh, một cách lý tưởng là tham vọng hướng đến việc tạo ra những đứa con với các tiêu chuẩn “đẹp, khỏe, cao, thông minh và ngoan”. Từ định nghĩa trên có thể khẳng định, việc chăm sóc SKSS là một tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết cáxc vấn đề về sức khỏe sinh sản. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích là đề cao cuộc sống và các mối quan hệ riêng tư, chứ không chỉ là việc tư vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và cách bệnh LTQĐTD. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy điều này khi nói đến SKSS người ta cũng thường đề cập đến khái niệm sức khỏe tình dục vì chúng có liên quan mật thiết nhau và sức khỏe tình dục được xem là một bộ phận của nội dung SKSS. Khái niệm sức khỏe tình dục đã được đề cập từ thập niên 70 của thế kỷ XX (1975) trước khi tổ chức Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, sức khỏe tình dục được phát biểu như sau: “Sức khỏe tình dục là tổng hợp các khía cạnh thể chất, tình cảm, tri thức và xã hội của con người có tính dục, sao cho cuộc sống con người phong phú, tốt đẹp hơn về nhân cách, giao tiếp và tình yêu” (Nguồn: Sex Education in the eighties- Lorna Brown-p.248) Điều đó chứng tỏ rằng, hành vi tính dục của con người không còn là “vấn đề riêng tư của cá nhân mà đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội” [12,tr.52]. Hành vi tính dục của con người trước đây thường chịu sự nhìn nhận, đánh giá khắt khe và biến đổi theo thời gian, theo sự phát triển xã hội. Hiện nay đã ra đời những quan niệm cởi mở hơn, tiến bộ hơn do việc chúng ta ngày càng hiểu rõ bản chất sinh học, ảnh hưởng tâm lý, giá trị nhân bản và tác động xã hội của nó. Đồng thời sức khỏe tình dục, ngoài ý nghĩa nhân bản của nó còn thể hiện một bước tiến quan trọng trong quan niệm về bình đẳng nam nữ và đã trở thành “một nội dung được quan tâm nhiều trong khoa học xã hội về phụ nữ”. Khi nói đến sức khỏe tình dục, chúng ta cũng cần xem xét đến yếu tố có liên quan như: vấn đề tình dục an toàn và lành mạnh, tình dục có trách nhiệm, việc giáo dục tình dục, vì sao cần coi hành vi tình dục người là một thực thể sức khỏe....Có như vậy, trong điều kiện nhất định mới có thể trang bị tương đối đầy đủ cho các loại đối tượng trong đó có thanh niên. - Nội dung cơ bản của vấn đề SKSS. Trong kế hoạch hành động sau Hội nghị Cairo của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), SKSS bao gồm sáu nội dung chính có liên quan mật thiết với nhau đó là SKSS, KHHGĐ, sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn, vô sinh, bệnh nhiễm nhuẫn và bệnh lây truyền qua đường tình dục, vấn đề tình dục. Nhưng mỗi khu vực, mỗi quốc gia lại có những vấn đề ưu tiên của riêng mình, nên các nước và các tổ chức tham gia vào việc thực hiện chương trình sức khỏe sinh sản đã cụ thể hóa 10 nội dung như sau : + Làm mẹ an toàn. + Kế hoạch hóa gia đình. + Nạo hút thai. + Bệnh nhiễm khuẩn qua đường sinh sản. + Các bệnh LTQĐTD. + Giáo dục tình dục + Phát hiện sớm ung thư vú và đường sinh dục. + Vô sinh. + Sức khỏe vị thành niên. + Giáo dục truyền thông vì SKSS-KHHGĐ [42, tr.12]. Nội dung SKSS như đã đề cập bao gồm nhiều nội dung phong phú, phức tạp, có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng đều có những điểm chung. Theo tác giả Bùi Ngọc Oánh, nội dung cơ bản của vấn đề SKSS bao gồm: + Tình trạng sức khỏe của hệ cơ quan sinh dục nam và nữ... + Sự dậy thì và sự chín muồi giới tính, sự nảy sinh và xuất hiện những nhu cầu của đời sống tình dục. + Những biểu hiện của đời sống tính dục và những chức năng khác trong hoạt động ủa các cơ quan sinh dục. + Đời sống tình dục trong đó có sức khỏe tình dục. + Sự thụ thai và các vấn đề phòng tránh, chữa trị trong sinh nở nuôi con... + Vấn đề KHHGĐ. + Những kiến thức và bệnh lý liên quan đến đường tình dục. + Ý thức và trách nhiệm trong quan hệ yêu đương, quan hệ tình dục. + Ý thức tôn trọng phụ nữ, tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ....[38, tr.135-136]. Theo tác giả Đào Xuân Dũng, nội hàm của SKSS có thể tóm tắt ở các điểm chính sau đây: + Hành vi sinh sản và tình dục có trách nhiệm. + Dịch vụ KHHGĐ rộng rãi và thuận tiện. + Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và đảm bảo thai nghén và sinh nở an toàn. + Kiểm soát có hiệu quả các bệnh nhiễm khuẫn đường sinh sản. + Phòng và điều trị vô sinh. + Loại trừ phá thai không an toàn. + Phòng và điều trị các bệnh ác tính ở cơ quan sinh sản. Ngoài ra SKSS còn có ảnh hưởng qua lại với nhiều khía cạnh khác của sức khỏe, đặc biệt là HIV/AIDS, sức khỏe trẻ em, sức khỏe vị thành niên, tình dục, lối sống và môi trường [25,tr.49-50]. Thực tế ở Việt Nam khi đề cập đến nội dung của SKSS thường người ta hay nhắc đến 7 vấn đề ưu tiên sau đây : + Quyền sinh sản. + Các bệnh lây truyền qua đường tình dục. + Kế hoạch hóa gia đình. + Nạo phá thai. + Bình đẳng giới. + Sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn + SKSS vị thành niên [54,tr.4] Theo Chuẩn quốc gia về Chăm sóc SKSS, Bộ Y tế nội dung chủ yếu của SKSS gồm các vấn đề sau: Chăm sóc phụ nữ khi mang thai, chăm sóc bà mẹ và trẻ trong khi sinh và sau khi sinh. Kế hoạch hóa gia đình và các biện pháp tránh thai. Nạo hút thai an toàn và giảm tác hại của việc nạo hút thai. Phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh LTQĐTD, nhiễm HIV/AIDS. Chăm sóc SKSS vị thành niên [17,tr.9] Có thể nói: nội dung cơ bản của SKSS gây tác động tới vấn đề sức khỏe - cụ thể là các vấn đề sức khỏe có liên quan đến hệ sinh sản hoặc là các vấn đề sức khỏe có liên quan tới giống nòi. Ở Việt Nam, vấn đề SKSS đặt ra chủ yếu là tình trạng mang thai ở tuổi thiếu niên, các bệnh LTQĐTD, sự phân biệt chống lại trẻ em gái và phụ nữ và bạo lực đối với phụ nữ. Ở nhà trường phổ thông, nội dung SKSS phải tập trung vào việc giúp học sinh hiểu biết và có những quyết định đúng đắn hơn đối với các vấn đề này. Trong các công trình nghiên cứu về SKSS, các tác giả cũng thường đề cập đến các nội dung cốt lõi của SKSS nêu trên như: thuật ngữ, khái niệm SKSS, vấn đề giới và giới tính, tình bạn, tình yêu, hôn nhân, tình dục an toàn, mang thai, nạo phá thai, biện pháp tránh thai, bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS. Như vậy, với những nội dung trên, khái niệm SKSS trước hết là một khái niệm rộng không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà là sức khỏe người phụ nữ nói chung, nhưng cũng quan tâm đến những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam nữ và nhấn mạnh nhiều đến việc tự quyết định của phụ nữ với sinh đẻ. Vấn đề này hiện nay ở nhiều loại đối tượng trong đó có cả SV và người lớn vẫn cho rằng SKSS là vấn đề chỉ dành cho những người đã lập gia đình và có con. Họ đồng nhất vấn đề SKSS với việc sinh đẻ của các sản phụ và thậm chí còn cho rằng việc cung cấp kiến thức về SKSS chẳng khác nào “vạch đường cho hươu chạy”.... Khái niệm SKSS có ý nghĩa xã hội và rất nhân bản vì nó giúp nâng cao những yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là mang thai, sinh đẻ và nuôi con. Chức năng đặc thù này xét về mặt đạo lý và giá trị được xem là chức năng xã hội vì nó quan tâm đến cả hai giới mặc dù hiện nay vấn đề ưu tiên trong SKSS là dành ưu tiên cho phụ nữ nhưng chính bản thân nam giới đôi khi cũng không được hưởng đầy đủ về SKSS như vấn đề vô sinh ở nam giới, rối loạn chức năng tình dục của nam giới....mà hiện nay ở nước ta ít có cơ sở y tế và thầy thuốc chuyên khoa chữa trị. Do vậy nói đến SKSS phải là “tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội, của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản” và cần phải chú ý việc chăm sóc SKKS đến cả hai giới mặc dù có thể một giới nào đó được ưu tiên chăm sóc nhiều hơn. Từ những nội dung trên, có thể nói rằng: “SKSS là bộ phận quan trọng và điển hình của đời sống giới tính, gắn bó mật thiết với những yếu tố khác của đời sống giới tính”[38,tr.136] Theo các nội dung trên về SKSS, có thể được trình bày ở nhiều tài liệu khác nhau, theo những cách viết khác nhau nhưng tất cả đều phác họa những vấn đề cơ bản về SKSS. Vấn đề quan trọng theo chúng tôi là cần xác định đúng nội dung cần thực hiện đảm bảo phù hợp ở mức cao cho từng loại đối tượng, xem xét các vấn đề ưu tiên khi giới thiệu, giảng dạy, giáo dục, tư vấn, đặc biệt là đối với nhóm đối tượng thanh thiếu niên trong đó có SV. Hướng tiếp cận của chúng tôi về nội dung SKSS trong đề tài này là theo cách trình bày của tác giả Bùi Ngọc Oánh vì nó đầy đủ nhưng lại rất cụ thể và rõ ràng. 1.2.1.3. Sức khỏe sinh sản tuổi thanh niên Hầu như các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều cho rằng SKSS là một khái niệm mới chưa được hiểu một cách thống nhất. Những nội dung chủ yếu của SKSS là gì? đối với từng loại đối tượng cần cung cấp cho họ những vấn đề nào,.... còn rất ít người biết đến. Tuy nhiên người ta đều thống nhất rằng: “thanh niên nên theo chuẩn mực của văn hóa truyền thống”[32,tr.214]. Là người chủ tương lai của đất nước đặc biệt là nhóm đối tượng thanh niên SV với tư cách là những trí thức có trình độ cao, họ phải tích cực học tập, chuẩn bị cho mình kiến thức đầy đủ để làm chủ cuộc sống, cuộc đời của mình và tham gia xây dựng xã hội. Đồng thời phải ý thức những việc nên làm và tránh xa những việc không nên làm; chú ý việc rèn luyện thể chất, tiếp thu có chọn lọc những cái mới theo hướng “gạn đục khơi trong”. Do vậy, bên cạnh việc cung cấp cho thanh niên kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cũng cần lưu tâm đến việc phát triển toàn diện về thể lực đặc biệt là về giới tính, SKSS để duy trì nòi giống, đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 22/12/200. Đặc điểm của lứa tuổi này là đã có sự phát triển tương đối hoàn chỉnh về nhân cách, ý thức công dân, quan điểm sống, xu hướng đạo đức.... Trước mắt nhà giáo dục là “một thế giới người lớn”. Họ đòi hỏi có sự tôn trọng, quan hệ bình đẳng và tin cậy lẫn nhau đối với với nhà giáo dục. Thêm vào đó, ở lứa tuổi này còn có đặc điểm là “luôn mở rộng phạm vi các mối quan tâm gần gũi và những mối quan tâm với người lớn nói chung” [28,tr.34]. Vì vậy, họ đã có đầy đủ lý trí và tính tự chủ trong những xét đoán và những hành động của mình, có thái độ phê phán đối với bản thân và người khác nhất là trong phạm vi các mối quan hệ nam nữ. Điều cần thiết đòi hỏi người lớn cần đối xử với họ một cách phù hợp: lắng nghe ý kiến, dẫn dắt họ một cách tế nhị trong cuộc sống hàng ngày để giúp họ thoát khỏi tính tự cao tự đại hay do dự, nhút nhát. Theo chúng tôi, nội dung SKSS cho lứa tuổi thanh niên có thể bao gồm các vấn đề sau: - Ôn lại và nâng cao những kiến thức về giải phẫu sinh lý và chức năng của cơ quan sinh dục nam nữ. Điều cần lưu ý là đối với họ, tùy theo nhóm tuổi mà giới hạn nội dung giáo dục. - Làm rõ khái niệm giới tính và sự khác biệt nam nữ về giới tính. - Nhấn mạnh tính đạo đức trong quan hệ tình dục nam nữ, văn hóa tình dục. Vấn đề tình dục trong tình yêu. Tác hại của quan hệ tình dục trước hôn nhân. - Tình bạn, tình yêu lành mạnh. Tình yêu và sự lựa chọn bạn đời chuẩn bị cho hôn nhân. Tri thức về hôn nhân và gia đình. Văn hóa ứng xử trong quan hệ nam nữ. - Thụ thai và sự phát triển của thai. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bào thai. - Tội phạm tình dục và phòng tội phạm tình dục. - Các biện pháp tránh thai. Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn và nạo phá thai ở thanh niên. - Các bệnh LTQĐTD. - Vấn đề của nhựng cặp vợ chồng trẻ. - Lơị ích của việc KHHGĐ. Trong các nội dung vừa trình bày, nhằm phục vụ cho đề tài này, theo chúng tôi cần làm rõ một số vấn đề sau: * Giới tính và sự khác biệt nam nữ - Khái niệm giới tính Có nhiều quan niệm khác nhau liên quan đến khái niệm này nhưng chúng tôi chọn cách tiếp cận khái niệm giới tính của giáo sư Trần Trọng Thuỷ: “Giới tính là tất cả những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự khác nhau giữa nam và nữ” [43,tr.164] và của tác giả Bùi Ngọc Oánh “Giới tính là toàn bộ những đặc điểm ở con người, tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ”[36.tr.29] là đầy đủ, chặt chẽ. Có quan điểm nói đến giới tính là nói đến vấn đề sinh sản, là đặc điểm khác biệt về sinh học giữa nam và nữ chủ yếu liên quan đến chức năng sinh sản là chưa đầy đủ. Thực chất giới tính “ là một đặc điểm nền tảng có tính chất sinh học – xã hội của con người”[26.tr.37]. Ý thức mình thuộc giới nào ở mỗi cá nhân là kết quả của quá trình sinh học – xã hội phức tạp liên kết thống nhất ở ba mặt: sự phát triển chất người – sự xã hội hóa gới tính – sự phát triển tự nhận thức của con người. - Những biểu hiện của sự khác biệt giới tính Theo tài liệu nghiên cứu tiếp cận được, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt của giới tính được biểu hiện: về mặt giải phẫu sinh lý ở cấu trúc và chức năng của các bộ phận cơ thể nhất là chức năng đặc biệt của hệ sinh dục nam nữ và biểu hiện về mặt tâm lý: hứng thú, tình cảm, tính cách, năng lực [45,tr.167-tr.169] - Bình đẳng giới Bình đẳng giới có nghĩa là “nam giới và nữ giới được công nhận và hưởng các vị thế ngang nhau trong xã hội”[1,tr.14]. Bình đẳng giới không có nghĩa là nam giới và nữ giới giống nhau mà phải là sự tương đồng và khác biệt giữa hai giới được công nhận và mang giá trị ngang nhau; được trải nghiệm những điều kiện ngang nhau để phát huy tiềm năng, có cơ hội tham gia, đóng góp và hưởng lợi như nhau trong các lĩnh vực. Điều quan trọng hơn cả là hai giới “được hưởng các tác động hỗ trợ một cách bình đẳng” [1,tr.14]. Chính vì lẽ đó mà bình đẳng giới đích thực cũng là một mục tiêu của sự phát triển xã hội. * Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì. Phần này có thể không cần đi sâu nên nghiêng về việc giới thiệu khái quát những vấn đề sinh lý người, tuổi dậy thì, chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, nội dung trình bày cần hấp dẫn không quá đi sâu, tỉ mĩ khêu gợi trí tò mò của thanh niên nhưng có nhiều mức khác nhau để phù hợp với từng độ tuổi. Vấn đề quan trọng là cần phát huy khả năng chủ động của đối tượng trong việc xem xét vấn đề. * Kiến thức về tình bạn, tình yêu đôi lứa; tri thức về hôn nhân và đời sống gia đình - Tình bạn. + Tình bạn là gì? Người ta có nhiều quan niệm khác nhau về tình bạn. Có người thích chơi với nhóm bạn nhiều người, nhóm có những hoạt động cùng yêu thích, nhóm có cùng chí hướng và ước mơ.... Dù phong cách của từng người thế nào đi nữa nhưng ai cũng cảm thấy kiêu hãnh được làm thành viên của một nhóm bạn nào đó và thường nhóm bạn của mình được xem là một phần của “gia đình mình” Theo nhiều tài liệu tiếp cận, chúng tôi nhận thấy đều thống nhất với định nghĩa: “Tình bạn là loại tình cảm gắn bó giữa hai người hoặc một nhóm người với nhau trên cơ sở hợp nhau về tình tình, giống nhau về sở thích, có sự phù hợp về xu hướng ( thế giới quan, lý tưởng, niềm tin, hứn thú...) và một số nét nhân cách khác mà qua đó mỗi người đều tìm thấy ở bạn mình một cái “tôi” thứ hai ít nhiều có tính chất lý tưởng”[5,tr.58], [19,tr.25], [45]. Chính vì vậy, thông qua mối quan hệ bạn bè, mỗi người có thể bộc lộ, khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản thân bằng việc so sánh mình với người khác, đồng thời dựa vào sự đánh giá của mình để tự hiểu mình, tự điều chỉnh, tự giáo dục và hoàn thiện mình. Một điều cần lưu ý là chỉ đến cuối tuổi thiếu niên trở lên mới có tình bạn thân theo đúng nghĩa của nó dựa trên sự giống nhau về xu hướng. Và càng đến tuổi thanh niên tuổi trưởng thành, “tình bạn thân càng ổn định, càng bền vững kể cả tình bạn cùng giới cũng như tình bạn khác giới”[45,tr.110]. + Đặc điểm của tình bạn tốt Bản chất của tình bạn là tình người, là kết tinh từ tình người. Cho nên giữa tình bạn và tình người có quan hệ mật thiết không tách rời nhau. Đặc điểm của tình bạn tốt đòi hỏi biểu hiện ở các dấu hiệu sau : Có sự phù hợp về xu hướng Có sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Có sự chân thành, tin cậy và có trách nhiệm cao đối với nhau. Có sự đồng cảm. Có thể tồn tại nhiều mối quan hệ tình bạn cùng một lúc và vẫn giữ được độ mặn nồng, thắm thiết [43,tr.113], [5,tr.59] Chính vì vậy mà tình bạn tốt không chấp nhận sự bao che khuyết điểm, bè phái, có sự ghen ghét đố kỵ nhau.... + Tình bạn khác giới Tình bạn khác giới là tình bạn giữa một bạn nam và một bạn nữ, thường có các đặc điểm sau đây: Cảm thấy bối rối, xao xuyến, ngỡ ngàng. Những rung cảm giới tính trong giao tiếp chứa đựng nhiều tâm trạng phức tạp Có khoảng cách tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới, dường như có một sự “tự điều chỉnh” tự nhiên trong mối quan hệ khác giới. Mỗi bên đều xem giới kia là điều kiện để tự hoàn thiện mình. Tình bạn khác giới làm tôn vẻ đẹp của mỗi giới: trong giao tiếp với nhau, bạn trai tỏ ra lịch sự, đàng hoàng trong cách ăn mặc, nói năng, điệu bộ còn bạn gái thì tỏ ra diụ dàng, ý tứ và duyên dáng. Từ chỗ tôn trọng, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau, tình bạn khác giới có thể trở thành tình yêu. Tuy nhiên điều cần lưu ý không phải mọi tình bạn khác giới đều trở thành tình yêu. Tình bạn khác giới thường nảy sinh ở tuổi dậy thì khi mà các em cùng nhau học tập lao động, rèn luyện, vui chơi. Những vấn đề này, theo chúng tôi cần trang bị cho thanh niên giúp họ lựa chọn bạn phù hợp cho công việc, học tập ....của mình và khắc phục những dấu hiệu của tình bạn không tốt. - Tình yêu đôi lứa + Tình yêu đôi lứa là gì? Về khái niệm tình yêu đã có không ít tác giả đề cập đến. Do tính phức tạp của nó nên mỗi người tùy theo góc độ nhất định có thể đưa ra các định nghĩa khác nhau về tình yêu theo chủ kiến. Có người cho rằng: “Tình yêu là vấn đề lãng mạn, ủy mị không đứng đắn. Có người cho tình yêu chỉ là “vấn đề riêng của tuổi trẻ....”[38,tr.78] Có nhiều định nghĩa về tình yêu, nhưng dưới đây là định nghĩa mang tính chất phổ biến, theo chúng tôi là dễ chấp nhận: “Tình yêu là loại tình cảm đặc biệt-biểu hiện cao nhất của tình người vượt ra khỏi cái vỏ cá nhân của mình để đi đến hòa quyện với một người khác giới trong đó mỗi bên đều trở nên phong phú hơn nhờ bên kia”[43,tr.124], [1,tr.48], [5,tr.62]. Tuy nhiên tình yêu nam nữ (tình yêu đôi lứa) không đồng nghĩa với quan hệ tình dục. Rõ ràng, tình yêu dứt khoát phải xuất phát từ tình bạn khác giới nhưng khác với tình bạn ở chỗ là phải có sự say mê, cuốn hút, hòa nhập nhau về thể xác, tâm hồn và gắn bó với nhau cả cuộc đời. Chính vì vậy, có người cho rằng: “Có ba nguồn cuốn hút con người: tâm hồn làm nảy sinh tình bạn; trí tuệ tạo nên sự tôn trọng và cơ thể là nguồn gốc của sự ham muốn. Tổ hợp của ba nguồn gốc đó làm nảy sinh tình yêu”[30,tr.9] Trong tình yêu thường chứa đựng nhiều thành phần tâm lý, sinh lý và những thành phần đó quan hệ chặt chẽ nhau, tác động qua lẫn nhau. Có người quan niệm trong tình yêu phải có ba thành phần cơ bản là tình thương trong tình yêu, tình bạn trong tình yêu và tình dục trong tình yêu [26,tr.86]. Theo chúng tôi đây là vấn đề mới nhưng chứa đựng tính nhân văn thể hiện ở lòng nhân ái (tình người) và nêu bật những tiền đề của một tình yêu đích thực. Sống và yêu – đó là hai mặt thống nhất trong một con người bình thường. “Tình yêu thực sự là điều kiện quan trọng của sự nảy nở và phát triển nhân cách con người”[3,tr.37] Một vấn đề mang tính thực tế hiện nay: Thanh niên có ưu điểm biết trao đổi với nhau nhiều những vấn đề về tình bạn nhưng tỷ lệ trao đổi về tình yêu của họ với bạn bè cùng lứa còn thấp. Và xa hơn việc trao đổi với nhau về vấn đề tình dục lại càng rất thấp. Đây là tình trạng chung đặc biệt là thành niên vùng nông thôn: chứng tỏ họ vẫn xem tình yêu và nhất là tình dục là điều thầm kín không nên bàn luận công khai. Điều này đòi hỏi những nhà hoạch định chính sách, nhà giáo dục.... cần phải lưu tâm hơn về vấn đề này trong giáo dục cho thanh niên. + Các đặc điểm của tình yêu lành mạnh: Tình yêu đôi lứa là một loại tình cảm đặc biệt. Để hướng tới một tình yêu đích thực, hai người yêu nhau một cách lành mạnh. Có nhiều tài liệu đề cập đến các đặc điểm của tình yêu lành mạnh, tuy nhiên vấn đề này mang tính phổ biến nên thường có sự tương đồng, do vậy trong thực hiện đề tài, chúng tôi chọn cách tiếp cận này: Tôn trọng người mình yêu; chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ; luôn đem lại hạnh phúc cho nhau, không nài ép điều gì mà người yêu không muốn, luôn tạo cho nhau những niềm vui nho nhỏ hàng ngày; chung thuỷ; tôn trọng bản thân mình. Do vậy, trong giáo dục cho thanh niên cần chỉ ra cho họ biết những đặc điểm của tình yêu lành mạnh, khắc phục một số biểu hiện sai lệch trong tình yêu của thanh niên, học sinh theo cơ chế kinh tế thị trường hiện nay: Quan hệ nam nữ quá thân mật, suồng sả - Yêu đương quá sớm - Yêu theo phong trào - Yêu vô trách nhiệm -Yêu chung chung, chỉ biết hiện tại mà không nghĩ đến tương lai - Yêu ngộ nhận, yêu chỉ để thỏa mãn tình dục - Quan hệ yêu đương trongbsáng dần dần được thay thế bằng tình yêu “hòa nhập”, tình yêu lợi dụng, tình yêu vật chất -Yêu nhanh và tan vỡ nhanh - Xuất hiện nhiều kiểu yêu đương không lành mạnh - Yêu nhưng thiếu hiểu biết về tình yêu [38,tr.236] - Tình dục Tình dục thuộc về một trong số những nhu cầu sinh lý cơ bản giúp cho việc sinh tồn nòi giống. Đây cũng là nhu cầu quan trọng về tinh thần. Nói đến tình yêu là phải đến tình dục vì đó được xem là một “thành phần” không thể thiếu trong tình yêu trọn vẹn ở những người trưởng thành. Mặc dù là một trong những hoạt động của thiết yếu của đời sống xã hội thế nhưng việc nghiên cứu này do nhiều ràng buộc về phong tục tập quán, văn hóa truyền thống.... thường bị hạn chế. Người ta xem đó là điều cấm kỵ, là mảnh đất thiêng, mảnh đất không được biết đến. So với những lĩnh vực khoa học khác, các công trình nghiên cứu về tình dụccòn quá hiếm. Phần lớn chúng được viết dạng những sách chuyên khảo có nội dung từa tựa nhau. Gần đây, trong thời đại bùng nổ thông tin, xu thế hội nhập vấn đề tình dục được xem xét một cách nghiêm túc. Và trong giáo dục SKSS cho thanh niên phải có nội dung giáo dục tình dục cho lớp trẻ. Tình dục là “nhu cầu sinh lý tự nhiên, lành mạnh của con người, là sự nguyện, hòa hợp về tâm hôn và thể xác giữa hai người; là nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại nòi giống”[8,tr.28]. Tình dục là yếu tố quan trọng của hôn nhân bền vững và hạnh phúc. Trên nền tảng của tình yêu, tình dục đã được nâng lên tầm mức cao, được xử sự một cách có văn hóa. Có thể nói thêm: Bản thân tình dục thì không nguy hiểm. Nó chính là một phần cuộc sống của con người. Việc giáo dục tình dục đối với thanh niên cần lưu ý họ tác hại của quan hệ tình dục trước hôn nhân. Đây là vấn đề mang tính thời sự. Tình dục chỉ có ý nghĩa là bộ phận của tình yêu khi giữa hai người đã: có tình yêu sâu đậm, đã qua thử thách – có sự tôn trọng, bảo vệ và có trách nhiệm cao với nhau – có ý thức vị tha, quan tâm đến tiến bộ, sức khỏe của nhau – biết sử dụng những thành tựukỹ thuật ngừa thai để làm chủ quá trình sinh sản trong tình dục. Nếu chưa hội đủ các điều kiện trên thì những người bạn tình nhất là cô gái cần có kiềm chế. Sự kiềm chế sẽ giúp cô gái thử thách người bạn trai của mình và còn có tác dụng giúp cho cô gái tránh “khôn ba năm dại một giờ”. Độ tuổi phù hợp để quan hệ tình dục theo chúng tôi là sau khi kết hôn. Chính vì vậy, theo chúng tôi trong giáo dục tình dục cho thanh niên cần lưu ý đến vấn đề tình dục an toàn và tình dục có trách nhiệm. Tình dục an toàn (safe sex) lần đầu tiên được ra vào những năm 1980 để đáp ứng với sự lan truyền của AIDS; là “cách đạt được khoái cảm nhưng không để máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo của bạn tình xâm nhập vào cơ thể”.[5,tr.69]. Để đạt yêu cầu này cần thực hiện việc quan hệ tình dục nhưng không giao hợp, không để có thai ngoài ý muốn, “sẽ giúp bảo vệ chống lại tất cả các bệnh LTQĐTD chứ không chỉ riêng AIDS”[26,tr.287]. Vì vậy cần sử dụng bao cao su để “an toàn hơn”. Còn tình dục có trách nhiệm “là cả nam và nữ phải kiểm soát được hành vi tình dục của mình khi quan hệ tình dục; là việc phối hợp của cả hai người trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp” [5,tr.69]. Quan hệ tình dục sớm và bừa bãi trong thanh niên sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, học tập và nghề nghiệp. Quan hệ tình dục sớm dẫn đến tỉ lệ mang thai ngoài ý muốn cao, gây ra những lo âu, sợ hãi thậm chí cả những hành vi tiêu cực, nếu không thì lại cho ra đời những đứa trẻ không đảm bảo sức khỏe, dinh duỡng. Tóm lại: Đối với lứa tuổi thanh niên cần được giáo dục không nên yêu sớm và phải biết nói “không” đúng lúc. Nếu thanh niên đã có quan hệ tình dục cần hướng dẫn về tình dục an toàn. Trong mọi trường hợp cần khuyến khích bạn trai phải có trách nhiệm. - Hôn nhân Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này. Có quan điểm cho rằng: “Hôn nhân là sự ràng buộc giữa hai người nam và nữ đượ._.inh hoạt t ình dục Tiêm thuốc Truyền máu Truyền dịch Từ mẹ sang con Trong một số trương hợp đặc biệt Biểu đồ Đ17.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về biện pháp hữu hiệu để giảm nạo phá thai ở vị thành niên và thanh niên Biểu đồ Đ18.1. Nhận thức của SV đại học Tiền Giang về con đường lây truyền gây việc nhiễm bệnh qua đường tình dục 80.7% 85.7% 2.5% 1.0% 5.0% 2.9%1.7% 3.8% 0.8% 2.4% 9.2% 4.3% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Sinh hoạt t ình dục Tiềm thuốc Truyền máu Truyền dịch Từ mẹ sang con Trong một số trường hợp đặc biệt Nam Nữ 88.8% 81.2% 0.9% 1.9% 1.7% 4.7%2.6% 3.3%0.0% 2.8% 6.0% 6.1% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Sinh hoạt t ình dục Tiềm thuốc Truyền máu Truyền dịch Từ mẹ sang con Trong một số trường hợp đặc biệt SVSP SVNSP Biểu đồ Đ18.2. Nhận thức của nam SV và nữ SV về con đường lây truyền gây việc nhiễm bệnh qua đường tình dục Biểu đồ Đ18.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về con đường lây truyền gây việc nhiễm bệnh qua đường tình dục Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý 15.1% 11.9% 11.8% 8.1% 54.6% 67.1% 18.5% 12.9% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Nam Nữ Biểu đồ Đ20.1. Nhận thức của SV đại học Tiền Giang về việc ít được cung cấp thông tin làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên 9.3% 62% 13% 14.8% Biểu đồ Đ20.2. Nhận thức của nam SV và nữ SV về việc ít được cung cấp thông tin làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên 17.2% 10.8% 7.8% 10.3% 63.8% 62.0% 11.2% 16.9% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Khồng đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý SVSP SVNSP Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý 5.9% 10.0% 15.1% 13.8% 62.2% 65.2% 16.8% 11.0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Nam Nữ Biểu đồ Đ20.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về việc ít được cung cấp thông tin làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên Biểu đồ Đ21.1. Nhận thức của SV đại học Tiền Giang về việc nhận thức kém của bản thân làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên 14.2% 63.6% 8.4% 13% Biểu đồ Đ21.2. Nhận thức của nam SV và nữ SV về việc nhận thức kém của bản thân làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên 10.3% 7.5% 11.2% 16.0% 64.7% 63.8% 13.8% 13.7% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Khồng đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý SVSP SVNSP Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Biểu đồ Đ21.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về việc nhận thức kém của bản thân làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên Biểu đồ Đ22.1. Nhận thức của SV đại học Tiền Giang về việc thiếu thời gian tiếp cận và nguồn cung cấp thông tin làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên 10.2% 65.7% 13.3% 9.6% 15.3% 12.4% 13.6% 8.6% 59.3% 70.5% 11.9% 8.6% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Nam Nữ 20.7% 9.4% 6.9% 12.3% 64.7% 67.5% 7.8% 10.8% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý SVSP SVNSP Biểu đồ Đ22.2. Nhận thức của nam SV và nữ SV về việc thiếu thời gian tiếp cận và nguồn cung cấp thông tin làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên Biểu đồ Đ22.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về việc thiếu thời gian tiếp cận và nguồn cung cấp thông tin làm hạn chế nhận thức SKSS của sinh viên Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý 29.4% 35.2% 13.4% 11.9% 45.4% 46.7% 11.8% 6.2% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Nam Nữ Biểu đồ Đ23.1. Nhận thức của SV đại học Tiền Giang về việc không được giáo dục vấn đề SKSS từ các lớp dưới làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên 8.1% 45.8% 32.8% 8.1% Biểu đồ Đ23.2. Nhận thức của nam SV và nữ SV về việc không được giáo dục vấn đề SKSS từ các lớp dưới làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên 38.8% 30.0% 9.5% 14.1% 42.2% 48.4% 9.5% 7.5% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý SVSP SVNSP Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý 22.7% 26.7% 18.5% 22.4% 48.7% 46.2% 10.1% 4.8% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Nam Nữ Biểu đồ Đ23.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về việc không được giáo dục vấn đề SKSS từ các lớp dưới làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên Biểu đồ Đ24.1. Nhận thức của SV đại học Tiền Giang về nguyên nhân làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên là do không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình về vấn đề này 20.8% 46.7% 25%6.6% Biểu đồ Đ24.2. Nhận thức của nam SV và nữ SV về nguyên nhân làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên là do không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình về vấn đề này 29.3% 23.0% 12.9% 25.4% 53.4% 43.7% 4.3% 8.0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý SVSP SVNSP Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Biểu đồ Đ24.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về nguyên nhân làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên là do không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình về vấn đề này Biểu đồ Đ25.1. Nhận thức của SV đại học Tiền Giang về nguyên nhân làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên là do tác động xấu từ bên ngoài 19.6% 43.1% 25.9% 10.2% 27.1% 25.7% 16.1% 21.9% 41.5% 44.8% 15.3% 7.6% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Nam Nữ 37.4% 20.2% 20.9% 19.2% 33.9% 48.8% 7.8% 11.7% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý SVSP SVNSP Biểu đồ Đ25.2. Nhận thức của nam SV và nữ SV về nguyên nhân làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên là do tác động xấu từ bên ngoài Biểu đồ Đ25.3. Nhận thức của SVSP và SVNSP về nguyên nhân làm ảnh hưởng nhận thức SKSS của sinh viên là do tác động xấu từ bên ngoài 8.4% 18.2% 5.2% 5.7% 11.8% 22.3% 25.3% 25.4% 27.4% 24.2% 47.9% 52.5% 55.4%60.4% 51.1% 9.0% 4.0% 13.5% 6.6% 12.4% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SV Đại học Nam SV Nữ SV SVSP SVNSP 13.3%13.3% 16.0% 15.2%15.0% 20.2% 14.3% 27.3%21.0% 24.1% 33.4%32.7% 40.7% 37.1% 38.5% 21.1% 39.8% 16.0% 26.7% 22.5% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SV Đại học Nam SV Nữ SV SVSP SVNSP Biểu đồ Đ28.1. Mức độ ảnh hưởng qua việc tiếp nhận tiếp nhận nguồn thông tin từ thầy cô giúp hiểu biết về SKSS ở SV đại học Tiền Giang Biểu đồ Đ28.2. Mức độ ảnh hưởng qua việc tiếp nhận tiếp nhận nguồn thông tin từ bạn bè giúp hiểu biết về SKSS ở SV đại học Tiền Giang 12.3% 23.7% 9.3% 9.6% 16.6% 20.5% 28.9% 20.6% 26.0% 21.9%23.2% 24.7% 27.3% 26.0% 26.7% 31.6% 22.7% 42.8% 38.5% 34.8% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SV Đại học Nam SV Nữ SV SVSP SVNSP 2.4% 2.9% 2.6% 2.8%2.6% 9.0% 9.6% 10.3% 5.5% 12.6% 33.1% 38.5% 35.9%37.6%36.3% 45.5% 49.0% 51.3%54.1% 48.4% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SV Đại học Nam SV Nữ SV SVSP SVNSP Biểu đồ Đ28.3. Mức độ ảnh hưởng qua việc tiếp nhận tiếp nhận nguồn thông tin từ gia đình giúp hiểu biết về SKSS ở SV đại học Tiền Giang Biểu đồ Đ28.4. Mức độ ảnh hưởng qua việc tiếp nhận tiếp nhận nguồn thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng giúp hiểu biết về SKSS ở SV đại học Tiền Giang 24.4% 29.6% 26.9% 9.4% 38.4% 27.7% 29.6% 32.6% 33.7% 28.1% 28.3% 29.6% 33.7% 35.8% 30.3% 7.2% 11.2% 6.7% 17.0% 3.2% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SV Đại học Nam SV Nữ SV SVSP SVNSP 41.0% 46.9% 47.9% 41.5% 51.1% 22.0% 25.0% 25.8% 29.2% 23.3% 14.8%14.6% 18.4% 18.9% 16.1% 8.4% 13.5% 7.9% 10.4% 9.4% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SV Đại học Nam SV Nữ SV SVSP SVNSP Biểu đồ Đ28.5. Mức độ ảnh hưởng qua việc tiếp nhận nguồn thông tin từ các buổi sinh hoạt đoàn thể giúp hiểu biết về SKSS ở SV đại học Tiền Giang Biểu đồ Đ28.6. Mức độ ảnh hưởng qua việc tiếp nhận nguồn thông tin từ các trung tâm tư vấn giúp hiểu biết về SKSS ở SV đại học Tiền Giang PHUÏ LUÏC 2 PHỤ LỤC 2 : CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Bảng 27. Các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức SKSS cho sinh viên trường đại học Tiền Giang Sắp xếp mức độ ưu tiên các giải pháp từ 1 đến hết Các giải pháp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 47 44 36 28 33 40 31 13 331.Tăng cường sự chỉ đạo của ngành GĐĐT và nhà trường trong giáo dục f % 14.2% 13.3% 10.8% 8.4% 9.9% 12% 9.3% 3.9% 9.9% 57 66 48 27 40 19 23 16 82.Cung cấp thông tin, kiến thức về sức khỏe sinh sản f % 17.2% 19.9% 14.5% 8.1% 12% 5.7% 6.9% 4.8% 2.4% 20 41 40 46 40 43 36 24 143. Tổ chức các câu lạc bộ sinh viên để làm công tác f % 6% 12.3% 12% 13.9% 12% 13% 10.8% 7.2% 4.2% tuyên truyền 14 22 31 54 34 57 35 41 174. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản f % 4.2% 6.6% 9.3% 16.3% 10.2% 17.2% 10.5% 12.3% 5.1% 39 38 27 48 40 35 31 28 175. Phát huy vai trò của gia đình f % 11.7% 11.4% 8.1% 14.5% 12% 10.5% 9.3% 8.4% 5.1% 69 28 44 30 27 31 21 21 326. Phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên về SKSS f % 20.8% 8.4% 13.3% 9% 8.1% 9.3% 6.3% 6.3% 9.6% 19 7 32 24 35 34 65 43 457. Phối hợp với Ủy ban DSGĐT E tỉnh làm tốt f % 5.7% 2.1% 9.6% 7.2% 10.5% 10.2% 19.6% 13% 13.6% công tác truyền thông 17 28 17 29 30 27 34 76 478. Lồng ghép nội dung SKSS trong việc dạy học các môn học, môn học tự chọn ở nhà trường f % 5.1% 8.4% 5.1% 8.7% 9% 8.1% 10.2% 22.9% 14.2% 26 31 30 18 26 18 29 42 859. Đưa nội dung này vào giảng dạy trong nhà trường f % 7.8% 9.3% 9% 5.4% 7.8% 5.4% 8.7% 12.7% 25.6% Bảng 28.1. Nguồn thông tin giúp sinh viên Đại học Tiền Giang có hiểu biết về SKSS Mức độ ảnh hưởng Số TT Nguồn Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên 28 74 159 30 1 Thấy cô 8.4% 22.3% 47.9% 9% 44 67 111 70 2 Bạn bè 13.3% 20.2% 33.4% 21.1% 41 68 77 105 3 Gia đình 12.3% 20.5% 23.2% 31.6% 8 30 110 151 4 Phương tiện thông tin đại chúng 2.4% 9% 33.1% 45.5% 81 92 94 24 5 Các buổi sinh hoạt đoàn thể 24.4% 27.7% 28.3% 7.2% 136 73 49 28 6 Các trung tâm tư vấn 41% 22% 14.8% 8.4% 7 Nguồn khác Bảng 28.2. So sánh việc tiếp nhận nguồn thông tin giúp hiểu biết về SKSS giữa nam SV và nữ SV đại học Tiền Giang Mức độ ảnh hưởng Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên Số TT Nguồn Nam SV Nữ SV Nam SV Nữ SV Nam SV Nữ SV Nam SV Nữ SV 18 10 25 49 52 107 4 26 1 Thấy cô 18.2% 5.2% 25.3% 25.4% 52.5% 55.4% 4% 13.5% 13 31 14 53 32 79 39 31 2 Bạn bè 13.3% 16% 14.3% 27.3% 32.7% 40.7% 39.8% 16% 23 18 28 40 24 53 22 83 3 Gia đình 23.7% 9.3% 28.9% 20.6% 24.7% 27.3% 22.7% 42.8% 3 5 10 20 40 70 21 100 4 Phương tiện thông tin đại 2.9% 2.6% 9.6% 10.3% 38.5% 36.4% 49% 33.8% chúng 29 52 29 63 29 65 11 13 5 Các buổi sinh hoạt đoàn thể 29.6% 26.9% 29.6% 32.6% 29.6% 33.7% 11.2% 6.7% 45 91 24 49 14 35 13 15 6 Các trung tâm tư vấn 46.9% 47.9% 25% 25.8% 14.6% 18.4% 13.5% 7.9% 7 Nguồn khác Bảng 28.3. So sánh việc tiếp nhận nguồn thông tin giúp hiểu biết về SKSS giữa SVSP và SVNSP đại học Tiền Giang Mức độ ảnh hưởng Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên Số TT Nguồn SVSP SVNSP SVSP SVNSP SVSP SVNSP SVSP SVNSP 6 22 29 45 64 95 7 23 1 Thấy cô 5.7% 11.8% 27.4% 24.2% 60.4% 51.1% 6.6% 12.4% 16 28 22 45 39 72 28 42 2 Bạn bè 15.2% 15% 21% 24.1% 37.1% 38.5% 26.7% 22.5% 10 31 27 41 27 50 40 65 3 Gia đình 9.6% 16.6% 26% 21.9% 26% 26.7% 38.5% 34.8% 3 5 6 24 41 69 59 92 4 Phương tiện thông tin đại chúng 2.8% 2.6% 5.5% 12.6% 37.6% 36.3% 54.1% 48.4% 10 71 40 52 38 56 18 6 5 Các buổi sinh hoạt đoàn thể 9.4% 38.4% 37.7% 28.1% 35.8% 30.3% 17% 3.2% 44 92 31 42 20 29 11 17 6 Các trung tâm tư vấn 41.5% 51.1% 29.2% 23.3% 18.9% 16.1% 10.4% 9.4% 7 Nguồn khác PHUÏ LUÏC 3 PHỤ LỤC 3: CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN (Điều tra ở 50 cán bộ giáo viên là giáo viên đứng lớp, cán bộ làm việc ở các phòng, trung tâm) Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ giáo viên về nhận thức sức khỏe sinh sản của sinh viên trường đại học Tiền Giang Đánh giá của CBGV về nhận thức của SV Đối tượng Tốt Trung bình Kém 1.1. Sinh viên đại học ngành sư phạm f % 32 64% 17 34% 1.2. Sinh viên đại học ngành ngoài sư phạm f % 19 38% 26 52% Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ giáo viên về nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về từng nội dung cốt lõi của sức khỏe sinh sản Đánh giá của CBGV về nhận thức của sinh viên Nội dung Tốt Trung bình Kém 2.1. Các khái niệm, thuật ngữ sức khỏe sinh sản f % 18 36% 25 59% 4 8% 2.2. Nhận thức về giới tính f % 33 66% 14 28% 2.3. Nhận thức về tình yêu, hôn nhân và gia đình f % 19 38% 26 52% 1 2% 2.4. Nhận thức về tình dục f % 23 46% 20 40% 4 8% 3.5. Nhận thức về mang thai và nạo phá thai f % 16 32% 22 44% 7 14% 2.6. Nhận thức về các biện pháp tránh thai f % 16 32% 26 52% 3 6% 2.7. Nhận thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục f % 22 44% 21 42% 4 8% 2.8. Nhận thức chung về các nội dung f % 16 28% 28 56% 2 4% Bảng 3.3. Ý kiến của cán bộ giáo viên về những nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sản của sinh viên trường ta Kết quả điều tra Nguyên nhân f % 1. Ít được cung cấp thông tin 26 52% 2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề này kém 15 30% 3. Thiếu thời gian lĩnh hội 8 16% 4. Không được giáo dục từ các lớp dưới 18 36% 5. Không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình 24 48% 6. Tác động xấu từ bên ngoài 22 44% Bảng 3.4: Sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho sinh viên trường đại học Tiền Giang Sắp xếp của CBGV về thứ tự các biện pháp Các biện pháp 1 2 3 4 5 6 7 1. Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường trong giáo dục sức khỏe sinh sản f % 17 34% 6 12% 4 8% 3 6% 2 4% 9 18% 3 6% 2. Cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục giới tính trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản f % 11 22% 20 40% 10 29% 4 8% 3. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản f % 16 32% 4 8% 12 24% 9 18% 4 8% 4. Phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục sức khỏe sinh sản f % 3 6% 6 12% 1 2% 22 44% 6 12% 2 4% 1 2% 5. Phát huy tính tích cực nhận thức của chính sinh viên trong lĩnh hội f % 9 18% 7 14% 3 6% 22 44% 2 4% 3 6% 6. Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác truyền thông sức khỏe sinh sản f % 4 8% 4 8% 1 2% 3 6% 6 12% 17 34% 12 24% 7. Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn f % 3 6% 7 14% 4 8% 9 18% 20 40% PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VÀ TRÒ CHUYỆN PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Nhằm nắm được thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản, xin bạn vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong phiếu này. Xin cảm ơn bạn! 1- Thông tin về cá nhân: (Hãy đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bạn) - Giới tính:  Nam  Nữ - Hệ đào tạo:  Cao đẳng  Đại học - Đang học năm thứ:  Thứ I  Thứ II  Thứ III  Thứ IV  - Ngành học:  Sư phạm  Ngoài sư phạm 2- Phần trưng cầu ý kiến: Câu 1: Bạn tự đánh giá nhận thức chung của bạn về sức khỏe sinh sản (Hãy đánh dấu X vào ô thích hợp nhất):  1. Chưa biết  2. Biết rất ít  3. Biết ít  4. Biết nhiều  5. Hiểu Câu 2: Theo bạn, sức khoẻ sinh sản bao gồm các vấn đề nào? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp)  1. Sức khỏe sinh sản  2. Giới  3. Giới tính  4. Sự thụ thai  5. Kinh nguyệt  6. Tình bạn  7. Tình yêu  8. Hôn nhân  9. Tình dục  10. Kế hoạch hóa gia đình  11. Chăm sóc phụ nữ khi mang thai  12. Các biện pháp tránh thai  13. Nạo hút thai an toàn  14. Phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường sinh dục  15. Chăm sóc sức khỏe vị thành niên  16. Bình đẳng giới  17. Vô sinh  18. HIV/AIDS Ch  19. Mãn kinh khi tuổi già Câu 3*: Sự khác biệt về mặt tâm lý của giới tính được biểu hiện ở các điểm nào? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp ):  1. Hứng thú  2. Xúc cảm, tình cảm  3. Tính cách  4. Năng lực Câu 4 *: Theo bạn, tình bạn tốt đòi hỏi phải có các đăc trưng gì ? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp):  1. Sự phù hợp về xu hướng  2. Sự bình đẳng nam nữ  3. Sự chân thành, tin cậy, trách nhiệm cao  4. Sẵn sàng bao che khuyết điểm cho nhau  5. Sự đồng cảm  6. Tồn tại nhiều mối quan hệ  7. Tập hợp thành nhóm Câu 5*: Tình yêu lành mạnh phải có đặc điểm gì ?( Đánh dấu X vào những ô thích hợp):  1. Sự cuốn hút lẫn nhau giữa hai người khác giới  2. Tôn trọng người yêu  3. Biết chia sẻ  4. Luôn đem lại hạnh phúc cho nhau  5. Phải có ghen tuông  6. Chung thủy  7. Tôn trọng bản thân mình  8. “Cho nhau” tất cả Câu 6: Nam và nữ cần kết hôn ở độ tuổi nào là thích hợp với quy định của pháp luật Việt Nam ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi.  2. Nam 24 tuổi, nữ 22 tuổi.  3. Cả nam và nữ đủ 18 tuổi.  4. Cả nam và nữ đủ 19 tuổi.  5. Nam 20 tuổi và nữ 19 tuổi.  6. Tất cả Câu 7: Theo bạn, vì sao trong giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản cho học sinh, người ta lại chú ý đến đối tượng ở tuổi dậy thì ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Vì tuổi này có nhiều biến đổi mạnh mẽ.  2. Vì tuổi này sắp chuyển sang làm người lớn  3. Vì tuổi này xuất hiện khả năng sinh sản.  4. Vì tuổi này có ham muốn tình dục.  5. Câu 1 & 4. Câu 8 : Dấu hiệu nào là dấu hiệu cơ bản của tình yêu ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Tình thương trong tình yêu.  2. Tình bạn trong tình yêu  3. Tình dục trong tình yêu.  4. Câu 1 & 2.  5. Câu 1, 2 & 3. Câu 9*: Theo bạn, tiêu chuẩn nào để có hôn nhân hạnh phúc? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp):  1. Tình yêu sâu sắc đã qua thử thách.  2. Có sự thống nhất về quan điểm sống, về quan điểm đạo đức và hiểu biết về tính tình của nhau  3. Trưởng thành về tuổi đời.  4. Cơ sở vật chất đầy đủ, thu nhập cao  5. Ổn định về nghề nghiệp.  6. Có sức khỏe  7. Được gia đình hai bên ủng hộ  8. Còn tiêu chuẩn nào khác (Xin ghi cụ thể): ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Câu 10*: Theo bạn, việc các bạn gái chiều theo ý muốn của bạn trai ( trong quan hệ tình dục) để mong giữ tình bạn tốt đẹp là biểu hiện của tình bạn khác giới ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đúng  2. Phân vân  3. Đúng  4. Rất đúng Câu 11: Theo bạn, tình dục là biểu hiện cụ thể, mãnh liệt của sự hòa nhập không thể thiếu trong một tình yêu trọn vẹn ở những người trưởng thành ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đúng  2. Phân vân  3. Đúng  4. Rất đúng Câu 12 : Bạn có đồng ý với câu nói: “sự đam mê tình dục luôn phải trả giá, đôi khi rất đắt” ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 13 : Theo bạn, độ tuổi nào là tốt nhất để bắt đầu quan hệ tình dục ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. 13 – 14  2. 15 – 16  3. 17 – 18  4. 18 tuổi trở lên  5. Sau khi kết hôn  6. Chẳng có tuổi nào là tốt nhất để bắt đầu hết  7. Đã dạm hỏi.  8. Sự đồng ý của hai gia đình Câu 14: Theo bạn, thế nào là quan hệ tình dục an toàn? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp)  1. Tất cả các hình thức hoạt động tình dục, trừ giao hợp.  2. Sử dụng bao cao su.  3. Không có nguy cơ rủi ro như mang thai ngoài ý muốn  4. Không bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục Câu 15: Bạn có đồng ý với quan niệm cho phép “quan hệ tình dục trước hôn nhân”? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 16: Theo bạn, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nạo phá thai ở tuổi vị thành niên và thanh niên là:  1. Do vị thành niên và thanh niên ngày nay có nhu cầu quan hệ tình dục sớm.  2. Do thiếu hiểu biết về giới, tình dục an toàn  3. Do gia đình và xã hội ngày càng ít định kiến với vấn đề này  4. Tất cả các câu trên Câu 17: Theo bạn, biện pháp nào là hữu hiệu để giảm việc nạo phá thai ở tuổi vị thành niên và thanh niên ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Giáo dục về tình dục  2. Hướng dẫn các biện pháp tránh thai cho vị thành niên và thanh niên  3. Trang bị kiến thức về sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên và thanh niên  4. Tư vấn kế hoạch hóa gia đình Câu 18: Theo bạn, việc nhiễm bệnh qua đường tình dục có thể lây truyền theo các con đường nào ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Sinh hoạt tình dục  2. Tiêm thuốc  3. Truyền máu  4. Truyền dịch  5. Từ mẹ sang con  6. Trong một số trường hợp đặc biệt Câu 19: Theo bạn, mức độ nhận thức về vấn đề sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là: (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhấ)  1. Rất tốt  2. Tốt  3. Trung bình  4. Kém  5. Rất kém Câu 20: Theo bạn, việc ít được cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản là nguyên nhân làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 21 : Theo bạn, nguyên nhân gây ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là việc nhận thức kém của bản thân sinh viên về sức khỏe sinh sản ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 22 : Theo bạn, nguyên nhân làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là việc thiếu thời gian tiếp cận và nguồn thông tin về vấn đề này ?  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 23: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là do không được giáo dục vấn đề này từ các lớp dưới? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 24: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là do không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình liên quan đến vấn đề này ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất):  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 25: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là do tác động xấu từ bên ngoài? (Đánh dấu x vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 26: Theo bạn, ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân nào khác làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta ? ......................................................................................................................................... .... ......................................................................................................................................... .... ......................................................................................................................................... .... Câu 27: Hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta. 1- Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường trong giáo dục 2- Cung cấp thông tin, kiến thức về sức khỏe sinh sản 3- Tổ chức các câu lạc bộ sinh viên để làm công tác tuyên truyền 4- Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản 5- Phát huy vai trò của gia đình 6- Sinh viên cần phát huy tính tích cực nhận thức của bản thân về vấn đề này. 7- Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác truyền thông 8- Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn ở nhà trường 9- Đưa nội dung này vào giảng dạy trong nhà trường Câu 28: Những hiểu biết của bạn về vấn đề sức khỏe sinh sản là do các nguồn nào cung cấp ? Mức độ ảnh hưởng Nguồn Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên 1. Thầy cô 2. Bạn bè 3. Gia đình 4. Phương tiện thông tin đại chúng 5. Các buổi sinh họat đoàn thể 6. Các trung tâm tư vấn 7. Nguồn khác (xin ghi cụ thể) 8. 9. Xin cảm ơn bạn PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Nhằm nắm được thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản, xin thầy ( cô ) vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong phiếu này. Xin cảm ơn thầy ( cô ). 1. Đánh giá của thầy (cô) về nhận thức sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta: (Đánh dấu X vào ô mức độ nhận thức tương ứng) Nhận thức Đối tượng Tốt Trung bình Kém 1.1. Sinh viên đại học (ngành sư phạm) 1.2. Sinh viên đại học ngoài ngành sư phạm) 2. Đánh giá của thầy (cô) về nhận thức của sinh viên về từng nội dung cốt lõi của sức khỏe sinh sản: (Đánh dấu X vào ô mức độ nhận thức tương ứng) Nhận thức Nội dung Tốt Trung bình Kém 2.1. Các khái niệm, thuật ngữ sức khỏe sinh sản 2.2. Nhận thức về giới tính 2.3. Nhận thức về tình yêu, hôn nhân và gia đình 2.4. Nhận thức về tình dục 3.5. Nhận thức về mang thai và nạo phá thai 2.6. Nhận thức về các biện pháp tránh thai 2.7. Nhận thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục Cho 2.8. Nhận thức chung về các nội dung 3. Theo thầy (cô), nếu có hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sản của sinh viên trường ta thì đó là những nguyên nhân nào? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp)  3.1. Ít được cung cấp thông tin  3.2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề này kém  3.3. Thiếu thời gian lĩnh hội  3.4. Không được giáo dục từ các lớp dưới  3.5. Không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình  3.6. Tác động xấu từ bên ngoài 4. Thầy (cô) hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho sinh viên trường ta. 4.1. Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường trong giáo dục sức khỏe sinh sản 4.2. Cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục giới tính trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản 4.3. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản 4.4. Phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục sức khỏe sinh sản 4.5. Phát huy tính tích cực nhận thức của chính sinh viên trong lĩnh hội 4.6. Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác truyền thông sức khỏe sinh sản 4.7. Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn Xin cảm ơn thầy (cô)! CÂU HỎI TRÒ CHUYỆN, PHỎNG VẤN NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG 1. Theo bạn, mục tiêu của kế hoạch hóa gia đình là gì? 2. Bạn hiểu như thế nào về giới tính, về đồng tính luyến ái? 3. Thế nào là tình yêu chân thực, tình yêu chân chính ? 4. Dấu hiệu cơ bản nhất chứng tỏ nam, nữ vị thành niên đã trưởng thành. 5. Ý kiến của bạn về câu nói: Tình yêu ở tuổi học trò thường lung linh nhưng thường dễ vỡ. 6. Tình yêu nhất thiết phải có tình dục ? 7. Có phải yêu nhau là cho nhau tất cả không ? 8. Bạn có suy nghĩ gì về quan hệ tình dục trước hôn nhân? 9. Một cậu con trai có giấc mơ ướt (mộng tinh) chứng tỏ điều gì ở bạn ấy? 10. Nhu cầu tình dục ở con gái là lớn hơn ở con trai? 11. Tác hại của việc nạo phá thai theo bạn là gì? 12. Vì sao không nên kết hôn và sinh con ở tuổi vị thành niên? 13. Tránh thai là trách nhiệm riêng của nữ ? 14. Nạo hút thai vào thời điểm nào là tốt hơn cả? 15. Sức khỏe tình dục là gì? 16. Nhu cầu về sức khỏe sinh sản của vị thành niên và thanh niên là gì? 17. Biện pháp tránh thai nào vừa có tác dụng tránh thai vừa có tác dụng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục? 18. Các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục là gì ? Và có những bệnh nào? Ch PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 5: PHIẾU QUAN SÁT TRONG ĐIỀU TRA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Khách thể quan sát: Sinh viên các lớp ngành Sư phạm: ĐH Toán A, ĐH Toán B; ngoài ngành Sư phạm: ĐH Ngữ văn, ĐH Quản trị Kinh doanh, ĐH Tài chánh Kế toán Ngày quan sát: - Đợt 1: ngày 15.12.2006 - Đợt 2: ngày 22.12.2006 Địa điểm quan sát: Giảng đường cơ sở chính Người tiến hành: Tác giả đề tài TIẾN TRÌNH QUAN SÁT Nội dung quan sát Diễn tiến nội dung quan sát Thời gian quan sát Ghi chú Theo dõi thái độ của sinh viên trong hướng dẫn cho thông tin vào phiếu điều tra - Thái độ của sinh viên trước khi hướng dẫn: chăm chú hay lơ đễnh - Thái độ của sinh viên khi kết thúc hướng dẫn: quan tâm, hay bàng quan 5 phút/lớp Theo dõi thái độ của sinh viên khi cho thông tin vào phiếu điều tra - Thái độ của sinh viên khi nhận phiếu: hợp tác hay không hợp tác - Thái độ của sinh viên trong khi cho thông tin vào phiếu điều tra: nhiệt tình, hợp tác, chiếu lệ - Phản ứng của sinh viên trước các câu hỏi trong phiếu điều tra khi thực hiện: đồng tình, không đồng tình... - Thái độ của sinh viên khi trao đổi với bạn bè xung quanh: tranh cãi gay gắt hay không gay gắt. 15 phút/lớp Theo dõi thái độ của sinh viên khi kết thúc việc cho thông tin vào phiếu điều tra Tinh thần hợp tác 10 phút/lớp ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7247.pdf
Tài liệu liên quan