Nguồn vốn và các phương thức huy động vốn của Doanh nghiệp Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Một doanh nghiệp, muốn hình thành, tồn tại và phát triển thì điền kiện đầu tiên và cực kì quan trọng là nguồn vốn. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp cần luôn luôn chú trọng và đề cao vai trò huy động và quản lý nguồn vốn sao cho đạt được một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác trên thị trường. Trong điều kiện kin

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nguồn vốn và các phương thức huy động vốn của Doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Tuy nhiên, do trình độ phát triển của hệ thống tài chính còn chưa cao, cũng như một số hạn chế mang tính chủ quan khác, thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trong nước hiện còn tồn tại nhiều bất cập cần sớm được giải quyết. Vấn đề nguồn vốn và làm thế nào để huy động vốn cho doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất luôn là một bài toán khó mà các doanh nghiệp luôn không ngừng tìm kiếm lời giải. Nhất là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và có các yêu cầu cấp thiết về việc mở rộng huy động vốn để phục vụ cho sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài cho Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ của mình là: “Nguồn vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam” . Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm về vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời. Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố suất, vốn được khái quát hóa thành phạm trù cơ bản. K.Marx cho rằng vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thăng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Theo P.Samuelson, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu. Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. 1.2. Phân loại vốn Tùy theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Và tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp mình. - Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình và vốn vô hình - Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai lại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, thường có giá trị lớn. Còn vốn lưu động là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động có thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ. - Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm, vốn dài hạn có thời gian từ 1 năm trở lên. - Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm: + Vốn góp ban đầu + Lợi nhuận không chia + Vốn từ phát hành cổ phiếu Vốn nợ là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ sở hữu doanh nghiệp mà được hình thành từ các nguồn sau: + Tín dụng Ngân hàng + Tín dụng thương mại + Vốn từ phát hành trái phiếu - Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ). 1.3. Vai trò của nguồn vốn đối với doanh nghiệp Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là điều kiện đầu tiên và không thể thiếu để một doanh nghiệp có thể thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn càn được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất. 1.3.1. Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp muốn ra đời và đi vào hoạt động trước tiên phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định. Đây là mức vốn tối thiểu do Nhà nước quy định để có thể thành lập một doanh nghiệp và tùy vào từng lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh mà mức vốn này được quy định khác nhau. Như vậy nguồn vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp trước pháp luật. Tùy theo quy mô, ngành nghề và loại hình doanh nghiệp mà giá trị vốn ban đầu có thể nhiều hoặc ít. Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ quy định cho một số ngành nghề có liên quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh vàng và Kinh doanh tiền tệ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của người thành lập doanh nghiệp. 1.3.2. Vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp sau khi thành lập sẽ bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trinh hoạt động, mọi chi phí cho nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, trả lương nhân viên…đều phải lấy từ nguốn vốn của doanh nghiệp. Một khi nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp không đủ đáp ứng những nhu cầu thiết yếu đó thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, trì trệ, thậm chí doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tinh trạng khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài, không được khắc phục kịp thời thì doanh nghiệp có thể sẽ bị phá sản, giải thể hay sáp nhập với một công ty khác. Như vậy, một doanh nghiệp muốn tình hình hoạt động của mình được vận hành một cách trôi chảy và ngày càng phát triển thi điêu kiện cơ bản và thiết yếu là nó phải được đảm bảo bởi một nguồn vốn vững chắc. 1.3.3. Vốn là cơ sở cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động đều hướng tới một điều là trong tương lai nó sẽ tăng trường và phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm… Mặt khác trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, sức ép từ nhu cầu thị trường và cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp buộc phải tự đổi mới mình nếu không muốn tụt hậu hay giậm chân tại chỗ. Và để đạt được điều đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế hiện nay, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn. Rất nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời và đủ lớn nên đã nhanh chóng đánh mất vị trí của mình trên thị trường. Ngoài ra, vốn còn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn. Vốn còn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản. Tóm lại, vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng để có một chính sách huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả đồng thời đề ra cơ chế quản lý nguồn vốn một cách hợp lý, giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển không ngừng. 1.4 Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp Tùy theo lại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào cách doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Các phương thức tạo vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là: - Huy động vốn chủ sở hữu từ: + Vốn góp ban đầu + Lợi nhuận không chia + Vốn từ phát hành cổ phiếu - Huy động vốn nợ từ + Tín dụng Ngân hàng + Tín dụng thương mại + Phát hành trái phiếu 1.4.1. Vốn góp ban đầu Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước) nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh. Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp ban đầu không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% - 30% tổng vốn của doanh nghiệp. 1.4.2. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích luỹ lại để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên, đôí với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với vịêc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút. Nguồn tài chính nội bộ có thể chiếm tỷ trọng từ 40% - 50% trong tổng nguồn tài chính của các công ty Mỹ. Trong một số năm, tỷ trọng nguồn tài chính của nội bộ rất cao, co thời kì mức trung bình rất cao như năm 1992 tỷ trọng này ở mức 80%. Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý tầm quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải tính đến một số khía cạnh như sau: + Tổng số lợi nhuận ròng trong kì + Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước + Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty + Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư của nhà nước. Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đông. Tuy nhiên, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại có nhược điểm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. 1.4.3. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu 4Khái niệm: Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Trong các nước công nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau. 4 Phân loại cổ phiếu: + Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì những ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành. Cổ phiếu là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. + Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Thông thường, cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đã phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu đãi có điểm là thường có mức cổ tức cố định, chủ sở hữu có quyền nhận cổ tức trước cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả lãi cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kì đó. 4Đặc điểm của việc phát hành cổ phiếu: a) Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu. Tuỳ từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu là khác nhau. +Điều kiện phát hành: Ở Việt Nam, điều kiện phát hành cổ phiếu được quy định trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP. Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện sau: + Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đa góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam. + Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi. + Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu. - Thủ tục phát hành: Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu (được quy định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. b) Quy mô phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp chỉ được quyền phát hành một lượng cổ phiếu tối đavà được gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. c) Thời hạn và lãi suất. - Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn. - Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng doanh nghiệp không phải trả một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. d) Quản lý và giám sát. - Quyền lợi của doanh nghiệp và cổ đông gắn bó chặt chẽ với nhau do đó doanh nghiệp phải chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cổ đông. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. - Cổ đông có quyền tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. e) Áp lực thanh toán. Doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán đối với cổ đông. f) Phương thức, phương tiện thanh toán. Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh toán 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức một lần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu. g) Tiết kiệm thuế. Cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp không tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết. 4Ưu và nhược điểm của việc huy động vốn phát hành cổ phiếu Ưu điểm: F Đối với doanh nghiệp: Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phts triển donh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu như doanh nghiệp làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia từ lợi nhuận sau thuế. Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và các dối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước. F Đối với Nhà nước: Phát hành cổ phiếu giúp tăng thu Ngân sách Nhà nước do bán được và bán với giá khá cao các phần vốn, tài sản Nhà nước muốn bán (giá tăng so với giá khởi diểm ít nhất 15 – 50%, cá biệt có trường hợp tăng gần chục lần) trong quá trình cổ phàn hoá các doanh nghiệp nhà nước. Tạo động lực làm thị trường chứng khoán phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng cường thu hút cả vốn trong nước cũng như vốn nước ngoài. Thúc đẩy tiến bộ và nâng cao hiệu quả quá trình cổ phần DNNN nói riêng và thực hiện các mục tiêu khác trong khi sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nước nói chung, Tạo động lực phát triển và bổ sung thêm công cụ quản lý mới cho toàn bộ nền kinh tế theo nguyên tắc thị trường, trực tiếp và gián tiếp góp phần cải thiện vị trí, hình ảnh đất nước trong nền kinh tế thế giới. F Đối với nhà đầu tư: Khi một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu chính là lúc doanh nghiệp đã cung cấp các cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thu lời từ hoạt động đầu tư chứng khoán. Cho phép đa dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm thiểu tình trạng rủi ro kinh doanh gắn liền tình trạng “bỏ chung trứng một giỏ” Nhược điểm: Việc phát hành cổ phiếu thường làm giảm khả năng kiểm soát của những người chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy các chủ doanh nghiệp nhỏ luôn phải cân nhắc việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu. Gần đây giá cổ phiếu không “cất” lên nổi khi các nhà đầu tư liên tục bị “giội bom” bởi các đợt phát hành thêm cổ phiếu. Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm giảm giá cổ phiếu bởi lẽ: + Lượng cung cổ phiếu lớn trong khi các nhà đầu tư vẫn còn chịu áp lực về tâm lý hoặc đang gặp khó khăn về vốn + Các nhà đầu tư coi việc phát hành thêm như một tín hiệu tiêu cực mà nguyên nhân chính là sự bất đối xứng về thông tin, do doanh nghiệp không thể cung cấp hết thông tin ra ngoài thị trường hoặc do cạnh tranh. + Ngoài ra nhà đầu tư còn có thể suy đoán rằng công ty phát hành thêm cổ phiếu vì thị trường ở thời điểm đó cao hơn so với giá trị thật sự của công ty. 1.4.4. Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng 4 Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gứn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Theo hiệp hội ngân hàng Việt Nam(VNBA) có 40% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng Ngân hàng, 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh Ngân hàng. Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, bổ sung thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án. 4 Các hình thức tín dụng Ngân hàng: Doanh nghiệp vay để đầu tư vào TSCĐ và phục vụ dự án: có thể vay Ngân hàng theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ 3 để bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp… + Đối với những doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín của mình với Ngân hàng (Thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân) để vay tín chấp… + Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố chỉ có thể vay của Ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham gia vào qũy bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ… Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay Ngân hàng dưới hình thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp (DN lớn), bảo lãnh… 4 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng: a) Điều kiện vay vốn: Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải có một số điều kiện sau: + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. b) Thủ tục vay vốn: Để được vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ vay vốn gồm: + Giấy đề nghị vay vốn. + Giấy phép kinh doanh. + Dự án, phương án sản suất kinh doanh, kế hoạch trả nợ. + Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố. + Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của NH. c) Lãi suất vay: Khi doanh nghiệp vay vốn NH, doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất phụ thuộc vào kì hạn của khoản vay (Lãi suất của các khoản vay có kì hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải là đối tượng ưu đai không,… - Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi suất cố định. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải trả cho Ngân hàng lãi định kì (thường là lãi định kì) ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi. d) Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay Ngân hàng dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. e) Quy mô nguồn vốn vay: Doanh nghiệp huy động vốn Ngân hàng với quy mô phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn chế do quy định hạn mức tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp , do kì hạn của nguồn vốn, do giá trị của TS thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự án… Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều Ngân hàng cho mình. f) Quản lý và giám sát: doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng chịu sự giám sát của Ngân hàng trên 2 phương diện: + Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn có đúng với mục đích ghi trong hợp đồng vay vốn hay không? + Doanh nghiệp trả gốc và lãi có đúng hạn không? g) Rủi ro - Áp lực thanh toán: Định kì, doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất phạt của NH. Đến hạn trả gốc, nếu doanh nghiệp mất khả năng chi trả thì tài sản bảo đảm của doanh nghiệp bị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp khi vay sẽ phảI chịu trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp . Điều này gây ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của doanh nghiệp với NH. h) Tiết kiệm thuế: Lãi vay được tính là chi phí của doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế TNDN. 4Ưu và nhược điểm của tín dụng Ngân hàng: Ưu điểm: Sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Doanh nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu khác nhau. Thêm vào đó, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghệp, do đó khi sử dụn vốn vay ngân hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác thì chi phí cho việc sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất. Nhược điểm: Để vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải có bản báo cáo kế hoạch sử dụng vốn cụ thể để ngân hàng thẩm định cũng như cần tài sản để bảo đảm cho khoản vay đó. Ngoài ra doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử dụng vốn vay. Kết quả là doanh nghiệp giảm sự chủ động trong việc vay và sử dụng vốn vay vì còn phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng cũng như những quy định của tổ chức tín dụng đề ra Bên cạnh đó thì thủ tục phức tạp và mất thời gian có thể làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh do không có vốn một cách kịp thời. Các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn doanh nghiệp do những nguyên nhân sau đây: - Do bản thân các doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước làm ăn kinh doanh không hiệu quả. Trước năm 2000, doanh nghiệp nhà nước là khách hàng vay chính của ngân hàng. Nhưng hiện nay, do tình hình phổ biến của các doanh nghiệp nhà nước là vốn chủ sở hữu thấp, tài sản hầu như không có, tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu cao... Do đó, trong hai năm gần đây, đối với nhiều doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng tập trung vào thu nợ mà không cho vay hoặc giảm dần mức tín dụng. Các công ty cổ phần thì gặp nhiều khó khăn trong thủ tục pháp lý. Các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần thì các hồ sơ pháp lý của tì sản nhất là bất động sản chưa đầy đủ nên không được chấp nhận dùng làm tài sản thế chấp hoặc rất khó khăn cho ngân hàng trong vấn đề đinh giá. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, việc cung cấp thông tin cho ngân hàng cong nhiều hạn chế. Hầu hết các ngân hàng đều coi doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân là nhóm khách hàng quan trọng. Tuy nhiên các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn khi vay vốn ngân hàng, mà nguyên nhân chủ yếu là do vốn thực của doanh nghiệp luôn thấp hơn vốn đăng kí. Thậm chí ngân hàng luôn “ngán ngẩm” trước tình trạng thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách, quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng như sự thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án. 1.4.5. Huy động vốn bằng tín dụng thương mại 4 Khái niệm và phân loại Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn. Có 3 loại tín dụng thương mại: - Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (tín dụng xuất khẩu) là tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản. - Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (tín dụng nhập khẩu): là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng này là tiền ứng trước để nhập hàng. - Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử dụng rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan. 4 Đặc điểm Nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc vào quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các hình thức tín dụng ngày đa dạng và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh trang hơn, do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. 4 Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng thương mại Ưu điểm: Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh Giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền Chủ động khi huy động vốn chủ về thời gian, số lượng, nhà cung ứng Huy động nhanh chóng dễ dàng Không phải chịu sự giám sát của Ngân hàng Ngoài ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ có thể vay ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu, bán hoặc cầm cố thương phiếu. Nhược điểm: Hạn chế về quy mô tín dụng: hạn chế về số lượng mua chịu, khả năng của nhà cung ứng Hạn chế về đối tượng vay mượn Hạn chế về không gian vay mượn Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kì sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22024.doc
Tài liệu liên quan