Nguồn lao động ở nông thôn Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Đề Tài : “ Nguồn lao động ở nông thôn Việt Nam Thực trạng và giải pháp ” Tóm tắt: Nông thôn Việt nam có nguồn nhân lực dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Thế nhưng tồn tại một thực tế đối với lao động nông thôn thì thị trường lao động còn chưa thực sự phát triển. còn phân tán và sơ khai. Bản thân lao động ở nông thôn còn chưa được chú trọng và phát huy. Đây là thách thức lớn đối với chính sách lao động nông thôn cũng như các nhà

doc10 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nguồn lao động ở nông thôn Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm chính sách trước yều cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn. Bài luận này nhằm hệ thống lại một số thách thức đối với phát triển nông thôn Việt Nam và những biện pháp để giải quyết những thách thức đó. Bài luận gồm các phần sau : Phần I đề cập đến thực trang , thách thức đối với nguồn nhân lực ở nông thôn Việt Nam . Phần II là các phương hướng và giải pháp trong thời gian tới. Phần 3 là kết luận. I.Thực trạng và thách thức đối với nguồn nhân lực ở nông thôn Việt Nam 1. Tình hình cung lao động ở nông thôn nước ta Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn, tính đến năm 2009 có đến 70,4% dân số sống ở vùng nông thôn. Trong đó có số người trong độ tuổi lao động là 23.379.785 người. Tỷ lệ tăng dân số thành thị - nông thôn ngày một chênh lệch. dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ bình quân là 3,4%. Trong khi đó, ở khu vực nông thôn, tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4%. Đây là kết quả của quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị và quá trình đô thị hóa nhanh chóng ở các thành phố lớn. Có sự chuyển biến này là do tốc độ tăng độ thị ở nước ta mà cụ thể là Khu vực Đông Nam Bộ là nơi có mức độ đô thị hóa cao nhất và tốc độ đô thị hóa nhanh nhất. Do đó, dân số thành thị ở đây chiếm đến 57,1%. Tại đồng bằng Sông Hồng, mức độ cũng như tốc độ đô thị hóa thấp hơn, dân số thành thị chiến 29,2%(Vietnamnet).Thế nhưng tốc độ tăng trưởng việc làm của cả nước lại chỉ là 2.6% nên tác động một luồng di cư lớn lao động nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc làm, tạo sức ép việc làm cho khu đô thị. Vấn đề ở chỗ lao động nông thôn chiếm tới hơn 70% lao động cả nước lại tập trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi quỹ đất canh tác ngày càng bị thu hẹp và giảm dần. Kết quả là nhiều lao động mất đất hoặc thiêu đât dẫn đến dư thừa lao động và thiếu việc làm. Vì thế thu nhập thường thấp và thất thường bởi tính thời vụ và rủi ro cao. Đây chính là lí do khiến tỉ lệ nghèo tập trung chủ yểu ở khu vực nông thôn. 2. Tình hình cầu lao đông ở nông thôn Trong những năm gần đây, ở khu vực nông thôn, cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động mất cấn đối lớn. Ta có bảng lao động của một số ngành trong nên kinh tế ( đơn vị là nghìn người) Ngành kinh te 2005 2006 2007 2008 Nông nghiệp va lâm nghiệp 22800 22439,2 22177,4 21950.4 Thủy sản 1482,4 1555,5 1634,5 1684,3 ( nguồn tổng cục thông kê) Nhìn vào bảng ta có thể thấy tỉ lệ người có việc làm ở nông thôn còn thấp,tầm khoảng 7,5 triệu người thiếu việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng(*) Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm Chung Thành thị Nông thôn Chung Thành thị Nông thôn CẢ NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10 Đồng bằng sông Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23 Trung du và miền núi phía Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34 Tây Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65 Đông Nam Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69 Đồng bằng sông Cửu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11 (*) Số liệu sơ bộ. Nguồn: Tổng cục thống kê. Kinh tế trang trại cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn phát triển còn khiêm tốn, mới chỉ tập trung ở các làng nghề và cũng chỉ giới hạn ở một số địa phương nhất định. Bảng: số hợp tác xã nông nghiệp năm 2008 Địa điểm Tổng số Hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã thủy sản Cả nước 7593 7277 273 Đồng bằng sông hồng 3487 3451 34 Trung du và miền núi phía bắc 725 647 78 Btb và duyen hải MT 2262 2198 49 Tây nguyên 230 219 11 Đông nam bộ 135 116 19 Đồng bằng sông cưu long 735 646 89 ( tổng cục thống kê) 3.Một số vấn đề khác Trong số 21,2 triệu lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động trên cả nước, có 20,7 triệu người (chiếm 97,65%) chưa qua đào tạo và không có chứng chỉ chuyên môn. Theo đó, trong số 21,2 triệu lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động trên cả nước, có 20,7 triệu người (chiếm 97,65%) chưa qua đào tạo và không có chứng chỉ chuyên môn; người có bằng sơ cấp, công nhân kỹ thuật chiếm 1,26%; bằng trung cấp chiếm 0,87%. Tỷ lệ lao động có bằng CĐ, ĐH chỉ chiếm 0,22%. Trình độ văn hóa và CMKT của lao động nông thôn luôn thấp.Tình hình phát triển nguồn nhân lực lại phản ánh một thực trạng đáng buồn. Khảo sát thực địa (do AusAid tài trợ trong dự án nghiên cứu về người nghèo ở ĐBSCL) cho thấy có đến 85,67% lực lượng lao động chưa qua đào tạo. Trong số lao động đã qua đào tạo chỉ có 0,65% có chứng chỉ, 1% có bằng nghề, 0,48% có bằng sơ cấp, 2,39% có bằng THCN, 2,57% có bằng cao đẳng, đại học và sau đại học (xếp thứ 8 trong 8 vùng) và 7,24% có qua đào tạo nhưng không có bằng cấp chứng chỉ. Thêm vào đó các cơ sở dạy nghề chủ yếu dạy nghề ngắn hạn (sơ cấp) và chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao động. Nguyên nhân cơ bản nhất là công tác dạy nghề cho lao động nông thôn chưa có quy hoạch, chưa xây dựng được chương trình khung, chưa xây dựng tiêu chí chọn nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chưa gắn với việc làm và yêu cầu của doanh nghiệp, vì vậy đã dẫn đến tình trạng phần lớn các cơ sở dạy nghề tập trung vào đào tạo các nghề công nghiệp, dịch vụ, kinh tế, tin học, may mặc, rất ít trường đào tạo về các lĩnh vực chế biến thủy sản, nuôi tôm, dịch vụ sau thu hoạch, nông, lâm - những ngành này có nhu cầu lao động cao. Việc học nghề còn gặp nhiều khó khăn do một số quan niệm của người dân và của nhà hoạch định chính sách còn chưa hợp lý Về thị trường vốn, mạng lưới các ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân những năm gần đây đã phát triển và giải quyết phần nào nhu cầu thiếu vốn của người sản xuất cũng như các hộ nông dân. Tuy nhiên số cơ sở cung cấp tín dụng vẫn chưa phát triển hết đến các xã, phổ biến mới đến được cấp huyện và một số xã nhất định. Nhu cầu món vay nhỏ của nhiều hộ chưa được đáp ứng, ở phạm vi này phục vụ chủ yếu là các tổ chức tài chính vi mô của các đoàn thể xã hội hay tổ chức nước ngoài.Số tổ chưc này cũng chỉ phát triển ở một số địa phương nhất định. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2008 khoảng 580 ngàn tỷ tăng so với năm 2007 la 11%; trong đó đầu tư cho NN, nông thôn là chiếm khoảng 10,37%. Tương tự cho CN là chiếm 41,85 %, và đầu tư cho giao thông bưu điện chiếm 15,14%). Nếu so sánh với số lao động thu hút vào công nghiệp là 1,76 triệu, dịch vụ là 4,2 triệu, nông nghiệp là 3,1 triệu trong những năm qua, thì rõ ràng việc đầu tư không mang lại hiệu quả cho việc thu hút thêm lao động đặc biệt trong công nghiệp. Nếu tính giá trị vốn đầu tư cho một chỗ làm mới thì một chỗ làm trong công nghiệp gấp khoảng 7 lần so với nông nghiệp. Chỉ thu hút thêm 3,1 triệu lao động này trong 10 năm là quá nhỏ só với nhu cầu tăng thêm của hàng năm của khu vực nông thôn là khoảng gần 1triệu người. Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong quý I/ 2010 đạt 2,1 tỷ USD, bằng 29% so với cùng quý năm 2009. Trong đó, 139 dự án được cấp phép với tổng số vốn 1,9 tỷ USD (giảm 40,9% về số dự án và giảm 40,5% về số vốn so với cùng quý năm trước); vốn đăng ký bổ sung của 41 lượt dự án được cấp p hép từ các năm trước là 215 triệu USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện quý I/2010 ước tính đạt 2,5 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2009 ( Báo giáo dục và thời đại). Có vai trò lớn với nền kinh tế nước ta hiện nay, song sự tác động của nó với ngành nông nghiệp không nhiều.Quy mô vốn đầu tư không nhiều, đầu tư chủ yếu vào vùng Đông Nam Bộ, còn các vùng khác ít về số lượng và quy mô nhỏ. Ngay đối với những vùng trọng điểm về nông nghiệp tập trung nhiều lao động, với số lượng nông sản lớn như đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng cũng rất ít (đặc biệt năm 2003 khu vực này không có dự án nào).    Nông nghiệp về cơ bản vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, phương pháp canh tác còn lạc hậu, năng suất lao động thấp. Ngoài hơn 100 nghìn trang trại, khoảng 1 nghìn doanh nghiệp nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, trên dưới 8 nghìn hợp tác, sản xuất nông nghiệp hiện phân tán ở hàng chục triệu đơn vị kinh tế hộ tự chủ, với mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân một hộ chỉ vào khoảng 0,8 ha, bình quân một lao động mới được khoảng 0,4 ha, bình quân một nhân khẩu mới được khoảng 0,2 ha; ở nhiều vùng còn thấp hơn nhiều. Năng suất lao động nông nghiệp năm 2007 chỉ đạt 8,4 triệu đồng, chỉ bằng một phần ba năng suất lao động chung, do năng suất cây trồng vật nuôi còn thấp, tỷ lệ sử dụng thời gian còn ít, phương pháp canh tác lạc hậu, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, chi phí đầu vào cao... Năng suất lúa của Việt Nam năm 2007 đạt 49,8 tạ/ha, trong khi của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đã đạt 62 tạ/ha; năng suất ngô của Việt Nam đạt 38,5 tạ/ha, trong khi của Mỹ, Úc, Pháp đạt 80 tạ/ha...( hội nông dân số tháng 8 / 2008) II. Phương hướng và giải pháp trong giai đoạn hiện nay 1.Phương hướng Đảng đã có Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong nghị quyết này, chủ trương về đào tạo nhân lực đã được cụ thể hoá là: “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác đào tạo nghề”. Phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhấn mạnh đến sử dụng các nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Việt Nam đã ra nhập WTO chúng ta cần tạo sức cạnh tranh giữa các mặt hàng nông sản.Cần chú trọng phát triển các cây có năng suất cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Di cư là xu thế chung của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đó là giải pháp cho người lao động có cơ hội tìm được việc làm tốt hơn và cải thiện thu nhập.Dòng di cư lao động nông thôn thành thị vẫn tiếp tục tăng do được đẩy nhanh hơn và các khu công nghiệp được mở rộng.Ngoài ra di cư còn thể hiện ở vấn đề xuất khẩu lao động. Nhưng để phát triển thì trình độ của người lao động cũng phải nâng cao. Phát triển các ngành dịch vụ trong nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp, các ngành nghề truyền thống. 2. Giải pháp Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nông thôn. Đầu tư cả về cơ sở vật chất, lẫn tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được đội ngũ giáo viên có chất lượng và tâm huyết thật sự với nông thôn, nông nghiệp. Trong đó cần giải quyết chế độ thu nhập hợp lý để đội ngũ giáo viên yên tâm công tác không bỏ nghề và bỏ địa bàn nông thôn để về thành thị, bỏ miền núi vùng sâu để về miền xuôi.Cải tiến chương trình giáo dục, tập trung nhiều hơn về đào tạo tay nghề, hướng nghiệp ngành nghề để phân luồng học sinh nông thôn từ bậc trung học, trong đó có sự phân loại học sinh theo tiêu chuẩn hợp lý để hướng học sinh vào cấp học và ngành học hợp lý để tránh lãng phí trong đào tạo. Hướng chính sách vào việc đãi ngộ nhân tài phục vụ ở nông thôn, nông nghiệp, nhằm thu hút người giỏi quản lý và lãnh đạo về với nông thôn, từ đó phá bỏ tính cục bộ địa phương và kích thích sự vươn của nông thôn trong phát hiện và đào tạo nhân tài. Hướng chính sách vào giải quyết tình hình dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị, từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác với phương châm đào tạo từng phần theo thời gian, không nóng vội trong mục tiêu đào tạo toàn diện. Giảm lượng cung lao động.Cần tiếp tục duy trì chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình. Việc đưa chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình về nông thôn nhằm thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1% vào 2010, từ đó giảm số lượng nguồn nhân lực Phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai.Cần hoàn thiện chính sách và pháp luật về quản lý đất đai, để biến đất đai thành nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế và tạo thêm việc làm. Mỗi địa phương phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy hoạch dài hạn sử dụng đất. Trong nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu về diện tích cây trồng trên cơ sở lựa chọn đúng cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp, phải đẩy nhanh thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất, tăng nhanh giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích. Phải tiếp tục thực hiện giao đất giao rừng cho nhân dân để gắn đất đai với lao động, đất rừng phải có chủ. Hoàn thành giao đất cho những hộ dân không có đất sản xuất và kèm theo những điều kiện hỗ trợ về khuyến nông để giúp họ sản xuất và khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả đất đai của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Trong xây dựng đô thị và kết cấu hạ tầng quan trọng phải trên cơ sở quy hoạch tránh lãng phí. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thônXác định chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá lớn. Vì thế cần một là: phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông thôn. Tiếp theo là phát triển mạnh lâm nghiệp và thuỷ sản nhằm thay đổi cơ cấu giữa nông- lâm- thuỷ sản. Trong nội bộ ngành nông nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, và tất nhiên là thay đổi cơ cấu cây trồng giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây màu cây công nghiệp. Hai là: củng cố thị trường đã có, mở rộng thị trường mới để tiêu thụ nông sản phẩm và dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn. Ba là: hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất nông lâm thuỷ sản và ngành nghề dịch vụ ở nông thôn theo hướng hàng hoá gắn với thị trường. Bốn là: phát triển kinh tế nhiều thành phần. Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu tưMột mặt tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhưng chủ yếu cho kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn. Có cơ chế và chính sách phù hợp như chính sách miễn giảm thuế, chính sách tín dụng..., để kêu gọi khuyến khích đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau vào nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nguồn vốn FDI vẫn là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy sự phát triển và chuyển giao công nghệ trong ngành nông -lâm- thuỷ sản. Cần thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng vào khu vực thị trường nông thôn, nơi tỷ lệ rủi ro cao. Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn cùng với việc xây dựng các khu công nghiệp nhỏ ở nông thônQuá trình này được thực hiện bằng việc hình thành các thị trấn thị tứ, các khu công nghiệp nhỏ và vừa, gia tăng các hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Đây là cơ sở cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông thôn. III. Kết luận Tình hình nguồn nhân lực ở nông thôn, nông nghiệp hiện nay đang tạo ra sức ép cho công tác đào tạo và định hướng chính sách rất lớn. Giải quyết vấn đề việc làm ở nông thôn và việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực này là điều kiện cần để đưa đất nước phát triển, trong tình hình công tác này còn nhiều bất cập và yếu kém. Đảng và nhà nước đã đề ra các chủ trương và chính sách mang tính định hướng chiến lược, song để đẩy mạnh hơn nữa, đạt kết quả cao hơn nữa đòi hỏi phải có sự hoàn thiện không ngừng các chính sách về cả nội dung lẫn sự phối hợp của toàn dân. Tài liệu tham khảo Báo cáo kết quả điều tra lao động - việc làm của Bộ Lao động Thương binh Xã hội, 1/7/2008. Đánh giá việc thực hiện chiến lược KT-XH, trang Web của Bộ Kế hoạch Đầu tư Thực hiện mục tiêu chuyển dich cơ cấu ngành của của Bộ Kế hoạch Đầu tư, trang Web của Bộ Kế hoạch Đầu tư Niên giám thông kê việt Nam, Tổng cục Thống Kê, 2000, 2002, 2004,2005,..2008 Bai dan so Vietnam cua vietnamnet.vn/xahoi/doisong/2009/08/863361 Lao động đang làm việc tại thời điêm 1/7 hàng năm , tổng cục thông kê 2000, …., 2008 Bài Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt Quý 1 năm 2010 cua báo Giáo dục và thời đại ngày 14/04/2010// www.gdtd.vn/channel/2780/201004\ Số 49, tháng 8/2008. Của Thông tin công tác hội của hội nông dân, trang web //nongdan.vn/bantin/Webthang8/Phi%20Nong.htm Lao động nông thôn thách thức và xu thê 2010. Của Bộ LĐ-TBXH. Năm 2010, trang web .isgmard.org.vn/.../Bo%20lao%20dong%20TB-XH-v.pdf Bùi Quang Bình - Đại học kinh tế Đà Nẵng, “Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” Ultilization of Human resources in Vietnam’rural area. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26638.doc
Tài liệu liên quan