Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường

MụC LụC Lời nói đầu. Chương I: Nguồn gốc và Bản chất của lợi nhuận. I : Một số quan điểm về nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận. 1.Quan điểm của trường phái trọng thương về lợi nhuận. 2.Quan điểm của trường phái cổ điển về lợi nhuận. 3.Quan điểm của trường phái Samuellson về lợi nhuận. II :Quan điểm của Mac về nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận. 1. Khái quát về giá trị thặng dư. 1.1. Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư. 1.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. 2.

doc24 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lý luận về lợi nhuận. 2.1. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận. 2.2.Tỷ suất lợi nhuận. 2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. 3. Cac hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. 3.1.Lợi nhuận bình quân. 3.1.1.Lợi nhuận công nghiệp. 3.1.2.Lợi nhuận thương nghiệp. 3.1.3.Lợi nhuận ngân hàng. 3.1.4.Lợi tức cho vay. 3.1.5.Lợi tức cổ phần. 3.1.6.Lợi tức trái khoán. 3.2. Lợi nhuận siêu ngạch. 3.2.1. Lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp. 3.2.1.Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp. 3.3. Lợi nhuận độc quyền. Chương II: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trưòng. I : Kinh tế thị trường và ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến thu lợi nhuận. 1.Khái niệm kinh tế thị trường và cơ chế thị trường. 2.Ưu điểm và khuyết điểm của cơ chế thị trường. 3. Tác dụng của cơ chế thị trường trong việc thu lợi nhuận II : Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường 1. Lợi nhuận là động lực,mục tiêu trong nền kinh tế thị trường 2. Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống nhân dân. 3.Lợi nhuận tạo điều kiện cho tái sản xuất xã hội. III : Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường 1.mặt tiêu cực của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường 2. Vai trò của nhà nước Chương III: Thực trạng và giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam. I : Thực trạng về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam. II : Các giải pháp cho vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam Kết luận . Danh mục các tài liệu tham khảo. Lời nói đầu Đất nước phồn vinh, đời sống của mọi thành viên trong xã hội ngày càng cải thiện . Đòi hỏi phải có một nền công nghiệp,nông nghiệp phát triển,khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.Nước ta muốn phát triển kinh tế có hiệu quả thì Đảng và Nhà nước ta phải có tầm hiểu biết sâu rộng trong việc đưa ra các chính sách tối ưu. Các sách phải hình thành từ sự hiểu biết một cách sâu sắc,những gì mà nó đem lại và những gì mà nó gây ra trong hiện tại,trong tương lai gần,trong tương lai xa.Đứng trên vĩ mô và vi mô.Do đó sự thành công khi thực hiện các chính sách kinh tế luôn là mục tiêu cơ bản của Đảng và Nhà nước ta. Xuất phát từ nguyên tắc trên với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.Nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.Chúng ta mong mỏi cho quá trình phát triển kinh tế thành công.Vì thế,không phải ai khác không phải một tổ chức,một quốc gia nào khác có thể giúp chúng ta mà tự ta phải tìm ra con đường phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện của nước ta của nước ta hiện nay.Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ những bản chất ,nguồn gốc của những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là yếu tố chính quyết định,thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.Đó chính là lợi nhuận.Vậy thế nào là lợi nhuận?Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận là gì?và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong nền kinh tế thị trường mà ta lại có thể xem nó là yếu tố chính yếu?..Đây chính là những vấn đề đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Đây là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn.Qúa trình nghiên cứu nó phải xuất phát từ các quan điểm của các nhà học thuyết trước Mac kết hợp với quan điểm của Mac và thực tiễn hiện nay.Qúa trình nghiên cứu sẽ giúp giải đáp được các câu hỏi luôn đặt ra trong lý luận cũng như trong thực tiễn về sự phát triển công nghiệp,nông nghiệp,những biến đổi xã hội..để thấy được quá trình phát triển của Việt Nam. Em nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan trọng và mang tính thời sự .Do đó đề án của em đề cập đến vấn đề: Nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Đề án gồm 3 chương: - Chương I : Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. - Chương II : Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. - Chương III: Thực trạng và giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam Nam . Nguồn kiến thức của em còn nhiều hạn chế và trong phạm vi đề tài cho phép em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy,cô giáo đã giúp em hoàn thành đề án này! chương I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. I. Một số quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. 1.Quan điểm của trường phái trọng thương về lợi nhuận. Học thuyết kinh tế trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông mua bán,trao đối sinh ra.Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều,mua rẻ bán đắt mà có. Trong giai đoạn đầu của thời kỳ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành các nhà kinh tế học của trường phái trọng thương đã đưa ra cac chính sách làm tăng của cải tiền tệ,giữ cho khối lượng tiền không ra nước ngoài,tập trung buôn bán để Nhà nước dễ kiểm tra,bắt buộc thương nhân nước ngoài,tập trung buôn bán phải dùng số tiền mà họ có mua hết số hàng mang về nước họ..ở giai đoạn sau họ dùng chính sách xuất siêu để có chênh lệch ,mang tiền ra nước ngoài để thực hiện mua rẻ bán đắt.. Nhưng trong giai đoạn này các nhà kinh tế học chưa hiểu quan hệ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.Do đó những chính sách đưa ra nhằm mục tiêu như trên của các nước tư bản chỉ mang tính chất bề mặt nông cạn.Chứng tỏ quan điểm về lợi nhuận cũng như kinh tế chưa có “chiều sâu” thực chất.Chính những điều này đã dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong nền kinh tế.Đòi hỏi phải thoát khỏi phương pháp kinh nghiệm thuần tuý.Phải phân tích kinh tế xã hội với tư cách là một chỉnh thể. 2.Quan điểm của trường phái cổ điển về lợi nhuận. Học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng lợi nhuận có được là do lĩnh vực sản xuất sinh ra haylà kết qủa của lao động mang lại do người công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất. Các nhà kinh tế của trường phái cổ điển ,họ xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trường.Như phạm trù lợi nhuận,địa tô,lợi tức..trong đó có một số quan điểm về lợi nhuận nổi bật là quan điểm của W.Petty,A.Đ Smith,Ricacđô. W.Petty cho rằng lợi nhuận là khoản dôi ra hay số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất và lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà tư bản.Vì đó là công lao về sự mạo hiểm của nhà tư bản ứng tiền ra sản xuất. A.Đ Smith cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của người lao động,chúng đều có chung nguồn gốc là lao động không được trả công của công nhân. Ricacdo cho rằng “Lợi nhuận là số tiền còn lại ngoài tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân”( 1).Tuy nhiên quan điểm của trường phái cổ điển do hạn chế về mặt thế giới quan nên khi gặp các vấn đề phức tạp họ chỉ mô tả một cách hời hợt chung chung và rút ra những kết luận sai lầm. 1 Lịch sử các học thuyết kinh tế-NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 1997 trang 77 3.Quan điểm của trường phái Samuellson về lợi nhuận. Theo Sameullson lợi nhuận kinh doanh là lợi tức,lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới,lợi nhuận là lợi tức độc quyền. Bởi ông cho rằng lợi nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác nhau.Phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh được báo cáo chỉ là phần lợi tức của các chủ sở hữu Công ty có được do lao động của họ hay do vốn đầu tư của họ mang lại.Nghĩa là tiền trả cho cac yếu tố sản xuất do họ cung cấp. Tóm lại quan điểm của Samuellson cho rằng lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí.Lợi nhuận kinh doanh được báo cáolà thu nhập Công ty.Quan điểm này phù hợp với thực tế. -------------------------------------- ii. quan điểm của MAC về nguồn gốc , bản chất của lợi nhuận. 1.Khái quát về giá trị thặng dư. 1.1. Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư. Mac và Ănghen cũng là người đầu tiên đã xây dựng nên lý luận về giá trị thặng dư một cách hoàn chỉnh vì vậy,lý luận giá trị thặng dư được xem là hòn đá tảng to nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của Mac. Qua thực tế xã hội tư bản lúc bấy giờ Mac thấy rằng giai cấp tư sản thì ngày càng giầu thêm còn giai cấp vô sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có hiện tượng này.Cuối cùng ông đã phát hiện ra rằng nếu tư bản đưa ra một lượng tiền là T đưa vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra.Ta gọi là T’(T’>T) hay T’=T+DT. C.Mac gọi DT là giá trị thặng dư.Ông cũng cho rằng mục đích của lưu thông tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị.Mục đích của lưu thông T-H-T’ là sự lớn lên của giá trị thặng dư nên sự vận động T-H-T’ là không có giới hạn.Công thức này được Mac gọi là công thức của tư bản. Qua nghiên cứu Mac đã đi đến kết luận:”Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở người lưu thông.Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”.Đây chính là mâu thuẫn chung của công thức tư bản.Để giải quyết mâu thuẫn này Mac đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hoá-sức lao động.Qúa trình sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động.Vậy quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động,nó được tính bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư.Vậy giá trị thặng dư (m) là phần giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.Qua đó chúng ta thấy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng dư trong quá trinh sản xuất của tư bản tư bản thì C.Mac đã chia tư bản ra làm hai bộ phận:tư bản bất biến(c) và tư bản khả biến(v). Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm ,tức là giá trik không đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Tư bản khả biến là tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng. Mac đã kết luận :giá trị của một hàng hoá bằng giá trị tư bản bất biến mà no chứa đựng,cộng với giá trị của tư bản khả biến đó(tức giá trị thặng dư đã được sản xuất ra).Nó được biểu hiện bằng công thức: Giá trị=c+v+m Giá trị tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm :c Giá trị sức lao động của người công nhân(mà nhà tư bản trả cho người công nhân) :v Giá trị mới do người công nhân tạo ra :v+m Như vậy tư bản bỏ ra một lượng tư bản để tạo ra giá trị là c+v.Nhưng giá trị mà tư bản thu vào là c+v+m.Phẩn m dôi ra là phần mà tư bản bóc lột của người công nhân 1.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là tỉ số giữa tư giá trị thặng dư và tư bản khả biến.Ký hiệu của tỷ suất giá trị thặng dư là m’ ta có: m.100% m’=------------ v Tỷ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân. Khối lượng giá trị thặng dư (M)là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư(m’) và tổng tư bản khả biến(V) .Gọi M là tổng khối lượng giá trị thặng dư thì v là một đơn vị tư bản biểu hiện ra bên ngoài như tiền lương của một công nhân. m.V M=m’.V =------------ v Khối lượng giá trị thặng dư nói lên quy mô bóc lột của tư bản. 2. Lý luận về lợi nhuận. 2.1. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là biểu hiện qua sản phẩm còn thực tế để thu được tiền thì sự chuyển hoá giá trị thặng dư như thế nào.Vì công thức chung của tư bản là T-H-T’ nên mục đích cuối cùng của nhà tư bản là thu được T còn m chỉ là nền tảng để thu được T’(T’>T).Mac đã giúp ta giải quyết vấn đề này vì ông đã tìm ra một đại lượng biểu hiện giá trị thặng dư đó là lợi nhuận (P).Vậy: “Giá trị thặng dư khi được đem so sánh với tổng tư bản ứng trước thì mang hình thức biến tướng thành lợi nhuận “ từ đó ta có thể thấy P chính là con đẻ của tổng tư bản ứng trước c+v. Để hiểu rõ hơn về P chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi phí thực tế xã hội và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất phát từ giá trị của hàng hoá c+v+m. Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí lao động nhất định bao gồm chi phí mua tư liệu sản xuất c gọi là lao động quá khứ và lao động tạo ra giá trị mới (v+m) .Đứng trên quan điểm toàn xã hội ,quan điểm của người lao động thì chi phí đó là chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá (c+v+m).Nhưng đối với nhà tư bản thì họ không hao phí thực tế để sản xuất ra hàng hoá nên nhà tư bản chỉ xem hết bao nhiêu tư bản chứ không tính xem chi phí hết bao nhiêu lao động cần thiết.Thực tế họ chỉ ứng ra sô tư bản để mua tư liệu sản xuất (c)và mua sức lao động (v).Chi phí đó được Mac gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có sư chênh lệch nhau một lượng đúng bằng m.Do đó nhà tư bản hàng hoá sẽ thu về một phần lời đúng bằng giá trị thặng dư,số tiền này gọi là lợi nhuận. Gía trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa với lợi nhuận giá trị=k+P. Về mặt lượng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm thuê . Về mặt chất P xem như toàn bộ tư bản ứng trước đẻ ra.Do đó P che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa ,che dấu nguồn gốc thực sự của nó. Do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế cho nên nhà tư bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa va có thể bán thấp hơn giá trị hàng hoá .Nếu nhà tư bản bán hàng hoá với giá trị bằng giá trị của nó thì P=m.Nếu bán với giá cao hơn giá trị của nó thì P>m,nếu bán với giá trị nhỏ hơn giá trị của nó thì P<m.Chính điều này đã làm cho chủ nghĩa tư bản cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán,do lưu thông tạo ra,do tái kinh doanh của nhà tư bản mà có.Điều này dẫn đến sự che giấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản . 2.2.Tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. m.100% P’=--------------- c+v Tỷ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản mà nó nói lên mức lãi của việc đầu tư.Nó cho nhà tư bản biết đầu tư vào đâu thì có lợi.Do đó việc thu P và theo đuổi P’ là động lực thúc đẩy nhà tư bản ,là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản. 2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Về thời gian như rút ngắn thời gian lao động cần thiết ,do đó sẽ kéo dài thời gian lao động tương ứng tạo ra lợi nhuận trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Hay như nhân tố cải tạo kỹ thuật đưa kỹ thuật mới vào,nâng cao tay nghề công nhân,tạo điều kiện vê tinh thần để tạo ra năng suất lao động. Đổi mới cách quản lý ,giảm chi phí sản xuất,nhanh nhậy nắm bắt thị trường... 3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. 3.1.Lợi nhuận bình quân. Do mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà tư bản luôn luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt.Các quá trình cạnh tranh của nhà tư bản được Mac phân làm hai loại cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.Hai loại cạnh tranh này do nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan đã hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân và chúng đã che dấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản .Lúc này lợi nhuận được biểu hiện dưới các dạng sau: 3.1.1.Lợi nhuận công nghiệp. Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá ,để cung cấp hàng hoá,dịch vụ cho thị trường các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh ,họ mong muốn ngoài chi phí còn số dư dôi ra để không chỉ sản xuất mà còn củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường .Lợi nhuận ở đây là chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.Có thể tối đa hoá lợi nhuận bằng giảm chi phí sản xuất,hay tăng tổng doanh thu thông qua bán hàng hoá,dịch vụ trong một thời kỳ nhất định tức làm gì. 3.1.2.Lợi nhuận thương nghiệp. Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra phục vụ quá trình trình lưu thông hàng hoá vả tư bản công nghiệp.Tư bản thương nghiệp chỉ hạn chế ở chức năng mua và bán,nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.Và như vậy lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán hàng hoá mà tư bản thương nghiệp bán được và giá mua hàng hoá mà tư bản công nghiệp bán cho nhà tư bản thương nghiệp.Hay lợi nhuận thương nghiệp là một phần mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp bởi vì tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông,đó là một khâu,một giai đoạn của quá trình sản xuất ,không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản xuất không tiếp tục được. 3.1.3.Lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà tư bản ngân hàng là hình thái biến tướng riêng biệt của m.Nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu nhận tiền gửi cho vay.Lợi tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi ,con số chênh lệch này là nguồn gốc của lợi nhuận ngân hàng.Vậy lợi nhuận ngân hàng thu được sau khi bù vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng(lương nhân viên,thiết bị văn phòng..).Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay và thu được một phần giá trị thặng dư do doanh nghiệp trả lợi tức cho ngân hàng.Vậy,lợi nhuận ngân hàng cũng là giá trị thặng dư. 3.1.4.Lợi tức cho vay. Trong quá trinh tuần hoàn và chu chuyển tư bản công nghiệp,thương nghiêp luôn có số tư bản tiền tệ tam thời nhàn rỗi .Vì vậy nhà tư bản phải cho người khác vay để kiếm lãi do số tiền nhàn rỗi như vậy không đem lại một khoản thu nhập nào cả mà đối với một nhà tư bản thì tiền phải đẻ ra tiền.Tóm lại tư bản cho vay là số tiền mà người chủ của nó cho vay sau một khoảng thời gian để nhận được một số lãi nào đó.Số lãi đó người ta gọi là lợi tức cho vay.Và lợi tức đó là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay đã đưa cho nhà tư bản cho vay,nguồn gốc của lợi là một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất. 3.1.5.Lợi tức cổ phần. Muốn mở rộng sản xuất ,xây dựng các xí nghiệp lớn phải hợp nhất nhiều tư bản cá nhân lại thành những công ty cổ phần.Công ty cổ phần là công ty mà vốn của nó do những cổ đông đóng góp vào.Cổ đông là người mua cổ phiếu và căn cứ vào số tiền nghi trên cổ phiếu hàng năm cổ đông sẽ nhận được một phần thu nhập của doanh nghiệp gọi là lợi tức cổ phần. 3.1.6.Lợi tức trái khoán. Công ty cổ phần ngoài việc phát cổ phiếu còn phát hành trái khoán.Người mua trái khoán được nhận lợi tức cố định là một phần thu nhập của doanh nghiệp hàng năm gọi là lợi tức trái khoán.Tuy nhiên người mua trái khoán không được dự đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra hiện nay tại thị trường chứng khoán chính phủ cũng bán trái khoán với lãi suất hàng năm và người mua trái khoán cũng sẽ nhận được lợi tức hàng năm.Và người mua chứng khoán phải trả một phần cho người môi giới trong số lợi tức này. 3.2. Lợi nhuận siêu ngạch. Là loại lợi nhuận mà nhà tư bản luôn tìm cách để có được nó và nó còn lớn hơn giá trị thặng dư thông thường. 3.2.1. Lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp. Trong công nghiệp nhà tư bản sản xuất luôn tìm cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư và bên cạnh đó nhà tư bản công nghiệp tìm cách cải tạo kỹ thuật,đưa kỹ thuật mới vào..do đó sẽ tạo ra một giá trị thặng dư mới lớn hơn giá trị thặng dư thông thường .Phương pháp này sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch trong công nghiệp. 3.2.2.Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp.(r) Nhà tư bản kinh doanh thuê ruộng đất và thuê nhân công để tiến hành sản xuất .Sau đó họ phải trích ra một phần,do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới hình thức địa tô. Vậy địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. --------------------------------------- 2. David Berg Kinh tế học tập I trang 11. Kinh tế chính trị Mac-LêNin tập II ,trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân trang 142. Địa tô=m-P. Trong nông nghiệp nhà tư bản nông nghiệp luôn tìm mọi cách thu được địa tô càng lớn bằng cách cải tạo đất..Đây là một công cụ tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch trong nông nghiệp. 3.3. Lợi nhuận độc quyền. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh,nó loại bỏ sự thống trị của tự do cạnh tranh nhưng không thủ tiêu được tự do cạnh tranh mà cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn.Cạnh tranh dẫn đến độc quyền nhưng để cạnh tranh tốt hơn.Độc quyền chiếm giữ vị trí thống trị trong nền kinh tế thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn nhiêu liệu,nhân công. Lợi nhuận độc quyền được tính bằng =P bình quân + P siêu ngạch. chương II: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế Thị trường II. Kinh tế thị trường và ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến thu lợi nhuận. 1.Khái niệm kinh tế thị trường và cơ chế thi trường. Thị trường là chỗ gặp nhau của cả người mua va người bán các hàng hoá và dịch vụ.Một số trường hợp khác “Thị trưòng là sự thể hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng cac mặt hàng nào,các quyết định của các công ty về sản xuất cái gì,sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu cho ai đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả”(2). “Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó,cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là gì,như thế nào và cho ai.Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung,cầu và giá cả thị trường”(3). 2.Ưu điểm và khuyết điểm của cơ chế thị trường. Thực tế khó có thể đánh giá đầy đủ những ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường.Tuy nhiên có thể nêu lên một số ý kiến sau: Ưu điểm của cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ.Do đó làm cho nền kinh tế phát triển năng động,huy động được các nguồn lực của xã hội vào phát triển kinh tế. Khuyết tật cua nền kinh tế thị trường điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm,khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kỳ.Người ta nhận thấy rằng một nền kinh tế hiện đại đứng trước một vấn đề nan giải của kinh tế vĩ mô không một nước nào trong thời gian dìa lại có được lạm phát thất nghiệp thấp và công ăn việc làm đầy đủ. Như vậy,cơ chế thị trường có một loạt những khuyết tật vốn có của nó.Do đó ,ngày nay trong thực tế không tồn tại cơ chế thị trường thuần tuý,mà thường có sự can thiệp của Nhà nước,khi đó nền kinh tế,như người ta gọi là nền kinh tế hỗn hợp. 3. Tác dụng của cơ chế thị trường trong việc thu lợi nhuận. Nhờ cơ chế thị trường giải quyết những vấn cơ bản của tổ chức kinh tế.Cần sản xuất loại hàng hoá gì với khối lượng bao nhiêu do người tiêu dùng quyết định khi họ quyết định mua hàng hoá này mà không cần mua hàng hoá kia.Lợi nhuận lôi kéo các doanh nghiệp vào sản xuất mặt hàng có mức lợi nhuận cao.Do đó mà đáp ứng được nhu cầu của xã hội. II :Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế.Nó ảnh hưởng cả đến chính trị và xã hội và len lỏi vào mọi mặt đời sống xã hội trong mọi nền kinh tế thị trường .Và trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận cũng có hai mặt của nó mặt tích cực và tiêu cực.Vấn đề ở đây là chúng ta phải phát triển mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực như thế nào để phát huy được vai trò của nó. 1. Lợi nhuận là động lực,mục tiêu trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tê thị trường lợi nhuận luôn được các nhà kinh tế,các tổ chức kinh tế coi đó là động lực ,mục tiêu của mình.Làm thế nào để chi phí ít nhất mà lợi nhuận thu về lớn nhất.Điều này đòi hỏi tính chuyên môn cao,sự sắp xếp lại cách tổ chức quản lý.Tổ chức lại các bộ phận quản lý và thiết lập mối quan hệ giữa chúng để quá trình hoạt động được nhịp nhàng thông suốt tránh sự trì trệ không cần thiết trong một số khâu nào đó làm ảnh hưởng tới cả hệ thống quản lý.Hạn chế bớt một số bộ phận cồng kềnh còn giúp cho các nhà kinh tế giảm bớt được chi phí ,đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.Ngoài ra còn cải tiến kỹ thuật ,nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên..Tóm lại lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động của nền kinh tế hàng hoá . 2. Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống xã hội. Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản đều là tất yếu khách quan trong quá độ hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích thúc đẩy nền sản xuất phát triển cao và tạo lập sự công bằng xã hội giữa các thành viên trong xã hội.Do đó đây là một hình thức phân phối quá độ phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.Nó đảm bảo cho tất cả mọi thành viên xã hội đều có mức sống tối thiểu mà còn có tác dụng kích thích lao động sản xuất ,kích thích sự phát triển của mọi thành viên trong xã hội . Vậy thực chất phân phối đó là cái gì ,đó chính là phân phối lợi nhuận,Vì khi có lợi nhuận thì Nhà nước có chú ý về tiền lương,trợ cấp thất nghiệp phúc lợi xã hội,quy định mức lương tối thiểu,cùng với đó là tăng cường củng cố quốc phòng ,an ninh giáo dục..cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật hiện nay. Chính vì vậy,để có được lợi nhuận cao thì yêu cầu đặt ra là chúng ta cần phải nắm bắt được khoa học kỹ thuật và phải có sự đầu tư để nhập các thiết bị phục vụ cho sử dụng,nghiên cứu trong quân sự và giáo dục.Khi có lợi nhuận cao chúng ta sẽ có điều kiện đầu tư để phát triển xã hội trong đó có con người. Tóm lại vai trò của lợi nhuận đối với các mặt trong xã hội là vô cùng quan trọng. 3.Lợi nhuận tạo điều kiện cho tái sản xuất xã hội. Để hiểu được vai trò của lợi nhuận đối với quá trình tái sản xuất xã hội chúng ta cần xem xét đến điều kiện để tái sản xuất xã hội diễn ra là gì? Như ta đã biết muốn tái sản xuất mở rộng và ngày càng hiện đại hoá thì phải có nhiều vốn.Muốn có nhiều vốn thì phải tích luỹ vốn .Do vậy,tích lũy vốn gắn liền với tái sản xuất mở rộng và trở thành quy luật kinh tế chung của các hình thái kinh tế xã hội có tái sản xuất mở rộng. Tích lũy vốn nói chung xét về thực chất là sự chuyển hoá một phần giá trị của sản phẩm thặng dư,do lao động thặng dư tạo ra thành vốn phụ thêm vào quá trình tái sản xuất hay để mở rộng sản xuất.Do vậy,nguồn tích lũy vốn là giá trị của sản phẩm thặng dư do lao động thặng dư tạo ra trong quá trình sản xuất (nhờ năng lực lao động cao bảo đảm ngày lao động vượt quá phần giá trị của sản phẩm tất yếu) và thực hiện được trong quá trình lưu thông sự tích lũy này có các chủ thể sở hữu về tư liệu sản xuất Nhà nước hay tư nhân thực hiện gía trị thặng dư tạo thành. Tóm lại ,vai trò của lợi nhuận đóng vai trò quyết định đối với quá trình tái sản xuất xã hội III : Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. 1.Mặt tiêu cực của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những mặt tích cực của lợi nhuận thì để thu được lợi nhuận các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với nhau trên thương trường bất kể trong nội bộ ngành hay giữa các ngành. Do mục tiêu lợi nhuận dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt làm cho tư bản loại vừa vầ nhỏ phá sản còn tư bản lớn thì càng lớn.Khi sự tích tụ tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ cao sẽ dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền.Chủ nghĩa độc quyền càng phát triển lợi nhuận của tập đoàn độc quyền càng nhiều ,nhưng hậu quả như lạm phát,thất nghiệp,khủng hoảng lại rơi xuống đầu giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Ngoài ra đứng trong tầm vĩ mô của một đất nước lợi nhuận làm mai một dần các ngành nghề truyền thống.Sự phát triển của công nghiệp cùng với những cặn bã của nó đã đang làm ô nhiễm môi trường sống..mà sự ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề nhức nhối cần thiết của các quốc gia.Nếu chúng ta không ngăn chặn kịp thời,thì thế giới sẽ không còn sự sống.Bên cạnh đó là các tệ nạn xã hội như cờ bạc,làm hàng giả.. Tóm lại các vấn đề tiêu cực của xã hội do lợi nhuận gây ra đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp làm sao cho phù hợp. 2. Vai trò của nhà nước. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường rất quan trọng.Vai trò đó được thực hiện qua các chức năng kinh tế của nó thông qua đó sẽ làm giảm các vấn đề do tiêu cực của lợi nhuận gây ra trong nền kinh tế thị trường. Đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế.Nhà nước tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra những điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và sự hoạt động của thị trường,đặt ra những quy định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp.Khuôn khổ luật pháp mà Nhà nước thiết lập có tác dụng sâu sắc tới các hành vi kinh tế của con người và bản thân cả Chính phủ phải tuân theo. Bên cạnh đó Nhà nước điều tiết để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn định. Tóm lại thông qua vai trò hoạt động của mình Nhà nước đã khẵc phục,hạn chế các mặt tích cực của cơ chế thị trường,phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng,thực hiện tăng trưởng kinh tế,gắn với cải thiện đời sống nhân dân,với tiến bộ và công bằng xã hội . chương III Thực trạng và giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở nước ta. I. Thực trạng về vấn đề lợi nhuận ở việt nam. Trước năm 1986 nền kinh tế Việt Nam nền kinh tế chỉ huy,ở đó Nhà nước kiểm soát hầu hết các phương tiện sản xuất ,để đảm bảo cho điều đó thực hiện được Nhà nước cần phải kiểm soát giá cả ,tiền lương và sự phân phối hàng hoá và dịch vụ sao cho doanh nghiệp Nhà nước có thể chiếm đoạt lợi nhuận độc quyền mà phần lớn nguồn lợi nhuận độc quyền đó được chuyển vào ngân sách nhà nước qua doanh thu như là một thứ thuế ngầm.Về phía mình,các doanh nghiệp và người lao dộng phỉ cống hiến sức lao động của họ vào việc tạo ra lợi nhuận mà họ chỉ được hưởng một phần,thông qua hàng hoá và dịch vụ do Nhà nước cấp.Trong hệ thống phân phối này thu nhập về lợi nhuận của Nhà nước không dựa trên các nhân tố kích thích được xác định thông qua thị trường mà dựa trên hệ thống định mức,đánh giá sự cống hiến của mỗi tập thể và cá nhân tương ứng với vị trí quyền lực của nó trong hệ thống này.Do đó nền kinh tế gặp phải khó khăn lớn. Chính vì vậy cuộc cải cách kinh tế Việt Nam năm 1986 đã đem lại một số thành tựu đáng khích lệ .Nâng cao đời sống nhân dân,tăng tính năng động của nền kinh tế thị trường,xoá bỏ tính bao cấp,trì trệ của cơ chế cũ,bước đầu phát huy được nội lực,kiềm chế đẩy lùi lạm phát. Tóm lại lợi nhuận là mục đích của kinh tế thị trường,Kinh tế thị trường ở nước ta cũng nhằm mục đích lợi nhuận nhưng không theo đuổi lợi nhuận một cách đơn thuần.Mà xuất phát từ đặc điểm nước ta là nước xã hội chủ nghĩa .Ngay từ đầu chúng ta đã khẳng định định hướng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34584.doc