Tài liệu Ngôn ngữ chat: tiếng Việt và tiếng Anh: ... Ebook Ngôn ngữ chat: tiếng Việt và tiếng Anh
141 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3781 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Ngôn ngữ chat: tiếng Việt và tiếng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
Nguyễn Thị Khánh Dương
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
Nguyễn Thị Khánh Dương
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số : 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa dẫn đến nhịp sống gấp gáp hay còn gọi đơn giản là
sống nhanh. Nhịp “sống nhanh” phát sinh những vấn đề: ăn nhanh, ngủ nhanh, làm
việc nhanh, suy nghĩ nhanh, nói nhanh … và một trong những vấn đề đáng lưu ý là
viết cũng nhanh. Điều này tạo nên khuynh hướng muốn tiếp cận lối nói đơn giản,
khẩn trương, đôi lúc pha chút dí dỏm, hợp thời.
Ngày nay, việc tìm kiếm và trao đổi thông tin trên Internet đã trở thành phổ
biến, thế là một ngôn ngữ chat-trò chuyện qua mạng ra đời. Xu hướng này không
chỉ diễn ra đơn thuần ở những ngôn ngữ phổ biến như tiếng Anh mà còn lan rộng ở
nhiều ngôn ngữ khác, trong đó có tiếng Việt.
Thực tế cho thấy, ngôn ngữ chat không chỉ có mặt trong những văn bản chat,
những trang blog, những tin nhắn trong điện thoại di động, những tác phẩm văn học
dành cho tuổi mới lớn hay các diễn đàn trên mạng internet mà còn xuất hiện trong
bài thi, bài luận của học sinh sinh viên.
Ngôn ngữ chat xâm nhập vào học đường không đơn thuần là chỉ tạo thêm nét
vui tươi dí dỏm trong giao tiếp như một số ý kiến đánh giá mà thực chất, nó cũng
tạo ra những hạn chế nhất định trong tư duy ngôn ngữ của học sinh. Cách nghĩ tắt,
viết tắt, lâu dần sẽ trở thành thói quen và gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự trong
sáng của tiếng Việt.
Để giúp các em biết trân trọng vẻ đẹp của ngôn ngữ Việt truyền thống, làm
chủ được một ngôn ngữ giao tiếp trong sáng, khúc chiết, giàu sức biểu cảm mà vẫn
phù hợp với xu thế hiện đại là “cải tiến” và ngắn gọn, chúng tôi đã quyết định chọn
nghiên cứu ngôn ngữ chat của tuổi teen để tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, bối
cảnh sử dụng các từ biến thể và tâm lý sử dụng những từ đã được “cải tiến” này của
các em.
Chúng ta cần đồng hành, cần thấu hiểu và biết cách chia sẻ mới có thể giúp trẻ
chỉnh sửa các “biến thể” của từ ngữ một cách hữu hiệu.
Trong giới hạn của những biểu hiện khác biệt so với tiếng Việt chuẩn, người
viết muốn tiếp cận một khía cạnh nhỏ của ngôn ngữ chat, mà cụ thể là tìm hiểu
những thay đổi trong cấu trúc so với ngôn ngữ gốc, đối chiếu giữa tiếng Việt và
tiếng Anh, đưa ra biện pháp khắc phục… Chắc hẳn trong quá trình tiếp cận sẽ còn
nhiều thiếu sót, mong quý thầy cô hướng dẫn, góp ý để luận văn của chúng tôi hoàn
thiện hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Ngôn ngữ chat là sản phẩm của thời đại công nghệ thông tin. Ngôn ngữ này
xuất hiện khi máy tính ra đời. Với những biểu tượng, ký hiệu, con số … có sẵn trên
máy, người dùng vi tính sử dụng chúng để cho ra đời thứ ngôn ngữ nhanh, gọn …
Sự ra đời của ngôn ngữ chat có cả một quá trình hình thành lâu dài và tự phát.
Nguyên nhân chủ yếu là do phần mềm phục vụ chat không có phần hỗ trợ tiếng Việt
nên những người chat (chatter) đã tùy biến từ ngữ mình dùng để tránh bị hiểu lầm.
Ngôn ngữ chat thường ngắn gọn (tiết kiệm được thời gian), chứng tỏ người sử dụng
là sành điệu, hợp thời (đặc biệt với tuổi “teen”). Không những thế, ngôn ngữ chat dễ
đánh máy, ít tốn kém thời gian, dí dỏm - phù hợp với những suy nghĩ thức thời của
lứa tuổi mới lớn (chatter đôi lúc có thể sáng tạo cho mình cách đánh). Trong vài
trường hợp, ngôn ngữ này còn dùng để trêu đùa người đọc và tránh sự kiểm soát
của người lớn.
Đây là một đề tài nghiên cứu còn khá mới nên việc tham khảo ý kiến và tìm tài
liệu là rất khó khăn. Nó không mới mẻ đối với người sử dụng vi tính nhưng hệ
thống lại sự hình thành và tìm nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ này, cũng như nhận
ra và thấu hiểu những tiện ích, tác hại của chat thì thực sự người viết chưa tìm thấy
luận văn nào đề cập đến, ngoài đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm 2008
“Hiện tượng dị thường trong tiếng Việt qua 100 văn bản ngẫu nhiên sử dụng ngôn
ngữ chat trên internet ở Việt nam hiện nay” của ba sinh viên: Nguyễn Tấn Thu
Tâm, Nguyễn Thùy Nương, Đỗ Lan Phương. Cho nên, đây có thể xem là đề tài khá
mới mẻ.
3. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Ngôn ngữ là một trong những thứ tài sản chung vo cùng quý báu của ông cha
để lại, là bản sắc văn hóa riêng, là niềm tự hào của cả dân tộc. Chính vì vậy, Đảng
và nhà nước luôn đề cao chủ trương phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Trong thực tế hiện nay, việc xuất hiện những hiện tượng biến thiên trong việc sử
dụng ngôn ngữ khiến chúng ta, hơn bao giờ hết, phải thống nhất về quan điểm, sự
đánh giá khả năng kiểm soát và khắc phục đối với những sự biến đổi trong ngôn
ngữ mà cụ thể là ngôn ngữ chat.
Trong các bài bình luận, nhận xét và phân tích có tính chất cá nhân đã có từ
trước đến nay, ngôn ngữ chat mới chỉ được tìm hiểu ở một vài khía cạnh thông qua
những trường hợp cụ thể. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp lại
những quy luật chuyển đổi căn bản về mặt ngữ âm, từ vựng … của ngôn ngữ chat,
từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về hiện tượng ngôn ngữ này.
Ngôn ngữ chat tuy là một hiện tượng không mới nhưng sự phổ biến và mức độ
ảnh hưởng của nó đang ngày càng phát triển rất sâu rộng trong xã hội. Do đó, đi
tìm hiểu và phân tích về những sự biến đổi của ngôn ngữ chat so với ngôn ngữ đúng
chuẩn thông thường là cả một quá trình lâu dài. Đề tài nghiên cứu này hy vọng sẽ
vừa cung cấp một cái nhìn tổng quan, khái quát về dạng hình ngôn ngữ này, vừa
mong những kết quả sẽ trở thành một cơ sở nền tảng tổng quan làm cứ liệu cho
những đề tài nghiên cứu sâu và rộng hơn về sau. Ngoài ra, đề tài cũng muốn gởi đến
người đọc cái nhìn, cách nghĩ của giới trẻ thông qua yếu tố ngôn ngữ để thấu hiểu
phần nào tâm lí của lớp trẻ và có phương cách hòa hợp các mối quan hệ trong xã
hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các trao đổi trên
mạng, các trang web, các bài báo có liên quan đến ngôn ngữ chat…
Phạm vi nghiên cứu: người viết nghiên cứu trong thời gian từ năm 2006 đến
2009, chủ yếu là ngôn ngữ trên mạng (tiếng Việt và tiếng Anh), không nghiên cứu
tin nhắn.
Hướng nghiên cứu thứ nhất từ cái nhìn tổng thể của ngôn ngữ. Từ đó làm
tiền đề để đào sâu vào những biến thể của ngôn ngữ mà cụ thể là ngôn ngữ chat.
Hướng nghiên cứu thứ hai đi từ những yếu tố liên quan trực tiếp đến văn bản
chat: biểu tượng cảm xúc, yếu tố phương ngữ, tiếng bồi.…
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi dựa trên hệ thống quan điểm của ngôn
ngữ học hiện đại. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng tài liệu của một số ngành khoa
học có liên quan như: kí hiệu học, tâm lý học, xã hội học, địa lý học…
Về phương pháp nghiên cứu, đầu tiên, chúng tôi thu thập tài liệu liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, sau đó, lựa chọn dữ liệu và áp dụng các phương
pháp nghiên cứu.
- Các phương pháp chủ đạo được sử dụng trong luận văn là phương pháp miêu
tả và phương pháp so sánh-đối chiếu, phân tích.
- Phương pháp miêu tả: giúp chỉ ra những đặc điểm của đối tượng, giúp cho
việc đối chiếu dễ dàng hơn.
- Phương pháp đối chiếu: tìm hiểu những nét giống và khác nhau của ngôn
ngữ chat giữa những vùng miền trong nước, giữa tiếng Việt và tiếng Anh…
- Phương pháp phân tích: từ nhiều cứ liệu, chúng tôi phân tích để tìm ra điểm
chung và riêng của ngôn ngữ chat, giải thích nguyên nhân, tìm ra quy luật chung …
- Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, người viết sử dụng thêm các phương
pháp giải thích, khảo sát thực nghiệm…
Chương 1
NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ CHAT
1.1. Ngôn ngữ và chữ viết
1.1.1. Khái niệm về chữ viết
Hệ thống chữ viết là một hệ thống kí hiệu dùng để ghi lại ngôn ngữ. Nếu ngôn
ngữ là hệ thống kí hiệu thì chữ viết là hệ thống kí hiệu của kí hiệu. Chữ viết là
phương tiện để văn bản hóa ngôn ngữ nhưng không thể đồng nhất ngôn ngữ và chữ
viết. Người ta có thể không biết chữ nhưng vẫn nói, vẫn dùng ngôn ngữ như
thường. Về mặt lịch sử, ngôn ngữ xuất hiện cùng với xã hội loài người, trong khi
đó, cho tới nay nhiều ngôn ngữ vẫn chưa có chữ viết. Con người có mặt trên trái đất
hàng chục vạn năm, nhưng mãi tới khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất
định, loài người mới có chữ viết. F Engels, triết gia người Đức - Nhà cách mạng vĩ
đại đã viết: “Giai đoạn này bắt đầu với việc nấu quặng sắt và chuyển qua thời đại
văn minh với việc sáng tạo ra chữ viết có vần và việc sử dụng chữ để ghi lời văn”
(Dẫn F. Engels, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước, Nxb Sự
thật, năm 1961)
Đối với lịch sử phát triển của xã hội loài người, chữ viết có một vai trò rất to
lớn. Ngôn ngữ, là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người, dầu sao vẫn có
những hạn chế nhất định. Vì vỏ vật chất của ngôn ngữ là âm thanh cho nên nếu ở xa
nhau không thể nghe nhau nói được.Khả năng truyền âm thanh và tiếp nhận âm
thanh của tai người là hữu hạn. Ở cùng một chỗ, có thể nghe nhau nói được nhưng
lại có những hạn chế khác. Các cụ ta thường nói: “Lời nói gió bay”. Mỗi lời nói chỉ
được thu nhận vào lúc nó phát ra, sau đó không còn nữa. Như vậy ngôn ngữ cũng
không vượt qua được cái hố ngăn không gian và thời gian. Nhưng liệu người ta có
thể hiểu được lời nói của nhau, khi gián cách về không gian và thời gian, bằng con
đường truyền mieng hay không? Hiển nhiên là có nhưng rất hạn chế. Khả năng
nhận thức của mỗi người khác nhau và trí nhớ của con người cũng có hạn nên tình
trạng “tam sao thất bản” không thể nào tránh khỏi. Với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, hiện nay người ta đã dùng điện thoại, vô tuyến điện, radio… nhưng những
biện pháp đó không phải là phổ biến, rộng rãi khắp mọi lĩnh vực.
Trong tình hình như vậy, chữ viết có giá trị rất to lớn. Vì chữ viết dựa trên sự
tiếp nhận về thị giác cho nên có thể thắng được không gian, thời gian và làm hạn
chế đi nhiều hiện tượng “tam sao thất bản”. Nhờ có chữ viết, chúng ta mới hiểu lịch
sử quá khứ của nhân loại. Không phải ngẫu nhiên người ta gọi thời kỳ có chữ viết
trong quá trình phát triển của loài người là giai đoạn lịch sử còn thời kỳ trước đó là
giai đoạn tiền sử hoặc dã sử.
Chữ viết chẳng những khắc phục được khoảng cách về không gian và thời
gian mà còn phát huy được tác dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp không dùng
ngôn ngữ bằng lời được. Với tác dụng đó, chữ viết thực sự là một bước tiến lớn
trong sự phát triển của xã hội loài ngưới. Nó thực sự giúp cho con người có thể
truyền tải kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trên tất cả lĩnh vực hoạt động, từ lĩnh
vực văn hoá, xã hội, lịch sử đến lĩnh vực khoa học kĩ thuật.
Chữ viết là sáng tạo kì diệu của con người, nhưng sản phẩm kì diệu đó không
phải được hình thành ra một cách dễ dàng mà phải trải qua một quá trình phát triển
lâu dài. Nhưng chữ viết cổ nhất không ra đời một cách ngẫu nhiên, đột ngột mà đều
trên những cơ sở nhất định, tức là nguồn gốc của nó. Từ xưa đến nay con người
luôn luôn sử dụng những biện pháp giao tiếp bổ sung. Nếu như ngôn ngữ dựa vào
sự tiếp nhận về thính giác thì các phương tiện giao tiếp bổ sung thường dựa vào sự
tiếp nhận về thị giác. Hình thức của chúng là hiện vật và hình vẽ.
1.1.2. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp
Khi con người đã sáng tạo ra chữ viết, biện pháp giao tiếp bằng hình vẽ vẫn
được sử dụng. Hiển nhiên, các hiện vật, các hình vẽ và quan hệ giữa chúng cũng có
thể biểu trưng đến mức nào đó những sự vật, hiện tượng và quan hệ trong thực tế,
nhưng chúng không thể nào diễn đạt được tất cả mọi nội dung, nhất là những nội
dung trừu tượng. Đối với hình thức giao tiếp bằng hiện vật còn có một hạn chế khác
là các hiện vật không thể tồn tại lâu bền được.
Một số người gán cho thuật ngữ “chữ viết” một phạm vi thể hiện quá rộng. Họ
cho các hình thức giao tiếp kiểu trên cũng là chữ viết. Như vậy, theo họ chữ viết
phải hiểu là tất cả các kiểu giao tiếp của con người nhờ các tín hiệu thị giác, tức là
các tín hiệu thu nhận được bằng mắt. Số khác gạt những hình thức giao tiếp bằng
hiện vật ra khỏi chữ viết, nhưng vẫn thừa nhận chữ hình vẽ hay còn gọi là chữ
tượng hình.
Thực ra cả hai hình thức giao tiếp trên đây chỉ là những hình thức tiền thân của
chữ viết. Nói đến chữ viết là nói đến mối liên hệ của nó với ngôn ngữ. Chỉ những
tín hiệu nào liên hệ với các hình thái của ngôn ngữ mới được xem là chữ viết. Khái
niệm “chữ viết có vần” hay “chữ để ghi lời văn” của Engels là vậy.
Những hình thức giao tiếp bằng hiện vật và hình vẽ là nguồn gốc của “chữ viết
có vần” của “chữ để ghi lời văn”. Chữ viết và những hình thức giao tiếp đó có cùng
một bản chất tín hiệu như nhau. Nếu như sự giống nhau giữa chữ viết và hình thức
giao tiếp bằng hiện vật chỉ có bấy nhiêu thôi thì hình thức giao tiếp bằng hình vẽ
còn mách bảo cho con người cách đặt hình chữ như thế nào. Như chúng ta đã biết,
hình chữ của những chữ viết đầu tiên thường là hình vẽ. Sự khác nhau chỉ là ở chỗ
một bên là hình vẽ không liên hệ với các hình thái ngôn ngữ còn một bên là hình vẽ
có liên hệ với các hình thái ngôn ngữ.
Chính nhờ chữ viết - ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau trong quá trình
sinh hoạt và lao động, mà người ta có thể diễn đạt và làm cho người khác hiểu được
tư tưởng, tình cảm, trạng thái và nguyện vọng của mình. Từ đó có thể nói ngôn ngữ
là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.
Từ những hiểu biết cơ bản về ngôn ngữ, ta cùng trải nghiệm quá trình biến đổi
của chúng qua từng thời kỳ. Bước vào thiên niên kỷ thứ 3, những thành tựu tiến bộ
của khoa học kĩ thuật làm nảy sinh những biến đổi nhất định có ảnh hưởng đến cuộc
sống của con người, mà cụ thể là chữ viết. Ở đây, chúng tôi xin đề cập đến một
mảng biến đổi của ngôn ngữ trước mạng thông tin đa chiều như ngày nay, đó là
ngôn ngữ chat.
1.2. Ngôn ngữ chat
Ngôn ngữ chat còn gọi là ngôn ngữ mạng, ngôn ngữ @... Trong tiếng Anh,
danh từ “chat” có nghĩa là “chuyện phiếm, chuyện gẫu”, còn sử dụng với nghĩa
động từ thì nó là “nói chuyện phiếm, tán gẫu”. Từ ý nghĩa đó, người Việt mượn
nguyên thể từ “chat” trong tiếng Anh để chỉ việc trò chuyện, tán gẫu giữa hai hay
nhiều người với nhau một cách gián tiếp thông qua mạng internet. Như vậy, ngôn
ngữ chat trước hết là ngôn ngữ nói.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động trao đổi thông tin nhiều tiện
ích này, ngôn ngữ “chat” càng trở nên quen thuộc và phổ biến với cộng đồng “dân
cư mạng”. Là dạng biến thể của ngôn ngữ chuẩn, nó không chỉ được sử dụng làm
công cụ giao tiếp trên “không gian ảo” như mạng internet mà còn thâm nhập vào
đời sống thông qua sách báo dành cho tuổi mới lớn, qua tin nhắn, điện thoại….
Theo tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn, trưởng bộ môn Tâm lý học (Khoa Tâm lý giáo
dục trường ĐH Sư phạm TP.HCM): “Dưới ảnh hưởng của phương tiện giao tiếp
đơn giản tới mức hời hợt như thế, các em sẽ mất năng lượng cảm thụ vẻ đẹp của
ngôn ngữ mẹ đẻ. Tình trạng này lan rộng sẽ ảnh hưởng đến tâm sinh lý của các em.
Bắt chước là chuyện bình thường nhưng nếu cứ để trẻ bắt chước mà không được
định hướng, chọn lọc thì sự bắt chước sẽ trở thành thói quen khó điều chỉnh và về
lâu dài tạo nên những vết trầm tích ảnh hưởng đến tâm lý. Nếu cứ để trẻ chạy theo
thói quen qua loa, đại khái khi sử dụng ngôn ngữ thì trong việc làm, sinh hoạt cũng
dễ dàng trượt theo sự hời hợt, đơn giản ấy.”
(Theo Ngọc Mai - Báo Người Lao Động)
GS.TS Nguyễn Đức Dân từng nhận định về ngôn ngữ chat trên báo Tuổi trẻ
như sau: “Thực tế thời nào cũng có chuyện này. Chỉ có điều bây giờ Internet phát
triển nên giới trẻ sáng tạo nhiều cách viết mới, nhiều tiếng lóng mới càng nở rộ hơn
mà thôi. Tâm lý của trẻ thường thích sự mới lạ, khác người nên các em muốn có
kiểu viết, kiểu nói của riêng mình. Cách đây 40 năm, lúc đi học chúng tôi cũng
dùng tiếng lóng, nhiều khi chỉ vì không muốn cha mẹ biết. Các em thích ngôn ngữ
chat phải cẩn thận ở chỗ phân biệt nơi nào nên sử dụng, nơi nào không. Đặc biệt là
trong sách vở, trong các bài học ở trường”.
Từ đặc điểm trên, ta tìm hiểu đôi nét khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết.
1.2.1. So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Xác định ngôn ngữ chat chính là ngôn ngữ nói, ta tìm hiểu vài điểm khác biệt
giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để hiểu rõ được bối cảnh, đặc điểm và cấu trúc
của ngôn ngữ chat.
Hai khía cạnh khác nhau của chúng là:
- Nói thì nhanh hơn viết
- Người nói tương tác trực tiếp với người nghe, còn người viết thì không.
[Theo W. L. Chafe (32, tr. 35-53)]
Ngoài ra, cứ liệu của ngôn ngữ nói thường bị ngắt quãng do nhịp độ nhanh của
ngôn ngữ nói (ngôn ngữ chat không thông qua lời nói nhưng cường độ và tính chất
thông tin của ngôn ngữ này làm thao tác gõ bàn phím gần như theo kịp những tư
duy đang hình thành trong đầu người chat). Các lỗi thường gặp của người chat là:
lỗi về từ vựng, cú pháp, việc bỏ lửng những ý mình định nói lúc đầu hoặc quên đi
phần mình vừa phát biểu xong và lặp lại cùng một ý. Đây là những lỗi mà người
chat hay mắc phải do tính chất chủ quan, hời hợt và tính xã giao. Người chat sẽ
không biết thực người đang nói chuyện trên mạng là ai? làm gì? ở đâu? Trong khi
đó, các cứ liệu của ngôn ngữ viết thì được tổ chức chặt chẽ hơn về cấu trúc ngữ
pháp bởi người viết xác định được đối tượng viết và độc giả biết rõ tác giả là ai.
Chính vì thế, tính khách quan, sự cẩn trọng và thái độ nghiêm túc là điều được xét
đến trong văn bản viết.
Không những thế, trong ngôn ngữ chat, người chat cố gắng thể hiện cảm xúc
bằng những yếu tố liên kết “lấp đầy chỗ trống” như:
-Tiếng Việt: vâng, tiện thể, ừm, để xem, ờ, ơ, a, à, ấy, ừ, ứ, chăng, nhá, hén,
nghen, đúng không? ...
-Tiếng Anh: by the way, well, oh, yeah, uh huh, I see, I mean, hmmm....
Những từ trên đây rất gần với những tiếng đệm xuất hiện trong ngôn ngữ chat:
uh huh, hihihi, muh, oh, huhuhu, kakaka, Omg (Oh My God)....
Ngoài ra, có một số khác biệt về diễn ngôn nói và diễn ngôn viết:
Diễn ngôn nói Diễn ngôn viết
- hội thoại không chuẩn bị trước - truyện kể và bài phát biểu
- giao dịch dịch vụ chính thức.
- trò chuyện thư giãn, mở rộng - tường thuật truyện kể dài
đề tài - bài phát biểu cổ động
- đề tài tự do trực tiếp… - bài phát biểu mang tính pháp
lý, hành chính, học thuật…
phong cách khẩu ngữ phong cách ngôn ngữ văn hóa,
gọt giũa
Như ta biết, ngôn ngữ nói thường diễn ra một cách tự nhiên, ít gò bó. Người nói
thường có khả năng phát ra một tràng dài, thường là các ngữ đoạn ngắn hơn một
câu, và các ngữ đoạn này thường thiếu sự liên kết bề mặt như cách tổ chức một văn
bản viết nhưng thường vẫn có liên kết, gắn bó về nội dung. Ngoài ra, ngôn ngữ nói
có tính tức thời - tức tính chất không dàn dựng trước, tính tự nhiên, tính trực tiếp,
tính ngắn gọn, trong khi ngôn ngữ viết có tính hoàn chỉnh và cố định, tính bền vững
và tính gọt giũa.
Ngôn ngữ viết đòi hỏi sự chuẩn mực về chính tả cũng như những quy tắc về
cách viết, cách trình bày văn bản còn ngôn ngữ nói có tính nhất thời và không cố
định, tính nôm na và thiếu gọt giũa. Thành ngữ “nôm na là cha mánh qué” phần nào
cũng nói lên tính thiếu gọt giũa trong ngôn ngữ nói nhưng cũng phần nào phản ánh
cách nhìn nhận sai lệch về tính chất của ngôn ngữ nói.
Từ đó, ta nhận thấy hoàn cảnh diễn ra ngon ngữ chat giống như bối cảnh của
một văn bản nói. Người chat thường trò chuyện với tâm trạng thoải mái, tư nhiên,
không bị gò bó bởi không biết rõ người chat đối diện là ai và cũng biết rằng người
đối diện không biết mình là ai, không phải đối diện trực tiếp nên không ảnh hưởng
tới cách xưng hô và không câu nệ trong cách dùng từ ngữ, lời nói khi diễn đạt. Do
đó, cách viết thường thiếu chủ ngữ, lời lẽ có tính chất tức thời, không gọt giũa.
Người chat không quá quan trọng mình nói gì, nói như thế nào và nói với ai. Họ
thoải mái bộc lộ suy nghĩ, tư tưởng của mình, không đắn đo. Vì thế, các văn bản
chat diễn ra hết sức tự nhiên, không chú ý đến hình thức, dòng suy nghĩ tuôn chảy
nhanh trên những con chữ tốc kí. Nếu thiếu ý, người chat nhanh chóng bổ sung,
chắp vá…
1.2.2. Đối tượng của ngôn ngữ chat
Ta dễ dàng nhận thấy có sự thay đổi sâu sắc trong ngôn ngữ giao tiếp những
năm gần đây, nhất là từ khi Internet và điện thoại di động trở nên thông dụng. Nhịp
sống càng gấp gáp, các phương tiện hiện đại càng gần gũi hơn với sinh hoạt thường
ngày bao nhiêu thì những ngôn ngữ mới càng có nhiều cơ hội sản sinh và tác động
trực tiếp vào đời sống hàng ngày.
Đối tượng chính của ngôn ngữ chat là tuổi teen (từ 12 đến 18 tuổi) – lứa tuổi
hay sử dụng mạng và điện thoại. Đây là đối tượng dễ tiếp cận và thích tiếp cận cái
mới. Sự nắm bắt nhanh chóng ngôn ngữ chat của lứa tuổi này không chỉ phổ biến
trong phạm vi một cộng đồng nhỏ mà lan rộng trở thành những từ ngữ quen thuộc
được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong thanh thiếu niên. Ngoài ra, những người
hay chat ở những lứa tuổi khác nhau cũng thường sử dụng ngôn ngữ này tuy mức
độ sử dụng có phần nhẹ hơn so với tuổi teen.
1.2.3. Nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ chat
a. Những nhân tố chủ quan
Ngôn ngữ phát triển dưới sự tác động của những quy luật chủ quan và khách
quan. Sự phát triển ấy chính là kết quả tác động của những nguyên nhân khách quan
(nguyên nhân bên trong cũng như nguyên nhân bên ngoài). Tuy nhiên, nhân tố chủ
quan của con người cũng góp phần không nhỏ trong sự phát triển của ngôn ngữ.
Như ta biết, ngôn ngữ phát triển từ từ, liên tục, không đột biến, nhảy vọt mà
theo con đường kế thừa, phát triển và cải tiến những yếu tố cơ bản của ngôn ngữ
hiện có. Ngôn ngữ chat được hình thành là do sự phát triển của ngôn ngữ mạng
trong thời đại bùng nổ công nghê thông tin. Ngôn ngữ @ ban đầu là cách biến đổi
chữ cái học theo các web nước ngoài, ví dụ số 4 là cách viết tắt cho chữ A (4 giống
chữ A); 3 viết tắt cho chữ E (3 viết ngược giống E); chữ I thay bằng J… Ngôn ngữ
biến dạng dần, thay đổi từng chi tiết của chữ cái, chủ yếu do người viết muốn tiết
kiệm thời gian, không phải tốn nhiều công sức. Ngoài ra, để đọc và hiểu được ngôn
ngữ chat của tuổi teen, chúng ta phải có chút vốn kiến thức về ngôn ngữ mạng kết
hợp với tưởng tượng, suy ngẫm, phân tích… Hiện tượng này khá thông dụng trong
giới net, đã xuất hiện từ lâu nhưng chỉ phổ biến trong bạn bè, tạo cảm giác thân mật,
trêu đùa, làm “trẻ hoá” ngôn ngữ, làm cho ngôn ngữ thêm phần đa dạng. Đôi khi
cách viết này cũng là do quán tính của người viết và một phần là do nhiễm những từ
viết tắt của game (trò chơi). Ngoài ra, giới trẻ không hài lòng với những gì đã có, họ
vận dụng sự sáng tạo của mình tạo ra một ngôn ngữ mới như một kiểu giao tiếp
thân mật, đúng với phong cách của thế hệ mình. Với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và truyền thông, giới trẻ đã sử dụng loại ngôn ngữ này một cách phổ biến
và nó trở thành một trào lưu của xã hội hiện nay. Tuy nhiên, những gì không phù
hợp với giới trẻ sẽ nhanh chóng bị đào thải cho những xu hướng mới hấp dẫn hơn.
Họ chỉ cần không quên rằng những sản phẩm này đơn giản là một cuộc chơi và chỉ
nên có ở thế giới ảo. Nó hoàn toàn vô nghĩa nếu bạn dùng nó trong văn bản chính
thống, trong giao tiếp, thông tin với những đối tượng khác (không phải là giới trẻ).
Ngôn ngữ chat là một bước phát triển mới, song chứa một số lỗi không phù
hợp với chuẩn tiếng Việt, việc gìn giữ bản sắc tiếng Việt hay phát triển ngôn ngữ
mới này đều có phần quan trọng và quan hệ mật thiết với nhau.
b. Những nhân tố khách quan
Sự biến đổi và phát triển của các ngôn ngữ luôn luôn diễn ra trên cả hai mặt
cấu trúc và chức năng. Quá trình phát triển từ ngôn ngữ bộ lạc đến ngôn ngữ cộng
đồng là quá trình phát triển của các ngôn ngữ về mặt chức năng. Sự phát triển về
mặt cấu trúc của ngôn ngữ thể hiện ở sự biến đổi của hệ thống ngữ âm, thành phần
hình thái học, từ vựng - ngữ nghĩa và kết cấu ngữ pháp của nó.
Những hiện tượng mới trong ngôn ngữ thường hình thành và phát triển từ
những hiện tượng đã có, trên cơ sở những hiện tượng đã có. Sự xuất hiện của ngôn
ngữ chat như là một tất yếu của sự phát triển nhảy vọt trong việc sử dụng phương
tiện giao tiếp trong công nghệ. Ngôn ngữ chat xuất hiện để thỏa mãn nhu cầu giao
tiếp của một số đối tượng nhất định nhằm mục đích: tiết kiệm thời gian (nhưng có
những trường hợp là ngược lại), nhấn mạnh bản sắc cá nhân, tạo phong cách riêng.
Trong thời đại công nghệ thông tin, “thời gian là vàng bạc”. Tuy nhiên, giá trị thời
gian không thay đổi trong bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc sống. Mỗi người có một
suy nghĩ riêng, lối diễn đạt riêng, cách sử dụng từ ngữ riêng, cách sắp xếp riêng…
Sự biến đổi của ngôn ngữ này mang lại một số tiện ích cho người trẻ. Nhưng ngôn
ngữ chat không phải lúc nào cũng mang lại mặt tích cực. Những tiện ích mà giới trẻ
liệt kê đôi khi chỉ mang giá trị chủ quan. Người chat có khi rất mất thời gian để thực
hiện văn bản. Vả lại, ngôn ngữ chat khó đọc, khó hiểu. Dùng nhiều sẽ gây nhức
mắt, mệt mỏi vì phải suy luận nhiều và đôi lúc gây phản cảm.
Không riêng gì các bạn trẻ Việt Nam, giới trẻ thế giới đã và đang bị cuốn vào
cơn lốc Internet với các dạng ngôn ngữ mới làm các bậc phụ huynh đau đầu. Một
khi đã hình thành thói quen sử dụng ngôn ngữ chat, liệu họ có thể hạn chế khi viết
những văn bản chính thống hay không? Không thể phủ nhận hay gò ép những gì mà
văn hóa teen đang hình thành. Hơn các thế hệ khác, họ mong muốn được khẳng
định mình, sáng tạo ra những điều mới mẻ không chỉ để giải trí mà còn để tiết kiệm
tiền và thời gian chat, nhắn tin. Đó có thể là một hướng đi đúng khi họ sáng tạo có
hiệu quả, không thái quá và qua thời gian, thứ ngôn ngữ này sẽ được gạn lọc.
1.2.4. Các sắc thái giao tiếp trong ngôn ngữ chat
a. Chat với người chưa quen biết
Khi trò chuyện trên mạng, có trường hợp, ta không biết người thật, không biết
về tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp, giới tính, hình thức...của người chat. Đây chính là
những yếu tố gây cản trở cho quá trình giao tiếp. Chính vì những điều không biết
này, người chat dễ bị nói dối, bị cung cấp thông tin sai lệch. Bởi thế, ta thấy có hiện
tượng bị lừa tiền, lừa tình trong không gian ảo. Do mù mờ thông tin về đối phương,
người chat đổ đồng các mối quan hệ. Họ cho tất cả mọi người đều “bằng vai phải
lứa”, “bình đẳng” và tùy tiện sử dụng ngôn từ, không cần xác định tuổi tác, vai trò,
vị trí xã hội… Điều này dẫn tới một số hành vi giao tiếp thiếu văn hoá.
- Mọi người sẽ dùng những lời chào giống nhau với tất cả mọi đối tượng.
Ví dụ: Hi hoặc hey (cho tất cả mọi người, chứ không phân biệt hi - dành cho
đồng trang lứa và good morning/good afternoon/good evening - với người lớn tuổi
hơn mình)
- Nói trống chủ ngữ hoặc dùng xưng hô chung cho tất cả mọi người
Ví dụ: Khoẻ không? Làm gì? A/S/L/M/H (trong tiếng Anh)
Bạn tên gì? Bạn ở đâu? (Xưng hô “bạn” cho tất cả mọi người)
b. Chat với người đã quen biết
Nếu hai người chat đã từng biết nhau, ngôn ngữ chat sẽ khác, có phần thân
quen, dạn dĩ hơn và đặc biệt sự hình dung về đối tượng sẽ rõ hơn. Nhưng căn bản
vẫn là ngôn ngữ rút gọn, cộc lốc, ngôn ngữ mà chữ viết cốt sao cho phép nhận ra
âm thanh (vỏ ngữ âm của ngôn ngữ) mà không câu nệ tới “chuẩn” chữ viết. Hệ quả
là phần con chữ nào có thể bỏ được thì cứ bỏ. Bằng cảm nhận, người chat thấy có
thể bỏ đi một số chữ trong một từ mà người khác vẫn tiếp nhận được.
Ví dụ : không khôg, ko
được đc
những nhữg
như thế nào ntn
Ví dụ: Thay vì những lời chào hỏi quen thuộc như khi ta gặp nhau: Bạn khoẻ
không? Bạn tên gì? Bạn làm gì? Bạn ở đau?..Người chat sẽ rút gọn: Hi, Tên? Ở
đâu? Làm gì? …
(Cư dân mạng gọi đây là phong cách “giản lược”)
c. Các kiểu chat vui nhộn
Để gây cảm giác vui nhộn, người chat dùng những từ ngữ tạo sự hài hước:
+ Đệm từ (khẩu ngữ)
Người chat thường thêm vào những từ đệm như: nghen, chứ bộ, hổng chừng,
thấy mồ (thấy mừ), nhứt, lận, hơi bị …
Ví dụ: Nhỏ nhớ nghen!
Người ta nhớ chứ bộ!
Hổng chừng đợt này tui rớt à nghen!
Pùn thấy mồ nhỏ ơi!
Nhớ nhứt là fai? đến chỗ hẹn đúng giờ đó!
Tui bit a từ thuở cởi truồng tắm mưa lận nghen!
Hum nay diện đồ hơi bị đẹp nha!
+ Nói vần (dù là vô nghĩa)
Ví dụ: Chán như con gián, nhỏ như con thỏ, ngu như con thú, điên như chuối
chiên, bèo nhèo như cục cứt mèo, chảnh như cá cảnh (chó cảnh), dở hơi lại chẳng
biết bơi, thần kinh dẫm phải đinh, cướp trên giàn mướp…
+ Dùng từ biến đổi phụ âm hoặc phần vần
o Lạ hóa chữ viết: Người chat sử dụng những từ ngữ lạ này chủ
yếu tạo cảm giác vui tai, dí dỏm. Sự lạ hóa này do nhiều nguyên nhân khác nhau: tự
chế tác để tạo sự vui tai, khác lạ (tình củm, pùn, kỉm tra...); những âm tiết phát âm
giống nhau (i = y: tình iu, b = p: pó tay, d = z =gi: zô dziên, zải quyết...); ảnh hưởng
từ tiếng Anh (d = z: zí zỏm, zô ziên...)
Phụ âm đầu: tình cảm tình củm
buồn pùn
buổi tối pủi túi
bó tay pó tay
vô duyên zô dziên
giải quyết zải wuyết...
Nguyên âm: kiểm tra kỉm tra
tình yêu tình iu
muốn mún
mờ moh...
Phụ âm cuối: không hok
à àh
mừ muh
cay cayz
cổ tích cổ tick...
o Dùng từ địa phương
Ví dụ: hôn hun (người miền Nam)
rồi gồi (người miền Tây Nam bộ)
trời ơi dời ơi (người miền Bắc)
đi học về đi họx dìa (người miền Nam)
rồi thì sao rùi thì seo (người Quảng Ngãi)
tại sao tại seo (người Quảng Ngãi)
thương em xương em (người miền Bắc)…
o Dùng từ gần âm (nghe vẫn nhận ra được)
Ví dụ: rồi oài
với dzí
tôi toy
d. Thành phần hỗn hợp (“tạp-pí-lù”)
Tham gia chat có rất nhiều thành phần với đủ mọi trình độ và cách ứng xử văn
hóa khác nhau, đó là những dạng người:
+ Trình độ nhận thức kém: chưa nắm vững tiếng Việt, viết sai ngữ
pháp, sai chính tả. Ngoài ra, họ còn “chế biến” ngôn ngữ tạo cái cười hời hợt, thiếu
văn hóa khi chat trên mạng.
Ví dụ: Ho^m Nay mìnH hok pài Thơ lo*m ku~a TO^’ hư?u.
Hôm nay mình học bài thơ “Lượm” của Tố Hữu (viết sai chính tả,
viết hoa tuỳ tiện)
Vũng Tàu vũng xình (nói đùa dễ dãi)
loncon@yahoo.com lợn con a móc da heo chấm cơm chấm canh
chấm nước mắm… (liên tưởng hời hợt)
bó tay, bó chân, bó chiếu, bó gối … không tìm ra hướng giải
quyết (liên tưởng hời hợt)
._. giám đốc, dzám xúi… xúi giục, đốc thúc người khác (liên tưởng
hời hợt)
mày hả bưởi? thể hiện thái độ vui sướng khi đã trả đũa (bông đùa
xuề xoà)
+ Những người có kien thức:
Họ viết tắt tiếng Việt theo một nguyên tắc khá lôgích, có thể chấp nhận
được.
Ví dụ: Ư = u* hay u+
Ơ = o* hay o+
Đ = dd
Ô = o^
Ă = a( …
Không ko
Ngôn ngữ n2
Nông dân nôg dân
Ngày mai ngmai
Thế giới thgiới…
Ví dụ: Ngmai mi`nh se~ thi mo^n Va(n. Cha(‘c ha(?n se~ kho’ dda^y. Mo.i
ngu*o*`i co^’ ga(‘ng nha! <:-P
Ngày mai mình sẽ thi môn Văn. Chắc hẳn sẽ khó đây. Mọi người
cố gắng nha! <:-P
+ Người có học tiếng Anh
Đa phần người chat ảnh hưởng nhiều bởi tiếng nước ngoài, mà tiếng Anh là
ngôn ngữ phổ biến nhất. Bên cạnh thói quen dùng tiếng Anh, người chat đôi lúc cố
tình khoe vốn tiếng Anh của mình.
Ví dụ: Hi, hôm nay bạn kó happy ko? Wow, WC trôg pồ cool nha! Đúng là
phong cách pro. By the way, tối nay nhớ online nha! Đừng để mih wait đó! CU.
Take care! :o)
Chào, hôm nay bạn có vui không? Chào, webcam trông bồ ngầu nha! Đúng
là phong cách chuyên nghiệp. Này, tối nay nhớ lên mạng nha! Đừng để mình chờ
đó! hẹn gặp lại. Giữ gìn sức khỏe nha! :o)
Đây là những lý do dẫn đến cách xưng hô không chuẩn, cách nói năng tùy
tiện, cách rút gọn không theo một quy luật nhất định nào…
1.3. Tiểu kết
Nhìn chung, chương thứ nhất cho ta có cái nhìn khái quát về sự hình thành, phát
triển và biến đổi của ngôn ngữ. Đặc biệt, ở mảng ngôn ngữ chat, ta xác định đây là
ngôn ngữ nói và tìm hiểu những khác biệt so với ngôn ngữ viết. Đồng thời, xác định
được đối tượng, nguyên nhân ra đời và tìm ra các sắc thái giao tiếp của ngôn ngữ
chat. Để từ đó, tiếp tục tìm hiểu những yếu tố xung quanh ngôn ngữ này và những
biến thể của nó trong tiếng Việt và tiếng Anh.
Chương 2
BIỂU TƯỢNG CẢM XÚC (HÍ TƯỢNG, HÌNH HIỆU…)
2.1. Định nghĩa
Biểu tượng cảm xúc (emoticon) là các hình đồ họa mà ta có thể thêm vào
trong bài viết để thể hiện cảm xúc.
Biểu tượng cảm xúc là một kí hiệu hoặc sự kết hợp của những kí hiệu được sử
dụng để truyền tải cảm xúc trong văn viết hoặc trong tin nhắn.
(Theo “”)
Hí tượng là một chương trình cho phép sử dụng lại những hình hiệu trong
MSN (Microsoft network) để thêm bớt những mặt cười lấy trong Yahoo, những
hình ảnh hoặc kí tự từ những máy đánh chữ và giải mã trong MSN. Từ đó, nó được
sử dụng rộng rãi trên máy vi tính, hộp thư để chia sẻ với bạn bè.
(Theo
2.2 Nguồn gốc của biểu tượng cảm xúc
Emoticon(s) là một từ được cấu tạo bởi hai từ khác nhau là: emotion (cảm
xúc) và icon (biểu tượng). Emoticon(s) có nghĩa là: biểu tượng cảm xúc, hình hiệu,
hí tượng (vì những biểu tượng này có nguồn gốc từ những khuôn mặt cười)
Ngoài ra, hẳn bạn đã từng nghe nói đến mật mã Morse với những chuỗi ký
hiệu dài ta (-) và ngắn tích (.) đại diện cho các chữ cái?
Tháng 4/1857, Bộ phận hướng dẫn và duyệt trình điện tín quốc gia của Mĩ đã
dẫn ra tài liệu rằng: con số 73 trong bảng Morse là dùng để diễn tả tình yêu và nụ
hôn. Nhưng đến năm 1908, ghi chép của Dodge lại công bố: số 88 mới là biểu
tượng của hai danh từ này. Từ đó người ta cho rằng những ký hiệu Morse súc tích
hơn những chữ viết tắt ngày nay.
Đến năm 1912, Ambrose Bierce đưa ra một biểu tượng được xem như sự cách
tân cho dấu chấm câu. Nó giống một khuôn miệng đang cười \ / và thường được
thêm vào sau mỗi câu nói hài hước hoặc châm biếm.
Năm 1963, « gương mặt cười » - sản phẩm của họa sĩ tự do Harvey Ball ra
đời. Đó là chiếc huy hiệu tròn màu vàng với hai chấm đen tượng trưng cho mắt và
một đường cong dày ngoặc lên – giống như khuôn miệng. Nó được phát hiện khi
một công ty bảo hiểm lớn đặt hàng cho một chiến dịch khích lệ tinh thần các nhân
viên của mình và chúng mau chóng lan nhanh. Có lẽ, mặt cười đó đã truyền cảm
hứng cho nhiều biểu tượng cảm xúc sau này.
Và gần đây, giáo sư Scott E Fahlman của trường đại học Carnegie Mellon
được cho là người đầu tiên dùng ba ký tự: dấu hai chấm, dấu gạch ngang và dấu
ngoặc đơn để tạo thành hình mặt cười trong tin nhắn gởi qua máy tính.
Lúc 11h44 ngày 19/09/1982, trong một cuộc thảo luận về những giới hạn của
sự hài hước trực tuyến và cách thức để thể hiện cảm xúc qua tin nhắn điện tử, ông
đã gởi thông điệp:
19-9-82 11 :44 Scott E Fahlman :-)
Gửi từ : Scott E Fahlman
Tôi đề nghị chúng ta sẽ dùng chuỗi kí tự sau cho những lúc muốn pha trò :-)
Hãy đọc biểu tượng theo chiều ngang nhé!
Và để diễn tả những gì không vui, ta có thể sử dụng biểu tượng :-(
Nhưng mãi đến 20 năm sau, khi khuôn mặt cười trên ra đời, đồng nghiệp của
Fahlman mới tìm được đoạn văn bản gốc trong bức thư điện tử của ông.
Tuy nhiên, không ít người trong giới công nghệ thông tin và ngôn ngữ học phủ
nhận chuyện Fahlman là cha đẻ của biểu tượng mặt cười. Theo họ, biểu tượng này
đã trở nên quen thuộc từ lâu, nên rất khó truy ra nguồn gốc.
Nhưng dù do ai sáng tạo nên biểu tượng cười đầu tiên, các cư dân mạng thời
nay vẫn là người may mắn nhất vì có quá nhiều hình hiệu để thể hiện đủ mọi cảm
xúc trên đời. Từ đó, những dòng chat của teen trở nên sinh động và ngộ nghĩnh hơn
với những khuôn mặt vui, buồn, giận, cau có, mắc cỡ… tràn ngập cửa sổ chat.
Sự kết hợp giữa các dấu câu và kí hiệu khác đã chứng tỏ sức tưởng tượng và
óc sáng tạo không giới hạn của cư dân mạng. Ngoài những từ viết tắt, các hình hiệu
cũng trở thành một loại tiếng lóng đặc biệt của thế hệ @.
Ta sẽ nhận thấy các hình hiệu của phương Tây và phương Đông có những
điểm khác biệt.
2.3. Phân loại biểu tượng cảm xúc
2.3.1. Kiểu phương Tây
Theo truyền thống, hí tượng (hình hiệu) của phương Tây được viết từ trái
sang phải – giống như cách đọc và viết trong hầu hết các nền văn hóa thuộc khu
vực này. Vì vậy, với biểu tượng cảm xúc, chúng ta sẽ thấy đôi mắt nằm bên trái, rồi
lần lượt đến mũi và miệng. Sẽ dễ đọc nhất nếu bạn chịu khó nghiêng đầu qua trái và
thỉnh thoang là qua phải nếu đỉnh của hình hiệu hướng về bên phải.
:-) hoặc :) cười vui vẻ, hạnh phúc
:-( hoặc buồn bã
;-) hoặc ;) nháy mắt (đá lông nheo)
:-/ :/ hoặc :-\ :\ do dự, nghi ngại hoặc hơi lưỡng lự
:-| hoặc :| im lặng, “miễn bình luận”
(-: cười - người cười thuận tay trái hoặc là người Úc
(mặt quay sang phải, khác với quay trái thông
thường)
:*) cười đỏ mũi, người say rượu
Biến thể của hình hiệu phương Tây
Một dấu hiệu tương tự thường dùng cho mắt thay cho dấu hai chấm mà không
có sự thay đổi gì về ý nghĩa của hình hiệu là =. Trong những trường hợp này, dấu
gạch nối hầu như bị tước mất hoặc thỉnh thoảng được thay bằng ký tự o như trong
=O)
Một biến thể cũng khá phổ biến ở vài nước bởi các lý do như cách bố trí bàn
phím, ví dụ biểu tượng mặt cười =) rất được ưa chuộng ở Thụy Điển và Phần Lan -
hai nước có phím = và ) đặt ngay cạnh nhau. Để thể hiện chúng, người sử dụng đều
phải dùng đến phím Shift.
Ngoài ra còn có hiện tượng umlaut – hiện tượng biến âm sắc thể hiện quan hai
dấu chấm đặt trên nguyên âm, mà theo đó, người sử dụng không cần phải nghiêng
qua một bên mới đọc được hí tượng. Chẳng hạn, với nét mặt ngạc nhiên, thay cho hí
tượng: o, hai dấu chấm được dời lên trên ký tự ư.
Ta còn thấy XD (tượng trưng cho nụ cười) sớm trở nên phổ biến trên mạng
sau khi nó được dùng trong chương trình truyền hình South Park (kênh phim hoạt
hình của Mĩ). Nó diễn tả “thái độ không biết việc gì đó”, giống với kiểu của một
nhân vật trong phim hoạt hình khi anh bạn này cười đến nỗi nhắm mắt lại (kí tự X
đại diện cho hai mắt).
2.3.2 Kiểu Á Đông
Trước tiên, dân cư mạng Á Đông đã chỉnh lại các hình hiệu cho dễ hiểu hơn
mà không cần phải “nghiêng đầu qua lại”. Đôi mắt – điểm trung tâm của biểu
tượng, lúc này được thay bằng dấu hoa thị, miệng là dấu gạch dưới và dấu ngoặc
đơn tượng trưng cho khuôn mặt (* - *)
Ta có thể sử dụng các kí tự khác để mô tả mắt – đây thường là nơi phát ra nét
biểu cảm của hình hiệu, trái với phong cách phương Tây – thể hiện cảm xúc qua
miệng. Sự nhấn mạnh vào đôi mắt được thể hiện trong cách dùng của các hình hiệu
thông thường, có khi người chat - chatter chỉ sử dụng độc nhất phần mắt ^ ^
Chiếc miệng/mũi nhỏ nhắn, duyên dáng được thể hiện qua dấu chấm câu
(^.^). Đôi lúc, người ta cũng lược bỏ phần miệng/mũi và hình hiệu chỉ còn là (^^)
Với khuôn mặt, bạn có thể thay ngoặc đơn bằng dấu ngoặc ôm {^^}.Đơn giản
hơn nữa, ta có thể bỏ luôn dấu ngoặc đơn ^^ hoặc o O
Người sử dụng có thể thêm dấu ngoặc kép đơn/đôi, hoặc dấu chấm phẩy với
hàm ý thể hiện sự e sợ hay lúng túng - nó sẽ trông như những giọt mồ hôi của nhân
vật trong phim hoạt hình ;^ ^;
Nếu cần phải thêm tay/cánh tay vào biểu tượng, bạn có thể dùng thêm một số
ký tự khác , V^-^V hoặc ^^b
Một số ví dụ:
^_^ và n_n – or ^^ Typical anime smile - Cười đặc trưng
o_o – và O_O Concern, nervousness, or shock - diễn tả sự căng thẳng, lo âu.
(; ^_^;) lo âu, căng thẳng – (dấu ; diễn tả những giọt mồ hôi)
o_O Indicates raising an eyebrow inquisitively, or general confusion.
(ngụ ý rướn mày dò hỏi hoặc sự lẫn lộn chung chung) *^_^* - Blushing, for
whatever reason - bối rối vì một lý do nào đó.
@_@ Dizzy, disoriented, unconscious, or confused - hoa mắt, mất phương
hướng hoặc lẫn lộn.(@: thể hiện tròng mắt xoắn tít nhiều vòng)
x_x Dead – cheat (x: sự nhắm mắt)
z_z Asleep - ngủ
-_- or u_u Exasperated. Can also indicate closed eyes - giận điên người, có
thể là nhắm mắt.
=_= Narrowed eyes - hí mắt (=: chỉ mắt nhắm tít)
>_<- Anger - tức giận: đỉnh hai chữ V giao về trung tâm, như thể hiện sự
nhíu mày cau có.
>_<# giận dữ hoặc thất vọng (# : tượng trưng cho bóng đen: sự sụp đổ,
thất vọng)
c_c or >_> hoặc <_< Sideglance. The latter two are often used in conjuction
to indicate looking around. Ví dụ: >_> <_<: liếc ngang (đỉnh chữ V cùng hướng về
phải hoặc về trái.)
h_h User is thinking perverted thoughts - khuôn mặt cua người đang
nghĩ đến điều xấu xa, đồi trụy.
^,,^ Vampire - ma cà rồng (hai dấu phẩy tượng trưng cho hai cái răng
nanh)
=^_^= Cat - mèo (dấu =: biểu hiện râu mèo)
^n_n^ Dog, or any other animal with pointy ears - chó hoặc con vật nào đó
có tai thính (dấu ^: chỉ đôi tai của chó)
*_* fascination - sự thôi miên, basically starry - eyed: mắt hình sao (dấu
*: mắt tập trung như bị thôi miên)
9_9 User is rolling his/her eyes, or looking up - đảo mắt tìm kiếm.
6_6 User is looking down - nhìn xuống (hình tròn trong số sáu liên
tưởng đến tròng mắt đang nhìn xuống)
$_$ User has money on the brain - đang nghĩ về tiền ($: tượng trưng cho
đô la)
^_~ or ^_- Wink - nháy mắt (dấu ~: con mắt đang đá lông nheo)
._. Seems to indicate timidness, though I'm not sure why - bẽn lẽn, nghĩ
là mình không chắc.
;_; Crying - khóc (dấu ;: thể hiện giọt nước mắt đang rơi)
;o; Bawling - người nói oang oang (o: miệng đang toác ra)
^o^ Laughing - cười vui vẻ
u`u User is smiling, upside down - cười nhìn xuống.
(=) User is wearing a helm – nụ cười của kẻ nắm quyền chỉ huy.
#_# User has fallen asleep on the keyboard - người đang buồn ngủ (dấu
#: đôi mắt như đang cụp xuống)
|/_n Gourry, from Slayers - kẻ sát nhân (l/: chỉ con mắt không đường
hoàng, bị che khuất bởi / ý đồ không tốt )
Zelgadis, also from slayers - kẻ sát nhân (như trên nhưng có thêm <
>: chỉ khuôn mặt )
}I{ , })i({Butterfly - con bướm.
(((H))) Big Hug - cái hôn nồng thắm ((()): chỉ vòng tay ôm)
*^_^* Huge Dazzling Grin - nhăn mặt sững sờ
(n_n) Cười
(._.) Gật đầu
(-__-) Đau, buồn ngủ, mệt
(;_ Khĩc
(T_T) Khĩc, buồn
(@_@) Chống vng, chĩng mặt
(O_O) Sửng sốt, ngạc nhin
(*^*) Ngạc nhin, kinh ngạc
(>_<) Ối
(^_^) Vui vẻ, hạnh phc
*(^O^)* Vui hơn
(¬_¬) Bực bội
(¬_¬") Bực mình
(X_X) Chết
(=_=) Chn
(*-*) Yu thích
(!__!) Buồn
(o_O) Hồi nghi, ngờ vực
(*O*) Không thể tin được
(-O-) Kiêu căng, khoe khoang
([o]) Khĩc lĩc, ku la
([-]) Khĩc lĩc, ku la
(p_q) Bối rối, ngượng ngùng
(o_o) Không đùa chứ ??? (mắt mở to như thắc mắc)
(;O Khĩc cay đắng
(.O.') Bối rối, ngượng ngùng
2.3.3. Đông – Tây giao thoa
Các kênh hoạt hình sử dụng tiếng Anh chấp nhận những hình hiệu dùng ký tự
thuộc ASCII (hệ thống tiêu chuẩn để biểu hiện chữ cái thành con số) sẵn có trên bàn
phím của người phương Tây.
Chính vì điều này, chúng thường được gọi là hình hiệu theo “phong cách hoạt
hình” trong các trò chơi trực tuyến - game online, tin nhắn nhanh và cả những diễn
đàn khác không liên quan đến hoạt hình.
Các hình hiệu như , <(.<), <(o_o<) có các dấu ngoặc đơn,
mũi/miệng và hai cánh tay thường gợi nhắc đến nhân vật Kirby trong trò chơi video
của Nintendo.
Dấu ngoặc đơn hay bị quên lãng trong hình hiệu phương Tây và đường gạch
dưới được kéo dài ra như một cách nhấn mạnh cảm xúc, ví dụ ^__^ là để diễn tả
một gương mặt đang rất hạnh phúc.
Thỉnh thoảng, các hình hiệu được xâu chuỗi với nhau theo một sê-ri cho thấy
sự “động đậy”, chẳng hạn: o_o)> ^(o_o^) (^o_o)^ (^o_o)> <(o_o^)
(>^_(>O_o)>
Ngày nay, ta thường sử dụng hình hiệu đồ họa tích hợp1 có sẵn trong các
chương trình chat, email hoặc blog.
Các hình hiệu đồ họa (tức những hình ảnh nhỏ tự động hiển thị thay cho phần
văn bản đã gõ ra) hay được dùng thay cho các biến thể văn bản cũ, đặc biệt là trên
các diễn đàn Internet hoặc trên tin nhắn nhanh.
Những biểu tượng dạng này thường được thổi thêm sinh khí nhờ các cử động
nhẹ (như trong tin nhắn nhanh) còn có thêm âm thanh để khiến chúng gần hơn với
thực tế.
Một số ví dụ:
@>--;-- A rose - bông hồng
%-6 All Mixed Up - lẫn lộn cảm xúc
O:-) Angel - thiên thần
0*-) Angel wink (female) - nữ thiên thần nháy mắt (dấu *: con mắt nháy,
trông nữ tính hơn dùng ‘)
-------------------------------------------------------------------
1 Chỉ những khuôn mặt cười đã lập trình sẵn trong máy. Ví dụ: khi ta gõ :) rồi enter, màn hình sẽ tự
động xuất hiện , hoặc :( ...
0;-) Angel wink (male) - nam thiên thần nháy mắt
:-{ Angry, Count Dracula - tức giận, ác quỷ Dracula (dấu { : hàm râu
chau lại, cũng có thể diễn tả hành động nhe răng của ác quỷ Dracula)
:-Z Angry face - giận dữ
:-{{ Very Angry - rất giận
>:-( Annoyed - bực mình (râu quặp, tóc dựng đứng)
~:o Baby - em bé (ít tóc, mắt tròn, miệng chúm chím)
~~\8-O Bad-Hair Day - mái tóc tệ hại
d:-) Baseball - bóng chày
:-{0 Basic Mustache - có râu
(:-D Blabber Mouth - người nói năng khéo léo (D: chỉ độ co giãn cuả miệng)
:~-( Bawling - nói oang oang
:-){ Beard - râu mép
(:-{~ Beard, long - râu dài
: = Beaver - bộ lông con hải ly
%-| Been up All Night - trăn trở cả đêm
:-)^< Big Boy - người đàn ông cao to (dau ^: tay chống nạnh, dấu <: đôi
chân một người đang đứng )
:-)8< Big Girl - cô gái cao to (dấu 8: hai tay trông mềm mại hơn ^)
(:-) Big Face - khuôn mặt lớn
:-X Big Wet Kiss - nụ hôn nồng cháy (dấu X: sự giao nhau giữa môi và
môi)
?-( Black Eye - mắt đen
(:- Blank Expression - vô cảm (dấu (: đầu nhẵn bóng, dấu “:”: hai mắt
như mở thao láo)
#-) Blinking - chớp mắt
:-] Blockhead - người đần độn
:-! Bored - chán nản
:-}X Bow Tie - cài nơ
= Boy Scout - hướng đạo sinh (dấu : đeo khăn đồng
phục)
%-6 Brain Dead - đầu óc mê muội
:-(=) Bucktoothed - ma cà rồng (dấu =: chỉ hàm răng)
:-E Bucktoothed Vampire - ma cà rồng
:-F Bucktoothed Vampire with One Tooth - ma cà rồng có răng nanh
(dấu F : chỉ răng nanh)
:-C Bummed Out - người lười biếng
:-#| Bushy Mustache - râu rậm rạp (dấu #: chỉ sự rậm rạp)
}:-X Cat - con mèo
q:-) Catcher - người hướng dẫn (q: nón chỉ hướng đi)
C=:-) Chef - đầu bếp
8^ Chicken - con gà
;-( Chin up - nói luôn mồm
*<<<<+ Christmas Tree - cây thông Noel (dấu <<< : chỉ các nhánh thông)
:-8( Condescending Stare - cái nhìn hạ mình
:-S Confused, Makes No Sense, Talking Gibberish - cảm xúc lẫn lộn,
bối rối nói nói lắp bắp.
%) Confused - cảm xúc lẫn lộn
H-) Cross-Eyed - nhìn xuyên
:`-( Crying - khóc (dấu `: chỉ giọt nước mắt)
:*( Crying softly - khóc nhẹ
&:-) Curly Hair - tóc quăn (&: chỉ tóc quéo lại, quăn tít)
:-@! Cursing - lời nguyền rủa (@: chỉ miệng đang rầm rầm khấn)
O-) Cyclops - thần khổng lồ một mắt (O: chỉ con mắt)
=) Daffy Duck - con vịt ngớ ngẩn
>:-> Devilish - con quỷ
:-e Disappointed - sự thất vọng
%-} Dizzy - hoa mắt (%: hai mắt không cân xứng)
:3-] Dog - con chó (3: liên tưởng đến hàm răng)
:-)) Double Chin - cằm đôi
:-B Drooling out of Both Sides of Mouth - chảy nước dãi (B: miệng
nước dãi)
:#) Drunk - bợm nhậu
.\/ Duck - con vịt
<:-l Dunce - người tối dạ
:-6 Eating Something Spicy - ăn nhiều gia vị.
(:-| Egghead - người trí thức
:") Embarrased - sự bối rối
0|-) Enjoying the Sun - tắm nắng
>:) Evil - nham hiểm
>-) Evil Grin - độc ác, khó chịu
-" Whistling - thổi sáo
l:-O FlatTop Loudmouth - kẻ bốc phét
=:-H Football player - cầu thủ bóng đá
:-W Forked Tongue - lưỡi lè ra (W: chỉ hình lưỡi)
%*@:- Freaking Out - sự mộng tưởng (@: cái trán đang suy nghĩ, %* là
những mộng tưởng trong đầu)
/:-) Frenchman with a beret - người đàn ông Pháp với mũ bêrê
8) Frog - con ếch
:-< Frowning - cau mày (<: râu quặp xuống)
):-( Frowning - cau mày
:-/ Frustrated - sự thất vọng
=:-) Funny Hair - mái tóc ngộ nghĩnh
*:* Fuzzy - tóc xù
*:*} Fuzzy With a Mustache - tóc xù với ria mép
~~:-( Getting Rained On - mưa
8*) Glasses and a Half - mắt kính và lúm đồng tiền
:oÞ Grinning and sticking tongue out - cái nhăn mặt lè lưỡi
{:-) Hair Parted in the Middle - tóc chẻ ngôi giữa ({: dấu ngăn cách ở
giữa chỉ tóc chẻ ngôi)
}:-) Hair Parted in the Middle Sticking up on Sides - tóc chẻ ngôi giữa
(} : có ngoặc ở giữa, chia tóc làm hai phần)
:-}) Handlebar Mustache - bộ râu cong (}: giống bộ râu hình ghi đông)
%-) Happy Drunk - cụng ly trăm phần trăm
:-' Has a Dimple - có lúm đồng tiền
:%)% Has Acne - mặt nổi mụn
:(#) Has Braces variation - biến đổi khôn lường
|:-) Heavy Eyebrows - lông mày đậm
/;-) Heavy Eyebrows, Slanted - lông mày đậm nghiêng
l^o Hepcat - tay chơi nhạc jazz cừ khôi
:0 Hungry - đói
o[-<]: I am a skater or I like to skate - người trượt băng nghệ thuật
%*} Inebriated - tâm thần
:-T Keeping a Straight Face - mặt hướng thẳng
:) Kid smiley - trẻ em cười
:-x Kiss – hôn (x: hai môi giao nhau)
:-* Kiss on the cheek - hôn má
@:-} Just Back From - mới trở về từ.. (@: chỉ sự nghi vấn)
& Kitty cleaning a hind paw - Kitty liếm chân sau
>* Kitty doesn't like taking its pill - Kitty không thích chơi bóng
~*= Kitty running away from you - Kitty chạy trốn bạn
:p Kitty with tongue hanging out - mèo Kitty le lưỡi
:-)8 : Woman - người đàn bà
:-D Laughing - cười lớn
%OD Laughing like crazy - cười rũ rượi
(-: Left Hand - thuận tay trái
?-: Left Handed Tongue Touching Nose - lưỡi chạm mũi
>;-> Lewd Remark - sự nhận xét vô liêm sỉ
:-9 Licking Lips - liếm môi
-=#:-) \ Wizard with Wand - phù thủy với đũa thần
8:-) Little Girl - cô gái nhỏ
%-) Long Bangs - tiếng nổ ngân dài
%+{ Lost a Fight - thất trận
;-( Mad Look - cái nhìn giận dữ
X-( Mad - khùng
&-l Makes Me Cry - làm tôi khóc
:-(*) Makes Me Sick - nhìn phát ốm
8<:-) Wizard - thầy phù thủy
@|-) Meditating Smiley - cười trầm ngâm
#:-) Messy Hair - đầu ổ quạ
'-) Winking - nháy mắt
:) Midget - người nhỏ con
~~:-( Mohawk - thổ dân Bắc Mĩ
:-{ Mustache - râu mép
:-{)= Mustache & Goatee - râu mép và râu dê
:-# My Lips Are Sealed - mím môi
(-) Needs Haircut - cần cắt tóc
):-( Nordic - người Bắc Âu
:/) Not Amused - tâm trạng không vui
8-O Omigod! - Oh my God! - sửng sốt
:=) Orangutan - con đười ươi
8> Penguin - chim cánh cut
:-? Pensive - đăm chiêu
:^) Personality - duyên dáng
3:] Pet Dog - Cún cưng
:8) Pig - con heo
:~) Wondering - sự kinh ngạc
P-( Pirate - cướp biển
:-< Pointy Mustache - râu quặp
}:^#) Pointy Nosed - phồng mũi
:-> Sarcastic - chế nhạo, mỉa mai
:-t Pouting - trề môi
:-[ Pouting variation - khinh bỉ
+:-) Priest - linh mục
;~[ Prizefighter - võ sĩ quyền Anh
:-)8 Woman - người đàn bà
?-) Proud of black eye - mắt nhung đen
=:-) Punk - côn đồ
=:-( Punk Not Smiling - tụi côn đồ bặm trợn
:-@ Screaming - la toáng lên
:-r Rasberry - mụn trứng cá
(((((:-{=Rave Dude - trưởng giả học làm sang
:-C Real Unhappy - không thật sự hạnh phúc
:-)) Really Happy - hạnh phúc tràn trề
~:-( Really Bummed Out - lười chảy thây
[:] Robot - rô bốt (dấu ngoặc vuông trông cứng rắn như rô bốt)
@};--- Rose - hoa hồng (@hình xoắn như những cánh hồng,}: là đài hoa)
3:*> Rudolph the red nose reindeer - Rudolph mũi đỏ cưỡi con tuần lộc
:-d Said with a smile - cười nói (d: khuôn miệng đang mỉm cười)
:-y Said with a Smile variation - nói hay
M:-) Saluting - chào kiểu quân sự
)8-) Scuba Diver with Hair - lặn búi tóc
:-))) Triple Chin - cằm chẻ
:-I Semi-Smile - cười mím chi
,:-) Shaved Left Eyebrow - râu tài ở bên mày trái
8-0 Shocked - bị sốc
+-( Shot Between the Eyes - bắn giữa 2 mắt
:-V Shouting - la toáng lên
:O Singing - đang ca hát
~:-P Single Hair - ít tóc
:-/ Skeptical - hoài nghi
':-/ Skeptical again - lặp lại sự hoài nghi
:-7 Skeptical variation - trạng thái nghi ngờ
O-) Smiley After Smoking - cảm giác lâng lâng phê thuốc
):-) Smiley with Hair - cười duyên với mái tóc
:-, Smirk - cười điệu đà
;^) Smirking - làm duyên
:-i Smoking a cig - hút thuốc
:-? Smoking a pipe - hút xì gà (?: hình tẩu thuốc)
:-Q Smoking while talking - nói chuyện trong khi hút thuốc
~~~~8} Snake - con rắn
:-( <| Standing Firm - địa vị cao (l: thế đứng)
=%-O Stared at Computer Way Too Long - phát biểu dài dòng
%-) Staring at a Screen for 15 hours - hoa mắt: dán vào màn hình trong 15
giờ
(8-{)} Sunglasses - đeo kính mát (8: chỉ mắt kính)
/8^{~ Sunglasses, Mustache, Goatee - đeo kính mát, râu dê
:0 Surprised - ngạc nhiên (0: miệng)
`:-) Sweating - mồ hôi
,:-) Sweating on the - mồ hôi lấm tấm
:-0 Talkative - nói nhiều
&-| Tearful - mắt đẫm lệ
:-)--- Thin as a Pin - gầy như cây sậy
%-\ Tired - mệt
:-? Tongue Sticking Out - người lẹo lưỡi
:-& Tongue Tied - râu quắn
:-a Tongue Touching Nose - lưỡi chạm mũi
*!#*!^*&:- Total Head Case - những rắc rối điên đầu
:-\ Undecided - phân vân
x:-/ Uncertain - không chắc chắn
,-} Wry and Winking - ương ngạnh và lém lỉnh
|:-) Unibrow - trán ngang
|:-| Unyielding - cứng cỏi
:-))) Very Happy - rất hạnh phúc (dấu ))): chỉ miệng cười toe toét)
%') Very Tired - rất mệt
:-< Walrus - con hải mã
{(:-) Wearing a Toupee - đội tóc giả
8-) Wearing Contacts - đeo kính
:-(0) Yelling - cười vang
:-{} Wearing Lipstick - thoa son
|^o Yawning or Snoring variation - ngáp, ngáy
:-D hoặc :D cười toe toét
:-C hoặc :C buồn
:-O mouth open in amazement - sửng sốt
:-Q tongue hanging out in nausea - chặc lưỡi khinh bỉ
:-{) smile (user has moustache) - người cười có râu mép cười
:-{)} moustache and beard - người cười có râu mép và râu quai nón
8-) smile (user wears glasses) - người đeo kính cười
D-: hoặc D: - tức tối, bực bội, sốc hoặc sợ hãi
:-p / :p hoặc :P / :-Þ cười le lưỡi (bao gồm cả bỉu môi và mỉa mai)
:-S hoặc :S bối rối, lúng túng
54 hí tượng trong Yahoo Mesenger
:) :( :/ :-O >:) O:-) :-& (:| @-)
:)] :x X-( :(( :-B :-$ =P~ :^O :-c
;) :"> :-> :)) =; [-( :-w ~x( :D
:-P B-) :| I-) :o) #-o :-< :-h ;;)
:-* /:) 8-| 8-} =D> >:P :-t >:D< ;
=(( #:-S L-) =)) “>>
Đặc biệt, hí tượng còn thể hiện những nhân vật nổi tiếng với những nét
đặc trưng riêng của họ:
^_^x Kenshin, from Rurouni Kenshin - cười giống Kenshin_nhân vật kiếm
khách lãng mạn trong phim hoạt hình Nhật bản.
\\//_n or ///_n Trowa Barton, from Gundam Wing - một trong năm thủ lĩnh của
phim hoạt hình Nhật bản.
^_^= Gene Starwind, from Outlaw Star - nhân vật trong phim hoạt hình
Nhật bản-người sống ngoài vòng pháp luật
@:{)=== sikh with turban and long beard - nguời theo đạo Sikh với khăn xếp
va hàm râu quai nón dài
=|:o} Bill Clinton smiley - cựu tổng thống Mĩ
:-.) Cindy Crawford - người mẫu nổi tiếng của Mĩ, có đặc trưng là nốt
ruồi duyên
(8 { John Lennon - ca sĩ Mĩ nổi tieng trong ban nhạc Beatles
(_8(|) Homer Simpson - nhân vật trong phim hoạt hình
+<:-) Pope - Đức Giáo hoàng
== Turkey - người Thổ Nhĩ Kì
*<|:-)
*<|:{)}
Santa Claus - ông già Noel
>^,,^< Kitty Cat - mèo Kitty (nhân vật hoạt hình nổi tiếng Nhật bản)
8(:-) Mickey Mouse - chuột Mickey nổi tiếng trong phim hoạt hình Walt
Disney
=):-) Uncle Sam - chú Sam, biểu tượng của nước Mĩ
*<):o) Clown - chú hề
/('.')\ Puppy dog - chó Puppy
:^{= Jim Carrey - diễn viên nổi tiếng của Mỹ
:---) Pinnochio - tên nhân vật trong truyện thiếu nhi
Hình ảnh hí tượng của một số nhân vật:
(_8(|)
Homer Simpson - nhân vật trong phim hoạt hình
@@@@:-) Marge Simpson
+<:-) Pope
/('.')\ Puppy dog - chó Puppy
=|:o} Bill Clinton smiley - cựu tổng thống Mĩ
:-‘ Cindy Crawford - người mẫu nổi tiếng của Mĩ, có đặc trưng là
nốt ruồi duyên
=):-) Uncle Sam (chú Sam - biểu tượng của nước Mĩ)
*<):o) Clown - chú hề
>^,,^< Kitty Cat (mèo Kitty - nhân vật hoạt hình nổi tiếng Nhật bản)
8(:-) Mickey Mouse - chuột Mickey nổi tiếng trong phim hoạt hình
Walt Disney.
:^{= Jim Carrey - diễn viên hài nổi tiếng của Mĩ
*<|:-)
*<|:{)}
Santa Claus - ông già Noel
:---) : Pinnochino - tên nhân vật trong phim Nhật bản (nhân vật mỗi lần
nói dối mũi sẽ dài ra)
== Turkey - người Thổ Nhĩ Kì
^_^x Kenshin, from Rurouni Kenshin (cười giống Kenshin - nhân vật
kiếm khách lãng mạn trong phim hoạt hình Nhật bản)
\\//_n or ///_n Trowa Barton, from Gundam Wing - một trong năm thủ
lĩnh của phim hoạt hình Nhật bản
^_^= Gene Starwind, from Outlaw Star (nhân vật trong phim hoạt hình
Nhật bản - người sống ngoài vòng pháp luật)
(8 { John Lennon - ca sĩ Anh nổi tiếng trong ban nhạc Beatles
{)=== sikh with turban and long beard - nguời theo đạo Sikh với khăn
xếp và hàm râu quai nón dài.
2.4. Tiểu kết
Ngôn ngữ chat thường yêu cầu ngắn gọn, cảm xúc… Chính vì thế mà ngôn
ngữ biểu trưng hay kí hiệu xuất hiện. Điều này ta có thể thấy rất rõ trong các biểu
tượng cảm xúc của Yahoo Messenger tràn ngập các cửa sổ chat. Ngoài ra, qua quá
trình thu thập thông tin về hí tượng phương Đông - phương Tây, ta có thêm cái nhìn
về văn hóa, tư duy của dân tộc ở những vùng này, đặc biệt là phong cách sáng tạo
ngộ nghĩnh, dí dỏm của tuổi teen được thể hiện qua những hình hiệu trên.
Chương 3
CHAT TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
3.1. Chat trong tiếng Việt
3.1.1. Nguyên nhân hình thành ngôn ngữ chat tiếng Việt
3.1.1.1. Yếu tố phương ngữ
Trong giao tiếp hàng ngày, mỗi người qua giọng nói sẽ thể hiện phương ngữ
của mình. Trong ngôn ngữ chat, người đọc khó mà phân biệt được vùng miền của
người chat đối diện. Tuy nhiên, thông qua câu chữ, ta có thể xác định được tiếng địa
phương của người chat. Có thể tiếng địa phương ấy đã “phủ sóng” toàn quốc, nhưng
số lần dùng những tiếng đặc trưng vùng miền vẫn là những yếu tố tạo nên nét chat
riêng của người địa phương. Chính vì lí do đó mà lối chat của ngưới Bắc sẽ khác lối
chat của người Nam hay người Trung.
a.Phương ngữ Bắc
Những lỗi phát âm sai của người Bắc được tìm thấy và có ảnh hưởng nhất
định đến ngôn ngữ chat. Người miền Bắc trong phát âm thường phát âm sai một số
phụ âm đầu: tr, ch, s, x, l, n, r, d, gi…
Sau đây là những trường hợp biến đổi thuộc phương ngữ Bắc.
Trường hợp “l” chuyển thành “n” và ngược lại
Ví dụ: làm lành nàm nành, lòng anh nòng anh, chỉ là chỉ nà,
Mí ngày nay em hôx chẵng dc j`! Nòg dối bời.Chỉ nà ham chơi wá! Hôg bít
thi koá dc hôn nữa. Bùn chit.:(
Mấy ngày nay em học chẳng được gì! Lòng rối bời. Chỉ là ham chơi quá!
Không biết thi có được hông nữa. Buồn chết.:(
(Sự lẫn lộn giữa “l” và “n” rất phổ biến trong phương ngữ vòng cung biên giới
phía Bắc nước ta, phương ngữ vùng Hà Nội và các tỉnh xung quanh, phương ngữ
miền hạ lưu sông Hồng và ven biển. Nhưng nổi bật nhất là các vùng Bắc Ninh,
Vĩnh Phú, Hà Tây, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh.)
Trường hợp “l” chuyển thành “nh”: Đây không phải là trường hợp sai
chính tả mà là biến thể của ngôn ngữ nói (khẩu ngữ)
Ví dụ: lớn nhớn, lắm nhém, hoa lài hoa nhài, nhiều lời
nhìu nhời …
Ca dao: “Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An”
(Hoa nhài = hoa lài)
Pé này kàg nhớn kàg xinh. hOk dc iu nhi`u đấy nhé! Iu nha(m chi? tô? mất
thì g. ^-^
Bé này càng lớn càng xinh. Không được yêu nhiều đấy nhé! Yêu lắm chỉ tổ
mất thì giờ ^-^
(Sự chuyển đổi “l” thành “nh” là khá quen thuộc trong đời sống phương ngữ
Bắc. Đặc trưng này tồn tại nhiều trong dân gian vùng phương ngữ khu vực miền hạ
lưu sông Hồng và ven biển.)
Trường hợp “th” chuyển thành “x”
Ví dụ: thương xương, thum thủm xum xủm, thái thịt xái xịt…
HUm nay e di làm về kO mịt ko? Xương e wá. hEn e cúi tuần dzẢnh đi an
cem ha!!!!?? #o _O
Hôm nay em đi làm về có mệt không? Thương em quá. Hẹn em cuối tuần
rảnh đi ăn kem ha!!!!??# o _O
(Sự chuyển đổi “th” thành “x” là nét nổi bật của vùng phương ngữ Thái Bình
nằm trong vùng hạ lưu sông Hồng và ven biển.)
Trường hợp “tr” chuyển thành “ch”
Ví dụ: trời ơi trời chời ơi chời, tru tréo chu chéo…
HUm nay, chời ko TrEg cu?g chẳng sao. dzỦ nhau ngo^`I pàn chiện thiên
ha thấy kũng xú vị thật đấy!!!!***
Hôm nay, trời không trăng cũng không sao, rủ nhau ngồi bàn chuyện
thiên hạ thấy cũng thú vị thật đấy!!!!***
(Sự chuyển đổi “tr” thành “ch” là một hiện tượng của phương ngữ Bắc. Trong
hệ thống phụ âm đầu của phương ngữ này có 9 âm vị và không có sự phân biệt
giữa: s/x, r/d/gi, tr/ch. Hơn nữa, trong lịch sử biến đổi ngữ âm tiếng Việt đã có
nhiều trường hợp “tr” biến đổi thành “ch”: trảm ché._.của mình. Một cu điển hình l “Sugar sugar ajinomoto ajinomoto”, được các
“phiên dịch viên” teen dịch là Đường đường chính chính…
Chuyện tình cảm của teen với ngơn ngữ ny cũng đi kèm với… toilet như: I wanna toilet
kiss you! (Anh muốn cầu hơn em).
Một từ điển "Việt hóa từ ngữ tiếng Anh" trên diễn đàn của teen. Ảnh chụp mn hình.
Trên mạng, đặc biệt là các diễn đàn, giới teen thường dùng dạng ngôn ngữ này. Nhiều diễn
đàn cịn cĩ hẳn “từ điển” tiếng Anh lóng của teen. Bên cạnh đó, một số thành viên cịn cĩ cả
trị chơi dịch và tìm ra cu Anh "bồi" mới.
Thực ra từ lâu nay, việc dùng tiếng Việt và chêm thêm vài từ tiếng Anh đ khơng cịn xa lạ
gì với giới trẻ, đặc biệt là dân tuổi teen. Việc dùng tiếng Anh “bồi” này cũng chỉ là một
trào lưu. Ở đây, các từ tiếng Anh được teen nối lại thành câu với ngữ pháp tiếng Việt theo
nguyên tắc đồng âm. Cịn nghĩa của cc cu ấy lại hồn tồn khơng hợp với tiếng Việt lẫn tiếng
Anh.
Song cách dùng tiếng Anh Việt hóa được nhiều bạn trẻ cho là để tạo phong cách riêng của
mình. Như Anh Phương, sinh viên Đại học Y dược Huế, cho rằng chỉ có teen mới cho
chuyện này là thú vị và… sành điệu thôi. “Hồi cịn phổ thông, bạn bè hay dùng những câu
như thế này khi tán dóc với nhau vì thấy vui vui. Nhưng càng lớn, mình cng ít dng những
cu như thế này vì thấy nĩ hơi kỳ và ngượng miệng”, Anh Phương cho biết thêm.
Theo anh Thanh T, nhn vin một cơng ty IT, nhiều lc trong cơng việc anh phải dng những
thuật ngữ chuyn mơn bằng tiếng Anh trong cu nĩi của mình khi khơng thể thay thế chng
bằng từ tiếng Việt. Nhưng anh cũng cảm thấy buồn cười trước những câu tiếng Anh lóng
của teen. “Nói đến cầu hôn mà dùng toilet thì tôi cũng thấy sượng miệng”, anh Tú cho biết.
Cũng theo anh, việc dùng tiếng Anh để ghép nghĩa Việt của teen hiện nay cũng không có
gì bất ngờ. “By giờ, khơng ít dn cơng sở thm từ tiếng Anh khơng cần thiết vơ cu nĩi của
mình cho vẻ am hiểu tiếng Anh. Đến tri thức cịn như thế thì việc teen dng tiếng Anh 'bồi'
khi giao tiếp với bạn b thì khơng cĩ gì phải ngạc nhin”, anh T nĩi.
Tuy thế, không ít bạn trẻ phản ứng với hiện tượng này. Trà My, sinh viên năm tư Đại học
Khoa học x hội v nhn văn TP HCM, tỏ ra “dị ứng” với phong cch ny của giới teen. “Mình
nghĩ tiếng Việt đủ dồi dào để các bạn có thể diễn đạt hết những điều mình nghĩ lẫn tạo
phong cch ring. Để chứng tỏ mình đâu nhất thiết các bạn cứ phải đem ngôn ngữ mẹ đẻ ra
làm trị đùa”, cô nàng cho biết.Khơng bất bình như Trà My, với Quỳnh Như, du học sinh
Nhật, đó là một thói quen của teen hiện nay: trào lưu Việt hóa từ ngữ tiếng Anh. “Ban
đầu những câu ấy do chỉ một nhóm sử dụng cho có vẻ xì tin nhưng bây giờ mình thấy
nhiều người dùng quen miệng luôn”, Quỳnh Như nói. Cũng theo Như, bản thân cô đôi khi
cũng “lỡ lời” với bố mẹ bằng tiếng Anh bồi.
Việc sử dụng tiếng Anh bồi của teen hiện nay cĩ nhiều nguyn nhn. Theo cô Nguyễn Thị
Ngọc Thành, giáo viên môn Anh văn Trường PTTH Chuyên Trần Hưng Đạo (Bình
Thuận), cc teen sử dụng tiếng Anh bồi một mặt vì khơng nắm vững từ vựng lẫn ngữ php.
Do đó nhiều khi các bạn trẻ ấy… “phăng” đại để đối phó. Mặt khác, các teen dùng nó để
tăng tính hài hước khi trị chuyện. Cơ cho biết nhiều học sinh d rất giỏi tiếng Anh vẫn
khơng qun “mĩn” tiếng bồi ny khi giao tiếp với bạn b.
Theo cơ, cc teen nn phn biệt rạch rịi “ngơn ngữ” ny trong học tập, cơng việc v giải trí. Cc
bạn trẻ chỉ nn coi “ngơn ngữ” l một th vui bn bạn b. Để phát triển tốt vốn tiếng Anh của
mình lẫn tạo phong cch ring, các teen có thể dành thời gian nói tiếng Anh thay thế ngôn
ngữ mẹ đẻ trong lớp học hay khi đi chơi với nhau. “Thông thạo Anh ngữ là một điều kiện
bắt buộc. Bên cạnh đó, các bạn nên tạo sự khác biệt với một ngoại ngữ khác để có thể kiếm
được một công việc tốt trong tương lai”, cô Ngọc Thành cho biết thêm.
Đoàn Nguyễn
Phụ lục 14
Chat dictionary
Abbreviation Meaning Abbreviation Meaning
Numbers & Characters N
? I have a question n00b Newbie
? I don't understand what
you mean
N1 Nice one
?4U I have a question for you N2M Nothing too much
;S Gentle warning, like
"Hmm? what did you say?"
NADT Not a darn thing
^^ Meaning read line or
message above
NALOPKT Not a lot of people know
that
<3 Meaning sideways heart
(love, friendship)
NBD No big deal
<33 Meaning heart or love
(more 3s is a bigger heart)
NBFAB No bad for a beginner
(online gaming)
@TEOTD At the end of the day NC Nice crib (online gaming)
.02 My (or your) two cents
worth
NE Any
121 One-to-one (private chat
initiation)
NE1 Anyone
1337 Leet, meaning 'elite' NFM None for me / Not for me
143 I love you NFS Need for Speed (online
gaming)
14AA441 One for all, and all for one NFS Not for sale
19 Zero hand (online gaming) NFW No *freaking* way
1DR I wonder NFW Not for work
2 Meaning "to" in SMS NFWS Not for work safe
20 Meaning 'location' NH Nice hand (online gaming)
2G2BT Too good to be true NIFOC Naked in front of computer
2MI Too much information NIGI Now I get it
2MOR Tomorrow NIMBY Not in my back yard
4 Short for "for" in SMS NIROK Not in reach of keyboard
411 Meaning 'information' NLT No later than
404 I don't know NM Nothing much / Never mind
411 Meaning 'information' NMH Not much here
420 Lets get high NMU Not much, you?
420 Meaning "Marijuana" NO1 No one
459 Means I love you (ILY is
459 using keypad
numbers)
NOOB Meaning someone who is
bad at (online) games
4COL For crying out loud NOYB None of your business
4EAE Forever and ever NP No problem
4NR Foreigner NPC Non-playing character
(online gaming)
^5 High-five NQT Newly qualified teacher
555 Sobbing, crying. (Mandarin
Chinese txt msgs)
NR Nice roll (online gaming)
55555 Crying your eyes out
(Mandarin Chinese txt
msgs)
NRN No response/reply necessary
6Y Sexy NS Nice score (online gaming)
86 Over NSA No strings attached
88 Bye-bye (Mandarin NSFW Not safe for work
Chinese txt msgs)
9 Parent is watching
NSISR Not sure if spelled right
A NT Nice try
A3 Anytime, anywhere,
anyplace
NTHING Nothing (SMS)
AA As above NVM Never mind
AAF As a matter of fact NW No way
AAK Asleep at keyboard NWO No way out
AAK Alive and kicking O
AAMOF As a matter of fact O Opponent (online gaming)
AAMOI As a matter of interest O Meaning "hugs"
AAP Always a pleasure O Over
AAR At any rate OA Online auctions
AAS Alive and smiling OATUS On a totally unrelated subject
AASHTA As always, Sheldon has
the answer (Bike mechanic
Sheldon Brown)
OB Oh baby
AATK Always at the keyboard OB Oh brother
ABT About OI Operator indisposed
ABT2 Meaning About to OIC Oh, I see
ABTA Meaning Good-bye
(signoff)
OJ Only joking
ACD ALT / CONTROL /
DELETE
OL Old lady
ACDNT Accident (e-mail,
Government)
OM Old man
ACK Acknowledge OM Oh, my
ACPT Accept (e-mail,
Government)
OMDB Over my dead body
ACQSTN Acquisition (e-mail,
Government)
OMFG Oh my *freaking* God
ADAD Another day,
another dollar
Omfglmaobbqro
flcopteriss
oh my *freaking* god, laugh
my *a* off,
owned, roll on floor spinning
around I'm so sad
ADD Address OMG Oh my God
ADDY Address OMGYG2BK Oh my God, you got to be
kidding
ADMIN Administrator OMW On my way
ADMINR Administrator
(Government)
ONL Online
ADN Any day now OO Over and out
ADR Address OOC Out of character
AEAP As early as possible OOH Out of here
AF April Fools OOTD One of these days
AFC Away from computer OOTO Out of the office
AFAIAA As far as I am aware OP On phone
AFAIC As far as I am concerned ORLY Oh really?
AFAIK As far as I know OT Off topic (discussion forums)
AFAIUI As far as I understand it OTB Off to bed
AFAP As far as possible OTFL On the floor laughing
AFJ April Fool's joke OTL Out to lunch
AFK Away from keyboard OTOH On the other hand
AFPOE A fresh pair of eyes OTP On the phone
AH At home OTT Over the top
AIAMU And I am a money's uncle OTTOMH Off the top of my head
AIGHT Alright OTW Off to work
AIR As I remember OVA Over
AISB As it should be OYO On your own
AISB As I said before P
AISI As I see it P Partner (online gaming)
AITR Adult in the room P2P Parent to parent
AKA Also known as P2P Peer to peer
ALCON All concerned P2P Pat to play (online gaming)
AMBW All my best wishes P911 Parents coming into
room alert
AML All my love PAW Parents are watching
AMOF As a matter of fact PBOOK Phonebook (e-mail)
AOE Area of effect (online
game)
PC Player character (online
gaming)
AOM Age of majority PCM Please call me
AOM Age of Mythology (online
gaming)
PDH Pretty darn happy
AOTA All of the above PDS Please don't shoot
AOYP Angel on your pillow PDQ Pretty darn quick
APAC All praise and credit PEEPS People
AQAP As quick (or quiet) as
possible
PISS Put in some sugar
ASIG And so it goes PITA Pain in the *a*
ASAP As soon as possible PKMN Pokemon (online gaming)
A/S/L Age/sex/location PL8 Plate
ASL Age/sex/location PLMK Please let me know
ASLA Age/sex/location/availabilit
y
PLS Please
AT At your terminal PLU People like us
ATB All the best PLZ Please
ATEOTD At the end of the day PM Private Message
ATM At the moment PMFI Pardon me for interrupting
ATSITS All the stars in the sky PMFJI Pardon me for jumping in
ATSL Along the same line (or
lines)
PMSL Pee myself laughing
AWC After awhile crocodile POAHF Put on a happy face
AWESO Awesome POS Parent over shoulder
AWOL Away without leaving POV Point of view
AYDY Are you done yet? POV Privately owned vehicle
AYEC At your earliest
convenience
PPL People
AYOR At your own risk PPU Pending pick-up
AYSOS Are you stupid or
something?
PROLLY Probably
AYS Are you serious? PRON Meaning pornography
AYT Are you there? PRT Party
AYTMTB And you're telling me this PRW People/parents are watching
because
AYV Are you vertical? PSOS Parent standing over shoulder
AZN Asian
PSP Playstation Portable
B PST Please send tell (online
gaming)
B Back PTL Praise the Lord
B2W Back to work PTMM Please tell me more
B8 Bait (person teased or
joked with, or under-aged
person/teen)
PUG Pick up group (online
gaming)
B9 Boss is watching PWN Meaning "own"
B/F Boyfriend PXT Please explain that
B/G Background (personal
information request)
PU That stinks!
B4 Before PUKS Pick up kids (SMS)
B4N Bye for now PZ Peace
BAG Busting a gut Q
BA Bad *a* Q Queue
BAK Back at keyboard QFE Question for everyone
BAS Big 'butt' smile QFI Quoted for idiocy
BAU Business as usual QFI Quoted for irony
BAY Back at ya QIK Quick
BB Be back QL Quit laughing
BB Bebi / Baby (Spanish SMS)QQ (qq) Meaning "crying eyes"
BBC Big bad challenge QQ Quick question
BBIAB Be back in a bit QSL Reply
BBIAF Be back in a few QSO Conversation
BBIAM Be back in a minute QT Cutie
BBIAS Be back in a sec QTPI Cutie pie
BBL Be back later R
BBN Bye, bye now R8 Rate (SMS)
BBQ Barbeque, "Ownage",
shooting score/frag (online
gaming)
RBAY Right back at you
BBS Be back soon RL Real life
BBT Be back tomorrow RLY Really
BC Because RME Rolling my eyes
B/C Because RMLB Read my lips baby
BC Be cool RMMM Read my mail man
BCNU Be seeing you ROFL Rolling on floor laughing
BCOS Because ROFLCOPTER Rolling on floor laughing and
spinning around
BD Big deal ROFLMAO Rolling on the floor, laughing
my *butt* off
BDAY Birthday ROTFL Rolling on the floor laughing
B-DAY Birthday ROTFLUTS Rolling on the floor laughing
unable to speak
BDN Big darn number RS Runescape (online gaming)
BEG Big evil grin RSN Real soon now
BF Boyfriend RTBS Reason to be single
BFAW Best friend at work RTFM Read the *freaking* manual
BF2 Battlefield 2 (online
gaming)
RTNTN Retention (e-mail,
Government)
BF Best friend RTRCTV Retroactive (e-mail,
Government)
BFF Best friends forever RTRMT Retirement (e-mail,
Government)
BFFL Best friends for life RU Are you?
BFFLNMW Best friends for life, no
matter what
RUOK Are you okay?
BFD Big freaking deal RYB Read your Bible
BFG Big freaking grin S
BFFN Best friend for now S2R Send to receive (meaning
send me
your picture to get mine)
BFN Bye for now S2S Sorry to say
BG Big grin SAL Such a laugh
BGWM Be gentle with me SBT Sorry 'bout that
BHL8 Be home late SC Stay cool
BIB Boss is back SETE Smiling Ear-to-Ear
BIBO Beer in, beer out SFAIK So far as I know
BIF Before I forget SH Same here
BIL Brother in law SH^ Shut up
BION Believe it or not SHID Slapping head in disgust
BIOYA Blow it out your *a* SICNR Sorry, I could not resist
BIOYN Blow it out your nose SIG2R Sorry, I got to run
BISFLATM Boy, I sure feel like a
turquoise monkey!
(unverified)
SIHTH Stupidity is hard to take
BLNT Better luck next time SIMYC Sorry I missed your call
BM Bite me SIS Snickering in silence
BME Based on my experience SIT Stay in touch
BM&Y Between me and you SK8 Skate
BOL Best of luck SK8NG Skating
BOLO Be on the look out SK8R Skater
BOOMS Bored out of my skull SK8RBOI Skater Boy
BOSMKL Bending over smacking my
knee laughing
SLAP Sounds like a plan
BOYF Boyfriend SMHID Scratching my head in
disbelief
BPLM Big person little mind SNAFU Situation normal all fouled up
BRB Be right back SNERT Snot nosed egotistical
rude teenager
BRD Bored SO Significant other
BRT Be right there SOAB Son of a *B*
BSOD Blue screen of death SOL Sooner or later
BT Bite this SOMY Sick of me yet?
BTA But then again SorG Straight or Gay?
BTDT Been there, done that SOS Meaning help
BTW By the way SOS Son of Sam
BTYCL Meaning 'Bootycall' SOT Short of time
BUBU Slang term for the most
beautiful of women
SOTMG Short of time, must go
BWL Bursting with laughter SOWM Someone with me
BYOB Bring your own beer SPK Speak (SMS)
BYOC Bring your own computer SRSLY Seriously
BYOP Bring your own paint
(paintball)
SPST Same place, same time
BYTM Better you than me
SPTO Spoke to
C SQ Square
C&G Chuckle & grin SRY Sorry
CAD Control + Alt + Delete SS So sorry
CAD Short for
Canada/Canadian
SSDD Same stuff, different day
CAM Camera (SMS) SSIF So stupid it's funny
CB Coffee break SSINF So stupid it's not funny
CB Chat break ST&D Stop texting and drive
CB Crazy *biatch* STFU Shut the *freak* up
CD9 Code 9, Meaning "parents
are around"
STR8 Straight
CIAO Good-bye (Italian word) STW Search the Web
CICO Coffee in, coffee out SUITM See you in the morning
CID Crying in disgrace SUL See you later
CID Consider it done SUP What's up?
CLAB Crying like a baby SWAK Sent (or sealed) with a kiss
CM Call me SWALK Sealed (or sealed) with a
loving kiss
CMAP Cover my *a* partner
(online gaming)
SWAT Scientific wild *butt* guess
CMIIW Correct me if I'm wrong SWL Screaming with laughter
CMON Come on SWMBO She who must be obeyed.
Meaning wife or partner
CNP Continued (in) next post SYL See you later
COB Close of business SYS See you soon
COS Because T
C/P Cross post T+ Think positive
CP Chat post (or continue in
IM)
T:)T Think happy thoughts
CR8 Create TA Thanks a lot
CRB Come right back TAFN That's all for now
CRBT Crying really big tears TANK Meaning really strong
CRS Can't remember stuff TANKED Meaning "owned"
CSG Chuckle, snicker, grin TANKING Meaning "owning"
CSL Can't stop laughing TAM Tomorrow a.m.
CSS Counter-Strike Source
(online gaming)
TAU Thinking about u (you)
CT Can't talk TAUMUALU Thinking about you miss
you always love you
CTC Care to chat? TBAG Process of disgracing a corpse,
taunting a fragged/killed player
(online gaming)
CTHU Cracking the *heck* up TBC To be continued
CU See you too TBD To be determined
CU See you TBH To be honest
CU2 See you TBL Text back later
CUA See you around TC Take care
CUL See you later TCB Take care of business
CULA See you later alligator TCOY Take care of yourself
CUL8R See you later TD Tower defense (online gaming)
CUMID See you in my dreams TDTM Talk dirty to me
CURLO See you around like a
donut
TFS Thanks for sharing
CWOT Complete waste of time TGIF Thank God it's Friday
CWYL Chat with you later THX Thanks
CYA See you THT Think happy thoughts
CYAL8R See you later THNX Thanks
CYE Check your e-mail THNQ Thank-you (SMS)
CYEP Close your eyes partner
(online gaming)
TIA Thanks in advance
CYO See you online
TIAD Tomorrow is another day
D TIC Tongue-in-cheek
D2 Dedos / fingers (Spanish
SMS)
TILIS Tell it like it is
DA Meaning "The" TLK2UL8R Talk to you later
DBAU Doing business as usual TMB Text me back
DD Dear (or Darling) daughter TMI Too much information
DD Due diligence TMOT Trust me on this
DEGT Dear (or Darling) daughter TMTH Too much to handle
DF Don't even go there TMWFI Take my word for it
DGAF Don't give a *freak* TNSTAAFL There's no such thing
as a free lunch
DGTG Don't go there girlfriend TNT Til next time
DH Dear (or Darling) husband TOJ Tears of joy
DHU Dinosaur hugs (used to
show support)
TOU Thinking of you
DIIK Darned if I know TOY Thinking of you
DIKU Do I know you? TPM Tomorrow p.m.
DILLIGAF Do I look like I give a
*freak*?
TPTB The powers that be
DILLIGAS Do I look like I give a
sugar?
TQ Te quiero / I love you
(Spanish SMS)
DIS Did I say? TSNF That's so not fair
DKDC on't know, don't care TSTB The sooner, the better
D/L Download TTFN Ta ta for now
DL Download TTLY Totally
DL Down low TTTT These things take time
DLBBB Don't let (the) bed bugs
bite
TU Thank you
DLTBBB Don't let the bed bugs bite TWSS That's what she said
DM Doesn't matter TTYAFN Talk to you awhile from now
DN Down TTYL Talk to you later
DNC Do not compute (meaning I
do not understand)
TTYS Talk to you soon
DNR Dinner (SMS) TY Thank you
DNT Don't TYS Told you so
d00d Dude TYT Take your time
DOE Daughter of Eve TYSO Thank you so much
DP Display Picture (Yahoo
Messenger Chat)
TYVM Thank you very much
DPS Damage per second
(online gaming)
U
DQMOT Don't quote me on this ^URS Up yours
DS Dear (or Darling) son UCMU You crack me up
DTR Define the relationship UDI Unidentified drinking injury
(meaning bruise, scratch,
ache and so on)
DTS Don't think so UDM U (You) da (the) man
DUPE Duplicate UFB Un *freaking* believable
DUR Do you remember? UFN Until further notice
DV8 Deviate UGTBK You've got to be kidding
DW Dear (or Darling) wife UKTR You know that's right
DWF Divorced white female UL Upload
DWM Divorced white male UN4TUN8 Unfortunate
DXNRY Dictionary UNBLEFBLE Unbelievable
DYNWUTB Do you know what you are
talking about?
UNCRTN Uncertain
DYOR Do your own research
(common stock market
chat slang)
UNPC Un- (not) politically correct
E UR Your / You're
E Ecstasy UR2YS4ME You are too wise for me
E Enemy (online gaming) URA* You are a star
E1 Everyone URH You are hot (U R Hot)
E123 Easy as one, two, three URSKTM You are so kind to me
E2EG Ear to ear grin URTM You are the man
EAK Eating at keyboard URW You are welcome
EBKAC Error between keyboard
and chair
USU Usually
ED Erase display UT Unreal Tournament
(online gaming)
EF4T Effort UV Unpleasant visual
EG Evil grin UW You're welcome
EIP Editing in progress V
EMA E-mail address VBS Very big smile
EMFBI Excuse me for butting in VEG Very evil grin
EMSG E-mail message VFF Very freaking funny
ENUF Enough VFM Value for money
EOD End of day VGC Very good condition
EOD End of discussion VGG Very good game (online
gaming)
EOL End of lecture VGH Very good hand (online
gaming)
EOL End of life VIP Very important person
EOM End of message VM Voice mail
EOT End of transmission VN Very nice
ERS2 Eres tz / are you (Spanish
SMS)
VNH Very nice hand (online
gaming)
ES Erase screen VRY Very
ETA Estimated time (of) arrival VSC Very soft chuckle
EVA Ever VSF Very sad face
EVO Evolution VWD Very well done (online
gaming)
EWG Evil wicked grin (in fun,
teasing)
W
EZ Easy W@ What?
EZY Easy
W/ With
F W3 WWW (Web address)
F Meaning female W8 Wait
F2F Face to face WAH Working at home
F2F Face to face WAJ What a jerk
F2P Free to play (online
gaming)
WAM Wait a minute
FBF Fat boy food (e.g. pizza,
burgers, fries)
WAN2 Want to? (SMS)
FBM Fine by me WAN2TLK Want to talk
FC Fingers crossed WAREZ meaning pirated
(illegally gained) software
FC'INGO For crying out loud WAS Wait a second
FEITCTAJ *Freak* 'em if they can't
take a joke
WAS Wild *a* guess
FFS For *freak'*sakes WAWA Where are we at?
FICCL Frankly I couldn't care a
less
WAYF Where are you from?
FIIK *Freaked* if I know W/B Write back
FIIOOH Forget it, I'm out of here WB Welcome back
FIMH Forever in my heart WBS Write back soon
FISH First in, still here WBU What about you?
FITB Fill in the blank WC Welcome
FOMC Falling off my chair WC Who cares
FOAD *Freak* off and die WCA Who cares anyway
FOMCL Falling off my chair
laughing
W/E Whatever
FRT For real though W/END Weekend
FTBOMH From the bottom of my
heart
WE Whatever
FTW For the win WEP Weapon (online gaming)
FUBAR Fouled up beyond all
recognition
WH5 Who,what,when,where,why
FUBB Fouled up beyond belief WIBNI Wouldn't it be nice if
FW Forward WDALYIC Who died and left you in
charge
FWIW For what it's worth WDYK What do you know?
FYEO For your eyes only WDYT What do you think?
FYA For your amusement WIIFM What's in it for me?
FYI For your information
WISP Winning is so pleasurable
G WITP What is the point?
G Grin WITW What in the world
G Giggle WIU Wrap it up
G/F Girlfriend WK Week
G2CU Good to see you WKD Weekend
G2G Got to go WRT With regard to
G2R Got to run W/O Without
G9 Genius WOMBAT Waste of money, brains
and time
GA Go ahead WOW World of Warcraft
(online gaming)
GAL Get a life WRK Work
GAS Got a second? WRUD What are you doing?
GB Goodbye WTB Wanted to buy
GBU God bless you WTF What the *freak* ?
GDR Grinning, ducking, and
running
WTFE What the *freak* ever
GD/R Grinning, ducking, and
running
WTFO What the *freak* ?, over.
GFI Go for it WTG Way to go
GF Girl friend WTGP Want to go private
(talk out of public chat area)
GFN Gone for now WTH What the heck?
GG Gotta Go WTM Who's the man?
GG Good Game (online
gaming)
WTS Want to sell?(online
gaming)
GG Brother (Mandarin Chinese
txt msgs)
WTT Want to trade?(online
gaming)
GGA Good game, all (online
gaming)
WU? What's up?
GGOH Gotta Get Outa Here WUCIWUG What you see is what you get
GGP Got to go pee WUF? Where are you from?
GH Good hand (online gaming)WUU2 What are you up to?
GIAR Give it a rest WWJD What would Jesus do?
GIC Gift in crib (online gaming) WWJD What Would Judd Do?
(Artist Donald Judd, who was
known to do things in his own
compulsive way.)
GIGO Garbage in, garbage out WWNC Will wonders never cease
GIRL Guy in real life WWYC Write when you can
GJ Good job WYCM Will you call me?
GL Good luck WYD What (are) you doing?
GL/HF Good luck, have fun WYGAM When you get a minute
GLNG Good luck next game WYHAM When you have a minute
GMBA Giggling my butt off WYLEI When you least expect it
GMTA Great minds think alike WYSIWYG What you see is what you get
GN Good night X
GNIGHT Good night X Kiss
GNITE Good night X! Meaning "a typical woman"
GNSD Good night, sweet dreams XD Meaning "really hard laugh"
(where D is a smiley mouth)
GOI Get over it XD Meaning a "devilish smile"
GOL Giggling out loud XME Excuse Me
GR8 Great XOXOXO Hugs & Kisses
GRATZ Congratulations XLNT Excellent
GRL Girl XYL Ex-young lady, meaning wife.
(amateur radio)
GRWG Get right with God Y
GR&D Grinning, running and
ducking
Y? Why?
GT Good try Y2K You're too kind
GTFO Get the *freak* out YA Your
GTG Got to go YARLY Ya, really?
GTRM Going to read mail YBIC Your brother in Christ
GTSY Great (or good) to see you YBS You'll be sorry
GUD Good
YCLIU You can look it up
H YCMU You crack me up
H8 Hate YF Wife
H8TTU Hate to be you YG Young gentleman
HAU How about you? YGTBKM You've got to be kidding me
H&K Hugs & kisses YGG You go girl
H2CUS Hope to see you soon YIU Yes, I understand
HAGN Have a good night YKWYCD You know what you can do
HAGO Have a good one YL Young lady
HAND Have a nice day YMMV Your mileage may vary
HB Hurry back YNK You never know
H-BDAY Happy Birthday YR Your
HBU How about you? YR Yeah right
HF Have fun YRYOCC You're running your own
cuckoo clock
HFAC Holy flipping animal
crackers
YSIC Your sister in Christ
H-FDAY Happy Father's Day YSYD Yeah sure you do
HHIS Head hanging in shame YT You there?
HL Half Life (online gaming) Y
T
T
L
You take too long
HLA Hola / hello (Spanish SMS) YTG You're the greatest
H-MDAY Happy Mother's Day YW You're welcome
HNL (w)Hole 'nother level YWHNB Yes, we have no bananas
HOAS Hold on a second YWSYLS You win some, you lose some
HP Hit points / Health points
(online gaming)
YYSSW Yeah, yeah, sure, sure,
whatever
HRU How are you? Z
HTH Hope this helps Z Zero
HUB Head up butt Z Z's are calling (meaning
going to bed/sleep)
HV Have
Z Meaning "Said"
I Z% Zoo
IAC In any case ZH Sleeping Hour
IAE In any event ZOT Zero tolerance
IANAL I am not a lawyer ZUP Meaning "What's up?"
IB I'm back ZZZZ Sleeping (or bored)
IB I'm back
IC I see
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ÐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1: NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ CHAT
1.1. Ngôn ngữ và chữ viết............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về chữ viết ...................................................................................6
1.1.2. Ngôn ngữ la công cụ giao tiếp......................................................................8
1.2. Ngôn ngữ chat......................................................................................................9
1.2.1. So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết .....................................................10
1.2.2. Đối tượng của ngôn ngữ chat......................................................................13
1.2.3. Nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ chat ......................................................13
1.2.4. Các sắc thái giao tiếp trong ngôn ngữ chat.................................................16
1.3. Tiểu kết...............................................................................................................21
Chương 2 : BIỂU TƯỢNG CẢM XÚC
2.1. Định nghĩa..........................................................................................................22
2.2. Nguồn gốc của biểu tượng cảm xúc ..................................................................22
2.3. Phân loại biểu tượng cảm xúc ............................................................................24
2.3.1. Kiểu phương Tây ........................................................................................24
2.3.2. Kiểu Á Đông...............................................................................................25
2.3.3. Đông – Tây giao thoa .................................................................................29
2.4. Tiểu kết...............................................................................................................48
Chương 3 : CHAT TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
3.1. Chat trong tiếng Việt ..........................................................................................49
3.1.1. Nguyên nhân hình thành ngôn ngữ chat tiếng Việt ....................................49
3.1.2. Những biến thể cơ bản trong ngôn ngữ chat tiếng Việt..............................59
3.2. Chat trong tiếng Anh..........................................................................................75
3.2.1. Nguyên nhân hình thành ngôn ngữ chat tiếng Anh ....................................75
3.2.2. Những biến thể của ngôn ngữ chat tiếng Anh ............................................76
3.3. So sánh ngôn ngữ chat trong tiếng Việt và tiếng Anh .......................................90
3.3.1. Điểm giống nhau.........................................................................................90
3.3.2. Điểm khác nhau ..........................................................................................91
3.4. Tiểu kết...............................................................................................................95
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102
PHỤ LỤC ...............................................................................................................106
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, còn là nhờ sự
giúp đỡ tận tình của:
- Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Nguyễn Đức Dân
- Thạc sĩ Đào Hồng Nga
- Quý thầy cô giáo
- Phòng Sau đại học trường ĐHSP – TP HCM
- Gia đình, người thân
- Nhóm bạn cùng thực hiện đề tài, bạn bè gần xa, đồng nghiệp…
- Các cơ sở cung cấp dữ liệu (Thư viện – Trang web – Các bài báo – Các
cá nhân có tài liệu hỗ trợ … )
- Các em học sinh gần xa…
Tôi chân thành tri ân sự hướng dẫn và hỗ trợ của tất cả quý vị ân nhân kể trên.
TP. HCM, ngày ….. tháng…..năm 2009
Học viên cao học
Nguyễn Thị Khánh Dương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NXB : Nhà xuất bản
VTV6 : Kênh 6 Đài truyền hình Việt Nam
Eg : exempli gratia (for example): ví dụ
ĐH : Đại học
Tr : trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7608.pdf