Ngôn ngữ chat: tiếng Việt và tiếng Anh

Tài liệu Ngôn ngữ chat: tiếng Việt và tiếng Anh: ... Ebook Ngôn ngữ chat: tiếng Việt và tiếng Anh

pdf141 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3817 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Ngôn ngữ chat: tiếng Việt và tiếng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Nguyễn Thị Khánh Dương LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Nguyễn Thị Khánh Dương Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu hướng toàn cầu hóa dẫn đến nhịp sống gấp gáp hay còn gọi đơn giản là sống nhanh. Nhịp “sống nhanh” phát sinh những vấn đề: ăn nhanh, ngủ nhanh, làm việc nhanh, suy nghĩ nhanh, nói nhanh … và một trong những vấn đề đáng lưu ý là viết cũng nhanh. Điều này tạo nên khuynh hướng muốn tiếp cận lối nói đơn giản, khẩn trương, đôi lúc pha chút dí dỏm, hợp thời. Ngày nay, việc tìm kiếm và trao đổi thông tin trên Internet đã trở thành phổ biến, thế là một ngôn ngữ chat-trò chuyện qua mạng ra đời. Xu hướng này không chỉ diễn ra đơn thuần ở những ngôn ngữ phổ biến như tiếng Anh mà còn lan rộng ở nhiều ngôn ngữ khác, trong đó có tiếng Việt. Thực tế cho thấy, ngôn ngữ chat không chỉ có mặt trong những văn bản chat, những trang blog, những tin nhắn trong điện thoại di động, những tác phẩm văn học dành cho tuổi mới lớn hay các diễn đàn trên mạng internet mà còn xuất hiện trong bài thi, bài luận của học sinh sinh viên. Ngôn ngữ chat xâm nhập vào học đường không đơn thuần là chỉ tạo thêm nét vui tươi dí dỏm trong giao tiếp như một số ý kiến đánh giá mà thực chất, nó cũng tạo ra những hạn chế nhất định trong tư duy ngôn ngữ của học sinh. Cách nghĩ tắt, viết tắt, lâu dần sẽ trở thành thói quen và gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự trong sáng của tiếng Việt. Để giúp các em biết trân trọng vẻ đẹp của ngôn ngữ Việt truyền thống, làm chủ được một ngôn ngữ giao tiếp trong sáng, khúc chiết, giàu sức biểu cảm mà vẫn phù hợp với xu thế hiện đại là “cải tiến” và ngắn gọn, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu ngôn ngữ chat của tuổi teen để tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, bối cảnh sử dụng các từ biến thể và tâm lý sử dụng những từ đã được “cải tiến” này của các em. Chúng ta cần đồng hành, cần thấu hiểu và biết cách chia sẻ mới có thể giúp trẻ chỉnh sửa các “biến thể” của từ ngữ một cách hữu hiệu. Trong giới hạn của những biểu hiện khác biệt so với tiếng Việt chuẩn, người viết muốn tiếp cận một khía cạnh nhỏ của ngôn ngữ chat, mà cụ thể là tìm hiểu những thay đổi trong cấu trúc so với ngôn ngữ gốc, đối chiếu giữa tiếng Việt và tiếng Anh, đưa ra biện pháp khắc phục… Chắc hẳn trong quá trình tiếp cận sẽ còn nhiều thiếu sót, mong quý thầy cô hướng dẫn, góp ý để luận văn của chúng tôi hoàn thiện hơn. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Ngôn ngữ chat là sản phẩm của thời đại công nghệ thông tin. Ngôn ngữ này xuất hiện khi máy tính ra đời. Với những biểu tượng, ký hiệu, con số … có sẵn trên máy, người dùng vi tính sử dụng chúng để cho ra đời thứ ngôn ngữ nhanh, gọn … Sự ra đời của ngôn ngữ chat có cả một quá trình hình thành lâu dài và tự phát. Nguyên nhân chủ yếu là do phần mềm phục vụ chat không có phần hỗ trợ tiếng Việt nên những người chat (chatter) đã tùy biến từ ngữ mình dùng để tránh bị hiểu lầm. Ngôn ngữ chat thường ngắn gọn (tiết kiệm được thời gian), chứng tỏ người sử dụng là sành điệu, hợp thời (đặc biệt với tuổi “teen”). Không những thế, ngôn ngữ chat dễ đánh máy, ít tốn kém thời gian, dí dỏm - phù hợp với những suy nghĩ thức thời của lứa tuổi mới lớn (chatter đôi lúc có thể sáng tạo cho mình cách đánh). Trong vài trường hợp, ngôn ngữ này còn dùng để trêu đùa người đọc và tránh sự kiểm soát của người lớn. Đây là một đề tài nghiên cứu còn khá mới nên việc tham khảo ý kiến và tìm tài liệu là rất khó khăn. Nó không mới mẻ đối với người sử dụng vi tính nhưng hệ thống lại sự hình thành và tìm nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ này, cũng như nhận ra và thấu hiểu những tiện ích, tác hại của chat thì thực sự người viết chưa tìm thấy luận văn nào đề cập đến, ngoài đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm 2008 “Hiện tượng dị thường trong tiếng Việt qua 100 văn bản ngẫu nhiên sử dụng ngôn ngữ chat trên internet ở Việt nam hiện nay” của ba sinh viên: Nguyễn Tấn Thu Tâm, Nguyễn Thùy Nương, Đỗ Lan Phương. Cho nên, đây có thể xem là đề tài khá mới mẻ. 3. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài Ngôn ngữ là một trong những thứ tài sản chung vo cùng quý báu của ông cha để lại, là bản sắc văn hóa riêng, là niềm tự hào của cả dân tộc. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước luôn đề cao chủ trương phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Trong thực tế hiện nay, việc xuất hiện những hiện tượng biến thiên trong việc sử dụng ngôn ngữ khiến chúng ta, hơn bao giờ hết, phải thống nhất về quan điểm, sự đánh giá khả năng kiểm soát và khắc phục đối với những sự biến đổi trong ngôn ngữ mà cụ thể là ngôn ngữ chat. Trong các bài bình luận, nhận xét và phân tích có tính chất cá nhân đã có từ trước đến nay, ngôn ngữ chat mới chỉ được tìm hiểu ở một vài khía cạnh thông qua những trường hợp cụ thể. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp lại những quy luật chuyển đổi căn bản về mặt ngữ âm, từ vựng … của ngôn ngữ chat, từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về hiện tượng ngôn ngữ này. Ngôn ngữ chat tuy là một hiện tượng không mới nhưng sự phổ biến và mức độ ảnh hưởng của nó đang ngày càng phát triển rất sâu rộng trong xã hội. Do đó, đi tìm hiểu và phân tích về những sự biến đổi của ngôn ngữ chat so với ngôn ngữ đúng chuẩn thông thường là cả một quá trình lâu dài. Đề tài nghiên cứu này hy vọng sẽ vừa cung cấp một cái nhìn tổng quan, khái quát về dạng hình ngôn ngữ này, vừa mong những kết quả sẽ trở thành một cơ sở nền tảng tổng quan làm cứ liệu cho những đề tài nghiên cứu sâu và rộng hơn về sau. Ngoài ra, đề tài cũng muốn gởi đến người đọc cái nhìn, cách nghĩ của giới trẻ thông qua yếu tố ngôn ngữ để thấu hiểu phần nào tâm lí của lớp trẻ và có phương cách hòa hợp các mối quan hệ trong xã hội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các trao đổi trên mạng, các trang web, các bài báo có liên quan đến ngôn ngữ chat… Phạm vi nghiên cứu: người viết nghiên cứu trong thời gian từ năm 2006 đến 2009, chủ yếu là ngôn ngữ trên mạng (tiếng Việt và tiếng Anh), không nghiên cứu tin nhắn. Hướng nghiên cứu thứ nhất từ cái nhìn tổng thể của ngôn ngữ. Từ đó làm tiền đề để đào sâu vào những biến thể của ngôn ngữ mà cụ thể là ngôn ngữ chat. Hướng nghiên cứu thứ hai đi từ những yếu tố liên quan trực tiếp đến văn bản chat: biểu tượng cảm xúc, yếu tố phương ngữ, tiếng bồi.… 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Về cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi dựa trên hệ thống quan điểm của ngôn ngữ học hiện đại. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng tài liệu của một số ngành khoa học có liên quan như: kí hiệu học, tâm lý học, xã hội học, địa lý học… Về phương pháp nghiên cứu, đầu tiên, chúng tôi thu thập tài liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, sau đó, lựa chọn dữ liệu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu. - Các phương pháp chủ đạo được sử dụng trong luận văn là phương pháp miêu tả và phương pháp so sánh-đối chiếu, phân tích. - Phương pháp miêu tả: giúp chỉ ra những đặc điểm của đối tượng, giúp cho việc đối chiếu dễ dàng hơn. - Phương pháp đối chiếu: tìm hiểu những nét giống và khác nhau của ngôn ngữ chat giữa những vùng miền trong nước, giữa tiếng Việt và tiếng Anh… - Phương pháp phân tích: từ nhiều cứ liệu, chúng tôi phân tích để tìm ra điểm chung và riêng của ngôn ngữ chat, giải thích nguyên nhân, tìm ra quy luật chung … - Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, người viết sử dụng thêm các phương pháp giải thích, khảo sát thực nghiệm… Chương 1 NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ CHAT 1.1. Ngôn ngữ và chữ viết 1.1.1. Khái niệm về chữ viết Hệ thống chữ viết là một hệ thống kí hiệu dùng để ghi lại ngôn ngữ. Nếu ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu thì chữ viết là hệ thống kí hiệu của kí hiệu. Chữ viết là phương tiện để văn bản hóa ngôn ngữ nhưng không thể đồng nhất ngôn ngữ và chữ viết. Người ta có thể không biết chữ nhưng vẫn nói, vẫn dùng ngôn ngữ như thường. Về mặt lịch sử, ngôn ngữ xuất hiện cùng với xã hội loài người, trong khi đó, cho tới nay nhiều ngôn ngữ vẫn chưa có chữ viết. Con người có mặt trên trái đất hàng chục vạn năm, nhưng mãi tới khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, loài người mới có chữ viết. F Engels, triết gia người Đức - Nhà cách mạng vĩ đại đã viết: “Giai đoạn này bắt đầu với việc nấu quặng sắt và chuyển qua thời đại văn minh với việc sáng tạo ra chữ viết có vần và việc sử dụng chữ để ghi lời văn” (Dẫn F. Engels, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước, Nxb Sự thật, năm 1961) Đối với lịch sử phát triển của xã hội loài người, chữ viết có một vai trò rất to lớn. Ngôn ngữ, là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người, dầu sao vẫn có những hạn chế nhất định. Vì vỏ vật chất của ngôn ngữ là âm thanh cho nên nếu ở xa nhau không thể nghe nhau nói được.Khả năng truyền âm thanh và tiếp nhận âm thanh của tai người là hữu hạn. Ở cùng một chỗ, có thể nghe nhau nói được nhưng lại có những hạn chế khác. Các cụ ta thường nói: “Lời nói gió bay”. Mỗi lời nói chỉ được thu nhận vào lúc nó phát ra, sau đó không còn nữa. Như vậy ngôn ngữ cũng không vượt qua được cái hố ngăn không gian và thời gian. Nhưng liệu người ta có thể hiểu được lời nói của nhau, khi gián cách về không gian và thời gian, bằng con đường truyền mieng hay không? Hiển nhiên là có nhưng rất hạn chế. Khả năng nhận thức của mỗi người khác nhau và trí nhớ của con người cũng có hạn nên tình trạng “tam sao thất bản” không thể nào tránh khỏi. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, hiện nay người ta đã dùng điện thoại, vô tuyến điện, radio… nhưng những biện pháp đó không phải là phổ biến, rộng rãi khắp mọi lĩnh vực. Trong tình hình như vậy, chữ viết có giá trị rất to lớn. Vì chữ viết dựa trên sự tiếp nhận về thị giác cho nên có thể thắng được không gian, thời gian và làm hạn chế đi nhiều hiện tượng “tam sao thất bản”. Nhờ có chữ viết, chúng ta mới hiểu lịch sử quá khứ của nhân loại. Không phải ngẫu nhiên người ta gọi thời kỳ có chữ viết trong quá trình phát triển của loài người là giai đoạn lịch sử còn thời kỳ trước đó là giai đoạn tiền sử hoặc dã sử. Chữ viết chẳng những khắc phục được khoảng cách về không gian và thời gian mà còn phát huy được tác dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp không dùng ngôn ngữ bằng lời được. Với tác dụng đó, chữ viết thực sự là một bước tiến lớn trong sự phát triển của xã hội loài ngưới. Nó thực sự giúp cho con người có thể truyền tải kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trên tất cả lĩnh vực hoạt động, từ lĩnh vực văn hoá, xã hội, lịch sử đến lĩnh vực khoa học kĩ thuật. Chữ viết là sáng tạo kì diệu của con người, nhưng sản phẩm kì diệu đó không phải được hình thành ra một cách dễ dàng mà phải trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Nhưng chữ viết cổ nhất không ra đời một cách ngẫu nhiên, đột ngột mà đều trên những cơ sở nhất định, tức là nguồn gốc của nó. Từ xưa đến nay con người luôn luôn sử dụng những biện pháp giao tiếp bổ sung. Nếu như ngôn ngữ dựa vào sự tiếp nhận về thính giác thì các phương tiện giao tiếp bổ sung thường dựa vào sự tiếp nhận về thị giác. Hình thức của chúng là hiện vật và hình vẽ. 1.1.2. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp Khi con người đã sáng tạo ra chữ viết, biện pháp giao tiếp bằng hình vẽ vẫn được sử dụng. Hiển nhiên, các hiện vật, các hình vẽ và quan hệ giữa chúng cũng có thể biểu trưng đến mức nào đó những sự vật, hiện tượng và quan hệ trong thực tế, nhưng chúng không thể nào diễn đạt được tất cả mọi nội dung, nhất là những nội dung trừu tượng. Đối với hình thức giao tiếp bằng hiện vật còn có một hạn chế khác là các hiện vật không thể tồn tại lâu bền được. Một số người gán cho thuật ngữ “chữ viết” một phạm vi thể hiện quá rộng. Họ cho các hình thức giao tiếp kiểu trên cũng là chữ viết. Như vậy, theo họ chữ viết phải hiểu là tất cả các kiểu giao tiếp của con người nhờ các tín hiệu thị giác, tức là các tín hiệu thu nhận được bằng mắt. Số khác gạt những hình thức giao tiếp bằng hiện vật ra khỏi chữ viết, nhưng vẫn thừa nhận chữ hình vẽ hay còn gọi là chữ tượng hình. Thực ra cả hai hình thức giao tiếp trên đây chỉ là những hình thức tiền thân của chữ viết. Nói đến chữ viết là nói đến mối liên hệ của nó với ngôn ngữ. Chỉ những tín hiệu nào liên hệ với các hình thái của ngôn ngữ mới được xem là chữ viết. Khái niệm “chữ viết có vần” hay “chữ để ghi lời văn” của Engels là vậy. Những hình thức giao tiếp bằng hiện vật và hình vẽ là nguồn gốc của “chữ viết có vần” của “chữ để ghi lời văn”. Chữ viết và những hình thức giao tiếp đó có cùng một bản chất tín hiệu như nhau. Nếu như sự giống nhau giữa chữ viết và hình thức giao tiếp bằng hiện vật chỉ có bấy nhiêu thôi thì hình thức giao tiếp bằng hình vẽ còn mách bảo cho con người cách đặt hình chữ như thế nào. Như chúng ta đã biết, hình chữ của những chữ viết đầu tiên thường là hình vẽ. Sự khác nhau chỉ là ở chỗ một bên là hình vẽ không liên hệ với các hình thái ngôn ngữ còn một bên là hình vẽ có liên hệ với các hình thái ngôn ngữ. Chính nhờ chữ viết - ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau trong quá trình sinh hoạt và lao động, mà người ta có thể diễn đạt và làm cho người khác hiểu được tư tưởng, tình cảm, trạng thái và nguyện vọng của mình. Từ đó có thể nói ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Từ những hiểu biết cơ bản về ngôn ngữ, ta cùng trải nghiệm quá trình biến đổi của chúng qua từng thời kỳ. Bước vào thiên niên kỷ thứ 3, những thành tựu tiến bộ của khoa học kĩ thuật làm nảy sinh những biến đổi nhất định có ảnh hưởng đến cuộc sống của con người, mà cụ thể là chữ viết. Ở đây, chúng tôi xin đề cập đến một mảng biến đổi của ngôn ngữ trước mạng thông tin đa chiều như ngày nay, đó là ngôn ngữ chat. 1.2. Ngôn ngữ chat Ngôn ngữ chat còn gọi là ngôn ngữ mạng, ngôn ngữ @... Trong tiếng Anh, danh từ “chat” có nghĩa là “chuyện phiếm, chuyện gẫu”, còn sử dụng với nghĩa động từ thì nó là “nói chuyện phiếm, tán gẫu”. Từ ý nghĩa đó, người Việt mượn nguyên thể từ “chat” trong tiếng Anh để chỉ việc trò chuyện, tán gẫu giữa hai hay nhiều người với nhau một cách gián tiếp thông qua mạng internet. Như vậy, ngôn ngữ chat trước hết là ngôn ngữ nói. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động trao đổi thông tin nhiều tiện ích này, ngôn ngữ “chat” càng trở nên quen thuộc và phổ biến với cộng đồng “dân cư mạng”. Là dạng biến thể của ngôn ngữ chuẩn, nó không chỉ được sử dụng làm công cụ giao tiếp trên “không gian ảo” như mạng internet mà còn thâm nhập vào đời sống thông qua sách báo dành cho tuổi mới lớn, qua tin nhắn, điện thoại…. Theo tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn, trưởng bộ môn Tâm lý học (Khoa Tâm lý giáo dục trường ĐH Sư phạm TP.HCM): “Dưới ảnh hưởng của phương tiện giao tiếp đơn giản tới mức hời hợt như thế, các em sẽ mất năng lượng cảm thụ vẻ đẹp của ngôn ngữ mẹ đẻ. Tình trạng này lan rộng sẽ ảnh hưởng đến tâm sinh lý của các em. Bắt chước là chuyện bình thường nhưng nếu cứ để trẻ bắt chước mà không được định hướng, chọn lọc thì sự bắt chước sẽ trở thành thói quen khó điều chỉnh và về lâu dài tạo nên những vết trầm tích ảnh hưởng đến tâm lý. Nếu cứ để trẻ chạy theo thói quen qua loa, đại khái khi sử dụng ngôn ngữ thì trong việc làm, sinh hoạt cũng dễ dàng trượt theo sự hời hợt, đơn giản ấy.” (Theo Ngọc Mai - Báo Người Lao Động) GS.TS Nguyễn Đức Dân từng nhận định về ngôn ngữ chat trên báo Tuổi trẻ như sau: “Thực tế thời nào cũng có chuyện này. Chỉ có điều bây giờ Internet phát triển nên giới trẻ sáng tạo nhiều cách viết mới, nhiều tiếng lóng mới càng nở rộ hơn mà thôi. Tâm lý của trẻ thường thích sự mới lạ, khác người nên các em muốn có kiểu viết, kiểu nói của riêng mình. Cách đây 40 năm, lúc đi học chúng tôi cũng dùng tiếng lóng, nhiều khi chỉ vì không muốn cha mẹ biết. Các em thích ngôn ngữ chat phải cẩn thận ở chỗ phân biệt nơi nào nên sử dụng, nơi nào không. Đặc biệt là trong sách vở, trong các bài học ở trường”. Từ đặc điểm trên, ta tìm hiểu đôi nét khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. 1.2.1. So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Xác định ngôn ngữ chat chính là ngôn ngữ nói, ta tìm hiểu vài điểm khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để hiểu rõ được bối cảnh, đặc điểm và cấu trúc của ngôn ngữ chat. Hai khía cạnh khác nhau của chúng là: - Nói thì nhanh hơn viết - Người nói tương tác trực tiếp với người nghe, còn người viết thì không. [Theo W. L. Chafe (32, tr. 35-53)] Ngoài ra, cứ liệu của ngôn ngữ nói thường bị ngắt quãng do nhịp độ nhanh của ngôn ngữ nói (ngôn ngữ chat không thông qua lời nói nhưng cường độ và tính chất thông tin của ngôn ngữ này làm thao tác gõ bàn phím gần như theo kịp những tư duy đang hình thành trong đầu người chat). Các lỗi thường gặp của người chat là: lỗi về từ vựng, cú pháp, việc bỏ lửng những ý mình định nói lúc đầu hoặc quên đi phần mình vừa phát biểu xong và lặp lại cùng một ý. Đây là những lỗi mà người chat hay mắc phải do tính chất chủ quan, hời hợt và tính xã giao. Người chat sẽ không biết thực người đang nói chuyện trên mạng là ai? làm gì? ở đâu? Trong khi đó, các cứ liệu của ngôn ngữ viết thì được tổ chức chặt chẽ hơn về cấu trúc ngữ pháp bởi người viết xác định được đối tượng viết và độc giả biết rõ tác giả là ai. Chính vì thế, tính khách quan, sự cẩn trọng và thái độ nghiêm túc là điều được xét đến trong văn bản viết. Không những thế, trong ngôn ngữ chat, người chat cố gắng thể hiện cảm xúc bằng những yếu tố liên kết “lấp đầy chỗ trống” như: -Tiếng Việt: vâng, tiện thể, ừm, để xem, ờ, ơ, a, à, ấy, ừ, ứ, chăng, nhá, hén, nghen, đúng không? ... -Tiếng Anh: by the way, well, oh, yeah, uh huh, I see, I mean, hmmm.... Những từ trên đây rất gần với những tiếng đệm xuất hiện trong ngôn ngữ chat: uh huh, hihihi, muh, oh, huhuhu, kakaka, Omg (Oh My God).... Ngoài ra, có một số khác biệt về diễn ngôn nói và diễn ngôn viết: Diễn ngôn nói Diễn ngôn viết - hội thoại không chuẩn bị trước - truyện kể và bài phát biểu - giao dịch dịch vụ chính thức. - trò chuyện thư giãn, mở rộng - tường thuật truyện kể dài đề tài - bài phát biểu cổ động - đề tài tự do trực tiếp… - bài phát biểu mang tính pháp lý, hành chính, học thuật…  phong cách khẩu ngữ  phong cách ngôn ngữ văn hóa, gọt giũa Như ta biết, ngôn ngữ nói thường diễn ra một cách tự nhiên, ít gò bó. Người nói thường có khả năng phát ra một tràng dài, thường là các ngữ đoạn ngắn hơn một câu, và các ngữ đoạn này thường thiếu sự liên kết bề mặt như cách tổ chức một văn bản viết nhưng thường vẫn có liên kết, gắn bó về nội dung. Ngoài ra, ngôn ngữ nói có tính tức thời - tức tính chất không dàn dựng trước, tính tự nhiên, tính trực tiếp, tính ngắn gọn, trong khi ngôn ngữ viết có tính hoàn chỉnh và cố định, tính bền vững và tính gọt giũa. Ngôn ngữ viết đòi hỏi sự chuẩn mực về chính tả cũng như những quy tắc về cách viết, cách trình bày văn bản còn ngôn ngữ nói có tính nhất thời và không cố định, tính nôm na và thiếu gọt giũa. Thành ngữ “nôm na là cha mánh qué” phần nào cũng nói lên tính thiếu gọt giũa trong ngôn ngữ nói nhưng cũng phần nào phản ánh cách nhìn nhận sai lệch về tính chất của ngôn ngữ nói. Từ đó, ta nhận thấy hoàn cảnh diễn ra ngon ngữ chat giống như bối cảnh của một văn bản nói. Người chat thường trò chuyện với tâm trạng thoải mái, tư nhiên, không bị gò bó bởi không biết rõ người chat đối diện là ai và cũng biết rằng người đối diện không biết mình là ai, không phải đối diện trực tiếp nên không ảnh hưởng tới cách xưng hô và không câu nệ trong cách dùng từ ngữ, lời nói khi diễn đạt. Do đó, cách viết thường thiếu chủ ngữ, lời lẽ có tính chất tức thời, không gọt giũa. Người chat không quá quan trọng mình nói gì, nói như thế nào và nói với ai. Họ thoải mái bộc lộ suy nghĩ, tư tưởng của mình, không đắn đo. Vì thế, các văn bản chat diễn ra hết sức tự nhiên, không chú ý đến hình thức, dòng suy nghĩ tuôn chảy nhanh trên những con chữ tốc kí. Nếu thiếu ý, người chat nhanh chóng bổ sung, chắp vá… 1.2.2. Đối tượng của ngôn ngữ chat Ta dễ dàng nhận thấy có sự thay đổi sâu sắc trong ngôn ngữ giao tiếp những năm gần đây, nhất là từ khi Internet và điện thoại di động trở nên thông dụng. Nhịp sống càng gấp gáp, các phương tiện hiện đại càng gần gũi hơn với sinh hoạt thường ngày bao nhiêu thì những ngôn ngữ mới càng có nhiều cơ hội sản sinh và tác động trực tiếp vào đời sống hàng ngày. Đối tượng chính của ngôn ngữ chat là tuổi teen (từ 12 đến 18 tuổi) – lứa tuổi hay sử dụng mạng và điện thoại. Đây là đối tượng dễ tiếp cận và thích tiếp cận cái mới. Sự nắm bắt nhanh chóng ngôn ngữ chat của lứa tuổi này không chỉ phổ biến trong phạm vi một cộng đồng nhỏ mà lan rộng trở thành những từ ngữ quen thuộc được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong thanh thiếu niên. Ngoài ra, những người hay chat ở những lứa tuổi khác nhau cũng thường sử dụng ngôn ngữ này tuy mức độ sử dụng có phần nhẹ hơn so với tuổi teen. 1.2.3. Nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ chat a. Những nhân tố chủ quan Ngôn ngữ phát triển dưới sự tác động của những quy luật chủ quan và khách quan. Sự phát triển ấy chính là kết quả tác động của những nguyên nhân khách quan (nguyên nhân bên trong cũng như nguyên nhân bên ngoài). Tuy nhiên, nhân tố chủ quan của con người cũng góp phần không nhỏ trong sự phát triển của ngôn ngữ. Như ta biết, ngôn ngữ phát triển từ từ, liên tục, không đột biến, nhảy vọt mà theo con đường kế thừa, phát triển và cải tiến những yếu tố cơ bản của ngôn ngữ hiện có. Ngôn ngữ chat được hình thành là do sự phát triển của ngôn ngữ mạng trong thời đại bùng nổ công nghê thông tin. Ngôn ngữ @ ban đầu là cách biến đổi chữ cái học theo các web nước ngoài, ví dụ số 4 là cách viết tắt cho chữ A (4 giống chữ A); 3 viết tắt cho chữ E (3 viết ngược giống E); chữ I thay bằng J… Ngôn ngữ biến dạng dần, thay đổi từng chi tiết của chữ cái, chủ yếu do người viết muốn tiết kiệm thời gian, không phải tốn nhiều công sức. Ngoài ra, để đọc và hiểu được ngôn ngữ chat của tuổi teen, chúng ta phải có chút vốn kiến thức về ngôn ngữ mạng kết hợp với tưởng tượng, suy ngẫm, phân tích… Hiện tượng này khá thông dụng trong giới net, đã xuất hiện từ lâu nhưng chỉ phổ biến trong bạn bè, tạo cảm giác thân mật, trêu đùa, làm “trẻ hoá” ngôn ngữ, làm cho ngôn ngữ thêm phần đa dạng. Đôi khi cách viết này cũng là do quán tính của người viết và một phần là do nhiễm những từ viết tắt của game (trò chơi). Ngoài ra, giới trẻ không hài lòng với những gì đã có, họ vận dụng sự sáng tạo của mình tạo ra một ngôn ngữ mới như một kiểu giao tiếp thân mật, đúng với phong cách của thế hệ mình. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và truyền thông, giới trẻ đã sử dụng loại ngôn ngữ này một cách phổ biến và nó trở thành một trào lưu của xã hội hiện nay. Tuy nhiên, những gì không phù hợp với giới trẻ sẽ nhanh chóng bị đào thải cho những xu hướng mới hấp dẫn hơn. Họ chỉ cần không quên rằng những sản phẩm này đơn giản là một cuộc chơi và chỉ nên có ở thế giới ảo. Nó hoàn toàn vô nghĩa nếu bạn dùng nó trong văn bản chính thống, trong giao tiếp, thông tin với những đối tượng khác (không phải là giới trẻ). Ngôn ngữ chat là một bước phát triển mới, song chứa một số lỗi không phù hợp với chuẩn tiếng Việt, việc gìn giữ bản sắc tiếng Việt hay phát triển ngôn ngữ mới này đều có phần quan trọng và quan hệ mật thiết với nhau. b. Những nhân tố khách quan Sự biến đổi và phát triển của các ngôn ngữ luôn luôn diễn ra trên cả hai mặt cấu trúc và chức năng. Quá trình phát triển từ ngôn ngữ bộ lạc đến ngôn ngữ cộng đồng là quá trình phát triển của các ngôn ngữ về mặt chức năng. Sự phát triển về mặt cấu trúc của ngôn ngữ thể hiện ở sự biến đổi của hệ thống ngữ âm, thành phần hình thái học, từ vựng - ngữ nghĩa và kết cấu ngữ pháp của nó. Những hiện tượng mới trong ngôn ngữ thường hình thành và phát triển từ những hiện tượng đã có, trên cơ sở những hiện tượng đã có. Sự xuất hiện của ngôn ngữ chat như là một tất yếu của sự phát triển nhảy vọt trong việc sử dụng phương tiện giao tiếp trong công nghệ. Ngôn ngữ chat xuất hiện để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của một số đối tượng nhất định nhằm mục đích: tiết kiệm thời gian (nhưng có những trường hợp là ngược lại), nhấn mạnh bản sắc cá nhân, tạo phong cách riêng. Trong thời đại công nghệ thông tin, “thời gian là vàng bạc”. Tuy nhiên, giá trị thời gian không thay đổi trong bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc sống. Mỗi người có một suy nghĩ riêng, lối diễn đạt riêng, cách sử dụng từ ngữ riêng, cách sắp xếp riêng… Sự biến đổi của ngôn ngữ này mang lại một số tiện ích cho người trẻ. Nhưng ngôn ngữ chat không phải lúc nào cũng mang lại mặt tích cực. Những tiện ích mà giới trẻ liệt kê đôi khi chỉ mang giá trị chủ quan. Người chat có khi rất mất thời gian để thực hiện văn bản. Vả lại, ngôn ngữ chat khó đọc, khó hiểu. Dùng nhiều sẽ gây nhức mắt, mệt mỏi vì phải suy luận nhiều và đôi lúc gây phản cảm. Không riêng gì các bạn trẻ Việt Nam, giới trẻ thế giới đã và đang bị cuốn vào cơn lốc Internet với các dạng ngôn ngữ mới làm các bậc phụ huynh đau đầu. Một khi đã hình thành thói quen sử dụng ngôn ngữ chat, liệu họ có thể hạn chế khi viết những văn bản chính thống hay không? Không thể phủ nhận hay gò ép những gì mà văn hóa teen đang hình thành. Hơn các thế hệ khác, họ mong muốn được khẳng định mình, sáng tạo ra những điều mới mẻ không chỉ để giải trí mà còn để tiết kiệm tiền và thời gian chat, nhắn tin. Đó có thể là một hướng đi đúng khi họ sáng tạo có hiệu quả, không thái quá và qua thời gian, thứ ngôn ngữ này sẽ được gạn lọc. 1.2.4. Các sắc thái giao tiếp trong ngôn ngữ chat a. Chat với người chưa quen biết Khi trò chuyện trên mạng, có trường hợp, ta không biết người thật, không biết về tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp, giới tính, hình thức...của người chat. Đây chính là những yếu tố gây cản trở cho quá trình giao tiếp. Chính vì những điều không biết này, người chat dễ bị nói dối, bị cung cấp thông tin sai lệch. Bởi thế, ta thấy có hiện tượng bị lừa tiền, lừa tình trong không gian ảo. Do mù mờ thông tin về đối phương, người chat đổ đồng các mối quan hệ. Họ cho tất cả mọi người đều “bằng vai phải lứa”, “bình đẳng” và tùy tiện sử dụng ngôn từ, không cần xác định tuổi tác, vai trò, vị trí xã hội… Điều này dẫn tới một số hành vi giao tiếp thiếu văn hoá. - Mọi người sẽ dùng những lời chào giống nhau với tất cả mọi đối tượng. Ví dụ: Hi hoặc hey (cho tất cả mọi người, chứ không phân biệt hi - dành cho đồng trang lứa và good morning/good afternoon/good evening - với người lớn tuổi hơn mình) - Nói trống chủ ngữ hoặc dùng xưng hô chung cho tất cả mọi người Ví dụ: Khoẻ không? Làm gì? A/S/L/M/H (trong tiếng Anh) Bạn tên gì? Bạn ở đâu? (Xưng hô “bạn” cho tất cả mọi người) b. Chat với người đã quen biết Nếu hai người chat đã từng biết nhau, ngôn ngữ chat sẽ khác, có phần thân quen, dạn dĩ hơn và đặc biệt sự hình dung về đối tượng sẽ rõ hơn. Nhưng căn bản vẫn là ngôn ngữ rút gọn, cộc lốc, ngôn ngữ mà chữ viết cốt sao cho phép nhận ra âm thanh (vỏ ngữ âm của ngôn ngữ) mà không câu nệ tới “chuẩn” chữ viết. Hệ quả là phần con chữ nào có thể bỏ được thì cứ bỏ. Bằng cảm nhận, người chat thấy có thể bỏ đi một số chữ trong một từ mà người khác vẫn tiếp nhận được. Ví dụ : không  khôg, ko được  đc những  nhữg như thế nào  ntn Ví dụ: Thay vì những lời chào hỏi quen thuộc như khi ta gặp nhau: Bạn khoẻ không? Bạn tên gì? Bạn làm gì? Bạn ở đau?..Người chat sẽ rút gọn: Hi, Tên? Ở đâu? Làm gì? … (Cư dân mạng gọi đây là phong cách “giản lược”) c. Các kiểu chat vui nhộn Để gây cảm giác vui nhộn, người chat dùng những từ ngữ tạo sự hài hước: + Đệm từ (khẩu ngữ) Người chat thường thêm vào những từ đệm như: nghen, chứ bộ, hổng chừng, thấy mồ (thấy mừ), nhứt, lận, hơi bị … Ví dụ: Nhỏ nhớ nghen! Người ta nhớ chứ bộ! Hổng chừng đợt này tui rớt à nghen! Pùn thấy mồ nhỏ ơi! Nhớ nhứt là fai? đến chỗ hẹn đúng giờ đó! Tui bit a từ thuở cởi truồng tắm mưa lận nghen! Hum nay diện đồ hơi bị đẹp nha! + Nói vần (dù là vô nghĩa) Ví dụ: Chán như con gián, nhỏ như con thỏ, ngu như con thú, điên như chuối chiên, bèo nhèo như cục cứt mèo, chảnh như cá cảnh (chó cảnh), dở hơi lại chẳng biết bơi, thần kinh dẫm phải đinh, cướp trên giàn mướp… + Dùng từ biến đổi phụ âm hoặc phần vần o Lạ hóa chữ viết: Người chat sử dụng những từ ngữ lạ này chủ yếu tạo cảm giác vui tai, dí dỏm. Sự lạ hóa này do nhiều nguyên nhân khác nhau: tự chế tác để tạo sự vui tai, khác lạ (tình củm, pùn, kỉm tra...); những âm tiết phát âm giống nhau (i = y: tình iu, b = p: pó tay, d = z =gi: zô dziên, zải quyết...); ảnh hưởng từ tiếng Anh (d = z: zí zỏm, zô ziên...) Phụ âm đầu: tình cảm  tình củm buồn  pùn buổi tối  pủi túi bó tay  pó tay vô duyên  zô dziên giải quyết  zải wuyết... Nguyên âm: kiểm tra  kỉm tra tình yêu  tình iu muốn  mún mờ  moh... Phụ âm cuối: không  hok à  àh mừ  muh cay  cayz cổ tích  cổ tick... o Dùng từ địa phương Ví dụ: hôn  hun (người miền Nam) rồi  gồi (người miền Tây Nam bộ) trời ơi  dời ơi (người miền Bắc) đi học về  đi họx dìa (người miền Nam) rồi thì sao  rùi thì seo (người Quảng Ngãi) tại sao  tại seo (người Quảng Ngãi) thương em  xương em (người miền Bắc)… o Dùng từ gần âm (nghe vẫn nhận ra được) Ví dụ: rồi  oài với  dzí tôi  toy d. Thành phần hỗn hợp (“tạp-pí-lù”) Tham gia chat có rất nhiều thành phần với đủ mọi trình độ và cách ứng xử văn hóa khác nhau, đó là những dạng người: + Trình độ nhận thức kém: chưa nắm vững tiếng Việt, viết sai ngữ pháp, sai chính tả. Ngoài ra, họ còn “chế biến” ngôn ngữ tạo cái cười hời hợt, thiếu văn hóa khi chat trên mạng. Ví dụ: Ho^m Nay mìnH hok pài Thơ lo*m ku~a TO^’ hư?u.  Hôm nay mình học bài thơ “Lượm” của Tố Hữu (viết sai chính tả, viết hoa tuỳ tiện) Vũng Tàu  vũng xình (nói đùa dễ dãi) loncon@yahoo.com  lợn con a móc da heo chấm cơm chấm canh chấm nước mắm… (liên tưởng hời hợt) bó tay, bó chân, bó chiếu, bó gối …  không tìm ra hướng giải quyết (liên tưởng hời hợt) ._. giám đốc, dzám xúi… xúi giục, đốc thúc người khác (liên tưởng hời hợt) mày hả bưởi?  thể hiện thái độ vui sướng khi đã trả đũa (bông đùa xuề xoà) + Những người có kien thức: Họ viết tắt tiếng Việt theo một nguyên tắc khá lôgích, có thể chấp nhận được. Ví dụ: Ư = u* hay u+ Ơ = o* hay o+ Đ = dd Ô = o^ Ă = a( … Không  ko Ngôn ngữ  n2 Nông dân  nôg dân Ngày mai  ngmai Thế giới  thgiới… Ví dụ: Ngmai mi`nh se~ thi mo^n Va(n. Cha(‘c ha(?n se~ kho’ dda^y. Mo.i ngu*o*`i co^’ ga(‘ng nha! <:-P  Ngày mai mình sẽ thi môn Văn. Chắc hẳn sẽ khó đây. Mọi người cố gắng nha! <:-P + Người có học tiếng Anh Đa phần người chat ảnh hưởng nhiều bởi tiếng nước ngoài, mà tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất. Bên cạnh thói quen dùng tiếng Anh, người chat đôi lúc cố tình khoe vốn tiếng Anh của mình. Ví dụ: Hi, hôm nay bạn kó happy ko? Wow, WC trôg pồ cool nha! Đúng là phong cách pro. By the way, tối nay nhớ online nha! Đừng để mih wait đó! CU. Take care! :o)  Chào, hôm nay bạn có vui không? Chào, webcam trông bồ ngầu nha! Đúng là phong cách chuyên nghiệp. Này, tối nay nhớ lên mạng nha! Đừng để mình chờ đó! hẹn gặp lại. Giữ gìn sức khỏe nha! :o) Đây là những lý do dẫn đến cách xưng hô không chuẩn, cách nói năng tùy tiện, cách rút gọn không theo một quy luật nhất định nào… 1.3. Tiểu kết Nhìn chung, chương thứ nhất cho ta có cái nhìn khái quát về sự hình thành, phát triển và biến đổi của ngôn ngữ. Đặc biệt, ở mảng ngôn ngữ chat, ta xác định đây là ngôn ngữ nói và tìm hiểu những khác biệt so với ngôn ngữ viết. Đồng thời, xác định được đối tượng, nguyên nhân ra đời và tìm ra các sắc thái giao tiếp của ngôn ngữ chat. Để từ đó, tiếp tục tìm hiểu những yếu tố xung quanh ngôn ngữ này và những biến thể của nó trong tiếng Việt và tiếng Anh. Chương 2 BIỂU TƯỢNG CẢM XÚC (HÍ TƯỢNG, HÌNH HIỆU…) 2.1. Định nghĩa Biểu tượng cảm xúc (emoticon) là các hình đồ họa mà ta có thể thêm vào trong bài viết để thể hiện cảm xúc. Biểu tượng cảm xúc là một kí hiệu hoặc sự kết hợp của những kí hiệu được sử dụng để truyền tải cảm xúc trong văn viết hoặc trong tin nhắn. (Theo “”) Hí tượng là một chương trình cho phép sử dụng lại những hình hiệu trong MSN (Microsoft network) để thêm bớt những mặt cười lấy trong Yahoo, những hình ảnh hoặc kí tự từ những máy đánh chữ và giải mã trong MSN. Từ đó, nó được sử dụng rộng rãi trên máy vi tính, hộp thư để chia sẻ với bạn bè. (Theo 2.2 Nguồn gốc của biểu tượng cảm xúc Emoticon(s) là một từ được cấu tạo bởi hai từ khác nhau là: emotion (cảm xúc) và icon (biểu tượng). Emoticon(s) có nghĩa là: biểu tượng cảm xúc, hình hiệu, hí tượng (vì những biểu tượng này có nguồn gốc từ những khuôn mặt cười) Ngoài ra, hẳn bạn đã từng nghe nói đến mật mã Morse với những chuỗi ký hiệu dài ta (-) và ngắn tích (.) đại diện cho các chữ cái? Tháng 4/1857, Bộ phận hướng dẫn và duyệt trình điện tín quốc gia của Mĩ đã dẫn ra tài liệu rằng: con số 73 trong bảng Morse là dùng để diễn tả tình yêu và nụ hôn. Nhưng đến năm 1908, ghi chép của Dodge lại công bố: số 88 mới là biểu tượng của hai danh từ này. Từ đó người ta cho rằng những ký hiệu Morse súc tích hơn những chữ viết tắt ngày nay. Đến năm 1912, Ambrose Bierce đưa ra một biểu tượng được xem như sự cách tân cho dấu chấm câu. Nó giống một khuôn miệng đang cười \ / và thường được thêm vào sau mỗi câu nói hài hước hoặc châm biếm. Năm 1963, « gương mặt cười » - sản phẩm của họa sĩ tự do Harvey Ball ra đời. Đó là chiếc huy hiệu tròn màu vàng với hai chấm đen tượng trưng cho mắt và một đường cong dày ngoặc lên – giống như khuôn miệng. Nó được phát hiện khi một công ty bảo hiểm lớn đặt hàng cho một chiến dịch khích lệ tinh thần các nhân viên của mình và chúng mau chóng lan nhanh. Có lẽ, mặt cười đó đã truyền cảm hứng cho nhiều biểu tượng cảm xúc sau này. Và gần đây, giáo sư Scott E Fahlman của trường đại học Carnegie Mellon được cho là người đầu tiên dùng ba ký tự: dấu hai chấm, dấu gạch ngang và dấu ngoặc đơn để tạo thành hình mặt cười trong tin nhắn gởi qua máy tính. Lúc 11h44 ngày 19/09/1982, trong một cuộc thảo luận về những giới hạn của sự hài hước trực tuyến và cách thức để thể hiện cảm xúc qua tin nhắn điện tử, ông đã gởi thông điệp: 19-9-82 11 :44 Scott E Fahlman :-) Gửi từ : Scott E Fahlman Tôi đề nghị chúng ta sẽ dùng chuỗi kí tự sau cho những lúc muốn pha trò :-) Hãy đọc biểu tượng theo chiều ngang nhé! Và để diễn tả những gì không vui, ta có thể sử dụng biểu tượng :-( Nhưng mãi đến 20 năm sau, khi khuôn mặt cười trên ra đời, đồng nghiệp của Fahlman mới tìm được đoạn văn bản gốc trong bức thư điện tử của ông. Tuy nhiên, không ít người trong giới công nghệ thông tin và ngôn ngữ học phủ nhận chuyện Fahlman là cha đẻ của biểu tượng mặt cười. Theo họ, biểu tượng này đã trở nên quen thuộc từ lâu, nên rất khó truy ra nguồn gốc. Nhưng dù do ai sáng tạo nên biểu tượng cười đầu tiên, các cư dân mạng thời nay vẫn là người may mắn nhất vì có quá nhiều hình hiệu để thể hiện đủ mọi cảm xúc trên đời. Từ đó, những dòng chat của teen trở nên sinh động và ngộ nghĩnh hơn với những khuôn mặt vui, buồn, giận, cau có, mắc cỡ… tràn ngập cửa sổ chat. Sự kết hợp giữa các dấu câu và kí hiệu khác đã chứng tỏ sức tưởng tượng và óc sáng tạo không giới hạn của cư dân mạng. Ngoài những từ viết tắt, các hình hiệu cũng trở thành một loại tiếng lóng đặc biệt của thế hệ @. Ta sẽ nhận thấy các hình hiệu của phương Tây và phương Đông có những điểm khác biệt. 2.3. Phân loại biểu tượng cảm xúc 2.3.1. Kiểu phương Tây Theo truyền thống, hí tượng (hình hiệu) của phương Tây được viết từ trái sang phải – giống như cách đọc và viết trong hầu hết các nền văn hóa thuộc khu vực này. Vì vậy, với biểu tượng cảm xúc, chúng ta sẽ thấy đôi mắt nằm bên trái, rồi lần lượt đến mũi và miệng. Sẽ dễ đọc nhất nếu bạn chịu khó nghiêng đầu qua trái và thỉnh thoang là qua phải nếu đỉnh của hình hiệu hướng về bên phải. :-) hoặc :) cười vui vẻ, hạnh phúc :-( hoặc buồn bã ;-) hoặc ;) nháy mắt (đá lông nheo) :-/ :/ hoặc :-\ :\ do dự, nghi ngại hoặc hơi lưỡng lự :-| hoặc :| im lặng, “miễn bình luận” (-: cười - người cười thuận tay trái hoặc là người Úc (mặt quay sang phải, khác với quay trái thông thường) :*) cười đỏ mũi, người say rượu  Biến thể của hình hiệu phương Tây Một dấu hiệu tương tự thường dùng cho mắt thay cho dấu hai chấm mà không có sự thay đổi gì về ý nghĩa của hình hiệu là =. Trong những trường hợp này, dấu gạch nối hầu như bị tước mất hoặc thỉnh thoảng được thay bằng ký tự o như trong =O) Một biến thể cũng khá phổ biến ở vài nước bởi các lý do như cách bố trí bàn phím, ví dụ biểu tượng mặt cười =) rất được ưa chuộng ở Thụy Điển và Phần Lan - hai nước có phím = và ) đặt ngay cạnh nhau. Để thể hiện chúng, người sử dụng đều phải dùng đến phím Shift. Ngoài ra còn có hiện tượng umlaut – hiện tượng biến âm sắc thể hiện quan hai dấu chấm đặt trên nguyên âm, mà theo đó, người sử dụng không cần phải nghiêng qua một bên mới đọc được hí tượng. Chẳng hạn, với nét mặt ngạc nhiên, thay cho hí tượng: o, hai dấu chấm được dời lên trên ký tự ư. Ta còn thấy XD (tượng trưng cho nụ cười) sớm trở nên phổ biến trên mạng sau khi nó được dùng trong chương trình truyền hình South Park (kênh phim hoạt hình của Mĩ). Nó diễn tả “thái độ không biết việc gì đó”, giống với kiểu của một nhân vật trong phim hoạt hình khi anh bạn này cười đến nỗi nhắm mắt lại (kí tự X đại diện cho hai mắt). 2.3.2 Kiểu Á Đông Trước tiên, dân cư mạng Á Đông đã chỉnh lại các hình hiệu cho dễ hiểu hơn mà không cần phải “nghiêng đầu qua lại”. Đôi mắt – điểm trung tâm của biểu tượng, lúc này được thay bằng dấu hoa thị, miệng là dấu gạch dưới và dấu ngoặc đơn tượng trưng cho khuôn mặt (* - *) Ta có thể sử dụng các kí tự khác để mô tả mắt – đây thường là nơi phát ra nét biểu cảm của hình hiệu, trái với phong cách phương Tây – thể hiện cảm xúc qua miệng. Sự nhấn mạnh vào đôi mắt được thể hiện trong cách dùng của các hình hiệu thông thường, có khi người chat - chatter chỉ sử dụng độc nhất phần mắt ^ ^ Chiếc miệng/mũi nhỏ nhắn, duyên dáng được thể hiện qua dấu chấm câu (^.^). Đôi lúc, người ta cũng lược bỏ phần miệng/mũi và hình hiệu chỉ còn là (^^) Với khuôn mặt, bạn có thể thay ngoặc đơn bằng dấu ngoặc ôm {^^}.Đơn giản hơn nữa, ta có thể bỏ luôn dấu ngoặc đơn ^^ hoặc o O Người sử dụng có thể thêm dấu ngoặc kép đơn/đôi, hoặc dấu chấm phẩy với hàm ý thể hiện sự e sợ hay lúng túng - nó sẽ trông như những giọt mồ hôi của nhân vật trong phim hoạt hình ;^ ^; Nếu cần phải thêm tay/cánh tay vào biểu tượng, bạn có thể dùng thêm một số ký tự khác , V^-^V hoặc ^^b Một số ví dụ: ^_^ và n_n – or ^^ Typical anime smile - Cười đặc trưng o_o – và O_O Concern, nervousness, or shock - diễn tả sự căng thẳng, lo âu. (; ^_^;) lo âu, căng thẳng – (dấu ; diễn tả những giọt mồ hôi) o_O Indicates raising an eyebrow inquisitively, or general confusion. (ngụ ý rướn mày dò hỏi hoặc sự lẫn lộn chung chung) *^_^* - Blushing, for whatever reason - bối rối vì một lý do nào đó. @_@ Dizzy, disoriented, unconscious, or confused - hoa mắt, mất phương hướng hoặc lẫn lộn.(@: thể hiện tròng mắt xoắn tít nhiều vòng) x_x Dead – cheat (x: sự nhắm mắt) z_z Asleep - ngủ -_- or u_u Exasperated. Can also indicate closed eyes - giận điên người, có thể là nhắm mắt. =_= Narrowed eyes - hí mắt (=: chỉ mắt nhắm tít) >_<- Anger - tức giận: đỉnh hai chữ V giao về trung tâm, như thể hiện sự nhíu mày cau có. >_<# giận dữ hoặc thất vọng (# : tượng trưng cho bóng đen: sự sụp đổ, thất vọng) c_c or >_> hoặc <_< Sideglance. The latter two are often used in conjuction to indicate looking around. Ví dụ: >_> <_<: liếc ngang (đỉnh chữ V cùng hướng về phải hoặc về trái.) h_h User is thinking perverted thoughts - khuôn mặt cua người đang nghĩ đến điều xấu xa, đồi trụy. ^,,^ Vampire - ma cà rồng (hai dấu phẩy tượng trưng cho hai cái răng nanh) =^_^= Cat - mèo (dấu =: biểu hiện râu mèo) ^n_n^ Dog, or any other animal with pointy ears - chó hoặc con vật nào đó có tai thính (dấu ^: chỉ đôi tai của chó) *_* fascination - sự thôi miên, basically starry - eyed: mắt hình sao (dấu *: mắt tập trung như bị thôi miên) 9_9 User is rolling his/her eyes, or looking up - đảo mắt tìm kiếm. 6_6 User is looking down - nhìn xuống (hình tròn trong số sáu liên tưởng đến tròng mắt đang nhìn xuống) $_$ User has money on the brain - đang nghĩ về tiền ($: tượng trưng cho đô la) ^_~ or ^_- Wink - nháy mắt (dấu ~: con mắt đang đá lông nheo) ._. Seems to indicate timidness, though I'm not sure why - bẽn lẽn, nghĩ là mình không chắc. ;_; Crying - khóc (dấu ;: thể hiện giọt nước mắt đang rơi) ;o; Bawling - người nói oang oang (o: miệng đang toác ra) ^o^ Laughing - cười vui vẻ u`u User is smiling, upside down - cười nhìn xuống. (=) User is wearing a helm – nụ cười của kẻ nắm quyền chỉ huy. #_# User has fallen asleep on the keyboard - người đang buồn ngủ (dấu #: đôi mắt như đang cụp xuống) |/_n Gourry, from Slayers - kẻ sát nhân (l/: chỉ con mắt không đường hoàng, bị che khuất bởi / ý đồ không tốt ) Zelgadis, also from slayers - kẻ sát nhân (như trên nhưng có thêm < >: chỉ khuôn mặt ) }I{ , })i({Butterfly - con bướm. (((H))) Big Hug - cái hôn nồng thắm ((()): chỉ vòng tay ôm) *^_^* Huge Dazzling Grin - nhăn mặt sững sờ (n_n) Cười (._.) Gật đầu (-__-) Đau, buồn ngủ, mệt (;_ Khĩc (T_T) Khĩc, buồn (@_@) Chống vng, chĩng mặt (O_O) Sửng sốt, ngạc nhin (*^*) Ngạc nhin, kinh ngạc (>_<) Ối (^_^) Vui vẻ, hạnh phc *(^O^)* Vui hơn (¬_¬) Bực bội (¬_¬") Bực mình (X_X) Chết (=_=) Chn (*-*) Yu thích (!__!) Buồn (o_O) Hồi nghi, ngờ vực (*O*) Không thể tin được (-O-) Kiêu căng, khoe khoang ([o]) Khĩc lĩc, ku la ([-]) Khĩc lĩc, ku la (p_q) Bối rối, ngượng ngùng (o_o) Không đùa chứ ??? (mắt mở to như thắc mắc) (;O Khĩc cay đắng (.O.') Bối rối, ngượng ngùng 2.3.3. Đông – Tây giao thoa Các kênh hoạt hình sử dụng tiếng Anh chấp nhận những hình hiệu dùng ký tự thuộc ASCII (hệ thống tiêu chuẩn để biểu hiện chữ cái thành con số) sẵn có trên bàn phím của người phương Tây. Chính vì điều này, chúng thường được gọi là hình hiệu theo “phong cách hoạt hình” trong các trò chơi trực tuyến - game online, tin nhắn nhanh và cả những diễn đàn khác không liên quan đến hoạt hình. Các hình hiệu như , <(.<), <(o_o<) có các dấu ngoặc đơn, mũi/miệng và hai cánh tay thường gợi nhắc đến nhân vật Kirby trong trò chơi video của Nintendo. Dấu ngoặc đơn hay bị quên lãng trong hình hiệu phương Tây và đường gạch dưới được kéo dài ra như một cách nhấn mạnh cảm xúc, ví dụ ^__^ là để diễn tả một gương mặt đang rất hạnh phúc. Thỉnh thoảng, các hình hiệu được xâu chuỗi với nhau theo một sê-ri cho thấy sự “động đậy”, chẳng hạn: o_o)> ^(o_o^) (^o_o)^ (^o_o)> <(o_o^) (>^_(>O_o)> Ngày nay, ta thường sử dụng hình hiệu đồ họa tích hợp1 có sẵn trong các chương trình chat, email hoặc blog. Các hình hiệu đồ họa (tức những hình ảnh nhỏ tự động hiển thị thay cho phần văn bản đã gõ ra) hay được dùng thay cho các biến thể văn bản cũ, đặc biệt là trên các diễn đàn Internet hoặc trên tin nhắn nhanh. Những biểu tượng dạng này thường được thổi thêm sinh khí nhờ các cử động nhẹ (như trong tin nhắn nhanh) còn có thêm âm thanh để khiến chúng gần hơn với thực tế. Một số ví dụ: @>--;-- A rose - bông hồng %-6 All Mixed Up - lẫn lộn cảm xúc O:-) Angel - thiên thần 0*-) Angel wink (female) - nữ thiên thần nháy mắt (dấu *: con mắt nháy, trông nữ tính hơn dùng ‘) ------------------------------------------------------------------- 1 Chỉ những khuôn mặt cười đã lập trình sẵn trong máy. Ví dụ: khi ta gõ :) rồi enter, màn hình sẽ tự động xuất hiện , hoặc :(   ... 0;-) Angel wink (male) - nam thiên thần nháy mắt :-{ Angry, Count Dracula - tức giận, ác quỷ Dracula (dấu { : hàm râu chau lại, cũng có thể diễn tả hành động nhe răng của ác quỷ Dracula) :-Z Angry face - giận dữ :-{{ Very Angry - rất giận >:-( Annoyed - bực mình (râu quặp, tóc dựng đứng) ~:o Baby - em bé (ít tóc, mắt tròn, miệng chúm chím) ~~\8-O Bad-Hair Day - mái tóc tệ hại d:-) Baseball - bóng chày :-{0 Basic Mustache - có râu (:-D Blabber Mouth - người nói năng khéo léo (D: chỉ độ co giãn cuả miệng) :~-( Bawling - nói oang oang :-){ Beard - râu mép (:-{~ Beard, long - râu dài : = Beaver - bộ lông con hải ly %-| Been up All Night - trăn trở cả đêm :-)^< Big Boy - người đàn ông cao to (dau ^: tay chống nạnh, dấu <: đôi chân  một người đang đứng ) :-)8< Big Girl - cô gái cao to (dấu 8: hai tay trông mềm mại hơn ^) (:-) Big Face - khuôn mặt lớn :-X Big Wet Kiss - nụ hôn nồng cháy (dấu X: sự giao nhau giữa môi và môi) ?-( Black Eye - mắt đen (:- Blank Expression - vô cảm (dấu (: đầu nhẵn bóng, dấu “:”: hai mắt như mở thao láo) #-) Blinking - chớp mắt :-] Blockhead - người đần độn :-! Bored - chán nản :-}X Bow Tie - cài nơ = Boy Scout - hướng đạo sinh (dấu : đeo khăn đồng phục) %-6 Brain Dead - đầu óc mê muội :-(=) Bucktoothed - ma cà rồng (dấu =: chỉ hàm răng) :-E Bucktoothed Vampire - ma cà rồng :-F Bucktoothed Vampire with One Tooth - ma cà rồng có răng nanh (dấu F : chỉ răng nanh) :-C Bummed Out - người lười biếng :-#| Bushy Mustache - râu rậm rạp (dấu #: chỉ sự rậm rạp) }:-X Cat - con mèo q:-) Catcher - người hướng dẫn (q: nón chỉ hướng đi) C=:-) Chef - đầu bếp 8^ Chicken - con gà ;-( Chin up - nói luôn mồm *<<<<+ Christmas Tree - cây thông Noel (dấu <<< : chỉ các nhánh thông) :-8( Condescending Stare - cái nhìn hạ mình :-S Confused, Makes No Sense, Talking Gibberish - cảm xúc lẫn lộn, bối rối nói nói lắp bắp. %) Confused - cảm xúc lẫn lộn H-) Cross-Eyed - nhìn xuyên :`-( Crying - khóc (dấu `: chỉ giọt nước mắt) :*( Crying softly - khóc nhẹ &:-) Curly Hair - tóc quăn (&: chỉ tóc quéo lại, quăn tít) :-@! Cursing - lời nguyền rủa (@: chỉ miệng đang rầm rầm khấn) O-) Cyclops - thần khổng lồ một mắt (O: chỉ con mắt) =) Daffy Duck - con vịt ngớ ngẩn >:-> Devilish - con quỷ :-e Disappointed - sự thất vọng %-} Dizzy - hoa mắt (%: hai mắt không cân xứng) :3-] Dog - con chó (3: liên tưởng đến hàm răng) :-)) Double Chin - cằm đôi :-B Drooling out of Both Sides of Mouth - chảy nước dãi (B: miệng nước dãi) :#) Drunk - bợm nhậu .\/ Duck - con vịt <:-l Dunce - người tối dạ :-6 Eating Something Spicy - ăn nhiều gia vị. (:-| Egghead - người trí thức :") Embarrased - sự bối rối 0|-) Enjoying the Sun - tắm nắng >:) Evil - nham hiểm >-) Evil Grin - độc ác, khó chịu -" Whistling - thổi sáo l:-O FlatTop Loudmouth - kẻ bốc phét =:-H Football player - cầu thủ bóng đá :-W Forked Tongue - lưỡi lè ra (W: chỉ hình lưỡi) %*@:- Freaking Out - sự mộng tưởng (@: cái trán đang suy nghĩ, %* là những mộng tưởng trong đầu) /:-) Frenchman with a beret - người đàn ông Pháp với mũ bêrê 8) Frog - con ếch :-< Frowning - cau mày (<: râu quặp xuống) ):-( Frowning - cau mày :-/ Frustrated - sự thất vọng =:-) Funny Hair - mái tóc ngộ nghĩnh *:* Fuzzy - tóc xù *:*} Fuzzy With a Mustache - tóc xù với ria mép ~~:-( Getting Rained On - mưa 8*) Glasses and a Half - mắt kính và lúm đồng tiền :oÞ Grinning and sticking tongue out - cái nhăn mặt lè lưỡi {:-) Hair Parted in the Middle - tóc chẻ ngôi giữa ({: dấu ngăn cách ở giữa chỉ tóc chẻ ngôi) }:-) Hair Parted in the Middle Sticking up on Sides - tóc chẻ ngôi giữa (} : có ngoặc ở giữa, chia tóc làm hai phần) :-}) Handlebar Mustache - bộ râu cong (}: giống bộ râu hình ghi đông) %-) Happy Drunk - cụng ly trăm phần trăm :-' Has a Dimple - có lúm đồng tiền :%)% Has Acne - mặt nổi mụn :(#) Has Braces variation - biến đổi khôn lường |:-) Heavy Eyebrows - lông mày đậm /;-) Heavy Eyebrows, Slanted - lông mày đậm nghiêng l^o Hepcat - tay chơi nhạc jazz cừ khôi :0 Hungry - đói o[-<]: I am a skater or I like to skate - người trượt băng nghệ thuật %*} Inebriated - tâm thần :-T Keeping a Straight Face - mặt hướng thẳng :) Kid smiley - trẻ em cười :-x Kiss – hôn (x: hai môi giao nhau) :-* Kiss on the cheek - hôn má @:-} Just Back From - mới trở về từ.. (@: chỉ sự nghi vấn) & Kitty cleaning a hind paw - Kitty liếm chân sau >* Kitty doesn't like taking its pill - Kitty không thích chơi bóng ~*= Kitty running away from you - Kitty chạy trốn bạn :p Kitty with tongue hanging out - mèo Kitty le lưỡi :-)8 : Woman - người đàn bà :-D Laughing - cười lớn %OD Laughing like crazy - cười rũ rượi (-: Left Hand - thuận tay trái ?-: Left Handed Tongue Touching Nose - lưỡi chạm mũi >;-> Lewd Remark - sự nhận xét vô liêm sỉ :-9 Licking Lips - liếm môi -=#:-) \ Wizard with Wand - phù thủy với đũa thần 8:-) Little Girl - cô gái nhỏ %-) Long Bangs - tiếng nổ ngân dài %+{ Lost a Fight - thất trận ;-( Mad Look - cái nhìn giận dữ X-( Mad - khùng &-l Makes Me Cry - làm tôi khóc :-(*) Makes Me Sick - nhìn phát ốm 8<:-) Wizard - thầy phù thủy @|-) Meditating Smiley - cười trầm ngâm #:-) Messy Hair - đầu ổ quạ '-) Winking - nháy mắt :) Midget - người nhỏ con ~~:-( Mohawk - thổ dân Bắc Mĩ :-{ Mustache - râu mép :-{)= Mustache & Goatee - râu mép và râu dê :-# My Lips Are Sealed - mím môi (-) Needs Haircut - cần cắt tóc ):-( Nordic - người Bắc Âu :/) Not Amused - tâm trạng không vui 8-O Omigod! - Oh my God! - sửng sốt :=) Orangutan - con đười ươi 8> Penguin - chim cánh cut :-? Pensive - đăm chiêu :^) Personality - duyên dáng 3:] Pet Dog - Cún cưng :8) Pig - con heo :~) Wondering - sự kinh ngạc P-( Pirate - cướp biển :-< Pointy Mustache - râu quặp }:^#) Pointy Nosed - phồng mũi :-> Sarcastic - chế nhạo, mỉa mai :-t Pouting - trề môi :-[ Pouting variation - khinh bỉ +:-) Priest - linh mục ;~[ Prizefighter - võ sĩ quyền Anh :-)8 Woman - người đàn bà ?-) Proud of black eye - mắt nhung đen =:-) Punk - côn đồ =:-( Punk Not Smiling - tụi côn đồ bặm trợn :-@ Screaming - la toáng lên :-r Rasberry - mụn trứng cá (((((:-{=Rave Dude - trưởng giả học làm sang :-C Real Unhappy - không thật sự hạnh phúc :-)) Really Happy - hạnh phúc tràn trề ~:-( Really Bummed Out - lười chảy thây [:] Robot - rô bốt (dấu ngoặc vuông trông cứng rắn như rô bốt) @};--- Rose - hoa hồng (@hình xoắn như những cánh hồng,}: là đài hoa) 3:*> Rudolph the red nose reindeer - Rudolph mũi đỏ cưỡi con tuần lộc :-d Said with a smile - cười nói (d: khuôn miệng đang mỉm cười) :-y Said with a Smile variation - nói hay M:-) Saluting - chào kiểu quân sự )8-) Scuba Diver with Hair - lặn búi tóc :-))) Triple Chin - cằm chẻ :-I Semi-Smile - cười mím chi ,:-) Shaved Left Eyebrow - râu tài ở bên mày trái 8-0 Shocked - bị sốc +-( Shot Between the Eyes - bắn giữa 2 mắt :-V Shouting - la toáng lên :O Singing - đang ca hát ~:-P Single Hair - ít tóc :-/ Skeptical - hoài nghi ':-/ Skeptical again - lặp lại sự hoài nghi :-7 Skeptical variation - trạng thái nghi ngờ O-) Smiley After Smoking - cảm giác lâng lâng phê thuốc ):-) Smiley with Hair - cười duyên với mái tóc :-, Smirk - cười điệu đà ;^) Smirking - làm duyên :-i Smoking a cig - hút thuốc :-? Smoking a pipe - hút xì gà (?: hình tẩu thuốc) :-Q Smoking while talking - nói chuyện trong khi hút thuốc ~~~~8} Snake - con rắn :-( <| Standing Firm - địa vị cao (l: thế đứng) =%-O Stared at Computer Way Too Long - phát biểu dài dòng %-) Staring at a Screen for 15 hours - hoa mắt: dán vào màn hình trong 15 giờ (8-{)} Sunglasses - đeo kính mát (8: chỉ mắt kính) /8^{~ Sunglasses, Mustache, Goatee - đeo kính mát, râu dê :0 Surprised - ngạc nhiên (0: miệng) `:-) Sweating - mồ hôi ,:-) Sweating on the - mồ hôi lấm tấm :-0 Talkative - nói nhiều &-| Tearful - mắt đẫm lệ :-)--- Thin as a Pin - gầy như cây sậy %-\ Tired - mệt :-? Tongue Sticking Out - người lẹo lưỡi :-& Tongue Tied - râu quắn :-a Tongue Touching Nose - lưỡi chạm mũi *!#*!^*&:- Total Head Case - những rắc rối điên đầu :-\ Undecided - phân vân x:-/ Uncertain - không chắc chắn ,-} Wry and Winking - ương ngạnh và lém lỉnh |:-) Unibrow - trán ngang |:-| Unyielding - cứng cỏi :-))) Very Happy - rất hạnh phúc (dấu ))): chỉ miệng cười toe toét) %') Very Tired - rất mệt :-< Walrus - con hải mã {(:-) Wearing a Toupee - đội tóc giả 8-) Wearing Contacts - đeo kính :-(0) Yelling - cười vang :-{} Wearing Lipstick - thoa son |^o Yawning or Snoring variation - ngáp, ngáy :-D hoặc :D cười toe toét :-C hoặc :C buồn :-O mouth open in amazement - sửng sốt :-Q tongue hanging out in nausea - chặc lưỡi khinh bỉ :-{) smile (user has moustache) - người cười có râu mép cười :-{)} moustache and beard - người cười có râu mép và râu quai nón 8-) smile (user wears glasses) - người đeo kính cười D-: hoặc D: - tức tối, bực bội, sốc hoặc sợ hãi :-p / :p hoặc :P / :-Þ cười le lưỡi (bao gồm cả bỉu môi và mỉa mai) :-S hoặc :S bối rối, lúng túng 54 hí tượng trong Yahoo Mesenger :) :( :/ :-O >:) O:-) :-& (:| @-) :)] :x X-( :(( :-B :-$ =P~ :^O :-c ;) :"> :-> :)) =; [-( :-w ~x( :D :-P B-) :| I-) :o) #-o :-< :-h ;;) :-* /:) 8-| 8-} =D> >:P :-t >:D< ;  =(( #:-S L-) =)) “>> Đặc biệt, hí tượng còn thể hiện những nhân vật nổi tiếng với những nét đặc trưng riêng của họ: ^_^x Kenshin, from Rurouni Kenshin - cười giống Kenshin_nhân vật kiếm khách lãng mạn trong phim hoạt hình Nhật bản. \\//_n or ///_n Trowa Barton, from Gundam Wing - một trong năm thủ lĩnh của phim hoạt hình Nhật bản. ^_^= Gene Starwind, from Outlaw Star - nhân vật trong phim hoạt hình Nhật bản-người sống ngoài vòng pháp luật @:{)=== sikh with turban and long beard - nguời theo đạo Sikh với khăn xếp va hàm râu quai nón dài =|:o} Bill Clinton smiley - cựu tổng thống Mĩ :-.) Cindy Crawford - người mẫu nổi tiếng của Mĩ, có đặc trưng là nốt ruồi duyên (8 { John Lennon - ca sĩ Mĩ nổi tieng trong ban nhạc Beatles (_8(|) Homer Simpson - nhân vật trong phim hoạt hình +<:-) Pope - Đức Giáo hoàng == Turkey - người Thổ Nhĩ Kì *<|:-) *<|:{)} Santa Claus - ông già Noel >^,,^< Kitty Cat - mèo Kitty (nhân vật hoạt hình nổi tiếng Nhật bản) 8(:-) Mickey Mouse - chuột Mickey nổi tiếng trong phim hoạt hình Walt Disney =):-) Uncle Sam - chú Sam, biểu tượng của nước Mĩ *<):o) Clown - chú hề /('.')\ Puppy dog - chó Puppy :^{= Jim Carrey - diễn viên nổi tiếng của Mỹ :---) Pinnochio - tên nhân vật trong truyện thiếu nhi Hình ảnh hí tượng của một số nhân vật: (_8(|) Homer Simpson - nhân vật trong phim hoạt hình @@@@:-) Marge Simpson +<:-) Pope /('.')\ Puppy dog - chó Puppy =|:o} Bill Clinton smiley - cựu tổng thống Mĩ :-‘ Cindy Crawford - người mẫu nổi tiếng của Mĩ, có đặc trưng là nốt ruồi duyên =):-) Uncle Sam (chú Sam - biểu tượng của nước Mĩ) *<):o) Clown - chú hề >^,,^< Kitty Cat (mèo Kitty - nhân vật hoạt hình nổi tiếng Nhật bản) 8(:-) Mickey Mouse - chuột Mickey nổi tiếng trong phim hoạt hình Walt Disney. :^{= Jim Carrey - diễn viên hài nổi tiếng của Mĩ *<|:-) *<|:{)} Santa Claus - ông già Noel :---) : Pinnochino - tên nhân vật trong phim Nhật bản (nhân vật mỗi lần nói dối mũi sẽ dài ra) == Turkey - người Thổ Nhĩ Kì ^_^x Kenshin, from Rurouni Kenshin (cười giống Kenshin - nhân vật kiếm khách lãng mạn trong phim hoạt hình Nhật bản) \\//_n or ///_n Trowa Barton, from Gundam Wing - một trong năm thủ lĩnh của phim hoạt hình Nhật bản ^_^= Gene Starwind, from Outlaw Star (nhân vật trong phim hoạt hình Nhật bản - người sống ngoài vòng pháp luật) (8 { John Lennon - ca sĩ Anh nổi tiếng trong ban nhạc Beatles {)=== sikh with turban and long beard - nguời theo đạo Sikh với khăn xếp và hàm râu quai nón dài. 2.4. Tiểu kết Ngôn ngữ chat thường yêu cầu ngắn gọn, cảm xúc… Chính vì thế mà ngôn ngữ biểu trưng hay kí hiệu xuất hiện. Điều này ta có thể thấy rất rõ trong các biểu tượng cảm xúc của Yahoo Messenger tràn ngập các cửa sổ chat. Ngoài ra, qua quá trình thu thập thông tin về hí tượng phương Đông - phương Tây, ta có thêm cái nhìn về văn hóa, tư duy của dân tộc ở những vùng này, đặc biệt là phong cách sáng tạo ngộ nghĩnh, dí dỏm của tuổi teen được thể hiện qua những hình hiệu trên. Chương 3 CHAT TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 3.1. Chat trong tiếng Việt 3.1.1. Nguyên nhân hình thành ngôn ngữ chat tiếng Việt 3.1.1.1. Yếu tố phương ngữ Trong giao tiếp hàng ngày, mỗi người qua giọng nói sẽ thể hiện phương ngữ của mình. Trong ngôn ngữ chat, người đọc khó mà phân biệt được vùng miền của người chat đối diện. Tuy nhiên, thông qua câu chữ, ta có thể xác định được tiếng địa phương của người chat. Có thể tiếng địa phương ấy đã “phủ sóng” toàn quốc, nhưng số lần dùng những tiếng đặc trưng vùng miền vẫn là những yếu tố tạo nên nét chat riêng của người địa phương. Chính vì lí do đó mà lối chat của ngưới Bắc sẽ khác lối chat của người Nam hay người Trung. a.Phương ngữ Bắc Những lỗi phát âm sai của người Bắc được tìm thấy và có ảnh hưởng nhất định đến ngôn ngữ chat. Người miền Bắc trong phát âm thường phát âm sai một số phụ âm đầu: tr, ch, s, x, l, n, r, d, gi… Sau đây là những trường hợp biến đổi thuộc phương ngữ Bắc.  Trường hợp “l” chuyển thành “n” và ngược lại Ví dụ: làm lành  nàm nành, lòng anh  nòng anh, chỉ là  chỉ nà, Mí ngày nay em hôx chẵng dc j`! Nòg dối bời.Chỉ nà ham chơi wá! Hôg bít thi koá dc hôn nữa. Bùn chit.:(  Mấy ngày nay em học chẳng được gì! Lòng rối bời. Chỉ là ham chơi quá! Không biết thi có được hông nữa. Buồn chết.:( (Sự lẫn lộn giữa “l” và “n” rất phổ biến trong phương ngữ vòng cung biên giới phía Bắc nước ta, phương ngữ vùng Hà Nội và các tỉnh xung quanh, phương ngữ miền hạ lưu sông Hồng và ven biển. Nhưng nổi bật nhất là các vùng Bắc Ninh, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh.)  Trường hợp “l” chuyển thành “nh”: Đây không phải là trường hợp sai chính tả mà là biến thể của ngôn ngữ nói (khẩu ngữ) Ví dụ: lớn  nhớn, lắm  nhém, hoa lài  hoa nhài, nhiều lời  nhìu nhời … Ca dao: “Chẳng thơm cũng thể hoa nhài Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An” (Hoa nhài = hoa lài) Pé này kàg nhớn kàg xinh. hOk dc iu nhi`u đấy nhé! Iu nha(m chi? tô? mất thì g. ^-^  Bé này càng lớn càng xinh. Không được yêu nhiều đấy nhé! Yêu lắm chỉ tổ mất thì giờ ^-^ (Sự chuyển đổi “l” thành “nh” là khá quen thuộc trong đời sống phương ngữ Bắc. Đặc trưng này tồn tại nhiều trong dân gian vùng phương ngữ khu vực miền hạ lưu sông Hồng và ven biển.)  Trường hợp “th” chuyển thành “x” Ví dụ: thương  xương, thum thủm  xum xủm, thái thịt  xái xịt… HUm nay e di làm về kO mịt ko? Xương e wá. hEn e cúi tuần dzẢnh đi an cem ha!!!!?? #o _O  Hôm nay em đi làm về có mệt không? Thương em quá. Hẹn em cuối tuần rảnh đi ăn kem ha!!!!??# o _O (Sự chuyển đổi “th” thành “x” là nét nổi bật của vùng phương ngữ Thái Bình nằm trong vùng hạ lưu sông Hồng và ven biển.)  Trường hợp “tr” chuyển thành “ch” Ví dụ: trời ơi trời  chời ơi chời, tru tréo  chu chéo… HUm nay, chời ko TrEg cu?g chẳng sao. dzỦ nhau ngo^`I pàn chiện thiên ha thấy kũng xú vị thật đấy!!!!***  Hôm nay, trời không trăng cũng không sao, rủ nhau ngồi bàn chuyện thiên hạ thấy cũng thú vị thật đấy!!!!*** (Sự chuyển đổi “tr” thành “ch” là một hiện tượng của phương ngữ Bắc. Trong hệ thống phụ âm đầu của phương ngữ này có 9 âm vị và không có sự phân biệt giữa: s/x, r/d/gi, tr/ch. Hơn nữa, trong lịch sử biến đổi ngữ âm tiếng Việt đã có nhiều trường hợp “tr” biến đổi thành “ch”: trảm  ché._.của mình. Một cu điển hình l “Sugar sugar ajinomoto ajinomoto”, được các “phiên dịch viên” teen dịch là Đường đường chính chính… Chuyện tình cảm của teen với ngơn ngữ ny cũng đi kèm với… toilet như: I wanna toilet kiss you! (Anh muốn cầu hơn em). Một từ điển "Việt hóa từ ngữ tiếng Anh" trên diễn đàn của teen. Ảnh chụp mn hình. Trên mạng, đặc biệt là các diễn đàn, giới teen thường dùng dạng ngôn ngữ này. Nhiều diễn đàn cịn cĩ hẳn “từ điển” tiếng Anh lóng của teen. Bên cạnh đó, một số thành viên cịn cĩ cả trị chơi dịch và tìm ra cu Anh "bồi" mới. Thực ra từ lâu nay, việc dùng tiếng Việt và chêm thêm vài từ tiếng Anh đ khơng cịn xa lạ gì với giới trẻ, đặc biệt là dân tuổi teen. Việc dùng tiếng Anh “bồi” này cũng chỉ là một trào lưu. Ở đây, các từ tiếng Anh được teen nối lại thành câu với ngữ pháp tiếng Việt theo nguyên tắc đồng âm. Cịn nghĩa của cc cu ấy lại hồn tồn khơng hợp với tiếng Việt lẫn tiếng Anh. Song cách dùng tiếng Anh Việt hóa được nhiều bạn trẻ cho là để tạo phong cách riêng của mình. Như Anh Phương, sinh viên Đại học Y dược Huế, cho rằng chỉ có teen mới cho chuyện này là thú vị và… sành điệu thôi. “Hồi cịn phổ thông, bạn bè hay dùng những câu như thế này khi tán dóc với nhau vì thấy vui vui. Nhưng càng lớn, mình cng ít dng những cu như thế này vì thấy nĩ hơi kỳ và ngượng miệng”, Anh Phương cho biết thêm. Theo anh Thanh T, nhn vin một cơng ty IT, nhiều lc trong cơng việc anh phải dng những thuật ngữ chuyn mơn bằng tiếng Anh trong cu nĩi của mình khi khơng thể thay thế chng bằng từ tiếng Việt. Nhưng anh cũng cảm thấy buồn cười trước những câu tiếng Anh lóng của teen. “Nói đến cầu hôn mà dùng toilet thì tôi cũng thấy sượng miệng”, anh Tú cho biết. Cũng theo anh, việc dùng tiếng Anh để ghép nghĩa Việt của teen hiện nay cũng không có gì bất ngờ. “By giờ, khơng ít dn cơng sở thm từ tiếng Anh khơng cần thiết vơ cu nĩi của mình cho vẻ am hiểu tiếng Anh. Đến tri thức cịn như thế thì việc teen dng tiếng Anh 'bồi' khi giao tiếp với bạn b thì khơng cĩ gì phải ngạc nhin”, anh T nĩi. Tuy thế, không ít bạn trẻ phản ứng với hiện tượng này. Trà My, sinh viên năm tư Đại học Khoa học x hội v nhn văn TP HCM, tỏ ra “dị ứng” với phong cch ny của giới teen. “Mình nghĩ tiếng Việt đủ dồi dào để các bạn có thể diễn đạt hết những điều mình nghĩ lẫn tạo phong cch ring. Để chứng tỏ mình đâu nhất thiết các bạn cứ phải đem ngôn ngữ mẹ đẻ ra làm trị đùa”, cô nàng cho biết.Khơng bất bình như Trà My, với Quỳnh Như, du học sinh Nhật, đó là một thói quen của teen hiện nay: trào lưu Việt hóa từ ngữ tiếng Anh. “Ban đầu những câu ấy do chỉ một nhóm sử dụng cho có vẻ xì tin nhưng bây giờ mình thấy nhiều người dùng quen miệng luôn”, Quỳnh Như nói. Cũng theo Như, bản thân cô đôi khi cũng “lỡ lời” với bố mẹ bằng tiếng Anh bồi. Việc sử dụng tiếng Anh bồi của teen hiện nay cĩ nhiều nguyn nhn. Theo cô Nguyễn Thị Ngọc Thành, giáo viên môn Anh văn Trường PTTH Chuyên Trần Hưng Đạo (Bình Thuận), cc teen sử dụng tiếng Anh bồi một mặt vì khơng nắm vững từ vựng lẫn ngữ php. Do đó nhiều khi các bạn trẻ ấy… “phăng” đại để đối phó. Mặt khác, các teen dùng nó để tăng tính hài hước khi trị chuyện. Cơ cho biết nhiều học sinh d rất giỏi tiếng Anh vẫn khơng qun “mĩn” tiếng bồi ny khi giao tiếp với bạn b. Theo cơ, cc teen nn phn biệt rạch rịi “ngơn ngữ” ny trong học tập, cơng việc v giải trí. Cc bạn trẻ chỉ nn coi “ngơn ngữ” l một th vui bn bạn b. Để phát triển tốt vốn tiếng Anh của mình lẫn tạo phong cch ring, các teen có thể dành thời gian nói tiếng Anh thay thế ngôn ngữ mẹ đẻ trong lớp học hay khi đi chơi với nhau. “Thông thạo Anh ngữ là một điều kiện bắt buộc. Bên cạnh đó, các bạn nên tạo sự khác biệt với một ngoại ngữ khác để có thể kiếm được một công việc tốt trong tương lai”, cô Ngọc Thành cho biết thêm. Đoàn Nguyễn Phụ lục 14 Chat dictionary Abbreviation Meaning Abbreviation Meaning Numbers & Characters N ? I have a question n00b Newbie ? I don't understand what you mean N1 Nice one ?4U I have a question for you N2M Nothing too much ;S Gentle warning, like "Hmm? what did you say?" NADT Not a darn thing ^^ Meaning read line or message above NALOPKT Not a lot of people know that <3 Meaning sideways heart (love, friendship) NBD No big deal <33 Meaning heart or love (more 3s is a bigger heart) NBFAB No bad for a beginner (online gaming) @TEOTD At the end of the day NC Nice crib (online gaming) .02 My (or your) two cents worth NE Any 121 One-to-one (private chat initiation) NE1 Anyone 1337 Leet, meaning 'elite' NFM None for me / Not for me 143 I love you NFS Need for Speed (online gaming) 14AA441 One for all, and all for one NFS Not for sale 19 Zero hand (online gaming) NFW No *freaking* way 1DR I wonder NFW Not for work 2 Meaning "to" in SMS NFWS Not for work safe 20 Meaning 'location' NH Nice hand (online gaming) 2G2BT Too good to be true NIFOC Naked in front of computer 2MI Too much information NIGI Now I get it 2MOR Tomorrow NIMBY Not in my back yard 4 Short for "for" in SMS NIROK Not in reach of keyboard 411 Meaning 'information' NLT No later than 404 I don't know NM Nothing much / Never mind 411 Meaning 'information' NMH Not much here 420 Lets get high NMU Not much, you? 420 Meaning "Marijuana" NO1 No one 459 Means I love you (ILY is 459 using keypad numbers) NOOB Meaning someone who is bad at (online) games 4COL For crying out loud NOYB None of your business 4EAE Forever and ever NP No problem 4NR Foreigner NPC Non-playing character (online gaming) ^5 High-five NQT Newly qualified teacher 555 Sobbing, crying. (Mandarin Chinese txt msgs) NR Nice roll (online gaming) 55555 Crying your eyes out (Mandarin Chinese txt msgs) NRN No response/reply necessary 6Y Sexy NS Nice score (online gaming) 86 Over NSA No strings attached 88 Bye-bye (Mandarin NSFW Not safe for work Chinese txt msgs) 9 Parent is watching NSISR Not sure if spelled right A NT Nice try A3 Anytime, anywhere, anyplace NTHING Nothing (SMS) AA As above NVM Never mind AAF As a matter of fact NW No way AAK Asleep at keyboard NWO No way out AAK Alive and kicking O AAMOF As a matter of fact O Opponent (online gaming) AAMOI As a matter of interest O Meaning "hugs" AAP Always a pleasure O Over AAR At any rate OA Online auctions AAS Alive and smiling OATUS On a totally unrelated subject AASHTA As always, Sheldon has the answer (Bike mechanic Sheldon Brown) OB Oh baby AATK Always at the keyboard OB Oh brother ABT About OI Operator indisposed ABT2 Meaning About to OIC Oh, I see ABTA Meaning Good-bye (signoff) OJ Only joking ACD ALT / CONTROL / DELETE OL Old lady ACDNT Accident (e-mail, Government) OM Old man ACK Acknowledge OM Oh, my ACPT Accept (e-mail, Government) OMDB Over my dead body ACQSTN Acquisition (e-mail, Government) OMFG Oh my *freaking* God ADAD Another day, another dollar Omfglmaobbqro flcopteriss oh my *freaking* god, laugh my *a* off, owned, roll on floor spinning around I'm so sad ADD Address OMG Oh my God ADDY Address OMGYG2BK Oh my God, you got to be kidding ADMIN Administrator OMW On my way ADMINR Administrator (Government) ONL Online ADN Any day now OO Over and out ADR Address OOC Out of character AEAP As early as possible OOH Out of here AF April Fools OOTD One of these days AFC Away from computer OOTO Out of the office AFAIAA As far as I am aware OP On phone AFAIC As far as I am concerned ORLY Oh really? AFAIK As far as I know OT Off topic (discussion forums) AFAIUI As far as I understand it OTB Off to bed AFAP As far as possible OTFL On the floor laughing AFJ April Fool's joke OTL Out to lunch AFK Away from keyboard OTOH On the other hand AFPOE A fresh pair of eyes OTP On the phone AH At home OTT Over the top AIAMU And I am a money's uncle OTTOMH Off the top of my head AIGHT Alright OTW Off to work AIR As I remember OVA Over AISB As it should be OYO On your own AISB As I said before P AISI As I see it P Partner (online gaming) AITR Adult in the room P2P Parent to parent AKA Also known as P2P Peer to peer ALCON All concerned P2P Pat to play (online gaming) AMBW All my best wishes P911 Parents coming into room alert AML All my love PAW Parents are watching AMOF As a matter of fact PBOOK Phonebook (e-mail) AOE Area of effect (online game) PC Player character (online gaming) AOM Age of majority PCM Please call me AOM Age of Mythology (online gaming) PDH Pretty darn happy AOTA All of the above PDS Please don't shoot AOYP Angel on your pillow PDQ Pretty darn quick APAC All praise and credit PEEPS People AQAP As quick (or quiet) as possible PISS Put in some sugar ASIG And so it goes PITA Pain in the *a* ASAP As soon as possible PKMN Pokemon (online gaming) A/S/L Age/sex/location PL8 Plate ASL Age/sex/location PLMK Please let me know ASLA Age/sex/location/availabilit y PLS Please AT At your terminal PLU People like us ATB All the best PLZ Please ATEOTD At the end of the day PM Private Message ATM At the moment PMFI Pardon me for interrupting ATSITS All the stars in the sky PMFJI Pardon me for jumping in ATSL Along the same line (or lines) PMSL Pee myself laughing AWC After awhile crocodile POAHF Put on a happy face AWESO Awesome POS Parent over shoulder AWOL Away without leaving POV Point of view AYDY Are you done yet? POV Privately owned vehicle AYEC At your earliest convenience PPL People AYOR At your own risk PPU Pending pick-up AYSOS Are you stupid or something? PROLLY Probably AYS Are you serious? PRON Meaning pornography AYT Are you there? PRT Party AYTMTB And you're telling me this PRW People/parents are watching because AYV Are you vertical? PSOS Parent standing over shoulder AZN Asian PSP Playstation Portable B PST Please send tell (online gaming) B Back PTL Praise the Lord B2W Back to work PTMM Please tell me more B8 Bait (person teased or joked with, or under-aged person/teen) PUG Pick up group (online gaming) B9 Boss is watching PWN Meaning "own" B/F Boyfriend PXT Please explain that B/G Background (personal information request) PU That stinks! B4 Before PUKS Pick up kids (SMS) B4N Bye for now PZ Peace BAG Busting a gut Q BA Bad *a* Q Queue BAK Back at keyboard QFE Question for everyone BAS Big 'butt' smile QFI Quoted for idiocy BAU Business as usual QFI Quoted for irony BAY Back at ya QIK Quick BB Be back QL Quit laughing BB Bebi / Baby (Spanish SMS)QQ (qq) Meaning "crying eyes" BBC Big bad challenge QQ Quick question BBIAB Be back in a bit QSL Reply BBIAF Be back in a few QSO Conversation BBIAM Be back in a minute QT Cutie BBIAS Be back in a sec QTPI Cutie pie BBL Be back later R BBN Bye, bye now R8 Rate (SMS) BBQ Barbeque, "Ownage", shooting score/frag (online gaming) RBAY Right back at you BBS Be back soon RL Real life BBT Be back tomorrow RLY Really BC Because RME Rolling my eyes B/C Because RMLB Read my lips baby BC Be cool RMMM Read my mail man BCNU Be seeing you ROFL Rolling on floor laughing BCOS Because ROFLCOPTER Rolling on floor laughing and spinning around BD Big deal ROFLMAO Rolling on the floor, laughing my *butt* off BDAY Birthday ROTFL Rolling on the floor laughing B-DAY Birthday ROTFLUTS Rolling on the floor laughing unable to speak BDN Big darn number RS Runescape (online gaming) BEG Big evil grin RSN Real soon now BF Boyfriend RTBS Reason to be single BFAW Best friend at work RTFM Read the *freaking* manual BF2 Battlefield 2 (online gaming) RTNTN Retention (e-mail, Government) BF Best friend RTRCTV Retroactive (e-mail, Government) BFF Best friends forever RTRMT Retirement (e-mail, Government) BFFL Best friends for life RU Are you? BFFLNMW Best friends for life, no matter what RUOK Are you okay? BFD Big freaking deal RYB Read your Bible BFG Big freaking grin S BFFN Best friend for now S2R Send to receive (meaning send me your picture to get mine) BFN Bye for now S2S Sorry to say BG Big grin SAL Such a laugh BGWM Be gentle with me SBT Sorry 'bout that BHL8 Be home late SC Stay cool BIB Boss is back SETE Smiling Ear-to-Ear BIBO Beer in, beer out SFAIK So far as I know BIF Before I forget SH Same here BIL Brother in law SH^ Shut up BION Believe it or not SHID Slapping head in disgust BIOYA Blow it out your *a* SICNR Sorry, I could not resist BIOYN Blow it out your nose SIG2R Sorry, I got to run BISFLATM Boy, I sure feel like a turquoise monkey! (unverified) SIHTH Stupidity is hard to take BLNT Better luck next time SIMYC Sorry I missed your call BM Bite me SIS Snickering in silence BME Based on my experience SIT Stay in touch BM&Y Between me and you SK8 Skate BOL Best of luck SK8NG Skating BOLO Be on the look out SK8R Skater BOOMS Bored out of my skull SK8RBOI Skater Boy BOSMKL Bending over smacking my knee laughing SLAP Sounds like a plan BOYF Boyfriend SMHID Scratching my head in disbelief BPLM Big person little mind SNAFU Situation normal all fouled up BRB Be right back SNERT Snot nosed egotistical rude teenager BRD Bored SO Significant other BRT Be right there SOAB Son of a *B* BSOD Blue screen of death SOL Sooner or later BT Bite this SOMY Sick of me yet? BTA But then again SorG Straight or Gay? BTDT Been there, done that SOS Meaning help BTW By the way SOS Son of Sam BTYCL Meaning 'Bootycall' SOT Short of time BUBU Slang term for the most beautiful of women SOTMG Short of time, must go BWL Bursting with laughter SOWM Someone with me BYOB Bring your own beer SPK Speak (SMS) BYOC Bring your own computer SRSLY Seriously BYOP Bring your own paint (paintball) SPST Same place, same time BYTM Better you than me SPTO Spoke to C SQ Square C&G Chuckle & grin SRY Sorry CAD Control + Alt + Delete SS So sorry CAD Short for Canada/Canadian SSDD Same stuff, different day CAM Camera (SMS) SSIF So stupid it's funny CB Coffee break SSINF So stupid it's not funny CB Chat break ST&D Stop texting and drive CB Crazy *biatch* STFU Shut the *freak* up CD9 Code 9, Meaning "parents are around" STR8 Straight CIAO Good-bye (Italian word) STW Search the Web CICO Coffee in, coffee out SUITM See you in the morning CID Crying in disgrace SUL See you later CID Consider it done SUP What's up? CLAB Crying like a baby SWAK Sent (or sealed) with a kiss CM Call me SWALK Sealed (or sealed) with a loving kiss CMAP Cover my *a* partner (online gaming) SWAT Scientific wild *butt* guess CMIIW Correct me if I'm wrong SWL Screaming with laughter CMON Come on SWMBO She who must be obeyed. Meaning wife or partner CNP Continued (in) next post SYL See you later COB Close of business SYS See you soon COS Because T C/P Cross post T+ Think positive CP Chat post (or continue in IM) T:)T Think happy thoughts CR8 Create TA Thanks a lot CRB Come right back TAFN That's all for now CRBT Crying really big tears TANK Meaning really strong CRS Can't remember stuff TANKED Meaning "owned" CSG Chuckle, snicker, grin TANKING Meaning "owning" CSL Can't stop laughing TAM Tomorrow a.m. CSS Counter-Strike Source (online gaming) TAU Thinking about u (you) CT Can't talk TAUMUALU Thinking about you miss you always love you CTC Care to chat? TBAG Process of disgracing a corpse, taunting a fragged/killed player (online gaming) CTHU Cracking the *heck* up TBC To be continued CU See you too TBD To be determined CU See you TBH To be honest CU2 See you TBL Text back later CUA See you around TC Take care CUL See you later TCB Take care of business CULA See you later alligator TCOY Take care of yourself CUL8R See you later TD Tower defense (online gaming) CUMID See you in my dreams TDTM Talk dirty to me CURLO See you around like a donut TFS Thanks for sharing CWOT Complete waste of time TGIF Thank God it's Friday CWYL Chat with you later THX Thanks CYA See you THT Think happy thoughts CYAL8R See you later THNX Thanks CYE Check your e-mail THNQ Thank-you (SMS) CYEP Close your eyes partner (online gaming) TIA Thanks in advance CYO See you online TIAD Tomorrow is another day D TIC Tongue-in-cheek D2 Dedos / fingers (Spanish SMS) TILIS Tell it like it is DA Meaning "The" TLK2UL8R Talk to you later DBAU Doing business as usual TMB Text me back DD Dear (or Darling) daughter TMI Too much information DD Due diligence TMOT Trust me on this DEGT Dear (or Darling) daughter TMTH Too much to handle DF Don't even go there TMWFI Take my word for it DGAF Don't give a *freak* TNSTAAFL There's no such thing as a free lunch DGTG Don't go there girlfriend TNT Til next time DH Dear (or Darling) husband TOJ Tears of joy DHU Dinosaur hugs (used to show support) TOU Thinking of you DIIK Darned if I know TOY Thinking of you DIKU Do I know you? TPM Tomorrow p.m. DILLIGAF Do I look like I give a *freak*? TPTB The powers that be DILLIGAS Do I look like I give a sugar? TQ Te quiero / I love you (Spanish SMS) DIS Did I say? TSNF That's so not fair DKDC on't know, don't care TSTB The sooner, the better D/L Download TTFN Ta ta for now DL Download TTLY Totally DL Down low TTTT These things take time DLBBB Don't let (the) bed bugs bite TU Thank you DLTBBB Don't let the bed bugs bite TWSS That's what she said DM Doesn't matter TTYAFN Talk to you awhile from now DN Down TTYL Talk to you later DNC Do not compute (meaning I do not understand) TTYS Talk to you soon DNR Dinner (SMS) TY Thank you DNT Don't TYS Told you so d00d Dude TYT Take your time DOE Daughter of Eve TYSO Thank you so much DP Display Picture (Yahoo Messenger Chat) TYVM Thank you very much DPS Damage per second (online gaming) U DQMOT Don't quote me on this ^URS Up yours DS Dear (or Darling) son UCMU You crack me up DTR Define the relationship UDI Unidentified drinking injury (meaning bruise, scratch, ache and so on) DTS Don't think so UDM U (You) da (the) man DUPE Duplicate UFB Un *freaking* believable DUR Do you remember? UFN Until further notice DV8 Deviate UGTBK You've got to be kidding DW Dear (or Darling) wife UKTR You know that's right DWF Divorced white female UL Upload DWM Divorced white male UN4TUN8 Unfortunate DXNRY Dictionary UNBLEFBLE Unbelievable DYNWUTB Do you know what you are talking about? UNCRTN Uncertain DYOR Do your own research (common stock market chat slang) UNPC Un- (not) politically correct E UR Your / You're E Ecstasy UR2YS4ME You are too wise for me E Enemy (online gaming) URA* You are a star E1 Everyone URH You are hot (U R Hot) E123 Easy as one, two, three URSKTM You are so kind to me E2EG Ear to ear grin URTM You are the man EAK Eating at keyboard URW You are welcome EBKAC Error between keyboard and chair USU Usually ED Erase display UT Unreal Tournament (online gaming) EF4T Effort UV Unpleasant visual EG Evil grin UW You're welcome EIP Editing in progress V EMA E-mail address VBS Very big smile EMFBI Excuse me for butting in VEG Very evil grin EMSG E-mail message VFF Very freaking funny ENUF Enough VFM Value for money EOD End of day VGC Very good condition EOD End of discussion VGG Very good game (online gaming) EOL End of lecture VGH Very good hand (online gaming) EOL End of life VIP Very important person EOM End of message VM Voice mail EOT End of transmission VN Very nice ERS2 Eres tz / are you (Spanish SMS) VNH Very nice hand (online gaming) ES Erase screen VRY Very ETA Estimated time (of) arrival VSC Very soft chuckle EVA Ever VSF Very sad face EVO Evolution VWD Very well done (online gaming) EWG Evil wicked grin (in fun, teasing) W EZ Easy W@ What? EZY Easy W/ With F W3 WWW (Web address) F Meaning female W8 Wait F2F Face to face WAH Working at home F2F Face to face WAJ What a jerk F2P Free to play (online gaming) WAM Wait a minute FBF Fat boy food (e.g. pizza, burgers, fries) WAN2 Want to? (SMS) FBM Fine by me WAN2TLK Want to talk FC Fingers crossed WAREZ meaning pirated (illegally gained) software FC'INGO For crying out loud WAS Wait a second FEITCTAJ *Freak* 'em if they can't take a joke WAS Wild *a* guess FFS For *freak'*sakes WAWA Where are we at? FICCL Frankly I couldn't care a less WAYF Where are you from? FIIK *Freaked* if I know W/B Write back FIIOOH Forget it, I'm out of here WB Welcome back FIMH Forever in my heart WBS Write back soon FISH First in, still here WBU What about you? FITB Fill in the blank WC Welcome FOMC Falling off my chair WC Who cares FOAD *Freak* off and die WCA Who cares anyway FOMCL Falling off my chair laughing W/E Whatever FRT For real though W/END Weekend FTBOMH From the bottom of my heart WE Whatever FTW For the win WEP Weapon (online gaming) FUBAR Fouled up beyond all recognition WH5 Who,what,when,where,why FUBB Fouled up beyond belief WIBNI Wouldn't it be nice if FW Forward WDALYIC Who died and left you in charge FWIW For what it's worth WDYK What do you know? FYEO For your eyes only WDYT What do you think? FYA For your amusement WIIFM What's in it for me? FYI For your information WISP Winning is so pleasurable G WITP What is the point? G Grin WITW What in the world G Giggle WIU Wrap it up G/F Girlfriend WK Week G2CU Good to see you WKD Weekend G2G Got to go WRT With regard to G2R Got to run W/O Without G9 Genius WOMBAT Waste of money, brains and time GA Go ahead WOW World of Warcraft (online gaming) GAL Get a life WRK Work GAS Got a second? WRUD What are you doing? GB Goodbye WTB Wanted to buy GBU God bless you WTF What the *freak* ? GDR Grinning, ducking, and running WTFE What the *freak* ever GD/R Grinning, ducking, and running WTFO What the *freak* ?, over. GFI Go for it WTG Way to go GF Girl friend WTGP Want to go private (talk out of public chat area) GFN Gone for now WTH What the heck? GG Gotta Go WTM Who's the man? GG Good Game (online gaming) WTS Want to sell?(online gaming) GG Brother (Mandarin Chinese txt msgs) WTT Want to trade?(online gaming) GGA Good game, all (online gaming) WU? What's up? GGOH Gotta Get Outa Here WUCIWUG What you see is what you get GGP Got to go pee WUF? Where are you from? GH Good hand (online gaming)WUU2 What are you up to? GIAR Give it a rest WWJD What would Jesus do? GIC Gift in crib (online gaming) WWJD What Would Judd Do? (Artist Donald Judd, who was known to do things in his own compulsive way.) GIGO Garbage in, garbage out WWNC Will wonders never cease GIRL Guy in real life WWYC Write when you can GJ Good job WYCM Will you call me? GL Good luck WYD What (are) you doing? GL/HF Good luck, have fun WYGAM When you get a minute GLNG Good luck next game WYHAM When you have a minute GMBA Giggling my butt off WYLEI When you least expect it GMTA Great minds think alike WYSIWYG What you see is what you get GN Good night X GNIGHT Good night X Kiss GNITE Good night X! Meaning "a typical woman" GNSD Good night, sweet dreams XD Meaning "really hard laugh" (where D is a smiley mouth) GOI Get over it XD Meaning a "devilish smile" GOL Giggling out loud XME Excuse Me GR8 Great XOXOXO Hugs & Kisses GRATZ Congratulations XLNT Excellent GRL Girl XYL Ex-young lady, meaning wife. (amateur radio) GRWG Get right with God Y GR&D Grinning, running and ducking Y? Why? GT Good try Y2K You're too kind GTFO Get the *freak* out YA Your GTG Got to go YARLY Ya, really? GTRM Going to read mail YBIC Your brother in Christ GTSY Great (or good) to see you YBS You'll be sorry GUD Good YCLIU You can look it up H YCMU You crack me up H8 Hate YF Wife H8TTU Hate to be you YG Young gentleman HAU How about you? YGTBKM You've got to be kidding me H&K Hugs & kisses YGG You go girl H2CUS Hope to see you soon YIU Yes, I understand HAGN Have a good night YKWYCD You know what you can do HAGO Have a good one YL Young lady HAND Have a nice day YMMV Your mileage may vary HB Hurry back YNK You never know H-BDAY Happy Birthday YR Your HBU How about you? YR Yeah right HF Have fun YRYOCC You're running your own cuckoo clock HFAC Holy flipping animal crackers YSIC Your sister in Christ H-FDAY Happy Father's Day YSYD Yeah sure you do HHIS Head hanging in shame YT You there? HL Half Life (online gaming) Y T T L You take too long HLA Hola / hello (Spanish SMS) YTG You're the greatest H-MDAY Happy Mother's Day YW You're welcome HNL (w)Hole 'nother level YWHNB Yes, we have no bananas HOAS Hold on a second YWSYLS You win some, you lose some HP Hit points / Health points (online gaming) YYSSW Yeah, yeah, sure, sure, whatever HRU How are you? Z HTH Hope this helps Z Zero HUB Head up butt Z Z's are calling (meaning going to bed/sleep) HV Have Z Meaning "Said" I Z% Zoo IAC In any case ZH Sleeping Hour IAE In any event ZOT Zero tolerance IANAL I am not a lawyer ZUP Meaning "What's up?" IB I'm back ZZZZ Sleeping (or bored) IB I'm back IC I see MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ÐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1: NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ CHAT 1.1. Ngôn ngữ và chữ viết............................................................................................6 1.1.1. Khái niệm về chữ viết ...................................................................................6 1.1.2. Ngôn ngữ la công cụ giao tiếp......................................................................8 1.2. Ngôn ngữ chat......................................................................................................9 1.2.1. So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết .....................................................10 1.2.2. Đối tượng của ngôn ngữ chat......................................................................13 1.2.3. Nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ chat ......................................................13 1.2.4. Các sắc thái giao tiếp trong ngôn ngữ chat.................................................16 1.3. Tiểu kết...............................................................................................................21 Chương 2 : BIỂU TƯỢNG CẢM XÚC 2.1. Định nghĩa..........................................................................................................22 2.2. Nguồn gốc của biểu tượng cảm xúc ..................................................................22 2.3. Phân loại biểu tượng cảm xúc ............................................................................24 2.3.1. Kiểu phương Tây ........................................................................................24 2.3.2. Kiểu Á Đông...............................................................................................25 2.3.3. Đông – Tây giao thoa .................................................................................29 2.4. Tiểu kết...............................................................................................................48 Chương 3 : CHAT TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 3.1. Chat trong tiếng Việt ..........................................................................................49 3.1.1. Nguyên nhân hình thành ngôn ngữ chat tiếng Việt ....................................49 3.1.2. Những biến thể cơ bản trong ngôn ngữ chat tiếng Việt..............................59 3.2. Chat trong tiếng Anh..........................................................................................75 3.2.1. Nguyên nhân hình thành ngôn ngữ chat tiếng Anh ....................................75 3.2.2. Những biến thể của ngôn ngữ chat tiếng Anh ............................................76 3.3. So sánh ngôn ngữ chat trong tiếng Việt và tiếng Anh .......................................90 3.3.1. Điểm giống nhau.........................................................................................90 3.3.2. Điểm khác nhau ..........................................................................................91 3.4. Tiểu kết...............................................................................................................95 KẾT LUẬN ............................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102 PHỤ LỤC ...............................................................................................................106 LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, còn là nhờ sự giúp đỡ tận tình của: - Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Nguyễn Đức Dân - Thạc sĩ Đào Hồng Nga - Quý thầy cô giáo - Phòng Sau đại học trường ĐHSP – TP HCM - Gia đình, người thân - Nhóm bạn cùng thực hiện đề tài, bạn bè gần xa, đồng nghiệp… - Các cơ sở cung cấp dữ liệu (Thư viện – Trang web – Các bài báo – Các cá nhân có tài liệu hỗ trợ … ) - Các em học sinh gần xa… Tôi chân thành tri ân sự hướng dẫn và hỗ trợ của tất cả quý vị ân nhân kể trên. TP. HCM, ngày ….. tháng…..năm 2009 Học viên cao học Nguyễn Thị Khánh Dương DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NXB : Nhà xuất bản VTV6 : Kênh 6 Đài truyền hình Việt Nam Eg : exempli gratia (for example): ví dụ ĐH : Đại học Tr : trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7608.pdf