Nghiệp vụ quản trị kinh doanh

Tài liệu Nghiệp vụ quản trị kinh doanh: ... Ebook Nghiệp vụ quản trị kinh doanh

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ quản trị kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang từng bước hoàn thiện và tự khẳng định mình trên bản đồ thế giới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII đã đưa nước ta từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã đề ra nhiều biện pháp phát triển kinh tế - xã hội đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong đó mục tiêu chính của đất nước ta là năm 2010 trở thành một nước công nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đang dần hướng đất nước phát triển ra thế giới. Đặc biệt là năm 2007 đất nước ta đã ra nhập tổ chức thương mại (WTO) điều này đã làm giảm thuế nhập khẩu cho một số mặt hàng đặc biệt. Đây là bàn đạp để đưa đất nước ta ngày một tiến xa hơn. Mặt khác Đảng và nhà nước ta vẫn luôn mở rộng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình, tính chủ động sáng tạo về vốn, tự có kế hoạch nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ, khuyến khích mở rộng thị trường. Do vậy mà hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh, phát triển cả về quy mô và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với sự đổi mới trong nền kinh tế những năm gần đây thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là một thành phần kinh tế đăc biệt phát triển. Một trong những loại hình doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và năng động nhất là các công ty cổ phần. Công ty CPTMVT Thủy An là một công ty mới thành lập vào năm 1996 với mục đích kinh doanh, sửa chữa, đóng mới các loại tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp dịch vụ vận tải sông biển, thu lợi nhuận là chủ yếu nên việc tổ chức cơ cấu bộ máy kinh tế trong công ty là một khâu quan trọng. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công đó là vai trò công tác "quản trị kinh doanh". Ngày nay quản trị kinh doanh không chỉ đơn thuần là một nghề mà nó còn là một môn khoa học, một nghệ thuật, một ngôn ngữ kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để ra quyết định đúng đắn. Thấy được tầm quan trọng đó nên doanh nghiệp luôn chú trọng đến công tác quản trị kinh doanh nói chung và công tác kinh doanh ở cơ sở sản xuất nói riêng. Với phương châm "học đi đôi với hành" lý luận phải gắn liền với thực tiễn nên thực tập tại doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo của trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội. Để học sinh, sinh viên hiểu được tình hình thực tế của khâu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất của máy móc thiết bị nhằm vận dụng và củng cố chuyên môn đã học để chuẩn bị làm tốt công tác, nghiệp vụ chuyên môn trong tương lai, đào tạo những cán bộ có năng lực tốt, có chuyên môn thực tế vững vàng bước đầu vận dụng kiến thức vào công việc. Trong quá trình thực tập ở công ty CPTMVT Thủy An giúp cho em hiểu rõ tầm quan trọng của bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh. Bản báo cáo này là kết quả của cả thời gian học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Nó được viết trên những cố gắng, nỗ lực của bản thân em từ việc học lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại công ty. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian và kiến thức của em còn hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc và làm việc trên thực tế rất ít nên không tránh khỏi những sai sót. Bởi vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành tốt bản báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã chỉ bảo và giúp đỡ em, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Thu Hằng để em có được trình độ và nhận thức đúng đắn về lần thực tập cuối khóa này. Em cũng chân thành cảm ơn các cô, các anh chị trong công ty đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập và làm bài báo cáo thực tập cuối khóa này. Bản báo cáo này gồm 5 phần: Phần I : Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp Phần II : Nghiệp vụ chuyên môn Phần III : Tự nhận xét và khuyến nghị Phần IV : Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp Phần V : Nhận xét và đánh giá kết quả của giáo viên PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty CPTMVT Thủy An là một đơn vị vận tải chuyên nghiệp, được thành lập 11-12-1996. Công ty đã có nhiều thành tích bề dày trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tên công ty: Công ty CPTMVT Thủy An. - Trụ sở chính: Thị trấn Cát Thành - Trực Ninh - Nam Định. - Ngành nghề kinh doanh: sửa chữa, đóng mới tàu thuyền và dịch vụ vận tải hàng hóa. - Điện thoại(Fax): 0350883777 Tiền thân của công ty là một đơn vị vận tải và sửa chữa tàu thuyền được hình thành trải qua những thời kỳ bao cấp và chuyển đổi qua nhiều cơ chế, cũng có rất nhiều cơ sở sữa chữa và đóng mới bị phá sản. Mặc dù đã trải qua rất nhiều khó khăn như vậy, nhưng công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn đó cùng nhau đoàn kết đi lên và ngày càng phát triển hơn. Đơn vị có định hướng phát triển ngành sửa chữa và đóng mới tàu thuyền phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam trong những năm tới đây. Ngày 30-11-2000 đơn vị được cấp chính thức 35.330m2 tại thị trấn Cát Thành-Trực Ninh-Nam Định để xây dựng khu sản xuất sửa chữa đóng tàu cỡ trung bình từ (1000DWT - 6500DWT) kể từ năm 1998 đến nay đơn vị đã mạnh dạn đổi mới, đầu tư mở rộng về trang thiết bị, các trang thiết bị phục vụ cho đội tàu và sửa chữa tàu. Đặc điểm của công ty trong những năm gần đây: Trong những năm gần đây hàng hóa được luân chuyên bằng đường biển Bắc-Nam và các nước trong khu vực được tăng nhanh. Các doanh nghiệp ở trong nước đã chú ý đầu tư và phát triển tàu biển giữa hai miền và trong khu vực Đông Nam Á. Thực tế trong những năm gần đây, đơn vị đã khắc phục khó khăn từng bước hội nhập vào nền kinh tế thị trường đưa sản xuất ngày càng ổn định, đảm bảo đủ việc làm và từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện nghĩa vụ ngày càng cao đối với Nhà nước. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn mọi hoạt động từ công tác xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đến mọi hoạt động khác đều liên tục đạt được thành tích suất sắc. Hiện tại đơn vị vẫn luôn ổn định sản xuất, gia tăng sản lượng vận tải sửa chữa tàu, đơn vị đã mạnh dạn mở rộng thị trường bằng việc xây dựng khu đóng tàu mới và nhận đóng mới tàu với trọng tải 3000DWT cấp II Đông Nam Á và đóng mới được tàu 6500DWT. Đơn vị đã thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh về đặt hàng. Song song với việc phát triển đơn vị đồng nghĩa với doanh thu, lợi nhuận kinh doanh, các khoản trích nộp vào ngân sách nhà nước đơn vị vẫn luôn đảm bảo và gia tăng ngày càng phát triển. 2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu trong công ty 2.1. Chức năng Chuyên nhận sửa chữa và đóng mới các loại tàu lớn và nhỏ. Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường sông - đường biển Việt Nam và quốc tế, kinh doanh vật tư cơ khí, phụ tùng máy móc, vật liệu xây dựng, phân bón, than mỏ và xăng dầu. Dịch vụ vận tải bằng đường sông và du lịch. Dịch vụ xếp dỡ và giao nhận, kiểm kê nhận ủy thác hàng xuất nhập khẩu. Nhận xét: Do sản phẩm của ngành có đặc thù riêng không phải như sản phẩm của một số ngành khác đó là TKM (T/km) 2.2. Nhiệm vụ Tổ chức nhân công lao động hợp lý sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị. Xây dựng đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề lao động có kỹ thuật và kinh nghiệm. Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định vệ sinh trong lao động sản xuất bảo quản các trang thiết bị sản xuất. Tổ chức công khai việc chấm công, chia lương cho cán bộ công nhân viên tạo mọi điều kiên để người lao động tham gia đóng góp ý kiến xây dựng sản xuất. Tổ chức đào tạo cán bộ tại chỗ cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo quy định. Nhận xét: Như vậy công ty CPTMVT Thủy An nói riêng và ngành vận tải nói chung đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 3. Quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty 3.1. Sơ đồ quy trình sửa chữa tàu Khảo sát ban đầu Đưa tàu lên triền Phun nước làm sạch vỏ tàu Tiến hành cạo rỉ, hà bám Sửa chữa Bàn giao Kiểm tra hệ thống trên tàu 3.2. Sơ đồ đóng mới Kiểm tra hệ thống trên tàu Tiến hành cạo rỉ, hà bám Phun nước làm sạch vỏ tàu Đưa tàu lên triền Khảo sát ban đầu Tiếp nhận thiết kế cơ bản Đóng vỏ bao khung Hoàn thiện trên triền hạ thủy Hạ thủy đưa tàu ra cầu tàu trang trí Đi vào khai thác 4. Những máy móc cho quá trình công nghệ sản xuất Trong những năm gần đây công ty đã thường xuyên đầu tư, đổi mới thay thế lắp đắt các trang thiết bị cho phù hợp. Những thiết bị sử dụng lâu năm sẽ được thay thế bởi các loại máy mới, những loại máy có tình trạng sử dụng quá hạn sẽ được thanh lý. Danh mục máy móc thiết bị của công ty Đơn vị tính: Cái STT Tên thiết bị SL Nơi sản xuất Năm đưa vào sử dụng Thời gian sử dụng 1 Máy cắt 5 Việt Nam 1996 2 2 Máy cán tàu 3 Nhật 1996 4 3 Máy lốc tàu 2 Nhật 1996 8 4 Máy tiện 10 Việt Nam 1996 2 5 Máy hơi phun cát 5 Trung Quốc 1996 8 6 Máy phun sơn 5 Trung Quốc 1997 8 7 Máy hàn 10 Trung Quốc 1996 10 8 Máy cắt hơi ôxi 2 Trung Quốc 1996 2 9 Máy mài tiện 2 Trung Quốc 2000 8 10 Kim hàn 9 Trung Quốc 2001 3 11 Cần cẩu 2 Bungari 1997 10 12 Xe cẩu 5 Bungari 1998 10 13 Quạt hút khi nóng 1 Liên Xô 2001 1 14 Quạt hút khi ẩm 1 Liên Xô 1997 10 15 Máy xúc E3322 1 Trung Quốc 1996 17 Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch năm 2006 Nhận xét Nhìn vào danh mục máy móc thiết bị của công ty ta có thể nhận thấy rằng đa phần máy móc thiết bị của công ty đã đưa vào sử dụng từ những ngày đầu công ty mới thành lập, chỉ có một số máy móc thiết bị mới được đưa vào sử dụng từ năm 2000. Về chủng loại có thể nhận thấy rằng có nhiều loại và đa phần là của nước ngoài. 5. Số lượng chất lượng lao động hiện có trong công ty Hiện nay tổng số lao động trong công ty là 589 người và được bố trí như sau: - Số người ở các phòng ban trong công ty : 89 người - Số người lao đọng trực tiếp trong công ty: 500 người Bảng trình độ văn hóa của cán bộ công nhân viên trong công ty STT Chỉ tiêu SL (người) Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 589 100 1 Trình độ đại học trở lên 5 0,85 2 Trình độ đại học 10 1,70 3 Trình độ cao đẳng 10 1,70 4 Trình độ trung cấp 64 10,87 5 Trình độ sơ cấp và bậc thợ 500 84,88 Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch năm 2006 Nhận xét Do yêu cầu của công việc này hơi vất vả nên số lượng lao động nam nhiều hơn lao động nữ, hiện nay trong công ty chỉ có một đồng chí là Đảng viên. 6. Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh Công ty CPTMVT Thủy An tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là ban giám đốc tiếp đó là ban tổ chức hành chính, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng kế toán và các xí nghiệp. Sơ đồ bộ máy quản lý trong công ty Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc công ty Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng Kỹ thuật kế hoạch Phòng kế toán Các xí nghiệp Hội đồng quản trị của công ty: là cơ quan bao gồm những cổ đông có nhiều cổ phần nhất và có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của công ty. Hội đồng quản trị họp một năm một lần và có thể họp bất thường khi chủ tịch hội đồng quản trị đề nghị. Chủ tịch hội đồng: là người sở hữu 50% giá trị cổ phiếu có nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của công ty, chuẩn bị nội dung, tài liệu họp hội đồng quản trị, triệu tập các cuộc họp, kí các quyết định của hội đồng quản trị và giám sát việc thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. Giám đốc công ty: được bổ nhiệm là người đại diện cho công ty trong việc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của công ty, đảm bảo các chế độ chính sách hiện hành, đồng thời đại diện cho công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước. Phó giám đốc: phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các hoạt đông sản xuất kinh doanh, điều hành công việc trong phạm vi bộ phận quản lý và trực tiếp phụ trách một số khâu công việc do giám đốc phân công. Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm khai thác thị trường cung cấp nguồn hàng và tiêu thụ hàng, đối tác, đồng thời phải tổ chức mọi hoạt động kinh doanh theo hợp đồng. Phòng kinh doanh đề xuất phương án kinh doanh cho phù hợp. Phòng tổ chức - hành chính: chịu trách nhiệm mọi hoạt động hành chính phục vụ cho mục đích kinh doanh của công ty như: tiếp khách, văn thư, tham mưu việc tổ chức nhân sự. Phòng kỹ thuật - kế hoạch: bộ phận này chuyên mua vật tư máy móc thiết bị đầu vào, nghiên cứu thị trường lập kế hoạch sửa chữa đóng mới tàu, phụ trách quản lý giám sát kỹ thuật chung cho sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán: hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính và các khoản trích nộp Nhà nước. Cùng giám đốc lập dự toán thu chi cho cả năm, đảm bảo việc thu chi kịp thời và chính xác, thực hiện tốt công tác tính toán ghi chép chứng từ sổ sách, báo cáo kết quả hoạt động, quản lý hoạt động thu chi của công ty. Các xí nghiệp: thực hiện tốt kế hoạch hoạt động kinh doanh theo sự điều hành của giám đốc. Chịu trách nhiệm về công việc đã nhận, đảm bảo đúng hợp đồng, đúng kế hoạch. Quản lý sử dụng tốt lao động của bộ phận theo luật lao động và hợp đồng thỏa thuận đã ký. II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Những thuận lợi trong công ty Đơn vị có vị trí thuận tiện, gần các đơn vị kinh doanh vận tải thủy, gần nguồn cung cấp vật tư trang thiết bị…Hơn nữa, đơn vị có đội ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo qua công việc thực tiễn.Đơn vị có một vị trí để thi công, sửa chữa ngay tại bờ sông Ninh Cơ rất thuận tiện. Tổng diện tích toàn bộ khu đất để xây dựng cơ sở đóng mới tàu thuyền là 35330m2. Có đường triền đê kéo tàu lên sửa chữa các tàu 3000DWT và đóng mới hạ thủy tàu đến 6500DWT hạn chế I biển quốc tế. Cầu cảng dài 80m, rộng9m, sức chịu lực 1000 tấn/m2 để neo đậu, bốc xếp, vận tải cho các tàu đến 6500DWT. Các công trình phụ trợ cho sửa chữa và đóng tàu, nhà xưởng, đường ô tô, bãi kho vật tư,văn phòng làm việc… Công ty có đội ngũ cán bộ, cử nhân, kỹ sư 15 người có trình độ chuyên môn cao đã làm việc ở các nhà máy như: nhà máy đóng tàu Hoàng Anh, nhà máy đóng tàu Bến kiềm, nhà máy đóng tàu Sông Cấm, nhà máy đóng tàu Hạ Long. Và có đội ngũ công nhân 500 người được đào tạo chính quy lành nghề được cấp chứng chỉ (thợ nguội, thợ sắt, thợ hàn) và được công nhận là thợ có tay nghề bậc thợ cao đã có kinh nghiệm từ 3 năm làm việc tại các nhà máy. Với đội ngũ cán bộ cử nhân, kỹ sư, công nhân hiện có của nhà máy thì nhà máy luôn đáp ứng đóng mới được 15 tàu từ 3000DWT trở lên. Mọi cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty đều có ý thức trách nhiệm giữ gìn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, nâng cao tinh thần phòng cháy chữa cháy và được đào tạo một cách chính quy hiện đại không để bất cứ trường hợp bất trắc nào xẩy ra. Nhu cầu dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường thủy trong vùng phía Bắc trong tương lai là rất lớn. 2. Những khó khăn trong công ty Ngoài những thuận lợi mà công ty có được thì cũng công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn đó là: Cái khó khăn đầu tiên và lớn nhất của công ty là về vốn, vốn bỏ ra có nhiều thì khả năng quay vòng vốn mới lớn, lợi nhuận mang lại cho công ty mới cao được Cán bộ trong công ty cũng đã hết lòng với công việc nhưng xét về một mặt nào đó thì vẫn còn hạn chế Do sử dụng nhiều tàu cũ đã quá thời hạn sử dụng. Thiết bị máy móc còn hạn chế. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, mặt bằng công nghệ chưa rộng lắm. Do mặt bằng công ty còn đang hoàn thiện nên cũng gây ra nhiều khó khăn cho việc sản xuất III. DỰ KIẾN TRONG TƯƠNG LAI Công ty CPTMVT Thủy An đã có những kế hoạch trong tương lai như là: Mở rộng mặt bằng sản xuất lên từ 6.500m2 đến 70.000m2 Đưa công nghệ hiện đại và tiên tiến vào để sản xuất. Tăng thêm các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như (cẩu 60 tấn, cẩu tự hành, máy cắt, máy lốc, máy tiện, máy bắn cát, máy phun sơn…). Công nghệ hàn tự động và bán tự động. PHẦN II: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN I. TÌM HIỂU VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 1. Tầm quan trọng chức năng, nhiệm vụ của quản trị sản xuất trong doanh nghiệp 1.1. Tầm quan trọng của công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay mà doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác kế hoạch hóa tốt. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế hoạch hóa vẫn là một yếu tố tất yếu khách quan, là một khâu, một bộ phận, một mắt xích không thể thiếu trong chu trình quản lý doanh nghiệp, kế hoạch hóa là một công cụ đắc lực, là kim chỉ nam để doanh nghiệp có phương hướng và lựa chọn đúng đắn các phương án kinh doanh tối ưu nhất, cách thức tiến hành các mục tiêu kinh doanh hay đó chính là quá trình định hướng và điều chỉnh theo định hướng hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp để có thể tái sản xuất mở rộng. 1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch 1.2.1.Cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch Trưởng phòng kế hoạch Phó phòng kế hoạch Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên 3 Nhân viên 4 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch Tham mưu cho giám đốc xét duyệt phương án kinh doanh. Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện công việc liên quan đến nghiệp vụ kế toán thanh lý tài sản, đối chiếu công nợ. Tập hợp các báo cáo quản trị phục vụ yêu cầu của cơ quan chức năng như tổng cục thống kê, bộ thương mại. 2. Phương pháp lập và chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch 2.1. Kế hoạch sản xuất sản phẩm 2.1.1.Căn cứ để lập kế hoạch Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết. Căn cứ vào chỉ tiêu của Nhà nước giao cho công ty. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường như tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hợp đồng đã ký kết. Căn cứ vào năng lực thực tế của công ty như công cụ, dụng cụ lao động, máy móc thiết bị. 2.1.2. Phương pháp tinh toán các chỉ tiêu kế hoạch Để có thể lập kế hoạch sản xuất sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao thì cần phải tính toán được từng chỉ tiêu cụ thể, để có thể cho kết quả chính xác VD: Tính chỉ tiêu tổng sản lượng thì chỉ tiêu tổng sản lượng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ kết quả sản xuất sản phẩm công nghiệp và những công việc có tính chất công nghiệp mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ không hạn chế những việc đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng được xác định một cách tổng hợp nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong thời điểm này chỉ tiêu đó được tính theo giá cố định nhằm so sánh được với các thời kỳ trước và phản ánh tốc độ phát triển của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Giá trị tổng sản lượng mà công ty đã tính gồm giá trị xây lắp, giá trị thực tế cơ bản, - Giá trị xây lắp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để sửa chữa đóng tàu, giá trị về nhân công…để sản xuất và hoàn thiện một loại tàu. - Giá trị thiết kế cơ bản: là giá trị xây dựng cơ bản thiết kế để phục vụ cho việc sản xuất đóng tàu trong nội bộ hay ngoài công ty. 2.1.3. Cách xây dựng biểu Biểu tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu pháp lệnh Thực hiện của năm trước Kế hoạch năm 2007 % hoàn thành kế hoạch (%) A. Chỉ tiêu pháp lệnh 6.623.217.324 7.853.164.542 119 Tổng các khoản ngân sách phải nộp 2.362.984.480 2.818.324.542 119 - Nộp thuế VAT 2.086.000.000 2.472.000.000 119 - Nộp thuế TNDN 2.174.232.844 2.563.440.000 118 - Thuế DT B. Các chỉ tiêu hướng dẫn I. Giá trị tổng sản lượng 47.934.055.440 52.557.342.000 110 II. Tài chính - KHTSCĐ - Mức KH cơ bản 11.270.053.440 14.134.342.000 125 + KH sửa chữa lớn 3.120.000.000 3.120.000.000 100 + KH cơ bản 8.150.053.440 11.014.342.000 135 Nguồn: Phòng kế hoạch Biểu kế hoạch sản xuất sản phẩm năm 2007 Đơn vị: Nghìn đồng STT Tên công việc Nội dung SL (chiếc/năm) Đơn giá Thành tiền A. Công tác đóng tàu 1 Loại tàu 3000 DWT Đóng mới 6 20.000.000 120.000.000 2 Loại tàu 2000 DWT Đóng mới 6 18.000.000 108.000.000 3 Loại tàu 1000 DWT Đóng mới 2 15.000.000 30.000.000 Tổng A 258.000.000 B Công tác sửa chữa và nâng cấp 1 Loại tàu 2000 DWT Sửa chữa 1 5.293.000 5.293.000 2 Loại tàu 1000 DWT Sửa chữa 3 4.200.000 12.600.000 3 Loại tàu 500DWT Sửa chữa 6 2.200.000 13.200.000 Tổng B 31.093.000 Tổng ( A+B) 289.093.000 Nguồn : Báo cáo phòng kế hoạch năm 2007 2.1.4. Công tác chỉ đạo thực hiện các kế hoạch Căn cứ vào bảng kế hoạch đã lập ở trên ta sẽ trình lên giám đốc duyệt và giám đốc sẽ là người trực tiếp chỉ đạo cho các phòng ban, các phân xưởng thực hiện những nhiệm vụ được giao. Phòng tổ chức sẽ bố trí sắp xếp lao động, phòng kế hoạch vật tư cung cấp đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật áp dụng các hệ thống định mức kỹ thuật và giám sát hoạt động của dây chuyền công nghệ. Các phòng ban phân xưởng phối hợp với nhau để kế hoạch được thực hiện một cách hợp lý và nhanh chóng. 2.2.Nhu cầu vật tư kỹ thuật 2.2.1.Tầm quan trọng của công tác quản lý vật tư Kế hoạch vật tư kỹ thuật là một bộ phận của công tác kế hoạch, là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tài chính. Kế hoạch nghiệp vụ vật tư là toàn bộ những hoạt động diễn ra hàng ngày của bộ phận quản lý vật tư nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ và đồng bộ vật tư cho sản xuất và xây dựng. Công tác tổ chức quản lý vật tư kỹ thuật rất được coi trọng, đây là khâu trung gian sản xuất sản phẩm. Nó còn là đối tượng trực tiếp tạo ra sản phẩm và có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tích lũy vốn lưu động trên công tác tổ chức vật tư một cách nhanh chóng, đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty làm cho quá trình sản xuất diễn ra một cách thường xuyên, nhịp nhàng. Chính vì thế mà nó có vai trò quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty CPTMVT Thuỷ An nói riêng. Tổ chức quản lý vật tư tốt sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho xã hội và cho cả các nhà quản lý về kinh tế. 2.2.2. Phương pháp quản lý vật tư áp dụng tại doanh nghiệp Kiểm tra đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo mới được nhập kho, xác định đúng yêu cầu vật tư đề cập, để thay thế chính sách thu cũ đổi mới, phân định trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng giữa các bộ phận, phát huy tinh thần tự giác, tự chịu trách nhiệm của người lao động trong công tác về nhu cầu vật tư. Quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, áp dụng phương pháp này giúp công ty tránh thất thoát, hư hỏng, tiết kiệm được vật tư. 2.2.3. Lập đơn hàng vật tư của công ty Đơn hàng là bảng kê khai chi tiết hàng, quy cách chủng loại vật tư cần thiết đặt mua. Nó có vai trò là cơ sở để ký kết hợp đồng mua bán vật tư đồng thời bảng phụ lục hợp đồng kèm theo mức bán vật tư. Lập đơn hàng là khâu công tác, tác động trực tiếp tới công tác dự trữ vật tư, quản lý vật tư và kiểm tra việc lập kế hoạch tiến độ thu mua vật tư. Căn cứ để lập đơn hàng. Căn cứ vào hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liêu. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết, nhiệm vụ sản xuất. Mức độ thuận tiện, khó khăn của thị trường mua, bán vật tư. Đơn giá sản phẩm sản xuất. Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị. VD: Lập đơn hàng mua vật tư cho công ty vào tháng 3năm 2007. Biểu mẫu Đơn hàng vật tư Đơn vị mua : Công ty CPTMVT Thủy An Địa chỉ : Thị Trấn Cát Thành-Trực Ninh- Nam Định Số TK : Đơn vị bán : Địa chỉ : Số TK : Lập biểu: STT Tên vật tư ĐVT SL Đơn giá (đồng/SP) Thành tiền (đồng) 1 Kính hàn Cái 2.500 2.000 5.000.000 2 Dây mực Con 1.500 1.700 2.500.000 3 Bép trắng Cái 2.000 3.500 7.000.000 4 Thước cặp 150 Cặp 100 50.000 5.000.000 5 Thước 5 mét Mét 500 15.000 7.500.000 6 Thước 7 mét Mét 500 18.000 9.000.000 7 Tổng 36.000.000 2.2.4. Lập kế hoạch nhu cầu của một số loại vật tư Căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty để có nhu cầu vật tư sử dụng cho phù hợp. Do đặc điểm của công ty CPTMVT Thuỷ An là chuyên sửa chữa và đóng mới các loại tàu với số lượng lớn nên nhu cầu cần mua sẽ bằng nhu cầu cần dùng ( Ncd = Ncm ) Ncd = S(Qsp x Đm) Trong đó: Ncd: nhu cầu vật tư cần dùng cho sản xuất Qsp: sản lượng sản phẩm dự kiến Đm: định mức tiêu hao nguyên vật liệu VD: Kế hoạch cung ứng vật tư năm 2007 cho việc sửa chữa tàu 3000DWT 1: Bu lông Có Đm = 1,03 Qsp = 3000DWT Vậy Ncd = 3000 x 1,03=3090(cái) Tương tự như vậy ta tính cho những vật tư khác Lên biểu STT Tên vật tư ĐVT Định mức SL (tấn) KL cần dùng 1 Bu lông Cái 1,03 3000 3090 2 Ốc vít Cái 2,15 3000 6450 3 Mũi khoan Cái 0,28 3000 840 4 Cầu khoan Cái 0,25 3000 750 5 Que hàn Kg 2,18 3000 6540 6 Kẽm chống hà Kg 2,16 3000 6480 Nhận xét Công ty đã có kế hoạch sử dụng vật tư đảm bảo đầy đủ, chính xác không gây lãng phí vật tư. Nó có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của phương án kinh doanh. Công ty cần phải đầu tư chiều sâu, đưa khoa học kỹ thuật áp dụng phù hợp với thực tế của công ty, phát huy tối đa năng suất của máy móc thiết bị, phát huy sáng kiến kỹ thuật. Ngoài ra công ty còn tăng cường công tác tổ chức cấp phát vật tư theo hạng mục, tổ chức mạng lưới vật tư nhằm tiết kiệm vật tư 2.2.6. Công tác tổ chức cấp phát vật tư * Công tác tiếp nhận vật tư Vật tư chuyển về doanh nghiệp trước khi nhập kho phải qua khâu tiếp nhận. Mục đích là để kiểm tra về số lượng, chất lượng vật tư nhập kho cũng như xác định rõ trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có liên quan đến lô hàng, vật tư giao nhận phải đảm bảo theo những quy định, tiêu chuẩn vật tư theo yêu cầu đã ký kết. Nếu không đảm bảo về số lượng và chất lượng thì sẽ bị trả lại và bên giao hàng phải có trách nhiệm bồi thường về số thiệt hại đó. * Công tác cấp phát vật tư. Đây là bước chuyển giao nguyên vật liệu từ kho xuống bộ phận sản xuất. Cấp phát vật tư phải có hạng mức, khi cấp phát vật tư thì phải có hóa đơn, hóa đơn chứng từ cấp phát, chuẩn bị vật tư để giao cho phân xưởng. Cấp phát vật tư phải đủ về số lượng, chủng loại,cũng như chất lượng. Công tác cấp phát vật tư của công ty luôn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất được liên tục. 2.5.7. Tìm hiểu về tình hình xuất, nhập và tình hình sử dụng vật tư trong công ty Biểu Tình hình nhập vật tư cụ thể ở công ty Đơn vị tính: Kg STT Tên vật tư Tình hình nhập 1 Tôn S12 120.000 2 Tôn S10 100.000 3 Tôn S8 110.000 4 Thép góc 10 85.000 5 Thép góc 75 80.000 6 Thép góc 90 90.000 7 Thép góc 100 70.000 8 Thép góc 120 60.000 9 Que hàn 68.120 10 Kẽm chống hà 370 Nguồn: Phòng vật tư quý I năm 2007 Nhận xét: Công ty đã hoàn thành việc nhập vật tư, đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư phục vụ cho sửa chữa, đóng mới các loại tàu được liên tục. Đây là cố gắng của một số cán bộ công nhân viên trong việc tìm nguồn, kiểm tra đầu vào của vật tư đảm bảo về chất lượng và số lượng vật tư. * Tình hình xuất vật tư Căn cứ vào quá trình sản xuất thì công ty đã có công tác cung ứng vật tư theo phiếu xuất kho. Hàng tháng, quý thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, thẻ kho để xuất vật tư cho việc sửa chữa đóng mới các loại tàu Biểu xuất vật tư quý I năm 2007 Đơn vị tính: Kg STT Tên vật tư SL Đơn giá (đồng/sp) Thành tiền (NĐ) 1 Tôn S12 110.000 13.500 1.485.000 2 Tôn S10 90.000 12.700 1.143.000 3 Tôn S8 100.000 12.000 1.200.000 4 Thép góc 10 80.000 8.500 680.000 5 Thép góc 75 75.000 8.600 645.000 6 Thép góc 90 85.000 8.700 739.500 7 Thép góc 100 65.000 8.900 578.500 8 Thép góc 120 55.000 9.000 495.000 9 Que hàn 68.120 8.400 572.208 10 Kẽm chống hà 360 25.000 9.000 11 Tổng 7.547.208 Nguồn: Phòng vật tư kỹ thuật 2.3. Kế hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng và đáng quan tâm đối với một doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp cần tồn tại và phát triển thì vấn đề chất lượng sản phẩm nói chung và chất lượng những loại tàu nói riêng là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nó là một nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác và để tạo được uy tín trên thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cũng đồng nghĩa với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng thêm giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị đầu vào. Đối với công ty CPTMVT Thủy An thì viêc nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề được ban giám đốc và tất cả các công nhân viên trong công ty đều quan tâm đến. Khi đã ký kết hợp đồng với đối tác thì đó là sự thỏa thuận về chất lượng sản phẩm, với kế hoạch ký kết từ đó công ty cần xem xét kỹ lại bản thiết kế của đơn vị bạn xem có gì thiếu hoặc sai sót không từ đó cấp phát vật tư theo đúng chủng loại mà họ yêu cầu.Trong quá trình sửa chữa và đóng mới công ty phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sửa chữa và đóng mới tàu của công nhân nếu có gì sai sót thì phải kịp thời tìm cách để xử lý ngay, tránh tình trạng không thể cứu chữa được. Qua tình hình như vậy công ty đã lập biên bản nghiệm thu để đánh giá chất lượng của sản phẩm. Biểu Thống kê sự hoạt động của các loại tàu sau khi sửa chữa và đóng mới trong tháng 3năm2007 STT Tên tàu Nơi vận chuyển Số chuyến Giá cước (NĐ/tấn) Các khoản chi phí phải trừ DTT (NĐ) 1 Tàu 3000DWT B - N 2 18 135.600 944.400 2 Tàu 2000DWT B - N 2 15 114.400 485.600 3 Tàu1000DWT VN-TQ 2 13 85.800 174.200 4 Tàu 500DWT VN-TQ 2 11 37.200 72.800 Tổng 1.677.000 2.4. Tiến độ sản xuất, tổ chức điều độ sản xuất trong công ty Lập kế hoạch tiến độ sửa chữa, đóng mới tàu là lập tiến độ sản xuất cho từng khâu, từng công đoạn và từng công việc trong khoảng thời gian xác định. Lập kế hoạch tiến độ thi công của công ty nhằm đảm bảo về năng suất lao động. Như vậy nó là một khâu hết sức quan trọng trên cơ sở tiến độ đã được ghi trong hợp đồng, khi lập kế hoạch tiến độ sản xuất công ty phải thực hiện theo tiến độ đã được ghi trong hợp đồng, từ đó công ty triển khai công việc, xây dựng tiến độ đảm bảo cho công việc sửa chữa và đóng mới bàn giao tàu đúng thời hạn. 2.4.1. Căn cứ để lập kế hoạch Căn cứ vào năng lực sản xuất của từng đơn vị Căn cứ vào khối lượng công việc và thời hạn hoàn thành,thực hiện công việc đó Căn cứ vào định mức lao động Căn cứ vào máy móc thiết bị hiện có, và khả năng đáp ứng đủ vật tư sản xuất Căn cứ vào các đơn đặt hàng, quy trình cấu tạo công nghệ và định mức thời gian lao động đối với từng công việc cụ thể 2.4.2. Phương pháp lập và lên biểu Do đặc tính của công ty, mỗi công việc sửa chữa và đóng mới đều khác nhau nên tiến độ sản xuất cũn._.g khác nhau. Vì vậy mà khi lập kế hoạch tiến độ sửa chữa và đóng mới công ty phải từng bước xác định các bước công việc, xác định số lượng công việc, xác định khối lượng làm của từng bước, xác định các đơn đặt hàng, xác định mức thời gian lao động đối với từng công việc cụ thể, xác định thời gian hoàn thành và bàn giao công việc. 2.4.3. Cách lập biểu kế hoạch Biểu 8: Biểu đồ tiến độ sản xuất của công ty STT Nội dung Ngày tính từ khi khởi công 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 150 170 200 250 300 1 Làm khung, xương tàu +++ 2 Đóng vỏ vào thân tàu +++ +++ +++ +++ +++ +++ +++ +++ +++ 3 Lắp ráp thân tàu trên triền +++ +++ +++ +++ +++ +++ +++ 4 Trang trí nội thất +++ +++ +++ +++ +++ 5 Hoàn chỉnh +++ +++ +++ +++ +++ 6 Hoàn thành nghiệm thu +++ +++ +++ Từ ngày khởi công làm cả hai công việc 1 và công việc 2. Công việc thứ nhất làm đến ngày thứ 5 thì xong. Công việc thứ 2 làm từ ngày thứ 10 và đến ngày thứ 80 là xong, công việc thứ 3 làm từ ngày 60 đến ngày thứ 120 thì xong, công việc thứ 4 làm từ ngày 100 và kết thúc vào ngày 170, công việc thứ 5 làm từ ngày 120 kết thúc là ngày 250, công việc thứ 6 làm từ ngày 200 và hoàn thành vào ngày 300. 2.4.4. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch Sau khi xây dựng kế hoạch tiến độ thi công cùng với công trình nhiệm vụ được giao cho các phân xưởng, các xí nghiệp, các tổ đội sẽ tổ chức thực hiện kế hoạch được giao. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao các phân xưởng, xí nghiệp, các đội sẽ phải thường xuyên báo cáo lên phòng kế hoạch của công ty đồng thời phòng kế hoạch phải theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ sản xuất để có biện pháp kịp thời, đảm bảo cho việc sửa chữa và đóng mới tàu hoàn thành theo thời gian quy định ghi trong hợp đồng đã ký kết. 2.5. Kế hoạch giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kinh doanh nhất định. Nó được tính toán và xác định qua từng thời kỳ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí chỉ nói lên những hao phí đã bỏ ra trong kỳ. Để đánh giá được kết quả và chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh người ta phải xem xét chi phí bỏ ra trong mối quan hệ sản xuất thu được bằng chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí về sử dụng tư liệu sản xuất, trả lương, phụ cấp ngoài lương và những chi phí phụ khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Qua những hiểu biết về tầm quan trọng của kế hoạch giá thành sản phẩm nên công ty cổ phần thương mại vận tải Thủy An rất coi trọng trong việc lập kế hoạch giá thành sản phẩm và nó có ý nghĩa rất quan trọng. 2.5.1. Căn cứ để lập kế hoạch Căn cứ vào: - Khối lượng công việc của việc sửa chữa và đóng tàu trong công ty - Giá và khả năng cung ứng - Các khả năng tăng năng suất lao động, đơn giá nhận gia công dự kiến (theo giá dự toán) - Các chi phí liên quan khác 2.5.2. Phương pháp tính toán từng chỉ tiêu Dựa vào các căn cứ trên, công ty CPTMVT Thủy An đã xây dựng kế hoạch giá thành theo phương pháp khoản mục chi phí gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tổng hợp chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho công việc sửa chữa và đóng mới tàu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp =å(khối lượng x đơn giá) - Tính chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm Chi phí nhân công = å(ngày công x đơn giá ngày công) - Tính chi phí về điện năng = å(khối lượng x hệ số x đơn giá) - Chi phí sản xuất chung bao gồm 19% các khoản trích nộp theo chi phí nhân công trực tiếp trong đó 15% là BHXH, 2% là BHYT, còn lại 2% là KPCĐ Chi phí chung = 75% chi phí nhân công trực tiếp sản xuất - Chi phí khác: là chi phí cho giai đoạn chuẩn bị sửa chữa và đóng mới tàu như chi phí lập báo cáo, nghiên cứu tính khả thi, chi phí cho giai đoạn thực hiện sản xuất, chi phí thiết kế, chi phí đăng kiểm… - Chi phí dự phòng: chi phí này dùng để đảm bảo cho công trình được hoàn thành đúng tiến độ khi có các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất, đó là các yếu tố khách quan như điều kiện về tự nhiên… yếu tố chủ quan như trình độ của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc làm cho chậm tiến độ sản xuất… 2.5.3. Cách xây dựng biểu Biểu tổng hợp dự toán giá thành nâng cấp sửa chữa tàu 1000DWT- 2000DWT STT Hạng Mục T.Tiền(đồng) 1 Vật tư 4.265.125.000 2 Lương CNSX: 7538 công x75000đ/công 565.350.000 3 Điện năng:14000 x7,5KW x 985đ/KW 103.425.000 4 BHXH,BHYT,KPCĐ:7538công/24 x2,85 x450000 x19% 76.534.256 5 Chi phí chung: 75%x Tiền lươngCNSXTT 424.012.500 A Cộng 5.434.446.756 6 Lệ phí thiết kế: 2,7% x A 146.730.062 B Cộng 5.581.176.818 7 Thuế VAT: 5%(B -(1)) 65.802.591 8 Phí đăng kiểm 75.000.000 Tổng 5.721.979.409 2.5.4. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch Sau khi xây dựng xong kế hoạch giá thành sản phẩm, phòng kế hoạch phải trình lên giám đốc công ty để duyệt, sau khi duyệt xong rồi phòng kế hoạch sẽ tổ chức cho thực hiện. Cụ thể là, giao kế hoạch cho từng đơn vị thực hiện và thường xuyên giám sát việc thực hiện kế hoạch của công nhân viên. Sau khi hoàn thành công việc sửa chữa, đóng mới tàu và đưa ra những loại tàu mới, phòng kế hoạch sẽ tham gia vào một công việc cũng rất là quan trọng đó là quyết toán cho từng loại tàu, từ đó rút ra những ưu điểm và nhược điểm trong lần sản xuất này để đề ra những biện pháp khắc phục cho những sai sót của lần sửa chữa và đóng mới này, để cho các công việc sửa chữa và đóng mới lần sau được tốt hơn. 2.6. Công tác định mức vật tư kỹ thuật Công tác định mức vật tư kỹ thuật nói chung và định mức nguyên vật liệu nói riêng là một nội dung hết sức quan trọng của công ty trong công tác quản lý. Muốn nâng cao được chất lượng quản lý, doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý tới công tác định mức. Hệ thống định mức được xác định theo các phương pháp kế hoạch đảm bảo độ chính xác cao, góp phần không ngừng nâng cao sáng kiến cải tiến kỹ thuật để sử dụng hợp lý tiết kiệm vật tư kỹ thuật. Mức là cơ sở quản lý chặt chẽ đánh giá chính xác kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Mức phải được áp dụng ở những điều kiện thời gian, không gian cụ thể và phải được thường xuyên đổi mới và hoàn thiện mức. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật tiên tiến và đưa định mức vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm vật tư, là cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư nó thể hiện: Cơ sở để xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, điều hòa cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp từ đó xác định đúng đắn các mối quan hệ mua bán đúng đắn và kí kết hợp đồng. Căn cứ trực tiếp để cấp phát nguyên vật liệu hợp lí, kịp thời cho các phân xưởng bộ phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối nhịp nhàng, đều đặn và liên tục. Cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, để tính giá thành chính xác và tính toán nhu cầu vốn lưu động Mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu, ngăn ngừa mọi lãng phí. Nó còn là thước đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật áp dụng vào sản xuất. Nhận xét: Hiểu được tầm quan trọng của công tác xây dựng định mức vật tư kỹ thuật như vậy nên công ty đã chú trọng đến vấn đề này.Nếu công ty không để ý đến vấn đề này thì sẽ dẫn tới tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, gây lên việc tăng cao chi phí đầu vào từ đó sẽ làm giảm doanh thu và sẽ làm sự tăng trưởng của công ty trong nền kinh tế thị trường. 2.6.1. Căn cứ để lập kế hoạch Căn cứ vào mức độ chi tiết cho một loại vật tư cụ thể hay từng nhóm nguyên vật liệu để sửa chữa và đóng mới các loại tàu Căn cứ vào vai trò của mức vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh như là mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật đó là các định mức có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo ra một loại sản phẩm bao gồm: các mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính, phụ; mức tiêu dùng nguyên liệu, điện năng; mức sử dụng về máy móc thiết bị để sửa chữa và đóng mới các loại tàu có trọng tải khác nhau. Căn cứ vào phạm vi có hiệu lực như: mức áp dụng cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế, cho ngành, cho đơn vị cơ sở. 2.6.2. Phương pháp lập kế hoạch xây dựng vật tư kỹ thuật trong công ty Các phương pháp xây dựng định mức nguyên vật liệu: Phương pháp thống kê kinh nghiệm Phương pháp thực nghiệm Do đặc điểm và tình hình của công ty là sản xuất và sửa chữa đóng mới hàng loạt các loại tàu lớn nhỏ nên định mức vật tư chủ yếu là theo lô. Tùy theo công việc sửa chữa hay đóng mới mà có định mức thực hiện vật tư cho phù hợp. Vì vậy công ty xây dựng định mức vật tư kỹ thuật dựa vào phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác định mức tiêu hao vật tư và trên cơ sở đó giúp công ty biết được định mức tiêu hao vật tư cho một đoạn công việc là bao nhiêu để còn có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu hợp lý phục vụ kịp thời cho sản xuất. Bước1: Thu thập số liệu kỳ báo cáo Bươc2: Tính mức thực chi bình quân kỳ báo cáo. Tùy theo số lượng thu thập để có cách tính toán hợp lý Cách1: Phương pháp bình quân giản đơn Mo: Mức thực chi bình quân kì báo cáo Pi: Thực chi để sản xuất ra một sản phẩm kì báo cáo lần thứ i n: Số lần quan sát Cách 2: Phương pháp bình quân gia quyền Qi: Số lượng sản phẩm sản xuất tương ứng lần quan sát thứ i Bước 3: Xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ Công thức: Min (Pi) < Mi < Mo * Cách xác định M1 TH 1: > Þ TH 2; = Þ TH 3: < Þ *Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ tính, tiết kiệm được thời gian, song đòi hỏi số liệu phải chính xác, công ty cần thực hiện tốt công tác ghi chép ban đâu. *Nhược điểm: Tính chính xác không cao do thành phần của Mi có thể bao gồm nhiều khoản chi phí không hợp lý của kỳ báo cáo. VD: Xác định định mức tiêu hao vật tư Tôn và Thép của quá trình đóng phần lái cho tàu 3000DWT(tấn) Đơn vị tính: Tấn/lô Tháng Vật tư tôn(tấn) Vật tư thép(tấn) Thực chi Số lô nhập Thực chi Số lô nhập (1) (2) (1)x(2) (3) (4) (3)x(4) 1 5 60 300 4 40 160 2 6 55 330 5 45 225 3 5 60 300 4 50 200 4 4 55 220 3 55 165 5 3 50 150 5 55 275 6 5 45 225 4 40 160 7 6 45 270 3 40 120 8 5 40 200 3 35 105 9 6 40 240 5 35 175 10 4 55 220 5 40 200 11 4 55 220 4 40 160 12 3 60 180 5 55 275 Tổng 620 2.855 530 2.220 Nguồn: Tài liệu kỳ báo cáo phòng kế hoạch cung cấp * Xác định định mức tiêu hao vật tư tôn cho quá trình đóng phần lái cho tàu 3000DWT Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính Mo Þ Vậy Þ< Nên ÞMức tiêu hao của vật tư tôn cho quá trình đóng phần lái cho tàu 3000DWT là 4,18 * Xác định định mức tiêu hao vật tư thép Mo = Vậy n' = 7 Þ > Þ M1= Vậy, mức tiêu hao vật tư thép cho quá trình đóng phần lái tàu cho tàu 3000 DWT là 3,57 2.6.3. Phương pháp chỉ đạo Sau khi xây dựng xong kế hoạch định mức vật tư kỹ thuật bằng phương pháp nào đi nữa thì trước khi đưa mức vào áp dụng phải đưa cho giám đốc kiểm tra và phải được hội đồng định mức của doanh nghiệp đông ý. Việc giao mức là làm sao cho công nhân vui vẻ và tự giác nhận mức. Trong quá trình thực hiện mức đơn vị sản xuất và cán bộ định mức phải tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện đúng mức như việc cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho công nhân, đảm bảo nguyên vật liệu đúng quy cách, phẩm chất và chủng loại. Cùng trong quá trình thực hiện mức, cán bộ định mức phải có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện mức của từng công nhân. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình định mức đối với từng nguyên vật liệu. Việc phân tích này của công ty là tìm ra được những nguyên nhân chủ quan và khách quan tại sao lại vượt mức, đạt mức và không hoàn thành mức, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục để gửi lên hội đồng định mức của công ty xem xét để cho công tác chỉ đạo mức được thực hiện tốt hơn nữa. II. TÌM HIỂU VỀ QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 1.Về công tác tổ chức lao động 1.1. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, định biên và mối quan hệ của phòng tổ chức lao động tiền lương 1.1.1. Cơ cấu của phòng tổ chức được bố trí như sau Trưởng phòng tổ chức Phó phòng tổ chức Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên 3 Nhân viên 4 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức - Chức năng: Tham gia giúp đỡ giám đốc quản lý về bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, phụ trách công tác bố trí nhân sự cho phù hợp với các phòng ban, phân xướng sản xuất phục vụ cho sản xuất. Phụ trách đào tào nhân sự quản lý quỹ lương và vận dụng các chế độ chính sách cho phù hợp. - Nhiệm vụ + Xác định mô hình tổ chức bộ máy quản lý, phù hợp với nhiệm vụ được giao trong kỳ + Nâng cao và thực hiện đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước đối với người trong công ty + Bố trí sắp xếp cán bộ trong bộ máy quản lý của công ty sao cho hợp lý + Quản lý các trang thiết bị bảo hộ lao đông 1.1.3. Mối quan hệ của phòng tổ chức - Với trưởng phòng Chức năng: Tham mưu chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng. Đôn đốc cán bộ công nhân viên trong phòng thực hiện tốt tất cả các văn bản liên quan tới đơn vị mình. Nhiệm vụ: Chỉ đạo phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các đơn vị liên quan đến phòng tổ chức như công tác cán bộ, công tác tiền lương, lao động, chế độ chính sách xã hội… - Với phó phòng Chức năng: Được trưởng phòng ủy quyền và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về những lĩnh vực được phân công như lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, theo dõi chế độ độc hại, phân loại lao động…được ủy quyền khi trưởng phòng đi vắng Nhiệm vụ: Thực hiện các công việc mà trưởng phòng chỉ đạo xuống 1.2. Tầm quan trọng của lao động tiền lương trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường và thực tế trong các doanh nghiệp lao động là một nhân tố quan trọng không thể thiếu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác nâng cao hiệu quả sử vốn kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh thì các nhà quản lý cần phải tổ chức lao động một cách hợp lý, khoa học, từ đó khai thác hết năng lực làm việc của người lao động, kích thích họ hăng say làm việc, cải tiến kỹ thuật. Để cho người lao động hăng say làm việc thì doanh nghiệp cần phải có một chế độ chính sách phù hợp với họ, đặc biệt là tổ chức tốt công tác tiền lương, tiền thưởng. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần cho người lao động. Do vậy tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hướng sự quan tâm và động cơ của người lao động. Khi độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất của doanh nghiệp nói chung và cá nhân người lao động nói riêng thì họ sẽ quan tâm hơn đến việc không ngừng nâng cao về năng suât lao động. Tiền lương là động lực rất quan trọng để người lao động không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề của mình. Do đó công tác lao đông tiền lương là một công tác chủ đạo. Tiền lương có thể thay đổi rất nhiều thứ kể cả suy nghĩ và hành động của con người. Trong đó ta thấy được mối quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động với trình độ quản lý của doanh nghiệp. Qua đó cũng thấy được tỷ trọng của tiền lương trong giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó mà xác định định mức lao động, định mức tiền lương một cách hợp lý. Xuất phát từ vai trò của công tác tổ chức lao động tiền lương như vậy nên công ty CPTMVT Thủy An đã có những công tác tổ chức lao động, tiền lương rất hợp lý và khoa học. 1.3. Các hình thức phân công lao động trong sản xuất chính của công ty Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục thì việc bố trí phân công lao động cho từng bộ phận, từng tổ đội sao cho phù hợp với tay nghề của từng công nhân mới là khâu quan trọng. Bởi vì trong mỗi con người luôn luôn tồn tại những mặt mạnh và những mặt yếu, một người không thể làm tốt mọi công việc được giao, do đó cần có sự phân công lao động sao cho hợp lý. Căn cứ vào kết quả của sự phân chia công việc, căn cứ vào yêu cầu đòi hỏi của từng công việc để sắp xếp số lượng và chất lượng lao động cho phù hợp, sắp xếp công việc phù hợp với khả năng nghề nghiệp của từng công nhân về trình độ chuyên môn, giới tính, sức khỏe để phát huy tốt nhất năng lực của người lao động , bố trí lao động phải căn cứ vào số lượng công việc, định mức lao động cho từng loại để đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm tránh việc lãng phí về thời gian, phải quy định trách nhiệm rõ ràng cho từng người, từng đơn vị để quản lý tránh tình trạng có việc mà không có người quản lý và quy định rõ ràng số lượng, thời hạn hoàn thành đối với từng công việc. Để từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành một cách tốt nhất và tiết kiệm về chi phí nhân công cho công ty cụ thể đối với công ty CPTMVT Thủy An thì việc bố trí phân công lao động được sắp xếp cụ thể như sau: - Công nhân thuộc phân xưởng lắp ráp là những công nhân có trình độ tay nghề cao bậc từ 3/7 trở lên - Công nhân thuộc phân xưởng hàn xì chuyên được phân công hàn gò các mối hàn trên một chi tiết - Công nhân thuộc bộ phận trang trí - Công nhân kỹ thuật điện gồm những công nhân bậc 3/7 trở lên có nhiệm vụ đảm bảo cho công ty, và quá trình sản xuất ổn định về điện, sửa chữa máy móc thiết bị hư hỏng - Công nhân giản đơn là những công nhân chưa qua trường lớp đào tạo gì cả và họ chỉ làm công việc vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuât Nhận xét: Hàng năm công ty đã tổ chức các lớp học nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty 1.4. Tổ chức ca làm việc Việc tổ chức ca làm việc cũng là một công việc rất cần đối với mỗi công ty. Có những công ty do đặc thù công việc liên quan đến nhiêu người, đòi hỏi phải được cung cấp thường xuyên, liên tục trong ngày như nghành bưu chính viễn thông. Nếu không sắp xếp, tổ chức tốt ca làm việc sẽ gây mệt mỏi cho người lao động dẫn tới hiệu quả kinh tế sẽ không cao. Vì vậy trong công ty CPTMVT Thủy An đã có sự phân công lao động một cách hợp lý. Hiện nay trong công ty đang thực hiện chế độ tuần làm việc 44 giờ đối với bộ phận hành chính. Riêng đối với bộ phận công nhân áp dụng chế độ làm việc theo ca, công ty đã tổ chức cho công nhân ngày làm việc 2 ca Trong việc duy trì thời gian làm việc và nghỉ ngơi công ty đã thực hiện đúng theo pháp luật lao động. Trong công ty không có hiện tượng làm thêm quá 200 giờ/năm và ngày không làm quá 12 giờ. Biểu bố trí thời gian làm việc như sau Ca Thời gian bắt đầu (giờ) Thời gian kết thúc (giờ) Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông Ca 1 6 7 10 11 Ca 2 2 1 6 5 Nhận xét: Tổ chức tốt ca làm việc để đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu của thị trường để sử dụng triệt để công suất mày móc thiết bị và thời gian lao động, đồng thời để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động có như vậy mới đảm bảo được cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục từ đó mới cho hiệu quả kinh tế cao. Như vậy tổ chức ca làm việc là một việc làm hết sức quan trọng đối với tất cả các công ty nói chung và công ty CPTMVT Thuỷ An nói riêng. 1.5. Tổ chức phục vụ nơi làm việc Phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc tất cả những phương tiện cần thiết để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục đạt kết quả kinh tế cao Nơi làm việc là phần diện tích, không gian sản xuất được trang bị những máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật để hoàn thành công việc được giao. Nó có một vai trò quan trọng trong công ty vì: + Nơi làm việc hội tụ đầy đủ những yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh + Là nơi diễn ra quá trình tác động của người lao động lên đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm phù hợp với công dụng và thiết kế của nó. + Là bộ phận cấu thành lên công ty mọi giá trị vật chất đều được tạo ra từ nơi làm việc. Nơi làm việc có vai trò quan trọng như vậy cho nên để quá trình sửa chữa và đóng mới tàu được đảm bảo liên tục, công ty đã tổ chức phục vụ nơi làm việc rất hợp lý và chu đáo. Hằng năm công ty đã cung cấp phương tiện phục vụ cho sinh hoạt, văn hoá: đi lại, nước uống, ăn giữa ca cung cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, mũ bảo vệ, mặt nạ các loại hình, quần áo, giầy dép. Công ty CPTMVT Thuỷ An hàng năm đã trích ra một khoản tiền tương đối lớn cho công việc cụ thể này: Trong quý I năm 2007 STT Tên trang bị ĐVT Số lượng Đơn giá (đồng/sp) Thành tiền (đồng) 1 Quần áo lao động Bộ 560 45.000 25.200.000 2 Găng tay Đôi 550 2.184 1.201.200 3 Giầy bata Đôi 580 13.818 8.014.440 4 Khẩu trang Chiếc 1000 1500 1.500.000 5 Mũ bảo vệ Chiếc 550 20.000 11.000.000 6 Công tác kiểm tra ATLĐ đồng 100.000 47.015.640 Nhận xét: ta thấy rằng công ty CPTMVT Thuỷ An đã tổ chức phục vụ nơi làm việc rất tốt. 1.6. Những đổi mới về tổ chức sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cùng với sự phát triển ngày càng hoàn thiện của thị trường, nhiệm vụ sản xuất, công tác của các doanh nghiệp có thể thay đổi trong từng tháng, từng quý, từng năm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Bên cạnh đó, cùng với thời gian thì sức lao động của người lao động của dần bị suy giảm, một số lao động không thể tiếp tục tham gia lao động hoặc đến tuổi nghỉ hưu. Chính vì vậy từ những ngày mới thành lập công ty chỉ có hơn 100 người nhưng đến nay công ty đã có tới 589 người toàn những cán bộ, công nhân viên có trình độ và tay nghề cao. Qua số liệu trên cho ta thấy sự phát triển từng ngày của công ty. Và công ty đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước cũng như các nước khác. Hằng tuần, tháng, năm, công ty luôn tổ chức các cuộc họp toàn bộ công ty để bình xét lại lao động theo các mức khác nhau để lập khen thưởng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc, động viên khuyến khích tinh thần cho người lao động. Bên cạnh đó thì phê bình những cá nhân chưa hoàn thành tốt công việc và có những biện pháp kỷ luật thoả đáng với những cá nhân vi phạm đó. Từ những công tác tổ chức, giải quyết đó đã đem lại cho công tác quản lý lao động trong công ty đạt được nhiều hiệu quả cao góp phần nâng cao năng suất lao động từ đó làm cho công ty ngày càng phát triển và vững mạnh hơn. 2. Về công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng của công ty Trong các hoạt động kinh tế, lợi ích kinh tế là động lực cơ bản nhất, nó biểu hiện nhiều dạng: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Vì vậy việc tổ chức thực hiện công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng trong công ty CPTMVT Thuỷ An đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất, là nhân tố chủ yếu kích thích người lao động hăng say làm việc bởi vì: - Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của người lao động. Vì vậy các mức tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hướng sự quan tâm và động cơ trong lao động của người lao động trên cơ sở lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp và tiền lương có khả năng tạo động lực vật chất trong lao động. - Tiền lương phải đảm bảo khuyến khích người lao động hăng say làm việc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả lao động, tiền lương phải khuyến khích lao động có tài năng, những lao động sáng tạo cần phát huy vai trò của tiền thưởng. Tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới tâm trí của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương không phù hợp họ sẽ không tha thiết với công việc, mất lòng tin vào tiền lương dẫn đến tình trạng suy giảm năng suất lao động, kìm hãm sự phát triển của công ty. Việc xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý trong công ty CPTMVT Thuỷ An nói riêng và trong cả nước nói chung sẽ tạo động lực cho sự phát triển. Với cơ chế tự chủ trong hoạt động sản xuất doanh nghiệp như ngày nay những công tác tổ chức thực hiện lao động tiền lương thực tế vẫn phải phù hợp với cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước ta. 2.1. Hệ thống thang bảng lương đang áp dụng trong công ty Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay để đảm bảo cho sự quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền lương đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng các thang bảng lương hiện hành của nhà nước. Đối với các doanh nghiệp hệ thống thang bảng lương là căn cứ để lập tổng quỹ lương hạch toán chi phí tiền lương cho các kế hoạch kinh doanh, mặt khác trên cơ sở thang lương, bảng lương doanh nghiệp trả cho người lao động được công bằng và chính xác. Đối với người lao động thông qua thang bảng lương họ có thể tính toán được tiền lương của mình sau một thời gian làm việc. Hệ thống thang lương đối với cán bộ quản lý Chức vụ GĐ PGĐ TP PP ĐT KT Hệ số mức lương 4,98 4,6 4,5 4,32 3,94 3,66 Hệ thống thang lương đối với công nhân sản xuất Nhóm mức lương Bậc lương I II III IV V VI VII Nhóm I Hệ số lương 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28 Nhóm II Hệ số lương 1,57 1,75 1,95 2,17 2,65 3,23 3,94 -Nhóm I: Sửa chữa, lắp ráp, hàn điện, Vạch dấu, sơn, trang trí - Nhóm II: Vận chuyển, Lái xe - Hệ thống thang lương đối với khối giám sát Chức danh Hệ số-Mức lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 NV văn thư 1,35 1,53 1,71 1,89 2,07 2,25 2,43 2,61 2,79 2,97 3,15 3,33 NV phục vụ 1,00 1,18 1,36 1,54 1,72 1,90 2,08 2,26 2,44 2,62 2,8 2,98 2.2. Các hình thức trả lương 2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật do mức lương cấp bậc chức vụ cao hay thấp + Trả lương theo thời gian giản đơn + Trả lương theo thời gian có thưởng Thời gian giản đơn = Ttt x Mn Trong đó: Mn: Mức lương một ngày làm việc (cả phụ cấp nếu có) Ttt: Thời gian làm việc thực tế (ngày) - Tiền lương thời gian gồm: + Tiền lương tháng là: tiền lương trả cho người lao động theo thang, bảng lương quy định TL tháng số ngày làm việc thực tế Trong đó NCCD là ngày công chế độ + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc Tiền lương tuần = + Tiền lương ngày: trả cho 1 ngày làm việc, là căn cứ để trích trợ cấp bảo hiểm xã hội, phải trả cán bộ công nhân viên Tiền lương ngày = Trong đó: X là số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng + Tiền lương giờ: trả cho 1 giờ làm việc là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ Tiền lương giờ = Trong đó: Y là số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ) + Tiền lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + tiền thưởng - Ưu điểm: + Tính toán đơn giản, dễ hiểu phù hợp với các công việc không có định mức + Khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động - Nhược điểm: + Duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương, tiền lương chưa gắn kết với kết quả công việc do đó làm suy yếu vai trò đòn bẩy của tiền lương + Xây dựng chỉ tiêu thưởng là khó khăn 2.1.2. Hình thức trả lương sản phẩm: là hình thức trả cho người lao động tính theo sản phẩm, công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá sản phẩm * Tiền lương sản phẩm gồm: - Tiền lương khoán - Tiền lương sản phẩm trực tiếp = Qht x ĐG - Tiền lương sản phẩm gián tiếp = ĐG gián tiếp x Qht - Tiền lương sản phẩm có thưởng = TL sản phẩm + Thưởng trong sản xuất - Tiền lương sản phẩm luỹ tiến = TL sản phẩm thực tế + Thưởng vượt mức * Ưu điểm: + Trả lương theo sản phẩm đã thực hiện nguyên tắc trả lương theo công việc, nó quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. + Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm + Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ về mọi mặt, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sử dụng tốt máy móc thiết bị. + Góp phần cải tiến công tác quản lý nhất là quản lý lao động * Nhược điểm: + Rất khó xây dựng định mức tiên tiến và hiện thực, khó xác định được đơn giá chính xác, khối lượng tính toán lớn, phức tạp đòi hỏi cán bộ nhân viên phải có năng lực. + Nếu không quản lý tốt dễ dẫn tới người lao động chạy theo thành tích không quan tâm tới chất lượng sản phẩm. 2.3. Vận dụng các hình thức trả lương trong công ty 2.3.1. Trả lương theo sản phẩm: hình thức này chỉ áp dụng đối với đối tượng lao động là công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và được căn cứ vào bảng chấm công. + Lương họp, phép, học tập = x số ngày nghỉ x 100% + Lương nghỉ ốm = x số ngày nghỉ x 75% + Lương làm thêm giờ = x số ngày làm thêm x 200% vào ngày chủ nhật + Lương làm thêm giờ = x số ngày làm thêm x 150% vào ngày thường * Như bình thường em được học ở trường nếu với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì lương của họ sẽ được tính theo số sản phẩm mà họ làm ra. Nhưng do đặc điểm và tình hình sản xuất tại công ty CPTMVT Thủy An chuyên sửa chữa và đóng mới các loại tàu, vận chuyển hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn. Nên trong thực tế công ty đã trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo phương pháp tính lương là hưởng lương khoán theo quyết định số 02/QĐ-Công ty CPTMVT Thuỷ An ngày 1/1/2003. Các công nhân sẽ được hưởng lương sản phẩm hàng tháng tương ứng với mức độ hoàn thành công việc và hưởng cả lương theo sản phẩm vượt. * Giải trình: VD: Tính lương cho ông Vũ Văn Tĩnh chức vụ tổ trưởng tổ 2 và được tính như sau: Lsp = x 24 = 1.362.462 (đồng) - PCTN = 0,2 x 450.000 = 90.000 (đồng) - PCĐH = 0,3 x 450.000 = 135.000 (đồng) Lsp vượt = công quy đổi x số tiền 1 công quy đổi Trong đó: + Số tiền 1 công quy đổi do công ty quyết định là 24.700,427 (đồng/công) + Công quy đổi = hệ số phân loại x số công khoán Công quy đổi = 1,2 x 24 = 28,8 Lương sản phẩm vượt = 28,8 x 24.700,427 = 711.372 (đồng) - Lương nghỉ, hội họp = x 2 x 100% = 113.538 (đồng) - Lương làm thêm = x 2 x 200% = 227.077 (đồng) vào ngày chủ nhật - Tiền ăn trưa = 5000đ/người x 24 = 120.000 (đồng) Tổng thu nhập = 1.362.462 + 90.000 + 135.000 + 711.372 + 113.538 + 227.077 + 120.000 = 2.759.449 (đồng) - CK trích nộp + BHXH = 5% [Mtt x HSL + CKPC (nếu có)] = 5% [(3,28 + 0,2 +0,3) x 450.000] = 5% x 1.701.000= 85.050 (đồng) + BHYT = 1% [Mtt x ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0354.doc
Tài liệu liên quan