Nghiệp vụ Kế toán trong Ngân hàng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thường Tín

lời mở đầu ______ Cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ của cơ cấu nền kinh tế ngành Ngân hàng đã góp một phần không nhỏ trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Để có kết quả đáng tự hào như ngày hôm nay, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã trải qua biết bao khó khăn , thử thách để khẳng định chỗ đứng của mình. Để vượt qua thời kì khó khăn đó, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã có sự cố gắng không ngừng, đổi mới cả về khoa học – kỹ thuật trong sản xuất đến đời sống xã hội trong

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ Kế toán trong Ngân hàng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thường Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả nước. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là con đường chung của tất cả các nước trên thế giới. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình, công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở mỗi nước bắt đầu từ những thời điểm khác nhau và với những nội dung, bước đi, nhịp độ riêng. Dù các nước đã đạt tới trình độ phát triển nhất định thì vẫn phải tiếp tục quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá mới có thể trở thành một nước phát triển với nền văn minh cao hơn. Đối với một nước nông nghiệp lạc hậu, muốn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, không có cách nào khác là phải xây dựng một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý, phát triển năng động, tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và năng suất lao động ngày càng cao. Muốn có một nền kinh tế như vậy, nhất thiết chúng ta phải thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trước tháng 9 năm 1990, hệ thống tổ chức Ngân hàng nói trên là hệ thống Ngân hàng độc quyền; trực tiếp kinh doanh tiền tệ, hoạt động thông qua trung tâm tiền mặt, trung tâm tín dụng, trung tâm thanh toán và kinh doanh đá quý vàng bạc. Có thể nói, hoạt động của tổ chức Ngân hàng này chỉ thích ứng với điều kiện chiến tranh và mô hình kinh tế chỉ huy tập trung quan liêu,bao cấp và một thời đã mang lại tác dụng nhất định. Từ sau tháng 9 năm 1990 đến nay về mặt tổ chức từ một cấp đã chuyển thành hệ thống Ngân hàng hai cấp : Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại( kinh doanh). Đây là “ mốc” có tính bước ngoặt đánh dấu trong chuyển biến trong nhận thức về tổ chức và chức năng nhiệm vụ của hệ thống tổ chức Ngân hàng nhà ở nước ta. Hoạt động Ngân hàng đã tạo ra nhiều cơ hội để tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi để tiết kiệm của mọi tầng lớp dân cư, là nguồn tài trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế. Qua đó, ta thấy ngành Ngân hàng đóng một vị trí rất quan trọng đối với nền kinh tế, việc hiểu biết và thực hành tốt các nghiệp vụ của ngành Ngân hàng là vô cùng quan trọng. NHNo&PTNT Thường Tín cùng với quá trình CNH-HĐH đã xây dựng và đổi mới một cách hiệu quả đóng góp tích cực và nỗ lực của ngành Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp văn minh. Qua thời gian học tập tại mái trường Học viện Ngân hàng - Cơ sở đào tạo Hà Tây với sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ giáo viên trong nhà trường đã cho em những kiến thức bổ ích và những nghiệp vụ về lĩnh vực Ngân hàng. Nhưng lý thuyết phải đi đôi với thực hành nhằm giúp học sinh củng cố thêm kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã được giới thiệu liên hệ về NHNo & PTNT Thường Tín thực tập. Sau 3 tháng thực tập được sự giúp đỡ quan tâm chỉ bảo của lãnh đạo Ngân hàng nơi thực tập đã giúp em hoàn thành tốt chương trình thực tập bổ trợ kiến thức, hoàn thành tốt bài báo cáo này. Song không tránh khỏi được những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng Ban lãnh đạo Ngân hàng để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Nội dung chính của báo cáo: Phần I: Khái quát về NHNo&PTNT huyện Thường Tín I./ Khái quát chung về NHNo&PTNT huyện Thường Tín II./ Mô hình của NHNo&PTNT huyện Thường Tín Phần II: nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ kế toán A./ Nghiệp vụ tín dụng B./ Nghiệp vụ kế toán Phần III: Một số ý kiến đề nghị qua đợt thực tập và rèn luyện tư cách đạo đức, tác phong nghề nghiệp của người cán bộ Ngân hàng tương lai 1./ Những kết quả đạt được 2./ Những khó khăn, tồn tại 3./ Một số đề xuất kiến nghị Phần I khái quát về NhNo&PTNT Huyện thường tín I. Khái quát chung về NhNo&PTNT huyện Thường Tín Ngày 6/5/1951 Chính phủ ra sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Đây là bước phát triển mới trong bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn, để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp đổi mới ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành nghị quyết số 53 quyết định thành lập các Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng phát triển nông nghiệp nay là NHNo&PTNT. NHNo&PTNT Thường Tín được thành lập cùng với sự ra đời của NHNo&PTNT Hà Tây. Với đặc điểm là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Hà Tây, với 28 xã và 1 Thị trấn với nhiều làng nghề truyền thống. Đến năm 2005 đã có 28 làng nghề được công nhận, ngoài ra còn có các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, các công ty liên doanh với nước ngoài đóng trên địa bàn. Đứng trước tình hình đó NHNo&PTNT Thường Tín không ngừng phấn đấu phục vụ cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ sản xuất vay vốn đầu tư phát triển kinh tế. Với đặc điểm là một Ngân hàng chuyên doanh NHNo&PTNT Thường Tín có một bộ máy gọn nhẹ với Ban giám đốc, 3 phòng nghiệp vụ và 3 chi nhánh Ngân hàng liên xã, với tổng số 63 cán bộ. Các chi nhánh Ngân hàng liên xã được đặt ở các trung tâm, các cụm xã. + Chi nhánh Ngân hàng cấp 3 Tía (Thắng Lợi, Lê Lợi, Nghiêm Xuyên, Dũng Tiến, Văn Tự, Vạn Điểm, Minh Cường, Tô Hiệu) + Chi nhánh Ngân hàng cấp 3 Hồng Vân (Hồng Vân, Vân Tảo, Thư Phú, Tự Nhiên, Chương Dương) + Chi nhánh Ngân hàng cấp 3 Quán Gánh (Nhị Khê, Duyên Thái, Khánh Hà, Ninh Sở). Nghiệp vụ của trung tâm huyện là quản lý điều hành mọi hoạt động Ngân hàng, đồng thời cập nhật thông tin số liệu của các chi nhánh Ngân hàng liên xã, tiến hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. II. Mô hình của NhNo&PTNT Thường Tín ban giám đốc phòng tín dụng phòng kT-NQ Phòng hành chính Chi nhánh liên xã kế toán trưởng kế toán viên thủ quỹ 1. Phòng tín dụng Nhiệm vụ của phòng là cho vay đối với mọi tổ chức kinh tế cá nhân, hộ gia đình. Đây là phòng chủ lực của Ngân hàng, lợi nhuận của Ngân hàng thu chủ yếu từ hoạt động này. Phòng Tín dụng còn tập trung nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng từ đó tham mưu cho Ban giám đốc về mục tiêu, chiến lược kinh doanh nhằm mở rộng hoạt động đầu tư có hiệu quả. 2. Phòng kế toán ngân quỹ Nhiệm vụ là huy động vốn, tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, huy động ngoại tệ và dịch vụ chi trả kiều hối. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi... thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính, cập nhật tích luỹ số liệu hạch toán các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi chính xác kịp thời. Bộ phận ngân quỹ có nhiệm vụ thu - chi kịp thời các khoản của các khách hàng giao dịch khi kế toán chuyển chứng từ sang, cán bộ ngân quỹ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành thu - chi cho khách hàng. Cán bộ thủ quỹ có sổ quỹ để theo dõi thu - chi cân đối khớp đúng số dư với bộ phận kế toán. Phòng kế toán thanh toán - ngân quỹ thường xuyên phải giao dịch với số lượng khách hàng lớn, khối lượng công việc đa dạng, phức tạp. Nên phòng kế toán - thanh toán ngân quỹ là phòng có nhiệm vụ quan trọng là cơ sở để hạch toán mọi hoạt động của Ngân hàng. 3. Phòng hành chính nhân sự Phòng làm công tác hành chính như tiếp khách, văn thư, lễ tân, công tác lưu trữ, tham mưu mở rộng mạng lưới kinh doanh, định mức lao động, trực tiếp phục vụ quản lý hỗ trợ cán bộ thực hiện công tác thi đua khen thưởng, trả lời và giải thích thắc mắc những chủ trương, chính sách của ngành và của Đảng. 4. Chi nhánh liên xã Thường Tín là một huyện rộng và nhu cầu của khách hàng là rất lớn. Do vậy NHNo&PTNT Thường Tín đã mở 3 chi nhánh Ngân hàng liên xã là: chi nhánh Ngân hàng cấp 3 Tía, Hồng Vân, Quán Gánh. Với đội ngũ cán bộ của các chi nhánh không quản ngại khó khăn, đã phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín cho cơ quan. Phần II nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ kế toán ______ A.nghiệp vụ tín dụng ngân hàng nào cũng phải cần đến vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay của khách hàng. Nên vốn Tín dụng là hoạt động cơ bản, lâu dài, kịp thời của quá trình CNH-HĐH . Để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân thì phải có sự đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, áp dụng những KHKT tiến bộ để sản xuất ra hàng hoá phục vụ bản thân mỗi người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống và ngoài ra còn xuất khẩu ra thị trường tiêu thụ. Để làm được như vậy thì điều tất yếu và quan trọng là phải có vốn đầu tư, nhưng vốn đầu tư ở đâu? Trước chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KT-XH , tiến lên CNH-HĐH. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không ngừng đầu tư về quy mô, vốn, cơ sở vật chất, lực lượng... để đáp ứng nhu cầu của người dân trong công cuộc xây dựng đất nước. Hiện nay Việt Nam chúng ta đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong những năm gần đây nên Ngân hàng nhà nước kết hợp với chủ trương chính sách của Đảng có những chiến lược mới, để đẩy mạnh tốc độ phát triển nền kinh tế mạnh mẽ, bền chặt, lâu dài. Trong đầu tư Tín dụng, hoạt động Tín dụng thường mang tính rủi ro. Rủi ro Tín dụng là việc cấp Tín dụng cho một bên vay nợ không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi. Có nghĩa là khách hàng vay vốn không trả được nợ theo hợp đồng Tín dụng đã ký, hay nói cách khác là khoản thu nhập dự tính sinh lời từ tài sản cho vay của Ngân hàng không được hoàn trả đầy đủ về số lượng và thời hạn. Vì vậy, để hạn chế tối đa khả năng rủi ro khi đầu tư Tín dụng, hệ thống Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT huyện Thường Tín nói riêng đã có những biện pháp và quy định nghiêm, chặt chẽ và thủ tục cấp Tín dụng phải đảm bảo tính thống nhất. Cán bộ Tín dụng và khách hàng phải tuân thủ và chấp hành theo quy định sau: I. Quy định cho vay đối với khách hàng 1. Thực hiện theo các quyết định, nghị định Nhằm thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới nền kinh tế, tạo điều kiện để Ngân hàng cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn và nhằm tránh rủi ro trong quy trình cấp Tín dụng mang tính quy định thống nhất chung. Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành quyết định 72/QĐ ngày 03/02/2002. Đây là quyết định mới nhất, quy định về thủ tục pháp lý và quy định việc cấp Tín dụng một khoản vay cho khách hàng, quyết định bao gồm 32 điều, mỗi điều là một quy định. Với việc ban hành quyết định 72/QĐ ngày 03/02/2002 của Chủ tịch HĐQT - NHNo&PTNT Việt Nam là hành lang pháp lý, nguyên tắc nhất định chung cho toàn hệ thống. Từ khi có quyết định ban hành, cán bộ và khách hàng NHNo&PTNT huyện Thường Tín đã thực hiện theo đúng quy trình cấpTín dụng. Ngoài ra còn có một số quyết định và một số Nghị định như quyết định 1627/2001/QĐ-NHNo ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNo và một số nghị định như NĐ178/NĐ về đảm bảo tiền vay, nghị định 03, nghị quyết "về chủ trương chính sách chuyển dịch cơ cấu, nghị quyết 11...) đây là cơ sở và căn cứ cho quy trình cấp Tín dụng và thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. 2. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn 2.1. Điều kiện vay vốn đối với khách hàng Ngân hàng cho vay phải xem và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: * Pháp nhân: Phải được công nhận là pháp nhân theo các điều của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: Phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý. * Doanh nghiệp tư nhân: Chủ tịch doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. * Hộ gia đình cá nhân: + Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi chi nhánh Ngân hàng cho vay đóng trụ sở, đối với khách hàng trong huyện Thường Tín đến Ngân hàng vay phải có giấy tạm trú tạm vắng tại địa bàn huyện. Nếu khách hàng khác địa bàn đến vay phải được Ngân hàng cấp trên đồng ý thì Ngân hàng mới quyết định cho vay, nhưng phải báo cho Ngân hàng nơi khách hàng cư trú biết. + Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ gia đình hoặc người đại diện chủ hộ: Chủ hộ hoặc người đại diện phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Không có nợ quá hạn, khó đòi trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam. * Tổ hợp tác: + Hoạt động theo Bộ luật dân sự + Người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. * Công ty hợp danh: Thành viên của Công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. b. Mục đích sử dụng vốn hợp pháp c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết * Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo điều luật quy định: - Đối với ngắn hạn: Vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn - Đối với trung hạn: Mức vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn. * Khi kinh doanh có hiệu quả: Có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. * Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống thì phải có nguồn thu ổn định (như tiền lương, trợ cấp ...) để trả nợ Ngân hàng. d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. e. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNo Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước&PTNT Việt Nam. 2.2. Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo và thực hiện theo nguyên tắc: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng. 3. Những nhu cầu vốn không được vay và khách hàng không được vay vốn a. Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín không cho vay những nhu cầu vốn sau đây: - Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cầm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. b. Những khách hàng mà không đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và theo quy định của Ngân hàng ban hành thì khách hàng sẽ không được vay vốn. Tuy nhiên có một điều kiện không thể viết thành văn bản, nó chỉ được rút ra từ những bài học kinh nghiệm, từ con mắt nghề nghiệp mà CBTD có thể biết được "phẩm chất, tư cách của người vay" để quyết định cho vay : Nếu khách hàng là người: + Nát rượu và nghiện hút + Nợ nần chồng chất, triền miên + Xin vay với số tiền lớn vượt quá nhu cầu và chấp nhận vay với bất cứ lãi suất nào. + Nói nhiều hơn làm, có tính lừa lọc... Khi gặp những trường hợp đó thì CBTD phải hết sức thận trọng điều tra, bằng mọi cách tiếp cận hoặc thu thập thông tin để quyết định cho vay hay không cho vay. Nếu từ chối nên có biện pháp từ chối khéo và nhẹ nhàng. 4. Quy định về bộ hồ sơ cho vay Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín bộ hồ sơ cho vay là văn bản pháp lý, là giấy tờ, hồ sơ để cán bộ thẩm định, đánh giá dự án, nội dung vay vốn và là hồ sơ để CBTD thuận tiện trong việc theo dõi... nên bộ hồ sơ cho vay cho từng loại khách hàng được quy định như sau: 4.1. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp a. Đối với khách hàng là doanh nghiệp * Hồ sơ pháp lý: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ Tín dụng lần đầu phải gửi đến Ngân hàng các giấy tờ (bản sao công chứng) sau: - Quyết định thành lập doanh nghiệp - Điều lệ doanh nghiệp (trừ DNTN) - Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT (nếu có), Tổng Giám đốc, Giám đốc, kế toán trưởng, chủ nhiệm HTX ... - Giấy phép đăng ký kinh doanh - Giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) - Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (đối với Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh) - Các thủ tục về kế toán (báo cáo tài chính, dự án tài chính....) * Hồ sơ kinh tế: - Kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh trong kỳ - Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất * Hồ sơ vay vốn: - Giấy đề nghị vay vốn - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống - Các chứng từ liên quan (xuất trình khi vay vốn) - Hồ sơ đảm bảo tiền vay. b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác * Hồ sơ pháp lý: - Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh - Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác) - Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có) * Hồ sơ vay vốn: - Giấy đề nghị vay vốn - Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định Ngoài các hồ sơ quy định như trên đối với: - Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vốn phải có thêm: + Biên bản thành lập tổ vay vốn + Hợp đồng làm dịch vụ (nếu có) - Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp phải có: + Hợp đồng làm dịch vụ - Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân: + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân + Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay. c. Đối với khách hàng vay nhu cầu đời sống - Giấy đề nghị vay vốn - Khách hàng có sổ lương phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan chi trả, có sự thỏa thuận tay ba khi thu nợ nếu khách hàng không hoàn thành nợ. - Hồ sơ đảm bảo tiền vay (nếu có tài sản đảm bảo) 4.2. Hồ sơ do ngân hàng lập - Báo cáo thẩm định, tái thẩm định - Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng) - Các loại thông báo: Thông báo từ chối vay, thông báo nợ quá hạn - Sổ theo dõi cho vay + Thu nợ (dành cho CBTD) 4.3. Hồ sơ do Khách hàng và Ngân hàng cùng lập - Hợp đồng Tín dụng - Sổ vay vốn - Giấy nhận nợ - Hợp đồng đảm bảo tiền vay - Biên bản kiểm tra sau khi cho vay - Biên bản xác định rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro). II. thời hạn - lãi suất - mức cho vay 1. Thời hạn cho vay được xác định dựa trên đối tượng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án. + Đối với SXKD có chu kỳ nhỏ hơn 1 năm (12T) thì giải quyết cho vay ngắn hạn. + Đối với hộ SXKD có chu kỳ nhỏ hơn 2 năm (24T) thì giải quyết cho vay trung hạn. + Đối với hộ cho vay phục vụ đời sống thì giải quyết cho vay lớn hơn hoặc nhỏ hơn 24T. + Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ SXKD dài thì giải quyết cho vay dài hạn. 2. Mức cho vay + Đối với khách hàng cho vay ngắn hạn thì mức dư nợ tối đa là không quá 80% tổng nhu cầu vốn SXKD của khách hàng. + Đối với khách hàng cho vay trung hạn thì mức độ dư nợ tối đa không quá 70% tổng nhu cầu vốn của khách hàng. + Đối với cho vay phục vụ đời sống thì tuỳ vào nhu cầu vay vốn nhưng không quá 80% nhu cầu vốn. + Đối với doanh nghiệp vay dài hạn thì tuỳ vào mức VTC và nhu cầu vốn của dự án và khả năng đáp ứng của Ngân hàng. 3. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay Ngân hàng phải tuân thủ theo quy định về lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam phát hành. Hiện nay NHNo&PTNT huyện Thường Tín đang áp dụng mức lãi suất do NHNo&PTNT Việt Nam quy định như sau: - Cho vay hộ sản xuất: + Vay ngắn hạn: 1,15%/tháng + Vay trung hạn: 1,25%/tháng - Cho vay doanh nghiệp: 1% III. Quy trình xử lý một khoản vay Một khoản vay đều bắt nguồn từ CBTD và kết thúc khi kế toán tất toán khế ước - thanh lý hợp đồng Tín dụng. Quá trình đó được tiến hành theo 3 bước: + Kiểm tra trước khi cho vay + Kiểm tra trong khi cho vay + Kiểm tra sau khi cho vay. 1. Điều tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương Tại Ngân hàng mỗi CBTD quản lý một xã nhất định, cho nên để tạo điều kiện cho việc kiểm soát trước khi cho vay thì CBTD mỗi xã phải điểu tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương để thông qua đó ta đánh giá được khách hàng. Quy trình làm việc như sau: - CBTD địa bàn phải có trách nhiệm và hiệu quả, phải đi khảo sát thực tế về địa bàn địa phương, có cái nhìn tổng quan để hồ sơ, qua các hồ sơ ta có thể tạo bước khởi đầu cho đầu tư tín dụng, xác định kinh doanh hàng năm. - Qua việc điều tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương. Yêu cầu cơ bản của hồ sơ kinh tế địa phương là: + Bám sát những chủ trương quy hoạch phát triển cấp uỷ, chính quyền địa phương đó. + Hồ sơ kinh tế địa phương phải được chính quyền xác nhận. Hồ sơ kinh tế địa phương được bổ sung, cập nhật những diễn biến KT-XH hàng năm về một số nội dung cơ bản (chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành nghề, tổng số hộ cần vay, tổng nhu cầu vốn tín dụng...) trên cơ sở đó phân loại khách hàng. - Cán bộ phải chú ý đến mặt hàng nông sản, loại sản phẩm, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đó hiện tại và trong tương lai, giá trị sản phẩm... để qua đó có chiến lược đầu tư cho khách hàng. 2. Thẩm định khoản vay a. Kiểm tra điều kiện vay vốn Những khoản vay khi thẩm định, CBTD phải có trách nhiệm và làm việc độc lập, xác định tính đúng đắn của hồ sơ tín dụng và kết quả thẩm định hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ và ý thức chủ quan của CBTD. * Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín việc kiểm tra điều kiện vay vốn của hộ sản xuất cụ thể như sau: - Sau khi nhận được giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ có liên quan của hộ gia đình, cá nhân gửi đến, CBTD kiểm tra: + Kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự (phải cư trú tại địa bàn huyện). Hoặc là chủ hộ hoặc người đại diện. Những người này phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự. + Kiểm tra khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết (vốn tự có, nguồn thu để trả nợ). Vốn tự có có thể bằng tiền, bằng hiện vật - máy móc, nhà xưởng, bằng sức lao động... Nếu là người hưởng lương xin vay phục vụ nhu cầu đời sống phải có nguồn thu ổn định từ lương, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo). + Kiểm tra mục đích xin vay, hộ vay phải hợp pháp, đối tượng xin vay không bị cấm lưu thông, cấm thực hiện. + Kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. - Xác định cần hay không cần thực hiện đảm bảo bằng tài sản. Nếu khách hàng phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, CBTD có trách nhiệm hướng dẫn lập các thủ tục như cam kết... - Ngoài việc xác định nợ vay (qua mạng CIC...) CBTD phải xác định các khoản vay tại NHCS, NHTM khác, quỹ Tín dụng hoặc vay nặng lãi (nếu có). - Đối với khoản vay trung, dài hạn, cần được phân tích, đánh giá dự án trên các phương diện: + Đánh giá phương diện kỹ thuật (kỹ thuật áp dụng vào SXKD) + Đánh giá phương diện thị trường: Nguyên liệu, sản phẩm, chất lượng, thương hiệu, khả năng tiêu thụ, cạnh tranh... + Đánh giá phương diện đội ngũ người lao động và người quản lý: số lượng, trình độ, cơ cấu, các chi phí liên quan... + Đánh giá phương diện tài chính: Tổng vốn đầu tư, vốn tự có bằng tiền, bằng tài sản, bằng sức lao động, vốn xin vay, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, nguồn trả nợ... + Đánh giá phương diện lợi ích KT - XH + Đánh giá tiềm ẩn rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. Đặc biệt quan tâm những tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán nợ... * Muốn làm tốt việc đánh giá, phân tích dự án, CBTD phải am hiểu về kinh tế ở một trình độ nhất định (xuất đầu tư, giá cả thị trường, định mức kinh tế kỹ thuật, chương trình phát triển KT -XH). VD: Ta cần biết xuất đầu tư bình quân/1ha trồng lúa/năm Xuất đầu tư bình quân/1sản phẩm - Có nhiều biện pháp để CBTD kiểm tra điều kiện vay vốn và đánh giá, phân tích dự án bằng phương pháp: + Xuống hộ gia đình kiểm tra thực tế, đây là điều kiện cơ bản ta có thể đánh giá được thực trạng về sản xuất kinh doanh của hộ vay. + Dựa vào tài liệu của khách hàng gửi đến ta đánh giá, phân tích, so sánh để tổng hợp tính khả thi của dự án. + Thông qua các tổ chức tín chấp địa phương như Hội nông dân, Hội CCB, Hội phụ nữ... + Căn cứ vào xác nhận của chính quyền địa phương và một số thông tin ở địa bàn. b. Kiểm tra hồ sơ cho vay * CBTD trực tiếp kiểm tra "Hồ sơ pháp lý" và "Hồ sơ vay vốn" theo các bước quy định. * Đối với "Hồ sơ pháp lý" khi kiểm tra ta cần xác định như sau: - Trường hợp hộ vay vốn không có CMND cần yêu cầu hộ vay vốn thực hiện một trong các biện pháp sau: + Làm đơn đề nghị nói rõ lý do không có CMND, có dán ảnh và có xác nhận của UBND xã. + Trên sổ vay vốn bắt buộc khách hàng phải dán ảnh. - Đối với sổ hộ khẩu, tại thời điểm xin vay xác định người vay đã tách hộ chưa nhằm khắc phục sai sót, người vay đã đi ở riêng, tách hộ mà vẫn dùng chung sổ hộ khẩu, yêu cầu làm giấy uỷ quyền. - Giấy đề nghị vay vốn: Đề nghị do chính người vay viết đầy đủ các yếu tố quy định trên giấy và ký tên. Nếu người vay không biết viết thì có thể nhờ người khác viết hộ, sau khi đó đọc lại cho người vay nghe và "điểm chỉ". - Trường hợp hộ vay vốn, cá nhân, tổ hợp tác phải có dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ. CBTD sẽ thẩm định và lập báo cáo thẩm định. - Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ, CBTD phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các loại giấy tờ như: biên bản thành lập tổ vay vốn, hợp đồng làm dịch vụ... Căn cứ danh sách thành viên và giấy đề nghị vay vốn, CBTD phối hợp với tổ trưởng tổ vay vốn kiểm tra điển hình hoặc toàn diện điều kiện vay vốn của tổ viên kiểm tra điển hình hoặc toàn diện điều kiện vay vốn của tổ viên. - Cá nhân vay vốn là người hưởng lương vay phục vụ nhu cầu đời sống, ngoài việc kiểm tra mức lương, tính ổn định của lương (hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn), CBTD kiểm tra khoản thu nhập khác ngoài lương. - Hộ vay qua doanh nghiệp, CBTD kiểm tra xem doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định, xác định hình thức chuyển tải vốn để hộ gia đình, các hợp đồng dịch vụ cung ứng vật tư tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm. - Đối với "Hồ sơ vay vốn" CBTD xác định hộ có phải thực hiện và không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay để hướng dẫn lập hồ sơ và kiểm tra hồ sơ. CBTD phải quan tâm đối với hộ vay vốn phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay là phải kiểm tra "Hồ sơ đảm bảo tiền vay". Việc kiểm tra thực hiện theo 2 phương diện: + Kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo: xác định hình dáng, quy mô, số lượng, chủng loại, vị trí, tính chất kỹ thuật của TS. Đây là bước công việc cực kỳ quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến vấn đề an toàn vốn vay. Riêng đối với vấn đề kỹ thuật của tài sản, CBTD có thể thẩm định (nếu am hiểu). Nếu không có khả năng thẩm định thì trình Ban giám đốc để thuê người thẩm định. Qua đó đánh giá tài sản để xác định mức tiền vay. + Kiểm tra tính chất hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ có liên quan đến tài sản dùng làm đảm bảo. Xác định loại tài sản nào phải mua bảo hiểm, khách hàng được phép khai thác công dụng hưởng lợi tức. Tài sản nào được dùng bản photocopy để lưu hành (Ngân hàng giữ bản gốc) giấy tờ đó phải do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải có hiệu lực thi hành. + Kiểm tra các giải pháp quản lý tài sản nếu áp dụng biện pháp bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay (kho tàng, phương thức quản lý kho, phương thức thanh toán khi xuất hàng...). + Kiểm tra các giải pháp xử lý tài sản nếu tình huống xấu nhất xảy ra là phải phát mại (tài sản đó có dễ chuyển nhượng, mua bán, độ giảm giá, phương thức xử lý tài sản). + Vấn đề thỏa thuận với người vay về giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất dựa vào giá trị thị trường nơi có đất là một vấn đề rất "nhạy cảm". Hoặc là không lường được hết "Sự biến động trong tương lai" hoặc là có những động cơ không trong sáng, lành mạnh, đều ảnh hưởng trực tiếp và hậu quả không nhỏ đối với chất lượng Tín dụng và an toàn vốn vay. - Nếu hộ vay cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng giấy tờ có giá (sổ TK, kỳ phiếu ...), CBTD phối hợp với kế toán để kiểm tra: + Tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ có giá + Số dư tiền gửi, tiền lãi + Thời gian còn lại + Đối chiếu chữ ký mẫu, CMT với chữ ký, CMT người vay. 3. Đề xuất khoản vay Sau khi đã kiểm tra thẩm định các điều kiện vay, hồ sơ vay, hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay, nếu không cho vay CBTD thông báo cho khách hàng. Nếu xác định hồ sơ vay vốn có đủ cơ sở để quyết định cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay. a. Xác định mức tiền vay Được căn cứ vào các yếu tố: + Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh + Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay hoặc bảo lãnh + Tổng nhu cầu xin vay + Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng + Nguồn vốn hiện có của Ngân hàng. Xác định đúng, cho vay đầy đủ, hợp lý số tiền cần vay sẽ giúp cho hộ vay vốn sử dụng có hiệu quả, độ an toàn vốn cao. VD: Nếu xác định dự án của hộ vay vốn cần 50 Triệu, Ngân hàng chỉ cho vay 30 Triệu với lãi suất cao hơn. Tất yếu khi có nguồn thu nhập, hộ vay vốn phải tính toán để trả nợ khoản vay có lãi suất cao hơn trước nợ Ngân hàng trả sau. Ngược lại, xác định dự án vay vốn của hộ cần 30 Triệu. Ngân hàng cho vay 50 Triệu, dẫn đến số tiền vượt nhu cầu sẽ sử dụng sai mục đích. Mà khi đã sử dụng sai mục đích thì tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Do vậy, CBTD phải xác định chính xác VTC, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay và tổng nhu cầu vay vốn để tính toán đề xuất mức tiền vay. - Thực tế cho ta thấy người vay vốn hay có thái cực: + Nếu một nhu cầu vay vượt quá số thực tế cần vay, phòng ngừa sự cắt giảm hoặc nếu vốn tự có vượt số vốn thực tế để đảm bảo đạt tỷ lệ quy định của Ngân hàng (10%, 20%). + Hay kê khai số VTC giảm đi để được vay số tiền lớn hơn (VTC 60% chỉ kê khai 25%). + Nâng cao giá trị tài sản đảm bảo tiền vay thiếu căn cứ khoa học thực tế để được vay số tiền tối đa cho phép (70%, 80%). - Nên để tránh thẩm định, đánh giá sai tài sản để quyết định mức cho vay ta có cách xác định mức tiền vay như sau: + Trường hợp cho vay không bảo đảm bằng TS Mức tiền vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có - Vốn khác + Trường hợp cho vay có đảm bảo bằng TS: Đối với TS cầm cố là chứng từ có giá Mức cho vay tối đa = Gốc + Lãi (Chứng từ có giá) - Lãi tiền vay phải trả Đối với TS cầm cố do Ngân hàng giữ: Tối đa = 70% giá trị TS Đối với TS cầm cố do khách hàng giữ, sử dụng hoặc bên thứ 3 giữ: Tối đa = 70% giá trị TS. .Đối với cho vay có bảo đảm bằng TS hình thành từ vốn vay: Mức cho vay = 70% tổng mức vốn đầu tư (có tối thiểu 0,3% VTC). = Tổng mức vốn đầu tư - Mức vốn tự có (có VTC và giá trị đảm bảo) = Tổng mức vốn đầu tư (có giá trị đảm bảo tiền vay bằng hình thức tối thiểu bằng 30%). - Điều đặc biệt quan tâm khi xác định và quyết định mức cho vay là phải khắc phục được những quyết định chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn. Đó là việc vận dụng tỷ lệ tối đa (70%, 50%) của giá trị TS. Để xác định mức cho vay, không căn cứ nhu cầu xảy ra trong tương lai (giá trị TS thế chấp giảm thấp do nhiều nguyên nhân). Tâm lý khách hàng và CBTD chủ quan sẽ dùng phương pháp lấy giá trị TS thế chấp, c._.ầm cố, bảo lãnh tỷ lệ tối đa cho phép để xác định mức xin vay, cho vay. - Đối với một dự án, phương án tổng hợp, vừa có đối tượng vay vốn ngắn hạn, vừa có đối tượng vay vốn trung hạn, CBTD phải tính toán và xác định nhu cầu cho từng loại. - Khách hàng có tín nhiệm (xếp loại A) khách hàng là hộ sản xuất, nông - lâm - ngư nghiệp, vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu VTC tham gia và xác định mức cho vay phù hợp khả năng trả nợ. Để xếp loại khách hàng A phải theo dõi khách hàng trong 2 năm về quá trình trả nợ. Để xếp loại khách hàng A, CBTD phải theo dõi khách hàng trong 2 năm quá trình trả nợ. b. Lãi suất cho vay áp dụng lãi suất do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam (lãi suất hiện thời được áp dụng trình bày ở trên). c. Thời hạn cho vay Xác định thời hạn cho vay phù hợp chu kỳ phát triển của cây, con, sự luân chuyển của vật tư hàng hoá, khả năng trả nợ, sự thỏa thuận của người vay là yếu tố quyết định cơ bản đến hiệu quả sử dụng vốn vay, độ an toàn và chất lượng Tín dụng. Nếu ta chủ quan, tuỳ tiện áp đặt thời hạn cho vay tuân thủ theo thể lệ sẽ làm cho rủi ro, dư nợ quá hạn nhiều... Muốn xác định đúng đắn được thời hạn cho vay, CBTD phải: + Kiểm tra, xác định đối tượng cho vay + Kiểm tra, xác định nguồn thu nhập (lợi nhuân, lương, thu khác...) + Chứng minh được sự thỏa thuận - đề xuất của người vay có phù hợp với thực tiễn không. + Căn cứ vào sự chỉ đạo của từng thời kỳ và tính chất của nguồn vốn (theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam được phép dùng 100% nguồn vốn tiền gửi trên 12 tháng và 30% nguồn tiền gửi dưới 12 tháng để cho vay trung hạn, NHNo&PTNT Việt Nam quy định chỉ tiêu dư nợ trung hạn 45%/tổng dư nợ (đây là chỉ tiêu bắt buộc). Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thỏa thuận trong HĐTD. Thời hạn cho vay tối đa = Tổng mức tiền cho vay Lợi nhuận + Khấu hao + Nguồn khác Phân kỳ trả nợ: Không phải khoản vay nào cũng cho vay và phân kỳ trả nợ đều đặn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng... mà phải phân tích xác định khoản thu, thời điểm người vay có thu nhập để phân kỳ trả nợ. + Nếu cho vay theo hạn mức: Thì phải dựa vào kỳ thu hoạch của sản phẩm, kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn nhưng không quá 12 tháng. + Đối với cho vay cầm cố thì phải dựa vào thời hạn gửi tiền của sổ tiết kiệm, kỳ phiếu... + Đối với cho vay xuất khẩu lao động, phù hợp với thời hạn lao động được ký kết trong hợp đồng. 4. Phương thức cho vay Đối với hộ sản xuất kinh doanh có 2 phương thức cho vay được áp dụng phổ biến là: + Cho vay từng lần + Cho vay theo hạn mức tín dụng * Cho vay từng lần áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến, mỗi lần vay khách hàng phải gửi đến Ngân hàng tài liệu. - Giấy đề nghị vay vốn - Phương án SXKD - Chứng từ liên quan Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có - Vốn khác * Cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng cho khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vốn thường xuyên, SXKD ổn định. 5. Đối với trưởng phòng tín dụng và Ban giám đốc Sau khi hoàn thành xong các bước kiểm tra trước khi cho vay, trình lên ban lãnh đạo, ban lãnh đạo có nhiệm vụ: - Kiểm tra tính chất đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ cho vay - Phê duyệt khoản vay, ký hợp đồng bảo đảm tiền vay, HĐTD Các cán bộ đồng thời kiểm tra tính toán lại: + Dự án, mức vay, lãi suất, thời hạn + Thẩm tra vấn đáp trực tiếp CBTD. 6. Tái thẩm định khoản vay Có 2 phương pháp thẩm định: - Gián tiếp: Dựa vào hồ sơ đã có, dựa vào định mức kinh tế, kỹ thuật, dựa vào quy chế, chế độ quy định để tính toán lại thể lệ, chế độ điều kiện đủ của một khoản vay. - Trực tiếp: Kiểm tra thực tế hộ sản xuất. Dựa vào hồ sơ, tài liệu đã có, rút ra nhận xét để báo cho Ban lãnh đạo. Khi kiểm tra, thẩm định phải so sánh hồ sơ với thực tế, cần nhận xét những tác động bên ngoài ảnh hưởng đến dự án. Kiểm tra trong khi cho vay Kiểm tra trong khi cho vay phải có sự hợp tác của CBTD, các phòng liên quan, chủ yếu là phòng Tín dụng và phòng kế toán - ngân quỹ. 1. Đối với phòng kế toán - Sau khi chuyển xuống phòng kế toán, kế toán viên kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp. - Các quy định ghi chép trên chứng từ phải thực hiện đúng như số tiền bằng số, bằng chữ phải khớp nhau, viết hết dòng trên mới xuống dòng dưới, một màu mực, đặc biệt chú ý chữ ký. - Nếu khách hàng vay bằng bảo đảm tài sản, kế toán tính lãi được hưởng, lãi vay phải trả, đối chiếu chữ ký khi khoản vay đảm bảo độ tin cậy kế toán mới hạch toán in phiếu chi. 2. Bộ phận ngân quỹ Tuy công việc không phức tạp nhưng bộ phận thủ quỹ là người gác cổng cuối cùng, bộ phận thủ quỹ khi thu sẽ kiểm tra phiếu chi, nội dung... so sánh với sổ vay... có hợp pháp, hợp lý thì tiến hành chi. Kiểm tra người lĩnh tiền với người có tên trong khế ước có đúng không. Khi người khác nhận thay thì phải có sự kiểm tra (giấy uỷ quyền...) Kiểm tra sau khi cho vay 1. Đối với cán bộ tín dụng - Tuỳ theo mức độ an toàn của khoản vay, CBTD kiểm tra một hay nhiều lần và kiểm tra định kỳ, đột xuất... + Các khoản vay tốt là khoản vay sử dụng đúng mục đích, trả gốc + lãi đúng quy định, tài sản đảm bảo còn đủ, nguyên vẹn theo ký kết. + Các khoản vay có vấn đề là khoản chậm trả nợ gốc + lãi. Có biểu hiện chây ỳ, trốn tránh, sử dụng vốn sai mục đích, vi phạm quản lý và sử dụng tài sản đảm bảo, dự án không có hiệu quả, có biểu hiện gian lận lừa đảo. - Khi có những biểu hiện tiêu cực, CBTD có biện pháp: + Khách hàng chậm trả nợ gốc + lãi: Nếu do nguyên nhân khách quan vì gặp khó khăn như thiên tai, dịch bệnh... thì CBTD hướng dẫn khách hàng cho làm đơn gia hạn. Nếu do nguyên nhân chủ quan, có thu nhưng không trả nợ thì không cho gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, có biện pháp tích cực để thu nợ, theo dõi để thu nợ, nếu không có biện pháp nào thu nợ có hiệu quả, đối với khách hàng có thế chấp tài sản đảm bảo thì phát giá, hóa giá theo quyết định. Không cho vay những khách hàng không hoàn thành tốt. + Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc dự án không có hiệu quả, có biểu hiện trốn tránh, chây ỳ thì có biện pháp thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn, chấm dứt cho vay. 2. Đối với cán bộ kế toán - Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hết sức quan trọng, là nguồn thông tin, thông báo cho Ban lãnh đạo. - Phòng kế toán phải thường xuyên thông báo kịp thời cho Ban giám đốc và CBTD biết được: + Các khoản vay đến hạn, quá hạn hoặc sắp đến quá hạn + Tình hình trả nợ gốc, lãi của hộ vay, của từng địa bàn mà CBTD quản lý. - Thực hiện nghiêm túc chế độ chuyển nợ quá hạn, trích quỹ dự phòng rủi ro... Hiện nay sao kê, các thông báo... được thực hiện và in ra trên máy tính 3. Đối với Ban lãnh đạo - Ban lãnh đạo là Ban quản lý gián tiếp nên có nhiệm vụ hết sức quan trọng: + Nắm bắt, phân tích kế hoạch thu nợ, lãi... + Kiểm tra đột xuất việc thực hiện của CBTD và khách hàng + Đối chiếu công khai nợ theo đợt để có biện pháp thích hợp + Thay đổi định kỳ địa bàn quản lý cho CBTD... IV. Kết luận Hoạt động Tín dụng là một nghiệp vụ việc quan trọng, nó quyết định cơ bản nguồn thu nhập của Ngân hàng. Đòi hỏi phải có một khối lượng cán bộ lớn, có nghiệp vụ và chuyên môn giỏi, am hiểu sâu rộng tình hình KT-XH. Nắm được thể lệ chế độ của ngành cũng như chủ trương phát triển kinh tế của địa phương. Đặc biệt là phải có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, có trách nhiệm và ý thức kỷ luật chặt chẽ. Hoạt động Tín dụng đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các tác nghiệp trong quy trình cho vay, vì hoạt động này mang tính rủi ro rất cao. cho vay đối với doanh nghiệp I. Quy định cho vay 1. Điều kiện vay vốn Như đã nêu ở phần trước, áp dụng cho doanh nghiệp cần lưu ý thêm: + Đối với các Tổng Công ty Nhà nước và các đơn vị thành viên. Tổng công ty là một pháp nhân, doanh nghiệp thành viên thì năng lực pháp luật dân sự được phát sinh từ thời điểm đăng ký thành lập. + Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có Giấy uỷ quyền và số tiền cao nhất, thời hạn, mục đích cam kết vay vốn. 2. Thể loại cho vay - Cho vay ngắn hạn (có thời hạn vay 12 tháng) - Cho vay trung hạn (có thời hạn vay 12t - 60t) - Cho vay dài hạn (từ 60t trở lên) 3. Hồ sơ cho vay (trình bày ở phần I) 4. Phương thức cho vay a. Cho vay từng lần b. Cho vay theo hạn mức tín dụng c. Cho vay theo dự án đầu tư - Các loại đầu tư: + Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, đầu tư thành lập phân xưởng, lắp đặt dây chuyền, điều chỉnh bổ sung thiết bị... + Đầu tư, cải thịên môi trường sinh thái. + Mua cổ phần, cổ phần hóa, góp vốn vào doanh nghiệp... Đầu tư theo xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, đồng xây dựng - chuyển giao... Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án - Vốn khác Thời hạn cho vay = Thời hạn XDCB + Thời gian trả nợ Thời hạn trả nợ = Mức cho vay KHCB dùng trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn khác d. Cho vay hợp vốn Khi khách hàng đến vay vốn mà Ngân hàng nhận thấy: + Nhu cầu vốn vay vượt giới hạn cho vay của Ngân hàng (15% VTC) + Khả năng tài chính và nguồn vốn Ngân hàng không đủ đáp ứng + Nhu cầu phân tán rủi ro của Ngân hàng + Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động từ nhiều tổ chức khác thì Ngân hàng bàn bạc quyết định cho vay bằng hình thức hợp vốn có nghĩa là huy động của một Ngân hàng hay nhiều Ngân hàng để cho vay. Khi cho vay bên tham gia đầu tư và Ngân hàng chịu trách nhiệm cho vay: + Thành lập tổ thẩm định + Tài trợ thẩm định độc lập + Giao Ngân hàng đầu mối thẩm định e. Cho vay trả góp Là hình thức cho vay phục vụ đời sống, đặc biệt là cho vay đối tượng hưởng lương, chính sách, có thu nhập thường xuyên, ổn định... 5. Bảo đảm tiền vay * Bảo đảm bằng hình thức cầm cố, thế chấp, tài sản thế chấp phải thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp. * Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. * Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. II. Thẩm định cho vay 1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp - Các doanh nghiệp là pháp nhân, chịu trách nhiệm trong số tài sản của doanh nghiệp, các thành viên hoặc cổ đông trong loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật HTX và Luật đầu tư nước ngoài, chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Các loại hình doanh nghiệp như DNTN, Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về số tài sản của mình, kể cả tài sản riêng cá nhân và gia đình. - Khi thẩm định CBTD nắm vững tính chất sở hữu, trách nhiệm về tài sản, để có cơ sở đầu tư, quyết định đầu tư vào loại hình doanh nghiệp nào đỡ rủi ro hơn, kể cả khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. - Các hồ sơ liên quan. 2. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp Những tài liệu dùng để thẩm định tài chính của doanh nghiệp - Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề - Báo cáo kết quả kinh doanh (thu nhập + chi phí) 2 năm liền kề - Cân đối kế toán và kết quả HĐKD cuối tháng, cuối quý khi vay - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo kiểm toán. Kết cấu của bảng cân đối tài sản A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn A. Nợ phải trả I. Tiền I. Nợ ngắn hạn II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn II. Nợ dài hạn III. Các khoản phải thu III. Nợ khác IV. Hàng tồn kho V. TSCĐ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. TSCĐ I. Nguồn vốn -Ngân quỹ II. Các khoản đầu tư TC dài hạn II. Nguồn vốn kinh phí III. Chi phí XDCB dở dang IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Qua bảng cân đối tài sản ta tính các chỉ tiêu: a. Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu (mục B, nguồn vốn) Tổng nguồn vốn Tỷ suất T ³ 8%, chỉ tiêu càng cao thì khả năng đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp càng tốt. b. Khả năng thanh toán và sự ổn định Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng số tài sản lưu động (mục A, TS) Tổng số nợ ngắn hạn (1-A, NV) Hệ số này ằ 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán Hệ số thanh toán VLĐ = Tổng số bằng tiền (1-A, TS) Tổng số TSLĐ (loại A, TS) Hệ số này ³ 0,5 thì không tốt và Ê 0,1 cũng không tốt Hệ số thanh toán = Tổng số vốn bằng tiền Tổng số nợ ngắn hạn (1-A, NV) Hệ số ³ 0,5 thanh toán có khả quan c. Thẩm định về lợi nhuận và các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu Căn cứ vào bảng cân đối kế toán Phần lãi, lỗ. III. biện pháp phòng ngừa rủi ro tại các ngân hàng cơ sở đặc biệt là việc thực hiện các hình thức bảo đảm tín dụng 1. Thực hiện các hình thức bảo đảm tín dụng Thực hiện nghị định 187/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, về việc đảm bảo tiền vay của TCTD - HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam ban hành "Quy định về việc thực hiện bảo đảm hệ thống tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay như sau: a. Vay có đảm bảo: Thực hiện nghiêm túc Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, thông tư số 06/2000/TT-NHNo ngày 04/04/2000 của Thống đốc NHNo Việt Nam. Khách hàng vay phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Ngân hàng được phép lựa chọn khách hàng vay. Việc lựa chọn bảo đảm tiền vay phải lựa chọn bên thứ 3 bảo lãnh. + Như thế chấp, cầm cố thuộc quyền sở hữu tại chi nhánh NHNo&PTNT. + Công ty Nhà nước có thể thực hiện bảo lãnh bằng tài sản nhưng không phải thực hiện thế chấp, cầm cố tài sản tại NHNo&PTNT Việt Nam. Bên bảo lãnh phải là Công ty nhà nước thực hiện hạch toán độc lập, có khả năng về vốn, năng lực về tài chính, có cam kết với chi nhánh. Xác định được giá trị tài sản trên vốn vay nhưng: + Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản + Tài sản cầm cố khách hàng giữ hoặc là bên thứ ba giữ bằng 50% giá trị tài sản cho vay bộ chứng từ xuất khẩu 90% giá trị thanh toán mà khách hàng được hưởng của bộ chứng từ hoàn hảo. Bên cho vay nắm được việc quản lý và thu tiền hàng bán để thu lại khoản gốc và lãi. Quy định của bộ hồ sơ cho vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố khách hàng bảo lãnh bên thứ 3: Mức cho vay tối đa bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ vốn vay bằng 70% tổng mức vốn đầu tư. b. Vay không có đảm bảo Đối với cán bộ CNV thực hiện theo công văn số 34/CV-NHNo ngày 07/1/2000 và công văn 28/01/2000 của Thống đốc NHNo Việt Nam thì việc cho vay có thể thu nợ bằng lương, trợ cấp và các khoản thu nợ khác. Đối với khách hàng lâu năm có tín nhiệm với Ngân hàng có thể cho vay không đảm bảo hoặc quyết định theo CBTD. 3. Biện pháp phòng ngừ rủi ro Kiểm tra giám sát chặt chẽ vốn vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích trong HĐTD, trong trường hợp thấy không đủ khả năng trả nợ có thể gia hạn nợ cho khách hàng. Để tránh rủi ro CBTD phải giám sát và thẩm định chặt chẽ trước khi cho vay và xem xét mức vay với Nhà nước, với khả năng kinh doanh, chất lượng kinh doanh có khả thi hay không khi đó mới làm thủ tục quyết định cho vay vốn. B. phần nghiệp vụ kế toán Kế toán Ngân hàng là một bộ phận của ngành kế toán trong nền kinh tế, là nghiệp vụ có vị trí, vai trò quan trọng trong hoạt động Ngân hàng,và có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Thực hiện việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp toàn diện, đầy đủ, chính xác các mặt hoạt động nghiệp vụ, hoạt động tài chính ở mỗi hệ thống Ngân hàng để hình thành hệ thống chỉ tiêu thông tin kinh tế, tài chính phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và bảo vệ an toàn tài sản. Chính vì vậy kế toán Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, khi công nghệ ngân hàng đã và đang được hiện đại hóa tin học với sự trợ giúp của máy tính điện tử được ứng dụng rộng rãi trong nghiệp vụ KTNH, thì ngoài những nghiệp vụ kế toán mang tính truyền thống, hiện nay đã và đang áp dụng kế toán máy. Đây là bước đột phá trong ứng dụng tin học vào Ngân hàng. Trong nền sản xuất xã hội, Ngân hàng được xác định là ngành kinh tế tổng hợp và bảo quản một khối lượng tài sản rất lớn của bản thân Ngân hàng cũng như của toàn xã hội gửi tại Ngân hàng. Để quản lý tốt khối lượng tài sản này, ngành Ngân hàng dùng công cụ kế toán để ghi chép, phản ánh toàn bộ tài sản (vốn) trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Cũng như các ngành kế toán khác đối tượng của KTNH là vốn (tài sản) cũng như sự vận động của nó trong quá trình thực hiện các mặt nghiệp vụ Ngân hàng. - Nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng đóng vai trò hết sức đặc biệt trong KTNH. + Ghi nhận, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng theo đúng pháp lệnh ban hành, trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân Ngân hàng cũng như tài sản của toàn xã hội. + Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời .... để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động được tốt. + Giám sát quá trình sử dụng vốn (tài sản) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản thông qua kiểm soát trước, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính,củng cố chế dộ hoạch toán kinh tế trong nền kinh tế quốc dân +Tổ chức giao dịch phuc vụ khách hàng một cách khoa học văn minh, giup đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung - Nằm trong hệ thống hạch toán kế toán của nền kinh tế, hạch toán, kế toán Ngân hàng phải tuân thủ những quy tắc chung của chế độ hạch toán kế toán. Tuy nhiên xuất phát từ nhiệm vụ của hoạt động Ngân hàng nên KTNH có "đặc điểm" riêng như sau: + Tính tổng hợp: Hạch toán kế toán không chỉ phản ánh tính tổng hợp hoạt động của bản thân Ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng, thanh toán... giữa Ngân hàng với các đơn vị kinh tế, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp... Những số liệu KTNH cung cấp là thông tin quan trọng giúp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động kinh tế tốt. + Giao dịch gắn liền với xử lý: Khác với các ngành kế toán khác, hạch toán vào sổ thích hợp, đồng thời là giao dịch với khách hàng để tiếp nhận chứng từ và tiến hành kiểm soát, xử lý ngay các nghiệp vụ đó để đảm bảo chính xác khi vào sổ, với số lượng khách hàng giao dịch đông nên phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác mới phục vụ được khách hàng. + Tính kịp thời, chính xác: Tính chính xác kịp thời của KTNH phải ở mức độ cao, xử lý hạch toán ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng ngày lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra mức độ chính xác, đầy đủ sau một ngày hoạt động, đồng thời để làm căn cứ hạch toán tại đơn vị. + Khối lượng nghiệp vụ lớn, vốn thường xuyên biến động: Nền kinh tế ngày càng phát triển nên nhu cầu giao dịch của khách hàng ngày càng nhiều nên làm cho khối lượng giao dịch lớn, khối lượng chứng từ nhiều, tổ chức luân chuyển phức tạp, vốn biến động. + Công thức hoạt động tiền tệ của các ngành khác là "T - H - T" khác với các ngành khác công thức hoạt động thanh toán của ngân hàng là "T - T", từ khâu huy động đến khâu cho vay đều tồn tại dưới hình thức tiền tệ, nên thước đo giá trị của kinh tế Ngân hàng là tiền tệ. - Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động Ngân hàng nên kinh tế Ngân hàng có vai trò quan trọng sau: + Cung cấp thông tin tổng hợp để phục vụ quản lý tiền tệ. Mọi hoạt động về kinh tế, tài chính của khách hàng đều thông qua tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng nên ghi chép số liệu của kế toán ta vừa đánh giá được hoạt động của ngành ta, lại đánh giá được hoạt động của ngành khác. Từ đó là tiền đề để có biện pháp chỉ đạo, xây dựng những chính sách phát triển kinh tế. + Bảo vệ an toàn tài sản: Là cơ quan quản lý tài sản của cơ quan mình, của khách hàng, của nhà nước nên kế toán ngân hàng phải ghi chép, kiểm soát một cách chặt chẽ tránh xảy ra mất mát, thất thoát tài sản. + Đáp ứng yêucầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản trị Ngân hàng: giúp các nhà lãnh đạo sử dụng nó như là một công cụ hữu hiệu để chỉ đạo ,điều hành ,quản trị ngân hàng có hiệu quả 1. Chứng từ trong KTNH như sau: - Chứng từ thuộc nghiệp vụ tiền mặt: VD: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt, phiếu thu, phiếu chi. - Chứng từ thuộc nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt: VD: UNC, UNT, séc chuyển khoản, TTD, phiếu chuyển khoản, CBC... - Chứng từ thuộc nghiệp vụ tín dụng + Giấy đề nghị vay vốn + Hợp đồng tín dụng + Biên bản tài sản thế chấp vay vốn + Bảng tính lãi hàng tháng ..... 2. Tài khoản sử dụng trong kinh tế ngân hàng như sau: - Tài khoản thuộc TK Nợ + Nhóm TK tiền gửi của khách hàng + Nhóm TK phản ánh VTC của Ngân hàng + Nhóm TK phản ánh thu nhập của Ngân hàng..... - Tài khoản thuộc TK Có + Nhóm TK phản ánh nghiệp vụ cho vay + Nhóm TK phản ánh nghiệp vụ đầu tư + Nhóm TK phản ánh. Trên đây là khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ, đặc điểm và vai trò của công tác KTNH, là điều kiện cơ sở đối với công tác KTNH. Qua lý thuyết và qua thực tập tại cơ quan em xin trình bày cụ thể từng phần nghiệp vụ kế toán tại chi nhánh NHNo&PTNT Thường Tín được xử lý và hạch toán như sau: I. kế toán thu - chi tiền mặt Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín, cơ sở để hạch toán thu - chi tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ được bắt nguồn từ yêu cầu nộp - lĩnh tiền của khách hàng và nhu cầu hoạt động của bản thân Ngân hàng. 1. Chứng từ dùng trong kế toán thu - chi tiền mặt *Thu tiền mặt : + Giấy nộp tiền: dùng cho khách hàng nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ ngân hàng + Giấy gửi tiền tiết kiệm do ngân hàng lập trên máy tính in ra +Phiếu thu : dùng trong nội bộ ngân hàng khi phát sinh các khoản thu vào quỹ nghiệp vụ +Bảng kê các loại tiền nộp vào ngân hàng kèm theo tiền mặt Chi tiền mặt : +Séc(lĩnh tiền mặt) : dùng làm căn cứ dể chi tiền mặt cho khách hàng từ tài khoản tiền gửi +Giấy lĩnh tiền mặt : dùng làm căn cứ để chi tiền mặt cho khách hàng từ tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc tài khoản tiền gửi tiết kiệm + Phiếu chi tiền mặt : dùng trong nội bộ ngân hàng như chi tiêu nội bộ , chi trả lãi ,chi trả hoa hồng, chi các khoản cho vay. 2. Tài khoản dùng trong kế toán thu - chi tiền mặt Kế toán thu , chi tiền mặt là nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến tài khoản tiền mặt , cụ thể là thu – chi bằng tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ Ngân hàng sử dụng tài khoản “tiền mặt tại đơn vị “ có số hiệu là 101101.01. Cơ sở để hoạch toán thu chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng bắt nguồn từ yêu cầu nộp, lĩnh tiền mặt của khách hàng và nhu cầu hoạt động của bản thân Ngân hàng. - Tài khoản sử dụng: "Tiền mặt tại quỹ" (VNĐ và USD) - Kết cấu tài khoản: Nợ: Số tiền mặt nộp vào quỹ nghiệp vụ Ngân hàng Có: Số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ Ngân hàng. 3. Quy trình xử lý và luân chuyển chứng từ 3.1. Kế toán thu tiền mặt. * Đối với khách hàng lập chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản của mình thì khách hàng phải lập 2 liên: "Giấy nộp tiền" và chuyển cho kế toán kiểm soát,kế toán kiểm tra các yếu tố ghi trên giấy gửi tiền của khách hàng theo quy định , tính hợp lệ, hợp pháp của Giấy nộp tiền, hạch toán vào máy, ký tên, ghi số bút toán rồi chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ thu đủ số tiền trên chứng từ, ký tên, chuyển lại cho kế toán chứng từ xử lý. Ngày 20/7/2006 nhà máy Bia Tiger có tài khoản tại ngân hàng lập 2 liên "Giấy nộp tiền" vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Số tiền là 1.000.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 101101.01 1.000.000.000đ Có TK 421101.03/nhà máy bia Tiger 1.000.000.000đ Xử lý chứng từ: + Liên 1: "Giấy nộp tiền" dùng để ghi Có vào tài khoản 4211101/nhà máy bia Tiger. + Liên 2: "Giấy nộp tiền" dùng làm giấy báo Có cho nhà máy Bia Tiger. * Đối với khách hàng chuyển tiền, khách hàng cũng viết 2 liên . Giấy nộp tiền, khách hàng phải biết số CMT của người nhận, Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ tiến hành hạch toán vào máy, ghi số bút toán. In phiếu thu lệ phí chuyển tiền nếu thu lệ phí, chuyển cho thủ quỹ thu tiền, thủ quỹ thu đủ, chuyển lại cho kiểm soát viên, kiểm soát viên kiểm tra lại rồi tiến hành hạch toán và tiến hành chuyển tiền cho khách hàng. Ví dụ thực tế: Ngày 15/8/2006 khách hàng Lê Anh Dũng chuyển tiền cho Nguyễn Quỳnh Giang(Gia Lâm-Hà Nội) số tiền chuyển 18.000.000đ. Hạch toán: Nợ TK 101101.01 18.000.000đ Có TK 519121.2943 18.000.000đ Hạch toán phí + VAT:(0,1%) Nợ TK 101101.01 100.000đ Có TK 453101.01 9090đ Có TK 711001.01 9090đ 3.2. Kế toán chi tiền mặt Đối với khách hàng đến lĩnh tiền mặt, rút tiền từ tài khoản tiền gửi cá nhân, khách viết giấy lĩnh tiền mặt, kế toán viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy lĩnh, đối chiều CMT, chữ ký mẫu, số sư trên tài khoản nếu khớp đúng, kế toán hạch toán vào máy ghi số bút toán, cho kiểm soát viên kiểm soát lại, kiểm soát hợp lệ, chuyển cho thủ quỹ để chi trả cho khách hàng. Các trường hợp không nhất thiết phải có chứng minh thư : Chi trả tiền gửi tiết kiệm , kỳ phiếu , trái phiếu , ký danh thì kế toán phải đối chiếu chữ ký của khách hàng trên chứng từ với chữ ký đăng ký mẫu lưu tại ngân hàng Ví dụ thực tế: Ngày 16/8/2006 anh Nguyễn Xuân Hưng nộp vào ngân hàng một giấy lĩnh tiền mặt, để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của mình, số tiền là: 160.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 421101.030002/Nguyễn Xuân Nam 160.000.000đ Có TK 101101.01 160.000.000đ Xử lý chứng từ: - Giấy lĩnh tiền mặt đóng vào chứng từ kế toán * Đối với khách hàng đến lĩnh tiền gửi tiết kiệm, khách hàng viết giấy lĩnh tiền tiết kiệm, kế toán đối chiếu chữ ký mẫu của khách hàng trên thẻ lưu của khách hàng, nếu hợp lệ hợp pháp kế toán hạch toán vào máy, ghi số bút toán, chuyển cho thủ quỹ để chi trả cho khách hàng. Ví dụ thực tế: Ngày 25/8/2006 anh Phạm Văn Hiền đến rút tiền tiết kiệm CKH (12T) số tiền gốc là 420.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 423202.12 420.000.000đ Có TK 101101.01 420.000.000đ Xử lý chứng từ: + Thẻ lưu và sổ tiết kiệm, giấy lĩnh tiền tiết kiệm đóng vào chứng từ kế toán. * Đối với chi hoa hồng: Khi tổ trưởng đi nộp lãi cho tổ nhóm, kế toán hạch toán vào máy, rồi chỉ hoa hồng theo số tiền nộp nhân tỷ lệ chi hoa hồng hiện nay là 3%/tổng số thu lãi Ví dụ thực tế: Ngày 24/7/2006 Bà Nguyễn Thị Thu nộp lãi cho tổ nhóm phụ nữ, số tiền là 400.000đ. Định khoản: Nợ TK 101101.01 500.000 đ Có TK 702001.01 500.000 đ Sau khi kế toán hạch toán vào máy số tiền lãi đã thu, tiến hành hạch toán chi hoa hồng cho tổ trưởng. Hạch toán: Nợ TK 816002.01 500.000 x 3% Có TK 101101.01 500.000 x3% Xử lý chứng từ: + Liên 1: Đóng chứng từ kế toán * Đối với chi công tác hành chính. Chi các hoạt động hành chính của cơ quan như tạm ứng, chi tiếp khách, tiếp thị, chi mua sắm tài sản... Ví dụ thực tế: Ngày 12/08/2006 cô Lê Thị Hoa (phòng hành chính) nộp một tờ giấy đề nghị Ngân hàng tạm ứng để hoạt động hành chính trong tháng 8, số tiền là 2.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 361201.01 2.000.000đ Có TK 101101.01 2.000.000đ * Ngoài ra còn có một số hoạt động chi khác. 3.3. Kiểm kê quỹ cuối ngày Thủ quỹ vào nhật ký quỹ, trả chứng từ cho bộ phận kiểm soát viên nhận lại chứng từ kiểm soát một lần nữa các yếu tố trên chứng từ, chuyển sang cho bộ phận kế toán chi tiết, tổng hợp hạch toán, lên nhật ký chứng từ. Để đảm bảo khớp đúng số liệu thu - chi, tồn quỹ tiền mặt cuối ngày giữa kế toán và ngân quỹ thì hàng ngày khi kết thúc giao dịch với khách hàng phải tiến hành đối chiếu số liệu giữa kế toán và bộ phận ngân quỹ. Khi đối chiếu phải đảm bảo: + Tổng thu trên nhật ký quỹ của kế toán (bên nợ 1011) = tổng thu tiền mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lý. + Tổng chi trên nhật ký quỹ của kế toán (bên có 1011) = tổng chi tiền mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lý. + Dư nợ tiền mặt (tồn quỹ cuối ngày) của kế toán = tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt thực dư chuyển vào kho cất giữ. Tại NHNo&PTNT huyện Thường Tín các số liệu giữa thủ quỹ và kế toán cuối ngày thường là khớp nhau. Nừu đối chiếu chưa khớp nhau giữa hai bên tiến hành tìm sai và đảm bảo cuối ngày phải khớp đúng. II. Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt Tại chi nhánh NHNo&PTNT Thường Tín hiện nay đang áp dụng các hình thức thanh toán sau: + Séc bảo chi + Séc chuyển khoản + Uỷ nhiệm chi chuyển tiền. 1. Thanh toán séc 1.1. Sẽ bảo chi Do tình hình phát triển kinh tế xã hội và hiện nay Ngân hàng đang áp dụng phương thức chuyển tiền điện tử nên hình thức thanh toán bằng Séc bảo chi là rất ít, trong thời gian thực tập tại chi nhánh có duy nhất một trường hợp thanh toán bằng Séc bảo chi. Hạch toán: Nợ TK tiền gửi người mua Có TK tiền gửi đảm bảo thanh toán Séc bảo chi Ví dụ thực tế: Ngày 10/8/2006 Công ty CP Mỹ Hảo nộp vào Ngân hàng một tờ Séc bảo chi, trả tiền cho chi nhánh điện Tía, số tiền trên séc là 10.000.000đ Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp kế toán hạch toán lần 1 Nợ TK 421101/ Công ty CP Mỹ Hảo Có TK 421101.010008 Khi khách hàng nộp lại séc vào Ngân hàng (đã giao dịch ở NHB), kế toán sẽ hạch toán lần 2. Nợ TK 511102 Có TK 421101/Công ty CP Mỹ Hảo Xử lý chứng từ: + Séc bảo chi đóng vào chứng từ kế toán 1.2. Séc chuyển khoản Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng, thanh toán chuyển tiền bằng séc rất ít, séc chuyển khoản không có, chủ yếu thanh toán bằng UNC, GNT chuyển tiền, giấy rút HMKP. 2. Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền Tại chi nhánh NHNo&PTNT Thường Tín hình thức thanh toán này là khá phổ biến, khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, công ty TNHH, KBNN... Thanh toán UNC bắt nguồn từ bên mua,khi nhân được hàng hoá ,dịch vụ từ bên mua sẽ lập 4 liên hoặc 2 liên uỷ nhiệm chi đã được in sẵn theo mẫu quy định của ngân hàng nộp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng được ghi trong uỷ nhiệm chi.Kiểm soát viên có nhiệm vụ kiểm tra ,kiểm soát các nội dung mà khách hàng ghi trên giấy UNC ,xem số dư của khách hàng trên tài khoản có đủ số dư để thanh toán hay không .Nếu không đúng trả lại khách hàng, còn nếu đúng thì làm thủ tục xử lý các liên UNC để thanh toán cho khách hàng và hạch toán. * Trường hợp 1: - Hai khách hàng thanh toán cùng một Ngân hàng, cùng địa bàn, cùng hệ thống. Khách hàng phải lập 4 liên UNC, hiện nay Ngân hàng sử dụng kế toán máy nên khách hàng lập 3 liên. - Kế toán xử lý 3 liên UNC như sau: + 1 liên thông báo Nợ + 1 liên thông báo Có + 1 liên ghi Có tài khoản đóng chứng từ * Trường hợp 2 - Hai khách hàng thanh toán._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0547.doc
Tài liệu liên quan