Nghiệp vụ: Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty XNK Nam Đô

Mục lục Lời mở đầu Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện. Cơ chế mới đã tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mục tiêu phát triển của đất nước đã có sự điều chỉnh phù hợp với yêu cầu, khả năng của từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhiều chính sách kinh tế, nhiều chế độ quản lý kinh tế- tài chính đã đang và còn tiếp tục đổi mới, ngày càng được hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thàn

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ: Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty XNK Nam Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế – tài chính, đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu của cơ chế quản lý. Trong thời kỳ này để phù hợp với cơ chế thị trường, hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và hạn chế tối đa các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế – tài chính. Sự phát triển một cách tất yếu và mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế hiện nay làm nảy sinh ra nhiều vấn đề khó khăn trong quá trình quản lý càng chứng minh sự cần thiết của công cụ hạch toán. Đặc biệt quá trình lưu chuyển hàng hóa được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, cho nên hạch toán nghiệp vụ kinh doanh lưu chuyển hàng hóa là một khâu hết sức quan trọng cần phải được quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Sự cạnh tranh khốc liệt là đặc tính của thị trường này. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi cách đưa được sản phẩm hàng hoá tới tay người tiêu dùng, được họ chấp nhận. Từ đó thu được lợi nhuận từ việc sản xuất, tiêu thụ. Hạch toán lưu chuyển hàng hóa sau mỗi thời kỳ kinh doanh sẽ cho doanh nghiệp có đượcc cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lãi lỗ. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu hàng hoá, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý cho phù hợp và có hiệu quả hơn, hạn chế các thiệt hại có thể ước đoán được. Tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả tiêu thụ sẽ cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô cùng với nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức lưu chuyển hàng hoá cũng như công tác hạch toán lưu chuyển, tôi đã chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô” Mục tiêu của chuyên đề này là làm rõ những nguyên tắc hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, liên hệ với tình hình thực trạng của công ty để thấy được những vướng mắc, tồn tại và có được những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hóa ở công ty. Chuyên đề được trình bày với kết cấu gồm 3 phần: Phần I. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại công ty XNK Nam Đô. PHầN II. Thực tế nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty XNK Nam Đô. Phần III: Một số ý kiến NHậN XéT, ĐáNH GIá nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty XNK nam đô. Phần I. tìm hiểu chung về tổ chức kế toán công ty xuất nhập khẩu nam đô I. Khát quát về công ty, tổ chức bộ máy kế toán 1. Quá trình hình thành và phát triển Trong bối cảnh chung của một nền kinh tế đã mở cửa, thị trường thiết bị y tế cũng có những biến đổi không ngừng. Nhu cầu về khám, chuẩn đoán, điều trị chăm sóc của nhân dân rất cao.Trong khi đó điều kiện sản xuất trong nước còn hạn chế. Vì vậy việc nhập khẩu thiết bị y tế trở thành một việc hết sức cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho mọi người. Công ty XNK Nam Đô tiền thân là công TNHH Dược phẩm Hàng Châu có trụ sở tại số nhà 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội được thành lập theo giấy phép thành lập số 2412/ GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 20/04/1996 và giấy phép kinh doanh số 054045 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 26/04/1996, là đơn vị thứ hai trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thiết bị y tế ngày 15/08/2001. Công ty thành lập với số vốn điều lệ 500.000.000 VNĐ với ngành nghề kinh doanh chính là chuyên phân phối, xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế các loại, thuốc chữa bệnh thông thường. Công ty có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại số 2 Phương Mai Hà Nội. Năm 2000 để mở rộng và phát triển thị trường, công ty đã thành lập một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch với khách hàng miền Nam. Sau 7 năm hoạt động do nhu cầu thực tế công ty XNK Nam Đô dựa trên những cơ sở kinh doanh ban đầu được tách ra thành lập với ngành nghề kinh doanh mở rộng hơn. Không chỉ dừng ở việc nhập khẩu và cung cấp các loại thiết bị y tế mà công ty XNK Nam Đô còn nhập khẩu thêm các thiết bị công nghiệp dân dụng, thiết bị khoa học công nghệ. Ngoài ra công ty còn sản xuất và mua bán hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. Công ty được thành lập theo giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh số 0102006082 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08/ 09/ 2002, số vốn điều lệ là 1.000.000.000 VNĐ. Sau ba năm hoạt động và phát triển không ngừng công ty đã xin được thay đổi giấy phép kinh doanh lần 2 ngày 12/ 04/ 2005 với vốn điều lệ 3.000.000.000 VNĐ mở rộng lĩnh vực hoạt động. Đó là đầu tư kinh doanh đường giao thông, cầu phà, đường thuỷ, đường thuỷ, đường sắt. Cũng tháng 5/2005 công ty mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh a. Thị trường hoạt động và đối thủ cạnh tranh. Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nhập khẩu các loại trang thiết bị y tế của các nước trên thế giới đáp ứng nhu cầu trên toàn quốc. Vì vậy mà thị trường hoạt động của công ty rất rộng, trải khắp các tỉnh thành, huyện, xã trong cả ba miền. Tuy lĩnh vực thiết bị y tế là một thị trường tương đối tiềm năng, nhu cầu lớn nhưng cũng không tránh được sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty nhập khẩu trong cùng lĩnh vực. Đó là chưa kể đến các đơn vị sản xuất trang thiết bị y tế trong nước, các văn phòng đại diện của các hãng sản xuất trên thế giới trực tiếp vào cung cấp thiết bị cho thị trường Việt Nam. b. Tình hình hoạt động kinh doanh. Bảng1.2: Kết quả kinh doanh năm 2003, năm 2004, năm 2005 và năm 2006. Đơn vị: VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu thuần 1,830,310,618 13,462,982,328 18,696,882,492 24,305,947,240 2 Giá vốn hàng bán 1,449,939,118 11,646,368,367 16,395,755,622 21,264,823,090 3 Tổng lợi nhuận trước thuế 76,949,607 109,005,752 187,659,152 304,112,415 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 24,623,874 34,881,841 52,544,563 85,151,477 5 Lợi nhuận sau thuế 52,325,733 74,123,991 135,114,589 218,960,938 Qua bảng kết quả kinh doanh trên có thể thấy được tình hình hoạt động của công XNK Nam Đô trong vòng 4 năm qua kế từ ngày thành lập. Doanh thu thuần năm sau tăng hơn năm trước từ 1.830.310.618 VNĐ năm 2003 tăng lên 21.264.823.090 VNĐ tăng gấp gần 20 lần. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng từ 76.949.607 VNĐ năm 2003 lên 304.112.415 VNĐ năm 2006 làm tăng thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nước tăng hơn 4 lần. Công ty đạt lợi nhuận sau thuế cũng gấp gần 4 lần so với năm đầu thành lập. 3. Tổ chức bộ máy quản lý Để điều hành và hoàn thành công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức rất chặt chẽ, khoa học giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt thông tin kịp thời và đưa ra các quyết định kinh doanh một cách chính xác, đúng đắn. Với hơn 30 nhân viên, tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm: Giám đốc và các phòng chức năng. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty. Giám đốc P.Kỹ thuật P.Maketing P.Kế toán P.Kinh doanh P.Xuất nhập khẩu P.Dự án CácVPDD Cửa hàng GTSP 4. Chức năng của giám đốc và các phòng chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có quyền hạn, trách nhiệm nhất định được bố trí làm việc ở các khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của Công ty. Giám đốc: Phụ trách chung, là người đại diện pháp nhân của công ty, người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty sao cho hiệu quả. Phòng kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng qui định của nhà nước. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong Công ty trong việc hoàn tất chứng từ kế toán, phân tích các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kịp thời báo cáo Giám đốc, Phòng kinh doanh để hoạt động chung của công ty được hiệu quả hơn. Phòng Kinh doanh: giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm với tất cả những công việc liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, quản lý cửa hàng giới thiệu sản phẩm và văn phòng đại diện của công ty. + Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phòng kinh doanh của công ty, thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả, là nơi cung cấp cho phòng kinh doanh những diễn biến của thị trường để phòng có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. + Văn phòng đại diện: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kinh doanh của công ty, là nơi cung cấp hàng hoá theo vùng địa lý. - Phòng Xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá. Phòng Kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng hàng hoá, theo dõi việc sửa chữa hàng hoá, tiến hành bảo hành, bảo trì, lắp đặt, chạy thử, hướng dẫn sử dụng máy cho khách hàng. Phòng Dự án: chịu trách nhiệm các công việc thực hiện dự án cung cấp thiết bị cho các địa phương. Phòng Marketing: nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo, tổ chức tham gia các đợt triển lãm giới thiệu sản phẩm 5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Do đặc thù kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu nên công tác nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.Yêu cầu của khách hàng từ Phòng Kinh doanh sẽ được chuyển đến phòng xuất nhập khẩu. Phòng Nhập khẩu tiến hành giao dịch với các đối tác nước ngoài về mặt hàng, giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán để hoàn thành các nghiệp vụ xuất nhập hàng. Sau khi hàng đã được nhập về phòng Kinh doanh, Kế toán và Kỹ thuật phối hợp để giao hàng cho khách. Khi công việc bàn giao hàng hóa kết thúc thì Phòng Kế toán sẽ tiến hành theo dõi công nợ. II. Tổ chức công tác kế toán 1.Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán cung cấp cho Giám đốc các thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế của công ty. Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Toàn công ty chỉ có một Phòng Kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Còn ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. Phòng kế toán của công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở tất cả các đơn vị, bộ phận công ty. Cuối năm Kế toán trưởng tiến hành lập báo cáo tài chính toàn công ty. Để thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung của kế toán trưởng cũng như sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán, căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty mà bộ máy kế toán của công ty gồm có 4 người đều có trình độ đại học và được phân công công việc như sau: Kế toán trưởng: là người điều hành Phòng Kế toán với chức năng là phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc của phòng thực thi theo đứng qui định, chính sách của nhà nước. Kế toán trưởng còn giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, cung cấp thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi, lập báo cáo quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy, qui định và chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về công việc của mình, giao dịch với ngân hàng. Kế toán tổng hợp theo dõi việc xuất nhập hàng hoá, cuối tháng tập hợp các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các tài khoản, lập báo cáo tài chính. Cuối mỗi quí lập bảng cân đối kế toán. Kế toán thanh toán kiêm kế toán lương và BHXH: theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, trích lập và sử dụng quĩ lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT.. theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng. Sơ đồ2.2: Sơ đồ Bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán –lương Thủ quỹ – kế toán ngân hàng 2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting với phiên bản Fast 2000 hoạt động trong môi trường Microsoft Visual Fox 6.0. Sổ sách của công ty được tổ chức theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ công việc kế toán được chia làm 3 bước chính: - Lập và luân chuyển chứng từ - Cập nhật số liệu vào máy, thực hiện các bút toán kết chuyển. - Số liệu sẽ được đưa vào các sổ tương ứng. Máy sẽ thực hiện các bút toán tổng hợp và đưa vào các sổ kế toán. Sơ đồ 3.2: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Chứng từ gốc (bảng TH chứng từ gốc) Sổ quỹ Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng TH chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty 3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Tổ chức hợp lý chứng từ kế toán giúp đơn vị quản lý chặt chẽ hợp pháp, hợp lý tài sản, tiền vốn của đơn vị, tạo cơ sở cho việc tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế và lập các chỉ tiêu báo cáo kế toán trên hệ thống các biểu mẫu kế toán Nội dung tổ chức chứng từ kế toán: Xây dựng chủng loại và số lượng bản chứng từ. Tổ chức lập chứng từ và tiếp nhận chứng từ. Tổ chức kiểm tra luân chuyển và sử dụng chứng từ. Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ. 3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng tài chính đã sửa đổi và bổ sung. Do đặc thù kinh doanh của công ty nên công ty đã áp dụng tất cả các tài khoản trong hệ thống tài khoản trừ các tài khoản sau TK 121/221 “ Đầu tư tài chính ngắn hạn/ dài hạn ” TK 128 “Đầu tư tài chính ngắn hạn khác” TK 136 “ Phải thu nội bộ ” TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” TK 161 “ Chi sự nghiệp ” TK 213 “ Tài sản cố định vô hình ” TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang ” TK 228 “ Đầu tư bất động sản ” TK 315 “ Đầu tư tài chính ” TK 414 “ Quỹ đầu tư phát triển” TK 441 “Nguồn vốn XDCB” TK 515“ Doanh thu tài chính ” TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ” TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ” Ngoài ra công ty còn mở các TK chi tiết để thuận tiện cho việc ghi sổ: - TK 112“Tiền gửi ngân hàng” được chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK1121 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền VN” TK 1122 “Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ” TK 11211 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền USD” TK 11212 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền EUR” TK 11213 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền JPY” - TK133 “Thuế GTGT đầu vào” được chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK 1331 “Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá” TK 13311 “Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ” TK 13312 “Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu” TK 1332 “Thuế GTGT đầu vào của tài sản” - TK 333“Các khoản phải nộp cho Nhà nước” được chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK 3331 “” TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu” TK 33331 “Thuế xuất khẩu” TK 33332 “Thuế nhập khẩu” 3.3 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán. Cuối mỗi năm kế toán phải lập báo cáo tài chính và gửi đến Chi cục thuế Đống Đa và phòng thống kê quận Đống đa. Các báo cáo tài chính gồm có Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Lưu chuyển tiền tệ, Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, bảng cân đối phát sinh. 3.4. Các phương pháp kế toán chủ yếu - Phương pháp tính thuế GTGT Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cuối mỗi tháng kế toán sẽ kê thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hàng tháng do cơ quan thuế qui định Phương pháp tính thuế TNDN& các loại thuế khác. + Đối với thuế TNDN: Công ty phải nộp thuế TNDN với thuế suất 28% của thu nhập trước thuế. Kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước để kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho Cục thuế Hà Nội chậm nhất ngày vào 25 tháng 01 năm sau. + Đối với thuế nhập khẩu: Công ty nộp thuế XNK theo từng lô hàng. Kế toán theo dõi từng lô hàng và nộp thuế chậm nhất 40 ngày tại chi cục thuế trên địa bàn cảng lấy hàng kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan hải quan. Phương pháp hạch toán ngoại tệ. Công ty hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế của Ngân hàng nhà nước qui định. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho . Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán chi tiết: theo dõi sổ chi tiết hàng hoá, thẻ kho. Kế toán chi tiết vào sổ chi tiết hàng hoá dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất. Thủ kho cũng dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất để vào thẻ kho. Số liệu ở sổ chi tiết hàng hoá phải khớp với thẻ kho. Kế toán tổng hợp: theo dõi sổ tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn. Hàng ngày kế toán tổng hợp số liệu từ những chứng từ ghi sổ. Sau đó từ chứng từ ghi sổ sẽ vào sổ cái TK 156 “Hàng hoá”. Công ty tính giá nhập theo giá CIF và tính giá xuất theo giá bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán TSCĐ. Công ty chọn phương pháp đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ của công ty như sau: + Kế toán căn cứ vào qui định trong Chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. + Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao TB hàng năm của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ /Thời gian sử dụng. PHầN II. Thực tế nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty XNK Nam Đô Kế toán chi tiết hàng hóa 1.1 Chứng từ sử dụng 1.1.1 Các phương thức mua hàng, nhập kho hàng hóa Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty XNK Nam Đô. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu của Bộ y tế, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng, chủng loại, mẫu mã và có chất lượng đạt tiêu chuẩn hiện này hàng hoá mua, nhập kho của Công ty chủ yếu của Công ty từ hai nguồn lớn là hàng mua nước ngoài và hàng mua nội địa. Đối với nguồn hàng từ nước ngoài thì phương thức mua hàng mà Công ty sử dụng là phương thức nhập khẩu trực tiếp. Cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Công ty có nhiệm vụ tim nguồn hàng, lập kế hoạch và đệ trình lên giám đốc phê duyệt. Khi được sự đồng ý của giám đốc phong xuất nhập khẩu l tiến hành ký hợp đồng với bên bán. Sau khi đã hoàn tất thủ tục cần thiết và hàng hoá đã về tới cảng, Công ty cử cán bộ đi nhận hàng trực tiếp tại địa điểm quy định. Trong thanh toán Công ty sử dụng 3 phương thức. Thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC thanh toán bằng thư chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD). Mua hàng nội địa là hoạt động thường xuyên của Công ty do thuốc và nguyên liệu thuốc là hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe của người dùng nên yêu cầu về chất lượng là rất cao. Cũng vì thế mà đối với nguồn hàng nội địa, Công ty chủ yếu sử dụng phương thức mua hàng trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với bạn hàng quen thuộc. Đây là hình thức thu mua chính thức của Công ty. Sau khi ký hợp đồng kinh tế Công ty cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để nhận hàng. Cán bộ của Công ty có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an toàn với phí vận chuyển do Công ty chịu. Sau đó Công ty làm thủ tục nhập kho. Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng phương thức chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn chuyển hàng sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thường là kho của Công ty. Công ty không chịu tiền vận chuyển từ kho của bên bán đến nơi giao hàng. Hình thức và phương tiện thanh toán đối với nguồn hàng thu mua trong nước tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty và bên bán, chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc trả chậm. 1.1.2. Tính giá hàng hoá mua. Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được căn cứ vào nguồn hàng nhập để tính toán. Đối với nguồn hàng chủ yếu của Công ty là hàng mua nội địa thì giá trị thực tế của hàng hoá được tính theo công thức: Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước Chiết khấu giảm giá mua Giá mua ghi trên hoá đơn = - Mọi chi phí thu mua hàng hoá của Công ty không tính vào giá trị hàng mua mà được tập hợp hết vào chi phí bán hàng. 1.1.3. Hạch toán chi tiết kho hàng. Đối với doanh nghiệp mua hàng căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (có thể là hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT) do bên bán lập kế hoạch và lập phiếu nhập kho cho số lượng hàng hoá mua ghi trên HĐ hoá đơn (GTGT) Số hoá đơn: 62889 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 9 năm 2006. Đơn vị bán hàng: Cty XNK Nam Đô. Số TK: Mã số. Họ và tên người mua hàng: Đơn vị : Cty XNK Nam Đô. Mã số. Hình thức thanh toán: trả chậm Đơn vị tính : đồng. STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000 Một khoản Cộng tiền hàng: 45.000.000 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000. Tổng tiền thanh toán: 47.250.000. Số tiền viết bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên). phiếu nhập kho Nhập của: Cty XNK Thành Công Biên bản kiểm nghiệm số 420 ngày 29 tháng 9 năm 2006 Nhập vào kho: Kho Thành Công STT Tên hàng Đvtính Số lượng Giá đv Thành tiền 1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000 Tổng cộng: Một khoản Thành tiền : 45.000.000 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000 Tổng thanh toán: 47.250.000 Trị giá thành tiền bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng Người giao Người nhận Người lập bỉểu (ký) (ký) (ký) (ký) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các cột tương ứng trên thẻ có liên quan và tập hợp các chứng từ nhập xuất này vào “bảng kê chứng từ nhập- xuất” 1.2 Kế toán chi tiết hàng hoá Hạch toán chi tiết hàng hoá phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng, ở từng kho hàng, quầy hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Do đó tổ chức công tác hạch toán chi tiết hàng hoá cần được kết hợp chặt chẽ giữa kho hàng, quầy hàng và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích giảm bớt trùng lặp khi ghi chép sổ sách kế toán, tăng cường kiểm tra giám sát của kế toán đối với hạch toán các nghiệp vụ ở kho hàng, phục vụ công việc đối chiếu thường xuyên số liệu ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê. Đây là công cụ quản lý hàng hoá có hiệu quả cần thực hiện ở mỗi doanh nghiệp. Trong thực tế, đơn vị có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 1.2.1 Phương pháp thẻ song song. a. Đặc điểm. - Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh về mặt số lượng tình hình nhập, xuất, tồn kho, theo lô hàng hoặc theo từng mặt hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm hàng hoá. - Tại quầy hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong hai phương pháp hạch toán về mặt giá trị hoặc hạch toán về mặt số lượng. Nếu hạch toán về mặt giá trị, nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán. Còn nếu hạch toán về mặt số lượng và giá trị thì nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng. - Phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của hàng hoá. b. Ưu nhược điểm điều kiện vận dụng: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên.. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết hàng hoá Bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn hàng hoá Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.2.2 Phương pháp sổ số dư. a. Đặc điểm. - Tại kho: Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất, thủ kho ghi thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - Tại quầy hàng: Hạch toán giống phương pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán kho hàng phải xuống kho để theo dõi kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán). b. Ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng: - Phương pháp này có ưu điểm giảm bớt công việc ghi chép - Nhược: Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng mặt hàng Mặt khác, phương pháp này còn khó phát hiện những sai sót. Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư. Bảng kê chứng từ nhập Phiếu nhập Bảng luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn Thẻ kho Sổ số dư, Phiếu xuất Bảng kê chứng từ xuất Kế toán tổng hợp hàng hoá Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. 1.2.3. Phương pháp sổ số đối chiếu luân chuyển. a. Đặc điểm. - Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi thẻ kho giống như các phương pháp trên. - Tại quầy hàng hạch toán giống như hai phương pháp trên. - Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này chỉ được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất, phát sinh trong tháng cuả từng loại hàng hoá, mỗi thứ ghi trên một dòng sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và lấy số tiền của từng loại hàng hoá trên sổ này để đối chiếu với sổ kế toán tổng hơp. b. Ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng: Theo phương pháp này công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh điểm hàng hoá được giảm nhẹ nhưng toàn bộ công việc tính toán kiểm tra đều dồn hết vào ngày cuối tháng nên dễ xảy ra chậm trễ trong hạch toán và lập báo cáo hàng tháng. Điều kiện vận dụng phương pháp này cũng giống như phương pháp sổ số dư. Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho ô Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2. Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hoá 2.1 Kế toán quá trình mua hàng Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Thực chất của quá trình này là sự vận động vốn kinh doanh từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá. Các loại hàng hoá thu mua được phân chia theo ngành hàng là: - Hàng vật tư, thiết bị. - Hàng công nghệ phẩm, tiêu dùng. - Hàng lương thực, thực phẩm chế biến. 2.1.1. Các phương thức mua hàng. Việc thu mua hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể, đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn những phương thức thích hợp nhất nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Các phương thức mua hàng thường được chọn là: - Phương thức chuyển hàng: Theo phương thức này, bên mua và bên bán phải ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó quy định rõ về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả của hàng hoá, phương thức thanh toán, địa điểm giao nhận (do bên mua quyết định ). Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên bán vận chuyển hàng cho bên mua tới địa điểm ghi trong hợp đồng. - Phương thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán: Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng uỷ nhiệm cho cán bộ của mình trực tiếp đến nhận hàng tại kho bên bán và ký xác nhân trên các chứng từ giao hàng. Người nhận hàng phải có trách nhiệm áp tải hàng đưa về kho của doanh nghiệp kèm theo chứng từ mua hàng. Khi hàng hoá về, doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nghiệm, nhập kho hàng hoá. Phòng kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ thanh toán. - Phương thức mua hàng theo hình thức khoán: Theo phương thức này, doanh nghiệp phải lập hợp đồng khoán với cán bộ thu mua, trong đó quy định rõ số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả, ... địa điểm giao nhận hàng hoá. Sau đó doanh nghiệp tạm ứng tiền cho cán bộ thu mua chịu trách nhiệm mua và đưa hàng về nơi quy định. Doanh nghiệp chỉ nhập kho số hàng đó và thanh toán tiền hàng khi nhận thấy điều kiện phù hợp với những gì đã ghi trong hợp đồng khoán. Cuối cùng doanh nghiệp tiến hành thanh toán với cán bộ thu mua. Ngoài những phương thức mua hàng nói trên, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương thức mua hàng khác như: phương thức đặt hàng, đổi hàng, mua hàng nông sản.... 2.1.2 Tính giá hàng hoá mua vào. Trong kinh doanh thương mại, số lượng hàng hoá lưu chuyển chủ yếu là mua ngoài từ nơi sản xuất. Đơn vị cũng có thể nhập khẩu (đối với bán buôn ). Hoặc có thể thu mua từ các đơn vị bán buôn (đối với bán lẻ hàng hoá ). Do đó trị gía thực tế hàng hoá mua vào được tính theo từng nguồn nhập. Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước = Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí sơ chế hoàn thiện Chi phí thu mua hàng hoá Giảm giá hàng mua + + - Kể từ ngày 1/1/1999 Luật thuế GTGT được chính thức được thực thi ở nước ta. Theo đó, trị giá thực tế hàng hoá mua còn tuỳ thuộc vào ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24646.doc