Lời nói đầu
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực bằng các công cụ và biện pháp hữu hiệu.
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu cơ bản, là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính,
119 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đưa ra được hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra. Hơn nữa, những năm gần đây các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thành lập nhiều, sự cạnh tranh giữa thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt và phức tạp. Vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà đầu tư phải có sự quản lý phù hợp, cần phải tính toán một cách kỹ lưỡng giảm chi phí một cách thấp nhất, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, làm thế nào để việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Do đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý bám sát tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán lãi – lỗ, là công cụ đắc lực cho các nhà quản lý, các chủ đầu tư.
Là một sinh viên sắp tốt nghiệp, đã được thầy cô trang bị đầy đủ kiến thức về lý luận, để hoàn chỉnh kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích gắn liền học tập lý thuyết với thực hành, có được những hiểu biết thực tế về các bước công việc thực hiện từng nghiệp kế toán trên thực tế, củng cố những kiến thức được học trong nhà trường, hình thành những kỹ năng nghề nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của công ty và đã hoàn thiện đề tài báo cáo: “Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn Thiết kế kiến trúc Sông Cầu”
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình dộ hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết về nội dung cũng như hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ gồm 3 chương.
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
Chương II. Thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
Chương III. Một số nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần tư vấn Thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
chương I
cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
a. những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. những vấn đề về chi phí sản xuất.
Đất nước ta hiện nay ở trong giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đảng ta quyết định đổi mới cơ chế kinh tế kiên quyết xóa bỏ cơ chế tập bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ có chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải, tự phát triển và làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh đều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí là điều kiện bắt buộc để một doanh nghiệp có thu nhập. Tuy vậy, để có thể tồn tại được lâu dài và phát triển thì việc kinh doanh phải đem lại lợi nhuận, do đó doanh nghiệp phải tìm cách hạ chi phí của mình.
Việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm được coi là vấn đề hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí sản xuất, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm các chi phí sản xuất. kế toán phải tính được chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định phù hợp với thời kỳ thực hiện kế hoạch và kỳ báo cáo. Trong thực tế, chi phí sản xuất được tính theo từng tháng, quý, năm.
Trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau qua các thời kỳ khác nhau người ta có các cách hiểu khác nhau về chi phí của một doanh nghiệp.
Đối với kế toán thì khái niệm chi phí luôn phải gắn liền với một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, phải là chi phí thực nhưng không phải tất cả các khoản chi phí đều được coi là chi phí thực. Như vậy, những khoản hao hụt về vật liệu ngoài định mức, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh doanh.
Trước kia, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung do các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, không chú ý đến chi phí và kết quả sản xuất của mình. Chỉ tiêu chi phí sản xuất thường bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân mà doanh nghiệp không phản ánh đúng chi phí của mình. Vì vậy, chỉ tiêu chi phí, giá thành trước đây không phải là cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để có thể tồn tại và phát triển. Mọi doanh nghiệp phải thực hiện kế toán độc lập, tự bù đắp chi phí và có lãi. Vì vậy, hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải nắm được thông tin chính xác về chi phí của mình để có quyết định thích hợp và tìm ra các biện pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu chi tiết về chi phí và giá thành của các bộ phận, các loại sản phẩm là yếu tố cơ bản tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Cùng với các thông tin về cung cầu thị trường, chỉ tiêu giá thành giúp các nhà quản trị kinh doanh xác định được mặt hàng nào nhiều lãi, mặt hàng nào lãi ít hay lỗ để điều chỉnh tìm ra cơ cấu mặt hàng tối ưu.
Thông tin về chi phí còn giúp cho doanh nghiệp xác định thời gian hoà vốn, sản lượng hoà vốn... mức sản lượng để tối ưu hóa lợi nhuận. Như vậy chỉ tiêu chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với một quản trị doanh nghiệp.
Đối với việc quản lý vĩ mô, chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp không những làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo ra khả năng tái sản xuất mở rộng mà trong phạm vi toàn xã hội nó còn là nguồn chủ yếu tạo ra tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Việc giảm giá thành sản phẩm là cơ sở vật chất cần thiết để giảm giá cả của hàng hóa.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình. Để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh cần phải có quyết định đúng đắn, do đó nhà quản trị phải tìm ra biện pháp để thu được các thông tin chính xác và chi tiết về chi phí của doanh nghiệp mình và biết sử dụng tốt chúng trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp các thông tin về tài chính giúp người quản lý thực hiện tốt các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra, tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán cung cấp số lượng lớn các số liệu chi tiết ghi chép từ sự vận động hàng ngày của vốn và nguồn vốn. Các thông tin chi tiết này có ý nghĩa sống còn đối với việc quản lý có hiệu quả. Tuy nhiên yêu cầu chính của quản lý không phải chỉ là thông tin chi tiết từ các sổ kế toán. Khi sử dụng các bảng tóm tắt này nhà quản lý sẽ nhanh chóng thấy được nơi có hoạt động tốt, chỗ yếu để có các biện pháp xử lý kịp thời.
1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2. Phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động thì việc tính toán đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề được coi là trọng nhằm xác định đúng chi phí, phù hợp với giá cả thực tại, tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu của quản lý kinh tế mới hiện nay.
Chi phí sản xuất – kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất công dụng vai trò vị trí trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân lại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích và các yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân theo những tiêu thức khác nhau. Đó là việc sắp xếp chi phí từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
2.1. Phân theo lĩnh vực kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia ra 3 loại:
a. Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
b. Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính.
c. Chi phí bất thường: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định được chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh đúng cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
2.2. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Cách phân loại này phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà xét đến công dụng cụ thể địa điểm phát sinh của chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra làm 7 yếu tố:
a. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
b. Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
c. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
d. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
e. Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
f. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánhtoàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
g. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.3. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi phí:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
b. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phát sinh.
c. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí QLDN và chi phí bán hàng.
2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất ra làm 3 loại:
a. Chi phí sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, trong phạm vi phân xưởng.
b. Chi phí tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ...
c. Chi phí quản lý: gồm các chi phí quản lý kinh doanh hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sởđể xác định giá thành công xưởng, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo chức năng cũng như căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
2.5. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí: Gồm 2 loại:
a. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất hoặc được mua.
b. Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ hoạt động nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên chúng điều kiện xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.6. Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí được thuận lợi, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh. Chi phí được chia thanh biến phí và định phí:
a. Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành (chi phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm lại có tính ổn định).
b. Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số với khối lượng công việc hoàn thành.Các chi phí này nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Ngoài các cách phân loại phổ biến nói trên, trong quá trình nghiên cứu, chi phí còn có thể được phân theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp), theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được)... Còn một số loại chi phí khác như: chi phí khác biệt, chi phí tới hạn, chi phí cơ hội.
3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một trong những vấn đề then chốt để đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác, phát huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế,tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc hạch toán chi phí sản xuất theo những giới hạn phạm vi nhất định và được tiến hành dựa trên đặc điểm cơ bản sau:
- Tính chất công nghệ của quy trình công nghệ sản xuất là sản phẩm đơn giản hay phức tạp; thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, quy trình công nghệ hoặc phân xưởng sản xuất.
- Loại hình sản xuất bao gồm sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất với khối lượng lớn. Trong sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt được mở theo số lượng nhất định. Đối với sản xuất với khối lượng lớn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, các giai đoạn chế biến như đã trình bày ở trên.
- Đặc điểm của tổ chức sản xuất có phân xưởng hay không có phân xưởng: đối với các doanh nghiệp có phân xưởng thì phân xưởng trong doanh nghiệp sản xuất cũng đồng thời là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất còn đối với doanh nghiệp không có phân xưởng thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nơi phát sinh chi phí.
- Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp: nhìn chung lại dựa vào các căn cứ nêu trên. Cụ thể đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp là:
+Từng bộ phận, tổ đội hoặc toàn doanh nghiệp.
+Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quá trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
+ Từng nhóm sản phẩm.
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán nội bộ, hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng cần tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo từngiá thành đối tượng hạch toán.Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được thể hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hơp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình bày này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành SXKD phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trê cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
ii. những vấn đề về giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình tổng hợp thống nhất gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất thì giá thành lại phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Cùng với hạch toán chi phí sản xuất, công tác hạch toán, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa, tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất mở rộng.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi với nhau.
2.1. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành 3 loại:
a. Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
b. Giá thành định mức: cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
c. Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia làm giá thành sản xuất và giá thành tiêu thu.
a. Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinhliên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
b. Giá thành tiêu thu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy giá thành tiêu thụ được gọi là giá thành đầy đủ và tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ SP
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí QLDN
+
Chi phí bán hàng
3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn phương pháp định giá thành thích hợp đối với đối tượng đó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất và đặc điểm cung cấp,sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm từng công việc như các doanh nghiệp đóng tàu, các đơn vị xây dựng cơ bản. Việc xác định giá thành được tính theo khoản mục chi phí trên cơ sở đó xác định giá thành của sản lượng hàng hóa.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành theo khoản mục chi phí và trên cơ sở đó xác định giá thành bình quân của từng đơn vị sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lượng lớn thì việc tính giá thành sản phẩm được tính theo khối lượng từng loại, và tính giá thành toàn bộ lượng hàng hoá theo khoản mục, trên cơ sở đó xác định giá thành bình quân của từng đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra, quy trình công nghệ cũng có ảnh hưởng nhất định đến đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn hoặc là thành phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh.
Điều cần chú ý là đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế hàng hoá. Đơn vị tính giá thành thực tế phải thống nhất với đơn vị tính giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ cần phải tính được giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để nhân viên kế toán giá thành mở các bảng (phiếu) tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng để có thể đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng công chi phí, phương pháp tỉ lệ... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp với một số phương pháp khác nhau.
4.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn).
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than gỗ...). Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính như sau:
Tổng giá thành SP
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
Chi phí PS trong kỳ
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí.
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc...
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + ... + Zn
Trong đó Z1, Z2, Z3, ..., Zn là chi phí sản xuất các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
4.3. Phương pháp hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất các loại SP
Số lượng sản phẩm quy đổi (SP gốc)
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại
Trong đó:
Số lượng SP quy đổi
=
Số lượng SP loại i
*
Hệ số quy đổi SP loại i
Tổng giá thành sản xuất của các loại SP
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
Tổng chi phí PS trong kỳ
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
4.4. Phương pháp tỉ lệ.
Trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ phụ tùng), để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
=
Giá thành kế hoạch (định mức) đơn vị sản phẩm từng loại
*
Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại SP
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại SP
4.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm tiêu thu.
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất.bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền...) để tính giá trị sản phẩm chính. kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng giá thành SP chính
=
Giá trị SP chính DD đầu kỳ
+
Tổng CP phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SP phụ thu hồi
-
Giá trị SP chính DD cuối kỳ
4.6. Phương pháp liên hợp.
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc... Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
iii. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
DD đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B
Tổng giá thành sản phẩm
C D
Chi phí sản xuất DD cuối kỳ
AC = AB + BD – CD
Tổng GT sản phẩm
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang cuối kỳ
Trong quá trình sản xuất chi phí là mặt thể hiện hao phí để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành khác so với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh và nơi chịu phí. Còn đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ, nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để mở các biểu, khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng giúp cho công tác tăng cường quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, đối tượng tính giá thành và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất lại có mối quan hệ rất mật thiết. Số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Xét về mặt nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta thấy: giá thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất được tính cho sản lượng và loại sản phẩm.
Xét về mặt kế toán mà nói thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 bước công việc kế tiếp gắn bó hữu cơ với nhau.Cả chi phí sản._. xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá, nhưng trong chỉ tiêu giá thành chỉ những chỉ tiêu gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành không kể chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào.
Đứng về mặt lượng mà nói thì trong thực tế, tổng giá thành và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thường không đồng nhất: lượng chi phí sản xuất chuyển cho sản phẩm hoàn thành kỳ này thường không phải là lượng chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành sản xuất trong kỳ này không thống nhất với tổng chi phí chi ra trong kỳ đó.
Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Nắm vững mối quan hệ này giúp cho người làm công tác kế toán đưa ra được những phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp và chính xác hơn.
b. hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
i. đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản xuất xây lắp
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò.Các tổ chức này tồn tại dưới nhiều hình thức: Tổng Công ty, Công ty, xí nghiệp, đội xây dựng ... với quy mô sản xuất và hình thức quản lý khác nhau. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và ảnh hưởng tới tổ chức kế toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc ... có quy mô lớn, phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài... đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao cho chất lượng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành công trình (giữ lại 5% giá trị công trình khi hết hạn bảo hành mới trả lại đơn vị xây lắp).
Từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB theo từnh hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí để có thể so sánh kiểm tra chi phí. sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
ii. ý nghĩa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức quản lý kinh tế có kế hoạch của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi phải dùng tiền tệ để đo lường, định giá kết quả hoạt động kinh tế, phải bù đắp được những chi phí đã bỏ ra bằng chính doanh thu của mình trên cơ sở tiết kiệm vốn và bảo đảm có lãi. Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng không ngừng tái sản xuất mở rộng trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi cho người lao động.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong các đơn vị xây dựng cơ bản. Nó giúp cho bộ máy quản lý nắm được tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật tư, lao động, sử dụng máy thi công, các dự toán chi phí gián tiếp theo từng hạng mục công trình,công trình và tình hình tiết kiệm, tránh lãng phí vật tư, phát hiện những sai xót để có biện pháp xử lý kịp thời, hạ giá thành sản phẩm.
iii. đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp
Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị xây lắp nhận thầu, hạch toán kinh tế phải đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất, trong đó, chủ yếu phải ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Những vấn đề về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1. Chi phí sản xuất.
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
b. Phân loại: Theo khoản mục tính giá thành chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kiến trúc... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí về tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia vào xây lắp công trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: tiền khấu hao máy móc, thiết bị, tiền thuê máy thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực sử dụng cho máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp liên quan đến nhiều công trình gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%), khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho quản lý đội.
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
b. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp:
Trong việc tính giá thành công tác xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau:
+ Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch với giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Chú ý: Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị đưa vàolắp đặt. Dovậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị chủ đầu tư (do chủ đầu tư mua hoặc được cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp phải ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm...
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong sản xuất xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, các đơn vị phân chia thành nhiều khu vực,bộ phận thi công, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành.Do trình độ quản lý không đồng đều giữa các đơn vị thi công nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là hạng mục công trình, công trình hay đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công tuỳ thuộc vào trình độ của từng đơn vị xây lắp.
2.2. Phương pháp tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí là hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo khoản mục và các yếu tố trong giới hạn của mỗi đối tượng hạch toán chi phí.
a. Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm
Sản phẩm trong xây lắp là công trình hay hạng mục công trình.Theo đặc điểm và tính chất công nghệ cũng như yêu cầu trong quản lý trong sản xuất xây lắp, thường các đơn vị xây lắp tập hợp và phân loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng hoặc quý các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình,hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí vào công trình hoặc hạng mục công trình đó. Khi hoàn thành công trình, tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng là giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tập hợp các chi phí này gọi là phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm.
b. Phương pháp tập hợp chi phí theo bộ phận sản phẩm:
Bộ phận của sản phẩm xây lắp là các giai đoạn công việc của một hạng mục công trình. Theo yêu cầu của công tác kiểm tra và phân tích các chi phí phát sinh có thể được tập hợp theo từng giai đoạn của quá trình xây lắp, có nghĩa là các chi phí phát sinh có liên quan đến giai đoạn nào, thuộc hạng mục công trình nào thì tập hợp vào đối tượng đó. Khi hoàn thành tổng chi phí của các giai đoạn cũng là chi phí của hạng mục công trình đó. Giá thành sản phẩm xây lắp cũng được xác định bằng tổng số chi phí của các giai đoạn công việc cấu thành sản phẩm xây lắp.
c. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đơn vị cùng một lúc thi công nhiều công trình hoặc hạng mục công trình có thiết kế và dự toán gần giống nhau. Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng nhóm sản phẩm. Khi hoàn thành toàn bộ phải xác định giá thành của từng sản phẩm riêng biệt.
d. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị phân công:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đơn vị thực hiện rộng rãi hạch toán kinh tế nội bộ. Hàng tháng (quý) các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công.Cuối mỗi tháng (quý), tổng số chi phí theo từng đơn vị được so sánh với chi phí dự toán để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của từng đơn vị trong doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dựtoán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và mang tính đơn chiếc, có kết cấu phức tạp. Do đó, mỗi công trình cần phải có thiết kế, dự toán riêng. Giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.
Hiện nay, trong các xí nghiệp xây dựng cơ bản đang áp dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các đơn vị xây lắp do sản phẩm là đơn chiếc. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình nên tổng chi phí từ khi khởi công đến khi hoàn thành đã được tập hợp riêng cho từng công trình hoặc hạng mục công trình chính là giá thành. Còn nếu đối tượng tập hợp chi phí là nhóm hạng mục công trình thì căn cứ vào tổng chi phí của cả nhóm và hệ số kinh tế đã quy định sẵn cho từng hạng mục công trình để tính giá thành.
b. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp chi phí là các giai đoạn của quá trình xây lắp. Đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn chỉnh. Để tính giá thành của hạng mục công trình đó, ta phải tổng cộng chi phí của các giai đoạn công việc của hạng mục công trình.
c.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Các doanh nghiệp xây lắp thi công theo đơn đặt hàng sử dụng phương pháp này. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Do vậy, phương pháp tính giá thành cũng theo đơn đặt hàng. Giá thành thực tế của đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng từ khi khởi công đến khi hoàn thành của đơn đặt hàng đó.
d. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Đặc trưng của phương pháp này là kiểm tra kịp thời mọi chênh lệch so với định mức và dự toán trong quá trình sản xuất theo từng khoản mục chi phí, theo từng đối tượng sử dụng.
Giá thành thực tế của SP
=
Giá thành định mức tính trước
±
Chênh lệch do đổi định mức
±
Chênh lệch so với định mức
Việc áp dụng các phương pháp tính giá thành nào thì thích hợp thì phụ thuộc vào tình hình thực tế của từng đơn vị như về tổ chức và quản lý sản xuất, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật.
iv. phương pháp hạch toán.
1. Tài khoản sử dụng.
+ Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Tài khoản này phản ánh các chi phí nguyên liệu,vật liệu thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, hạng mục công trình ... (Theo đối tượng hạch toán).
+ Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, hạng mục công trình.
+ Tài khoản chi phí sản xuất chung (Tk 627): Tài khoản này phản ánh những chi phí sản xuất xây lắp trong quá trình thực hiện xây xây dựng lắp đặt. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trường, đội.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
TK 6272: Chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho đội.
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phísản xuất chung khác bằng tiền.
+ Tài khoản sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154):
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình ... Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, hạng mục công trình.
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Tài khoản này phản ánh số kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
+ Tài khoản giá thành sản xuất (TK 631): Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình ... trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, hạng mục công trình.
2. Phương pháp hạch toán.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp.
a. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong các doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình để ghi sổ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 621:
- Tính chất: là Tài khoản chi phí.
- Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên Có:Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm sau khi đã ghi giảm các chi phí vật liệu không sử dụng hết.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào các chứng từ về vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất, kế toán ghi sổ:
+ Nếu nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất qua kho:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
(Có TK 1521 – vật liệu chính
Có TK 1522 – vật liệu phụ
Có TK 1523 – nhiên liệu)
+ Nếu nguyên vật liệu sử dụng cho ngay không qua kho:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – VAT thu hộ, hoặc được khấu trừ
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 – Phải trả nhà cung cấp.
Nếu chi phí vật liệu ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì phải phân bổ theo phương pháp thích hợp: phân bổ chi phí nguyên vật liệu theo sản phẩm (công trình, hạng mục công trình), phân bổ chi phí nguyên vật liệu theo giờ công, giờ máy, phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ theo chi phí nguyên vật liệu chính... Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí)
Có TK 152
Trường hợp vật liệu xuất kho sử dụng không hết, nhập lại kho:
Nợ TK 152 – giá trị thực tế vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hoặc ghi bút đỏ:
Nợ TK 621
Có TK 152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 154 theo từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp này có ưu điểm là bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được số vật liệu tồn kho. Nhưng nhược điểm là khi xuất kho vật liệu phải lập chứng từ và theo dõi ghi sổ thường xuyên mỗi lần xuất làm cho khối lượng ghi chép tăng lên.
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai định kỳ:
Những doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, khối lượng ghi chép không nhiều. Chi phí nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản tổng hợp 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, không ghi theo từng chứng từ một nguyên vật liệu và được ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 621 phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ kết quả kiểm kê vật liệu tồn kho, kế toán xác định giá trị vật liệu sử dụng trong kỳ tính vào chi phí sản xuất.
Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
=
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị NVL nhập kho trong kỳ
-
Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
- Đầu kỳ kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152, 151 – Giá trị thực tế vật liệu tồn kho và vật liệu đang đi đường cuối kỳ
- Đối với vật liệu mua trong kỳ:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 – VAT trả hộ hoặc được khấu trừ (nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ)
Có TK 111, 112
Có TK 331 – Phải trả nhà cung cấp
Có TK 311 – Nợ ngắn hạn phải trả.
- Cuối kỳ kế toán xác định giá trị vật liệu tồn cuối kỳ, kiểm kê, tính giá
Nợ TK 151 – Giá trị vật liệu đi đường cuối kỳ
Nợ TK 152 – Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Có TK 611
- Nếu trong kỳ hàng mua được hưởng giảm giá, chiết khấu, hồi khấu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611 – Giá trị hàng mua được giảm giám, chiết khấu, hồi khấu.
Có TK 133 – VAT của vật liệu trả lại người bán
- Phần còn lại trên tài khoản là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 611
- Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
áp dụng phương pháp này doanh nghiệp giảm được khối lượng ghi chép nhưng công việc kế toán thường dồn vào cuối kỳ.
b. Hạch toán khoản mục cphương pháp nhân công trực tiếp:
- Tài khoản sử dụng:TK 622.
Tài khoản này được mở chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm.
- Tính chất: là tài khoản chi phí.
- Kết cấu:
Bên Nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc bên Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Phương pháp hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Tiền lương phải trả công nhân viên
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào bên Nợ TK 154 nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, TK 631 (nếu KKĐK).
c. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp, chi phí sử dụng máy thi công gồm có: chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân điều khiển máy... Tuỳ theo hình thức sử dụng máy thi công để hạch toán.
+ Trường hợp đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy. Doanh nghiệp có thể tổ chức đội thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lượng xây lắp, bằng máy trực thuộc doanh nghiệp.
- Nếu máy thi công chỉ phục vụ cho một công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào các khoản chi phí sử dụng máy thi công để hạch toán vào các tài khoản chi phí phù hợp (TK 621, 622, 627).
Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - chi tiết chi phí sử dụng máy
Có TK 152 – nguyên vật liệu (theo phương pháp KKTX)
Có TK 611 – Mua hàng (theo phương pháp KKĐK)
Chi phí tiền lương:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp – Chi tiết sử dụng máy
Có TK 334
Chi phí sản xuất chung của tổ đội thi công cơ giới:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung – chi tiết chi phí sử dụng máy
Có TK 152, 153 – Giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung
Có TK 214 – Khấu hao máy thi công
Có TK 334, 338 – Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Có TK 111, 112, 331 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Đối với vật liệu mua ngoài phục vụ máy thi công không qua kho cách hạch toán tương tự đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mua xuất thẳng cho sản xuất.
Cuối kỳ kết chuuyển:
Nợ TK 154 – chi tiết chuyển dụng máy (theo phương pháp KKTX)
Nợ TK 631 - chi tiết chuyển dụng máy (theo phương pháp KKĐK)
Có TK 621, 627, 622
- Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình không thể hạch toán chi tiết được vật liệu, nhân công, khấu hao, máy thi công... cho từng công trình,hạng mục công trình thì thực tế phát sinh về sử dụng máy được tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức thích hợp (số giờ máy, số ca máy...)
Tập hợp chuyển máy thi công:
Nợ TK 627 – Chi tiết chuyển sử dụng máy thi công
Có TK 152, 153,214, 334, 338
Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dnag
Có TK 627 – Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công chung
Nếu tổ đội thi công cơ giới là đơn vị hạch toán nội bộ có tính toán lỗ, lãi riêng thì có thể tiến hành phương thức bán lao vụ cho các bộ phận khác của doanh nghiệp.
+ Đơn vị thi công đi thuê máy: trường hợp này máy không thuộc tài sản của đơn vị xây lắp, có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Đơn vị thuê máy theo khối lượng công việc, bên thuê máy chỉ phải trả tiền theo hợp đồng:
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 – Nợ phải trả người bán.
- Nếu đơn vị thuê máy không kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy thì bên đơn vị phải trả cho bên thuê tiền thuê theo hợp đồng, ngoài ra, đơn vị còn phải chi ra một số chi phí phát sinh: chi phí vật liệu, công trình nhân công ... đơn vị hạch toán toàn bộ chi phí sử dụng máy và phân bổ cho từng công trình.
Tập hợp chi phí trả cho bên cho thuê:
Nợ TK 627 – chi tiết chi phí sử dụng máy
Nợ TK 113 – VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Tập hợp chi phí phát sinh tại đơn vị:
Nợ TK 627 – chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 152, 153, 214, 331, 334...
d. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
TK sử dụng: TK 627.
Tài khoản này phản ánh những chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở các đội sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên Nợ TK 627 chi tiết theo yếu tố chi phí sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp (theo tiền lương của công nhân sản xuất, theo chi phí sử dụng mát, theo nguyên vật liệu ...)
- Tính chất: là tào khoản chi phí.
- Kết cấu:
Bên Nợ: phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung được kết chuuyển vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc bên Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Trình tự hạch toán:
+ Khi phát sinh các chi phí về lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 – Tiền lương phải trả công nhân viên phân xưởng
Có TK 338 – BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Chi phí vật liệu:
Nợ TK 627 (6272) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 – Nguyên nhiên vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ nếu phân bổ 1 lần
Có TK 142 (1421) – Chi phí trả trước (giá trị công cụ dụng cụ nếu phân bổ 3 hay nhiều lần)
+ Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải và những TSCĐ khác thuộc phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 (6274) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Khấu hao TSCĐ
Nếu đơn vị trích trước SCL TSCĐ, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, trích trước thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch, hàng tháng căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí tính ra số tiền trích trước:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sửa chữa...
Nợ TK 627 (6277) – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – VAT trả hộ hoặc được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển:
* Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Nợ TK 154 – chi tiết cho từng công trình
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
* Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
2.2. Hạch toán khoản mục thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp do sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Đặc biệt, do đặc điểm của ngành, chủ yếu là thiệt hại về ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan (vật liệu sử dụng không đúng chủng loại, xây lắp không theo thiết kế...) hoặc khách quan (mưa gió, thiếu vật liệu, máy hỏng...) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao máy móc, chi phí bảo dưỡng... Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất dự kiến kế toán theo dõi ở TK 335 – Chi phí phải trả và được tính vào giá thành sản phẩm. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, do không được chấp nhận nên mọi thiệt hại phải theo dõi riêng. Mọi chi phí về thiệt hại cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có do bồi thường), giá trị thiệt hại thực sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. Cách hạch toán như sau:
* Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch:
Kế toán tập hợp chi phí:
Trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Trích trước chi phí về ngừng sản xuất trong kế hoạch
Tập hợp chi phí trích trước:
Nợ TK 335 – Chi phí thực tế phát sinh khi ngừng sản xuất
Có TK 152, 153, 214, 334...
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 (phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc TK 631 (phương pháp kiểm kê định kỳ) để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 627 – Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
* Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch tiến hành ghi giảm chi phí. Có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Nếu thiệt hại do chủ đầu tư gây ra (thay đổi thiết kế) thì số thiệt hại do đơn vị chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường ghi:
Nợ TK 131 – Số bồi thường thiệt hại phải thu chủ đầu tư
Có TK 154 (phương pháp KKTX)
Có TK 631 (phương pháp KKĐK)
+ Nếu thiệt hại do cá nhân gây ra chịu trách nhiệm bồi thường vật chất, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – trừ vào lương (trừ1 lần)
Nợ TK 138 (1388) – Số phải thu khác
Có TK 154 (phương pháp KKTX)
Có TK 631 (phương pháp KKĐK)
+ Nệu thiệt hại do doanh nghiệp gây ra như sử dụng không đúng chủng loại vật liệu, xây lắp không đúng thiết kế...
Nợ TK 821 – Trích vào chi phí bất thường
Có TK 154 (phương pháp KKTX)
Có TK 631 (phương pháp KKĐK)
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất.
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình. Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 2 trường hợp sau:
*Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Chú ý: Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 nhưng toàn bộ chi phí trên tài khoản này không phải là chi phí tính giá thành. Do đó, trước khi tính giá thành ta trừ đi giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng trong sản xuất.
- Tính chất: là tài khoản tài sản.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Ghi giảm chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực hiện.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Kết chuyển công trình nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
+ Xác định phế liệu thu hồi nhập kho hoặc bán thu tiền:
Nếu nhập kho phế liệu:
Nợ TK 152 (1._.11 - Công trình A
Khi thanh toán công trình kế toán sẽ viết phiếu thu thu toàn bộ số ứng đó và đối trừ thanh toán các chi phí theo đúng đơn giá khoán và bảng kê chi phí được duyệt.
Nợ TK 111 – Công trình A
Có TK 141 - Công trình A
Thanh toán lương: (phiếu chi thanh toán)
Nợ TK 334: Công trình A
Có TK 111: Công trình A
Tính trích lương công trình đó (theo bảng kê thanh toán lương được duyệt):
Nợ TK 622: Công trình A
Có TK 334: Công trình A
Nợ TK 622: Công trình A (khoản trích theo lương 19%)
Nợ TK 334: Công trình A (6%)
Có TK 338: 25% nộp cho BHXH, BHYT, KPCĐ
Với công trình trên kế toán sẽ lập bảng tính và phân bổ tiền lương cho công trình như sau:
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh BKL11
Công trình: Thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK338
(3382,3383,3384)
Luơng chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có 334
1
2
3
4
TK 622- CP NCTT
TK 627- CP SXC
TK 642- CPQLDN
TK334- Phải trả CNV
13.305.000
1.478.000
1.774.000
13.305.000
1.478.000
1.774.000
2.527.950
280.820
337.060
993.420
Cộng
16.557.000
16.557.000
4.139.250
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Với công trình thiết kế trên, từ sổ nhật ký chung đã lập kế toán vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 622
Công trình: Thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
xxx
xxx
30/11
BKL11
Chi phí tiền lương trực tiếp
334
13.305.000
30/11
BKL11
Các khoản trích nộp theo lương
338
2.527.950
Kết chuyển
154
15.832.950
Cộng
15.832.950
15.832.950
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
e) Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí chung phục vụ cho quản lý ở các phòng, đội bao gồm cả chi phí trưởng phòng, chủ trì công trình, chi phí vật liệu, dụng cụ sử dụng cho nhu cầu chung của phòng, đội (Chi phí HC phòng), chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng phòng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, chi phí bằng tiền khác như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, ...... chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền chi phí thuê xe vận chuyển máy móc, thiết bị, thuê xe khảo sát hiện trường ....
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản này để phản ánh chi phí sản xuất bộ phận sản xuât (các phòng, đội) gồm: Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý phòng, đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phòng, đội.
Thủ tục chứng từ hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung thuộc công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó. Các loại công cụ dụng cụ không được nhập kho mà mua trực tiếp cho từng công trình. Việc tập hợp chi phí công cụ dụng cụ được thực hiện giống như tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Vẫn căn cứ vào đơn giá khoán của công ty và bảng kê thanh toán của phòng đội đã được các bộ phận chức năng và giám đốc ký duyệt thanh toán.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định toàn công ty: khấu hao theo đường thẳng. Giá trị khấu hao trong năm của bộ phận sản xuất lại được phân bổ cho từng công trình để tính giá thành sản phẩm từng công trình theo doanh số từng công trình.
+ Giá trị khấu hao tài sản cố định của bộ phận sản xuất tháng 11/2007là: 8.350.000 đ
+ Doanh thu tháng 11 là: 420.000.000 đ
+ Giá trị khấu hao TSCD phân bổ cho hợp đồng 166 là
8.350.000 đ / 420.000.000 đ = 587.790 đ
Với công trình thiết kế trên, từ sổ nhật ký chung đã lập kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung như sau:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Tài khoản: 627
Công trình: Thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
xxx
xxx
22/11
22/11
Chi phí sản xuất chung
111
3.432.090
30/11
BKL11
Lương chủ trì (trưởng phòng)
334
1.478.000
30/11
BKL11
Khoản trích theo lương
338
280.820
Kết chuyển
154
5.190.910
Cộng
5.190.910
5.190.910
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
II. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
1. Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 621 để phản ánh, tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản phẩm và được theo dõi hạch toán riêng cho từng công trình. Nguyên liệu vật liệu ở công ty được xuất dùng trực tiếp không qua kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
- TK 622 để phản ánh, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm. Số liệu để đưa vào tài khoản này được lấy từ bảng thanh toán lương thực tế từng công trình theo đơn giá khoán của công ty và đơn giá tiền lương được các ngành chức năng duyệt hàng năm. TK 622 được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (theo từng công trình, từng hợp đồng kinh tế). Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý và bộ máy quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
- TK 627 để phản ánh, tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phòng, đội bao gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, lương phải trả cho chủ trì công trình và các khoản trích theo lương theo quy định. Tài khoản 627 cũng được hạch toán riêng cho từng công trình, từng hợp đồng kinh tế.
- TK 154 để tập hợp, phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Số liệu ghi trên tài khoản này là việc kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang. Tài khoản này cũng được mở cho từng công trình, từng hợp đồng kinh tế. Do đặc thù sản phẩm tư vấn thiết kế của công ty và do phương thức khoán gọn cho người sản xuất nên tài khoản 154 ở công ty không có số dư đầu kỳ hay cuối kỳ, tức là sản phẩm của công ty được tập hợp chi phí một cách đầy đủ chính xác cho từng công trình, không có sản phẩm dở dang.
- TK 632 để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này cũng được mở cho từng công trình, từng hợp đồng kinh tế.
- Và một số tài khoản khác liên quan.
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Có thể mô tả cách lấy số liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu qua sơ đồ sau:
TK 111,112
TK 621
TK 154
TK 632
Thanh toán tiền mua NVL xuất dùng thẳng không qua kho
K/c chi phí nguyên vật liệu
Xác định giá thành SP
TK334,338
TK 622
TT lương & khoản trích theo lương
Lương phải trả bộ phận trực tiếp SX
K/c chi phí nhân công trực tiếp
Xác định giá thành SP
TK 214
TK 627
Lương NV q.lý phòng, đội
K/c chi phí sản xuất chung
Xác định giá thành SP
KHTS
ở các BPSX
TK 133
TK 642
Lương bộ phận QLDN
a) Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu lấy từ “Sổ nhật ký chung”. “Sổ nhật ký chung” chính là sổ định khoản tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự ngày tháng phát sinh. Số liệu để ghi vào “Sổ nhật ký chung” chính là các chứng từ gốc. Như vậy em sẽ không nêu lại cách định khoản nữa mà từ sổ nhật ký của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh ở trên ta vào sổ cái tài khoản 621 như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
22/11
22/11
Chi phí nguyên vật liệu công trình 2007..166
111
3.896.364
30/11
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình 2007..166
154
3.896.364
Cộng số phát sinh
3.896.364
3.896.364
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
b) Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Từ sổ nhật ký chung ở trên em có thể vào Sổ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/11
BKL11
Lương phải trả BPSX trực tiếp công trình 2007..166
334
13.305.000
30/11
BKL11
Khoản trích theo lương công trình 2007..166
338
2.527.950
30/11
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình 2007..166
154
15.832.950
Cộng số phát sinh
15.832.950
15.832.950
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
c) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Từ sổ nhật ký chung ở trên em có thể vào Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
22/11
22/11
TT chi phí khác công trình 2007..166
111
3.432.090
30/11
BKL11
Lương chủ trì công trình 2007..166
334
1.478.000
30/11
BKL11
Khoản trích theo lương công trình 2007..166
338
280.820
30/11
PBKH
Giá trị HMTSCĐ trích cho công trình 2007..166
214
587.790
30/11
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình 2007..166
154
5.778.700
Cộng số phát sinh
5.778.700
5.778.700
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
d) Kế toán tổng hợp chi phí:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Phản ánh vào tài khoản này những nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Từ sổ nhật ký chung ở trên em có thể vào Sổ kế toán tổng hợp chi phí của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/11
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình 2007..166
621
3.896.364
30/11
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình 2007..166
622
15.832.950
30/11
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình 2007..166
627
5.778.700
30/11
Giá thành sản phẩm hoàn thành xuất giao khách hàng công trình 2007..166
632
25.508.014
Cộng số phát sinh
25.508.014
25.508.014
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
a) Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Sản phẩm hoàn thành đó là những bản vẽ thiết kế đã được các ngành chức năng phê duyệt. Do đó đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu là từng hợp đồng cụ thể, từng công trình cụ thể, hạch toán và tập hợp chi phí liên quan rành mạch, riêng biệt cho từng công trình. Khấu hao tài sản được phân bổ theo doanh thu từng công trình.
b) Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành: hàng quý, năm. Mỗi công trình hoàn thành được quyết toán và tính giá thành trực tiếp cho công trình đó.
c) Phương pháp tính giá thành:
Vì không có sản phẩm dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ nên công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định bằng toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cho công trình đó.
Với công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh (hợp đồng 166/2007) được lập bảng tính giá thành như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công trình: Thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
ĐVT: VNĐ
TT
Khoản mục chi phí
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành công trình
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
0
3.896.364
0
3.896.364
2
Chi phí nhân công trực tiếp
0
15.832.950
0
15.832.950
3
Chi phí sản xuất chung
0
5.778.700
0
5.778.700
Cộng
0
25.508.014
0
25.508.014
Chương III
nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Tư vấn thiết kế kiến trúc sông cầu
1. Nhận xét chung về nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế chịu sự chi phối của quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đó là quy luật lưu thông tiền tệ...mà trong đó nổi bật là quy luật cạnh tranh. Quy luật này có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải thấy được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải là hao phí cá biệt của từng doanh nghiệp, đó là các chi phí cần bỏ ra với mức thấp nhất để tạo ra được sản phẩm lao vụ, dịch vụ, với chất lượng cao, có thể cạnh tranh trên thị trường mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đặt vấn đề hàng đầu là hiệu quả chi phí, phải xác định được nội dung chi phí, tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sản phẩm. Ngoài ra các chi phí theo quy định phải tính vào giá thành sản phẩm, có thể phát sinh những chi phí "không theo quy định" doanh nghiệp cũng cần tổ chức hạch toán riêng để phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Nói tóm lại, trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng, luôn được những doanh nghiệp quan tâm vì chúng luôn gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận . Do vậy việc hoàn thiện công tác tập hợp, chi phí về tính giá thành có tác dụng to lớn và là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tức là phải hoàn thiện về mọi mặt: hoàn thành khâu hạch toán ban đầu (chứng từ) ; hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống kế toán ; hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán.
a) Những ưu điểm:
Là một công ty ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường, đơn vị đã gắng vươn lên vượt qua những khó khăn trở ngại do mặt trái của thị trường. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay sự nhạy bén trong công tác quản lý kế toán, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty.
Về việc quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát quá trình sản xuất. Công tác hạch toán kế toán được tiến hành một cách hợp lý, đặc biệt bộ phận quản lý phòng tài vụ của công ty với những cán bộ có đầy đủ năng lực trình độ, trung thực và nhiệt tình trong công tác kế toán với những kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý của đơn vị được đánh giá tốt trong những năm qua.
Công ty đã áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách trực tiếp cho từng công trình rất chính xác. Hơn nữa công ty đã biết vận dụng linh hoạt cho sản phẩm thiết kế đặc thù của mình: Tạm ứng trước một phần kinh phí cho bộ phận sản xuất, áp dụng quy chế khoán gọn công khai cho người sản xuất nên đã giảm tối đa thiệt hại về sản xuất, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ giúp khâu xác định giá thành sản phẩm một cách đơn giản nhưng lại rất chính xác nhờ phương pháp khoán. Bởi công ty chỉ thanh quyết toán công trình theo định mức khoán nên bộ phận trực tiếp sản xuất không thể lãng phí mà giảm được khối lượng công việc cho kế toán theo dõi vật tư, nguyên liệu.
Đó là kết quả của sự năng động của bộ máy quản lý, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không ngừng tháo gỡ khó khăn, từng bước chuyển đổi để thích ứng với cơ chế mới. Hạch toán kế toán ngày càng được coi trọng bởi thực tế đã chứng minh rằng chỉ coi trọng công tác tài chính mới có thể đưa ra những thông tin chính xác để có được những quyết định sáng suốt Công ty đã nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã có những biện pháp phát huy triệt để những tiềm lực của Công ty. Đều có được thể hiện qua những mặt sau:
*Về bộ máy kế toán của Công ty:
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông cầu có một bộ máy quản lý chặt chẽ với các phòng ban được phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng, chính xác và hợp lý. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung toàn bộ công việc được tập chung tại phòng quản lý tổng hợp, trực tiếp là bộ phận kế toán tài chính.
Việc phân công công tác kế toán ở Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời phát huy năng lực chuyên môn của từng người đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hoá cao. Đội ngũ cán bộ kế toán đều được trang bị tốt về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong công tác nên nhanh chóng thích ứng với chế độ kế toán mà Bộ Tài Chính đã ban hành.
Việc tổ chức bộ máy kế toán như trên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, kịp thời, chính xác.
*Hệ thống chứng từ:
Nhìn chung các chứng từ ban đầu đều được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ. Ngoài việc sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, Công ty có một số mẫu sổ để phù hợp với công việc phân công lao động kế toán. Các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển một cách thường xuyên, kịp thời, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã giúp cho lãnh đạo Công ty có đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để có được những quyết định sáng suốt.
* Về phương pháp kế toán:
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên phương pháp này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh của Công ty, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện khá hoàn chỉnh và có nề nếp, việc cập nhật nhanh thông tin kế toán được thường xuyên và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sổ sách.
* Về hình thức sổ:
Công ty vận dụng hình thức sổ “Nhật ký chung” để hạch toán. Các sổ sách, nhật ký và các bảng kế toán được ghi chép cẩn thận, rõ ràng, đầy đủ, có hệ thống và bám sát chế độ quy định của Bộ Tài Chính và Nhà nước ban hành.
* Hệ thống tài khoản:
Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản kế toán. Các tài khoản tổng hợp và chi tiết được mở phù hợp với yêu cầu quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
* Về hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên:
Công ty chi trả lương theo đơn giá khoán rõ ràng, minh bạch, có làm có hưởng, làm nhiều lương cao và không làm không có lương. Với hình thức trả lương này Công ty đã đảm bảo việc gắn thu nhập của ngừơi lao động với thời gian làm việc, gắn quyền lợi với trách nhiệm và là điều kiện để thúc đẩy cán bộ công nhân viên có ý thức tiết kiệm trong sản xuất, kích thích việc nâng cao sản lượng, chất lượng công trình, là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với cán bộ công nhân viên toàn công ty. Việc tính toán môt cách hợp lý các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ mà cán bộ công nhân viên được hưởng góp phần khuyến khích tinh thần lao động, hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao sản lượng và thu nhập của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm:
Công ty đã căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý. Giá thành được tập hợp, tính toán cụ thể cho từng sản phẩm, từng hợp đồng kinh tế. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán hàng tháng, quý, năm là thông tin cần thiết cung cấp cho cán bộ quản lý Công ty phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp kịp thời.
* Về việc trang bị bổ trợ cho công tác kế toán:
Công ty đã trang bị mỗi cán bộ nhân viên 01 máy tính để làm việc tạo điều kiện làm việc tốt cho bộ phận kế toán nói riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung. Giám đốc cho bộ phận kế toán tham dự đầy đủ các khoá học về chế độ chính sách mới do tỉnh tổ chức và cho mua tài liệu đầy đủ để làm việc
* Việc xây dựng đơn giá tiền lương, đơn giá khoán công khai trong toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã tăng tính chủ động trong sản xuất:
Khi bộ phận sản xuất nhận được hợp đồng giao khoán từ công ty họ đã có thể tự hạch toán được cho mình những chi phí và phần lương của mình được hưởng. Điều đó tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hăng say sản xuất, nâng cao năng suất lao động để có được thu nhập cho mình cao nhất.
Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là rất hợp lý, phù hợp với tính chất sản xuất, đặc điểm và điều kiện thực tế của Công ty.
b) Những nhược điểm:
- Về hạch toán tiền lương: Bên cạnh việc khoán lương thúc đẩy cán bộ công nhân viên hăng say sản xuất thì cũng có nhược điểm nhỏ đó là: Công ty không căn cứ vào tiền lương thực tế phát sinh để tập hợp mà căn cứ vào đơn giá lương để chi trả phân bổ cho các bộ phận theo tỷ lệ như vậy là không được chính xác lắm. Bởi có những công trình khó khăn hơn nhưng khoán lương vẫn vậy và ngược lại công trình ở gần điều kiện thuận lợi hơn thì đồng lương thực tế được nhận sẽ là nhiều hơn.
- Tổ chức cán bộ làm công tác kế toán: chưa có phòng kế toán riêng nên cán bộ làm kế toán phải kiêm nhiệm nhiều. Cả phòng quản lý tổng hợp 5 người bao gồm cả văn thư, thủ quỹ, công việc hành chính, kế hoạch. Nhân viên kế toán vừa phải làm phần việc hạch toán kế toán, vừa lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế khoán, soạn thảo và theo dõi hợp đồng kinh tế.
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
- Về hạch toán tiền lương: Công ty nên xây dựng cơ chế mềm dẻo hơn, cụ thể hơn cho từng công trình. Cụ thể: với những công trình có điều kiện khó khăn hơn, phải đi lại thực tế nhiều hơn, với những kiến trúc tinh xảo hơn và yêu cầu kỹ – mỹ thuật cao hơn thì nên xây dựng giá tiền lương cao hơn những công trình có điều kiện thuận lợi hơn, phải đi lại thực tế ít hơn, với những kiến trúc và yêu cầu kỹ – mỹ thuật thấp hơn.
- Tổ chức cán bộ làm công tác kế toán: Công ty phải thiết lập bộ máy kế toán riêng, bộ máy quản lý hoàn chỉnh hơn và quan tâm đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chúng ta mới có thể xác định đúng các khoản chi phí đã dùng trong kỳ và các khoản chi phí trả trước, trích trước để từ đó tính giá thành sản phẩm một cách chính xác. Bất cứ bộ máy kế toán nào của loại hình công ty nào cũng cần cải tiến sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Trong đó cải tiến khâu hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm tạo nên sức thuyết phục đối với khách hàng.
Phần kết luận
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải luôn luôn xây dựng và không ngừng cải tiến hoàn thiện công tác kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và phát huy cao độ vai trò công tác quản lý, phát huy vai trò kế toán giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách thường xuyên liên tục.
Qua nghiên cứu lý luận thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu đã giúp em nhận thức đúng đắn rằng: “xây dựng cơ bản là ngành sản xuất giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó sản xuất ra tài sản cố định cho đất nước”. Hơn nữa tư vấn khảo sát thiết kế là một khâu không thể thiếu trong hoạt động xây dựng cơ bản. Đây được coi như một tác phẩm nghệ thuật, thiết kế có đẹp, có đúng thì khi thi công xây dựng mới có hiệu quả. Bởi vậy việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng của công ty.
Khi thực tập ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và các nhân viên trong phòng kế toán, các phòng ban khác của công ty với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu”.
Do trình độ kiến thức còn bị hạn chế nên chắc chắn trong chuyên đề này em không thể tránh khỏi những sai sót vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế –Trường ĐHCN Hà Nội để em có điều kiện bổ xung và nâng cao trình độ kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác học tập và hoàn thiện chuyên đề này cũng như có kiến thức thực tế để sau này ra trường làm việc.
Lời kết
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của CBCNV trong công ty nói chung và cán bộ Phòng quản lý tổng hợp nói riêng và đặc biệt được sự hướng dẫn rất cụ thể, chi tiết của cô Minh Hoa- Gv. Khoa Kinh Tế(Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội) đã giúp em hoàn thiện Bài Báo Cáo Chuyên Đề này.
Mặc dù bản thân em rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian thu thập và xử lý thông tin không nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót trong báo cáo, em mong được sự quan tâm, chỉ dẫn, tham gia góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong trường đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức , lý luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám Đốc Công ty CP TVTKKT Sông Cầu cùng tập thể các anh, chị trong công ty nói chung và các anh, chị trong Phòng quản lý tổng hợp nói riêng đã tạo điều kiện cho em thực tâp và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn cô Minh Hoa – Gv. Khoa Kinh Tế của Trường Đại Học Công Nghiệp đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2008.
Người viết báo cáo
Nguyễn Thị Quyên
Mục lục
Stt
Các chỉ tiêu
Trang số
1
Lời nói đầu
01
2
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
03
3
Chương II. Thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
48
4
Chương III: Nhận xét đánh giá và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty CP TVTKKT Sông Cầu
106
5
Phần kết luận
112
6
Lời kết.
113
Xác nhận của đơn vị thực tập:
Xác nhận em Nguyễn Thị Quyên hiện đang thực tập tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Sông Cầu.
G. Đốc cty cp tvtkkt sông cầu
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
Nhận xét của giáo viên 2:
Nhận xét của Giáo Viên 3:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36822.doc