Lời núi đầu
Nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự phát triển của loài người, vì vậy ở bất cứ xã hội nào cũng sản xuất. Mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất văn hoá tinh thần của con người, mục đích đó đòi hỏi chúng ta phảỉ làm thế nào để tạo ra nhiều sản phẩm co chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Và đặc biệt sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Chính vì vậy các DNSX với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm đã và đang tìm ra mo
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ chuyên môn 6 phần hành kế toán và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 3/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm .
Những năm gần đây nước ta đang dần chuyển mình sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.Vì thế vị trí và vai trò của nghành hạch toán kế toán,kế toán càng trở nên cần thiết. Kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản ly kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế.
Trong các nghành sản xuất , thì ngành may mặc là một ngành sản xuất vật chất, giữ vị trí quan trọng và tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thực hiện chế độ hoạch toán độc lập và tự chủ, đòi hỏi các đơn vị may mặc phảI tự trang trảI các khoản chi phí bỏ ra và phảI có lãi. Hiện nay các ngành may mặc đang có nhiều thuận lợi vì đời sống sinh hoạt của con người được nâng cao,xu hướng thơI trang đang phát triển. Do vậy, khi tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các DNSX nói chung và các đơn vị may mặc nói riêng hoạt đong phảI có hiệu quả, tức là kinh doanh phảI có lãI mà biểu hiện là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.Việc xác định đúng đắn nội dung chi phí sản xuất và hạch toán ching xác chi phí và giá thành sản phẩm có tác dụng quan trọng trong việc thực hiên chế độ hạch toán kinh tế.
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, ngoài quá trình hạch toán các hoạt đọnh sản xuất kinh doanh ra thì việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một khâu hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi vì tiền lương thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của người lao động đói với sự phát triển của doanh nghiệp , nó là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòi bẩy kinh tế đẻ khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng xuất lao động. Đối các doanh nghiệp ,tiền lương phảI trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra.Do vậy các doanh nghiệp sử dụng sức lao động có hiệu quả tiết kiệmchihí lao động trong đơn vị sản phẩm, dịch vụ và hàng hoá lưu chuyển.
Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần 3/2. Em thấy tiền lương là một đề tài thú vị để em học hỏi kinh nghiệm trau dồi kiến thức thực tế giúp ích cho công việc của em sau này nên em chọn: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
* Nội dung báo cáo thực tập của em gồm 4 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần 3/2
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn, 6 phần hành kế toán của công ty
Phần III: Đề tài đi sâu “ Tiền lương và các khoản trích theo lương”.
Phần IV: Kết luận
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu và học tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô cùng với sự giúp đỡ bảo ban của các cô chú và anh chị trong phòng kế toán cũng như ban chức năng của doanh nghiệp cùng với sự tim tòi học hỏi của bản thân. Nhưng do nhận thức cũng như về trình độ chuyên môn và khả năng tiép cận thực tế còn hạn chế, nên chắc chắn báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhân được ý kiến đóng góp , chỉ bảo của thầy cô ,các cô chú anh chị trong công ty, để từ đó em có thêm diều kiện để mở rộng về kiến thức trình độ bổ sung nâng cao để phục vụ công tác kế toán của em sau này
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: GIớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY, ĐặC ĐIểM HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY Cổ PHầN 3/2
I- Đặc điểm tình hình và sự phát triển hình thành, công tác quản lý của Công ty cổ phần 3/2
* Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần 3/2 đặt trụ sở tại 35 phường Sơn Lộc_ thị xã Sơn Tây –Hà Tây.Với nhiều ưu thế thuận lợi như nằm trong thị xã Sơn Tây, là một trong bốn cửa ngõ của thủ đô Hà Nội. Nằm trên quôc lộ 32(Hà Nội _Sơn Tây) và giao với quốc lộ 21A (Xuân Mai _Sơn Tây), ở đây có nhiều thuận lợi và nhiều dịch vụ giải trí du lịch… Thị xã Sơn Tây giàu tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng du lịch lớn, dồi dào về nguồn nhân lực, thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của Thị xã nói chung và của Công ty may3/2 nói riêng. Với những ưu thế trên Công ty cổ phần 3/2 có đủ khả năng phát triển đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Thị xã Sơn Tây.
Công ty cổ phần 3/2, tiền thân là xí nghiệp may Thương binh 3/2 được thành lập vào ngày 3-2-1974 theo QĐ số 338 của Thủ tướng chính phủ , trực thuộc quân khu III Bộ quốc phòng.Với nhiện vụ ban đầu là đào tạo tay nghề may cho anh chị em thương binh, bệnh binh đã hoàn thành nghĩa vụ từ các chiến trường trở về và giảI quyết công ăn việc làm cho họ.
Năm 1978, theo yêu cầu nhiệm vụ của quân đội, công ty chính thức đi vào sản xuất hàng quân trang, phục vụ cho quân đội. Mỗi năm đơn vị sản xuất từ 450.000_500.000 sản phẩm. đến 1982 cho chuyển đổi cơ chế thị trường từ bao cấp tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Công ty cũng chuyển sang hoạch toán kinh doanh độc lập.
Tháng 5-1999 quân khu III sắp xếp lại 3 XN của công ty may làm 1:
xí nghiệp may 369 chi nhánh ở Hải Phòng
Xí nghiệp may 379 chi nhánh ở Hà Tây
Xí nghiệp may 379 chi nhánh ở Thái Bình
Từ đó xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp may 379 Công ty may 3/2 Quân khu III Bộ quốc phòng. đến 7-2005, Công ty lại đổi thành Công ty cổ phần 3/2.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng ra,Công ty còn sản xuất hàng dân dụng và hàng xuất khẩu. Mỗi năm tổng doanh thu của đơn vị đạt tới khòảng 10tỷ đồng. Đặc biệt trong suốt 30 năm xây dựng và trưởng thành đơn vị đã được Đảng và Nhà nước, quân đội tặng thưởng 3 huân chương, trong đó có một huân chương lao động hạng 3 và hai huân chương chiến công và nhiều bằng giấy khen các loại.
Đặc biệt trong 7 năm gần đây, từ 1998 đến 2005 với sự cố gắng của công ty đã chủ động vươn lên từ khai thác nguồn hàng nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến cảI tiến kỹ thuật đã đạt được một số thành tích nhất định qua các chỉ tiêu kinh tế cơ bản sau:
(Đơn vị :1.000 đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm2004
Năm 2005
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
TSLĐ & ĐTNH
TSCĐ& ĐTDH
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu & thu nhập
Gtrị VG&CF để xđkq
Lợi nhuận trước thuế
Thuế phảI nộp NSNN
Tổng quỹ lương
Lao độnh bình quân
Tiền lương binh quân
2 .183.000
3.162 000
2.337 000
3 .008 000
6.549 000
6.459 000
90.000
29.800
310.450
430
721,076
3.421.000
3.645 000
2.669 000
4.397 000
13.684 000
12.974 000
100.700
28.296 000
402.100
455
838,736
4.844.000
3.855.000
3.002.000
5.697.000
21.798.000
21.600.000
198.000
56.000
426.000
475
896,842
Do mục đích thành lập xí nghiệp là dạy nghề và giải quyết công ăn việc làm cho anh chị em thương binh đã hoàn thành nghĩa vụ từ các chiến trường trở về,nên đặc thù của doanh nghiệp là sản xuất hàng quân trang quốc phòng,dạy nghề và đào tạo việc làm cho các anh chị em.Ngoài ra xí nghiệp còn sản xuất thêm một số mặt hàng xuất khẩu,những mặt hàng may mặc của xí nghiệp có mặt trên khắp thị trường Châu âu, Mỹ,Đài Loan, Trung Quốc….Bên cạnh đó xí nghiệp còn nhận gia công hộ các đơn vị bên ngoài tạo thêm thu nhập cho CNV.
II_ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty cổ phần 3/2
1) Ngành nghề, chức năng của công ty.
Công ty cổ phần 3/2 được thành lập với ngành nghề kinh doanh là sản xuất hàng quân trang dân dung và hàng may mặc trong nước và xuất khẩu, ngopaif ra còn đào tạo nghề may.
Với ngành nghề kinh doanh là may mặc,vì vậy chức năng chính và chủ yếu của Công ty là sản xuất quần áo quân trang trang phục vụ cho nhu cầu của quân đội và nhu cầu trong nước. Công ty còn sản xuất khối lượng lớn hàng hoá để xuất khẩu,đồng thời hàng năm còn đào tạo nghề may cho nhiều lao động.
2) Quy mô sản xuất của công ty:
2.1) Về vốn kinh doanh:
Đơn vị tính:1000đ
stt
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
2
3
4
5
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
Vốn kinh doanh
3.262.000
2.138.000
3.008.000
2.120.000
10.473.000
3.645.000
3.421.000
4.397.000
2.150.000
13.612.000
3.855.000
4.844.000
5.697.000
2.175.000
16.571.000
nhận xét:
Vốn cố định: Năm 2003 =
Năm 2004=
Năm 2005 =
Qua tính toán ở trên ta thấy VCĐ của Công ty giảm đi trong các năm.Trong năm 2003 chiếm 59% so với tổng vốn ,nhưng dến năm 2004 VCĐ của Công ty chỉ còn 51,6% sang dến năm 2005 lại giảm chỉ còn 44,3%.Điều này cho thấy rằng TSCĐ của Công ty giảm dần trong 3 năm cũng bởi do Công ty mới cổ phần hoá nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tăng VCĐ. Để tăng VCĐ Công ty cần phảI nhanh chóng mở rông kinh doanh và đầu tư dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất .
*Vốn lưu động:
Năm 2003 =
Năm 2004 =
Năm 2005 =
Qua tính toán ta thấy tỉ trọng VLĐ trong 3 năm gần đây của Công ty tăng lên cụ thể như sau:
Năm 2003 VLĐ chiếm 40,84% so với tổng số vốn của công ty nhưng đến năm 2004 VLĐ chiếm 48,41%, sang 2005 tăng lên 55,68%. Điều này có nghĩa là VLĐ của công ty liên tục tăng trong các năm góp phần giúp công ty có được nhiều cơ hội trong kinh doanh.
Tóm lại, nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng các chỉ tiêu về vốn tăng đều qua các năm và tỉ lệ tăng tương ứng nhau. Như vậy nó thể hiện quy mô sản xuất của công ty đã được mở rộng. Tuy nhiên vốn tăng quy mô sản xuất cung tăng, đòi hỏi bộ phận quản lý cần có khả năng, năng lực , trình độ chuyên môn cao hơn.
2.2. Về lao động:
Năm
Tổng số lao động
Giới tính
Trình độ
tính chất
Nam
Nữ
ĐH
CĐ
Khác
Trực tiếp
Gián tiếp
2003
2004
2005
430
455
475
90
101
120
340
354
355
6
8
11
5
6
9
419
441
455
400
423
440
30
32
35
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng lao động của công ty dều tăng qua các năm. Như vậy, quy mô sản xuất của công ty có thể đã được mở rộng.Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty là may mặc nên lao động của công ty chủ yếu là nữ. Đa số lao động nữ của công ty là tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.Còn lao động nam là lao động gián tiếp. Họ là những người lãnh đạo ở các phong ban.
Nhìn vào bảng số liệu ta còn thấy rằng bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, không cồng kềnh, dư thừa lãng phí. Thể hiện sự cân đối hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Song công ty còn phát huy hơn nữa trong việc tổ chức quản lý để đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh trong thời gian sắp tới.
3. Mỏy múc thiết bị:
Stt
Chủng loại
Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Máy may 1 kim
Máy may 2 kim
Máy may 2 kim 4 chỉ
Máy may 2 kim 5 chỉ
Máy đính cúc
Máy ép
Máy thùa khuyết
Máy cắt vai
Máy vắt sổ
Máy lộ cổ
Máy Dibo
Một số máy khác
55
60
45
50
25
23
12
5
25
27
300
43
400
Qua số liệu ta thấy rằng số lượng máy may phục vụ cho quy trình sản xuất là tương đói phù hợp vói số lương lao động tham gia trực tiếp vào sản xuất, về chủng loại tương đối đa dạng. Như vậy, về số lượng cũng như tính chất phuc vụ của máy móc đã được đảm bảo để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu tại công ty, em thấy rằng có 1 số máy móc, thiết bị đã cũ hết thời gian sử dụng đã sản xuất cách đây 15 năm như: Máy may 2 kim 4 chỉ, máy vắt sổ. Như vậy, công ty cần đầu tư hơn nữa về máy móc thiết bi hiện đại, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Chất lượng sản phẩm tốt, có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, mang lại hiệu quả và uy tín cao trong kinh doanh.
4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
Công tác quản lý ngày càng được ban lãnh đạo của công ty quan tâm và ngày càng hoàn thiện, để phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty, điều đó được thể hiện qua sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau:
4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
(5c)
(5b)
(5a)
(4a)
(4d)
(4c)
(4b)
(4)
(3)
(2)
HĐQT
1(b)
1(a)
Phòng tài vụ kế toán
Giám Đốc
Bộ phận KD
PX2
PX 1
Phòng tài vụ kế toán
Phòng kỹ thuật kcs
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tc hành chính
Phó Giám Đốc
GIáM ĐốC
Ban kiểm soát
4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
1) Ban kiểm soát:có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của hội đồng quản trị và ban giám đốc.
(2) Hội đồng quản trị: là hội đồng quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp, hoạt động tài chính của công ty.
(3) Giám Đốc: Là người lãnh đạo của công ty và chịu toàn bộ trách nhiệm trước công ty về các mặt hoạt động của công ty, đồng thời cùng là người quản lý mọi hoạt động SXKD của công ty.
(4) Phó Giám Đốc: là trợ lý đắc lực cho Giám Đốc trong việc quản lý của công ty.
4a) Phòng tổ chic hành chính: Giúp Giám Đốc trong việc vân dụng thực hiện chính sách của nhà nước về công tác cán bộ lao động tiền lương, tổ chức bộ máy quản lý, kiểm tra thực hiện kỷ luật bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân.
4b) phòng kế hoạch vật tư kiêm xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch sản xuất, đảm bảo kế hoạch và tiếp nhân, cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất kinh doanh của công ty.Điều hành đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thường ngày, đảm bảo cho sản xuất được cân đối, liên tục, đồng thời đảm bảo về kho hàng, vận chuyển bốc dỡ.
4c) Phòng kỹ thuật kcs: có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật xây dựng quy trình công nghệ như: tạo mẫu, may mẫu, chế thử. Sau đó chuyển giao hướng dẫn công nhân sản xuất, thiết kế sản xuất phù hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, lên định mức kỹ thuật thời gian và NVLđể làm lên một khối lương sản phẩm nhất định. Phòng kcs giữ một vai trò rất quan trọng và kết hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch để hoàn thành tốt khối lượng sản phẩm đặt ra.
4d)Phòng tài vụ kiêm quản lý lương: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc việc hạch toán kế toán, tạo vốn và quản lý của công ty,phản ánh kịp thời đầy đủ, thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty.PHân tích hoạt động kinh tế và hạch toán lỗ, lãi trong quá trinh sản xuất KD
(5a) PX1: có khoảng 120 đến 130 người, trong đó có một quản đốc , 2 phó quản đốc có nhiệm vụ nhận kế hoạch và điều hành sản xuất.
5b) PX2:có chức năng và nhiệm vụ như PX1
5c) Bộ phận kinh doanh: là một bộ phận độc lập, có nhiêm vụ thăm dò thị trường nhận sản xuất và gia công theo từng hợp đồng kinh tế được 2 bên thoả thuận và được đảm bảo tính hợp lý. T ổ chứ bán hàng và giói thiệu sản phẩm nhằm tìm ra những nguồn lợi từ bên ngoài. Hàng tháng phòng kinh doanh tổng hợp phải nộp % lợi nhuận cho công ty,tăng doanh thu cho công ty.
5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của công ty.
ở Công ty cổ phần 3/2 chủ yếu là may mặc quần áo quân trang cho quân đội, theo đơn đặt hàng của các đơn vị và hàng xuất khẩu của nước ngoài.
*Sơđồcụngnghệ :
Cụng đoan giặt
Cụng đoạn mài
Cụng đoạn in
Cụng đoạn thờu
Thành phẩm
Là,gấp ,đúng
Nhập kho
KCS
Thựa đinh
Cụng đoạn may
Cụng đoan cắt
Thiết kế giỏc sơ đồ mẫu
Vật liệu
* Giải thích sơ đồ:
_Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn then chốt để công ty thực hiện nhiệm vụ của mình. Điều đó có ý nghĩa là, trước khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất thì cần kiểm tra xem có đúng màu sắc, chất lượng chủng loại hay không, sắp xếp vẽ sơ đồ trên giấy là, sau đưa vào khổ vải lấp kín bề mặt tiết kiệm tối đa.
_ Giai đoạn cắt: Ơ giai đoạn này là giai đoạn nhận vảI ở kho vảI về tiến hành trải vải tuỳ theo độ dài của vải mà trảI từ 15 đến 20 lớp rồi đặt sơ đồ giấy đã vẽ lên bề mặt vải và cắt.Vải được cắt bằng 2 loại máy, đó là máy phá dùng để cắt đường ít gấp khúc và máy cắt xong sẽ được bộ phận kiểm tra chất lượng(kcs), kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm có đạt kỹ thuật hay không?
_ Giai đoạn may: Trong giai đoạn này được chia làm nhiều công đoạn nhỏ, mỗi công đoạn thợc hiện một khối lượng công việc nhất định như: may vổ, may tay, may sườn…
_ Giai đoạn đóng gói: Đây là giai đoạn hoàn thiện đầy đủ điều kiện đóng gói, nhập kho thành phẩm.Nó phảI trảI qua các bước như : Hoàn thiện, kcs, đóng gói, nhập kho thành phẩm.
III_ Tình hình chung về công tác kế toán:
1) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh,căn cứ vào địa bàn hoạt động của công ty, lựa chon hình thức tổ chức bộ máy kế toán là hình thức tập chung. Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 ngừơi trong đó 2 Đại học và 3 chung cấp.
Ơ mỗi phân xưởng sản xuất đơn vị bố trí các nhân viên quản lý làm nhiêm vụ thống kê vật tư lao động, khối lượng chấm công, chia lương cho công nhân ở phân xưởng.
*Vẽ sơ đồ:
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần 3/2.
Thủ quỹ kiêm tiền lương& các khoản trích theo lương
Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng
KT tập hợp chi phí& tính giá thành sản phẩm
Nhân viên kế toán phân xưởng
Kế toán VL-CCDC
Kiêm TSCĐ
Kế toán trưởng
Chức năng nhiệm vụ :
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng tài chính kế toán là quản lý thống kê, kế toán tài chính kịp thời và đầy đủ,tổng hợp cân đối kế hoạch tài chính trong đơn vị, đề xuất kế hoạch sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh ngắn hạn,trung hạn và dài hạn. Giúp Giám đoóc thực hiện chế độ chính sách theo yêu cầu quản lý, tổ chức sản xuất về tài chính với quỹ tiền tệ, chỉ tiêu theo quy định , thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tổng hợp nhiệm vụ Giám đốc giao.
+ Kế t oán trưởng là người chịu trách nhiệm chung, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra về các công việc do nhân viên thực hiện tổ chức lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý, tổ chức phân công trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về thông tin mà mình cung cấp.
+ Kế toán lương và BHXH kiêm thủ quỹ: Ngoài việc cung cấp quản lý quỹ tiền của công ty, hàng tháng kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan đến tiền lương và các chứng từ có tính chất lương cho các bộ phận theo và trích BHYT, BHXH,KPCĐ hco từng cán bộ công nhân viên ,thanh toán với cơ quan BHXH theo quỹ lương tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất do công nhân viên quản lývà gửi về phòng kế toán theo định kỳ và là chứng từ để quyết toán tiền lương, trích bổ sung thu nhập và các khoản chế độ khác cho từng phân xưởng
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến cá khoản mục chi phí để tập hợp và tính giá thành sản phẩm và kết chuyển sang tài khoản có liên quan.
+ Nhân viên kế toán phân xưởng : Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép chấm công cho công nhân trong phân xưởng mình phụ trách, sau đó báo cáo lên phòng kế toán để làm cơ sở trích lương cho công nhân viên trong phân xưởng đó.
2) Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty cổ phần 3/2 áp dụng chế độ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trưc tiếp đẻ ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”.
Việc ghi sổ kế toán bao gồm:
_Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
_ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
_Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ các loại có cùng nội dung kinh tế.
_Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc năm và các chứng từ đi kèm, phảI được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán .
_ Phương pháp hạch hàng tồn kho ở Công ty cổ phần 3/2 là phương pháp kê khai thường xuyên.
3) Những khó khăn và thuận lợi.
* Thuận lợi:
Do chính sách của nhà nước ta đang mở cửa nên thu hút được nhiều đơn đặt hàng của nước ngoài. Điều này đã khẳng định và thể hiện rõ trong doanh nghiệp là năng lực của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt được thị trường nên cũng đã thu hút được nhiều đơn vị đặt hàng. Trình độ tay nghề của công nhân viên cao nên đã một phần nào gây được thiện cảm đối với các đối tác nước ngoài.
Sau khi cổ phần hoá, ý thức lao động, quản lý, trách nhiệm cao hơn nên sản phẩm hàng hoá sản xuất ra được gửi đI theo đúng hợp đồng quyền lợi của ngườ lao động được nâng cao, khai thác triệt để năng lưc của người quản lý và lao động.
Huy động các nguồn lực và trình độ tổ chức bên ngoài, chủ động thuê người lao động bên ngoài có năng lực để sản xuất quản lý tốt hơn, công ty chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh.Máy móc thiết bị công nghệ hiện đại cúng đóng góp một phần nào làm cho chất lượng sản phẩm cao.
Do nhà nước mở cửa nên một phần nào đó cũng có thể khuyến khích trong việc huy động vốn đối với doanh nghiệp khi bị thiếu vốn kinh doanh và nhiều chính sách ưu đãI của nhà nước đối với doanh nghiệp.
*Khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi thì cũng không ít khó khăn.
_Dệt may Việt Nam là áp bức bởi hạn gạch , nên đơn vị cũng bị ảnh hưởng nhất là thị trương Mỹ, mà dệt may VN chủ yếu dựa vào thị trường Mỹ và Châu âu.
_Huy động vốn đơn vị phải tự lo, không có sự hỗ trợ của nha nước, cổ đông phải đóng góp đi vay ngoài
_ Mặt hàng chủ yếu của công ty là may hàng quân trang cho quân đội nhưng thường xuyên bị cắt giảm.
_Do cơ cấu của bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều khi dẫn đến bất đồng quan điểm..
- Doanh nghiệp thì hầu như là làm hợp đồng nước ngoài nên thị trường nước ngoài là thị trường khó tính, nhiều khi gây nên trở ngại đối với doanh nghiệp trong khâu xuất khẩu và tìm kiếm thị trường. Tay nghề của công nhân cũng không được đồng đều nên hàng hoá sản xuất ra chưa được như ý muốn.
- Mặt hàng của nước ngoài thì lại yêu cầu mẫu mã, thông số kỹ thuật chặt chẽ, phần trăm lợi nhuận ít, nguyên vật liệu thì ngày càng bị cắt giảm. thị trường đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều nên dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp.
- Giá cả biến động liên tục ảnh hưởng đến chi phí, đời sống công nhân viên.
- Thì trường lao động mất cân đối, cầu lớn hơn cung, cho nên cũng ảnh hưởng đến ngành sản xuất may mặc.
Phương hướng và giải pháp của công ty trong những năm tới
Công ty cổ phần 3/2 đang có định hướng xây dựng một nhà sản xuất mới với quy mô rộng hơn, trang thiết bị về điện thắp sáng, về tiêu chuẩn kỹ thuật mới để đáp ứng cho việc sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao. Công ty đã và đang thay những máy móc thiết bị hiện đại với dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến.
Năm 2005 vừa qua công ty đã đề ra nhiệm vụ sản xuất cho các năm tới đó là khối lượng sản phẩm sản xuất lớn, chất lượng cao, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu sang một số nước Châu á, như Nhật Bản, Hàn Quốc
Về thu nhập bình quân của người lao động tăng lên khoảng 1.500.000đ đến 2.000.000 đ/ một người nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, khuyến khích tinh thần lao động hăng say, đảm bảo sức khoẻ cho họ tốt để phục vụ cho công ty đạt hiệu quả cao, doanh thu lớn, lợi nhuận cao, góp phần tăng trưởng kinh tế cho thị xã Sơn Tây và cho toàn xã hội.
Phõn II: Nghiệp vụ chuyên môn – sáu phần hành
kế toán
I- Tổ chức kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
1. Tìm hiểu về các nguồn nhập vật liệu công cụ dụng cụ chủ yếu dụng trong doanh nghiệp
Công ty cổ phần 3/2 là công ty chuyên sản xuất các hàng may mặc. ở đây doanh nghiệp đặc biệt chú ý đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguồn nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty chủ yếu là vải từ các nhà phân phối của Đức, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc… Nếu như may hàng xuất khẩu cho nước ngoài thì vải của công ty chủ yếu là do các hãng đặt hàng mang tới. Có một số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phụ nhập từ trong nước như: chỉ. Nilong, bông, … còn nếu làm hàng quốc phòng làm thì vải do công ty may 3/2 cấp xuống.
Các chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nhận vật tư sản phẩm hàng hoá,
Các loại hoá đơn.
2. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần 3/2
Thủ tục cấp phát, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty thường xuyên làm hàng theo đơn đặt hàng, nên ban quản lý cấp phát vật liệu công cụ dụng cụ của doanh nghiệp được cấp phát định mức của ban kế hoạch.
Ví dụ: mã hàng có nhiều kích cỡ, chỉ thì theo nhiều màu, kim cho một mã hàng là 10 chiếc, nếu công nhân làm gãy thì phải mua kim để bù vào.
Tìm hiểu việc ghi chép của thủ kho vào thẻ kho, số dư đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán.
ở kho: Theo dõi về mặt số lượng và hiện vật
ở phòng kế toán: Theo dõi về mặt số lượng hiện vật và giá trị hiện vật
Việc ghi chép tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn của vật tư hàng hoá. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ rồi ghi chép số thực nhập, thực xuất của chứng từ vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải gửi các chứng từ nhập xuất để phân loại theo từng thứ vật tư hàng hoá cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Việc ghi chép tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết hàng ngày cho từng thứ vật tư hàng hoá cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt giá trị hiện vật và số lượng. định kỳ sau khi nhận được các phiếu nhập xuất kế toán kiểm tra chứng từ, sau đó ghi vào sổ chi tiết, cuối tháng lập bảng kê và xuất nhập tồn sau đó đối chiếu như sau:
+ Đối chiếu sổ chi tiết kế toán với thẻ kho
+ Đối chiếu dòng tổng cộng trên bảng kê xuất – nhập – tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi tiết vật liệu
Phiếu nhập
Biên bản giao nhận chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
Giấy giao chứng từ xuất
Bảng luỹ kế xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
3, Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nhận vật tư, sau đó bộ phận tương ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao thủ kho. Thủ kho sẽ ghi chép số vật tư thực nhập và phiếu nhập kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. trường hợp phát hiện thừa thiếu vật tư hoặc sai quy cách thì phải báo cho bộ phận cung ứng và cùng giao lập biên bản.
Sơ đồ: Sơ đồ tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
Hoá đơn mua hàng
Phiếu kê mua hàng
Phiếu nhập kho
Hoá đơn cước phí vận chuyển
Biên bản nghiệm thu
Bảng phân loại chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ gốc
Sổ cái
kế toán chi tiết VL - CCDC
d) Những biện pháp kinh t ế nhằm kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vật liệu ,công cụ dụng cụ .
Trong quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần 3/2 thì doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu tờ mua hàng bảo quản sử dụng và dự trữ
ở khâu thu mua phải quản lý về khối lượng chất lượng quy cách chủng loại , giá mua và chi phí thu mua.Cũng như việc thự hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với tình hìm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
ở khâu bảo qunar tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang vị đầy đú các phương tiện cân đối, thực hiện đúng chế độ,bảo quản với từng loại vật liệi công cụ dụng cụ , tránh hư hỏng, hao hụt mất mát và đảm bảo an toàn.
khâu sử dụng tổ chức, sử dụng phải hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức dự toánchi phí nhằm hạ thấp nguyên vật liệu trong tổng số sản phẩm phát triển thuận lợi và tích luỹ cho doanh nghiệp .
Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xá định được mức dự trữ tối ưu cho từng loại vật liệu ,công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngưng trệ ,gián đoạn cho việc thừa hoặ thiếu vật tư.
Hàng tháng xi nghiệp theo dõi kiểm tra giám sát tình hình sử dụng cụ bằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầu tháng bằng phiếu nhập, phiếu xuất và chuyển số dư cuối tháng sang tháng sau.
II- Tổ chức kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn.
Tìm hiểu những TSCĐ chủ yếu của công ty,năng lực sản xuất hiện có, phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp .
Công ty cổ phần 3/2 là Công ty cổ phần vớ 51% vốn của nhà nước và 49% là vốn của cổ đông đóng góp nên chủ TSCĐ trong công ty được thành lập từ nguồn vốn nhà nước cấp và một số TSCĐ được đàu tư bằng nguồn vốn do cổ đông đóng góp.
TSCĐ của công ty chủ yếu là nhà xương sản xuất ,nhà điều hành , nhà tập
thể cho công nhân …
-Máy móc thiết bị của công ty gồm có máy may 1 kim, máy may 2 kim, bàn là điện ,bàn là hơi…
- Phương tiện vận tải: Xe Huyndai 5 tấn, xe xon Dăiwo 4 chỗ…
- Thiết bị văn phòng: Máy fax,máy photo ,máy điều hoà,máy vi tính, bàn ghế phục vụ cho văn phòng…
- Công ty khấu hao hàng tháng và phân bổ khấu hao theo từng tháng.
* máy móc thiết bị của doanh nghiệp đa số là máy mới, hiện đại, năng lực của máy móc thiết bị của công ty còn rất lớn vì máy móc con mới chưa bị hỏng hóc nhiều nên thời gian sản xuất được tận dụng tối đa và hết công xuất * Phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ trong công ty:
Do đặc điểm của TSCĐ nên công ty quản lý TSCĐ cả về mặt hiện vật và giá trị.
+ Về giá trị: Quản ly chặt chẽ về phần nguyên giá, tình hình hao mòn giá trị còn lại của TSCĐ, việc thu hồi vốn vật tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong Công ty .
+ về mặt hiện vật :Công ty quản lý chặt chẽ về số lượng,tình hình biến động TSCĐ,hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ, kiểm tra giám sát việc bảo quản, sử dụng TSCĐ ở trong công ty phận trong công ty .
Công ty theo dõi TSCĐ trên một số loại giấy tờ sau:
+biên bản giao nhận TSCĐ
+ Sổ TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
kế toán chi tiết TSCĐ:
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng do bàn giao xây dựng hoàn thành mua sắm được cấp trên cấp phát, được biếu tăng viện trợ … Công ty sẽ lập hội đồng bàn giao TSCĐ gồm đại diện bàn giao và công nhận , Hội đồng bàn giao có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng đối tượng .
Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại ,cùng giá trị và cùng loại đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản được lập thành 2 bản ,bên giao giữ một bản bên nhận giữ một bản. Biên bản giao nhận TSCĐ được chuyển cho phòng kế toán vào hồ sơ TSCĐ . Hồ sơ TSCĐ gồm: Biiên bản giao nhận TSCĐ , các bản sao tài liêu kỹ thuật ,các hoá đơn giấy vận chuyển bốc dỡ
Kế toán của công ty phải quy định cho mỗi đối tượng TSCĐ một số liệu riêng phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp ,số liệu của những TSCĐ không thay đổi trong suet thời gian bảo quản sử dụng tại công ty.
Số liệu của._. những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhương j bán không dừng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận .
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ kế toán khác .Bien bản đánh giá lại TSCĐ ,bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ , biên bản thanh lý TSCĐ ,và các tài liệu kỹ thuật có liên quan ,kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ ,thẻ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ .
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suet quá trình sử dụng
Nếu TSCĐ chờ thanh lý nhượng bán thì phải chờ quyết định của công
ty.
Đối với máy móc đã khấu hao hết mà muốn thanhlys thì chờ quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc hội đồng thanh lý.
Công ty dùng phương pháp khấu hao theo tuyến tính
Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao = Nguyên giá x
12 tháng
c) kế toán tổng hợp TSCĐ :
Kế toán tăng TSCĐ của công ty,kế toán sử dụng tài khoản: TK 211, TK212, TK 411, TK 341, TK 214, TK 811, TK 711, TK 131…và một số TK khác liên quan.
(a)
(1)
(b)
(a)
(b)
(6)
(7)
(8)
(b)
(a)
(9)
(2)
(3)
(4)
(5)
(10)
(10)
(11)
(a)
(b)
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
TK 111,112,331,341 TK133 TK811
TK 211, 213 TK 214
TK 241 TK 222, 228
TK 411
TK 222,228
TK 412
TK 411 TK 138(1388)
TK 214
TK 412
*Giải thích sơ đồ:
1, Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm
2, Nguyên giá TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao
3, Nhận lại TSCĐ cho thuê tài chính
4, Nguyên giá TSCĐ do được cấp, tặng, viện trợ, nhận vốn góp
5, Nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
6a, Gía trị còn lại TSCĐ giảm do thanh lý nhượng bán
6b, Gía trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
7, Giảm trị TSCĐ do thanh lý nhượng bán
8, Gía trị hao mòn TSCĐ mang góp vốn liên doanh
9, trả vốn cho NSNN ,cho các bên tham gia liên daonh bằn TSCĐ
10, Nguyên giá TSCĐ giảm do đánh giá lại
11, Gía trị TSCĐ giảm do phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý
Biên bản giao nhận TSCĐ
Đơn vị:Công ty cổ phần 3/2 Số : 01
đ/c: Phường Sơn lộc –Sơn tây. Ngày 7/3/ 2005
Căn cứ quyết định số 13 ngày 31/2 /2004 của Giám đốc Công ty cổ phần 3/2 về việc bàn giao TSCĐ :
Biên bản giao nhận gồm:
Ông: Nguyễn Xuân Trường
Chức vụ: Giám đốc bên nhận
Bà: Tạ Thị Ngân
Chức vụ: Kế toán trưởng
Địa chỉ giao nhận tại: Công ty cổ phần 3/2
Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ như sau:
Tên, ký hiệu TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Công xuất thiết bị
Năn sản xuất
tính nguyên giá TSCĐ
tính NG TSCĐ tiếp NG
Tỷ lệ hao mòn
Thống kê kèm theo
Giá mua
Cước vạn chuyển
Chuyeenrchi
Nhà cắt quần áo
Việt Nam
259
2003
250.568.000
5%
Ngày 7/3/2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao ký
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ky, họ tên)
Sơ đồ luân chuyển TSCĐ :
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ đăng ký chứng từ
Sổ chi tiết các tài khoản 627,641,642
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 211,213
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu :
Máy móc cũng gần như có trạng thái làm việc như con người, máy móc ở vào trạng thái luôn luôn sẵn sàng hoạt động thì lúc đó mới đem lại năng suất, chất lượng sản xuất tốt. Muốn vậy thì người quản lý phải luôn luôn theo dõi nhắc nhở việc vệ sinh, lau chùi máy móc, bảo dưỡng di tu máy. mặt khác những máy móc hiện đại thì cũng cần phai có người lao động có tay nghề, có trình độ hiểu biết để tận dụng khả năng làm việc.
III. Tổ chức hoạch toán lao động- tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Tìm hiểu theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về lao động tiền lương
Công ty cổ phần 3/2 sản xuất hàng may mặc cho nên lương của công nhân(nếu công nhân thì lương tính theo lương sản phẩm,còn đối với cán bộ ở các phòng ban hành chính thì việc chia lương theo hình thức chia lương tập thể và được tính theo doanh thu hàng tháng nhân với hệ số lương)
Việc theo dõi ghi chép chứng từ tiền lương của công ty được ghi chép dưới hình thức từ các tổ trưởng ghi chép tổng hợp theo từng mã hàng trong từng công đoạn của sản phẩm sau đó tập hợp tính vào bảng tổng hợp tiền lương và bản phân bổ các tổ chức theo lương, bảng tính bảo hiểm xã hội.
b. Nội dung và trình tự kế toán lao động tiền lương
*Phương pháp chia lương tập thể, phương pháp tính cá khoản phụ cấp có tính chất lương.
Công ty cổ phần 3/2 hiện nay thực hiện tuyển lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Việc thực hịên hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động, có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
- lương thời gian được công ty áp dụng với công nhân ở phòng hành chính và các phòng ban. Việc chia lương tập thể cho công nhân phụ thuộc vào doânh thu của công ty hàng tháng nhân với hệ số lương.
Công thức:
Lương tháng một công nhân = Tổng doanh thu trong tháng ẽ Hệ số lương.
- Hình thức lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian thực tế, tuy nhiên vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao đông. Vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành của người lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, có kỷ luật và năng suất cao.
_ở đây việc tính các khoản phụ cấp có tính chất lương và theo đúng quy định của nhà nước theo mức lương tối thiểu cho từng người theo ngành nghề hệ số hàng tháng tính theo lợi nhuận của công ty.
- Còn hình thức lương sản phẩm được công ty áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất. đây là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được nhiều doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Vì hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thih trường nên làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
Công thức tính lương sảm phẩm :
Lương tháng công nhân
=
∑ số sản phẩm sản xuất đúng quy cách phẩm chất trong tháng
x
giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất
- BHXH được nộp cho cơ quản lý nhà nước cấp trên các chế độ nghỉ phép, chế độ ốm đau bệnh tật được trích trước còn lương phép tính theo bậc thợ.
- Hàng tháng thanh toán tiền lương phải theo quyết toán của công ty
- Để đảm bảo cho quá trình hạch toán chứng từ ban đầu vế lao động tiền lương được phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ ,kế toán thực hiện các bước như sau:
ởGiấy phép nghỉ ốm
Bảng chấm công,phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Bảng tổng hợp chấm công
Bảng tổng hợp lương toàn công ty
Bảng thanh toán lương các tổ sản xuất
Bảng phân bổ số 1
Bảng thanh toán lương các phòng ban quản lý
* Phương pháp và trình tự tiến hành lập bảng thanh toán lương , bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KFCĐ….
- Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòn kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng, căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH cho Nhà nước ban hành kế toán tính tiền lương ,trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động.
- Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhân sản phẩm hoặc công việc hoàn thành hợp đồng giao khoán kế toán tiền lương thời gian, lương sản phẩm cho người lao động.
- Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “bảng thanh toán tiền lương ” lập cho bộ phận đó.
Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH “Biên bản kiểm tra tai nạn lao động”… kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên và phản ánh vào bảng thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền lương của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng tiền lương để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Căn cứ vào “bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả thanh toán lương của công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ quy định, kết quả lao động tổng hợp tính toán được phản ánh trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
STT
Các
TK 334
TK 338
TK 335
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khác
Cộng 334
3382
3383
3384
Cộng338
TK622
TK627
TK641
TK642
TK334
TK338
Cộng
Kế toán trưởng Phó tổng GĐ kế hoặch tài vụ Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Việc thanh toán tiền lương của công ty cho công nhân viên được tiến hành theo 2 kỳ trong tháng.
+ Kỳ 1: tiền lương ứng lương cho công nhân viên đối với người có lao động trong tháng
+ Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng công ty thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ.
-Việc chi trả lương của công ty do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào bảng hạch tóan tiền lương, bảng thanh toán BHXH để chi trả lương và các khoản cho công nhân viên, khi công nhân viên nhận tiền phải ký tên vào "Bảng thanh toán lương”
STT
Họ tên
Chức vụ
HSL
Lương chính
Tỷ lệ lương
Ngày công
Phụ cấp trách nhiêm
Còn lĩnh
Ký nhận
1
2
….
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
IV- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán.
1, Tìm hiểu thủ tục lập và luân chuyển chứng từ về tiền mặt và TGNH.
- hàng tháng căn cứ vào các phiếu thu chi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ, ví dụ như: Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt .
- Còn đối với TGNH căn cứ vào cá chứng từ gốc do đơn vị thanh toán qua ngân hàng trả cho đơn vị.
ví dụ như: căn cứ vào lệnh chuyển tiền có giấy báo có và trích số lãi TGNH phản ánh vào bên nợ TK 112.
- Còn nếu doanh nghiệp chi trả cho khách hàng bằng chuyển khoản thì kế toán căn cứ vào phiếu thu uỷ nhiệm chi, đơn vị trả tiền hàng cho khách hàng.
Ví dụ: tiền điện, tiền điện thoại
- Ngoài ra đơn vị còn phải trả cho khách hàng bằng tiền và phiếu thu phí dịch vụ và trích trả lãi tiền vay hàng tháng (nếu có)
Phiếu thu: quyển số:01
Ngày 03/5/ 2005
Họ tên người nộp tiền:Nguyễn trọng cường
Địa chỉ: thủ quỹ của Công ty cổ phần 3/2
Lý do nộp: Nộp tiền bán sản phẩm
Số tiền: 90. 670.000
Bằn chữ: chín mươi triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn
kèm theo chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: 90.670.000
Ngày 03/5/2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập người nộp
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Phiếu chi: quyển số 4
Ngày 03/05/2005
Họ tên người nhận tiền: Lê Đình Hồ
địa chỉ: Tổ trưởng phòng kế hoặch Công ty cổ phần 3/2
Lý do chi: chi trả tiền điện tháng 5/2003
Số tiền: 9.720.000
Bằng chữ : chín triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập người nộp
( ký,họ tên ) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
2. Tìm hiểu nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty cổ phần 3/2 .
Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc quy định các chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà nước.
- Tiền mặt tại quỹ của công ty phải được bảo quản trong két, hòm sắt đủ điều kiện an toàn, cống cháy nổ, chống mối xông, chống ẩm thấp mất trộm
- các khoản tiền mặt kim loại quý do bên ngoài ký quỹ,ký cược trên dấu niêm phong
- Đối với tiền mặt của công ty thì thủ quỹ chịu trách nhiệm thu chi bằng tiền mặt và phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phù hợp với số dư trên sổ quỹ
- TGNH : Căn cứ vào giấy báo có , giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ( uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi,séc chuyển khoản, sec bảo chi)
Khi nhạn được các chứng từ gốc của ngân hàng, kế toán kiểm tra chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có chênh lệch thì phải thông báo cho Ngân hàng để xác minh đối chiếu và sử lý kịp thời
Cuối tháng chưa xác minh số chênh lệch thiếu cho vào bên nợ tài khoản, số chênh lệch thừa cho vào TK 3388 để sang tháng sau kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân.
Sơ đồ quản lý vốn bằng tiền của công ty:
Chứng từ gốc
Phiếu thu
Sổ quỹ tiền mặt
Phiếu chi
Bảng tổng hợp phiếu thu-chi
3. Phương pháp kế toán tiền mặt, TGNH, lập sổ quỹ, lập bảng kê
-Hàng tháng kế toán kiểm tra tiền mặt,căn cứ vào các phiếu thu, chi để định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng tháng
- Doanh nghiệp sử dụng sổ quỹ tiềm mặt: 111
- Doanh nghiệp sử dụng TGNH: 112
* Sơ đồ:
Chứng từ gốc
Phiếu thu
Sổ quỹ tiền mặt
Phiếu chi
Bảng tổng hợp phiếu thu-chi
Sơ đồ: sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền mặt
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
- chứng từ gốc
- phiếu thu, phiếu chi
-giấy báo nợ, giấy báo có
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111, 112, 113
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
- sổ chi tiết TK tiền gửi
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi vào cuối tháng
4. Nội dung các khoản phải thu (tạm ứng phải thu nội bộ)
- Hàng tháng doanh nghiệp tạm ứng lương cho công nhân viên
- Tạm ứng tiền công tác phí cho cán bộ
- Tiền mua vật liệu dùng vào sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty
V. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Tìm hiểu những nội dung chi phí sản xuất, các khoản mục giá thành, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, để cạnh tranh và tồn tại được, sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Chất lượng sản phẩm là một vấn đề được coi trọng, vì thế ban lãnh đạo xí nghiệp đã xác định tầm quan trọng của việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là hàng đầu. Vì giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, của người lao động, lợi ích của tập thể, lợi ích của nhà nước… Chính vì lẽ đó bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, đặc biệt nó được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Đối với tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, một trong những điều kiện quan trọng để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và xác định đúng đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối với Công ty cổ phần 3/2 xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá chính xác có ý nghĩa to lớn và coi trọng đúng mức. Là đơn vị sản xuất kinh doanh loại hình gia công hàng may mặc với quy trình công nghệ tương đối giản đơn. Nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình công nghệ, mức hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng (tính theo mã sản phẩm).
áp dụng phương pháp này giản đơn và đáp ứng được yêu cầu hạch toán nội bộ. Đối với những chi phí có khả năng tập hợp trực tiếp cho từng mã sản phẩm theo những tiêu thức thích hợp thường là theo sản phẩm nhập kho hoặc chi phí nhân công trực tiếp cho từng mẫu mã sản phẩm, cụ thể là công ty phân bổ chi phí theo nhân công trực tiếp. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Bảng phân bổ số 1, 2, 3
Sổ chi tiết liên quan
Bảng tập hợp CPSXKD
Sổ CPSXKD, TK 621, 622, 627
Bảng tính giá thành
2. Tập hợp chi phí
Kế toán tập hợp chi phí và các khoản mục chi phí:
Chi phí sản xuất của Công ty cổ phần 3/2 được phân loại theo 3 khoản mục chi phí chính:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung:
Có 3 loại khoản mục chi phí sau:
Phụ liệu, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất
Lương cán bộ quản lý
Khấu hao cơ bản tài sản cố định
Chi phí phục vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Doanh nghiệp dùng hình thức chứng từ ghi sổ.
2. Tìm hiểu phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng và cách tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Công ty cổ phần 3/2 là công ty sản xuất hàng may mặc theo đơn đặt hàng cho nên phương pháp tính giá thành của công ty là áp dụng là phương pháp trực tiếp, vì công ty có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kin, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ xen kẽ liên tục.
Căn cứ vào quá trinh sản xuất lô hàng thành các sản phẩm tính trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế trong tháng, quý.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng loại và định mức sử dụng nguyên vật liệu mà phòng kỹ thuật tính toán tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, tập hợp vào bảng kê xuất TK152. Đây là cơ sở tính được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng: Bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 3/2005
TT
Đối tượng ghi nợ
SL
Chi phí
Giá thành SXSP
Giá thành ĐV
TK 621
TK 622
TK 627
1
áo bay Nam Định
21
652.250
59.544
63.886
775.680
36.973
2
Quân phục tang lễ
5
167.246
206.435
373.681
74.776
3
Quần dạ Liên Xô
11
1.099.950
165.380
167.538
1.342.868
112.097
4
áo lon trắng
5
128.700
130.380
259.580
51.816
5
Quần pêcô Nam Định
2
65.800
11.797
11.951
89.548
44.774
3. Các biện pháp kiểm tra giám đốc của kế toán để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần 3/2 là công ty sản xuất hàng may mặc nên muốn kiểm tra giám đốc, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm thì công ty phải có kế hoạch cụ thể như: Tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ chuyên môn, tiết kiệm nguyên vật liệu. Còn đối với nhiệm vụ của phòng kế toán thì ghi chép hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hạch toán hợp lý, phù hợp với chi phí phát sinh đã bỏ ra.
VI- Kế toán tahnhf phẩm tiêu thụ thu nhập và phân phối thu nhập
1. Tìm hiểu việc ghi chép chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm .
Công ty cổ phần 3/2 là công ty sản xuất hàng may mặc theo các đơn đặt hàng của nước ngoài cho nên việc ghi chép các nhứng từ ban đầu của công ty về thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ vào các hợp đòng kinh tế, căn cứ vào phiếu xuất trả hàng theo đúng quy cách phẩm chất thời gian và địa điểm của hợp đồng kinh tế.
2. Phương pháp kế toàn chi tiết và tiêu thụ thành phẩm:
Công ty dùng phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thương xuyên. Đối chiếu theo căn cứ vào phiếu nhập kho và xuất kho, sau đó vào sổ cái chi tiết VL-CCDC,chứng từ ghi sổ và sổ cái
ở công ty hàng tháng tập hợp các chứng từ phiếu xuất,phiếu nhập, sau đó vào bảng kê phân loại, Phân loại nhập, xuất, tồn NVL-CCDC, chứng từ ghi sổ, sổ cái
* nguyên tắc hạch toán thành phẩm:
- hạch toán nhập ,xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế .
+ Gía thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đôn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế,bao gồm: chi phí NVL trưc tiếp, chi phí SXC, chi phí nhân công trực tiếp .
+ Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công ,giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…)
+ Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: Gía thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước - xuất trước ,giá bình quân liên hoàn, giá thực té nhập sau xuất trước, giá hạch toán
+ Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiên theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư.
* Phương pháp hạch toán thành phẩm :
-Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
Nợ TK 155
Có TK 154
- Xuất kho thành phẩm đẻ bán trực tiếp cho khách hàng
Nợ TK 632
Có TK 155
- Nếu xuất kho thành phẩm đẻ gửi đi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, nhận ký gửi
Nợ TK : 157
Có TK: 155
- Xuất kho thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ
Nợ TK: 632
Có TK: 155
- Đánh giá thành phẩm giảm.
Nợ TK: 412
Có TK 155
- xuất kho thành phẩm đi góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK: 138
Có TK 155
- Góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 222
Có TK 155
- Trường hợp phát hiện thừa thiếu sản phẩm, căn cứ vào nguyên nhân thiếu, thừa để hạch toán điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán
+ Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 155
Có TK 338(3381)
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381)
Có TK 155
3. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiép theo của quá trình sản xuất . Để thực giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm , hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán, và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu để xác định doanh thu thuần và cuối cùng là xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm
* Nội dung và phương pháp hạch toán thu nhập thực tế của doanh nghiệp.
Kết qua hoạt đọng sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tieu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ, lãi về tiêu thụ ,kết quả đó được tính theo công thức sau:
Lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu thuần _ GIá vốn hàng bán _ chi phí bàn hàng _ chi phí quản lý doanh nghiệp
Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,bên cạnh việc hạch toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
TK 632 TK 911 TK 511,512
Trị giá vốn thành phẩm Doanh thu thuần
TK 641,642,1422
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
TK421 TK421
Lãi Lỗ
4. Các biện pháp nhằm giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Để quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả hoạt động phải thực hiện nhiệm vụ:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị
- phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khaonr giảm trừ doanh thu và chi phí hoạt động trong doanh nghiệp. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết qur lao động.
- cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo chứng từ, định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm ,xác định và phân phối kết qủa
Phần III: Đề tài đi sâu: "Tiền lương và các khoản trich theo lương"
I_ Sự cần thiết phải tổ chức kế công tác kế toán tien lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp:
1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong hoạt động SXKD
1.1) Vai trò của lao động trong hoạt động SXKD:
Lao động là hoạt động chân tay và chí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất quyết định nhất trong quá trình sản xuất.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra liên tục và thương xuyên, thì một vấn đề thiết yếu là phẩi tái sản xuất sức lao động, tức là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao ,lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà người lao động đã xống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương hay tiền công lao động là phần bù đắp hao phí lao động của công nhân bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất sức lao động.
1.2) Yếu tố chi phí lao độnh sống:
Chi phí lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, sử dụng hơp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, là tiết kiệm về chi phí lao động sống,do đó hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doang nghiệp và là điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nguòi lao độngtrong doanh nghiệp.
Tiền lương là biẻu hiện bằng tiền phần sản xuất xã hội trả cho ngươi lao động,tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họp đã cống hiến.
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử dụng lao động hộp lý, hoạch toán tốt lao động,trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan, từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng xuất lao động,góp phần tiết kiệm về chi phí lao động sống,hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận,tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần hco người lao động.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân của doanh nghiệp trực tiếp quản lývà chi trả lương gồm các khoản : + tiền lương chính
+ Tiền lương phụ
_Tiền lương chính:Là tiền lương trả cho CNV làm việc thực tế thực hiên nhiệm vụ của họ bao gồm: Tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm,phụ cấp làm thêm giờ…)
_ Tiền lương phụ: Là tiền lương tra cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian Công nhân nghỉ được hưởng lươngtheo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm,đi họp , nghỉ và ngừng ssản xuất)
Tiền lương là nguồn thu nhập c hủ yếu của người lao động,ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn htu nhập khác như:Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca…
Để đảm bảo cho tái sản xuất lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành,ngoài tiền lương doanh nghiệp con phải tính vào chi phí SXKD, một bộ phận gồm các khoản trích từ BHXH,BHYT, KFCĐ.
+BHXH: Đươc trích lập để trợ cấp cho trường hợp cán bộ CNV tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động,ốm đau , thai sản, tai nạn laođộng,mất sức tạm thời hay nghỉ hưu.
+ BHYT: Được sử dụng để chi trả cho các khoản khám chữa bệnh,thuốc chữa bệnh, tiền viện phí…cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ
+ KFCĐ:Dùng chi tiêu cho các hoạt động tổ chức công đoàn
* Vị trí của yêú tố chi phí về lao động sống:
Để đảm bảo tién hành liên tục quá trình tái sản xuất lao động , nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạngthù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, và chất lượng cônh việc của họ.
Về bản chất Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao độngđến kết quả lao động của họ.Vì vậy,Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động
2) Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống:
2.1) Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản ly tiền lương và các khoản liên quan.
TRong công tác quản lý SXKD thì yêu cầu của kế toán tièn lương là một trong những nội dung quan trọng nó giúp cho DN hoàn thành hoặc là hoàn thành vượt nức kế hoạch SXKD đã đè ra.
Tổ chức kế toán tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp được tốt hơn, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động.Từ đó năng xuất lao động cũng là cơ sở để tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng htời giúp cho DN quản lý tốt tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp xã hội đúng nguyên tắc,đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo ra cơ sở việc chi phí công nhân phân bổ vào giá thành được chính xác.
2.2) Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của chúng:
Trong DN việc trả lương theo hình thức nàôch thích hợp quán triệt nguyên tắcphân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã hội với lợi ích DN và người lao động. Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động thực hiện tốt kỷ luật lao động. Hiện nay ở nước ta các DN thương sps dụng các hình thức tiền lương sau:
+ Hình thức trả lương thời gian:
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
a)Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này thì việc trả lương cho cán bộ CNV, cho người lao động theo thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ chuyên môncủa người lao động.Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như:Hành chính quản trị,tổ cức lao động , thống kê tài vụ…..Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
+Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định trong tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc.
+ Tiền lương giờ: Là số tiền lương trả cho người lao động trong một giờ làm việc.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên phần nào khắc phục được hạn chế đó. Trả lương theo yhời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khguyến khích người lao ddoongj hăng hái làm việc.
Lương theo thời gian có thưởng tức là căn cứ vào năng xuất lao động ,công việc hàon thành để trả lương .Căn cứ vào chất lương công việc của công nhân đã hoàn thành trả thêm một khoản tiền thưởng ngoài lương.Thưởng cho công nhân nâng cao chất lương sản phẩm,bảo quản an toàn máy móc, giảm nguyên vật liệu đảm bảo ngày công trong năm, trả lương như vậy đé động viên cải tiến công tác.
Hình thức tiền lương thời gian, mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định, đó là chưa gắn tiền lương vào kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho lao động tự giắc làm việc và có năng suất lao động cao.
b. hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này trả lương cho người lao động thì dựa vào s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36415.doc