CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á.
I.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á.
Ngày 1/7/1992, Ngân Hàng Đông Á chính thức hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.
Tháng 7/2003, Ngân Hàng đông Á đã tiến hành tăng vốn điều lệ lên 253 tỷ đồng, trong đó 35% thuộc vốn sở hữu nhà nước , 65% thuộc tổ chức của công đoàn và tư nhân .Cổ đông lớn của Ngân Hàng là Ban Quản Trị Tài Chính Thành Ủy, Công ty vàng
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Quận 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ).
Qua hơn 11 năm hoạt động, Ngân Hàng đông Á đã khẳng định vị trí của mình trong hệ thống các Ngân Hàng Thương Mại của Việt Nam. Với chỉ một trụ sở chính năm 1992, hiện nay Ngân Hàng đông Á đã có 01 hội sở, 29 chi nhánh và điểm giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, 2 công ty trực thuộc là Công Ty Kiều Hối Đông Á và Công Ty Chứng Khoán Đông Á.
Ngân Hàng Đông Á cũng là ngân hàng tiên phong trong thực hiện chủ trương lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng của nhà nước khi tiến hành mua lại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Tứ Giác Long Xuyên(năm 2001) và sát nhập Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Tân Hiệp (năm 2003).
Với phương châm:” Thành công của khách hàng là thành công của Ngân Hàng”.Ngân Hàng chúng tôi luôn luôn cố gắng đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng. Vì thế, Ngân Hàng Đông Á càng nhận được sự tin tưởng của khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch tài chính, đặc biệt Đông Á được Ngân Hàng Nhà Nước và các Tổ Chức Quốc Tế, chọn làm đối tác trong việc thực hiện các dự án tài trợ tài chính tại Việt Nam( Hợp Tác Phát Triển Quốc Tế của Thụy điển_SIDA, Quỹ Phát Triển Nông Thôn _RDF, Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế của Nhật Bản_JBIC)
Năm 1992:
Ngày 1/7/1992, Ngân HàngĐông Á chính thức hoạt động với trụ sở đầu tiên đặt tại 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q. Phú Nhuận , TP.HCM( nay là Nguyễn Văn Trỗi)
Nguồn vốn điều lệ ban đầu: 20 tỷ đồng.
Tổng số cán bộ nhân viên: 56 người.
Năm 1993:
Thành lập 3 chi nhánh: Q.1, Hậu Giang(TP.HCM) và Hà Nội
Tổng số CBNV: 100 người.
Chính thức triển khai thêm dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ.
Là Ngân Hàng đầu tiên thực hiện tín dụng trả góp chợ( đối tượng là tiểu thương mua bán tại chợ).
Năm 1994:
Vốn điều lệ : 30 tỷ đồng
Tổng số CBNV:140 người
Thành lập chi bộ Đảng, Công đoàn ,Chi đoàn thanh niên.
Năm 1995:
Vốn điều lệ: 49,6 tỷ đồng
Thành lập Phòng giao dịch Q.11 và 2 điểm giao dịch tại NhaTrang và đà nẵng.
Là đối tác duy nhất của Tổ Chức Hợp Tác Quốc Tế của Thụy điển_SIDA để tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, với tổng số vốn là 1 triệu USD.
Năm 1996:
Vốn điều lệ: 75 tỷ đồng
Thành lập chi nhánh Cần Thơ và điểm giao dịch Hải Phòng.
Tổng số CBNV: 225 người.
Năm 1997:
Vốn điều lệ: 85 tỷ đồng
Thành lập chi nhánh daklak, phòng giao dịch Tân Bình và điểm giao dịch Kiên Giang
Tổng số CBNV: 245 người.
Năm1998:
Tổng số CBNV: 254 người
Là một trong hai Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát Triển
Nông Thôn của Ngân Hàng Thế Giới _RDF.
Năm 1999:
Tổng số CBNV: 281 người
Thành lập điểm giao dịch Bạc Liêu
Năm 2000:
Vốn điều lệ: 97,4 tỷ đồng
Thành lập điểm giao dịch Tiền Giang
Tổng số CBNV: 295 người
Tháng 9, trở thành thành viên chính thức của mạng thanh toán toàn cầu_ SWIFT.
Năm 2001:
Vốn điều lệ: 120 tỷ đồng
Thành lập Công Ty Kiều Hối đông Á
Thành lập chi nhánh An Giang, sau khi mua lại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tứ Giác Long Xuyên và chi nhánh Bạc Liêu
Xây dựng thành công tiêu chuẩn hệ thống quản ly chất lượng ISO 9001: 2000 vào hoạt động ngân hàng.
Năm 2002:
Vốn điều lệ là 200 tỷ đồng
Nhận chuyển giao đội bóng CA.TPHCM và góp vốn lập ra Công Ty Cổ Phần Thể Thao đông Á(CLB Bóng đá Ngân Hàng đông Á)
Thành lập Trung Tâm Thẻ Thanh Toán Ngân Hàng Đông Á.
Thành lập chi nhánh Q.5, Phòng Giao Dịch Cộng Hòa và nâng cấp 02 phòng giao dịch thành chi nhánh Q.11, chi nhánh Tân Bình tại TP.HCM
Là một trong 2 Ngân Hàng Cổ Phần nhận vốn tài trợ từ ngân hàng hợp tác Quốc Tế của Nhật Bản_JBIC
Các tập thể thanh toán quốc tế, kinh doanh đầu tư, kế toán và chi nhánh Hậu Giang được nhận bằng khen của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam vì đã góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2001.
Năm 2003:
Tháng 7, nâng vốn điều lệ lên 253 tỷ đồng
Thành lập phòng Giao Dịch 3 Tháng 2, Chi nhánh Gò Vấp, Chi nhánh Phú Nhuận, Chi nhánh Q.10 tại TP.HCM, Chi nhánh Bạch Mai tại Hà Nội, Công Ty Kiều Hối Đông Á khai trương chi nhánh tại Huế, Trà Vinh ,Cà Mau và Q.5(TP.HCM)
Được bảo lãnh của USAID_ Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ_ Cho khách hàng vay tiền tại Ngân Hàng Đông A.
Ngân Hàng Nhà Nước chấp thuận cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Tân Hiệp sáp nhập vào Ngân Hàng Đông Á.
Thương hiệu Ngân Hàng Đông Á đoạt giải thưởng : SAO VÀNG ĐẤT VIỆT 2003. Đoạt giải thưởng” Chất Lượng Việt Nam 2003”.
Năm 2004:
Tháng 1, ra mắt hệ thống giao dịch tự động ATM và Thẻ đa Năng Đông Á.
Tháng 7, sáp nhập Ngân Hàng Nông Thôn Tân Hiệp, nâng vốn điều lệ lên 257 tỷ đồng và thành lập 3 chi nhánh tại Kiên Giang.
Khai trương loạt 5 chi nhánh mới tại Hà Nội ( Chi nhánh Kim Liên ), tại đà Nẵng (Chi Nhánh Ngũ Hành Sơn), tại Bình Dương( Chi nhánh Thuận An) và tại Cần Thơ (Chi nhánh Ninh Kiều, Chi nhánh Xuân Khánh).
Tháng 10, phục vụ các dịch vụ cộng thêm của Thẻ Đông Á: sử dụng S_Fone trả góp –không tính lãi, mua máy tính trả góp giá ưu đãi, thanh toán tiền điện tự động.
Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng
Theo công văn 1642/ NHNN của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và Giấy Chứng Nhận của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM số 059011, Ngân Hàng Đông Á tiến hành tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, kể từ ngày 9/11/2004.
Mức vốn điều lệ tăng thêm là 47 tỷ đồng.Đây là lần tăng vốn điều lệ thứ 14 của Ngân Hàng Đông Á nhằm mở rộng qui mô của Ngân Hàng Đông Á đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
I.2 Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tại hội sở:
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Ban kiểm soát
Ban tư vấn
Các bộ phận tại hội sở
Cty trực thuộc
Các chi nhánh cấp 1
Sở giao dịch
Văn phòng dại diện
Điểm giao dịch
Điểm giao dịch
Các chi nhánh cấp 2
Các chi nhánh cấp 3
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Ban tư vấn
Văn phòng ban Tổng Giám Đốc
Phòng nhân sự
đào tạo
Phòng kế
toán
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng NC – PT
Phòng tính dụng
Phòng kinh doanh
I.3 Lĩnh vực hoạt động:
-Huy động vốn: khai thác nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong và ngòai nước của mọi đối tượng.
Tiết kiệm an cư Đông Á:
Là hình thức tiết kiệm gửi góp một số tiền nhất định bằng đồng Việt Nam theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm để có một số tiền lớn hơn nhằm thực hiện các kế hoạch cho tương lai.
Tiện ích:
Chỉ định người thụ hưởng toàn bộ vốn và lãi tích luỹ của sổ tiết kiệm và được quyền thay đổi tối đa 02 lần
Chuyển nhượng sổ tiềt kiệm cho người khác. Người nhận chuyển nhượng tiếp tục gửi tiền và được hưởng mọi quyền lợi khác theo quy định. Sổ tiết kiệm được chuyển tối đa bốn lần trong suốt thời hạn gửi
Lựa chọn các phương thức gửi tiền như: tiền mặt, chuyển khoản uỷ quyền thu trực tiếp trên số dư tài khoản cá nhân hoặc thẻ thanh toán Đông Á
Được uỷ quyền nhờ người khác gửi hộ hoặc rút tiền hộ
Dùng sổ tiềt kiệm tích luỹ để cầm cố vay vốn hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại Ngân Hàng Đông Á.
-Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Cho vay đối tương doanh nghiệp nhằm vào các mục đích sau: thanh tóan tiền hàng hóa nhập khẩu, mua nguyên liệu sản xuất, mua hàng hóa xuất khẩu, bổ sung vốn lưu động, tài trợ xây dựng, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: mua sắm trang thiết bị, vật dụng tiện nghi sinh họat gia đình, phương tiện đi lại, chi phí học tập, du lịch chữa bệnh, sửa chữa nhà.
Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Cho vay nông thôn
Cho vay trả góp
Cho vay các loại khác.
-Kinh doanh ngọai tệ, vàng bạc đá quý
-Cấp giấy phép mang ngọai tệ ra nước ngòai
-Đầu tư liên doanh ,liên kết
-Dịch vụ thanh tóan quốc tế
-Dịch vụ thanh tóan không dùng tiền mặt( chuyển khỏan séc,thẻ…)
-Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị
-Dịch vụ quản lý hộ tài sản
-Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước
-Dịch vụ chi phiếu kiều hối và chuyển tiền nhanh
-Kinh doanh kho vận
-Các dịch vụ ngân quỹ( thu chi hộ, kiểm đếm hộ…)
-Kinh doanh các dịch vụ khác khi được ngân hàng nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép.
I.4 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á:
Năm 2004 tổng sản phẩm trong nước GDP tăng 7,7% cao hơn mức tăng của năm 2003. cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịchtheo hướng tích cực, từng bước gắn với thị trường trong nước và quốc tế. Cơ cấu các ngành dịch vụ bắt đầu có sư thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, Ngân Hàng, Bảo Hiểm… Hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều tiến bộ, từng bước thích nghi với quá trình hội nhập và tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, tăng 28,9% so với năm 2003.
Hoạt động thị trường tài chính tiền tệ của cả nước trong năm qua cũng đạt được nhiều kết quả khả quan. Tổng nguồn vốn huy động tăng 22,4% và tổng dư nợ cho vay tăng 26,9% so với năm 2003. Sức cạnh tranh , năng lực tài chính , trình độ công nghệ, quy mô vốn của các tổ chức tín dụng Việt Nam được tăng lên một bước.
Tuy nhiên, hoạt động Ngân Hàng năm 2004 cũng phải đối phó với nhiều khó khăn, thách thức. Sự gia tăng đột biến của chỉ số giá trong năm 2004 cộng với giá vàng tiếp tục tăng mạnh là yếu tố tác động mạnh đến tâm lý của người gởi tiền, tạo ra sức ép đối với lãi suất huy động của các Ngân Hàng Thương Mại.
Trong bối cảnh chung của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam, hoạt động của Ngân Hàng Đông Á trong năm qua đạt được kết quả khả quan. Hầu hết các loại hình dịch vụ đều đạt mức tăng trưởng cao và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Đặc biệt , Ngân Hàng Đông Á đã triển khai rất thành công việc phát hành thẻ đa năng Đông á và các dịch vụ kèm theo cho chủ thẻ. Đồng thời, đã triển khai được 80% dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin, làm cơ sở cho việc triển khai các dịch vụ Ngân Hàng hiện đại trong các năm tới.
Năm 2005 , kinh tế nước t a lại đứng trước những vận hội, thách thức mới và sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thị trường tài chính tiền tệ. Để thực hiện thành công chiến lược phát triển 10 năm (2000-2010) trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, Ngân Hàng Đông Á sẽ tiếp tục hoàn thiện chất lượng dịch vụ hiện có, mở rộng quy mô hoạt động và triển khai thêm nhiều dịch vụ mới. Để thực hiện mục tiêu này, trong năm 2005 , Hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông Á sẽ tập trungvào mật số việc trọng tâm như sau:
1. Hoàn tất dự án tái cấu trúc tổ chức và tập trung đào tạo nguồn nhân lực để thích ứng với việc triển khai dự án đổi mới công nghệ thông tin.
2.Tiếp tục nghiên cứu và triển khai một số dịch vụ Ngân Hàng hiện đại
3.xây dựng một số trụ sở làm việc và tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm triển khai nhanh chóng và đồng loạt các dịch vụ. Đồng thời tăng cường quảng bá hình ảnh Ngân Hàng đông Á.
4.tiếp tục tăng vốn điều lệ để tăng cường năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng Đông Á.
I.5 Hoạt động của ngân hàng Đông Á năm 2004:
Những sự kiện nổi bật của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á năm 2004:
06/01/2004: Khai trương chi nhánh Thủ Đức – TP.HCM
15/01/2004: Khai trương chi nhánh Buôn Hồ – Tỉnh DakLak
05/03/2004: Chính thức triển khai hệ thống ATM Đông Á
10/04/2004 :Khai trương chi nhánh Lý Tự Trọng – tỉnh bạc Liêu
29/04/2004: Khai trương chi nhánh Bình Tây – TP.HCM
06/05/2004: Triển khai chương trình thẻ liên kết với Manulife
01/07/2004: Kỷ niệm 12 năm thành lập Ngân Hàng Đông Á
27/07/2004: Khai trương chi nhánh Kiên Giang
27/07/2004: Khai trương chi nhánh Tân Hiệp – Tỉnh Kiên Giang
27/07/2004: Khai trương Phòng giao dịch Kinh B – Tỉnh Kiên Giang
09/08/2004: Khai trương chi nhánh Kim Liên – Hà Nội
11/08/2004: Khai trương chi nhánh Thuận An – Tỉnh Bình Dương
03/09/2004: Khai trương chi nhánh Ninh Kiều – Tỉnh Cần Thơ
03/09/2004: Khai trương chi nhánh Xuân Khánh – Tỉnh Cần Thơ
04/09/2004: Khai trương chi nhánh Ngũ Hành Sơn
26/10/2004: Triển khai thanh toán tiền điện tự động qua thẻ ATM
18/10/2004: Triển khai chương trình điện thoại trao tay S-Fone
29/10/2004: Khai trương chi nhánh Phú Mỹ Hưng _ TP.HCM
19/11/2004: Tăng vốn điều lệ của Ngân Hàng Đông Á lên 300 tỷ
21/12/2004: Tăng vốn điều lệ của Ngân Hàng Đông Á lên 350 tỷ.
Nguồn vốn hoạt động:
Số dư các loại tiền gửi (kể cả tiền gửi của tổ chức tín dụng và ký quỹ thanh toán) :5.616 tỷ đồng tăng 40% so với cùng kỳ.
Số dư huy động bình quân hàng tháng đạt 4.703 tỷ đồng, tăng 41,4% so với năm 2003 và đạt 100,2% so với mục tiêu đề ra.
Để đạt được kết quả huy động vốn khá tốt như trên, bên cạnh việc duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, Ngân hàng đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng địa bàn và mở rông thêm nhiều chi nhánh mới.
Trong năm, Ngân hàng đã tăng vốn điều lệ hai đợt từ 253 tỷ đồng lên 350 tỷ đồng. Tổng vốn tự có ( gồm vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ) tại thời điểm 31/12/2004 là 397,6 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn của Ngân hàng tại thời điểm cuối năm là :6.444,7 tỷ đồng,tăng 39% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu tăng nguồn vốn huy động qua tiền gửi của khách hàng.
Tín dụng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Á trong năm qua có mức tăng trưởng trong phạm vi giới hạn do ngân hàng Trung Ương đề ra( 25%). Ngân hàng đã tập trung một phần nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng.
Dư nợ tính đến ngày 31/12/2004 đạt 4.562 tỷ đồng.
Dư nợ bình quân hàng tháng đạt 3.880 tỷ đồng, tăng 24,6% và đạt 103% so với mục tiêu đề ra.
Do kiềm chế tốc độ tăng dư nợ nên Ngân hàng đã ưu tiên cấp tín dụng cho khách hàng có uy tín trong thanh toán. Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu luôn được kiểm soát nên chỉ chiếm 0,49% tổng dư nợ tại thời điểm cuối năm.
Kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng Đông Á trong năm qua luôn đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng trong thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối.
Doanh số mua các loại ngoại tệ quy ra USD trong năm qua đạt 872,2 triệu USD.
Thanh toán quốc tế :
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2004 đạt mức tăng trưởng 30 % và là năm có mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 8 năm qua.
Với chính sách ưu tiên tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng nên dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông Á trong năm qua đã đạt mức tăng trưởng cao.
Doanh số thanh toán quốc tế đạt 1.015 triệu USD, tăng 45,4% so với cùng kỳ và đạt 135% so với kế họach đề ra.
Với những kết quả đạt được, trong năm qua Ngân hàng Đông Á đã được City Group ( tập đoàn ngân hàng của Mỹ) đánh giá là ngân hàng đứng đầu TP.HCM có doanh số thanh toán quốc tế cao.
Quan hệ đối ngoại:
Tính đến thời điểm 31/12/2004, Ngân hàng Đông Á có 23 tài khoản tại các ngân hàng ở nước ngoài.
Đồng thời Ngân hàng Đông Á đã thiết lập quan hệ đại lý với 2591 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại các quốc tế tại các quốc gia thuộc khắp các châu lục trên thế giới.
Ngoài ra, Ngân hàng Đông Á vẫn duy trì mối quan hệ trong việc nhận các nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức tài chính thế giới ( JBIC,SIDA,RDF của WB ) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Các dịch vụ khác:
Dịch vụ chuyển tiền:
Được sự hỗ trợ của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và việc chuyển tiền qua thẻ thanh toán nên dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước của ngân hàng Đông Á năm 2004 đạt mức tăng trưởng cao.
Doanh số chuyển tiền trong năm đạt 6740,5 tỷ đồng, tăng 23,5% và đạt 110,5% so với mục tiêu đề ra. Số lượt chuyển tiền là 125.640 lượt, tăng 16.083 lượt so với năm trước.
Chi trả kiều hối:
Doanh số chi trả kiều hối ( quy ra USD) cả năm của toàn ngân hàng đạt 622,4 triệu USD, tăng 21,8 % so với năm 2003 và đạt 119,7% so với mục tiêu đề ra.
Ngân hàng Đông Á hiện chi trả kiều hối cho 39 công ty kiều hối ở nước ngoài thuộc các khu vực Châu Mỹ, Châu Au, Châu Uc … với doanh số đạt được, ngân hàng Đông Á tiếp tục là đơn vị đứng đầu trong cả nước về chi trả kiều hối.
Tổng phí hoa hồng kiều hối thu được trong năm qua là một nguồn thu đáng kể trong tổng thu nhập dịch vụ của toàn Ngân Hàng
Kinh doanh chứng khoán:
Tuy chỉ mới đi vào hoạt động hơn một năm nhưng công ty Chứng Khoán Đông Á đã gặt hái những kết quả khá khả quan. Tổng doanh thu các dịch vụ nêu trên của công ty trong năm qua là 3,36 tỷ đồng, thu nhập đạt được là 1,8 tỷ đồng.
Điểm nổi bật của công ty Chứng Khoán trong năm qua là thu hút được khách hàng lớn mở tài khoản như quỹ Đầu Tư Chứng Khoán, quản lý 1700 tài khoản cổ đông của các công ty có cổ phiếu niêm yết, ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn tài chính và cổ phần hóa cho các đơn vị lớn.
Đặc biệt công ty đã trúng thầu và ứng dụng công nghệ hiện đại tổ chức thành công đấu giá phát hành cổ phiếu qua mạng cho tổng Công Ty Bảo Hiểm Bảo Minh.
Từ thành công này, việc đấu giá của cổ phiếu qua mạng của công ty Chứng Khoán Đông Á đã được Ủy ban chứng khoán và Trung Tâm giao dịch chứng khoán tham khảo để xây dựng quy trình đấu giá qua Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Một số hoạt động của Ngân Hàng Đông Á đầu năm 2005:
Kết nối hệ thống ATM giữa Đông Á và Sài Gòn Công Thương:
Để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong sử dụng thẻ, Sài Gòn Công Thương và Ngân Hàng Đông Á kết nối hệ thống ATM/POS để cho ra đời hệ thống VNBC-Vietnam Bank Card. Hợp đồng kí kết được thực hiện vào ngày 28/01/2005 và hệ thống chính thức được triển khai trên toàn quốc.
VNBC là hệ thống kết nối giao dịch thẻ giữa các ngân hàng nhằm phục vụ cho khách hàng sử dụng thẻ thanh toán qua ATM/POS. VNBC hoạt động dựa trên nguyên tắc kết nối hàng ngang giữa những hệ thống độc lập, công bằng vàphát triển bean vững. Các ngân hàng cùng trọng tâm phục vụ khách hàng của mình và các ngân hàng liên kết hàng đầu, luôn luôn sẵn sàn phục vụ 24/24 giờ. Phương châm hoạt động của VNBC là “Nhanh chóng- Đa dạng- Chính xác-An toàn - Hiệu quả”.
Với việc hợp tác này, hệ thống VNBC có thể phục vụ khách hàng sử dụng thẻ tại 58 chi nhánh và điểm giao dịch, 100 ATM và hơn 400 điểm chấp nhận thanh toán trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Daklak, Phan Thiết, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang ,Bạc Liêu. Tổng số thẻ đã phát hành của VNBC la hơn 120.000 ngàn thẻ.
Theo đó, khách hàng sử dụng thẻ thanh toán của Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng (Saigon Bankcard) hoặc Ngân Hàng Đông Á (Dong A Unicard) đều có thể giao dịch trên hệ thống ATM được kết nối – hệ thống VNBC. Các giao dịch thực hiện được là rút tiền, gởi tiền vào taì khoản qua ATM, chuyển khoản, kiểm tra số dư, mua thẻ cào,… trừ việc đổi số mật mã cá nhân – PIN (Chỉ thực hiện trên hệ thống của ngân hàng phát hành ). Khi sử dụng thẻ ở hệ thống ATM kết nối, khách hàng đều được miễn phí, trừ giao dịch rút tiền hoặc chuyển khoản vượt quá hạn mức quy định.
Các ngân hàng thành viên của hệ thống hợp tác chặc chẽ để tạo an toàn và nhanh chóng cho khách hàng trong trường hợp thẻ bị giữ trong ATM, thẻ bị mất cắp, thẻ giả mạo, … khi có sự cố phát sinh , ngân hàng thành viên sẽ hỗ trợ thông tin để giải quyết nhanh chóng , chính xác và bảo mật cho khách hàng.
Phát biểu nhân ký kết, lãnh đạo 2 ngân hàng cho biết: “nay là nổ lực rất lớn của các ngân hàng cổ phần. Do chi phí đầu tư lớn không ngân hàng nào đủ khả năng đầu tư dàn trải, mà phải nghiên cứu để áp dụng kỹ thuật để kết nối hệ thống đơn lẻ của từng ngân hàng . Đặc biệt, theo nguyên tắc hàng ngang nên khi hệ thống của một ngân hàng gặp sự cố vẫn không ảnh hưởng đến giao dịch của khách hàng. Sắp tới hệ thống sẽ kết nạp thêm những ngân hàng thành viên mới cũng theo nguyên tắc này. Chúng tôi sẵn sàn chia sẻ kỹ thuật và kinh nghiệm của mình. Tất cả vì khách hàng “.
Chuyển tự động tiền lãi tiết kiệm VND vào thẻ:
Để gia tăng tiện ích thẻ đa năng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng , Ngân hàng Đông Á triển khai một phương thức lãnh lãi tiết kiệm mới: chuyển lãi tiết kiệm định kỳ tự động vào tài khoản thẻ.Chương trình được triển khai từ ngày 1/2/2005 ở các chi nhánh trên toàn quốc.
Nếu khách hàng đã gởi tiết kiệm VND có kỳ hạn lãnh lãi hàng tháng, hàng quý tại ngân hàng Đông Á thì theo quy định của Ngân Hàng về việc lãnh lãi tiết kiệm định kỳ: khách hàng phải mang CMND trực tiếp đến ngân hàng làm thủ tục rút tiền lãi và phải đến vào ngày giờ ngân hàng làm việc, nếu không thì tiền lãi của quý khách được giữ lại tại ngân hàng và số tiền lãi sẽ không sinh lời thêm trong thời gian khách hàng chưa đến nhận.
Với tiện ích trên đây: đến ngày trả lãi tiết kiệm , Ngân Hàng Đông Á sẽ tự động chuyển lãi tiết kiệm sang tài khoản thẻ khách hàng. Số tiền lãi chuyển qua thẻ sẽ được hưởng lãi như số dư đang có trong tài khoản thẻ . Không cần đến quầy giao dịch của Ngân Hàng làm thủ tục trực tiếp, khách hàng có thể rút tiền lãi tiết kiệm từ thẻ của mình tại bất cứ nơi nào có hệ thống máy rút tiền POS hoặc ATM (ATM máy giao dịch tự động) của ngân hàng.
Với thẻ của mình khách hàng có thể rút tiền 24/24 giờ kể cà ngày nghỉ, lễ , tết tại hệ thống POS và ATM nói trên. Đây là tiên ích mới của thẻ, ngoài những tiện ích như rút tiền và gởi tiền, chuyển khoản, thanh toán hàng hoá dịch vụ, mua thẻ cào ĐTDĐ, Internet, cấp thẻ phụ cho người thân, thấu chi qua thẻ, thanh toán tự động tiền điện, điện thoại, phí bảo hiểm manulife…
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ĐÔNG Á.
II.1 Các hình thức cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á:
Cho vay tiêu dùng:
Là hình thức vay nhằm đáp ứng nhu cầu:
Mua sắm trang thiết bị, vật dụng ,tiện nghi sinh hoạt.
Chi phí học tập, du lịch chữa bệnh, sữa chữa nhà.
Đối tượng vay vốn:
Đối với trường hợp vay tín chấp:
Cán bộ- công nhân viên chức hiện đang công tác tại cơ quan hành chánh sự nghiệp, công ty xí nghiệp quốc doanh, công an , quân đội, bệnh viện công, trường học công.
Đối với trường hợp cho vay có thế chấp tài sản:
Công nhân Việt Nam tuổi từ 18 trở lên.
Điều kiện vay:
Đối với trường hợp vay tín chấp:
Có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với Ngân Hàng Đông Á.
Thâm niên làm việc liên tục tại đơn vị trên 02 năm
Hiện là biên chế, hợp đồng lao động dài hạn, không thời hạn , có thời hạn ( thời hạn hợp đồng lao động tối thiểu bằng thời hạn đăng kí vay.
Đơn vị công tác của người vay có kí hợp đồng liên kết với ngân hàng Đông Á thực hiện chương trình vay trả góp và cam kết bảo lãnh cho người vay của đơn vị
Số tiền trả hàng tháng không vượt quá 50% thu nhập hàng tháng của người vay
Tối thiểu một lần giải ngân là 03 người vay tại đơn vị
Đối với trường hợp vay tín chấp:
Có CMND , hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với Ngân Hàng Đông Á
Giấy xác nhận thu nhập hợp đồng lao động đối với người vay là công nhân viên không đủ điều kiện vay tín chấp.
Tài sản đảm bảo cho khoản cho khoản vay như bất động sản, động sản, sổ tiết kiệm hoặc tài sản của bên thứ ba bảo lãnh .
Loại tiền vay: VNĐ
Số tiền vay:
Tối đa là 20.000.000 đồng
Hoặc tối đa 95% số dư sổ tiết kiệm gởi tại Ngân Hàng Đông Á
Phương thức trả vốn và lãi;
Khách hàng trả góp hàng tháng, mức góp cố định ( bao gồm vốn và lãi) được tính trước và thể hiện trong hợp tín dụng
Thủ tục vay:
Đối với trường hợp vay tín chấp:
Hợp đồng liên kết, Giấy đề nghị vay vốn, Giấy phân công nộp tiền ( theo mẫu của Ngân Hàng Đông Á.
Bảng lương quyết định bổ nhiệm của thủ trưởng đơn vị ( người kí hợp đồng liên kết )
Đối với trường hợp vay thế chấp :
Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu của Ngân Hàng Đông Á).
Các chứng tứ chứng minh thu nhập.
Các chúng từ chứng minh tài sản thế chấp cầm cố.
Vay sản xuất kinh doanh cá nhân:
Làhình thức vay nhằm đáp ứng nhu cầu:
Phát triển kinh doanh mở rộng thị trường
Phát triển sản phẩm
Đầu tư thiết bị sản xuất
Mua nguyên vật liệu tư liệu sản xuất
Đối tượng vay:
Cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh, tiểu thương,hộ kinh tế gia đình,doanh nghiệp tư nhân.
Điều kiện vay :
Có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với ngân hàng Đông Á
Có tư cách pháp nhân , giấy phép kinh doanh còn hiệu lực hoặc hợp đồng kinh tế hay xác nhận của địa phương.
Phương án sản xuất kinh doanh khả thi
Có tài sản đảm bảo cho khoản vay như bất động sản , động sản, chứng từ có giá hoặc tài sản của bên thứ ba bảo lãnh
Loại tiền vay: VNĐ.
Phương thức trả vốn và lãi:
Khách hàng vay trả vốn vay 1 lần khi đáo hạn .
Số tiền vay:
Tối đa 70% vốn cho phương án sản xuất kinh doanh
Hoặc tối đa 90% số dư sổ tiết kiệm gửi tại Ngân Hàng Đông Á
Thủ tục vay:
Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu của Ngân Hàng Đông Á)
Phương án kinh doanh, kế hoạch trả nợ
Giấy tờ tuỳ thân ( CMND, hộ khẩu)
Giấy phép kinh doanh, biên lai nộp thuế các tháng gần nhất hoặc hợp đồng kinh tế hay giấy xác nhận của địa phương.
Các chứng từ về tài sản thế chấp cầm cố.
Vay xây dựng và sữa chữa nhà:
Ngân hàng Đông Á hỗ trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu xây dựng sữa chữa nâng cấp nhà, sữa chữa nhỏ trang trí nội thất
Các điều kiện sau:
Trên 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự
Có khẩu thướng trú cùng địa bàn chi nhánh Ngân Hàng Đông Á.
Có quyền sở hữu căn nhà , khu đất dự kiến xây dựng, sữa chữa trang trí nội thất
Có giấy phép xây dựng sữa chữa nhà
Có sẵn một phần tiền cho những dự định trên
Có nguồn thu nhập ổn định với số tiền tích luỹ đủ để trả nợ định kỳ cho ngân hàng
Có tài sản thế chấp : bằng chính căn nhà dự tính xây dựng , sữa chữa hoặc bằng tài sản khác
Có tài sản cầm cố như: Sổ tiết kiệm , thẻ tiết kiệm , cổ phiếu , tín phiếu, trái phiếu kho bạc nhà nước
Hoặc do bên thứ ba có tài sản đứng ra bảo lãnh…
Mức cho vay
Tối đa 70% giá trị dự toán của công trình
Tối đa 70% trị giá tài sản thế chấp
Tối đa 90% trị giá tài sản cầm cố.
Loại tiền vay:
Viêt Nam đồng hoặc vàng 999.9
Phương thức trả nợ :
Ngân hàng sẽ thoả thuận kỳ hạn trả nợ căn cứ vào phương án và khả năng của khách hàng
Nếu vay vàng khi trả khách hàng có thể trả trực tiếp bằng vàng hoặc quy ra tiền mặt theo giá tại thời điểm trả.
Thủ tục :
Giấy đề nghị vay vốn
Phương án vay vốn kế hoạch trả nợ
Các chứng từ chứng minh thu nhập như giấy xác nhận thu nhập hoặc giấy phép kinh doanh..
Các chứng từ về tài sản thế chấp và cầm cố
Giấy tờ tuỳ thân như CMND và hộ khẩu …
Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Ngân hàng Đông Á cho các doanh nghiệp vay nhằm vào các mục đích sau:
Thanh toán tiền hàng hóa nhập khẩu, mua nguyên liệu sản xuất , mua hàng hoá xuất khẩu
Bổ sung vốn lưu động.
Tài trợ xây dựng
Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Các nguồn vốn quốc tế uỷ thác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Đông Á:
Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế Thụy Điển-SIDA
Quỹ phát triển nông thông của Ngân Hàng Thế Giới –RDF
Ngân hàng hợp tác Quốc Tế Nhật Bản –JBICL
Lãi suất cho vay linh hoạt được quy định theo từng thời điểm của Ngân Hàng Đông Á
Khách hàng có thể vay bằng :
Tiền đồng Việt Nam.
Đồng Việt Nam đảm bảo bằng ngoại tệ.
Ngoại tệ ( đô la Mỹ, đô la Úc…)
Vàng.
Mức vay được xác định theo các căn cứ sau:
Nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng thông qua đánh giá của Đông Á
Trị giá tài sản thế chấp , cầm cố ( khách hàng được vay tối đa 80% trị giá tài sản thế chấp ,cầm cố và 95% trị giá sổ tiết kiệm gửi tại Đông Á).
Tổng dư nợ vay của một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân Hàng Đông Á, trừ trường hợp đối với các khoản vay từ các nguồn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức.
Các phương thức vay;
Vay món :
Mỗi lần vay Đông Á cùng khách hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng . Khách hàng thanh toán lãi hàng tháng và vốn khi đáo hạn
Cho vay theo hạn mức tín dụng :
Đông Á cùng khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định . Khách hàng thanh toán lãi hàng tháng thanh toán vốn theo các kỳ hạn khác nhau được quy định trên phụ lục hợp đồng hạn mức
Cho vay theo dự án đầu tư:
Đông Á cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất , kinh doanh ,dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
II.2 Đối tượng khách hàng và điều kiện vay vốn:
2.1 Đối tượng khách hàng:
Khách hàng vay ngân hàng đông Á bao gồm:
Các cá nhân và pháp nhân Việt Nam
Bao gồm:
Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh.
Cá nhân
Hộ gia đình
Doanh nghiệp tư nhân
Các tổ chức có đủ diều kiện sau:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Các cá nhân và pháp nhân nước ngoài
2.2 Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng Đông Á xem xét và quyết định cho vay cho khách hàng có đủ điều kiện sau:
Khách hàng là cá nhân hoặc pháp nhân Việt Nam, có các yếu tố sau:
Pháp nhân phải được thành lập vàhoạt động theo pháp luật Việt Nam
Cá nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác và chủ doanh nghiệp tư nhân phải là người đủ 18 tuổi, không bị các bệnh tâm thần và mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ hành vi của mình, không bị toà án tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ngoài các điều kiện được nêu tại điểm 2, thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề. Nếu phạm vi hoạt động của công ty thuộc các ngành nghề kinh doanh buộc phải có chứng hành nghề theo qui định của nhà nước.
Các cá nhân và pháp nhân nước ngoài:
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
Nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ luật dân sự Việt Nam, các văn bản pháp luật khác Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Cam kết hòan trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Chấp nhận các quy định về đảm bảo tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Chấp nhận các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước .
Một số quy định chung:
Hình thức hợp đồng tín dụng
Ngân hàng sẽ thỏa thuận với khách hàng về việc lâp hợp đồng tín dụng, tùy theo yêu cầu của khách hàng mà hợp đồng tín dụng đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4232.doc