LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, đến nay Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX (PJICO) đã thuộc nhóm tốp ba doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam, với thị phần 13% (năm 2005) đứng thứ ba sau Bảo việt và Bảo minh. Doanh thu năm 2005 đạt xấp xỉ 730 tỷđ Tăng trưởng 22% so với năm 2004, doanh thu hoạt động đầu tư tài chính đạt 24 tỷđ tăng 17% so với năm 2004, doanh thu hoạt động nhận tái bảo hiểm đạt 38.7 tỷđ tương đương năm 2004,…lợi nhuận trước thuế đạt 12.8 tỷđ, n
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ở PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộp ngân sách Nhà nước 59 tỷđ tăng 20% so với năm 2004,…và nhiều thành tựu khác. Tuy nhiên trong môi trường canh tranh ngày càng khốc liệt, “ cá lớn nuốt cá bé”. Nếu doanh nghiệp chỉ biết nhìn vào kết quả hiện tại mà không nhìn lại chính mình, tăng cường chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng,… để tạo lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ thất bại.
Sau gần hai tháng thực tập ở công ty PJICO, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn các nghiệp vụ của công ty , Em đã chọn đề tài “ Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ở PJICO” là chuyên đề thực tập của mình. Đề tài là kết quả của quá trình đi sâu tìm hiểu Nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở khía cạnh thuần tuý nhất về một Nghiệp vụ trong công ty bảo hiểm, tuy nhiên cũng đi sâu tìm hiểu và đánh gía những thành tựu và tồn tại trong quá trình triển khai nghiệp vụ này, đăc biệt trong khâu khai thác. Qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện Nghiệp vụ, để PJICO có thể phát triển hơn nữa, tiếp tục là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu ở VN trong giai đoạn “Ổn định - an toàn - Hiệu quả ” ( như chiến lược Công ty đề ra năm 2005)
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm hoả hoạn
I. Sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn
II. Nội dung của bảo hiểm hoả hoạn( Cháy )
2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
2.3. Phí bảo hiểm
2.4 Giám định và bồi thường tổn thất
III. Một số nghiệp vụ bổ sung cho bảo hiểm cháy
3.1. Bảo hiểm thu nhập kinh doanh và bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
3.2. Bảo hiểm của Người thuê nhà đối với chủ sở hữu
Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ở PJICO
I. Giới thiệu khái quát về công ty PJICO
II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ BH hoả hoạn một số năm qua
2.1. Công tác khai thác.
2.2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
2.3. Công tác giám định bồi thường
2.4. Hợp đồng bảo hiểm Cháy
III. Đánh giá về quá trình triển khai Nghiệp vụ BH Cháy.
3.1. Phân tích hiệu quả khâu khai thác
3.2. Đánh giá công tác giám định và bồi thường .
3.3. Đánh giá về công tác hạn chế tổn thất.
3.4. Tỷ trọng nghiệp vụ bảo hiểm cháy của PJICO trên thị trường.
3.5. Các vấn đề còn tồn tại.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp
I. Một số giải pháp để hoàn thiện Nghiệp vụ
II. Kết luận
Để hoàn thành đề tại này, Em xin gửi lời cảm ơn tới Anh Nguyễn Tiến Đông - Trưởng phòng KV5, Phòng Tài sản - Hoả hoạn Công ty PJICO, c ác Anh/Ch ị trong Công ty tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho đến khi hoàn thành đề tài này. Và đặc biệt Em xin chân thành cảm ơn Cô Th sĩ . Nguyễn Ngọc Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình ngay từ những ngày đầu đến khi hoàn thành chuyên đề này .
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm hoả hoạn
I. Sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn ( Cháy ).
1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm cháy.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cháy, tuy nhiên theo luật phòng cháy và chữa cháy hiện nay cháy được hiểu là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng tới môi trường .
Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng 5 triệu vụ cháy lớn, nhỏ gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD. Các vụ cháy không chỉ xảy ra ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển mà cồn xảy ra ở các nước có nềm kinh tế phát triển như: Anh, Mỹ, Pháp,… nơi mà nền khoa học công nghệ đã đạt đến đỉnh cao của sự hiện đại và an toàn thì cháy vẫn xảy ra ngày một tăngcả về số lượng và mức độ nghiêm trọng.
Để đối phó với cháy, con người đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như các biện pháp phòng cháy chữa cháy, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức, thông tin tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên để đối phó với hậu quả do cháy gây ra thì bảo hiểm vẫn được coi là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất. Ngoài ra khi tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm càn có thể nhận các dịch vụ tư vấn về quản lý rủi ro, phòng cháy chữa cháy từ phía người bảo hiểm.
Ở Việt Nam, các vụ cháy xảy ra nhiều, gây thiệt hại lớn. Trong vòng 30 năm (từ 4/10/1961- 4/10/1991) xảy ra 566036 vụ cháy làm chết 2.574 người, bị thương 4.479 người, thiệt hại ước tính 948 tỷ đồng. Con số thống kê năm 2000 cũng đưu ra một số vụ cháy có mức độ nghiêm trọng như các vụ cháy tại Công ty may Hải Sơn thiệt hại 7,5 tỷ đồng , Muraya Việt Nam thiệt hại 6,25 tỷ đồng, Công ty TNHH Thịnh Khang thiệt hại 6,2 tỷ đồng Năm 2003, là cháy ở công ty Interfood thiệt hại 70 tỷđ, năm 2004 là vụ cháy nhà máy giầy Pou Yuen thiệt hại 4.4 tr USD. Có thể thấy rằng cháy có thể xảy ra bất cứ lúc nào , bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, mỗi loại tài sản khác nhau thì có khả năng xảy ra khác nhau và tổn thất do cháy gay ra thường rất lớn có khi mang tính thảm hoạ.
Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đều phải tự chủ về tài chính
1.2. Tác dụng của bảo hiểm cháy.
Cũng như nhiều nghiệp vụ bảo hiểm thương mại khác, bảo hiểm cháy mang lại cho các cá nhân, tổ chức và cả công đồng những tác dụng hết sức to lớn, thể hiện qua những điểm chính sau:
a. Bảo hiểm cháy giúp khắc phục hậu quả rủi ro, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh cho Người tham gia bảo hiểm.
Hoả hoạn là một loại rủi ro không lường trước được và khi nó xảy ra, thiệt hại vô cùng to lớn cả về vật chất lẫn con người .
Khi tham gia bảo hiểm cháy, người được bảo hiểm sẽ có được một “tấm lá chắn “ vững chắc về tài chính và tinh thần. Bởi thông qua công tác bồi thường kịp thời và đầy đủ của nhà bảo hiểm, tình trạng khó khăn ban đầu về tài chính do cháy gây ra sẽ nhanh chóng được giải quyết, người được bảo hiểm sẽ nhanh chóng ổn định lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hạn chế ngắn nhất thời gian gián đoạn sản xuất kinh doanh có thể xảy ra do cơ sở vật chất bị cháy và vì thế tổn thất lợi nhuận kéo theo có thể là không lớn.
b. Bảo hiểm cháy hỗ trợ sản xuất kinh doanh, giúp các công ty có thêm điều kiện để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
Hoả hoạn là một nguy cơ không thể lường trước được và tổn thất rất lớn. Các doanh nghiệp ý thức được vấn đề này nên họ phải trích một số tiền trong vốn của mình để lập quỹ dự phòng tổn thất. Tuy nhiên, do số tiền này phải dễ dàng đem ra sử dụng nên lãi suất công ty thu được sẽ thấp hơn lãi suất thông thường. Ngoài ra, số tiền này cũng không thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó quỹ bảo hiểm cháy được hình thành từ sự đóng góp của nhiều công ty khác nhau với một số phí hợp lý ( thấp hơn nhiều so với quỹ công ty tự thành lập để dự phòng tổn thất), doanh nghiệp đó có thể an tâm tự do sản xuất kinh doanh và đầu tư với nhận biết rằng mình đã bảo hiểm cho rủi ro cháy.
c. Bảo hiểm cháy góp phần đề phòng nguy cơ hoả hoạn có thể xảy ra, mang lại trật tự an toàn cho xã hội.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập với các khu vực khác và trên thế giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng lớn, nhiều công trình, cao ốc với số vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng, khiến cho nguy cơ hoả hoạn ngày càng gia tăng. Việc đảm bảo cho đồng vốn đầu tư là rất cần thiết. Bảo hiểm cháy sẽ giúp cho các nhà đầu tư an tâm hơn trong kinh doanh của mình. Mặt khác, vì lợi nhuận của mình công ty bảo hiểm sẽ phải tăng cường công tác đề phòng hạn chế cháy xảy ra. Vì vậy không những đối tượng tham gia bảo hiểm được lợi mà xã hội cũng được an toàn hơn khi nghiệp vụ bảo hiểm cháy được triển khai rộng rãi.
d. Bảo hiểm cháy góp phần giảm chi, tăng thu, đặc biệt là nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách nhà nước, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.
Cháy là một rủi ro là khi xảy ra sẽ để lại hậu quả là rất lớn. Khi một ngôi nhà xảy ra hoả hoạn, đám cháy lan sang những nhà bên cạnh. Đã có những vụ cháy gây thiệt hại cho hàng trăm gia đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống xã hội. Ngân sách nhà nước không thể trợ cấp hết được cho tất cả những người bị thiệt hại đó. Do vậy, sự bù đắp từ quỹ bảo hiểm cháy giúp nhà nước tiết kiệm khoản chi này, từ đó tránh được biến động chi tiêu ảnh hướng đến kế hoạch ngân sách hàng năm.
Mặt khác, với số lượng vốn nhàn rỗi của nghiệp vụ là khá lớn, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đem đi đầu tư, từ đó góp phần vào phát triển chung cho nền kinh tế quốc dân. Là một nghiệp vụ có doanh thu phí bảo hiểm khá lớn, hầu hết các công ty bảo hiểm phải san sẻ rủi ro thông qua hoạt động tái bảo hiểm, chủ yếu cho nhà tái bảo hiểm nước ngoài. Hoạt động hàng năm đã mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Với những tác dụng to lớn kể trên, bảo hiểm cháy ngày càng trở nên cần thiết và được khẳng định là một trong những nghiệp vụ mũi nhọn của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ, đặc biệt sự ra đời của NĐ bảo hiểm hoả hoạn bắt buộc vào năm 2007 sẽ hứa hẹn sự phát triển bùng nổ của nghiệp vụ này trong tương lai.
II. Nội dung của bảo hiểm hoả hoạn.
2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm.
a. Đối tượng bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Đối tượng này được chia như sau:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc dã đưa vao sử dụng ( trừ đất đai );
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Sản xuất vật tư, hàng hoá sản xuất trong kho;
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở thành phẩm, thành phẩm trên dây truyền sản xuất;
- Các loại tài sản khác ( kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn ).
b. Phạm vi bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. trong bảo hiểm cháy, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại và chi phí sau:
- Những thiệt hại do các rủi ro được bảo hiểmgay ra cho tài sản;
- Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và sau khi cháy;
- Những chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi cháy.
1) Rủi ro được bảo hiểm.
Trong bảo hiểm cháy rủi ro được bảo hiểm bao gồm:
- Rủi ro chính: “cháy”- rủi ro A.
Rủi ro này thực chất bao gồm: Cháy, sét, nổ.
+ Cháy sẽ được bảo hiểm nếu đủ 3 yếu tố: phải thực sự có phát lửa, lửa đó không phải là lửa chuyên dùng, lửa đó phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên phát ra. Khi đủ 3 yếu tố đó và có thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân được cho là hợp lý gây ra, những thiệt hại đó sẽ được bồi thường cho dù đó là do bị cháy háy do nhiệt hoặc khói gây ra.
+ Sét: Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây ra cháy. Nếu sét đánh mà không phát lửa hoặc không phá huỷ trưc tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường.
Cần lưu ý rằng khi sét đánh phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện tử thì được bồi thường, còn sét đánh làm thay đổi dòng điện dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện tử thì không được bồi thường.
+ Nổ: Nổ trong rủi ro A, phạm vi bao gồm:
. Nồi hơi phục vụ sinh hoạt.
. Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải nhà sưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt.
. Các trường hợp nổ gây ra hoả hoạn đã nghiễm nhiên được bảo hiểm. Như vậy ở đây chỉ còn lại những thiệt hại do nổ mà không gây cháy;
. Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ mà không gây cháy thì không được bồi thường, trừ trường hợp nổ nồi hơi, khí phục vụ sinh hoạt với điều kiện là sự nổ đó không phải là do các nguyên nhân bị loại trừ;
. Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ phát ra từ cháy: Thiệt hại ban đầu do cháy được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thì không được bồi thường.
- Các rủi ro phụ.
Bên cạnh các rủi ro chính có các rủi ro phụ. Các rủi ro này chỉ có thể được bảo hiểm khi đi kèm theo rủi ro chính, tuỳ thuộc vào quyết định của người tham gia bảo hiểm. Các rủi ro phụ bao gồm: máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc thiết bị trên phương tiện đó rơi vào, nổi loạn, báo động dân sự, đình công, bể xưởng, động đất, lửa ngầm dưới đất, giông bão, hệ thống chữa cháy rò rỉ nước…các rủi ro này khách hàng có thể tham gia bảo hiểm các rủi ro phụ dựa trên cơ sở ký hợp đồng và trả thêm phí bảo hiểmcho nhà bảo hiểm. Cụ thể:
+ Rủi ro B: Nổ , Người được bảo hiểm sẽ được bảo hiểm cho các rủi ro nổ gây ra tổn thất mặc dù không cháy. Trong các trường hợp nổ mà gây cháy thì đương nhiên được bảo hiểm ( rủi ro chính ). Các điều kiện loại trừ riêng trong rủi ro B:
. Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ, hư hại do nồi hơi thùng đun nước bằng nồi hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp xuất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ. Chúng bị loại trừ vì những rủi ro này thuộc bảo hiểm kỹ thuật.
. Bình chứa: máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay phá huỷ do nổ các chất liệu đó. Các rủi ro trên loại trừ để tránh bảo hiểm trùng với các đơn bảo hiểm kỹ thuật.
+ Rủi ro C: Máy bay và các phương tiện hàng không hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó
+ Rủi ro E: Nổi loạn, báo động dân sự, đình công, bể xưởng hoặc hành động của những người tham gia các cuộc gây rối lao động mà không mang tính chất chính trị.
+ Rủi ro G: Động đất
+ Rủi ro K: Lửa ngầm dưới đất
+ Rủi ro L: Cháy mà nguyên nhân duy nhất là do tài sản tự lên men toả nhiệt hay bốc cháy.
+ Rủi ro P: Vỡ tràn nước từ các bể chứa nước hay ống dẫn, nhưng loại trừ tài sản bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
+ Rủi ro Q: Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay quyền kiểm soát của người được bảo hiểm hay của người làm thuê do họ đâm vào.
+ Rủi ro S: Nước chảy hay rò rỉ ra từ thiết bị vòi phun nước tự động, lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ:
. Thiệt hại do nước thoát ra rò rỉ từ hệ thống nước được lắp đặt tự động
. Thiệt hại tại những công trình, ngôi nhà bỏ trống, không có người sử dụng.
2) Rủi ro loại trừ.
Trong các nghiệp vụ bảo hiểm, đều có các rủi ro loại trừ. Trên thực tế có những loại rủi ro không thể bảo hiểm được. Vì thế, trong bảo hiểm cháy, các loại trừ được áp dụng như sau:
- Các hành động cố ý hoặc đồng loã của người được bảo hiểm gây ra.
- Những tổn thất về:
+ Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm, và Người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định.
+ Tiền bạc, kim loại, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tủ, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ khi những hàng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận là được bảo hiểm.
+ Chất nổ nhưng không bao gồm nhiên liệu xăng, dầu.
+ Người động vật và thực vật sống.
+ Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm Hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền được bồi thường theo đơn bảo hiểm Hàng hải hoặc lẽ ra được bồi thường theo đơn bảo hiểm Hàng hải.
+ Tài sản bị cướp hay bị mất cắp. Trong trường hợp tài sản bị cướp, mất cắp trong khi xảy ra hỏa hoạn mà người được bảo hiểm không chứng minh được là mất cắp thì vẫn được bồi thường .
+ Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, trừ thiệt hại về tiền thuê nhà được xác nhân trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
+ Những thiệt hại gây ra do bên thứ ba.
+ Những thiệt hại trong phạn vi mức miễn thường.
2.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
a. Giá trị bảo hiểm.
Là giá trị của tài sản cần được bảo hiểm. Giá trị này có thể là giá trị thực tế, tức là giá trị còn lại (đã trừ đi khấu hao hay hao mòn) của tài sản tại thời điểm mua bảo hiểm hoặc giá trị thay thế, giá trị mua mới ( không trừ khấu hao).
Giá trị bảo hiểm của các tài sản được xác định như sau:
- Giá trị bảo hiểm của nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở, nhà văn phòng… được xác định tuy theo giá trị xây mới (giá trị dự toán công trình) hoặc giá trị còn lại (gía trị xây mới trừ đi khấu hao hoặc hao mòn).
- Giá trị của máy móc thiệt bị và các tài sản cố định khác được xác định trên cơ sở giá trị thay thế, tức giá trị mua mới cộng với chi phí vận chuyển và lắp đặt (nếu có) hoặc giá trị còn lại (giá mua mới trừ đi khấu hao). Thông thường những tài sản cố định còn mới hoặc tương đối mới (giá trị còn lại trên 70%) thì nên lấy theo giá trị thay thế. Những tài sản giá trị còn dưới 70% thì nên lấy theo giá trị còn lại.
- Giá trị của thành phẩm, bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định và chi phí quản lý, phí … Trường hợp giá thành sản xuất cao hơn giá trị bán được thì lấy thao giá bán.
- Giá trị của hàng hoá mua về trong kho, trong cửa hàng được xác định theo giá mua (theo đơn mua hàng) cộng với chi phí vận chuyển.
b. Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. Như vậy, số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm cao nhất của nhà bảo hiểm và là cơ sở quan trọng để xác định phí bảo hiểm phải đóng.
Đối tượng bảo hiểm hoả hoạn là tài sản nên việc xác định chính xác giá trị tài sản bị tổn thất tại thời điểm xảy ra rủi ro là một vấn đề quan trọng. nó giúp nhà bảo hiểm chi trả tổn thất được chính xác và giúp cho người được bảo hiểm nhận đúng những gì mà quyền lợi của họ được nhận. STBH phải đóng do người tham gia bảo hiểm và nhà bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở sổ sách kế toán của đơn vị tham gia bảo hiểm và sự kiểm tra của nhà bảo hiểm. Nó có thể cao hơn( không quá 10% ), thấp hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Trong trường hợp người bảo hiểm muốn bảo hiểm tài sản thấp hơn giá trị ( nhưng tối thiểu không dưới 50% gía trị bảo hiểm ) thì phải nói rõ và ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm, STBH bằng bao nhiêu phần trăm giá trị tài sản được bảo hiểm (để khi bồi thường tổn thất bộ phận thì áp dụng theo phương pháp bồi thường tỷ lệ).
Trong trường hợp số lượng tài sản (hàng hoá trong kho, trong cửa hàng,…) thường xuyên giảm, tăng thì có thể bảo hiểm theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa (còn gọi là giá trị điều chỉnh):
- Bảo hiểm theo giá trị trung bình: Trường hợp bảo hiểm theo giá trị trung bình, người tham gia bảo hiểm ước tính và thông báo cho nhà bảo hiểm giá trị của số hàng hoá trung bình có trong kho, trong cửa hàng,… trong thời gian bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là STBH. Phí bảo hiểm ước tính trên cơ sở giá trị trung bình. Khi có tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, nhà bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị trung bình đã khai báo.
- Bồi thường theo giá trị tối đa: Trong trường hợp này, STBH được xác định như sau:
+ Người tham gia bảo hiểm ước tính và thông báo cho nhà bảo hiểm giá trị của số hàng tối đa có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa này nhưng chỉ thu trước 75%. Khi tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo.
+ Đầu mỗi tháng, mỗi quý (tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên) người được bảo hiểm thông báo cho nhà bảo hiểm số hàng tối đa thực có trong tháng, trong quý trước đó. Cuối thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở các giá trị được thông báo, nhà bảo hiểm tính giá trị số hàng tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm được tính trên cơ sở gía trị tối đa bình quân nhiều hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì người được bảo hiểm trả thêm cho nhà bảo hiểm số phí còn thiếu. Ngược lại, nếu số phí bảo hiểm đã nộp nhiều hơn số phí bảo hiểm phải nộp thì nhà bảo hiểm sẽ hoàn trả số phí chênh lệch. Tuy nhiên, số phí chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí đã nộp đầu năm.
2.3. Phí bảo hiểm.
a. Phí bảo hiểm .
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho cơ quan bảo hiểm, để bảo hiểm những rủi ro mà họ tham gia. Phí bảo hiểm chính là giả cả của dịch vụ bảo hiểm. Tính toán mức phí phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu phấn đấu của tất cả các công ty bảo hiểm, nó là một trong những nhân tố quyết định tính sống còn của doanh nghiệp trong thị trường bảo hiểm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Phí bảo hiểm cháy được xác định như sau:
P = Sb x R
Trong đó: Sb : STBH
R : Phí bảo hiểm
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến biểu phí vì đối tượng của bảo hiểm cháy đa dạng về chủng loại và mức độ rủi ro. Nếu một công ty có hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt không thể đóng mức phí giống như một công ty khác có hệ thống phòng cháy chữa cháy kém. Bởi vậy không thể áp dụng một biểu phí cố định cho tất cả các loại công trình, tài sản cảu những công ty có mức độ rủi ro khác nhau và việc phòng cháy chữa cháy khác nhau. Thông thường các công ty bảo hiểm áp dụng các tỷ lệ khác nhau cho tất cả các nghành sản xuất kinh doanh, dịch cụ sau đó điều chỉnh tỷ lệ phí theo các yếu tố tăng ( giảm ) phí. Trên thực tế, một số yếu tố cơ bản sau ảnh hưởng đến biểu phí :
- Vật liệu xây dựng : Tuỳ theo các yếu tố kết hợp vật liệu xây dựng có thể chiu được lâu dài hay không đối với sức nóng, người ta chia làm ba loại:
+ Loại 1: Vật liệu nặng khó bắt lửa và có khả năng chịu lửa tốt như bê tông, cốt thép, đá…loại này được sử dụng để xây dựng công trình loại D.
+ Loại 2: Vật liệu trung gian : là vật liệu có nhiều chất hoá học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu nặng, loại này được sử dụng để xây dựng công trình loại N.
+ Loại 3: Vật liệu nhẹ: loại này dể bắt lửa và không có sức chịu lửa, thường được xây dựng các công trình loại L.
- Ảnh hưởng cả các tầng nhà : Khi xảy ra hoả hoạn, lửa hoặc hơi nóng sẽ được truyền lên các tầng nhà, qua các cầu thang lên xuống, qua các lỗ hổng hoặc qua cửa sổ cho các tầng nhà có thể bị sập kéo theo các thiệt hại bên trong. Do đó, sức chịu đựng của các tầng nhà cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm.
- Phòng cháy, chữa cháy: Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tính phí. Công tác phòng cháy chữa cháy là một yếu để điều chỉnh phí bảo hiểm. Nếu công tác phòng cháy chữa cháy được trang bị tốt để hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra thì phí bảo hiểm sẽ được tính thấp hơn. Vị trí gần hay xa nguồn nước, đội cứu hoả,… cũng ảnh hưởng đến tính phí bảo hiểm.
- Cách phân chia đơn vị rủi ro : Theo khoảng cách phân chia hoặc tường chống cháy. Các đơn vị rủi ro càng gần nhau, phí bảo hiểm càng cao và ngược lại.
- Bao bì đóng gói, chủng loại hàng ho, cách thức xếp đặt: Tuỳ từng loại hàng hoá, bao gói hay cách thức xắp xếp hàng hoá mà phí bảo hiểm phải căn cứ vào đó mà xác định.
Tỷ lệ phí bảo hiểm cháy thường được chia thành hai bộ phận: Tỷ lệ phí thuần( R1) và tỷ lệ phụ phí (R2)
R= R1+R2
Khi xác định tỷ lệ phí thuần thường phải căn cứ vào số liệu thông kê trong một số năm trước đó như: Tổng số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm cháy: số đơn vị rủi ro bị cháy; tổng số tiền bảo hiểm cháy; số tiền bồi thường bảo hiểm cháy… đơn vị rủi ro trong bảo hiểm cháy được hiểu là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khac với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này sang nhóm khác.
b. Phương pháp xác định phí.
Phí bảo hiểm cháy được xác định dựa trên cơ sở số liệu thống kê trong quá khứ về số vụ cháy xảy ra ( thưòng là 5 năm ). Mức phí đóng được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí và STBH của đối tượng bảo hiểm.
Có hai phương pháp để xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cháy:
1) Xác định tỷ lệ phí theo phân loại:
Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh với nhau cùng loại, sau đó tính tỷ lệ phí mỗi loại phản ánh số tổn thất và các chi phí khác của loại đó. Theo cách này cần xét đến các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phí như: Vật liệu xây dựng, khả năng PCCC,…
2) Xác định tỷ lệ phí theo danh mục:
Theo phương pháp này, việc tính phí bảo hiểm cháy gồm 3 bước:
- Bước 1: Chọn tỷ lệ phí thích hợp trong biểu phí:
Trước hết, cần xác định xem đối tượng bảo hiểm huộc nghành sản xuất nào, sau đó chọn tỷ lệ phí quy định cho nghành sản xuất kinh doanh đó trong biểu phí (xem biểu phí kèm theo ở phần phụ lục)
- Bước 2: Điều chỉnh tăng/giảm tỷ lệ phí thích hợp theo các yêu tố sau:
+) Xác định bậc chịu lửa của công trình: Căn cứ vào các vật liệu sử dụng để xây dựng, để làm bộ phận chủ yếu của công trình.
Bảng 1: Tỷ lệ tăng /giảm phí bảo hiểm đối với từng loại công trình
Loại công trình
Tỷ lệ tăng/giảm phí BH
Loại D: Các công trình loại D phải đạt yêu cầu sau:
+ Bộ phận chiu lực: Gồm cột chiu lực, xà dầm, tường chịu lực làm bằng vật liệu không cháy, mái nhà có khả năng chịu lửa it nhất 30 phút.
+ Bộ phận không chịu lực: Gồm tường ngăn cách bên trong và bên ngoài, trần không chiu lực… được xây dựng bằng vật liệu không cháy ( ghạch ngói, bê tông,…)
Giảm tối đa 10%
Loại N:
Các công trình loại này không đạt tiêu chuẩn như loại D những ít nhất các bộ phận chịu lực và các cấu kiện khác cũng phải bằng vật liệu khó cháy.
Giữ nguyên tỷ lệ phí
Loại L:
Là loại công trình không đạt được yêu cầu như loại D và N
Tăng tối đa 10%
+) Xem xét các yếu tố làm tăng /giảm mức độ rủi ro:
*) Các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro:
Khi tính phí, công ty bảo hiểm xem xét các yếu tố làm tăng xác suất rủi ro của tài sản để từ đó co tỷ lệ tăng phí cho phù hợp.
Các yếu tố và tỷ lệ tăng phí tương ứng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Tỷ lệ tăng phí đối với các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro
Yếu tố
Tỷ lệ tăng/giảm phí BH
Các công trình có thiết bị phụ trợ có thể làm tăng thêm khả năng xảy ra tổn thất .
Tối đa 15%
Có các điệu kiện không thuận lợi đối với rủi ro được bảo hiểm như: Có nguồn lửa không tách biệt hoàn toàn, thiếu các thiết bị PCCC thích hợp.
Tối đa 10%
Có khả năng xảy ra rủi ro phá hoại theo đánh giá của Người được bảo hiểm
Tối đa 5%
*) Các yếu tố làm giảm mức độ rủi ro:
Trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy, các nhà bảo hiểm cũng quan tâm tới các yếu tố làm giảm mức độ rủi ro và lấy đó làm căn cứ để giảm phí bảo hiểm cho khách hàng. Các yếu tố làm giảm rủi ro bảo hiểm bao gồm:
Có các thiết bị phòng cháy, báo cháy:
- Tài sản được trang cấp các thiết bị phòng cháy báo cháy đạt tiêu chuẩn, lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, giảm từ 5% đến 8% phí,
- Việc trực, kiểm tra, canh gác nếu thực hiện 24/24h có khả năng giảm mức phí từ 3% đến 5%.
- Trường hợp hợp có đầy đủ các yếu tố nói trên chỉ áp dụng mức giảm cao nhất 8% phí bảo hiểm.
Có các thiết bị chữa cháy như:
- Công trình có hệ thống phun nước bằng tay giảm 10% phí, nếu có hệ thống tự động giảm 20% phí.
- Có hệ thống dập cháy bằng nếu thủ công giảm10% phí, nếu tự động giảm tối đa 20% phí.
- Có hệ thống tự động dập tắt tia lửa điện giảm tối đa 15% phí.
- Có ô tô chữa cháy và nhân viên chữa cháy nếu chuyên nghiệp giảm tối đa 15% phí, nếu bán chuyên nghiệp giảm tối đa 7 % phí.
- Gần đội cứu hoả giảm 5% phí
- Đặc biệt nếu Người tham gia bảo hiểm có trang bị hệ thống chữa cháy tự động Springler thì sẽ được giảm tối đa 50% phí.
Khi một đơn vị rủi ro có nhiều hệ thống chữa cháy khác nhau thì mức giảm phí cao nhất được giữ nguyên, còn các mức giảm khác chỉ tính 50%. Tổng các mức miễn giảm về các thiết bị và phương tiện PCCC cho mỗi đơn vị rủi ro bảo hiểm không được vượt quá 60% phí bảo hiểm.
+) Xét mức tăng/giảm theo tỷ lệ tổn thất trong quá khứ:
Cụ thể, nếu 5 năm gần nhất số tiền bồi thường cho Người được bảo hiểm nhỏ hơn 20% tổng số phí bảo hiểm thu được thì có thể giảm 15% phí bảo hiểm, nếu dưới 50% thì giảm 10% phí bảo hiểm.
Ngược lại nếu trong 5 năm gần nhất STBT bằng 120% số phí thu được thì tăng 10% phí , nếu bằng 150% thì tăng 15%.
+) Trên cơ sở các mức miền thường quy định, nếu người tham gia bảo hiểm muốn lựa chọn các mức miễn thường cao hơn để được giảm phí bảo hiểm thì tuỳ từng mức đề nghị sẽ có tỷ lệ giảm phí tường ứng.
- Bước 3: Tính phí bảo hiểm cháy chính thức phải thu.( biểu phí bảo hiểm cháy: phụ lục)
Trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm đã lựa chọn theo xác suất rủi ro của đối tượng tham gia bảo hiểm cùng với điều chỉnh phí theo các yếu tố tăng giảm phí đã xác định. Người bảo hiểm tính phí bảo hiểm cháy chính thức phải thu.
2.4. Giám định và bồi thường tổn thất.
a. Giám định tổn thất.
1) Vai trò của công tác giám định.
Giám định là khâu rất quan trọng trong quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Đây là khâu đầu tiên sau khi có thông báo của khách hàng về rủi ro xảy ra. Nó không những giúp cho người cán bộ khi khai thác bảo hiểm đánh giá được rủi ro của đối tượng khi tham gia bảo hiểm để từ đó có một mức phí chào hợp lý, mà còn giúp cho công tác quản lý rủi ro sau này được thuận tiện hơn. Hơn nữa giám định còn là cơ sở để xác định STBT, giúp cho công ty bồi thường đúng, đủ cho người tham gia bảo hiểm khi không may rủi ro xảy ra. Ngoài ra, thông qua việc giám định, giám định viên có thể đề xuất với người được bảo hiểm tiến hành các biện pháp nhằm hạn chế mức thấp nhất hậu quả tổn thất đã xảy ra và ngăn ngừa những tổn thất phát sinh trong tương lai, đảm bảo lợi ích cho Người bảo hiểm.
Do vậy, ở khâu này yêu cầu đội ngũ cán bộ giám định phải có chuyên môn cao về Nghiệp vụ bảo hiểm cháy, cũng như kỹ năng PCCC để phối hợp cùng khách hàng và các bên liên quan khống chế vụ cháy . Nếu cần thiết có thể báo cáo với lãnh đạo cấp trên xin ý kiến giải quyết.
2) Thực hiện công tác giám định.
Khi tổn thất do cháy xảy ra. Người tham gia bảo hiểm phải kịp thời thông báo cho công ty bảo hiểm một cách nhanh nhất ít nhất phải có ba nội dung chủ yếu sau:
- Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất;
- Đối tượng thiệt hại;
- Dự đoán nguyên nhân xảy ra tổn thất
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm cử nhân viên giám định đến xác minh hiện trường, lấy lời khai của nhân chứng, thống kê toàn bộ số tài sản bị thiệt hại trong vụ cháy, kiến nghị cách sử lý hoặc tự sử lý tài sản tổn thất, nhằm hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất có thể.
Trong trường hợp Người tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm không thống nhất với nhau về kết quả giám địnhthì có thể thuê một bên thứ ba là công ty giám định độc lập tiến hành giám định lại. Nếu kết quả này có khác với kết qủa ban đầu thì chi phí giám định lại sẽ do bên công ty bảo hiểm chịu. Ngược lại, nếu kết quả giám định cho đúng như kết quả ban đầu thì Người tham gia bảo hiểm sẽ phải gánh phần chi phí đó.
Công tác giám định trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy được thực hiện bao._. gồm ba bước chủ yếu sau:
- Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin về vụ cháy.
Trong bước này cán bộ giám định phải nắm được các thông tin sau:
+ Tên và địa chỉ của người thông báo hoả hoạn;
+ Địa điểm xảy ra hoả hoạn;
+ Thông tin ban đầu về hậu qủa thiệt hại do cháy;
+ Đánh giá ban đầu về nguyên nhân của vụ hoả hoạn;
+ Các biện pháp hạn chế tổn thất sau cháy đã áp dụng.
Sau đó, nếu cần thiết thì kiểm tra các nguồn tin khác từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền như công an, chính quyền sở tại, lực lượng PCCC…và thông báo cho lãnh đạo trực tiếp đề xuất phương án xử lý hoặc chủ động xử lý thông tin về tổn thất về các vụ được phân cấp.
Trong bước này trước khi tiến hành giám định người cán bộ cũng cần kiểm tra lại hồ sơ tài liệu liên quan đến Người được bảo hiểm như đơn bảo hiểm, danh mục tài sản bảo hiểm,…xem họ đã thực hiện việc đóng phí đầy đủ chưa và có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không.
- Bước 2: Tiến hành công tác giám định.
Người cán bộ giám định cần đến hiện trường ngay để :
+ Ghi chép và thu thập đủ thông tin, số liệu có liên quan đến hiện trường vụ cháy;
+ Chụp ảnh hiện trường, vẽ sơ đồ hiện trường, thu thập vật chứng và lời khai nhân chứng;
+ Đề xuất phối phợp với người được bảo hiểm và các cơ quan chức năng để áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất;
+ Thu thập, tham khảo ý kiến của các bên liên quan có mặt tại hiện trường
+ Lập biên bản hiện trường vụ tổn thất mô tả chi tiết hiện trường, sơ bộ diễn biến, dự đoán nguyên nhân, ước tính thiệt hại.
Việc giám định được thực hiện gồm những công việc cụ thể sau:
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, kết luận diễn biến nguyên nhân vụ cháy, thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ xác định số lượng và gia trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm trước khi vụ cháy xảy ra.
- Bước 3: Lập hồ sơ vụ tổn thất.
Trong bước này, đơn vị hoặc cán bộ giám định lập hồ sơ vụ tổn thất do cháy bao gồm:
+ Giấy yêu cầu bảo hiểm của người được bảo hiểm;
+ Danh mục tài sản được bảo hiểm;
+ Hóa đơn thánh toán phí bảo hiểm;
+ Hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm;
+ Giấy thông báo tổn thất của người được bảo hiểm;
+ Bản kê khai hiện tại và các chứng từ chứng minh hiện tại;
+ Biên bản hiên trường của các cơ quan chức năng hoặc của PJICO
+ Các văn bản, phim ảnh và các tài liệu khác có liên quan đến vụ cháy;
+ Biên bản hoặc văn bản thông báo kết quả vụ cháy của Cảnh sát PCCC;
+ Biên bản giám định vụ tổn thất của công ty bảo hiểm hoặc của tổ chức giám định độc lập do công ty bảo hiểm chỉ định hoặc do công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm thoả thuận chỉ định;
+ Tờ trình đề xuất giải quyết bồi thường;
+ Thông báo kết quả bồi thường của công ty bảo hiểm.
c. Giải quyết bồi thường.
1) Vai trò của công tác giải quyết bồi thường.
Mục đích chính của bảo hiểm là bù đắp những mất mát và khôi phục vị trí tài chính ban đầu cho người được bảo hiểm ngay sau khi rủi ro tổn thất xảy ra.
Việc giải quýêt bồi thường cần được tiến hành nhanh chóng, chính xác, đầy đủ và hợp lý bởi đây chính là giá trị thực sự của sản phẩm bảo hiểm. Làm tốt công tác nay không những công ty bảo hiểm giữ chân được khách hàng cũ, nâng cao uy tín của công ty mà còn là cách quảng cáo tốt nhất cho công ty khai thác dịch vụ mới. Đây là một khâu rất nhảy cảm do vậy các cán bộ giải quyết bồi thường phải thật trung thực, khéo léo, tránh để xảy ra các tranh chấp và khiếu nại không đáng có.
2) Thực hiện việc giải quyết bồi thường cho khách hàng.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của người được bảo hiểm, công ty bảo hiểm cử cán bộ làm công tác bồi thường tiếp nhận, xem xét hồ sơ bồi thường, kiểm tra các chi tiết liên quan như: rủi ro có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, mức miễn thường, giá trị phần tài sản được thu hồi sau tổn thất…và trên cơ sở biên bản giám định, công ty bảo hiểm dự trù STBT và sẽ trả một lần hay nhiều lần cho người được bảo hiểm.
Sau đó công ty bảo hiểm xác định STBT theo các phương pháp sau:
- Bồi thường theo nguyên tắc tỷ lệ STBH :
+ Nếu vào thời điểm xảy ra tổn thất, STBH lớn hơn hoặc bằng giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm thì bảo hiểm sẽ bồi thường theo thiệt hại thực tế.
+ Nếu vào thời điểm xảy ra tổn thất, STBH nhỏ hơn giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm, thì STBT sẽ là:
STBT = Giá trị tổn thất x STBH /Gía trị BH
+ Nếu tại thời điểm tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại, tài sản đó đã được bảo hiểm bằng một hợp đồng bảo hiểm khác thì trách nhiệm của bảo hiểm trong bất kỳ trường hợp nào cũng chỉ giới hạn ở phần tổn thất phân bổ cho bảo hiểm này theo tỷ lệ . Theo đó, số tiền bồi thường sẽ là:
STBT = Giá trị tổn thất x Tỷ lệ BH x Giá trị TSBH / GTBH tại thời điểm TT
- Bồi thường theo nguyên tắc tỷ lệ phí:
Theo nguyên tắc này, nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất mà Người tham gai vẫn chưa đóng đủ phí đã nêu trong hợp đồng thì STBT được tính toán như sau:
STBT = Giá trị tổn thất x Phí BH đã đóng / Phí BH phải đóng
Do thuộc loại hình bảo hiểm tài sản nên khi tổn thất xảy ra trong bất kỳ trường hợp nào, STBT cho cả thời lỳ bảo hiểm cũng không được vượt quá STBH. Sau mỗi vụ tổn thất STBH sẽ được giảm đi đúng bằng số tiền đã được nhận bồi thường. Nếu muốn khôi phục lại số tiền bảo hiểm ban đầu thì người tham gia bảo hiểm phải đóng thêm phí bảo hiểm.
Thời hạn thanh toán bồi thường :
+ Nếu tổn thất thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ thanh toàn STBT trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ hợp lệ.
+ Trường hợp trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi giấy báo từ chối bồi thường mà người được bảo hiểm không có ý kiến gì thì coi như người được bảo hiểm đã chấp nhận việc từ chối bồi thường.
Thời hạn đòi bồi thường:
Thời hạn để người được bảo hiểm đòi bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm là một năm kể từ ngày xảy ra tổn thất. Quá thời hạn nói trên công ty bảo hiểm không có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
III. Một số nghiệp vụ bổ sung bảo hiểm cháy.
Khi cháy xảy ra, ngoài tổn thất trực tiếp còn có tổn thất gián tiếp cụ thể như:
- Tổn thất về thu nhập xảy ra sau tổn thất trực tiếp, ví dụ khi hoả hoạn thiêu cháy một cửa hàng thì tổn thất về nhà cửa và kho hàng là tổn thất trực tiếp; còn thu nhập mất đi trong qua trình chủ cửa hàng khôi phục kinh doanh là tổn thất gián tiếp.
- Tổn thất về chi phí tiếp tục trong suốt thời kỳ ngừng hoạt động sau khi xảy ra vụ cháy như thuế tài sản, tiền lương cho công nhân viên… Những tổn thất này phụ thuộc vào từng loại HĐBH.
- Những chi phí phụ trong thời kỳ sau tổn thất trực tiếp để duy trì kinh doanh. Chẳng hạn cửa hàng vải phải thuê mặt bằng với số tiền thuê cao hơn số tiền trả trước khi có tai hoạ. Số tiền nhiều hơn là tổn thất gián tiếp của hoả hoạn.
Mỗi thành viên trong xã hội cũng có những tổn thất gián tiếp. Đó là tiền thuê chỗ sau khi nhà bị cháy; tiền thuê ô tô khác sau khi xe mình bị cháy… Những tổn thất gián tiếp của cá nhân cũng có thể được bảo hiểm.
1.1. Bảo hiểm thu nhập kinh doanh và bảo hiểm gián đoạn kinh doanh.
Bảo hiểm thu nhập kinh doanh là bảo hiểm phần thu nhập bị mất sau khi đã đền bù phần tổn thất trực tiếp do hoả hoạn (hoặc nguyên nhân liên quan…)
Bảo hiểm thu nhập kinh doanh cũng được gọi là “ bảo hiểm theo thời gian”, vì STBT cho người được bảo hiểm dựa trên cơ sở thời gian cần thiết để phục nồi kinh doanh. Tuy nhiên, việc trả tiền của công ty bảo hiểm cũng phải kết thúc sau một thời gian ngắn cần thiết cho việc tiếp tục hoạt động trở lại. Để được bảo hiểm thu nhập kinh doanh các doanh nghiệp phải kê khai theo biểu thu nhập kinh doanh và chi phí phụ. Biểu phí thu nhập kinh doanh là căn cứ để bảo hiểm chi trả những tổn thất về thu nhập kinh doanh trong thời gian khôi phục.
Thu nhập kinh doanh là tổng số tiền lợi nhuận thuần tuý và các khoản chi phí kinh doanh tiếp tục. Nếu một khách sạn bị hoả hoạn gây thiệt hại thì bảo hiểm thu nhập kinh doanh sẽ trả tiền cho khoản thu nhập đã bị tổn thất của khách sạn và những khoản chi phí tiếp tục như tiền gửi ngân hàng ở trong kho, thuế tài sản. Biểu chi phí phụ được dùng để bồi thường cho những khoản chi phí phụ của các hãng không thể đóng cửa kinh doanh sau khi bị thiệt hại về vật chất. Chẳng hạn các ngân hàng, đài phát thanh, bệnh viện,…sẽ thiệt hại nghiêm trọng nếu hoạt động không tiếp tục được.
Để giữ nguyên mức thu nhập như trước đây, số tiền trả bảo hiểm chỉ cần bằng mức chênh lệch giữa chi phí “ bình thường ” với chi phí “ phụ” sau tổn thất .
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ngẫu nhiên đảm bảo chi trả cho một công ty kinh doanh khi phải đóng cửa do có sự tổn thất về tài sản không phải của công ty mà đó là của đơn vị khác có liên quan.
Chẳng hạn, công ty may áo A nhận toàn bộ cúc áo của công ty B. Do hoả hoạn, công ty cúc áo B ngừng hoạt động và do đó, công ty may áo A cũng phải đóng cửa mấy tuần cho đến khi tìm được đơn vị cung cấp mới hoặc công ty B phục hồi sản xuất. Trong quá trình đóng cửa đó, công ty may áo A bị thiệt hại về thu nhập và các chi phí tiếp tục. Những thiệt hại đó được Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ngẫu nhiên bồi thường.
1.2. Bảo hiểm trách nhiệm của người thuê nhà đối với chủ sở hữu.
Người thuê nhà có thể nảy sinh trách nhiệm đối với chủ sở hữu sau khi thiệt hại gây ra cho nhà ở. Người thuê nhà coi như chịu trách nhiệm về nhà cửa trong trường hợp hoả hoạn xảy ra trừ khi họ chứng minh được trong các trường hợp:
- Nguyên nhân đám cháy là do ngẫu nhiên, không lường trước được và không thể chống đỡ được như sét hoặc do vô ý của người thứ 3.
- Do lỗi xây dựng.
- Do lửa bắt sang từ nhà bên cạnh.
Nếu không chứng minh được, người thuê nhà coi như chịu trách nhiệm toàn bộ đối với thiệt hại về phần nhà đã thuê với giá trị tái thiết lại như mới. Trong trường hợp này họ có thể bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người thuê nhà đối với chủ sở hữu gọi là bảo hiểm những rủi ro thuê nhà ở.
Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở công ty PJICO
I. Giới thiệu khái quát về công ty PJICO.
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
Tổng giám đốc: Ông. Nguyễn Anh Dũng
Trụ sở chính: 532 đường Láng, Quận Đống Đa,TP Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh: Bảo hiểm phi nhân thọ
Điện thoại liên lạc: 04-7760867, 7760865; Fax:04-7760868
1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Xuất phát từ chủ trương phát triển nền kinh tế đa thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong đó nổi bật la chủ trương cổ phân hoá và phát triển các công ty cổ phần theo luật công ty ban hành năm 1990, đồng thời xuất phát từ chính sàch mở cửa, phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam-một thị trường mà cho tới trước năm 1994 còn do Nhà nước độc quyền và chứa phát triển. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đã có thêm một số doanh nghiệp bảo hiêm mới. Ngoài tổng công ty Bảo hiểm việt Nam (Bảo Việt) còn có nhiều công ty bảo hiểm khác như: Công ty bảo hiểm TP.HCM( Bảo Minh); công ty bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long); Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (VPIC); Công ty cổ phần Bảo hiêm bưu điện (PTI)…
Năm 1995, Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX,Tên giao dịch là PJICO (tên goi tiếng Anh là : PETROLIMEX JOIN – STOCK INSURANCE COMPANY) đã được thành lập theo NĐ100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ, theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 17/5/1995 của Bộ Tài Chính, giấy phép thành lập số 1873/GP-UB ngày 18/6/1995 cua UBND thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận kinh doanh số 060256 ngày 15/6/1995 của Uỷ ban Kế hoạch (nay là sở Kế hoạch đầu tư) thành phố Hà Nội.
Như vậy, PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời theo NĐ100/CP của Chính phủ.
Là công ty CP thuộc sở hữu của các cổ đông, PJICO có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo quy định của nhà nước. PJICO thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và các hoat động khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Vốn đầu tư của PJICO do các cổ đông thành viên tự nguyện đóng góp bằng tiền vốn của mình và một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trưởng.
Bảng 3: Các sáng lập viên và tỷ lệ đóng góp vốn đầu tư ban đầu
Tên công ty
Tỷ lệ vốn
Góp(%)
Vốn góp (TR. đồng)
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX)
51
28050
NH ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK)
10
5500
Tổng công ty thép Việt Nam (VSC)
6
3300
Công ty tái BH Quốc gia (VINAREE)
8
4400
Công ty vật tư thiết bị toàn bộ (MATEXIM)
3
1650
Công ty điện tử Hà Nội (HANEL)
2
1100
Công ty thiết bị an toàn (AT)
0.5
275
Tổng vốn đầu tư lúc thành lập của PJICO là 55 tỷ đồng Việt Nam. Trong đó, vốn điều lệ là 53 tỷ đồng Viẹt Nam, tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư được chia thành 27.500 cổ phần, mệnh giá cổ phiếu là 2 triệu đồng Việt Nam.
Nhằm đáp ứng kịp thời và tăng vị thế của công ty, qua các năm công ty đã tăng vốn điều lệ từ 53 tỷ Việt Nam đồng đến năm 2006 số vốn điều lệ đã là 140 tỷ Việt Nam đồng.
PJICO có thời gian hoạt động là 25 năm kể từ ngày đươc cấp giấy phép hoạt động, hết thời hạn trên nếu muốn tiếp tục hoạt động thì PJICO phải xin gia hạn.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
PJICO có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và tuân thủ theo cơ cấu của một công ty cổ phần. Các phòng ban đều có chức năng ,nhiệm vụ cụ thể. Công ty PJICO hoàn toàn ổn định về mặt tổ chức quản lý, có điều kiện thuận lợi để công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
Là công ty cổ phần đầu tiên trong lĩnh vực bảo hiểm, PJICO đã trair qua không ít khó khăn trong những ngày hoạt động đặc biệt khi mà điều kiện, cơ chế pháp luật còn chưa đầy đủ, khách hàng còn ít lòng tin. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị các cơ quan ban ngành có liên quan, sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các cổ đông sáng lập, khách hàng, cũng như sự nỗ lực phấn đấu làm việc của toàn bộ cán bộ, nhân viên, công ty đã từng bứơc trưởng thành tạo được chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty PJICO
H Đ QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc
Phòng Tài sản hoả hoạn
Chi nhánh Quảng Ninh
Phòng BH phi hàng hải
Chi nhánh Hải Phòng
Văn phòng BH khu vực I
Văn phòng BH khu vực II
Văn phòng BH khu vực III
Văn phòng BH khu vực IV
Văn phòng BH khu vực V
Văn phòng BH khu vực VI
Chi Nhánh Thanh Hoá
Chi nhánh Nghệ An
Chi nhánh Hà Tĩnh
Chi nhánh Quảng Bình
Chi nhánh Hà Tây
Chi nhánh Lạng Sơn
Chi nhánh Ninh Bình
Các tổng đại lý, đại lý,
công tác viên bảo hiểm
Văn phòng BH khu vực VII
Phó tổng giám đốc
Phòng tổng hợp
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Phòng quản lý nghiệp vụ
Chi nhánh Đà Nẵng
Phòng BH hàng hải
Phòng Tái bảo hiểm
Chi nhánh Quảng Nam
Chi nhánh Khánh Hoà
Chi nhánh Cần Thơ
Chi nhánh Kiên Giang
Chi nhánh Cà Mau
Chi nhánh Sài Gòn
Văn phòng BH khu vực VII
Văn phòng BH khu vực VIII
Văn phòng BH khu vực
IX
Văn phòng BH khu vực X
Văn phòng BH khu vực XI
Chi nhánh An Giang
Phòng Kế toán
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Dầu tư tín dụng và TTCK
Phòng giám định và bồi thường
Ban thanh tra pháp chế
Phòng
BH Xe
Cơ giới
1.3. Việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm :
Ngay từ khi ra đời , PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng .Số lượng nghiệp vụ triển khai ngay càng tăng thêm và đa dạng hoá .Tới nay công ty đã triển khai trên 70 nghiệp vụ báo hiểm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng .Các nghiệp vụ lại được phân loại như sau:
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá :
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không .
- Bảo hiểm thân tàu
- Bảo hiểm nhà thầu tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
- Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu
- Bảo hiểm tàu sông ,tàu cá
Nghiệp sự bảo hiểm phi hàng hải
- Bảo hiểm xe cơ giới :
+ Bảo hiểm TNDS đối với người thứ ba
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe với hàng hoá trên xe
+ Bảo hiểm lái phụ xe và hành khách trên xe
+ Bảo hiểm vật chất xe
- Bảo hiểm con người :
+ Bảo hiểm điều kiện kết hợp con người :Bảo hiểm chết do mọi nguyên nhân ;
+ Bảo hiểm tai nạn 24/24; Phẫu thuật và nằm viện
+ Bảo hiểm học sinh, giáo viên
+ Bảo hiểm Workmen
Nghiệp vụ Bảo hiểm kỹ thuật và tài sản :
- Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng và lắp đặt
- Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm các máy móc thiết bị
- Bảo hiểm trách nhiệm chung
Nghiệp vụ tái Bảo hiểm :
- Nhượng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ
- Ngoài ra doanh nghiệp còn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới Bảo hiểm :
- Giám định điều tra tính toán phân bố tổn thất ,
- Đại lý giám định xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba.
- Hợp tác đầu tư, tín dụng liên doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm qua .
2.1.Các kết quả chung .
Tích luỹ vốn và doanh thu :
Khi mới thành lập, công ty có tổng số vốn 31 tỷ đồng. Trải qua 11 năm hoạt động công ty đã không những bảo toàn được số vốn đã có mà còn tích luỹ vốn hoạt động lên gấp 12 lần (không kể lợi nhuận đã chia trên vốn góp của các cổ đông ).
Sau 11 năm thành lập tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2005 đạt trên 850 tỷ đồng ,tỷ lệ tăng trưởng phí bảo hiểm đạt trung bình là 39%/năm …
Số lượng khách hàng
Nhờ việc triển khai các nghiệp vụ như vậy , công ty ngày càng thu hút được số lượng lớn khách hàng .Trước đây công ty chỉ tiến hàng bảo hiểm cho khách hàng trong cổ đông thì đến nay trên 70% doanh thu của công ty là từ khách hàng ngoài cổ đông. Công ty đã bảo hiểm tái bảo hiểm nhiều công trình lớn giá trị hàng trăm triệu đôla mỹ như khách sạn Daewoo, Diamon Plaza, toà nhà HITC , công trình cầu đường (Cầu Đuống ,cầu Đà Rằng ,cầu Hàm Rồng ,đường Quốc lộ số 1, đường quốc lộ 5 ,đường cao tốc xuyên á ,đường Hồ Chí Minh ,công trình thuỷ điệm sông Hinh ,đường dây tải điện Hàm Thuận –Dami ,các tàu trở dầu lớn của Petrolimex, Vosscô…). Điều này chứng tỏ vị trí chỗ đứng và uy tín của Công ty Pjico trên thị trường Bảo hiểm ngày càng được khẳng định
Bộ máy tổ chức cán bộ:
Để phục vụ tốt hơn nữa ,Công ty PJICO không chỉ tập trung ở Hà Nội , Thành phố Hồ Chí Minh , các thành phố lớn khác mà còn triển khai các tỉnh từ Bắc vào Nam, từ thành phố tới nông thôn, bộ máy tổ chức cán bộ, nhân viên và một số ít phòng ban đầu tiên tại văn phòng ở Hà Nội , đến nay PJICO đã có đội ngũ cán bộ gồm trên 800 người với 92% có trình độ đại học và trên đại học. Đa số cán bộ còn rất trẻ , năng động được đào tạo chính quy công tác tại 11 phòng ban , 50 chi nhánh. Ngoài ra , công ty đã có 1800 đại lý , cộng tác viên bảo hiểm trong cả nước .
Quan hệ hợp tác .
Cùng với việc mở rộng mạng lưới kinh doanh công ty luôn tăng cường sự hợp tác với các công ty bảo hiểm bạn trong và ngoài nước thông qua đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm, như Bảo Việt, Bảo Minh ,Harfortl Re, West of English….Công ty cũng đã chính thức tham gia Hiệp hội BHVN.
Công tác tổ chức cán bộ lao động -tiền lương ,đào tạo :
- Trong năm 2005 , công ty đã thành lập và khai trương thêm 7 chi nhánh mới nhằm tiếp tục mạng lưới kinh doanh tại địa bàn có tiềm năng là Bắc Ninh , Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Nam, Tiền Giang, Cà Mau .
- Kiện toàn một bước cán bộ lãnh đạo cho các phòng ban và chi nhánh .Từ 1/9/2002 : Công ty về cơ bản đã phân cấp việc bổ nhiệm trưởng ,phó phòng ban thuộc chi nhánh cho giám đốc chi nhánh. Công ty cũng đã phân cấp việc tuyển dụng ,ký kết hợp đồng lao động có thời gian hoạt động có thời hạn cho giám đốc chi nhánh nhằm tăng cường tính chủ động của các chi nhanh trong công tác lao động tiền lương .
- Tổng số lao động đến 31/3 /2005 là trên 800 người tăng 38 người so với 1/1/2005 trong đó 92% cán bộ có trình độ đại học , thu nhập bình quân 1.9 triệu đồng /người /tháng .
- Công ty đã tích cực tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ nhân viên : tại văn phòng công ty đã tổ chức 1 lớp đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải ,2 khoá đào tạo đại lý chuyên nghiệp, 1 khoá đào tạo văn hoá doanh nghiệp, 1 lớp đào tạo nghiệp vụ giám định bồi thường bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm tài sản, hoả hoạn, 1 khoá tập huấn nghiệp vụ kế toán cho tất cả các đơn vị .
Tại các chi nhánh các đơn vị tự tổ chức đào tạo. Công ty tiếp tục cử nhiều cán bộ đi học tập ,tham dự hội thảo , tham quan nước ngoài về các lĩnh vực bảo hiểm, tái bảo hiểm, quản lý nhân sự ….
2.2. Kết quả kinh doanh 2005
Tổng doanh thu kinh doanh : 850 tỷ VND , tăng trưởng 15% trong đó :
- Phí bảo hiểm gốc : 730 tỷ, tăng 22% so với năm 2004
- Thu nhận tái : 70 tỷ , tăng 57% so với năm 2004.
- Hoa hồng nhượng tái : 45 tỷ ,tăng 30% so với năm 2004 .
- Thu đầu tư :25 tỷ ,tăng 38% so với năm 2004.
- Thu khác :15 tỷ -Lợi nhuận trước thuế :40 tỷ ,tăng 15% so với năm 2004
- Cổ tức :15%
- Bổ xung và vốn dự phòng : 100 tỷ tăng 25% so với năm 2004
- Nộp ngân sách gần 59 tỷ đồng
- Toàn công ty đạt 730 tỷđ phí bảo hiểm ,tăng trưởng 22% so với năm 2004 đạt 110% kế hoạch HĐQT giao
Các mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả trên bình diện toàn công ty đã được thực hiện khá tốt , các đơn vị có sáng kiến trong việc triển khai các nghiệp vụ , đặc biệt các nghiệp vụ đối nội .Các công trình lớn đã được khởi động tạo đà cho những năm tiếp theo .
Công tác bồi thường đã có chuyển biến, sau 2 năm nâng cao chất lượng dịch vụ, theo Báo cáo của Phòng Giám định hoạt động giám đinhh bồi thường tại Văn Phòng Công ty trong năm 2005 như sau: giải quyết dứt điểm một số vụ tổn thất lớn ,đã phân cấp rộng rãi các đơn vị .
Hoạt động tái bảo hiểm có nhiều chuyển biến tích cực , doanh thu nhận tái đã có bước tăng trưởng lớn , các hợp đồng tái cố định được chuẩn bị tốt và kí kết sớm so với các năm trước đây .
Hoạt động đầu tư : Doanh nghiệp đầu tư 25 tỷ .Đầu tư trên TTCK công ty vẫn làm thủ tục góp vốn vào 1 số dự án lớn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam như góp 10% tương đương 10 tỷ vốn điều lệ cuả Công ty cổ phần bất động sản Petrolimex , góp 15% tương đương 2,7 triêu USD vào liên doanh kho xăng dầu ngoại quan Mỹ Giang , 5-7% vốn điều lệ tương đương 20 tỷ của công ty Thuỷ I Chi phí bán hàng và quản lý nghiệp vụ: toàn công ty vẫn đảm bảo định mức chi. Các chỉ tiêu này luôn thấp hơn, chủ yếu do các hoạt động chi phí tại văn phòng công ty luôn tiết kiệm và tuân thủ đúng định mức. Một phần do doanh thu cuối năm quá .
Công tác tổ chức cán bộ ,lao động tiền lương đã có sự thay đổi cơ bản nhằm tạo ra sự chủ động tốt cho các đơn vị, khuyến khich được cán bộ khai thác trực tiếp
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực kế hoạch năm 2005
- Toàn công ty đã có nhiều cố gắng tập trung khai thác mở rộng mạng lưới khách hàng để tăng doanh thu hoàn thành kế hoạch HĐQT giao .Đặc biệt, là tháng 6 cuối năm tốc độ tăng trưởng là 3.6%
- Hâù như các nghiệp vụ đều có tốc độ tăng trưởng cao chỉ có một vài nghiệp vụ có tốc độ tăng trưởng âm nhưng lại rơi vào các nghiệp vụ có tỷ trọng thấp bảo hiểm vật chất thân xe máy, tai nạn con người mức cao và bảo hiểm khách du lịch .
- Công ty đã tập trung vào khai thác được một số công trình dự án lớn về tầu biển, cầu đường …làm cho các nghiệp vụ này cũng có mức tăng trưởng cao nhu P&I tăng 36,8%, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tăng 37,6% đặc biệt 6 tháng cuối năm công ty đã khai thác được một số con tàu mới .
- Các nghiệp vụ bảo hiêm ô tô, xe máy chiếm khoảng 32,1% ,mức tăng trưởng rất cao là 43,7% đây là nghiệp vụ có mức kinh phí ổn định ,it bị canh tranh của công ty bảo hiểm nước ngoài , bảo hiểm học sinh tăng trưởng 46,8%
- Công ty đã mở được một số chi nhánh mới , một số đại lý tổng đại lý đây cũng là những nhân tố làm tăng trưởng doanh thu .
2.4. Những khó khăn .
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm rất quyết liệt, TTBH Việt Nam tiếp tục hội nhập mở cửa, nhà nước tiếp tục cấp phép cho các công ty AAA, AIG,…làm cho thị trường bảo hiểm càng phát triển sôi động.
- Tình hình lũ lụt ở miền trung , tình hình tai tạn giao thông liên tục gia tăng, một số vụ cháy lớn liên tục xảy ra tại thành phố lớn đã gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản, tác động đến tình hình bồi thường chung của công ty.
- Bộ máy tổ chức và cán bộ của công ty đã được bổ sung ở các phòng ban tại công ty, các chi nhánh nhưng năng lực khai thác, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng Marking còn hạn chế, năng xuất lao động còn thấp hơn so với thị trường chung….
II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Cháy.
2.1. Công tác khai thác:
a. Quy trình khai thác.
Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy bao gồm các bước sau:
- Tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng.
- Phân tích và đánh gia rủi ro.
- Tiến hành chào phí bảo hiểm và đàm phán
- Nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức và thương thảo hợp đồng.
- Cấp đơn bảo hiểm và thu phí bảo hiểm.
- Theo dõi, tiếp nhận giải quyết mới.
Dưới đây sẽ chi tiết từng bước :
1) – Tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng:
Cán bộ khai thác cần vạch ra kế hoạch tìm kiếm khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, tivi, internet,… qua các mối quan hệ cá nhân, bạn bè và chủ động tiếp cận khách hàng để giới thiệu nghiệp vụ bảo hiểm, tìm hiểu thông tin bảo hiểm từ phía khách hàng, hoặc nhận thông tin về nhu cầu bảo hiểm từ các đại lý. Yêu cầu của người khai thác viên là phải xử ký ban đầu thông tin nhận được từ phía khách hàng, cần tìm hiểu rõ ai hoặc bộ phận nào sẽ là bộ phận chiu trách nhiệm thu xếp bảo hiểm trong đơn vị đó.
Trong bước này yêu cầu cán bộ khai thác phải nắm vững nội dung Đơn ( Quy tắc) bảo hiểm cháy của công ty bao gồm: phạm vi bảo hiểm, các điểm loại trừ, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi tham gia hợp đồng, các thuật ngữ …được đề cập đến trong Đơn bảo hiểm nhằm mục đích giải thích cho khách hàng hiểu bản chất của nghiệp vụ. Đây là bước đầu tiên của công tác khai thác có ảnh hưởng lớn đến kết quả sau này, nên các cán bộ khai thác, các đại lý phải phân tích giúp khách hàng hiểu về các lợi ích khi tham gia bảo hiểm cháy, thông qua đó mà hut họ về với công ty.
2) - Phân tích, đánh giá rủi ro.
Sau khi khách hàng bày tỏ nguyện vọng muốn mua bảo hiểm, cán bộ khai thác cần phải làm việc trực tiếp với người yêu cầu bảo hiểm để phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm.
Đây là bước hết sức quan trọng bởi có đánh giá rủi ro mới tìm được tỷ lệ bảo hiểm thích hợp tương ứng với rủi ro mà mình nhận bảo hiểm. Trong bước này kỹ năng và chất lượng của cán bộ bảo hiểm sẽ là cơ sở chính để có thể giành được dịch vụ bằng yếu tố chất lượng công việc và chuyên môn. Các thông tin cần thiết phải thu nhập bao gồm:
- Xác định số lượng đơn vị rủi ro và giá trị riêng biệt của từng đơn vị rủi ro.
- Trong trường hợp khách hàng không tự kê khai thì cán bộ khai thác phải chủ động lập được phiếu điều tra rủi ro và bảng câu hỏi với đầy đủ thông tin cần thiết trong phiếu này. Các thông tin cần xác định bao gồm:
+ Bậc chịu lửa của công trình, loại PCCC.
+ Hạng sản xuất ( nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở sản xuất )
+ Loại cơ sở kinh doanh dịch vụ ( nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở dịch vụ)
+ Mức độ nguy hiểm của tài sản để trong kho, trong cửa hàng( nếu đối tượng bảo hiểm là kho tàng, của hàng)
+ Tỷ lệ phí cần áp dụng.
- Đặc biệt phải lấy được bản Danh mục tài sản được bảo hiểm chi tiết có ghi rõ các hạng mục được mua bảo hiểm với giá trị riêng biệt, địa điểm được bảo hiểm. Bởi vì đối tượng tham gia bảo hiểm là tài sản thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau hoặc được phân tán ở nhiều khu vực với mức độ rủi ro khác nhau. Nếu như liệt kê chính xác từng hạng mục sẽ giúp cho cán bộ khai thác dễ dàng hơn trong việc xác định tổng mức rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, từ đó chọn mức phí áp dụng. Mặt khác, công tác này cũng giúp cho việc giải quyết bồi thường sau này sẽ thuận tiện hơn.
- Vì đây là nghiệp vụ có liên quan đến công tác chuyên môn PCCC nên trong những trường hợp cần thiết cần nờ sự giúp đỡ của CSPCCC đánh giá một số mặt như khách hàng cần những phương tiện PCCC như thế nào, bao nhiêu là đủ…
3) - Tiến hành chào phí bảo hiểm và đàm phán:
Căn cứ vào quy định tính phí của Bộ tài chính, hướng dẫn của công ty trên cơ sở đó có thông tin của phiếu điều tra rủi ro để áp dụng phí cho từng mức độ rủi ro để tăng/giảm phí.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong bản thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy đã ký giữa các công ty trong Hiệp hội bảo hiểm.
- Nếu tỷ lệ phí và các điều kiện, điều khoản mở rộng quá pham vi cho phép của Bộ tài chính hoặc của công ty hướng dẫn hoặc nằm ngoài hợp đồng bảo hiểm tái bảo hiểm cố định hàng năm của công ty thì cán bộ khai thác phải báo cáo Phòng nghiệp vụ công ty để phối hợp cùng Phòng tái bảo hiểm chào phí và các điều kiện, điều khoản bổ sung liên quan trình lãnh đạo công ty duyệt trước khi trả lời hoặc gửi bản chào phí cho khách hàng.
Bản chào phí bảo hiểm gửi cho khách hàng phải gồm đầy đủ các thông tin cần thiết và thường tổ chức theo mẫu sau:
BẢN CHÀO PHÍ BẢO HIỂM CHÁY
LOẠI HÌNH BẢO HIỂM : BẢO HIỂM CHÁY
NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM :…………………
ĐỊA CHỈ :
NGHÀNH NGHỀ SXKD :…………………
TÀI SẢN THAM GIA BH :…………………
ĐỊA ĐIỂM :…………………
STBH :…………………………………
THỜI HẠN BẢO HIỂM : 12 tháng từ ngày….đến ngày….
CÁC RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM : ……………………………………..
MỨC KHẤU TRỪ :……………VNĐ/ mỗi vụ tổn thất
TỶ LỆ PHÍ :………………………
PHÍ BẢO HIỂM :……………………
THUẾ VAT :…………………………
TỔNG PHÍ BẢO HIỂM :……………………………
ĐƠN BẢO HIỂM :………………………………
CÁC ĐIỀU KHOẢN BỔ SUNG :……………………………………
(NẾU CÓ)
- Trường hợp sau khi phân tích đánh giá rủi ro hoặc vì một số yêu cầu nào đó không thoả mãn thì khai thác viên thông báo bằng văn bản từ chối nhận bảo hiểm cho Người yêu cầu bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thì tuỳ từng trường hợp, người khai thác viên phải hỏi ý kiến của lãnh đạo, có thể cùng lãnh đạo xắp xếp một cuộc gặp trực tiếp với khách hàng để đàm phán và tính toán lại phương án chào phí cho phù hợp.
Đây là bước rất quan trọng vì trong thực tế không phải lúc nào mức phí bảo hiểm mà PJICO mang chào khách hàng cũng chấp nhận ngay, đặc biệt im hoàn cảnh trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh có thể đưa ra mức phí thấp hơn để lôi kéo khách hàng . Do vậy cán bộ khai thác cần xem xét lại một số yếu tố như hồ sơ số liệu về khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm, chính sách khách hàng để đưa ra một mức phí phù hợp vừa đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm của khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi của công ty.
Chỉ chấp nhận khi khách hàng đồng ý với mức phí mà công ty PJICO đưa ra.
4) - Nhận yêu cầu bả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28200.doc