Tài liệu Nghiên cứu xây dựng chế độ bón phân viên nén cho cói bông trắng tại Kim Sơn - Ninh Bình: ... Ebook Nghiên cứu xây dựng chế độ bón phân viên nén cho cói bông trắng tại Kim Sơn - Ninh Bình
135 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu xây dựng chế độ bón phân viên nén cho cói bông trắng tại Kim Sơn - Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------
ĐÀO NGỌC CHÍNH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN
VIÊN NÉN CHO CÂY CÓI BÔNG TRẮNG
TẠI KIM SƠN - NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH
HÀ NỘI - 2009
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan r»ng c¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn v¨n lµ hoµn toµn trung thùc vµ cha tõng ®îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo,
Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn vµ hoµn thiÖn luËn v¨n, mäi sù gióp ®ì ®Òu ®· ®îc c¶m ¬n, c¸c th«ng tin trÝch dÉn sö dông trong luËn v¨n ®Òu ®îc ghi râ nguån gèc,
Hµ Néi, ngµy th¸ng n¨m 2009
T¸c gi¶
§µo Ngäc ChÝnh
Lêi c¶m ¬n
Trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi vµ hoµn thµnh b¶n luËn v¨n nµy, t«i ®· nhËn ®îc sù gióp ®ì tËn t×nh cña c¬ quan, thÇy gi¸o híng dÉn, c¸c thÇy c« gi¸o, gia ®×nh cïng b¹n bÌ ®ång nghiÖp,
Tríc tiªn t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi PGS,TS, NguyÔn TÊt C¶nh, ngêi ®· tËn t×nh híng dÉn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi vµ hoµn thµnh luËn v¨n tèt nghiÖp,
Xin tr©n träng c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o trong Bé m«n C©y c«ng nghiÖp, Ban chñ nhiÖm Khoa N«ng häc, Ban L·nh ®¹o vµ tËp thÓ c¸n bé ViÖn ®µo t¹o Sau §¹i hoc, Ban Gi¸m hiÖu Trêng §¹i häc N«ng NghiÖp Hµ Néi, ®· gióp ®ì t«i rÊt nhiÒu trong qu¸ tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu,
Cuèi cïng t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c b¹n bÌ, ®ång nghiÖp, L·nh ®¹o Côc Trång trät-Bé N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n cïng toµn thÓ gia ®×nh, ®· t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi, ®éng viªn gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp, nghiªn cøu vµ hoµn thµnh b¶n luËn v¨n nµy,
Hµ Néi, ngµy th¸ng n¨m 2009
T¸c gi¶
§µo Ngäc ChÝnh
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục đồ thị vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1 Ảnh hưởng của mức đạm bón đến động thái tăng trưởng số mầm cói bông trắng 32
4.2 Ảnh hưởng của lượng đạm bón dạng viên nén đến số tiêm tổng số và tiêm hữu hiệu (tiêm/m2) 35
4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao thân cói bông trắng 38
4.4 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến đường kính gốc ngọn cói bông trắng 41
4.5 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến diễn biến sâu đục thân trên cói bông trắng (con/m2) 43
4.6 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến diễn biến bệnh héo vàng đầu ngọn cói bông trắng 44
4.7 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến màu sắc và khả năng chống đổ của cây cói bông trắng 45
4.8 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến hàm lượng xenluloza và tỷ lệ các loại cói bông trắng 47
4.9 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất 48
4.10 Hiệu suất sử dụng đạm của cói bông trắng 50
4.11 Ảnh hưởng của các mức bón đạm khác nhau đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cói bông trắng tại vụ mùa 2008 51
4.12 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cói bông trắng tại vụ xuân 2009 52
4.13 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến hàm lượng đạm trong đất (%) sau khi thu hoạch cói bông trắng 53
4.14 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến pH, EC, nồng độ NO3- NH4+ trong nước vùng trồng cói 54
4.15 Động thái tăng trưởng số mầm cói bông trắng 55
4.16 Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến tổng số tiêm và số tiêm hữu hiệu (tiêm/m2) 58
4.17 Động thái tăng trưởng chiều cao thân cói bông trắng 59
4.18 Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm 62
4.19 Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến diễn biến sâu đục thân trên cói bông trắng (con/m2) 63
4.20 Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến diễn biến bệnh héo vàng đầu ngọn cói bông trắng 64
4.21 Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến màu sắc và khả năng chống đổ 65
4.22 Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến hàm lượng xenluloza và tỷ lệ các loại cói bông trắng 67
4.23 Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm bón đến năng suất và tỷ lệ khô/tươi 68
4.24 Hiệu suất sử dụng đạm 70
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 Động thái tăng trưởng số mầm cói bông trắng ở các mức đạm bón khác nhau trong vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009 33
Đồ thị 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây cói bông trắng ở các mức đạm bón khác nhau trong vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009 39
Đồ thị 4.3 Ảnh hưởng của thời gian bón đạm bổ sung đến động thái ra mầm cói bông trắng 56
Đồ thị 4.4 Ảnh hưởng của các thời gian bón đạm bổ sung đến động thái tăng trưởng chiều cao cây cói bông trắng 61
1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cói có tên khoa học là Cyperus malaccensis, thuộc họ cói Cyperaceae. Cói là cây thân thảo nhiều năm, bao gồm cả cói trồng và cói mọc dại. Cói trồng có hai loài chính: (1) Cói bông trắng (cyperus tojet touris), thân tương đối tròn, dáng mọc hơi nghiêng, hoa trắng, cao từ 1,5-2,0m, sợi chắc, trắng và bền, năng suất cao từ 54-95 tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 100-120 ngày. Đây là loài có phẩm chất tốt, thích hợp cho xuất khẩu, cói bông trắng có dạng đứng và dạng xiên, trong sản xuất cói bông trắng dạng xiên chiếm tỷ lệ trên 55%, dạng đứng chiếm dưới 45%; (2) Cói bông nâu (Cyperus Corymbosus Roxb), thân to, hơi vàng, hoa nâu, dáng mọc đứng, cứng cây, đẻ yếu, sợi chắc song không trắng, cây cao khoảng 1,4-1,8 m phẩm chất tốt nhưng không được người dùng ưa chuộng. Cây cói có nhiều công dụng như thân dùng dệt chiếu, thảm, làm các mặt hàng thủ công như làn, dép, mũ, võng, thừng... loại cói ngắn, xấu dùng lợp nhà, cói phế phẩm xay thành bột giấy làm bìa cứng. Sản phẩm cói không những tiêu thụ nội địa mà còn có giá trị xuất khẩu cao [36].
Ninh Bình là một tỉnh có tiềm năng và thế mạnh phát triển nghề thủ công truyền thống: thêu ren ở Hoa Lư, dệt chiếu và làm hàng cói mỹ nghệ ở Kim Sơn, Yên Khánh..., đan lát mây tre ở Gia Viễn, Nho Quan, sản xuất đồ đá mỹ nghệ ở Ninh Vân (Hoa Lư), đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ cói. Trong tổng số 281 làng nghề thủ công mỹ nghệ cói ở Việt Nam thì Ninh Bình là địa phương dẫn đầu cả nước với 60 làng nghề và cũng là nơi có giá trị xuất khẩu hàng cói cao nhất (chiếm khoảng 50%). Hằng năm, ngành cói tạo việc làm cho khoảng 20-25 nghìn người trong tỉnh, chủ yếu thuộc diện nghèo. Những con số trên cho thấy tầm quan trọng của ngành cói trong chiến lược xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn Ninh Bình.
Trong văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ XV, Ninh Bình đã xác định quy hoạch diện tích cói đến năm 2010 đạt 1.500 ha, với mục tiêu tăng trưởng bình quân hàng năm: sản phẩm cói tăng 15%, giá trị sản phẩm làm từ cói đạt 280 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu cói đạt 23,3 triệu USD.
Cây công nghiệp có giá trị lớn nhất ở Kim Sơn là cây cói. Cây cói đã gắn bó với người Kim Sơn từ ngày đầu mở đất. Qua bao thăng trầm, đến nay diện tích trồng cói toàn huyện đạt 1.636ha (năm 2003, huyện có khoảng 900 ha diện tích trồng cói thì đến năm 2005, số diện tích này bị thu hẹp chỉ còn 500 ha).
Thực tế cho thấy, chất lượng cói ở Kim Sơn thấp nên chủ yếu được bán sang thị trường Trung Quốc. Nguyên liệu thô sản xuất trong tỉnh không đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cói có chất lượng cao cho gia công các mặt hàng xuất khẩu nên phải mua nguyên liệu từ một số tỉnh khác. Cây cói tại địa phương chất lượng thấp, có nhiều đốm chấm, gốc đen nên không thể sử dụng làm hàng xuất khẩu. Vùng cói Kim Sơn chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu cho doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thiếu nguyên liệu chất lượng cao, phải nhập từ nơi khác như Nga Sơn (Thanh Hóa) và Nghĩa Hưng (Nam Định) dẫn đến chi phí sản xuất cao và không ổn định.
Trong những năm gần đây cây cói Ninh Bình xuất hiện nhiều loại sâu, bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng cói. Để khắc phục tình trạng này người dân đã tự phát áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại. Tuy nhiên, do hiểu biết về sâu bệnh hại còn hạn chế, nên hiệu quả phòng trừ thấp, ảnh hưởng tới môi sinh, môi trường do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi [38].
Đặc điểm tưới nước cho cây cói là “tưới tràn, tháo kiệt” nên phần lớn phân bón và thuốc trừ dịch hại bị rửa trôi bề mặt và thấm sâu gây ô nhiễm môi trường đất, nước, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Để ngày càng cải thiện đời sống của người trồng cói, việc nghiên cứu giảm chi phí đầu vào trong thâm canh cói như tiết kiệm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, qua đó nâng cao thu nhập cho người dân, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần xoá đói giảm nghèo bền vững là rất cần thiết.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã và đang sản xuất phân viên nén bón sâu, đây là sản phẩm khoa học công nghệ đã được nhà nước công nhận để bón phân cho lúa. Bón phân này có nhiều ưu điểm như: Tiết kiệm lượng phân bón, giảm công lao động, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế cỏ dại và đặc biệt là hạn chế ô nhiễm môi trường do phân bón được dúi sâu trong đất ít bị bay hơi, rửa trôi. Dạng phân viên nén bón sâu này nếu được áp dụng hiệu quả cho cây cói nói chung và sản xuất cói bông trắng ở Kim Sơn - Ninh Bình nói riêng sẽ có ý nghĩa rất quan trọng ngoài việc cải thiện đời sống cho vùng trồng cói còn góp phần quan trọng đạt được kế hoạch sản xuất của tỉnh đề ra. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng chế độ bón phân viên nén cho cói bông trắng tại Kim Sơn - Ninh Bình”.
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xây dựng chế độ bón phân viên nén phù hợp với điều kiện đất đai và nhu cầu phân bón của giống cói bông trắng hiện đang trồng tại Kim Sơn - Ninh Bình nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cói đồng thời tiết kiệm được chi phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cói.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác định được lượng phân viên nén (chứa N, P, K) thích hợp cho cói bông trắng.
- Xác định được thời gian bón bổ sung đạm thích hợp.
- Xác định hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân viên nén đối với cây cói bông trắng.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Về đặc điểm thực vật học
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn (1996)[25] cói là cây có khả năng để gốc lâu năm và bao gồm các phần:
Thân cói: Thân cói được chia làm 2 phần: phần nằm dưới đất (thân ngầm) và phần trên mặt đất (thân khí sinh) là đối tượng thu hoạch. Phần thân ngầm tròn, màu hồng nhạt mọc ngang dưới đất có 4-5 đốt, mỗi đốt có 1 lá vẩy, phần thân khí sinh tiết diện tròn.
Mầm: Là đoạn giữa thân ngầm và thân khí sinh (có 3, 4 đốt ngắn) mỗi đốt có 1 mầm, 2 mầm phía dưới ở trạng thái sinh trưởng sẽ phát triển bằng thân ngầm, 2 đốt phía trên ở trạng thái ngủ.
Lá: Các đốt phần thân ngầm có lá vẩy màu trắng ngà. Các đốt phần gốc thân khí sinh có 3, 4 lá màu xanh lục bọc lấy đoạn gốc của thân khí sinh, đốt cuối thân khí sinh có 2 lá ngắn gọi là lá mác ôm lấy chùm hoa.
Hoa: Nằm ở đốt trên cùng, mỗi năm cói ra hoa vào 2 thời kỳ tháng 5, 6 và tháng 9, 10 chính là lúc cói vừa chín có thể thu hoạch được.
Rễ: Rễ cói mọc từ các đốt của thân ngầm. Qua hàng năm thu hoạch độ dày của tầng rễ cói càng lớn, do đó độ chặt của đất tăng lên.
2.1.2 Yêu cầu sinh thái của cây cói
Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho cói sinh trưởng là 22-28oC, ở nhiệt độ thấp cói chậm phát triển, khi nhiệt độ thấp hơn 12oC cói ngừng sinh trưởng, nếu cao hơn 35oC ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cói đặc biệt là vào giai đoạn cuối. Ở mức nhiệt độ cao cói nhanh xuống bộ (héo dần từ ngọn xuống dưới).
Ánh sáng: Cói cần nhiều ánh sáng ở thời kỳ đẻ nhánh, sau khi đâm tiêm và lá mác đã xoè.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí thích hợp cho sinh trưởng trên dưới 85%, giữ đất vừa đủ ẩm, mực nước trong ruộng 4-5cm.
Đất đai, dinh dưỡng: Cói là cây chịu mặn và cần có độ mặn thích hợp để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Cói thường là cây trồng đầu tiên trên vùng đất mặn, trong kế hoạch cải tạo đất mặn. Cói có thể trồng thích nghi trên nhiều loại đất: đất mặn, đất ngọt, chân cao, chân trũng, bãi bồi ven sông, ven biển. Song thích hợp nhất là trồng trên loại đất thịt phù sa màu mỡ ven biển hoặc là ven sông nước lợ độ sâu tầng đất 40-50cm trở lên, độ chua pH: 6,0-7,0 độ mặn 0,1-0,2% và thoát nước tốt [36].
2.1.3 Cơ sở xây dựng chế độ bón phân cho cây cói
Bón phân cho cây cói có vai trò quyết định đến năng suất, chất lượng cói, bón phân cho cói cần phải đúng liều lượng, đúng cách, đúng thời điểm thì cói mới đảm bảo về năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuỳ theo từng loại cói mới trồng hay cói cũ, tùy từng vụ, từng loại đất, từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau mà có liều lượng và cách bón phân khác nhau. Nhưng nói chung bón phân cho cói thường chia làm các đợt sau:
+ Bón lót có ảnh hưởng lâu dài đến sinh trưởng cây cói trong những năm sau. Bón lót thường được bón với số lượng lớn tuỳ theo khả năng đầu tư của nông hộ và điều kiện đất đai.
+ Bón thúc chia làm 3 thời kỳ: bón thúc đâm tiêm, bón thúc đẻ nhánh, bón thúc vươn cao trước khi thu hoạch.
Cây cói ra 3-5 đợt mầm trong quá trình sinh trưởng và phát triển của một chu kỳ (vụ chiêm xuân 4-5 đợt, vụ mùa 3-4 đợt) trong thời gian này phân là yếu tố quyết định nhất đến năng suất, cần xác định đúng thời gian bón. Nếu bón quá sớm hay quá muộn các đợt mầm này sẽ bị ảnh hưởng [36].
2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới
Theo Nguyễn Tất Cảnh [5]: Cói có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á, nhưng nay vùng phân bố đã được mở rộng: phía Tây tới Irắc, Ấn Độ, phía Bắc tới Nam Trung Quốc, phía Nam tới Châu Úc và Indonesia. Cói cũng được nhập vào trồng ở Braxin để làm nguyên liệu đan lát.
Hàng thủ công mỹ nghệ bằng cói và nguyên liệu tự nhiên hiện nay chủ yếu do các nước đang phát triển cung cấp. Đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là những sản phẩm tương tự của Trung Quốc và Indonesia. Lợi thế cạnh tranh của Trung Quốc so với Việt Nam là mẫu mã đa dạng và đẹp hơn. Trung Quốc sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế rẻ và nhiều gồm cây liễu và xidan. Xidan là nguyên liệu thay thế cói rất tốt trong nhóm hàng thảm đệm. Liễu dùng làm rổ, khay, hộp đựng, làn, túi có màu sắc phong phú, dễ giữ hình dạng chính xác, giá rẻ và liên tục cải tiến kỹ thuật. Ở Indonesia nguyên liệu thay thế cho cói chủ yếu là mây và lá cọ. So với các nước khác, mây Indonesia nhiều loại hơn, chất lượng cao, tính năng tốt và giá rẻ, Indonesia cũng có nhiều loại gỗ tốt. Do vậy, Indonesia có ưu thế về bàn ghế và đồ nội thất là nhóm sản phẩm có nhu cầu ngày càng tăng trên thị trường thế giới.
Những thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ bằng cói và nguyên liệu tự nhiên là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU) và Nhật Bản. Điều thú vị là thị trường EU tăng trưởng khá nhanh, tăng hàng năm 14% trong khi tốc độ tăng trưởng toàn thế giới chỉ có 4%, của Mỹ chỉ có 8%.
Mặc dù thị trường hàng thủ công mỹ nghệ sôi động ở trên thế giới và ngày nay các nước phát triển chuộng các mặt hàng làm bằng nguyên liệu từ thiên nhiên trong đó có cói, nhưng những nghiên cứu về cói và các biện pháp kỹ thuật sản xuất, thâm canh cói còn khá ít ỏi ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại thực vật và đặc điểm sinh thái của một số vùng trồng cói.
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cói ở Việt Nam
2.2.2.1 Thông tin chung về cây cói Việt Nam
Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, cách đây trên 5 thế kỷ nhân dân ta đã biết trồng cói và dệt chiếu. Nghề dệt chiếu có từ thời vua Lê Thánh Tông (1460-1467) do Phạm Đôn Lễ đưa về từ Quảng Tây (Trung Quốc). Có thể nói cói là cây công nghiệp đặc biệt của vùng ven biển nhiệt đới. Từ rất xa xưa nhân dân ta đã biết tận dụng cây cói để chế biến các sản phẩm phục vụ đời sống con người. Theo sự phát triển của lịch sử, ngày nay các sản phẩm của cây cói rất đa dạng. Theo Lê Khả Kế, họ cói có 85 loài với 4000 chủng, riêng ở nước ta có đến 30 loại, 240 chủng. Hiện nay đã thống kê được 40 chủng [25].
Cây cói là một cây công nghiệp quan trọng, phục vụ cho nhu cầu đời sống của nhân dân ta và cho xuất khẩu. Nhiều đồ dùng trong nước gần gũi với người Việt Nam ta như chiếu, mũ, thảm, làn, bao bì… được làm bằng cói. Từ năm 1928 thực dân Pháp đã khai thác cói ở nước ta và xuất khẩu sang Hồng Kông mỗi năm trên 1.500 tấn [36]. Năm 1955 chúng ta bắt đầu xuất cảng các mặt hàng làm bằng cói sang các nước xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1959 sản phẩm làm bằng cói của ta còn có mặt trên các thị trường Pháp, Anh, Chinê, Irắc, Nhật, Italia, Singapore... điều kiện khí hậu và đất đai nước ta rất thuận lợi cho việc trồng cói, cói phát triển được trong nhiều loại đất có thành phần cơ giới khác nhau (thịt nặng, thịt pha, cát pha hoặc hơi lầy...) nhưng tốt nhất là ở đất thịt, tầng đất sâu, nhiều màu. Độ pH thích hợp 6-7,5; độ mặn thích hợp 0,15- 0,2% Cl-- cây mọc khoẻ, đanh cây, dai sợi phẩm chất tốt, do đó có thể trồng cói trên những vạt đất quai đê lấn biển. Từ Bắc đến Nam, ở những vùng ven biển, cửa sông đã hình thành những vùng chuyên canh cói (Hải Phòng, Thanh Hoá, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên Giang...) nhờ những tiến bộ kỹ thuật của ngành trồng trọt, mỗi năm thu hoạch 2 vụ. Vụ chiêm xuân thu hoạch vào tháng 5, 6, vụ mùa thu hoạch vào tháng 10, 11, có những nơi chăm sóc tốt có thể thu hoạch tới 3 vụ/năm.
Trong những năm qua Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến việc phát triển diện tích, sản lượng cói. Chính phủ và nhiều địa phương đã tổ chức hội nghị bàn về sản xuất cói. Từ đó đến nay nhiều địa phương đã thực hiện khẩu hiệu “cói lấn biển”. Ở nhiều địa phương giá trị ngành thủ công nghiệp và xuất khẩu bằng cói chiếm tỷ trọng khá lớn.
Mỗi năm có 2 vụ thu hoạch cói. Vụ mùa vào tháng 9-10 dương lịch; vụ xuân vào tháng 5-6. Trong vụ xuân cói tốt nên thu được khoảng 10tấn cói khô/ha; vụ mùa cói phát triển kém hơn nên chỉ thu khoảng 8 tấn cói khô/ha. Năm đầu sau khi trồng cây cói còn thưa, chưa ổn định nên năng suất chỉ đạt 7-8 tấn/ha/vụ. Sang năm thứ 2 và thứ 3 ruộng cói mới thành thục và cho thu hoạch ổn định, khoảng 10-12 tấn/ha/vụ, cao có thể tới 20 tấn/ha/năm.
2.2.2.2 Các giống cói trong sản xuất
Trong sản xuất hiện nay thường trồng các giống cói như:
+ Cói bông trắng (Cyperus tojet formis) còn gọi là cói cơm. Khi bắt đầu đơm bông thì cổ trắng (khoang cổ) và bông trắng (khi bông già chuyển màu nâu) ra hoa chậm vào tháng 9, 10 dương lịch. Cây cao 1,5m đến trên 2,0m gốc nhỏ, tròn cạnh, thân ngầm nhiều nhánh, nảy mầm khoẻ, mọc nhanh, chậm xuống bộ, thân dẻo, đanh cây, phẩm chất tốt, có sức chịu mặn cao nhất, năng suất 8-12 tấn/ha, nếu được chăm bón tốt cói 2-3 năm tuổi có thể đạt đến 20 tấn/ha.
+ Cói bông nâu (cyperus corymbasus): về hình thái rất giống cói bông trắng nhưng thân khí sinh có 2 lá bẹ, hoa màu nâu, thường ra hoa sớm vào tháng 7, 8 dương lịch, cao 1,4m đến gần 2,0m phát triển chậm, thân dòn, năng suất 7-10 tấn/ha, sợi cói chắc nhưng không được trắng.
+ Cói 3 cạnh (cyperus nutans), thân ngầm màu hồng tía, thân khí sinh có 3 lá bẹ dài, tiết diện thân khí sinh có 3 cạnh, màu thân xanh đậm, khô cây, cứng và dòn, cây thường thấp <1,5m, lá mác xoè ngang hoa màu nâu, năng suất 5-7 tấn/ha.
Các cơ sở sản xuất ở nước ta thường trồng loại cói bông trắng có năng suất cao.
Cói là cây có giá trị cao, trồng cói có thu hoạch gấp 3 lần trồng lúa, đồng thời lại có thể phát triển nghề phụ, tăng việc làm và nâng cao đời sống của người dân địa phương. Cói thô và hàng hoá làm bằng cói được sử dụng nhiều trong nước và có khả năng xuất khẩu lớn, nhưng hiện nay nghề trồng và chế biến cói chưa được chú ý và đầu tư đúng mức, chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về cây cói.
Cần phải hỗ trợ của chính quyền địa phương về giống, kỹ thuật trồng và chế biến, thị trường để khôi phục và phát triển loại cây có sợi quí này.
2.2.2.3 Tình hình sản xuất cói hiện nay
Hiện nay Việt Nam có 24 tỉnh trồng cói, tập trung ở 3 vùng lớn là vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ (Thái Bình, Hải Phòng, Ninh Bình, Nam Định); Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh...) và vùng ven biển Nam Bộ (Trà Vinh, Vĩnh Long...). Theo thống kê năm 2007 cả nước có 13,8 nghìn ha với tổng sản lượng 100,0 nghìn tấn tăng so với năm 2006 về diện tích là 112,2% và về sản lượng là 111,1%, nhưng về năng suất năm 2007 đạt trung bình 7,25 tấn/ha, thấp hơn so với năm 2006 là 0,07 tấn/ha (đạt 99%). Tỉnh có diện tích trồng cói lớn nhất là Thanh Hóa 5.500 ha, Trà Vinh 1.900 ha, Vĩnh Long 1.400 ha, Ninh Bình 1.000 ha (phụ lục 1).
Từ năm 1995 trở lại đây diện tích và sản lượng cói liên tục biến động, không đều theo các địa phương. Diện tích cói biến động nhiều nhất là huyện Nga Sơn (nơi trồng nhiều cói nhất Việt Nam). Nguyên nhân chủ yếu là do sự
biến động về thị trường, trước hết là thị trường cói nguyên liệu.
Các điều kiện đất đai, cơ sở vật chất hạ tầng, cùng với việc đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học vào trong sản xuất (giống, biện pháp canh tác, bảo vệ thực vật, máy thu hoạch cói...) cũng là những yếu tố góp phần làm biến động diện tích trồng cói. Sự phát triển ngành hàng cói manh mún, tản mạn, không có chiến lược cụ thể dẫn đến không hình thành được những vùng chuyên canh cói. Cói có những yêu cầu nông học khác biệt so với các cây trồng khác dẫn đến việc thâm canh, xây dựng cơ sở hạ tầng gặp không ít khó khăn. Diện tích lớn nhất là năm 2003 và 2007 đạt 14.000 ha và 13.800 ha, diện tích trồng cói thấp nhất là năm 1996 đạt 9.100 ha, năng suất cói trung bình đạt cao nhất là 7,32 tấn/ha (năm 2006), thấp nhất là 6,04 tấn/ha (năm 1996) (phụ lục 2).
2.2.3 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt nam
2.2.3.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới
Phân bón là một trong những nhân tố chính làm tăng năng suất cây trồng để nuôi sống nhân loại trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều nước không có công nghệ sản xuất phân bón và ngoại tệ lại có hạn nên việc sử dụng phân khoáng ở các nước có sự chênh lệch khá lớn. Sự chênh lệch này không phải do tính chất đất đai khác nhau quyết định mà chủ yếu là do điều kiện tài chính cũng như trình độ hiểu biết về khoa học dinh dưỡng cho cây trồng quyết định. Trong các nước phát triển mức độ sử dụng phân khoáng khác nhau là do họ sử dụng cây trồng khác nhau, điều kiện khí hậu khác nhau, cơ cấu cây trồng khác nhau và họ cũng sử dụng các chủng loại phân khác nhau để bón bổ sung.
Các số liệu khảo sát cho thấy, bình quân các nước châu Á sử dụng phân khoáng nhiều hơn bình quân thế giới. Tuy nhiên, Ấn Độ (nước có khí hậu nóng) lại dùng phân khoáng ít hơn bình quân toàn châu Á. Trong lúc đó Trung Quốc và Nhật Bản lại sử dụng phân khoáng nhiều hơn bình quân toàn châu Á. Hà Lan là nước sử dụng phân khoáng nhiều nhất. Tuy nhiên lượng phân chủ yếu bón nhiều cho đồng cỏ, rau và hoa để thu sản lượng chất xanh cao. Việt Nam được coi là nước sử dụng nhiều phân khoáng trong số các nước ở Đông Nam Á, số liệu tham khảo năm 1999 như sau: - Việt Nam: bình quân 241,82 kg NPK/ha - Malaysia: bình quân 192,60 - Thái Lan: bình quân 95,83 - Philippin: bình quân 65,62 - Indonesia: bình quân 63,0 - Myanma: bình quân 14,93 - Lào: bình quân 4,50 - Campuchia: bình quân 1,49. Theo số liệu ghi nhận được ở trên cho thấy Campuchia, Lào và Myanma sử dụng phân khoáng ít nhất, đặc biệt là Campuchia. Có thể đó là thị trường xuất khẩu phân bón của Việt Nam khá thuận lợi, nếu Việt Nam góp phần nâng cao kiến thức sử dụng phân bón cho họ có kết quả [36].
Theo FAO Fertilizer Yearbook Vol 44- Vol 48-50 : Trong thời gian từ 1990 đến năm 2003 lượng phân bón NPK đã sử dụng trên thế giới tăng từ 138,05 triệu tấn lên 143,88 triệu tấn, trong đó N tăng từ 77,25 triệu tấn lên 85,11 triệu tấn (đạt 110,2%) (tuy nhiên không cao bằng lượng sử dụng năm 2000 là 85,53 triệu tấn), lượng lân sử dụng giảm đi từ 36,28 triệu tấn còn 34,08 triệu tấn (đạt 93,9%) (lượng phân lân sử dụng thấp nhất là năm 1994 chỉ còn 28,81 triệu tấn), lượng kali bón tăng lên cao nhất đạt 24,69 triệu tấn (đạt 100,7% so với năm 1990 là 24,52 triệu tấn) và so với lượng sử dụng thấp nhất năm 1994 là 19,10 triệu tấn (đạt 129,3%).
Châu Âu lượng phân bón NPK giảm dần từ 26,38 triệu tấn năm 1990 đến năm 2003 chỉ còn 22,79 triệu tấn (đạt 86,4%). Trong đó, lượng phân đạm tăng từ 13,68 triệu tấn lên 13,86 triệu tấn (đạt 101,3%); phân lân giảm xuống thấp nhất trong 13 năm qua từ 6,06 triệu tấn xuống còn 4,15 triệu tấn (đạt 68,5%); phân kali giảm từ 6,64 triệu tấn xuống còn 4,78 triệu tấn năm 2003 (đạt 72%).
Bắc Mỹ lượng phân sử dụng năm 2003 giảm so với năm 1990 còn 22,02 triệu tấn (đạt 93,2% so với năm 1990 là 23,62 triệu tấn), lượng phân bón sử dụng thấp nhất là năm 2001 đạt 21,35 triệu tấn. Trong đó, phân đạm giảm từ 13,37 triệu tấn xuống còn 12,57 triệu tấn (đạt 94%) và lượng phân đạm sử dụng thấp nhất là năm 2001 có 12,06 triệu tấn, lượng phân lân sử dụng tăng giảm thất thường năm 1990 sử dụng 4,95 triệu tấn, năm 2003 sử dụng 4,52 triệu tấn giảm so với 1990 là 91,2% (năm sử dụng nhiều nhất là năm 1997 đạt 5,39 triệu tấn); lượng phân kali giảm xuống gần mức thấp nhất so với những năm qua đạt 22,02 triệu tấn (đạt 93,2% so với năm 1990 là 23,62 triệu tấn).
Tỷ trọng các sản phẩm phân hóa học trên thế giới hiện nay như sau:
2.2.3.2 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón ở Việt Nam
Là một nước nông nghiệp nên nhu cầu sử dụng phân bón của Việt Nam rất lớn. Hiện nay chủng loại phân bón do các nhà máy, các cơ sở trong nước sản xuất, cũng như nhập khẩu từ nước ngoài rất đa dạng, theo thống kê từ Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hiện nay có khoảng 4.000 loại. Trong đó có khoảng gần 2.000 loại phân khoáng NPK và NPK có bổ sung trung, vi lượng; 350 loại phân hữu cơ khoáng; 200 loại phân hữu cơ sinh học; 800 loại phân hữu cơ vi sinh; 50 loại phân vi sinh; 1.400 loại phân bón lá; 50 loại phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng; 20 chế phẩm cải tạo đất.
Đến nay trong cả nước có khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón các loại (trong đó số doanh nghiệp sản xuất phân vô cơ khoảng 100 doanh nghiệp và khoảng 400 doanh nghiệp sản xuất các loại khác). Vùng Đông Nam Bộ khoảng 260 doanh nghiệp (chiếm 51%), Đồng Bằng sông Hồng gần 100 doanh nghiệp (chiếm 20%), Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 50 doanh nghiệp (chiếm gần 10%) còn lại là các vùng khác chiếm khoảng 20%.
Trong những năm gần đây Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương đối cao so với những năm trước đây, một mặt do vốn đầu tư ngày càng cao, mặt khác do người dân tiếp thu và áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật trong thâm canh. Việt Nam hiện đang là quốc gia sử dụng phân bón đứng thứ 15 trong nhóm các nước thâm canh phân bón cao nhất thế giới. (Phụ lục 3).
Tình hình tiêu thụ phân bón ở Việt Nam trong những năm gần đây như sau:
Tiêu thụ phân bón ở Việt Nam năm 2007-2008
ĐVT: nghìn tấn
Loại phân bón
Năm 2007
Năm 2008
1. Urê
1.434.092
1.580.397
- Sản xuất trong nước
881.000
873.500
- Nhập khẩu
553.092
706.897
2. DAP
650.998
433.760
- Nhập khẩu
650.998
433.760
3. NPK
2.021.454
2.045.770
- Sản xuất trong nước
1.761.700
1.875.300
- Nhập khẩu
259.754
170.470
4. Kali
663.100
625.310
- Nhập khẩu
663.100
625.310
5. Phân lân
1.427.000
1.532.000
- Sản xuất trong nước
1.427.000
1.532.000
6. Amôn sunphat
983.825
722.333
- Nhập khẩu
983.825
722.333
Ở nước ta, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân hoá học phát triển rất chậm và thiết bị còn rất lạc hậu. Chỉ đến sau ngày đất nước được hoàn toàn giải phóng, nông dân mới có điều kiện sử dụng phân hoá học bón cho cây trồng ngày một nhiều hơn. Ví dụ năm 1974/1976 bình quân lượng phân hoá học (NPK) bón cho 1 ha canh tác mới chỉ có 43,3 kg/ha. Năm 1993-1994 sau khi cánh cửa sản xuất nông nghiệp được mở rộng, lượng phân hoá học do nông dân sử dụng đã tăng lên, đến năm 2000 là 263 kg/ha đất canh tác. Số lượng phân hoá học bón vào đã trở thành nhân tố quyết định làm tăng năng suất và sản lượng cây trồng lên rất rõ. Rõ ràng năng suất cây trồng phụ thuộc rất chặt chẽ với lượng phân hoá học bón vào. Tuy nhiên không phải cứ bón nhiều phân hoá học thì năng suất cây trồng cứ tăng lên mãi. Cây cối cũng như con người phải được nuôi đủ chất, đúng cách và cân bằng dinh dưỡng thì cây mới tốt, năng suất mới cao và ổn định được. Vì vậy phân chuyên dùng ra đời là để giúp người trồng cây sử dụng phân bón được tiện lợi hơn.
Trong những năm gần đây mỗi năm nước ta sử dụng từ 1,4-1,6 triệu tấn đạm, 600-700 tấn kali, 1,4-1,6 triệu tấn lân ngoài ra còn có các loại phân bón khác. Điều kiện khí hậu ở nước ta còn gặp nhiều bất lợi, mặt khác kỹ thuật bón phân của người dân chưa cao nên mới chỉ phát huy được 30% hiệu quả đối với đạm và 50% hiệu quả đối với lân và kali. Tuy nhiên hiệu quả của việc bón phân đối với cây trồng tương đối cao, vì vậy người dân ngày càng mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong tương lai, nước ta vẫn là nước sử dụng một lượng phân bón rất lớn trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù vẫn phải nhập khẩu phân bón với lượng lớn.
2.2.4 Vai trò của phân bón đối với cây trồng
Phân bón là tiền đề vật chất nhất thiết phải có trong kỹ thuật nông nghiệp, nó là một yếu tố quyết định để tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất.
Phân bón tăng sức cho cây trồng, tăng sức chống chịu sâu bệnh, tăng sức chịu hạn, chịu rét cho cây, không những thế nó còn tăng phẩm chất cây trồng.
Phân bón làm tăng lượng vi sinh vật trong đất, tăng lượng N trong đất, tăng thu nhập cây trồng về hiện tại và tương lai.
Tóm lại, phân bón là những chất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, là phương tiện tốt nhất để tăng sản lượng và cải thiện chất lượng của lương thực, thực phẩm. Dùng phân bón sẽ cho hiệu quả sản xuất cao nhất trên các loại đất, bổ sung dinh dưỡng cho đất nhằm thoả mãn đòi hỏi của các cây trồng có tiềm năng về năng suất, bù đắp chất dinh dưỡng mà cây dùng để sinh lợi hoặc đã bị rửa trôi, khắc phục các điều kiện bất lợi hoặc duy trì các điều kiện thuận lợi cho trồng trọt. Không những đối với loại đất phì nhiêu hoặc đã được cải tạo mà ngay cả với đất kém màu mỡ, cây trồng cũng được tăng trưởng tốt hơn.
Theo Bùi Đình Dinh (1998), (1999) trong thực tiễn, năng suất cây trồng còn quá thấp so với tiềm năng năng suất sinh vật của chúng. Muốn đưa năng suất cây trồng lên nữa thì biện pháp sử dụng phân bón là hữu hiệu nhất. Theo Bùi Huy Đáp đối với sản xuất nông nghiệp thì phân bón được coi là vật tư quan trọng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nhất nước, Nhì phân, Tam cần, Tứ giống”. Câu ca dao trên cha ông ta khẳng định rằng từ thời xưa đã coi phân bón trong sản xuất nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng để tăng năng suất cây trồng. Trong những năm gần đây, ngoài vai trò của giống mới đưa năng suất lên cao còn có tác dụng bổ trợ của phân bón. Việc ra đời của phân bón hoá học trong sản xuất nông nghiệp đã làm tăng năng suất cây trồng ở các nước Tây Âu, tăng 50% so với năng suất đồng ruộng luân canh cây bộ đậu. Đến thời kỳ 1970 – 1985 năng suất lại tăng gấp đôi so với năng suất đồng ruộng trước đại chiến thế giới lần thứ nhất - theo Bùi Huy Đáp (1980) và Trương Đích ._.(2002).
Trong thập kỷ 80 của thế kỷ XX phân bón đóng vai trò vào tăng năng suất nông nghiệp toàn cầu khoảng 50% (FAO 1984) - dẫn theo Nguyễn Văn Bộ (1998). Theo Patrick – (1968) phân bón đóng vai trò tăng năng suất nông nghiệp trong thập kỷ 80 vừa qua ở khu vực Châu Á, Thái Bình Dương là 75%. Theo Võ Minh Kha thì ước tính của Patrick trên đây cũng cho thấy mức đầu tư phân bón cao, bón hợp lý sẽ cho năng suất cao. Theo tổ chức FAO thì nhờ kỹ thuật canh tác cải tiến, trong đó chủ yếu là tăng cường sử dụng phân bón hoá học mà năng suất cây trồng nông nghiệp đã tăng 2 – 3 lần trong vòng 60 năm - Nguyễn Văn Bộ (1998).
Thực tiễn trong sản xuất cho thấy nếu cây trồng không có phân bón thì không thể cho năng suất cao. Theo Nguyễn Văn Luật (2001) thì phân bón có khả năng tăng năng suất từ 25 – 50% so với đối chứng với không bón phân.
2.2.5 Phân bón với cây cói Việt Nam
2.2.5.1 Tình hình sử dụng phân bón cho cói ở Việt Nam
Cói là cây trồng ven biển (nước lợ), từ việc trồng quảng canh cho thu hoạch 1 vụ/năm, nay tiến hành trồng trọt thâm canh, thu hoạch 2 vụ/năm thậm chí một số hộ gia đình thu hoạch 3 vụ/năm, mặt khác cói được thâm canh theo phương pháp “tưới tràn, tháo kiệt” nghĩa là bón phân xong thì lại rửa đi, do vậy đầu tư phân bón cho ruộng cói ngày một tăng. Theo kết quả điều tra của Ninh Thị Phíp (2006) [9] cho thấy vùng Kim Sơn - Ninh Bình người dân thường bón cho cói bông trắng từ 486-540kg urê/ha. Trong khi đó, khoảng 20-30 năm trước trồng cói hầu như không có đầu tư phân đạm. Bón phân đạm nhiều làm cho cói nhanh chết sau cắt, chu kỳ trồng cói rút ngắn (trước kia sau trồng từ 8-10 năm mới đảo cói một lần thì nay chỉ 3-5 năm đã phải tiến hành đảo cói), cói không chắc, kém dai hơn, dòn hơn.... Những năm tiếp theo càng bón nhiều phân hơn, hiệu quả sử dụng phân của cói càng thấp. Bón nhiều phân đạm, ngoài hiệu quả sử dụng đạm thấp còn ảnh hưởng đến môi trường xung quanh như phú dưỡng nguồn nước, tăng hàm lượng nitrat trong nước ngầm, ô nhiễm không khí... qua đó ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân nhất là ở các vùng trồng cói thường thiếu nước ngọt vào mùa khô.
Cói là cây phàm ăn, cần nhiều phân. Muốn đạt năng suất cao, nhất thiết phải bón nhiều phân cho cói. Kinh nghiệm từ xưa của nông dân các vùng trồng cói Ninh Bình đều rất chú trọng đến bón phân cho cói.
Các loại phân đạm, lân, kali có tác dụng rất lớn trong sản xuất cói. Bón phân chuồng kết hợp với phân hoá học làm tăng năng suất và phẩm chất cói. Bón đủ đạm làm cói đâm tiêm nhanh, nhiều, chóng kín ruộng, sinh trưởng mạnh, thân cao to, lâu xuống bộ (ra hoa và lụi), năng suất tăng rõ rệt. Nhiều đạm quá cói thường mọc lướt, cây to xốp, nhiều nước, sợi không bền. Bón lân cho cói có tác dụng làm tăng phẩm chất rất rõ (nhỏ cây, bền sợi, tỷ lệ cói chẻ tăng), lân còn làm cho cói chín sớm và trong một mức độ nhất định lân cũng có tác dụng tăng năng suất. Các loại phân hoá học bón phối hợp với nhau như đạm kết hợp với lân, hoặc đạm, lân, kali kết hợp đều làm tăng cả năng suất và phẩm chất cói.
Từ năm 2002 tới nay, do nhu cầu nguyên liệu cói ngày một cao, giá cói liên tục tăng mạnh nên người dân bắt đầu đầu tư về phân bón để tăng năng suất, thay vì để cây cói phát triển tự nhiên như trước kia. Tuy nhiên, do chưa có loại phân bón chuyên dụng cho cói, người dân chỉ làm theo kinh nghiệm với mức đầu tư chưa hợp lý (dùng nhiều phân hoá học và không cân đối) và áp dụng phương pháp bón phân truyền thống (bón vãi bề mặt) nên hiệu quả sử dụng phân bón không cao, sâu bệnh phát triển mạnh, chu kỳ khai thác bị giảm đáng kể, dẫn đến năng suất và chất lượng cói ngày càng giảm và hiệu quả kinh tế thấp (đầu tư phân bón không hiệu quả và tốn nhiều chi phí cho thuốc trừ sâu bệnh), ô nhiễm môi trường đất và nước ở nhiều nơi đã đến mức báo động. Năng suất cói tăng giảm thất thường (năm 2000 năng suất cói đạt 66 tạ/ha, năm 2006 tăng lên 73,2 tạ/ha và năm 2008 giảm xuống còn là 72,4 tạ/ha/năm).
Tuỳ theo thời vụ mà người dân áp dụng các mức bón và số lần bón phân khác nhau. Phương pháp bón phân hoá học hiện đang được áp dụng là phương pháp bón vãi truyền thống. Với phương pháp này, việc bón phân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết, chế độ tưới tiêu. Thông thường người dân thường bón phân vào thời điểm trước cơn mưa đối với cói không chủ động được nước tưới hoặc bón vào buổi chiều mát đối với những ruộng cói đủ ẩm. Gần 40% hộ dân bón phân đạm với lượng bón khoảng 40kg/sào (500m2) và khoảng 30% hộ dân sử dụng phân NPK với lượng bón tới 50kg/sào, thậm chí 70kg/sào cho cả vụ xuân và vụ mùa. Do đặc trưng của kỹ thuật tưới cho cói là “ tưới tràn, tháo kiệt”, nên biện pháp bón phân vãi dẫn đến hiện tượng rửa trôi và bốc hơi. Hơn nữa, do trồng cói liên tục trong nhiều năm, ruộng cói chỉ được làm đất 1 lần khi trồng mới, bộ rễ cói phát triển mạnh, các lớp mầm cói mọc liên tục và có xu hướng cao dần lên đã làm cho lớp đất mặt bị chai cứng, khả năng giữ phân của đất giảm dần theo thời gian canh tác. Do vậy việc xây dựng chế độ bón phân cho cói hợp lý nhằm tăng năng suất, chất lượng và tăng giá trị kinh tế trong sản xuất cói là yêu cầu cần thiết hiện nay.
2.2.5.2 Vai trò của phân bón đối với cây cói
* Vai trò của đạm (N)
- Đạm là thành phần của diệp lục, nơi thực hiện các phản ứng quang hợp.
- Đạm kích thích sự phát triển của bộ rễ, giúp cây trồng huy động mạnh mẽ các chất khoáng trong đất.
- Đạm là thành phần của các enzim, chất xúc tác sinh học, khiến cho quá trình sống trong cây cói có thể thực hiện được ở điều kiện áp suất và nhiệt độ bình thường.
- Cây hút nhiều đạm thì cũng hút nhiều các nguyên tố khác. Được bón đủ đạm cây cói có màu xanh sáng, sinh trưởng khỏe mạnh, đâm nhiều tiêm, tăng khả năng chống chịu sâu hại.
Như vậy đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây cói, là yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng cói.
* Vai trò của lân (P)
- Cây cói rất cần lân trong thời kỳ sinh trưởng đầu (phát triển rễ), giúp cây chống đỡ được với điều kiện bất thuận (hạn và rét). Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng đạm. Cói được bón cân đối đạm, lân sẽ phát triển tốt, khỏe mạnh (ít sâu bệnh), phẩm chất tốt. Trong quy trình bón, phân lân thường được bón lót.
* Vai trò của kai (K)
- Kali làm tăng sức trương, tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào nên tăng sức chống hạn và chống rét cho cây.
- Kali có tác dụng làm cho cây cói cứng cây, đỡ bị đổ ngã, chất lượng cói được đảm bảo.
2.2.5.3 Liều lượng và cách bón phân cho cói người dân đang dùng
Mức độ và số lần bón phân cho cói
Hoạt động bón phân
Vụ xuân
Vụ mùa
Cói 1 vụ/năm
1. Lượng và loại phân bón mỗi loại
Đạm Ure: 40kg/sào hoặc phân NPK 50 kg/sào
Đạm Ure: 35kg/sào hoặc phân NPK 40 kg/sào
Đạm Ure: 30kg/sào hoặc phân NPK 40 kg/sào
2. Số lần bón phân/vụ và thời điểm bón
Lần 1: Tháng 2- 3
Lần 1: Tháng 6- 7
Lần 1: Tháng 4
Lần 2: Tháng 4
Lần 2: Tháng 8
Lần 2: Tháng 6
Lần 3: Tháng 5
Lần 3: Tháng 9
Lần 3: Tháng 8
Lần 4: Cuối tháng 5
Nguồn: Kết quả điều tra thực trạng sử dụng phân bón cho cói – ĐHNN [23]
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu
- Giống cói: Giống cói cổ khoang bông trắng mầm mọc xiên trồng được 2 năm tuổi, trồng tại xã Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình.
- Phân viên nén do trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội sản xuất, thành phần bao gồm phân đạm ure, phân kali clorua và supe lân, ngoài ra còn có các nguyên tố trung, vi lượng khác.
+ Trọng lượng viên phân: 4,2gam.
+ Đường kính viên phân: 1,7x1,2cm.
+ Liều lượng bón: 588 kg phân viên nén/ha
3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.2.1 Thời gian nghiên cứu
Tháng 7 năm 2008 đến tháng 6 năm 2009.
3.1.2.2 Địa điểm nghiên cứu
Công ty Nông nghiệp Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình.
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón, thời gian và phương pháp bón phân đến sinh trưởng, năng suất cói bông trắng trên cơ sở đó xây dựng chế độ bón phân hợp lý cho cói bông trắng tại Kim Sơn - Ninh Bình.
- Tính toán hiệu quả kinh tế của phân viên nén đối với cói bông trắng.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của phân viên nén đến môi trường đất và nước ở khu vực trồng cói.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm bón khác nhau đến năng suất và chất lượng cói bông trắng.
Công thức thí nghiệm
+ CT1: 0 N + 60 P2O5 + 60 K2O (đối chứng).
+ CT2: 320 N + 60 P2O5 + 60 K2O (bón phân đơn).
+ CT3: 220 N + 60 P2O5 + 60 K2O.
+ CT4: 190 N + 60 P2O5 + 60 K2O.
+ CT5: 160 N + 60 P2O5 + 60 K2O.
* Ghi chú:
- Công thức 2 bón phân đơn theo phương pháp truyền thống
- Các công thức 3, 4 & 5 bón phân viên nén với lượng: (180 N + 60 P2O5 + 60K2O), (150 N + 60 P2O5 + 60 K2O) & (120 N + 60 P2O5 + 60 K2O) lượng phân đạm còn lại 40 N được bón vãi ở dạng đơn trước khi thu hoạch 15 ngày.
Phương pháp bón phân viên nén: khoảng cách bón 27x27cm, độ sâu bón: 7cm.
- Lượng phân bón được tính kg/ha.
* Sơ đồ thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại.
Bắc
Đông
Tây
I
CT2
CT4
CT3
CT5
CT1
II
CT1
CT2
CT4
CT5
CT3
III
CT3
CT4
CT2
CT5
CT1
Nam
Diện tích ô thí nghiệm là 20m2.
Diện tích khu thí nghiệm là 20m2 x 5 x 3 = 300m2.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thời gian bón đạm bổ sung đến năng suất và chất lượng cói bông trắng.
+ ĐC: Bón phân viên nén (120 N + 60 P2O5 + 60 K2O).
+ CT1: Bón phân viên nén (120 N + 60 P2O5 + 60 K2O) + 40 N (bón trước khi thu hoạch 10 ngày).
+ CT2: Bón phân viên nén (120 N + 60 P2O5 + 60 K2O) + 40 N (bón trước khi thu hoạch 15 ngày).
+ CT3: Bón phân viên nén (120 N + 60 P2O5 + 60 K2O) + 40 N (bón trước khi thu hoạch 25 ngày).
Phương pháp bón phân viên nén: khoảng cách bón 27x27cm, độ sâu bón: 7cm.
Lượng phân bón được tính kg/ha.
* Sơ đồ thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại.
Bắc
Đông
Tây
I
ĐC
CT2
CT3
CT1
II
CT3
ĐC
CT1
CT2
III
CT3
CT2
CT1
ĐC
Nam
Diện tích ô thí nghiệm là 20m2.
Diện tích khu thí nghiệm là 20m2 x 4 x 3 = 240m2.
Thí nghiệm được tiến hành 2 vụ, vụ mùa năm 2008 và vụ xuân năm 2009. Vụ mùa, phân viên nén được bón cho cói vào tháng 7. Vụ xuân, phân viên nén cho cói vào đầu tháng 3.
3.2.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán
* Các chỉ tiêu sinh trưởng
- Chiều cao cây
Đo từ gốc sát mặt đất đến vuốt lá cao nhất của cây theo dõi, theo dõi định kỳ 20 ngày/lần.
- Số tiêm cói
+ Tổng số tiêm: Đếm tất cả mầm cói (tiêm chưa có lá thật) và tiêm đã trưởng thành (đã có lá thật và lá bắc).
+ Số tiêm hữu hiệu: Đếm các tiêm đã trưởng thành, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh.
+ Số mầm cói: đếm tất cả các mầm cói trong ô (tiêm mới nhú lên, chưa có lá thật).
- Đường kính gốc, ngọn
+ Dùng thước Panme để đo đường kính gốc, ngọn của 3 cây đã cố định trong ô định vị.
+ Đường kính gốc được đo ở vị trí cách mặt đất 5cm. Đường kính ngọn được đo ở phần tiếp giáp giữa thân cói và lá bắc.
* Các chỉ tiêu năng suất và chất lượng cói
- Năng suất thực thu (tạ/ha)
+ Năng suất tươi: thu riêng từng ô và phân loại cói: cói loại 1 có độ dài ≥1,7m, cói loại 2 từ ≥1,4m đến <1,7m, cói loại 3 dài <1,4m. Sau đó đem cân trọng lượng của từng loại và cân trong lượng tổng của toàn ô.
+ Năng suất khô: Cói tươi được đem chẻ và phơi khô ngay trên ruộng trong thời gian 3 ngày sau đó đem cân trọng lượng.
- Năng suất lý thuyết
Thu riêng năng suất của ô định vị (kích thước 0,4 x 0,5m) và phân loại cói, sau đó đem chẻ và phơi khô trong 3 nắng. Cân trọng lượng của từng loại và của toàn ô.
Năng suất lý thuyết (kg) = (10.000 x a)/0,2
a (kg): Năng suất thực thu trên ô định vị 0,2 m2.
* Hàm lượng xelluloza (%)
Mẫu cói được lấy theo phương pháp 5 điểm, đem phơi khô và phân tích hàm lượng xenluloza.
Hàm lượng xenluloza được xác định theo phương pháp thuỷ phân bằng axít mạnh.
* Tỷ lệ tươi/khô (%)
Tỷ lệ tươi/khô được xác định bằng cách: dùng 1 kg cói tươi, đem chẻ và phơi khô trong 3 nắng, sau đó đem cân trọng lượng để xác định tỷ lệ cói tươi/khô.
* Thu nhập thuần
Thu nhập thuần = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (đồng/ha)
3.2.2.3 Các chỉ tiêu về sâu, bệnh hại cói
Mật độ sâu đục thân cói = Số sâu đục thân/0,2 m2 (con/m2)
Tổng số tiêm bị bệnh/0,2 m2
Tỷ lệ bệnh héo vàng (TLB%) =
Tổng số tiêm/0,2 m2
3.2.2.4 Khả năng chống đổ
Cấp 1: Đổ nhẹ 0-25%
Cấp 2: Đổ trung bình 25-50%
Cấp 3: Đổ nặng 50-75%
Cấp 4: Đổ rất nặng >75%
3.2.2.5 Phân tích hàm lượng NO3-, NH4+, pH, EC của mẫu nước, đất ở các công thức thí nghiệm
- Phương pháp phân tích mẫu nước:
Lấy mẫu nước ở mương dẫn nước giáp ô thí nghiệm, độ sâu 15cm.
+ Nồng độ NO3- được xác định theo phương pháp Cataldo.
+ Nồng độ NH4+ được xác định theo phương pháp Nessler.
+ pH và EC được xác định bằng dụng cụ đo chuyên dụng (máy đo pH và EC).
+ Hàm lượng NH4+ và NO3- trong nước được so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5842 – 1995 và TCVN 5944 – 1995.
- Phương pháp phân tích mẫu đất:
Lấy mẫu đất theo phương pháp đường chéo.
+ Hàm lượng N tổng số được xác định theo phương pháp Kjeldahl.
3.3 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được tổng hợp, xử lý bằng chương trình Excel và phương pháp phân tích ANOVA theo chương trình IRRISTAT ver 4.4.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng sản xuất và canh tác cói tại Kim Sơn – Ninh Bình
4.1.1 Thực trạng ngành hàng cói ở huyện Kim Sơn – Ninh Bình
Theo Nguyễn Ngọc Quỳnh [26]: Kim Sơn là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Nam tỉnh Ninh Bình. Phía Đông giáp huyện Nghĩa Hưng (Nam Định), phía Tây giáp huyện Nga Sơn (Thanh Hoá). Huyện Kim Sơn được thành lập từ năm 1829 do kết quả công cuộc khai hoàn của nhà doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ, đây là vùng đất mở, nằm kẹp giữa hai sông lớn là sông Đáy giáp tỉnh Nam Định và sông Càn giáp tỉnh Thanh Hoá. Lịch sử của huyện Kim Sơn là lịch sử của những cuộc chinh phục đất hoang bồi, quai đê lấn biển, sau 170 năm quai đê lấn biển 7 lần, về diện tích hiện nay gấp 3 lần so với thời kỳ mới thành lập huyện, mỗi năm tốc độ bồi tụ tiến ra biển trung bình 75m. Diện tích đất đai của huyện Kim Sơn hiện nay là 20.747ha, trong đó đất nông nghiệp 12.529ha, đất lâm nghiệp 1.283ha. Kim sơn có 25 xã, 2 thị trấn, dân số hiện nay 165.042 người.
Nền kinh tế của huyện Kim Sơn có 3 thế mạnh: Kinh tế nông nghiệp giữ vị trí quan trọng, chiếm gần 1/3 tổng sản lượng lúa của tỉnh Ninh Bình. Ngành thủ công nghiệp truyền thống, sản xuất chiếu cói và hàng thủ công mỹ nghệ, được chế biến từ cói phục vụ xuất khẩu có giá trị hàng hoá lớn. Vùng kinh tế biển đã và đang được đầu tư khai thác để nuôi trồng thuỷ sản như: nuôi tôm, nuôi cua mang lại giá trị kinh doanh cao cho nhân dân địa phương phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Bãi bồi ven biển Kim Sơn là một bộ phận của châu thổ sông Hồng hiện đại. Đây là khu lõm nhất của đường bờ châu thổ, vì vậy năng lượng sóng nhỏ, rất thuận lợi cho bồi tụ kiểm lấp góc trong điều kiện có dòng bồi tích dọc bờ tổng hợp hướng Đông Bắc - Tây Nam. Bãi bồi nằm giữa cửa Đáy và cửa Càn, là phần nối của châu thổ hiện đại. Phần châu thổ chìm ngoài chỉ rộng 3-4km, có mép ngoài ở độ sâu khoảng 6-10m. Nhiều dấu cho thấy ở vùng ven bờ Kim Sơn có mực nước biển dâng chậm chạp, vì vậy trong điều kiện bồi tích phong phú bãi bồi vẫn bồi tụ nhanh ra biển.
Cây cói là cây trồng chủ yếu thứ 2 sau cây lúa nước, có giá trị kinh tế cao, đang trở thành nông sản hàng hoá chủ lực.
Diện tích trồng cói hiện nay của Kim Sơn tăng, giảm thất thường do giá nguyên liệu không ổn định và tập trung chủ yếu ở Công ty Nông nghiệp Bình Minh.
4.1.2 Tình hình trồng cói ở huyện Kim Sơn
Nghề trồng cói ở Kim Sơn đã được quan tâm và đầu tư một cách đồng bộ.
Theo Nguyễn Ngọc Quỳnh [26]: Đồng thời với tuyển chọn giống cói, huyện Kim Sơn cũng đã quy hoạch vùng trồng cói áp dụng kỹ thuật tiến bộ tưới tiêu khoa học, kỹ thuật thâm canh tăng vụ để tăng năng suất và chất lượng cói nguyên liệu. Năm 1995, diện tích cói của Kim Sơn đạt 1.254ha với sản lượng 9.506 tấn cói chẻ khô. Đến năm 2003, diện tích còn 924ha nhưng tổng sản lượng đạt 12.608 tấn cói chẻ khô. Nhưng hiện nay diện tích trồng cói suy giảm nhanh do phong trào chuyển đổi phá bỏ cây cói sang nuôi trồng thuỷ sản có giá trị thu nhập cao. Năm 2004, diện tích còn 604ha, năm 2007 chỉ duy trì ở mức 475ha do giá cói nguyên liệu xuống thấp (giá bình quân chỉ đạt 2000đ/kg) trong khi giá vật tư đầu vào tăng cao. Sản lượng cói vì vậy chỉ đáp ứng được 1/3 số lượng cói nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến. Để chủ động nguyên liệu cói, tỉnh đã có chính sách hỗ trợ 4 triệu đồng tiền giống cho 1ha trồng mới, 2 triệu đồng cho 1ha cải tạo, khôi phục ruộng cói. Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, huyện Kim Sơn hỗ trợ 1 triệu đồng cho 1ha trồng mới và 0,5 triệu đồng cho 1ha cải tạo, khôi phục trong vùng quy hoạch.
4.1.3 Thực trạng sử dụng phân bón cho cói ở huyện Kim Sơn
Phân bón là yếu tố rất cần thiết đối với cây cói, tùy theo thời vụ mà nông dân áp dụng các mức bón và số lần bón khác nhau.
Phương pháp bón phân hiện nay nông dân đang sử dụng là phương pháp bón vãi truyền thống. Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chế độ tưới tiêu. Thông thường người dân thường bón phân cho cói vào trước khi có cơn mưa đối với ruộng không chủ động nước hoặc cho nước vào sau đó bón phân. Phân được bón vào buổi chiều sau đó sáng mai rút nước. Nếu để nước ngập trong ruộng cói, cói sẽ bị vàng gốc mất phẩm cấp. Đặc điểm của kỹ thuật tưới nước cho cói là “tưới tràn, tháo kiệt”, nên biện pháp bón phân vãi dẫn đến hiện tượng bay hơi và rửa trôi gây mất dinh dưỡng, và làm ô nhiễm môi trường.
Những năm trước đây, do sử dụng nước thuỷ triều nên đã đưa lượng phù sa có nhiều chất dinh dưỡng cung cấp cho cây cói và sử dụng phân hữu cơ. Do vậy người nông dân sử dụng phân hoá học bón cho cói rất ít và chỉ các hộ có điều kiện mới áp dụng.
Những năm gần đây, nguồn nước thuỷ triều do nhiễm mặn nên không có nước triều tưới cho cây cói. Mặt khác, do nhu cầu sản lượng cói của thị trường, nông dân đã tập trung bón phân cho cây cói. Vụ xuân được bón từ 4-5 lần và chủ yếu sử dụng phân đạm với lượng trung bình 36,5kg/sào 550m2, cao nhất là 50kg/sào, thấp nhất 31kg/sào, vụ mùa lượng phân trung bình 30kg/sào, nơi bón cao nhất 36kg/sào, nơi thấp nhất 26kg/sào. Ngoài ra nông dân một số xã sử dụng thêm phân NPK Đầu trâu Bình Điền (NPK 8-8-4, NPK 16-16-8…) song với lượng không nhiều và chủ yếu sử dụng bón thúc đợt 1 hoặc 2 với lượng không quá 10kg/sào.
Kỹ thuật bón được áp dụng theo phương thức nhẹ đầu nặng cuối, đợt 1 chiếm 9%, đợt 4, 5 chiếm 56,2% lượng phân bón cho cả vụ [20].
4.2 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cói bông trắng
4.2.1 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến sự tăng trưởng số tiêm cói bông trắng
4.2.1.1 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến số mầm cói
Mầm là đoạn giữa thân ngầm và thân khí sinh có 3, 4 đốt ngắn, mỗi đốt có 1 mầm, 2 mầm phía dưới ở trạng thái sinh trưởng sẽ phát triển bằng thân ngầm, 2 đốt phía trên ở trạng thái ngủ. Đến mùa sinh trưởng, từ các thân ngầm dưới đất mọc lên các mầm cói. Mầm cói mọc lên thành từng đợt, các đợt mầm có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng, độ đồng đều, chiều cao của tiêm cói cho thu hoạch sau này do vậy nắm được các đợt mầm của cói là điều kiện quan trọng làm cơ sở cho việc chăm bón, tạo năng suất cói khi thu hoạch. Mầm cói
Từng lứa mầm khác nhau sẽ cho những loạt cây đồng đều nhau về kích thước. Vì thế động thái ra mầm, khả năng đâm tiêm của cói ở các thời điểm có ý nghĩa quan trọng tới năng suất và chất lượng cói.
Lượng tiêm hữu hiệu càng nhiều thì tiềm năng năng suất càng cao và quyết định chất lượng cói từ đó ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến mức độ ra mầm của cói chính là thước đo để đánh giá năng suất cuối cùng của cói. Theo dõi số lượng mầm cói trong quá trình sinh trưởng thu được kết quả ở bảng 4.1
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mức đạm bón đến động thái tăng trưởng số mầm cói bông trắng
Vụ
Ngày theo dõi
Số mầm cói (mầm/m2)
CV%
LSD5%
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
0 N
320 N
220 N
190 N
160 N
Vụ mùa 2008
12/7
80,00
135,00
128,67
121,67
128,33
7,7
17,1
01/8
98,33
195,00
208,33
210,00
210,00
5,4
18,6
20/8
70,00
121,67
138,33
125,00
138,33
6,5
14,5
09/9
31,67
58,33
61,67
61,67
60,00
6,9
7,0
29/9
30,00
60,00
58,33
63,33
61,67
6,0
6,2
3/10
8,33
21,67
21,67
23,33
26,67
11,0
4,2
Vụ xuân 2009
10/3
98,33
133,33
123,33
121,67
125,00
6,3
14,2
30/3
96,67
195,00
205,00
213,33
175,00
5,6
19,3
19/4
68,33
103,33
131,41
111,67
105,00
5,2
10,2
09/5
33,33
55,00
61,67
58,33
61,67
11,3
11,5
30/5
23,33
53,33
58,33
56,67
50,00
7,4
6,8
11/6
20,00
45,00
51,67
43,33
38,33
8,8
6,5
Đồ thị 4.1 Động thái tăng trưởng số mầm cói bông trắng ở các mức đạm bón khác nhau trong vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009
Qua đồ thị cho thấy cói vụ mùa mọc mầm rộ trung tuần tháng 7 và trung tuần tháng 8, vụ xuân cói ra mầm rộ vào giữa tháng 3 và trong tháng 4. Đây là đợt mầm quan trọng, quyết định lớn đến năng suất cói thu được về sau. Trong thời gian tiếp theo, cói vẫn tiếp tục ra mầm, nhưng số lượng mầm ít, mầm cói còi trở thành các mầm vô hiệu. Do vậy thời điểm bón phân, chăm sóc nên tập trung vào giữa tháng 3, đầu tháng 4 đối với cói vụ xuân và giữa tháng 7 đến đầu tháng 8 đối với cói vụ mùa.
Cói trong vụ xuân có khả năng đẻ nhánh, ra mầm mạnh hơn cói trong vụ mùa.
Vào giai đoạn mầm mọc tập trung nhất, các công thức bón đạm đều cho số mầm cói cao so với công thức đối chứng không bón phân. Trong các mức đạm bón, tất cả các công thức bón phân viên nén (CT3, CT4, CT5) đều cho số mầm (vụ mùa 208,33-210,00mầm/m2, vụ xuân: 205,00-213,33mầm/m2) cao hơn so với công thức bón phân truyền thống (CT2) (Vụ mùa: 121,67mầm/m2, vụ xuân: 195,00 mầm/m2) mặc dù hàm lượng đạm bón thấp hơn.
Trong các mức đạm bón (220, 190, 160) kgN/ha dưới dạng viên nén, có ảnh hưởng đến số mầm cói ít có sự sai khác giữa các công thức ở độ tin 95%, vì vậy xét về mặt hiệu quả kinh tế, CT5 (160 kgN/ha) được lựa chọn.
4.2.1.2 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến khả năng ra tiêm và hình thành tiêm hữu hiệu của cói bông trắng
Tổng số tiêm tại thời điểm thu hoạch gồm tiêm vô hiệu, mầm tiêm, tiêm hữu hiệu, trong đó tiêm hữu hiệu quyết định đến năng suất cói khi thu hoạch, là đối tượng chúng ta cần quan tâm nhất. Tỷ lệ tiêm hữu hiệu/tiêm vô hiệu có thể cho chúng ta biết được khả năng sử dụng dinh dưỡng của cây. Tỷ lệ này càng lớn cây cói sử dụng dinh dưỡng càng có hiệu quả. Nắm được mối quan hệ giữa tiêm hữu hiệu và tiêm vô hiệu trong việc tạo năng suất giúp chúng ta có thể chủ động điều chỉnh để thu được kết quả cao về năng suất.
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm đến sự sinh trưởng và phát triển tiêm trong vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009 tại Kim Sơn – Ninh Bình thu được kết quả sau:
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của lượng đạm bón dạng viên nén đến số tiêm tổng số và tiêm hữu hiệu (tiêm/m2)
Công thức
Tổng số tiêm
Tiêm vô hiệu
(a)
Tiêm hữu hiệu (b)
Tỷ lệ
(b/a )
Vụ mùa
Vụ xuân
Vụ mùa
Vụ xuân
Vụ mùa
Vụ xuân
Vụ mùa
Vụ xuân
CT1
968,3
920,0
505,0
465,3
445,0
443,3
0,8
0,9
CT2
1.100,0
1.058,3
495,0
466,7
560,0
570,0
1,1
1,2
CT3
1.150,0
1.153,3
483,5
455,0
615,0
676,7
1,2
1,4
CT4
1.133,0
1.105,0
445,0
406,7
645,0
675,0
1,4
1,7
CT5
1.023,0
1.045,0
320,0
338,3
665,0
680,0
2,1
2,1
CV%
2,4
3,3
4,5
5,6
2,7
4,1
LSD5%
48,0
66,0
45,3
37,7
47,3
30,2
Trong suốt thời kỳ sinh trưởng, ruộng cói luôn tồn tại một lượng lớn tiêm vô hiệu, lấy đi một lượng dinh dưỡng lớn và không tạo năng suất. Đây chính là lí do giải thích tại sao người dân bón phân cho cói với mức khá cao so với các cây trồng khác (30 - 35 kg ure/sào 500m2 tương đương 280 - 322 kgN/ha trong vụ xuân). Do đó các biện pháp canh tác trong đó có biện pháp bón phân cần được nghiên cứu nhằm hạn chế số tiêm vô hiệu.
Qua số liệu bảng 2 cho thấy bón đạm có ảnh hưởng rõ rệt đến sự tăng trưởng số tiêm cói.
Trong vụ mùa, khi bón đạm lần lượt ở các mức (0; 320 (phân rời); 220; 190; 160) kgN/ha cho số tiêm hữu hiệu lần lượt là (445,0; 560,0; 615,0; 645,0; 665,0) tiêm/m2, vụ xuân khi bón đạm lần lượt ở các mức (0; 320 (phân rời); 220; 190; 160) kgN/ha cho số tiêm hữu hiệu lần lượt là (443,3; 570,0; 676,7; 675,0; 680,0) tiêm/m2. Ở cả vụ mùa và vụ xuân số tiêm hữu hiệu đều tăng đạt cao ở các công thức bón phân viên nén (CT3, CT4, CT5) trong đó đạt cao nhất ở công thức 5 và có xu hướng giảm dần ở công thức 2 (bón phân rời với lượng 320 kgN/ha) và công thức 1 (không bón N). Ở các công thức 3, 4 và 5 tiêm hữu hiệu không khác nhau ở mức độ tin cậy 95%. Tiêm hữu hiệu không khác nhau giữa các công thức bón phân viên nén, tổng số tiêm cũng không khác nhau, do vậy số tiêm vô hiệu là như nhau. Điều này chứng tỏ lượng đạm bón ở dạng viên nén không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên. Sự kiện này được giải thích là do phân được giải phóng từ từ, các mầm ra sau vẫn có đủ dinh dưỡng, ít bị cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một khóm, không như bón vãi phân rời, những mầm mọc trước có ưu thế hút nhiều các chất dinh dưỡng làm cho các mầm sau thiếu dinh dưỡng bị lụi đi.
Sự biến động số tiêm vô hiệu theo hướng giảm dần, từ công thức đối chứng đến công thức 5, công thức 5 (160 kgN/ha) có số tiêm vô hiệu thấp nhất, số tiêm vô hiệu đạt cao ở công thức CT1, CT2, CT3. Kết quả này được giải thích là do ở CT1, do cây cói bị thiếu dinh dưỡng nên xuống bộ nhiều dẫn tới số lượng tiêm vô hiệu cao, CT2, CT3, CT4 có hàm lượng đạm bón cao do đó cói đổ sớm nên xuống bộ nhanh. Công thức 5 (160 kgN/ha), cây cói sinh trưởng, phát triển tốt nên có số lượng tiêm hữu hiệu cao là cơ sở để cho cây cói cho năng suất cao về sau này. Số liệu ở bảng 2 cũng cho thấy khả năng sử dụng dinh dưỡng hiệu quả của cói ở mức đạm 160 kgN/ha là cao nhất ở cả vụ mùa và vụ xuân. Công thức 5 cho kết quả tỷ lệ tiêm hữu hiệu/vô hiệu là 2,1 cao hơn các công thức. Như vậy, qua những phân tích trên cho thấy giới hạn bón đạm ở dạng viên nén để đạt hiệu quả về số tiêm nên dừng ở mức 160 kgN/ha (120kgN/ha dạng nén + 40kgN/ha dạng rời).
4.2.2 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến tăng trưởng chiều cao cây cói bông trắng
Cũng như các loại cây trồng khác, năng suất và chất lượng cói luôn được người nông dân rất quan tâm. Mật độ và chiều dài tiêm cói có vai trò quan trọng trong việc tạo nên năng suất. Khi cố định số tiêm trên một đơn vị diện tích thì năng suất cói phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng chiều cao tiêm, tiêm cói càng dài khối lượng trên một tiêm càng tăng, năng suất tăng.
Bên cạnh ảnh hưởng đến năng suất, độ cao cuối cùng của tiêm cói có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cói, tiêm càng cao cói có chất lượng tốt, chiều cao là tiêu chuẩn quan trọng để phân loại cói. Thường phân ra các loại cói theo chiều cao cây (dài sợi cói): loại 1; loại 2; loại 3, và giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích phụ thuộc rất nhiều vào chiều dài tiêm cói (thân cói) vì cói loại 1 có thể bán giá cao hơn gấp 2-3 lần so với cói loại 2 và loại 3. Như vậy, chiều cao là chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng cần được quan tâm trong công tác nghiên cứu về cói. Theo dõi sự tăng trưởng chiều cao chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao thân cói bông trắng
Vụ
Ngày theo dõi
Chiều cao cây (cm)
CV%
LSD5%
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
0 N
320 N
220 N
190 N
160 N
Vụ mùa 2008
12/7
10,67
16,00
14,33
17,33
17,33
10,5
2,3
01/8
55,33
70,00
67,33
70,67
64,67
3,1
3,0
20/8
94,67
115,67
113,00
115,33
120,00
2,7
4,3
09/9
109,33
151,83
161,33
165,67
150,00
6,7
14,4
29/9
112,33
164,67
167,67
171,00
171,67
5,3
12,1
3/10
114,00
167,00
170,33
176,00
176,33
1,5
3,4
Vụ xuân 2009
10/3
2,60
3,20
2,93
3,30
2,93
6,4
0,36
30/3
10,67
16,17
15,33
18,00
17,67
6,6
1,93
19/4
47,33
66,00
63,17
64,17
66,77
4,4
5,1
09/5
77,00
109,50
124,00
120,33
131,00
2,6
5,5
30/5
102,67
148,33
165,67
149,00
165,00
2,2
6,16
11/6
117,33
163,00
167,00
171,00
178,67
1,9
5,6
Qua bảng số liệu trên cho thấy, đạm có vai trò rất quan trọng trong việc tăng trưởng chiều cao thân cói. Sự tăng trưởng chiều cao cây bắt đầu có sự sai khác có ý nghĩa ở thời điểm 20 ngày sau bón phân (đây cũng chính là thời điểm phân viên nén bắt đầu có hiệu lực). Chiều cao cói tăng liên tục cho đến trước thời điểm thu hoạch. Ở vụ mùa cói tăng trưởng mạnh nhất vào tháng 8-9, trong khi vụ xuân cói tăng trưởng mạnh vào tháng 4, tháng 5 sau đó tăng trưởng chậm lại (Đồ thị 4.2).
Đồ thị 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây cói bông trắng ở các mức đạm bón khác nhau trong vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009
Sau 2 vụ theo dõi, vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009 cho thấy lượng bón đạm cho chiều cao cây vượt trội là công thức 3, công thức 4, công thức 5 với chiều cao tương ứng trong vụ mùa là 170,33; 176,00; 176,33 cm và vụ xuân là 167,00; 171,00; 178,67 cm cao hơn rất nhiều so với công thức đối chứng (không bón đạm, chiều cao vụ mùa 114,00 cm và vụ xuân 117,33 cm) và cao hơn so với công thức bón vãi truyền thống (CT2: vụ mùa 167,00 và vụ xuân 163,00 cm). Công thức 5 với mức bón 160N chiều cao cây đạt cao nhất (vụ mùa: 176,33 cm, vụ xuân: 178,67 cm).
4.2.3 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến đường kính thân cói bông trắng
Cói có chất lượng là cói đồng đều giữa phần gốc và phần ngọn, được thể hiện bằng tỷ lệ đường kính ngọn/gốc. Tỷ lệ này càng tiến gần về 1 thì độ đồng đều càng cao, chất lượng càng tốt, khi chẻ cói không bị lép ngọn, đứt giữa chừng.
Bên cạnh ảnh hưởng đến chất lượng sợi cói, đường kính gốc ngọn có liên quan đến khả năng chống đổ của thân cói. Tuy nhiên, yêu cầu về khả năng chống đổ ngược lại với yêu cầu về chất lượng. Tỷ lệ đường kính ngọn/gốc càng nhỏ thì khả năng chống đổ càng tốt, cói đứng vững hơn.
Nghiên cứu cói, theo dõi các chỉ tiêu về đường kính gốc, ngọn thu được kết quả sau:
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến đường kính gốc ngọn cói bông trắng
Công thức
Ф ngọn (mm)
Ф gốc (mm)
Tỷ lệ Ф ngọn/gốc (%)
Vụ mùa
Vụ xuân
Vụ mùa
Vụ xuân
Vụ m._. 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V006 VH XUAN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 9375.00 3125.00 7.77 0.018 3
2 REP 2 254.167 127.083 0.32 0.743 3
* RESIDUAL 6 2412.50 402.083
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 12041.7 1094.70
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HH MUA FILE TIEM TN2 15/ 8/ 9 16: 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V007 HH MUA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 16106.2 5368.75 57.27 0.000 3
2 REP 2 87.5000 43.7500 0.47 0.651 3
* RESIDUAL 6 562.500 93.7500
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 16756.2 1523.30
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HH XUAN FILE TIEM TN2 15/ 8/ 9 16: 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V008 HH XUAN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 11089.6 3696.53 32.66 0.001 3
2 REP 2 87.5000 43.7500 0.39 0.698 3
* RESIDUAL 6 679.166 113.194
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 11856.2 1077.84
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TIEM TN2 15/ 8/ 9 16: 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS TS MUA TS XUAN VH MUA VH XUAN
DC 3 963.333 1158.33 380.000 511.667
I 3 1001.67 1151.67 396.667 461.667
II 3 1125.00 1168.33 355.000 453.333
III 3 1105.00 1165.00 315.000 436.667
SE(N= 3) 22.6333 6.43702 16.7291 11.5770
5%LSD 6DF 78.2924 22.2667 57.8685 40.0468
CT$ NOS HH MUA HH XUAN
DC 3 575.000 598.333
I 3 620.000 638.333
II 3 645.000 656.667
III 3 675.000 681.667
SE(N= 3) 5.59017 6.14259
5%LSD 6DF 19.3373 21.2482
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS TS MUA TS XUAN VH MUA VH XUAN
1 4 1050.00 1158.75 363.750 466.250
2 4 1027.50 1158.75 346.250 460.000
3 4 1068.75 1165.00 375.000 471.250
SE(N= 4) 19.6010 5.57462 14.4878 10.0260
5%LSD 6DF 67.8032 19.2835 50.1156 34.6816
REP NOS HH MUA HH XUAN
1 4 631.250 646.250
2 4 630.000 645.000
3 4 625.000 640.000
SE(N= 4) 4.84123 5.31964
5%LSD 6DF 16.7466 18.4015
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TIEM TN2 15/ 8/ 9 16: 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 8
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
TS MUA 12 1048.8 78.686 39.202 3.7 0.0067 0.3902
TS XUAN 12 1160.8 11.044 11.149 1.0 0.3529 0.6786
VH MUA 12 361.67 40.527 28.976 8.0 0.0561 0.4237
VH XUAN 12 465.83 33.086 20.052 4.3 0.0181 0.7426
HH MUA 12 628.75 39.029 9.6825 1.5 0.0002 0.6513
HH XUAN 12 643.75 32.830 10.639 1.7 0.0007 0.6980
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-MA FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V003 CC-MA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .935833 .311944 0.18 0.905 3
2 REP 2 .851667 .425833 0.25 0.790 3
* RESIDUAL 6 10.3217 1.72028
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 12.1092 1.10083
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-MB FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V004 CC-MB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .666667 .222222 0.04 0.989 3
2 REP 2 2.00000 1.00000 0.17 0.848 3
* RESIDUAL 6 35.3333 5.88889
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 38.0000 3.45455
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-MC FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V005 CC-MC
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.66667 .555555 0.07 0.975 3
2 REP 2 12.6667 6.33333 0.77 0.507 3
* RESIDUAL 6 49.3333 8.22222
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 63.6667 5.78788
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-MD FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V006 CC-MD
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 38.0000 12.6667 2.08 0.204 3
2 REP 2 12.1667 6.08333 1.00 0.424 3
* RESIDUAL 6 36.5000 6.08333
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 86.6667 7.87879
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-ME FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V007 CC-ME
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 97.5833 32.5278 5.11 0.044 3
2 REP 2 7.16667 3.58333 0.56 0.600 3
* RESIDUAL 6 38.1667 6.36111
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 142.917 12.9924
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-MF FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V008 CC-MF
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 210.250 70.0833 13.35 0.005 3
2 REP 2 6.50000 3.25000 0.62 0.573 3
* RESIDUAL 6 31.5000 5.25000
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 248.250 22.5682
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CC-MA CC-MB CC-MC CC-MD
DC 3 15.3000 67.3333 116.333 149.667
I 3 15.0000 66.6667 117.333 148.667
II 3 15.6667 67.0000 116.667 149.667
III 3 15.6667 67.0000 117.000 153.333
SE(N= 3) 0.757249 1.40106 1.65552 1.42400
5%LSD 6DF 2.61945 4.84648 5.72670 4.92585
CT$ NOS CC-ME CC-MF
DC 3 160.667 164.000
I 3 160.667 168.667
II 3 160.000 170.667
III 3 167.000 175.667
SE(N= 3) 1.45615 1.32288
5%LSD 6DF 5.03705 4.57604
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS CC-MA CC-MB CC-MC CC-MD
1 4 15.3750 66.5000 118.000 149.500
2 4 15.7500 67.5000 117.000 151.750
3 4 15.1000 67.0000 115.500 149.750
SE(N= 4) 0.655797 1.21335 1.43372 1.23322
5%LSD 6DF 2.26851 4.19718 4.95947 4.26591
REP NOS CC-ME CC-MF
1 4 161.000 170.750
2 4 162.750 169.500
3 4 162.500 169.000
SE(N= 4) 1.26106 1.14564
5%LSD 6DF 4.36222 3.96297
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CC-M-TN2 25/ 7/ 9 16:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 8
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CC-MA 12 15.408 1.0492 1.3116 8.5 0.9049 0.7896
CC-MB 12 67.000 1.8586 2.4267 3.6 0.9891 0.8478
CC-MC 12 116.83 2.4058 2.8674 2.5 0.9747 0.5065
CC-MD 12 150.33 2.8069 2.4664 1.6 0.2038 0.4237
CC-ME 12 162.08 3.6045 2.5221 1.6 0.0437 0.6000
CC-MF 12 169.75 4.7506 2.2913 1.3 0.0053 0.5728
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-XA FILE CC-X-TN2 25/ 7/ 9 15:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V003 CC-XA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .109167 .363889E-01 1.38 0.337 3
2 REP 2 .350000E-01 .175000E-01 0.66 0.552 3
* RESIDUAL 6 .158333 .263889E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .302500 .275000E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-XB FILE CC-X-TN2 25/ 7/ 9 15:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V004 CC-XB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 6.06250 2.02083 1.37 0.340 3
2 REP 2 1.29167 .645833 0.44 0.668 3
* RESIDUAL 6 8.87500 1.47917
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 16.2292 1.47538
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-XC FILE CC-X-TN2 25/ 7/ 9 15:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V005 CC-XC
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 20.2292 6.74305 0.84 0.520 3
2 REP 2 1.54167 .770833 0.10 0.909 3
* RESIDUAL 6 47.9583 7.99306
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 69.7292 6.33902
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-XD FILE CC-X-TN2 25/ 7/ 9 15:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V006 CC-XD
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 191.000 63.6667 5.97 0.032 3
2 REP 2 2.66667 1.33333 0.12 0.884 3
* RESIDUAL 6 64.0000 10.6667
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 257.667 23.4242
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC-XE FILE CC-X-TN2 25/ 7/ 9 15:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V007 CC-XE
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 207.333 69.1111 7.80 0.018 3
2 REP 2 2.16667 1.08333 0.12 0.887 3
* RESIDUAL 6 53.1667 8.86111
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 262.667 23.8788
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CC-X-TN2 25/ 7/ 9 15:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CC-XA CC-XB CC-XC CC-XD
DC 3 3.00000 15.0000 65.3333 112.667
I 3 2.93333 15.0000 69.0000 112.000
II 3 2.76667 16.5000 67.3333 111.000
III 3 3.00000 16.3333 67.1667 121.000
SE(N= 3) 0.937885E-01 0.702179 1.63228 1.88562
5%LSD 6DF 0.324430 2.42895 5.64633 6.52266
CT$ NOS CC-XE
DC 3 144.667
I 3 145.000
II 3 148.667
III 3 155.000
SE(N= 3) 1.71863
5%LSD 6DF 5.94503
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS CC-XA CC-XB CC-XC CC-XD
1 4 2.95000 15.8750 67.2500 113.500
2 4 2.85000 15.2500 66.7500 114.500
3 4 2.97500 16.0000 67.6250 114.500
SE(N= 4) 0.812233E-01 0.608105 1.41360 1.63299
5%LSD 6DF 0.280964 2.10353 4.88987 5.64878
REP NOS CC-XE
1 4 148.500
2 4 147.750
3 4 148.750
SE(N= 4) 1.48838
5%LSD 6DF 5.14855
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CC-X-TN2 25/ 7/ 9 15:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CC-XA 12 2.9250 0.16583 0.16245 5.6 0.3368 0.5524
CC-XB 12 15.708 1.2147 1.2162 7.7 0.3401 0.6683
CC-XC 12 67.208 2.5177 2.8272 4.2 0.5195 0.9089
CC-XD 12 114.17 4.8399 3.2660 2.9 0.0318 0.8843
CC-XE 12 148.33 4.8866 2.9768 2.0 0.0179 0.8866
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKG.X FILE DKGN-TN2 16/8/ 9 11:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V003 DKG.X
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .726666 .242222 8.63 0.014 3
2 REP 2 .499997E-02 .249998E-02 0.09 0.915 3
* RESIDUAL 6 .168333 .280556E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .900000 .818182E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKG.M FILE DKGN-TN2 16/8/ 9 11:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V004 DKG.M
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .830000 .276667 19.53 0.002 3
2 REP 2 .816667E-01 .408334E-01 2.88 0.132 3
* RESIDUAL 6 .850000E-01 .141667E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .996667 .906061E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKN.X FILE DKGN-TN2 16/8/ 9 11:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V005 DKN.X
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .862500 .287500 49.29 0.000 3
2 REP 2 .116667E-01 .583334E-02 1.00 0.424 3
* RESIDUAL 6 .350001E-01 .583336E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .909167 .826515E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKN.M FILE DKGN-TN2 16/8/ 9 11:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V006 DKN.M
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.07583 .358611 41.65 0.000 3
2 REP 2 .166668E-02 .833339E-03 0.10 0.909 3
* RESIDUAL 6 .516667E-01 .861112E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.12917 .102652
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DKGN-TN2 16/8/ 9 11:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DKG.X DKG.M DKN.X DKN.M
DC 3 4.60000 4.53333 1.63333 1.63333
I 3 5.00000 5.06667 2.06667 2.23333
II 3 5.16667 5.16667 2.16667 2.30000
III 3 5.23333 5.16667 2.36667 2.40000
SE(N= 3) 0.967050E-01 0.687184E-01 0.440959E-01 0.535759E-01
5%LSD 6DF 0.334518 0.237708 0.152535 0.185327
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS DKG.X DKG.M DKN.X DKN.M
1 4 5.02500 5.10000 2.05000 2.12500
2 4 4.97500 4.92500 2.02500 2.15000
3 4 5.00000 4.92500 2.10000 2.15000
SE(N= 4) 0.837490E-01 0.595119E-01 0.381882E-01 0.463981E-01
5%LSD 6DF 0.289701 0.205861 0.132099 0.160498
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DKGN-TN2 16/8/ 9 11:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DKG.X 12 5.0000 0.28604 0.16750 3.3 0.0143 0.9154
DKG.M 12 4.9833 0.30101 0.11902 2.4 0.0022 0.1322
DKN.X 12 2.0583 0.28749 0.76376E-01 3.7 0.0003 0.4237
DKN.M 12 2.1417 0.32039 0.92796E-01 4.3 0.0004 0.9086
BALANCED ANOVA FOR VARIATE XUAN FILE SAU-TN2 16/ 8/ 9 14: 7
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 XUAN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 16.6667 5.55556 0.40 0.760 3
2 REP 2 66.6667 33.3333 2.40 0.171 3
* RESIDUAL 6 83.3333 13.8889
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 166.667 15.1515
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE MUA FILE SAU-TN2 16/ 8/ 9 14: 7
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 MUA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 8.33333 2.77778 0.21 0.886 3
2 REP 2 4.16667 2.08333 0.16 0.857 3
* RESIDUAL 6 79.1667 13.1944
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 91.6667 8.33333
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SAU-TN2 16/ 8/ 9 14: 7
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS XUAN MUA
DC 3 38.3333 36.6667
I 3 36.6667 35.0000
II 3 38.3333 36.6667
III 3 40.0000 35.0000
SE(N= 3) 2.15166 2.09718
5%LSD 6DF 7.44293 7.25447
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS XUAN MUA
1 4 35.0000 36.2500
2 4 40.0000 36.2500
3 4 40.0000 35.0000
SE(N= 4) 1.86339 1.81621
5%LSD 6DF 6.44576 6.28255
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SAU-TN2 16/ 8/ 9 14: 7
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
XUAN 12 38.333 3.8925 3.7268 9.7 0.7598 0.1710
MUA 12 35.833 2.8868 3.6324 10.1 0.8855 0.8573
BALANCED ANOVA FOR VARIATE MUA.T FILE BENH-TN2 16/8/ 9 10:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V003 MUA.T
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .250000 .833333E-01 0.20 0.893 3
2 REP 2 .166667 .833333E-01 0.20 0.825 3
* RESIDUAL 6 2.50000 .416667
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.91667 .265152
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE XUAN.T FILE BENH-TN2 16/8/ 9 10:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
VARIATE V004 XUAN.T
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.58333 .527778 0.61 0.633 3
2 REP 2 .166667 .833333E-01 0.10 0.909 3
* RESIDUAL 6 5.16667 .861111
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 6.91667 .628788
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BENH-TN2 16/8/ 9 10:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS MUA.T XUAN.T
DC 3 6.66667 7.66667
I 3 6.66667 7.00000
II 3 6.33333 6.66667
III 3 6.66667 7.00000
SE(N= 3) 0.372678 0.535758
5%LSD 6DF 1.28915 1.85327
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS MUA.T XUAN.T
1 4 6.50000 7.00000
2 4 6.50000 7.00000
3 4 6.75000 7.25000
SE(N= 4) 0.322749 0.463980
5%LSD 6DF 1.11644 1.60498
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BENH-TN2 16/8/ 9 10:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Thiet ke khoi ngau nhien hoan toan
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
MUA.T 12 6.5833 0.51493 0.64550 9.8 0.8925 0.8245
XUAN.T 12 7.0833 0.79296 0.92796 13.1 0.6331 0.9086
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS TUOI. FILE NS -2 14/ 7/ 9 14:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Thiet ke khoi ngau nhien hoan chinh
VARIATE V003 NS TUOI.
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 5105.85 1701.95 14.06 0.005 3
2 REP 2 326.805 163.402 1.35 0.329 3
* RESIDUAL 6 726.416 121.069
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 6159.07 559.915
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS TUOI. FILE NS -2 14/ 7/ 9 14:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Thiet ke khoi ngau nhien hoan chinh
VARIATE V004 NS TUOI.
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 7622.07 2540.69 15.16 0.004 3
2 REP 2 245.705 122.853 0.73 0.522 3
* RESIDUAL 6 1005.27 167.546
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 8873.05 806.641
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS KHO.M FILE NS -2 14/ 7/ 9 14:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Thiet ke khoi ngau nhien hoan chinh
VARIATE V005 NS KHO.M
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 279.803 93.2675 10.45 0.009 3
2 REP 2 9.78498 4.89249 0.55 0.608 3
* RESIDUAL 6 53.5749 8.92916
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 343.162 31.1966
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS KHO.X FILE NS -2 14/ 7/ 9 14:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Thiet ke khoi ngau nhien hoan chinh
VARIATE V006 NS KHO.X
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 260.362 86.7875 14.81 0.004 3
2 REP 2 1.86001 .930004 0.16 0.857 3
* RESIDUAL 6 35.1601 5.86001
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 297.383 27.0348
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NS -2 14/ 7/ 9 14:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Thiet ke khoi ngau nhien hoan chinh
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS NS TUOI. NS TUOI. NS KHO.M NS KHO.X
DC 3 268.800 276.800 62.5000 64.8000
I 3 316.000 330.900 68.7000 70.4000
II 3 314.600 335.800 71.5000 73.0000
III 3 318.400 337.500 75.8000 77.7000
SE(N= 3) 6.35267 7.47319 1.72522 1.39762
5%LSD 6DF 21.9749 25.8510 5.96781 4.83458
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS NS TUOI. NS TUOI. NS KHO.M NS KHO.X
1 4 302.975 318.875 68.3500 71.2750
2 4 298.925 315.525 70.3250 71.1250
3 4 311.450 326.350 70.2000 72.0250
SE(N= 4) 5.50157 6.47197 1.49408 1.21037
5%LSD 6DF 19.0308 22.3876 5.16828 4.18687
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NS -2 14/ 7/ 9 14:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Thiet ke khoi ngau nhien hoan chinh
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NS TUOI. 12 304.45 23.663 11.003 3.6 0.0047 0.3288
NS TUOI. 12 320.25 28.401 12.944 4.0 0.0039 0.5218
NS KHO.M 12 69.625 5.5854 2.9882 4.3 0.0093 0.6079
NS KHO.X 12 71.475 5.1995 2.4207 3.4 0.0042 0.8566
Ảnh 1: Thí nghiệm vụ mùa 2008
Ảnh 2: Thí nghiệm vụ xuân 2009
Ảnh 3: Bệnh hại cói
Ảnh 4: Phân viên nén cho cói
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHTT09082.doc