Tài liệu Nghiên cứu xác định tỷ lệ Protein trên năng lượng trao đổi có bổ sung một số amin thiết yếu và tỷ lệ một số axit amin thiết yếu so với Lysine trong thức ăn hỗn hợp cho lợn con giai đoạn sau cai sữa: ... Ebook Nghiên cứu xác định tỷ lệ Protein trên năng lượng trao đổi có bổ sung một số amin thiết yếu và tỷ lệ một số axit amin thiết yếu so với Lysine trong thức ăn hỗn hợp cho lợn con giai đoạn sau cai sữa
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu xác định tỷ lệ Protein trên năng lượng trao đổi có bổ sung một số amin thiết yếu và tỷ lệ một số axit amin thiết yếu so với Lysine trong thức ăn hỗn hợp cho lợn con giai đoạn sau cai sữa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC TH ÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
TẠ VĂN DŨNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PROTEIN TRÊN NĂNG
LƢỢNG TRAO ĐỔI CÓ BỔ SUNG MỘT SỐ AXIT AMIN
THIẾT YẾU VÀ TỶ LỆ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU
SO VỚI LYSINE TRONG THỨC ĂN HỖN HỢ P CHO
LỢN CON GIAI ĐOẠN SAU CAI SỮA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2008
Đ ẠI H ỌC TH ÁI NGUY ÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
TẠ VĂN DŨNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PROTEIN TRÊN NĂNG
LƢỢNG TRAO ĐỔI CÓ BỔ SUNG MỘT SỐ AXIT AMIN
THIẾT YẾU VÀ TỶ LỆ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU
SO VỚI LYSINE TRONG THỨC ĂN HỖN HỢ P CHO
LỢN CON GIAI ĐOẠN SAU CAI SỮA
Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60-62-40
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Liên
PGS.TS Trần Văn Phùng
Thái Nguyên, năm 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Tạ Văn Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CÁM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Nguyễn Thị Liên, PGS.TS. Trần Văn Phùng, những người hướng
dẫn khoa học trực tiếp đã đóng góp nhiều ý kiến quan trọng từ những bước
nghiên cứu ban đầu và cả trong quá trình thực hiện viết luận văn.
- Ban lãnh đạo Phòng thí nghiệm trung tâm- Trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu khoa
học được thuận lợi.
- Tập thể các thầy cô giáo và sinh viên Khoa Chăn nuôi Thú y, Khoa sau
đại học, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, sinh viên thực tập
của Trường trung học Kinh tế kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang đã trực tiếp giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu cho tác giả hoàn thành luận văn này.
- Cảm ơn các nhà Khoa học trong ngành, các đồng nghiệp, lãnh đạo và
cán bộ của Công ty giống vật tư nông nghiệp, Dự án RIDP, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, bạn bè và người thân đã động viên giúp
đỡ tôi trong quá trình công tác và học tập.
Tác giả
Tạ Văn Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Cs : Cộng sự
ĐVT: Đơn vị tính
ĐC: Đối chứng
IFAD: Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế
KL: Khối lƣợng
ME: Năng lƣợng trao đổi
NL: Năng lƣợng
TĂ: Thức ăn
TN: Thí nghiệm
TTTA: Tiêu tốn thức ăn
FAO : Tổ chức Lƣơng nông Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triể n của nền kinh tế đất nƣớc ,
ngành chăn nuôi gia súc đã có nhiều tiến bộ vƣợt bậc cả về số lƣợng lẫn chất
lƣợng. Giá trị sản lƣợng của ngành chăn nuôi tăng (giá cố định năm 1994) tƣ̀
11.651 tỷ đồng năm 1992 lên đến 21.199,7 tỷ đồng năm 2002 và đến cuối năm
2007 đạt 29.200 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi , ngành
công nghiệp sản xuất thƣ́c ăn gia súc đã có nhƣ̃ng tiến bộ đáng kể. Sản xuất thức
ăn công nghiệp tăng cả về số lƣợng tuy ệt đối cũng nhƣ tƣơng đối so với tổng số
thƣ́c ăn gia súc tiêu thụ . Chỉ tính riêng trong khoảng tƣ̀ năm 1990 đến nay, sản
lƣợng thƣ́c ăn công ng hiệp tăng tƣ̀ 0,04 triệu tấn v ào năm 1990 tăng lên 1,05
triệu tấn vào năm 1996, năm 2000 tăng lên đến 2,7 triệu tấn ; đạt 3,5 triệu tấn
trong năm 2003 và đến cuối năm 2007 đạt sản lƣợng là 4,4 triệu tấn và có xu
hƣớng càng ngày càng tăng.
Có đƣợc những thành tựu đó là nhờ chính sác h mở cƣ̉a của Đảng và Nhà
nƣớc ta cùng sƣ̣ cố gắng n ỗ lực của các doanh nghiệp , trong đó có đóng góp
không nhỏ của các nhà khoa học về dinh dƣỡng thƣ́c ăn gia súc . Trong những
năm gần đây , tình hình nghiên cứu và phát triển chăn n uôi và đặc biệt là trong
lĩnh vƣ̣c thức ăn gia súc đã có nhiều tiến bộ rõ rệt . Nhƣ̃ng tiến bộ trong lĩnh vƣ̣c
nghiên cƣ́u về dinh dƣỡng thƣ́c ăn gia súc đã góp phần cải thiện năng suất và
chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi đáp ƣ́ng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và
hƣớng tới xuất khẩu . Các nghiên cứu trong lĩnh vực dinh dƣỡng và thức ăn gia
súc trong những năm qua tập trung vào:
- Xác định thành phần hoá học gần đúng của các loại nguyên liệu làm
thƣ́c ăn cho gia súc , gia cầm. Xác định thành phần các axit amin cũng nhƣ các
phƣơng pháp ƣớc tính giá trị năng lƣợng tiêu hoá, trao đổi cho lợn, gà.
- Nghiên cƣ́u xác định tỷ lệ tiêu hoá và khả năng tiêu hoá các chất dinh dƣỡng.
- Nghiên cƣ́u xác định nhu cầu các chất dinh dƣỡng : năng lƣợng, protein,
axít amin cho các loại gia súc , gia cầm khác nhau ; xác định nhu cầu các axít
amin và xem xét mối quan hệ với nhu cầu năng lƣợng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Nghiên cƣ́u về chế biến nguyên liệu để tăng khả năng t iêu hoá của thƣ́c
ăn, tận dụng các phụ phế phẩm để hạ giá thành thƣ́c ăn chăn nuôi cũng nhƣ loại
trƣ̀ các độc tố, kháng dinh dƣỡng trong các loại thức ăn gia súc, gia cầm.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, việc nghiên cứu về dinh dƣỡng và thức
ăn cho lợn con có một vai trò hết sức quan trọng, đây là một trong nhiều yếu tố
quyết định năng suất chăn nuôi lợn nái sinh sản. Chúng ta biết rằng, quá trình
sinh trƣởng và phát triển của của lợn con giai đoạn sau cai sữa từ 5 - 15 kg đòi
hỏi đầy đủ về nhu cầu dinh dƣỡng đặc biệt là protein. Về thực chất, nhu cầu
protein của lợn con chính là nhu cầu về các axit amin. Nếu bổ sung không đầy
đủ các axit amin thiết yếu cho lợn con về số lƣợng và tỷ lệ sẽ ảnh hƣởng xấu đến
sinh trƣởng của lợn con, lợn chậm lớn, còi cọc, ảnh hƣởng đến khả năng sản
xuất của các giai đoạn tiếp theo. Mặt khác nếu trong khẩu phần ăn cho lợn con
trong giai đoạn này có đủ hoặc dƣ thừa lƣợng protein mà không đủ về số lƣợng
và tỷ lệ các axit amin thiết yếu sẽ dẫn đến việc đào thải protein ra môi trƣờng,
gây lãng phí thức ăn và ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh sống của cả gia súc lẫn
con ngƣời.
Việc nghiên cứu xác định tỷ lệ protein trên năng lƣợng trao đổi có ý nghĩa
rất quan trọng, đặc biệt khi ta có bổ sung các loại axit amin tổng hợp vào khẩu
phần thức ăn cho lợn.
Ta biết rằng nhu cầu năng lƣợng của lợn thịt gồm hai phần là năng lƣợng
cho nhu cầu duy trì và năng lƣợng cho nhu cầu tăng trọng.
Việc tăng năng lƣợng trong thức ăn không có ý nghĩa nếu tỷ lệ protein
(g)/ năng lƣợng (Kcal) vƣợt quá 1/20 ( Từ Quang Hiển, 2002) [2].
Tỷ lệ protein trên năng lƣợng trao đổi không hợp lý dẫn đến lãng phí
protein, lợn không tiêu thụ hết, giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Thông thƣờng khi tính toán nhu cầu về protein trong thức ăn cho lợn con
giai đoạn sau cai sữa có khối lƣợng cơ thể từ 5 - 15 kg, các cơ sở chăn nuôi trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh miền núi nói
chung thƣờng chỉ tính đến lƣợng protein mà ít khi đề cập đến lƣợng axit amin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Do đó, chƣa phát huy hết khả năng sinh trƣởng của lợn con và hiệu quả kinh tế
của chăn nuôi lợn nái sinh sản. Mặt khác các số liệu để áp dụng cân đối khẩu
phần dinh dƣỡng cho lợn con thƣờng là kế thừa từ việc phân tích các nguyên
liệu ở nơi khác, cho nên còn nhiều điểm chƣa phù hợp.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu
xác định tỷ lệ protein trên năng lƣợng trao đổi có bổ sung một số axit amin thiết
yếu và tỷ lệ một số axit amin thiết yếu so với lysine trong thức ăn hỗn hợp cho
lợn con giai đoạn sau cai sữa”.
Với mục tiêu là:
- Xác định tỷ lệ protein trên năng lƣợng trao đổi có bổ sung một số axit
amin thiết yếu và tỷ lệ một số axit amin thiết yếu so với lysine trong thức ăn hỗn
hợp cho lợn con giai đoạn sau cai sữa từ 5 - 15 kg.
- Xây dựng một số công thức thức ăn cho lợn con giai đoạn sau cai sữa (5
- 15 kg) để áp dụng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản tại tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam :
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Do nhu cầu tiêu thụ các loại thực phẩm từ lợn tăng, nên chăn nuôi lợn trên
thế giới phát triển nhanh chóng. Nhóm các nƣớc xuất khẩu nhiều thịt lợn nhất
thế giới bao gồm các nƣớc Đan Mạch, Canada, Ba Lan, Trung Quốc, các nƣớc
nhƣ Nhật Bản, Nga, Hồng Kông, Hàn Quốc là những nƣớc nhập khẩu nhiều thịt
lợn, Mỹ thuộc cả hai nhóm này.
Theo thống kê năm 1999 của Tổ chức Lƣơng Nông thế giới (FAO), tổng
đàn lợn trên thế giới năm 1991 là 857,891 triệu con, đến năm 1998 số lƣợng lợn
là 957,469 triệu con, năm 2002 là 943,471 triệu con và năm 2003 là 956,016
triệu con. Trong đó đàn lợn phân bố không đồng đều giữa các châu lục: Châu á
có số lƣợng đầu lợn cao nhất : 577,025 triệu con, kế đến là châu Âu: 199,254
triệu con, Bắc và Trung Mỹ là 94,074 triệu con, Nam Mỹ là 59,075 triệu con,
châu Phi: 22,398 triệu con, ít nhất là châu Đại dƣơng: 5,016 triệu con. Nƣớc có
đàn lợn cao nhất là Trung Quốc: 485,698 triệu con.
Trong vòng 10 năm (1985-1995), tốc độ tăng đàn lợn hàng năm trên toàn
thế giới là 1,1%. Trong đó tăng nhanh chủ yếu ở các nƣớc đang phát triển, châu
Á tăng 2,7%, Việt Nam tăng 3,5%, Trung Quốc tăng 2,7%, tuy nhiên đối với
Nhật Bản thì trong vòng 10 năm đầu lợn giảm đi mỗi năm là 0,7% (Trần Văn
Phùng và cs, 2004) [5].
Theo thống kê năm 2005 của FAO các nƣớc phát triển chăn nuôi lợn đứng
đầu thế giới (tính theo số lƣợng) bao gồm Trung Quốc, Mỹ, Brazil, Ba Lan, Đan
Mạch, Việt Nam, Đức, Nga, Canada, Bỉ,...Theo số liệu năm 1997 từ Cục nghiên
cứu Nông nghiệp nƣớc ngoài của Mỹ, các nƣớc tiêu thụ nhiều thịt lợn
(kg/ngƣời/năm) gồm Đan Mạch, Tây Ban Nha, Hồng Kông, Đức, Hungary, Đài
Loan, Ba Lan, Thụy Điển, Pháp, Trung Quốc...(www.thuvienkhoahoc.com) [29].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo thông tin của Viện chăn nuôi tháng 12 năm 2007 (www.vcn.vnn.vn)
[30]: “Đàn lợn nuôi tại Trung Quốc đã tăng 3,4% so với tháng trƣớc và số đàn
lợn sẵn sàng xuất chuồng tăng 9,9%. Năm 2007, Trung Quốc có thể nhập khẩu
100.000 tấn thịt lợn, cao gấp 4 lần so với 2006 nhằm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc”.
Trong những năm qua ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đã đạt đƣợc
những thành tựu trong việc tăng số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đàn lợn.
Ngành công nghiệp chăn nuôi lợn trên thế giới là một minh chứng thành công
cho sự áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, mà mục đích cao cả là
nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lƣợng của sản phẩm cuối cùng.
1.1.2 .Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Trƣớc đây, nông dân chủ yếu nuôi lợn để tận dụng các phế phụ phẩm
nông nghiệp (cám gạo, cám ngô, khoai, sắn, rau, bèo...). Ngoài mục đích chăn
nuôi để tăng thu nhập (từ bán lợn thịt, lợn giống), nông dân còn tận dụng các
chất thải từ chăn nuôi lợn (phân, chất độn chuồng) làm nguồn phân hữu cơ chính
cho nhiều loại cây trồng. Lợi nhuận từ chăn nuôi lợn không đáng là bao chủ yếu
là lấy công làm lãi, tránh bỏ phí phụ phẩm nông nghiệp và nhiều ngƣời coi nuôi
lợn nhƣ cách "bỏ tiền tiết kiệm vào ống". Ở trung du và miền núi còn có hình
thức nuôi lợn thả rông.
Tuy vậy, trƣớc đây ở nƣớc ta cũng đã phát triển mô hình trại chăn nuôi
hợp tác xã, thành lập các nông trƣờng, trong đó có các trại chăn nuôi cùng với
một số trung tâm giống ở các địa phƣơng, cung cấp giống cho bà con nông dân.
Một số trung tâm mổ và chế biến thịt lợn đã hoạt động và nƣớc ta đã xuất khẩu
thịt lợn sang các nƣớc thuộc Liên Xô cũ và một số nƣớc Đông Âu.
Từ khi có những chính sách kinh tế mới nói chung và những chính sách
trong nông nghiệp nói riêng của thời kỳ đổi mới, nền nông nghiệp của ta, trong
đó có ngành chăn nuôi đã có những thay đổi rất lớn trong tất cả các khâu từ
nghiên cứu lai tạo giống, quy trình chăn nuôi, đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Hình thức chăn nuôi truyền thống của bà con ta vẫn còn, nhƣng cũng xuất hiện
không ít các mô hình chăn nuôi hiện đại từ quy mô hộ gia đình đến các trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
tâm, công ty v.v. Trƣớc sự cạnh tranh về chất lƣợng và giá sản phẩm ở cả thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc, chăn nuôi lợn của ta đang tiếp tục đứng trƣớc các
vấn đề cần giải quyết, nhƣ nâng cao chất lƣợng giống, nhập và lai tạo giống bên
cạnh bảo tồn và phát huy ƣu điểm của các giống bản địa, hiện đại hóa quy trình
chăn nuôi, quy trình chế biến, đảm bảo tiêu chuẩn trong nƣớc và quốc tế về vệ
sinh thực phẩm...(www.thuvienkhoahoc.com) [29].
Việt Nam là một trong những nƣớc nuôi nhiều lợn. Theo số liệu thống kê
của FAO năm 1998 Việt Nam có 18,06 triệu con, đứng hàng thứ 7 trên thế giới,
sau các nƣớc: Trung Quốc, Mỹ, Brazil, Đức, Ba Lan, Tây Ban Nha, đứng hàng
đầu các nƣớc Đông Nam Á và đứng hàng thứ 2 ở Châu Á.
Theo niên giám thống kê của Tổng cục thống kê năm 2002 đàn lợn cả
nƣớc có 23,169 triệu con. Trong giai đoạn từ năm 1990-2002, đàn lợn tăng bình
quân 6,84 %/năm, đàn nái tăng 2,6%, tổng sản lƣợng thịt hơi tăng 16,75%. Bình
quân khối lƣợng xuất chuồng tăng 2,75% và bình quân thịt hơi trên đầu ngƣời
tăng 8,43%.
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất ngành chăn nuôi lợn đã có những bƣớc phát triển đáng phấn
khởi. Tổng đàn lợn năm 1969 là 9,023 triệu con, trong giai đoạn 1974-1976 có
xu hƣớng giảm xuống, chỉ có 8,867 triệu con vào năm 1976. Trong giai đoạn từ
1979-1981 đàn lợn bắt đầu tăng lên, đạt 9,396 triệu con vào năm 1981 và tiếp
tục tăng một cách vững chắc trong các năm tiếp theo. Năm 1990 đạt 12,9 triệu
con, năm 1995 đạt 16,307 triệu con, năm 2003 đạt 24,884 triệu con và đến cuối
năm 2007 đàn lợn cả nƣớc đạt 26,561 triệu con.
Về sản lƣợng thịt lợn, trong các năm qua sản lƣợng thịt lợn đã tăng rất
nhanh, từ 0,292 triệu tấn năm 1980 đã tăng lên 1,653 triệu tấn vào năm 2002,
1,800 tấn vào năm 2003. Khối lƣợng xuất chuồng từ 48 kg năm 1980 tăng lên 69
kg năm 1996. Hiện nay chăn nuôi lợn cung cấp khoảng 70% nhu cầu về thịt cho
nhu cầu trong nƣớc (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở nƣớc ta không đồng đều giữa các địa
phƣơng, kể cả việc phát triển số đàn lợn cũng nhƣ năng suất chăn nuôi lợn.
Vùng Đồng bằng sông Hồng có số lƣợng đàn lợn cao nhất, chiếm 27,34% tổng
đàn lợn trong cả nƣớc, vùng Tây Nguyên và Đông nam bộ có số lƣợng đàn thấp
nhất chỉ chiếm từ 5,58-6,66%.
Về năng suất chăn nuôi cũng không đồng đều giữa các vùng sinh thái. Về
chỉ tiêu sản lƣợng thịt lợn hơi sản xuất ra của 1 lợn nái trong 1 năm nhƣ sau:
bình quân cả nƣớc, 1 lợn nái 1 năm sản xuất đƣợc 478,5 kg, trong khi ở Miền
Bắc thành tích ấy là 419,7 kg, Miền đông Nam Bộ là 662,0 kg, ở Đồng bằng
sông Cửu Long là 761,7 kg; còn ở Trung du Miền núi 1 lợn nái 1 năm chỉ sản
xuất đƣợc 322,5 kg (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [5].
Về công tác giống lợn đã tiến hành điều tra cơ bản ở từng khu vực và toàn
quốc; kết quả điều tra đã góp phần vẽ nên bức tranh hiện trạng chăn nuôi trong
toàn quốc và khu vực.
Để cải tiến giống lợn, đã tiến hành nhập các giống lợn ngoại nhƣ: lợn
Landrace từ Liên Xô (cũ) năm 1968, lợn Yorkshire từ Cu Ba năm 1981, lợn
Edel (Đông Đức) năm 1974, năm 1970 nhập lợn Landrace từ Trung Quốc, lợn
Duroc từ năm 1978…Trong các năm về sau đã tiến hành nhập các giống lợn nhƣ
Duroc, Pietrain, Landrace, Yorkshire.. từ nhiều nƣớc khác nhau nhƣ Nhật, Bỉ,
Anh, Pháp, Canada, Mỹ… nhằm làm tƣơi máu các giống lợn ngoại đã có ở trong
nƣớc và cải tạo đàn lợn nội trong nƣớc.
Việc cải tạo đàn giống địa phƣơng bằng việc tăng cƣờng công tác chọn
lọc và lai tạo với các giống lợn nhập nội cao sản nhƣ: Pietrain, Landrace,
Yorkshire… đã góp phần nâng cao đáng kể năng suất chăn nuôi lợn. Các công
thức lai kinh tế giữa đực ngoại với cái nội rất có hiệu quả trong các năm qua là:
Lợn đực đại Bạch x nái Móng Cái (hoặc nái Ỉ, Thuộc Nhiêu, Ba Xuyên…),
Landrace x Móng cái, Landrace x Lang Hồng…
Ở các tỉnh phía Bắc công thức lai (Đại Bạch x Móng cái) đƣợc áp dụng
rộng rãi nhất nhờ chủ trƣơng “Móng Cái hoá” đàn lợn nái, hiện nay đàn lợn nái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Móng Cái chiếm 40-45% và nái lai (Đại Bạch x Móng cái) chiếm 35-40% trong
tổng đàn lợn nái của các tỉnh phía Bắc.
Ở các tỉnh phía Nam, đàn lợn nái lai 50%, máu ngoại chiếm 60-65%, nái
nội chiếm 30% tổng đàn nái.
Hiện nay, do nhu cầu của nhân dân về thịt lợn nạc ngày càng cao, việc
nghiên cứu đƣa vào chăn nuôi đại trà lợn lai có tỷ lệ máu ngoại cao hoặc giữa
các giống lợn ngoại với nhau là một việc làm cần thiết và đã đạt đƣợc những
tiến bộ đáng kể.
Trong thời gian qua, chăn nuôi lợn đã tăng tỷ lệ thịt nạc từ 33,6% ở lợn
nội lên 40,6% ở lợn lai (Miền bắc) và từ 34,5 % ở lợn nội lên 42,6% ở lợn lai
(Miền nam). Hiện nay, cả nƣớc sản xuất khoảng 3,5 triệu lợn ngoại có tỷ lệ nạc
trung bình trên 51% chất lƣợng tốt, khối lƣợng thịt trung bình 80-95 kg, sản xuất
12 triệu lợn lai nội với lợn ngoại, khối lƣợng trung bình 65-85 kg, tỷ lệ nạc trung
bình 38-51% tuỳ từng công thức lai. Khoảng 6 triệu lợn nội thuần, chủ yếu nuôi
ở vùng sâu, vùng xa, khối lƣợng trung bình 35-55 kg/con.
Thức ăn chăn nuôi chiếm 70% chi phí giá thành sản phẩm chăn nuôi. Do
đó nghiên cứu và đầu tƣ công nghệ cho chế biến thức ăn chăn nuôi trong những
năm gần đây đƣợc quan tâm nhiều hơn. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng từ 3,8-4,0
kg giảm xuống còn 2,9-3,1 kg đối với lợn trong nghiên cứu.
Công nghiệp sản xuất và chế biến thức ăn cho lợn đã và đang phát triển
rất nhanh, là một trong những yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng suất chăn
nuôi lợn ở nƣớc ta.
Tuy nhiên, trong những năm tới, ngành chăn nuôi còn rất nhiều thách
thức, đó là giá thức ăn gia súc cao, chất lƣợng thức ăn chƣa đƣợc kiểm soát,
năng suất ngành chăn nuôi thấp, hệ thống giống vật nuôi chƣa hình thành, nƣớc
ta vẫn cơ bản không tránh khỏi tình trạng thiếu nghiêm trọng nguyên liệu làm
thức ăn dùng cho chăn nuôi, thị trƣờng tiêu thụ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tình
hình dịch bệnh vẫn là mối đe doạ đối với vật nuôi, hội nhập kinh tế khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
(AFTA) và kinh tế thế giới (WTO) vừa là thuận lợi, vừa là thách thức đối với
ngành chăn nuôi.
Trong những giải pháp góp phần đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển chăn
nuôi đó là hệ thống chính sách, trong đó quan trọng nhất là chính sách liên quan
đến giống vật nuôi, chính sách đối với sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi.
Trong sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, phải tạo đƣợc nguyên liệu
thức ăn với giá thành hạ. Tạo điều kiện để ngƣời sản xuất ngô lai trong nƣớc,
nâng sản lƣợng từ 2,13 triệu tấn (trong đó dành cho chăn nuôi khoảng 1,2 triệu
tấn) tăng lên 5 triệu tấn cho chăn nuôi vào năm 2010. Hỗ trợ nghiên cứu dinh
dƣỡng vật nuôi và khuyến nông trong áp dụng sản xuất, chế biến và sử dụng
thức ăn chăn nuôi khoa học và hợp lý (Nguyễn Đăng Vang, 2002) [13].
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã tăng trƣởng khá về
tổng đàn, chất lƣợng đàn cũng nhƣ quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu. Tuy
nhiên, so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này còn quá khiêm tốn. Tình hình
chăn nuôi lợn ở các tỉnh cũng có sự khác biệt. Hầu hết những tỉnh có số lƣợng
đầu lợn cao tập trung ở phía Bắc, bởi vì các tỉnh này vừa qua đã phát triển mạnh
loại lợn sữa và lợn choai xuất khẩu.
Các tỉnh có đàn lợn lớn nhất là: Hải Dƣơng: 0, 6 triệu con, Bắc Giang: 0,7
triệu con, Hà Tây: 0,9 triệu con, Thái Bình 0,7 triệu con, Thanh Hóa: 1,1 triệu
con, Nghệ An: 0,8 triệu con, Đồng Nai: 0,6 triệu con. Các tỉnh còn lại đều có số
lƣợng lợn nuôi dƣới 400.000 con (www.vcn.vnn.vn) [30].
1.1.3. Tình hình chăn nuôi lợn ở Tuyên Quang
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc, có diện tích: 5.868 km2,
dân số: 727.751 ngƣời. Tỉnh Tuyên Quang có quy mô diện tích ở mức trung
bình so với cả nƣớc, bình quân diện tích tự nhiên theo đầu ngƣời là 0,87
ha/ngƣời (năm 2004). Đất đai Tuyên Quang tƣơng đối tốt, có thể tạo ra vùng
chuyên canh chè, mía, lạc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Diện
tích đất nông nghiệp: 70.195 ha, chiếm 11,96%, đất lâm nghiệp có rừng 445.848
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
ha, chiếm 76,16%, đất ở 5.156 ha và đất chƣa sử dụng 26.765 ha
(www.tuyenquang.gov.vn) [31].
Định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 của tỉnh đã xác định
là: Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trƣởng kinh tế
(GDP) bình quân hàng năm trên 14%. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo
hƣớng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế (đến năm 2010) : Công
nghiệp, xây dựng 40%; Các ngành dịch vụ 35%; Nông lâm nghiệp 25%. Đẩy
mạnh phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh, phát triển nhanh
các ngành dịch vụ, nhất là du lịch, đồng thời tiếp tục coi trọng phát triển kinh tế
nông lâm nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá, gắn với thị trƣờng.
Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế của tỉnh, mở rộng hợp tác, liên
doanh, liên kết, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, chủ
động hội nhập kinh tế; đột phá mạnh trên các lĩnh vực quy hoạch phát triển kinh
tế-xã hội, phát triển công nghiệp, giao thông, thông tin, các chính sách khuyến
khích ƣu đãi và kêu gọi đầu tƣ, cải cách hành chính. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chuyển dịch cơ cấu cây
trồng để có giá trị kinh tế cao; đổi mới công nghệ chế biến nâng cao chất lƣợng
sản phẩm trong nông nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách ƣu đãi đầu tƣ, tạo môi trƣờng thông
thoáng và thuận lợi thu hút các nguồn lực để đầu tƣ, phát triển kinh tế.
Phát huy hiệu quả nội lực, khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển. Triển khai thực hiện các dự án phát triển công nghiệp, các sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Phấn đấu đƣa
Tuyên Quang trở thành một tỉnh có nền kinh tế phất triển cân đối, vững chắc theo cơ
cấu Công nghiệp-dịch vụ-nông lâm nghiệp (1www.tuyenquang.gov.vn) [32].
Đối với tỉnh Tuyên Quang có tiềm năng về phát triển chăn nuôi, với
nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn tƣơng đối dồi dào; trong đó chủ yếu là lúa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
ngô, đậu đỗ, khoai lang, sắn; hiện nay đang áp dụng các loại giống mới để nâng cao
năng suất và chất lƣợng sản phẩm (IFAD, 2001) [26].
Tổng đàn lợn của Tuyên Quang tăng dần qua các năm, năm 2005 tổng đàn lợn
của tỉnh là 343.011 con, năm 2006 là 390.445 con và năm 2007 là 418.106 con.
Tốc độ tăng đàn lợn của tỉnh bình quân từ năm 2005 đến năm 2007 là 10,41%.
Mô hình chăn nuôi lợn của tỉnh đang phát triển theo hƣớng chăn nuôi tập
trung với quy mô lớn tạo sản phẩm hàng hoá. Đã xuất hiện nhiều hộ gia đình
nuôi lợn hƣớng nạc.
Chăn nuôi lợn nái sinh sản tại tỉnh đã bắt đầu đƣợc quan tâm và từng bƣớc
phát triển. Tuy nhiên, quy mô chăn nuôi còn nhỏ, qua điều tra 1.347 hộ chăn
nuôi tại 5 huyện trong tỉnh, chỉ có 477 hộ nuôi lợn nái chiếm 35,41%, trong đó
đa phần chỉ nuôi 1 con chiếm 87,21%, số hộ nuôi 2 con chiếm 12,79%.
Các chỉ tiêu về khối lƣợng lợn con ở các độ tuổi khác nhau còn thấp, điều
này cho thấy mức độ đầu tƣ về kỹ thuật và thức ăn của các hộ chăn nuôi còn hạn
chế (Trần Văn Phùng, 2005) [6].
Mô hình chăn nuôi theo kiểu tận dụng của hộ gia đình vẫn còn là chủ yếu
tại các địa phƣơng trong tỉnh, hình thức chăn nuôi này chƣa thực sự phát huy
đƣợc hiệu quả (Vũ Quốc Huy và cs, 2006 ) [3].
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Một số vấn đề liên quan đến công tác giống lợn:
Lai tạo là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi
và chất lƣợng sản phẩm thông qua tận dụng ƣu thế lai.
Hiện nay, rất nhiều chƣơng trình lai tạo, nhân giống lợn nuôi thịt. Thuật
ngữ ƣu thế lai lần đầu tiên đƣợc nhà khoa học ngƣời Mỹ tên là Shull đề xuất vào
năm 1914. Theo ông, ƣu thế lai là tập hợp của những hiện tƣợng liên quan đến
sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao
hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều nƣớc có chăn nuôi lợn phát
triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid. Tại đó, ƣu thế lai đƣợc coi nhƣ là
một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Định hƣớng nghiên cứu và phát triển đàn lợn lai đến năm 2010 là phải
“chọn lọc và nhân thuần các giống lợn ngoại có năng suất và chất lƣợng cao
theo dòng, có đặc điểm năng suất khác nhau: Dòng có khả năng tăng trọng cao
và tỷ lệ nạc nhiều. Dòng có khả năng sinh sản tốt và chuyển hoá thức ăn hiệu
quả cao” (Nguyễn Thiện, 1998) [9].
Tại Việt Nam hiện nay, rất nhiều chƣơng trình lai tạo ra lợn nuôi thịt có 4
- 5 máu trong đó có hệ thống nhân giống hình tháp của công ty PIC (Công ty
giống lợn Anh Quốc, hiện đã đƣợc chuyển giao cho Việt Nam). Đây là một mô
hình giống chiếm khoảng 30% thị phần sản xuất giống lợn lai hybrid của Việt
Nam. Với 3 dòng thuần đàn cụ kỵ là dòng L11 (giống Yorkshire, chuyên hóa
theo tăng khối lƣợng, tỷ lệ nạc), dòng L06 (giống Landrace chuyên hoá theo khả
năng sinh sản) và dòng L64 (giống Pietran chuyên hoá theo tỷ lệ nạc cao) và 2
dòng tổng hợp là L19 và L95.
Để tạo ra lợn lai nuôi thịt, ngƣời ta thƣờng cho lợn đực giống dòng 402 lai
với lợn nái CA và C22. Lợn đực 402 đƣợc tạo ra từ việc cho lai tạo giữa lợn đực
dòng L64 và lợn nái dòng L11. Lợn nái C22 và CA thuộc cấp giống bố mẹ,
đƣợc tạo ra bằng cách cho lai giữa lợn đực L19 với lợn nái C1050 và C1230.
Lợn nái C22 có đặc điểm là toàn thân có màu trắng, bốn chân chắc khoẻ, thân
hình phát triển cân đối. Khả năng sinh sản cao, đẻ sai con (từ 10 - 12 con/ổ),
nuôi con khéo. Khi cho lai với đực 402 sẽ tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 máu.
Lợn nái CA có đặc điểm ngoại hình là toàn thân có màu trắng, tầm vóc
trung bình, đẻ sai con (11 - 13 con/ổ), nuôi con khéo. Khi cho lai với lợn đực
402 sẽ tạo ra con lai hybrid 5 máu để nuôi thịt. Lợn lai hybrid nuôi thịt 4 hoặc 5
máu có năng suất chăn nuôi cao, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao), phù hợp với
phƣơng thức chăn nuôi công nghiệp hiện nay, đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng. Tuy
nhiên, để đạt đƣợc mục tiêu này, cần phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về dinh
dƣỡng (số lƣợng và chất lƣợng thức ăn), về chăm sóc nuôi dƣỡng.
Lợn Landrace xuất phát từ Đan Mạch; là một giống đã đƣợc cải tiến theo
hƣớng chóng thành thục, tăng trọng nhanh và tỷ lệ nạc cao. Lợn Landrace có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
màu lông trắng tuyền; mình dài, tai to cúp về phía trƣớc, bụng thon. Lợn đực
trƣởng thành nặng 300-320 kg, con cái nặng 220-250 kg. Lợn nuôi thịt 6 tháng
đạt 100 kg, tỷ lệ nạc 56%. Việt Nam nhập lợn Landrace từ Cu Ba năm 1970.
Những năm 1975-1986 nhập lợn Landrace từ Bỉ và Nhật. Ở Việt Nam lợn
Landrace dùng để lai kinh tế và nuôi thuần nhằm thực hiện nạc hoá đàn lợn. Sử
dụng công thức lai 1/2 máu Landrace, 1/4 máu lợn Đại bạch, 1/4 máu lợn Móng
cái, con lai có thể đạt 100 kg lúc 6 tháng tuổi, đạt tỷ lệ nạc 46-48% thịt xẻ
( Nguyễn Thiện và cs, 1998) [9].
Một trong những kết quả nổi bật về nghiên cứu chăn nuôi gia súc trong
20 năm (1985-2005) đã đánh giá kết quả về công tác giống “Nhập nội và thích
nghi các dòng lợn mới thuộc các giống Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain để
làm tƣơi máu các dòng lợn cũ và để lai kinh tế” (Nguyễn Văn Thiện, 2005) [10].
Nghiên cứu về giá trị di truyền và kiểu hình của một số tính trạng sản xuất
trên giống lợn Landrace có nguồn gốc nhập nội khác nhau, cho thấy nguồn
giống nhập từ Đan Mạch có kết quả tốt nhất về khả năng sinh sản, khả năng nuôi
con và khả năng sinh trƣởng; tiếp theo là giống nhập từ Mỹ, Úc (Nguyễn Hữu
Tỉnh và cs, 2006) [28].
1.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của lợn con:
Để đạt đƣợc mục đích chăn nuôi lợn con đạt khối lƣợng cai sữa cao, lợn
sinh trƣởng phát triển nhanh, bên cạnh việc chăm sóc tốt, chúng ta cần hiểu rõ
các đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ, đặc biệt là đặc điểm của cơ quan
tiêu hoá lợn con để từ đó bố trí khẩu phần thức ăn phù hợp.
Đặc điểm cơ quan tiêu hoá của lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh
về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng: Dung tích của dạ dày lợn con lúc 10
ngày tuổi tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần. Dung tích ruột già của lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc
60 ngày tuổi gấp 60 lần.
Chức năng tiêu hoá của một số men ở lợn con mới sơ sinh chƣa có hoạt
lực cao, trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu hoá của men tiêu ._.hoá đƣợc
hoàn thiện.
- Men pepsin: Lợn con dƣới một tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày lợn
con chƣa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này trong dịch vị dạ
dày lợn không có HCl tự do, lƣợng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với
dịch nhầy của dạ dày, gây ra hiện tƣợng thiếu axit hay còn gọi là
"Hypoclohydric". Đây là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn
con. Khi có HCl tự do sẽ kích hoạt men pepsinogen và men này mới có khả
năng tiêu hoá.Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh vật
xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nẩy nở và phát triển gây ra các bệnh về đƣờng
tiêu hoá ở lợn con.
Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl tự do
sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn
sớm vào lúc 5-7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể đƣợc tiết ra từ ngày tuổi thứ 14.
- Men amylaza và maltaza:
Hai men này có trong nƣớc bọt và trong dịch tụy lợn con từ lúc mới đẻ,
nhƣng dƣới 3 tuần tuổi hoạt tính còn thấp, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột của
lợn con còn kém, chỉ tiêu hoá đƣợc 50 % lƣợng tinh bột ăn vào. Đối với tinh bột
sống, lợn con tiêu hoá càng kém. Sau 3 tuần tuổi, men amylaza và maltaza mới
có hoạt tính mạnh, nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Men saccaraza:
Đối với lợn con dƣới 2 tuần tuổi men saccaraza hoạt tính còn thấp, nếu
cho lợn con ăn đƣờng mía vào giai đoạn này thì rất dễ bị ỉa chảy. Nếu có bổ
sung đƣờng nên bổ sung loại đƣờng 6 cacbon nhƣ glucose, fructose.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Men trypsin:
Là men tiêu hoá protein của thức ăn, ở thai lợn lúc 2 tháng tuổi, trong chất
tiết đã có men trypsin, thai càng lớn, họat tính của men trypsin càng cao. Khi lợn
con mới đẻ ra, men trypsin của dịch tuỵ là rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu
hoá kém của men pepsin dạ dày.
- Men catepsin:
Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi đầu, men
catepsin có hoạt tính mạnh, sau đó hoạt tính giảm dần.
- Men lactaza:
Có tác dụng tiêu hoá đƣờng lactoza trong sữa. Men này có hoạt tính mạnh
ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính
của men này giảm dần.
- Men lipaza và chymosin:
Hai men này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó sau đó hoạt
tính giảm dần.
Vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện phát triển gây bệnh đƣờng
dạ dày, ruột non lợn con, men pepsin không hoạt động hoặc hoạt động kém. Tác
dụng tiêu hoá lúc này chủ yếu là men chymosin. Men này tăng dần lên từ lúc lợn
mới sinh đến lúc 1 tháng tuổi và sau đó thì giảm xuống. Bù vào đó men pepsin lúc
này đã có khả năng hoạt động và đƣợc tiết ra tăng dần (Từ Quang Hiển và cs,
2002) [2].
Lợn con dƣới 30 ngày tuổi HCl ở dạng tự do hầu nhƣ chƣa có vì lúc này
lƣợng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy của dạ dày
(Nguyễn Thiện và cs, 2005) [10].
Lợn con mới đẻ trong cơ thể gần nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Trong sữa đầu của
lợn nái có hàm lƣợng protein rất cao (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [6].
Thông thƣờng lợn con sau cai sữa thƣờng rất hay bị tổn thƣơng nhung
mao ở thành ruột non do ảnh hƣởng của thức ăn, khi đó sẽ giảm khả năng sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
xuất men tiêu hoá của lợn con, giảm khả năng tiêu hoá và hấp thụ thức ăn. Thức
ăn không đƣợc tiêu hoá chuyển xuống ruột non, làm tăng sự phát triển của vi
sinh vật có hại và tăng khả năng bùng phát vi khuẩn E.coli. Biểu hiện bên ngoài
của hiện tƣợng này là lợn con gầy, sút cân, lông da nhợt nhạt, sinh trƣởng giảm.
Do vậy thức ăn bổ sung cho lợn con phải đáp ứng đƣợc khả năng tiêu hoá của
chúng.
Nhiều loại vi khuẩn đƣờng ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự
phát triển của vi khuẩn gây ra bệnh nhƣ: vi khuẩn phó thƣơng hàn, vi khuẩn sinh
thối rữa; ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đƣờng ruột chƣa phát triển, chƣa đầy
đủ số lƣợng vi khuẩn có lợi, cho nên chƣa tạo đƣợc sự cân bằng về hệ vi sinh vật
trong đƣờng tiêu hoá của lợn con, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh nhƣ
E.coli phát triển mạnh nên lợn con bị rối loạn tiêu hoá.
Hoàng Thị Phi Phƣợng và cs (2004) [7] đã tiến hành nghiên cứu trên đàn
lợn nuôi thịt 7 tuần tuổi, gây nhiễm E.coli, Salmonella vào thức ăn kết quả cho
thấy “ Thức ăn nhiễm E.coli, Salmonella làm giảm khả năng tăng trọng của lợn,
giảm hiệu quả chuyển hoá thức ăn, gây biến đổi bệnh tích đại thể và vi thể ở các
khí quan nội tạng, làm tăng một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu ở lợn thí
nghiệm” .
1.2.3. Nhu cầu về năng lƣợng của lợn:
Năng lƣợng đƣợc sinh ra khi một phần tử hữu cơ bị oxy hoá. Năng lƣợng
có thể đƣợc giải phóng dƣới dạng nhiệt hoặc giữ lại dƣới dạng liên kết năng
lƣợng bậc cao để sử dụng trong quá trình trao đổi chất sau đó của cơ thể.
Năng lƣợng trao đổi là năng lƣợng tiêu hoá trừ đi năng lƣợng mất ở dạng
khí và nƣớc tiểu. Sự mất năng lƣợng dƣới dạng khí (khí sinh ra trong bộ máy
tiêu hoá lợn) thƣờng bằng khoảng 0,1 đến 3,0% năng lƣợng tiêu hoá DE
(Nobelett và cs, 1989b; Shi và Noblett, 1993). Lƣợng năng lƣợng này thƣờng
không đƣợc tính đến vì nó quá nhỏ và khó đo lƣờng. Trong phần lớn khẩu phần
sử dụng ở Bắc Mỹ, năng lƣợng trao đổi chiếm khoảng 94-97%, trung bình là
96% năng lƣợng tiêu hoá DE (Farrell, 1979).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Đôi khi ngƣời ta cũng hiệu chỉnh năng lƣợng trao đổi nhằm xác định
lƣợng nitrogen thu đuợc hay mất đi từ cơ thể (Mem, Morgan và cs, 1975). Năng
lƣợng trao đổi đƣợc hiệu chỉnh cho mức cân bằng nitrogen vì năng lƣợng tích
luỹ trong protein không để đƣợc phục hồi hoàn toàn nếu các axit amin đƣợc
phân giải trở lại (cho năng lƣợng). Sự hiệu chỉnh để cân bằng nitrogen này có
thể áp dụng ở lợn đã trƣởng thành, nhƣng không thích hợp ở lợn choai đang tích
luỹ một lƣợng nitrogen tƣơng đối lớn. Vì vậy hiệu chỉnh này là không cần thiết
(Farrell, 1979) hoặc chỉ thực hiện khi quá trình tích luỹ nitrogen dƣơng, không đổi.
Yếu tố hiệu chỉnh có thể có đƣợc nhờ sự thể hiện bằng giá trị năng lƣợng
thô của nƣớc tiểu trong một gam nitrogen của nƣớc tiểu. Đối với lợn áp dụng hệ
số 6,77 kcal ( Diggs và cs, 1959), áp dụng hệ số 9,17 kcal năng lƣợng trao đổi
ME/ gam của nitrogen để hiệu chỉnh cho mỗi gam nitrogen sai số so với mức
nitrogen cân bằng. Sự hiệu chỉnh này đƣợc cộng thêm với năng lƣợng trao đổi ở
lợn có mức cân bằng nitrogen âm và đƣợc khấu trừ khi lợn có mức cân bằng
nitrogen dƣơng (Morgan và cs, 1975).
Nếu protein ở dạng kém chất lƣợng hay quá dƣ thừa thì năng lƣợng trao
đổi sẽ giảm vì các axit amin không đƣợc sử dụng cho quá trình tổng hợp protein,
protein sẽ bị dị hoá và đƣợc cơ thể sử dụng nhƣ nguồn năng lƣợng, còn nitrogen
sẽ bị đào thải dƣới dạng urê. Vì vậy, nếu lƣợng urê trong nƣớc tiểu tăng thì năng
lƣợng mất theo nƣớc tiểu cũng tăng, làm cho hiệu quả sử dụng năng lƣợng của
khẩu phần giảm.
Nhu cầu năng lƣợng trao đổi để duy trì bao gồm cả năng lƣợng cần thiết
cho các chức năng của cơ thể và những hoạt động thiết yếu. Những nhu cầu này
thƣờng đƣợc biểu thị trên cơ sở khối lƣợng trao đổi của cơ thể, khối lƣợng này
quy ƣớc là khối lƣợng cơ thể luỹ thừa với số mũ 0,75 (BW 0,75). Các số luỹ thừa
khác đƣợc đề nghị là 0,67 (Heusner, 1982), 0,60 (Noblet và cs, 1989b). Các mức
tính toán nhu cầu về năng lƣợng duy trì/kg BW 0,75 là mức từ 92 đến 160
kcal/ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Nhu cầu năng lƣợng để tăng trƣởng ƣớc tính năng lƣợng tiêu tốn cho tích
luỹ protein dao động từ 6,8-14,0 Mcal ME/kg, trung bình là 10,6 Mcal/kg, năng
lƣợng cho tích luỹ mỡ thƣờng từ 9,5 đến 16,3 McalME/kg (Tess và cs, 1984).
Mặc dù năng lƣợng tiêu tốn cho tích luỹ nạc và mỡ tƣơng đối gần ngang nhau
(Wenk và cs, 1980) nhƣng trong 1kg thịt nạc chỉ chứa 20-23% protein, trong khi
đó 1kg thịt béo có tới 80-95% mỡ, vì vậy, năng lƣợng dùng cho tích luỹ thịt nạc
ít hơn nhiều so với tích luỹ thịt mỡ (Hội đồng hạt cốc Hoa kỳ, 2000) [14].
Nhu cầu năng lƣợng của lợn thịt gồm 2 phần là năng lƣợng cho nhu cầu
duy trì và năng lƣợng cho nhu cầu tăng trọng, đối với lợn nái chửa thì nhu cầu
năng lƣợng còn bao gồm năng lƣợng cho việc phát triển của thai và tổ chức
ngoài thai, năng lƣợng tăng trọng của lợn mẹ và năng lƣợng duy trì của lợn mẹ.
Đối với lợn con sau cai sữa, nhu cầu năng lƣợng chủ yếu là năng lƣợng
cho nhu cầu duy trì và năng lƣợng cho nhu cầu tăng trọng.
Lợn con bú sữa và sau cai sữa có khả năng tăng trọng và tích luỹ chất hữu
cơ rất cao nên cũng đòi hỏi chất dinh dƣỡng cao. Đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi
phải cung cấp đầy đủ năng lƣợng cho lợn con.
Xác định nhu cầu cho tăng trọng căn cứ vào lƣợng protein và tích luỹ mỡ
trong cơ thể lợn.
1.2.4. Nhu cầu về protein của lợn
1.2.4.1. Khái niệm và cấu tạo protein:
Protein là khái niệm bao gồm protit và các hợp chất chứa nitơ phi protit.
Protit là một phần cơ bản của protein; trong protein thực vật nó chiếm 60-90%
còn trong một số sản phẩm động vật nó chiếm tới 100%, vì thế có thể coi khái
niệm protein và protit là đồng nhất. Phân tử protit đƣợc xây dựng nên bởi các
axit amin khác nhau và cách sắp xếp các axit amin khác nhau sẽ tạo nên các
protit khác nhau. Axit amin là đơn vị cấu trúc cơ bản của protit (Từ Quang Hiển
và cs, 2002) [2].
Mỗi phân tử protein đƣợc cấu tạo từ các axit amin, là một chuỗi các phân
tử nhỏ hơn xâu lại với nhau. Mỗi loại protein có thành phần các axit amin nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
định xâu chuỗi theo một trình tự cũng nhất định, tạo nên tính đặc thù cho loại
protein đó.
Protein của thức ăn đƣợc cấu tạo từ các axit amin; lƣợng axit amin trong
khẩu phần có liên quan chặt chẽ đến lƣợng protein trong thức ăn. Vì vậy, việc
quan tâm đến lƣợng protein có trong thức ăn là rất quan trọng, đặc biệt trong
trƣờng hợp chỉ sử dụng thức ăn tự nhiên mà không bổ sung các loại axit amin
tổng hợp.
1.2.4.2. Nhu cầu axit amin và protein của lợn:
Trong hóa học, một amino acid hay axit amin là một phân tử chứa cả
nhóm amin và cacboxyl. Trong hóa sinh, thuật ngữ này còn để chỉ alpha amino
acids: những axit amin mà trong đó nhóm amin và cacboxyl gắn vào cùng một
carbon, nên gọi là α–carbon ( [33].
Axit amin đƣợc tạo thành do thủy phân protein dƣới tác dụng của các
enzym, axit hoặc kiềm. Quyết định đặc tính của các axit amin là nhóm amin
(NH2) và nhóm cacboxyl (- COOH).
Khi tách các hợp chất sinh học, ngƣời ta thu đƣợc hơn 100 axit amin,
trong đó có khoảng 20 -22 axit amin quan trọng trong dinh dƣỡng. Các axit amin
tìm thấy trong tự nhiên hầu hết ở dạng L, ở dạng này cơ thể sử dụng tốt, một số
axit amin ở dạng D. Trong công nghiệp ngƣời ta đã tổng hợp đƣợc hỗn hợp axit
amin dạng D và dạng L.
Trong 20 axit amin thƣờng gặp trong tự nhiên, mỗi một axit amin có tầm
quan trọng khác nhau. Có những axit amin không nhất thiết phải có trong khẩu
phần, nếu thiếu axit amin đó cơ thể có thể tổng hợp đƣợc từ những chất khác.
Đó là các axit amin có thể thay thế, ngƣợc lại có những axit amin không thể thay
thế đƣợc, chúng nhất thiết phải có sẵn trong thức ăn ngƣời ta gọi chúng là các
axit amin không thể thay thế, gồm: lysine, methionine, tryptophan, leucine,
isoleucine, threonine, phenyllalanine, valine, histidine.
Vai trò sinh học của các axit amin đƣợc xác định ở chỗ chúng có trong tất
cả các protein quan trọng của cơ thể động vật, nhƣng cơ thể không tự tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
đƣợc, và không thay thế chúng bằng những axit amin khác; vì vậy chúng đƣợc
gọi là axit amin không thể thay thế. Các axit amin này cần đƣợc đƣa vào cơ thể
động vật từ thức ăn với số lƣợng theo nhu cầu tƣơng ứng. Thiếu một trong các
axit amin không thay thế trong khẩu phần thức ăn có ảnh hƣởng xấu tới trạng
thái của động vật: đối với con vật non sẽ chậm lớn, phát triển kém, con vật
trƣởng thành sẽ giảm thể trọng, kém ăn, dễ bị mắc bệnh. Bởi vì, khi thiếu axit
amin cơ thể không thể tổng hợp đƣợc protein tế bào, máu và bạch cầu, mà trong
thành phần của các hợp chất này cần phải có những axit amin đó; dẫn đến việc
tổng hợp các enzyme cũng sẽ chậm lại, khi thiếu các enzyme việc trao đổi chất
sẽ không thực hiện đƣợc.Do đó, nếu thiếu axit amin không thay thế làm ảnh
hƣởng đến hoạt động sống của động vật.
Quá trình tích luỹ protein bị ảnh hƣởng bởi sự thiếu hụt của axit amin
trong khẩu phần, thức ăn của lợn chủ yếu là các loại ngũ cốc nên thƣờng nghèo
protein và không cân đối dinh dƣỡng đặc biệt các axit amin. Đối với sinh trƣởng
và phát triển của lợn, các loại thức ăn trên thƣờng kém cả về số lƣợng và tỷ lệ
các axit amin.
- Lysine là một axit amin không thể thay thế quan trọng nhất đối với tất
cả các động vật. Trong các khẩu phần thức ăn nói chung có nguồn gốc thực vật
đều thiếu lysine. Chất này ảnh hƣởng tới trạng thái của hệ thần kinh, tới hàm
lƣợng kali ở trong mô, đến sự định hình của mô xƣơng, đến sự tạo thành axit
nucleic. Khi thiếu lysine con vật ăn không ngon miệng, tăng trọng kém, kiệt sức,
phá vỡ sự tái tạo các cơ quan chức năng của cơ thể, khô da, nếu thêm 0,2 % L -
lysine vào khẩu phần ăn là hạt ngũ cốc và khô đậu tƣơng sẽ làm cho lợn ăn tốt
hơn, tăng trọng nhanh. Lợn rất cần lysine, nhu cầu lysine của lợn tùy thuộc vào
độ tuổi, đối với lợn cai sữa nhu cầu này chỉ còn khoảng hơn một nửa so với lợn
2 tuần tuổi.
- Tryptophan là axit amin thƣờng thiếu trong khẩu phần thức ăn của lợn.
Thiếu tryptophan và nhất là trƣờng hợp thiếu kéo dài thì lợn sẽ giảm thể trọng,
tiêu hóa kém, tăng tuyến giáp trạng, bị đục thủy tinh thể, teo buồng trứng và tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
hoàn, rụng lông. Những lợn trong độ tuổi phát triển rất nhạy cảm với sự thiếu
hụt tryptophan. Sự trao đổi tryptophan có liên quan mật thiết với các vitamin B12
và B6, trong gan nếu thiếu vitamin B12, sẽ giảm hoạt tính của các enzyme.
- Methionine: Trong phân tử methionine chứa một nguyên tử lƣu huỳnh
và nhóm metyl ( - CH3 ) không bền, nhóm này đƣợc cơ thể sử dụng để metyl
hóa những hợp chất khác. Không có hoặc thiếu methionine lợn sinh trƣởng
chậm, thức ăn đƣợc sử dụng thấp, thƣờng gây hiện tƣợng thiếu máu, tích mỡ ở
gan, làm giảm hoạt động tuyến tụy, cơ teo. Methionine đóng vai trò quan trọng
trong các quá trình biến đổi chất, nhƣ: protein, chất béo, hocmon, cholexterin,
trong hoạt động của hệ thần kinh, trong quá trình chuyển hóa amin hóa và quá
trình oxi hóa khử ở các mô của cơ thể. Trong cơ thể động vật methionine có liên
quan chặt chẽ với sự tạo thành và trao đổi colin, vitamin B12 và axit folic.
Methionine làm tăng khả năng sử dụng chất béo trong khẩu phần thức ăn của
động vật. Nhu cầu methionine ở động vật trƣởng thành cao hơn so với động vật
còn non, có thể là sự liên quan với sự phát triển của lông. Trong khẩu phần của
lợn con sẽ thiếu methionine khi giảm lƣợng protein có nguồn gốc động vật. Nếu
trong khẩu phần có vitamin B12 làm giảm nhu cầu của methionine. Trƣờng hợp
thiếu methionine và cystine trong thức ăn sẽ rối loạn dinh dƣỡng ở gan, nếu
thêm hai axit amin đó vào khẩu phần, cũng nhƣ vitamin E sẽ loại trừ đƣợc hiện
tƣợng kể trên. Việc dƣ thừa methionine trong khẩu phần thức ăn sẽ làm giảm tốc
độ sinh trƣởng của động vật. Trong trƣờng hợp này methionine đƣợc xem nhƣ là
một chất độc (Ngoài tác dụng làm giảm tốc độ sinh trƣởng còn làm thay đổi
bệnh lý của lá lách, tuyến tụy, gan, thận, ruột non).
Ngoài các axit amin thƣờng thiếu trong thức ăn của lợn vừa nêu, thì các
axit amin không thể thay thế khác cũng có vai trò hết sức quan trọng, đó là:
- Leucine: Là axit amin không thể thay thế, cần thiết để xây dựng protein
mô, cho hoạt động của tuyến tụy, khi bổ sung đầy đủ nhu cầu leucine cho cơ thể
động vật sẽ kích thích hoạt động của hệ tuần hoàn, nhƣng nếu chúng ta cung cấp
dƣ thừa leucine trong khẩu phần làm cho cơ thể động vật chậm lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
- Isoleucine: Khi có axit amin này trong cơ thể sẽ tạo thành glucogen.
Trong trƣờng hợp axit amin này không đủ trong khẩu phần, động vật sẽ sụt cân.
- Threonine: Là một axit amin không thể thay thế trong cơ thể tham gia
gián tiếp hàng loạt biến đổi glycine. Threonine đƣợc dùng để tổng hợp axit béo
và gluxit. Khi khẩu phần thức ăn không đủ threonine, gan sẽ bị mỡ hoá, động
vật bị sụt cân. Khi thiếu cả threonine và tryptophan trong thức ăn, động vật sẽ bị
mỡ hoá ở gan giống nhƣ trƣờng hợp thiếu threonine.
- Phenylalanine: Phenylalanine là một axit amin không thể thay thế, biến
đổi và tạo thành các hợp chất khác trong quá trình trao đổi chất. Trong khẩu
phần không đủ phenylalanine thì lợn sẽ sút cân và tăng chi phí về thức ăn.
- Valine: Valine rất cần thiết đối với hoạt động của hệ thần kinh. Khi
không đủ valine trong khẩu phần thức ăn, động vật sẽ giảm thể trọng, rối loạn
phối hợp các chuyển động, bắp thịt bị yếu đi.
- Arginine: Axit amin này có trong các protein kiềm, đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo thành urê. Trong cơ thể arginine sẽ biến thành ocnitin, có
tác dụng rất lớn trong quá trình tổng hợp urê.
Sản lƣợng và sức sản xuất của lợn chỉ giữ đƣợc ở mức cao khi trong khẩu
phần của chúng không những đảm bảo đủ lƣợng protein mà còn phải có đủ các
axit amin không thay thế và các axit amin thay thế đƣợc với số lƣợng và tỷ lệ
đáp ứng đƣợc quá trình tổng hợp hợp protit, các quá trình trao đổi chất và năng
lƣợng trong cơ thể. Khi phân tích thành phần axit amin cho thấy trong protein
của một số thức ăn chính dùng cho lợn và gia cầm nhƣ hạt ngũ cốc, cám, khô
dầu (trừ khô dầu đỗ tƣơng) đều có hàm lƣợng lysine thấp, hầu hết các loại hoà
thảo, hạt bộ đậu, các loại thức ăn động vật (trừ bột cá) đối với gia cầm đều thiếu
cystine và methionin. Trong protit của ngô và đậu thiếu tryptophan. Nhƣ vậy,
khi xác định giá trị sinh học protein của thức ăn gia súc không chỉ căn cứ vào
lƣợng protein tiêu hoá có trong thức ăn mà còn phải căn cứ hàm lƣợng các axit
amin không thay thế trong đó. Cần nhấn mạnh rằng tiêu hoá protein và các chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
dinh dƣỡng khác chỉ đạt hiệu quả cao khi lƣợng axit amin trong khẩu phần đầy
đủ và đồng bộ (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [2].
Quá trình tích luỹ protein bị ảnh hƣởng bởi thiếu hụt của các axit amin
trong khẩu phần. Khi cân bằng tối ƣu các axit amin hoặc còn gọi là protein lý
tƣởng, tất cả các axit amin đều đạt tới ngƣỡng tới hạn nhƣ nhau. Do vậy, một
việc hết sức quan trọng là phải biết đƣợc mẫu cấu trúc của các axit amin trong
protein lý tƣởng, coi đó nhƣ là mức chuẩn để có thể xây dựng các khẩu phần ăn
cũng nhƣ để so sánh chất lƣợng của các protein khác. Protein lý tƣởng cung cấp
chính xác số lƣợng axit amin theo nhu cầu của gia súc. Chúng ta biết rằng,
protein của khẩu phần chỉ có thể đƣợc sử dụng cho tích luỹ nitơ nếu nhƣ các axit
amin của nó đƣợc hấp thụ trƣớc khi di chuyển đến phần cuối của hồi tràng. Cole
và cs, (1979, 1980) cho rằng với các giống lợn khác nhau, có tính biệt, khối
lƣợng cơ thể, hoặc sinh trƣởng khác nhau thì có nhu cầu về khối lƣợng protein
khác nhau nhƣng về mặt chất lƣợng (thành phần các axit amin) của protein đó
không khác nhau. Kết luận này dựa trên một thực tế là chúng ta khó có thể phân
biệt đƣợc mẫu cấu trúc của các axit amin của protein tế bào thịt của các loại lợn
có khối lƣợng khác nhau. Điều này cho thấy, nếu chúng ta biết đƣợc kiểu mẫu
của các axit amin của loại lợn này thì có thể áp dụng cho các loại lợn khác,
giống lợn khác.
Một vấn đề khác nữa là nếu protein của khẩu phần thiếu một hoặc nhiều
axit amin thiết yếu, thì quá trình tích luỹ protein chỉ đƣợc cải thiện khi bổ sung
thêm những axit amin này. Còn nếu nhƣ protein của khẩu phần thiếu các axit
amin không thiết yếu, thì quá trình tích luỹ protein sẽ đƣợc cải thiện bởi việc bổ
sung bất kỳ axit amin nào. Do đó chúng ta có thể hiểu protein lý tƣởng là loại
protein sẽ không đƣợc cải thiện bằng việc bổ sung thêm bất kỳ axit amin nào.
Và chỉ khi bổ sung đồng thời tất cả các axit amin thì quá trình tích luỹ protein
mới đƣợc cải thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Những protein thực phẩm nào có đủ các axit amin thiết yếu với tỷ lệ cân
đối tƣơng đối nhƣ protein cơ thể sẽ đƣợc cơ thể dùng trọn vẹn (100%) để tổng
hợp protein cho cơ thể, và đƣợc gọi là protein lý tƣởng, hay protein chất lƣợng cao.
Để đánh giá chất lƣợng protein của khẩu phần ngƣời ta thƣờng đánh giá
trên các mặt nhƣ sau: protein thức ăn có chất lƣợng tốt hơn khi lợn có tốc độ
sinh trƣởng nhanh, hệ số chuyển hoá thức ăn thấp hơn, tỷ lệ tích luỹ thịt nạc cao
hơn, tỷ lệ thịt nạc/mỡ cao hơn, tích luỹ nitơ cao hơn, quá trình tổng hợp urê thấp
hơn, nồng độ urê trong máu thấp hơn, tỷ lệ oxi hoá axit amin thấp hơn.
Nhu cầu protein và lysine cho lợn con và lợn thịt đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp thừa số (Factorial approach), và đƣợc xác định trên nhu cầu duy trì
và nhu cầu cho tích luỹ protein:
Nhu cầu protein duy trì (Pm) (theo ARC 1981) [16]:
Pm (g) = 0.938 * W
0.75
Ở đây W là khối lƣợng cơ thể
Tỷ lệ sử dụng protein trong thức ăn ăn vào bằng 53 – 35% tuỳ theo khối
lƣợng cơ thể.
Nhu cầu về lysine cho lợn con đƣợc biểu thị qua phƣơng trình sau:
A = 1,793 - (0,0873 x W) + (0,00429 x W
2
) - (0,000089 x W
3
)
R
2
= 0,9985
Trong đó: A là nhu cầu của lysine (% trong khẩu phần)
W khối lƣợng lợn (kg)
Theo công thức này, nhu cầu axit amin lysine trong 1 kg vật chất khô cho
lợn con có khối lƣợng 5 kg sẽ là 1,45%, khối lƣợng 6 kg sẽ là 1,40%, lợn có
khối lƣợng 10 kg là 1,26%, lợn có khối lƣợng 15 kg là 1,15%, lợn có khối lƣợng
20 kg là 1,05%. Tuy nhiên ở đây mô hình ƣớc tính nhu cầu axit amin không đề
cập đến sự khác biệt về tình trạng sức khoẻ, yếu tố có vẻ ảnh hƣởng rất lớn đến
nhu cầu của lợn cai sữa. Ngoài ra mô hình cũng không đề cập đến sự khác biệt
về tính biệt, yếu tố môi trƣờng. Một điểm cần lƣu ý nữa là sẽ không có một sự
chuyển đổi thích hợp khi áp dụng mô hình ƣớc tính này ở giai đoạn kết thúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
nuôi khởi động (khi khối lƣợng cơ thể là 19,9 kg) sang bắt đầu nuôi lợn choai
(khối lƣợng cơ thể là 20 kg). Lý do là mô hình để ƣớc tính nhu cầu axit amin
cho lợn có khối lƣợng 20 kg có đề cập đến khả năng tích luỹ thịt nạc, trong khi
đó mô hình ƣớc tính nhu cầu axit amin cho lợn giai đoạn nuôi khởi động lại
không tính đến tỷ lệ phát triển thịt nạc.
Nhu cầu về lysine còn đƣợc tính theo hàm lƣợng của lysine trong chất
đạm tối thiểu là 6g lysine / 16 g N đối với lợn con và đối với lợn vỗ béo là 5
gam. Trên cơ sở của lƣợng đạm tích luỹ đƣợc trong cơ thể lợn và hệ số sử dụng
lysine chúng ta tính đƣợc nhu cầu của axit amin lysine /con/ ngày.
Sự thiếu hụt và dư thừa axit amin ở lợn:
Lợn có một vài triệu chứng lâm sàng đặc trƣng khi thiếu axit amin. Dấu
hiệu rõ ràng nhất là lƣợng thức ăn ăn vào giảm, thể hiện thức ăn thừa nhiều, lợn
chậm lớn, hiệu quả kinh tế thấp.
Lợn cũng có thể chịu đƣợc lƣợng protein ăn vào cao mà ít có biểu hiện
bệnh tật đáng kể, ngoại trừ đôi khi có thể bị ỉa chảy nhẹ. Tuy nhiên, khi cho lợn
ăn lƣợng protein cao (vƣợt quá 25% đối với lợn choai) là lãng phí, gây ô nhiễm
môi trƣờng và kết quả là làm giảm tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Trong khẩu phần thức ăn gồm chủ yếu là ngô và đậu tƣơng thƣờng có
chứa một lƣợng axit amin nhất định vƣợt quá nhu cầu cần thiết (nhƣ arginine,
leucine, phenylalanine + tyrosine) để đạt đƣợc sự sinh trƣởng tối ƣu, nhƣng
lƣợng vƣợt này ít ảnh hƣởng đến kết quả nuôi dƣỡng của lợn. Ngƣợc lại nếu
chúng ta bổ sung quá nhiều axit amin tinh thể nhƣ arginine, leucine, methionine
có thể làm giảm lƣợng thức ăn ăn vào và giảm tốc độ sinh trƣởng (theo Oestemer
và cs 1973, Edmond và Baker 1982, Brudevoid và Southern 1994).
Lợn ăn quá nhiều một lƣợng axit amin riêng lẻ có thể gây nhiều triệu
chứng xấu, nhƣ tính độc, tính đối kháng hay tính mất cân bằng tuỳ theo bản chất
của ảnh hƣởng. Sự đối kháng thƣờng xảy ra giữa các axit amin có quan hệ về
mặt cấu trúc. Ví dụ nhƣ đối kháng lysine - arginine ở gia cầm, khi lƣợng lysine
trong khẩu phần vƣợt quá nhu cầu sẽ làm tăng nhu cầu về arginine. Tuy nhiên, ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
lợn sự dƣ thừa về lysine không làm tăng nhu cầu arginine (Edmond và Baker,
1987b).
Sự mất cân bằng axit amin cũng có thể xảy ra khi khẩu phần đƣợc bổ sung
thêm một hay nhiều axit amin không phải là axit amin tới hạn. Trong các trƣờng
hợp đó, lƣợng thức ăn ăn vào đều giảm. Nếu chúng ta rút bớt lƣợng axit amin
vƣợt quá khỏi khẩu phần thì lợn sẽ nhanh chóng trở lại bình thƣờng (Hội đồng
hạt cốc Hoa kỳ, 2000) [14].
Sử dụng phƣơng pháp cân bằng axit amin để giảm thấp hàm lƣợng protein
thô trong khẩu phần, vừa tránh lãng phí nguồn protein này (mỗi năm Việt Nam
phải nhập trên 1 triệu tấn khô đậu tƣơng, 0,2 triệu tấn bột cá), vừa giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng do giảm lƣợng nitơ trong phân. Tính trung bình, kết quả của các
nghiên cứu này đã giảm đƣợc 5-10% chi phí thức ăn (Lã Văn Kính và cs, 2005) [12].
Đỗ Văn Quang, Nguyễn Văn Hùng (2005) [8] tiến hành thí nghiệm xác
định ảnh hƣởng của khẩu phần thức ăn có mức protein thô thấp, đƣợc cân đối
axit amin và bổ sung men sinh học hoặc hỗn hợp axit hữu cơ đến năng suất thịt
và hiệu quả sử dụng nitơ thức ăn đã cho rằng “Sử dụng khẩu phần có mức
protein thô 15,5%-13% đã đƣợc cân bằng các axit amin thiết yếu, tƣơng ứng cho
hai giai đoạn nuôi 20-50 kg và 50-90 kg đem lại hiệu quả kinh tế hơn 0,6-4,3%
so với khẩu phần có tỷ lệ protein thô 17,5-15%”.
1.2.4.3.Các phƣơng pháp để xác định protein lý tƣởng:
Hiện nay có 4 phƣơng pháp để xác định tỷ lệ của các axit amin của
protein lý tƣởng, đó là:
- Phƣơng pháp xác định tỷ lệ của các axit amin trong khẩu phần khi đem
nuôi lợn có năng suất cao nhất.
- Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ các axit amin của cơ thể lợn.
- Phƣơng pháp thay đổi tỷ lệ của các axit amin của khẩu phần để có đƣợc
tích luỹ nitơ cao nhất: Đối với phƣơng pháp này có 2 khả năng có thể xảy ra,
một là bổ sung thêm các axit amin hoặc là lấy bớt các axit amin ra khỏi cấu trúc
cơ bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
- Phƣơng pháp xác định khối lƣợng của từng axit amin cần cho quá trình
tích luỹ protein.
Phương pháp xác định tỷ lệ các axit amin của khẩu phần khi đem nuôi lợn
có năng suất cao nhất: Phƣơng pháp này đã đƣợc nghiên cứu khoảng 40 năm về
trƣớc. Tuy nhiên các kết quả theo dõi cho thấy phƣơng pháp này không đáp ứng
đƣợc yêu cầu của một mẫu tỷ lệ các axit amin lý tƣởng. Khi nghiên cứu về
protein của trứng ngƣời ta thấy, protein của trứng cho năng suất cao nhất khi
đem làm thức ăn cho động vật, nhƣng vẫn chƣa đạt mẫu tỷ lệ các axit amin lý
tƣởng. Lý do là giá trị sinh học của trứng đƣợc coi bằng 1 (Block và cs, 1946),
tuy nhiên khi thêm 10% các axit amin không thiết yếu nhƣ glycine, axit glutamic
chẳng hạn, thì giá trị sinh học của trứng vẫn bằng 1, do đó ngƣời ta cho rằng
trong protein của trứng, không có axit amin thiết yếu nào là tới hạn cả (Bender,
1965). Trong khi đó chúng ta biết rằng, mẫu tỷ lệ của các axit amin đƣợc coi là
lý tƣởng khi mà tất cả các axit amin đều ở mức tới hạn tƣơng đƣơng nhau, và
với mẫu tỷ lệ các axit amin này mặc dù có các axit amin thiết yếu ở mức thấp
nhất nhƣng vẫn cho tích luỹ nitơ cao nhất.
Phương pháp phân tích mẫu tỷ lệ các axit amin của cơ thể: Phƣơng pháp
này dựa trên quan sát cho rằng, mẫu tỷ lệ của các axit amin của protein đƣợc coi
là có chất lƣợng cao phải gần giống với mẫu tỷ lệ của axit amin của cơ thể động
vật ăn loại thức ăn đó. Thành phần axit amin của protein cơ thể đƣợc quy định
bởi mã di truyền (DNA). Trong đó có một mẫu tỷ lệ các axit amin riêng biệt
đƣợc sử dụng để tạo ra một protein đặc hiệu. Điều này dẫn đến thành phần của
các axit amin khác nhau giữa các loài (Lehninger, 1982). Việc xác định protein
lý tƣởng theo phƣơng pháp này gặp phải một trở ngại do sự khác nhau trong
việc phân bổ đến tế bào và quá trình tổng hợp axit amin (đó là sự khác nhau về
tỷ lệ tổng hợp protein và phân bổ đến các tế bào khác nhau).
Phương pháp thay đổi mẫu tỷ lệ của các axit amin của khẩu phần để có
được mức tích luỹ nitơ cao nhất: Phƣơng pháp này dựa trên hai vấn đề sau:
trong khuôn khổ thí nghiệm thì protein của khẩu phần là yếu tố duy nhất tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái N._.ng
một số công thức thức ăn hỗn hợp đƣợc phối chế trên nền nguyên liệu đƣợc sản
xuất ra chủ yếu tại địa phƣơng và so sánh với đàn lợn đối chứng đƣợc trình bày
tại Bảng 3.16.
Bảng 3.16: Sinh trƣởng và tỷ lệ nuôi sống của lợn thử nghiệm
Chỉ tiêu
Lô ĐC Lô 1 Lô 2
X mX
(kg)
X mX
(kg)
X mX
(kg)
Số lợn theo dõi (con) 33 30 30
Khối lƣợng bắt đầu (cai sữa) 4,74 0,03 4,84 0,06 4,81 0,13
Khối lƣợng kết thúc (56
ngày tuổi)
16,02 0,11 15,73 0,15 15,88 0,10
Sinh trƣởng tuyệt đối bình
quân cả đợt (g/con/ngày)
322,16 311,05 316,24
So sánh (%) 100 96,55 98,16
Tỷ lệ nuôi sống (%) 100 100 100
Ghi chú: Lô đối chứng sử dụng thức ăn Prconco-C14, lô 1 và 2 sử dụng
công thức thức ăn 1, 2 theo thứ tự.
Kết quả ở Bảng 3.16 cho thấy, sinh trƣởng của lợn con giai đoạn sau cai
sữa đến 56 ngày của tất cả các lô thử nghiệm đều khá cao, đạt khối lƣợng khi kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
thúc thử nghiệm từ 15,73 – 15,88 kg/con. Nếu so sánh giữa các lô, ta thấy, sinh
trƣởng của lợn thử nghiệm của các lô đƣợc cho ăn bằng thức ăn phối chế trên
nền nguyên liệu địa phƣơng là tƣơng đƣơng với nhau nhƣng thấp hơn so với lô
đối chứng sử dụng thức ăn Proconco-C14.
Nếu coi khối lƣợng của lợn tại thời điểm 56 ngày tuổi của lô đối chứng là
100% thì khối lƣợng lợn của lô 1 thấp hơn khối lƣợng lợn của lô đối chứng là
1,81 % và khối lƣợng lợn của lô 2 thấp hơn khối lƣợng lợn của lô đối chứng là
0,87 % (P>0,05).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lô đối chứng là 1,25 kg, ở 2 lô
thử nghiệm thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng có xu hƣớng giảm dần từ
1,34 kg ở lô 1 xuống 1,31 kg ở lô 2.
Điều này cho thấy, thức ăn tự phối trộn có ảnh hƣởng tốt đến khả năng
chuyển hóa thức ăn của lợn thử nghiệm; ở lô 1 và 2 tiêu tốn thức ăn /kg tăng
khối lƣợng cao hơn lô đối chứng, điều này cho thấy ảnh hƣởng của thành phần
và tỷ lệ phối trộn nguyên liệu đến khả năng sử dụng thức ăn của lợn.
Bảng 3.17: Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng của lợn thử nghiệm
Diễn giải ĐVT Lô ĐC Lô 1 Lô 2
Tổng khối lƣợng cuối kỳ kg 528,50 471,90 476,45
Tổng khối lƣợng đầu kỳ kg 156,40 145,3 144,4
Tổng KL lợn con tăng kg 372,10 326,6 332,05
Tổng thức ăn tiêu thụ kg 465,13 437,64 434,99
Lƣợng thức ăn tiêu thụ/con kg 14,09 14,59 14,50
Tiêu tốn TĂ/ 1 kg tăng KL kg 1,25 1,34 1,31
So sánh % 100 107,20 104,80
Chi phí thức ăn trên 1 kg tăng khối lƣợng của lợn thử nghiệm đƣợc trình
bày ở Bảng 3.18.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Bảng 3.18: Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng của lợn thử nghiệm
Diễn giải ĐVT Lô ĐC Lô 1 Lô 2
Tổng thức ăn tiêu thụ kg 465,13 437,64 434,99
Đơn giá đồng/kg 8.300,00 7.313,19 7.652,42
Tổng chi phí thức ăn đồng 3.860.579,0 3.200.544,47 3.328.726,17
Chi phí TĂ/ kg tăng KL đồng/kg 10.375,11 9.799,58 10.024,77
So sánh % 100 94,45 96,62
Sử dụng thức ăn Proconco-C14 cho lợn con giai đoạn sau cai sữa tuy làm
tăng khả năng sinh trƣởng của lợn và giảm tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lƣợng
so với thức ăn tự phối trộn, song khi tính toán về chi phí thức ăn chúng ta thấy,
thức ăn tự phối trộn do sử dụng các loại nguyên liệu sẵn có tại địa phƣơng, giá
thành rẻ hơn, giảm các chi phí khác, nên chi phí thức ăn thấp hơn so với thức ăn
Proconco-C14; nếu tính giá thức ăn Proconco-C14 và nguyên liệu thức ăn vào
thời điểm bắt đầu thực hiện thí nghiệm (tháng 4/2007) thì chi phí thức ăn/kg tăng
khối lƣợng giảm đƣợc từ 350,34-575,53 đồng /kg tƣơng ứng với 3,38-5,55%.
Thức ăn phối trộn có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng của lợn (đạt tốc độ
sinh trƣởng là 311,05-316,24 g/con/ngày), tăng khả năng chuyển hoá thức ăn
(tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lƣợng đạt 1,31 - 1,34 kg) đồng thời giảm chi phí
thức ăn trên 1kg tăng khối lƣợng từ 3,38-5,55%.
Qua thử nghiệm cho thấy lợn ăn theo công thức 1 tuy có tốc độ sinh
trƣởng thấp hơn công thức 2 và lô đối chứng, nhƣng trong thời điểm giá thành
thức ăn tổng hợp và giá một số axit amin tổng hợp còn cao do vậy khẩu phần
theo công thức 1 có tính thực tiễn hơn cả. Lợn con vừa sinh trƣởng nhanh, tiêu
tốn thức ăn vừa phải mà chi phí thức ăn không cao.
Về vấn đề này chúng tôi sơ bộ kết luận nhƣ sau: Nên sử dụng công thức thức ăn
1 để nuôi lợn con sau cai sữa từ sau cai sữa - 56 ngày tuổi, vừa đảm bảo sinh trƣởng của
lợn con, giảm chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng vừa chủ động trong khâu sản xuất,
nhất là ở địa bàn miền núi, còn gặp nhiều khó khăn về giao thông, vận chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi sơ bộ rút ra các kết luận sau:
1. Khi tăng tỷ lệ protein / 1000 Kcal ME có cân đối một số axit amin thiết
yếu từ 56,5 - 59,5 - 62,5 gam, thì sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm có xu
hƣớng tăng lên từ 1,8 đến 2,71%, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05).
2. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lƣợng có xu hƣớng giảm dần, trong khi
tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng tăng l ên.
3. Do giá thành của các axit amin tổng hợp hiện nay còn cao, trong giai
đoạn hiện nay, nên sử dụng tỷ lệ protein là 59,5 g/1000 kcal ME trong khẩu
phần (tƣơng ứng 19 % protein thô) là phù hợp.
4. Tỷ lệ các axit amin thiết yếu so với lysine có ảnh hƣởng theo tỷ lệ
thuận đến sinh trƣởng của lợn con giai đoạn từ cai sữa đến 56 ngày tuổi, tuy
nhiên sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
5. Khi tăng tỷ lệ các axit amin thiết yếu so với lysine trong khẩu phần,
tiêu tốn thức ăn có xu hƣớng giảm xuống (giảm từ 0,74 – 2,96%), nhƣng do giá
thành các axit amin tổng hợp còn cao, nên chi phí thức ăn cũng tăng. Vì vậy tỷ
lệ phần trăm các axit amin thiết yếu so với lysine trong thức ăn hỗn hợp cho lợn
con hợp lý là: lysine: 100, threonine: 65, methionine + cystein: 55, tryptophan:
19 (với lƣợng lysine là 12,42 gam/1 kg thức ăn).
6.Đối với chăn nuôi lợn con sau cai sữa - 56 ngày tuổi, chúng ta nên sử
dụng công thức thức ăn 1 để sản xuất thức ăn cho lợn con để đảm bảo sinh
trƣởng của lợn con, giảm chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng vừa chủ động
trong khâu sản xuất, nhất là ở địa bàn miền núi, còn gặp nhiều khó khăn về giao
thông, vận chuyển.
II. Tồn tại:
Do điều kiện thí nghiệm còn hạn chế chƣa nghiên cứu về cân bằng nitơ
đối với lợn con giai đoạn 5 - 15 kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Chƣa tiến hành phân tích hàm lƣợng các axit amin trong thịt của lợn con
giai đoạn 5 -15 kg để có thể có các thông tin về mẫu tỷ lệ các axit amin trong
thịt làm cơ sở cho việc đề xuất các tỷ lệ axit amin khác.
III. Đề nghị:
Khuyến cáo sử dụng công thức thức ăn số 1 cho lợn con giai đoạn sau cai
sữa (từ 5 - 15 kg) để phục vụ cho chăn nuôi lợn nái sinh sản trên địa bàn các tỉnh
miền núi.
Tiếp tục triển khai nghiên cứu trên các giai đoạn tiếp theo nhằm có đƣợc
tài liệu hoàn chỉnh về nhu cầu axit amin cho lợn từ giai đoạn 5 kg đến khi xuất chuồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lƣơng Hồng,Tôn Thất Sơn (1997), Dinh
dưỡng và thức ăn gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
2. PGS.TS Từ Quang Hiển, TS. Phan Đình Thắm (2002), Giáo trình Thức
ăn và dinh dưỡng gia súc, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
3.TS.Vũ Quốc Huy, Vũ Ngọc Uyên (2006), Báo cáo tư vấn về phát triển
kinh doanh nhỏ tại tỉnh Tuyên Quang.
4. Nguyễn Lƣơng Hồng, Bùi Quang Tuấn, Đặng Thuý Nhung (2003),
“Xác định mức năng lƣợng và protein thích hợp cho lợn con sau cai sữa ở Miền
bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, tập 1 (số tháng 3/2003).
5.TS.Trần Văn Phùng, GS.TS Từ Quang Hiển, TS.Trần Thanh Vân, ths.
Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
6. PGS-TS Trần Văn Phùng (2005), Báo cáo kết quả nghiên cứu cải tạo
và phát triển đàn lợn quy mô nhỏ tỉnh Tuyên Quang.
7. Hoàng Thị Phi Phƣợng, Trần Thị Hạnh (2004), Nghiên cứu tác hại của
thức ăn nhiễm E.coli, Salmonella đối với lợn con giai đoạn 7-13 tuần tuổi, Báo
cáo khoa học, Viện chăn nuôi, Hà Nội.
8.Đỗ Văn Quang, Nguyễn Văn Hùng (2005), Nghiên cứu cân bằng dinh
dưỡng, áp dụng men sinh học và hỗn hợp axit hữu cơ nhằm tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn, giảm chất thải ra môi trường trong chăn nuôi lợn, Khoa học công
nghệ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội.
9. PGS. Nguyễn Thiện, PGS. Vũ Trọng Hốt, PGS. Nguyễn Khánh Quắc,
PGS. Nguyễn Duy Hoan (1998), Giáo trình sau đại học chăn nuôi lợn, Nhà xuất
bản nông nghiệp, Hà Nội.
10.Nguyễn Văn Thiện (2005), “Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi gia súc
trong 20 năm qua và hƣớng phát triển nghiên cứu trong thời gian tới”, Khoa học
công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập 2, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
11. Lã Văn Kính, Huỳnh Thanh Hoài (2003), Báo cáo Hội thảo đánh giá
tình hình nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn gia súc của Việt Nam trong thời gian
qua và định hướng nghiên cứu trong thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và PTNT,
tháng 11-2003.
12. Lã Văn Kính, Đinh Văn Cải, Vũ Duy Giảng, Dƣơng Thanh Liêm, Lƣu
Hữu Mãnh, Vũ Chí Cƣơng, Trần Quốc Việt (2005) “Các thành tựu nghiên cứu
nổi bật của ngành dinh dƣỡng và thức ăn gia súc trong 20 năm qua và định
hƣớng nghiên cứu trong 10 năm tới”, Khoa học công nghệ và phát triển nông
thôn 20 năm đổi mới, tập 2, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. PGS.TS Nguyễn Đăng Vang (2002), “Tình hình phát triển chăn nuôi
Việt Nam, triển vọng và thách thức trong thời gian tới (đến năm 2010)”, Viện
chăn nuôi 50 năm xây dựng và phát triển, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
14. Hội đồng Hạt cốc Hoa kỳ (2000), Nhu cầu dinh dưỡng lợn, Nhà xuất
bản nông nghiệp, Hà Nội.
15. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Thức ăn chăn nuôi và chế biến thức
ăn gia súc, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tiếng nƣớc ngoài
16. Agricultural Research Council (1981), The nutrient Requirement of
Pigs. Slough: Commonwealth agricultural Bureaux, 307 p.
17. Campbell and Taverner (1988), The tissue and dietary protein and
amino acid requirements of pigs from 8.0 - 20.0 kg live body weight. Anim.
Prod. 46: 283 - 290.
18.Chiba L. I., Lewis A. J. and Peo E. R.(1991), Amino acid and energy
interrelationships in pigs weighing 20 - 50 kg: Rate and efficiency of weight
gain. J. Anim. Sci. 69: 694 - 707.
19.Cole, D.J.A.(1992), Interaction between energy and amino acid
balance. 2nd International Feed Production Conference 25 - 26. Piacenza, Italy
20.Heger. J, T. Van Phung, L. Krizova, M. Sustala and K. Simecek
(2003), Efficiency of amino acid utilization in the growing pig at sub-optimal
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
levels of intake: branched-chain amino axits, histidine and phenylalanine +
tyrosine. J. Anim. Physiol. a. Anim. Nutri. 87 (2003), 52- 65. Blackwell Verlag,
Berlin. ISSN 0931 - 2439.
21.Paul Bikker, Martin W. A. Verstegen and Marlou W. Bosch (1994),
Amino axit composition of growing pigs is affected by protein and energy intake.
J. Nutr. 124: 1961 - 1969.
22.Standing Committee on Agriculture (1987), Feeding standards for
Australian livestock: Pigs. East Melbourne: CSIRO.
23.Saldana. C.I., Knabe, D. A., Owen K. Q., Burgoon, K. G., Gregg, E. J.
(1993), Digestible threonine requirements of starter and finisher pigs. J. Anim.
Sci. 1994, 72: 144 - 150.
24.Van Luen T. A. and Cole D. J. A. (1996), The effect of lysine
/digestible energy ratio on growth performance and nitrogen deposition of
hybrid boars, gilts and castrated male pigs. Animal Science, 63: 465 - 475.
25.Wang, T.L. and Fuller, M.F. (1989), The optimum dietary amino acid
patern for growing pigs. 1. Experiments by amino acid deletion. Br. J. Nutr., 61,
77 - 89.
26. International Fund for Agricutural Development - IFAD (2001), Rural
income diversification project Tuyen Quang province, Appraisal report, Rome, Italy.
III. Tin từ Internet
27. Viện chăn nuôi, Thẩm Hoàng Lan, Pig news (2004).
search=XX_SEARCH_XX
28.Nguyễn Hữu Tỉnh, Viện Khoa học Nông nghiệp Miền nam.
29.
%E1%BB%A3i_n%C3%B3i_chuy%E1%BB%87n_L%E1%BB%A3n#Ch.C4.8
3n_nu.C3.B4i_l.E1.BB.A3n_tr.C3.AAn_th.E1.BA.BF_gi.E1.BB.9Bi
30. Viện chăn nuôi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
31.
fault.aspx
32.
ault.aspx
33. Trang từ điển tiếng Việt,
34. Viện chăn nuôi (2004), Ngô Thị Kim Cúc dịch từ J.F. Patience và
R.T.Zijlstra, (12-2004). Trung tâm lợn Prairie.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
PHỤ LỤC 1
Công thức thức thức ăn thí nghiệm I
STT Nguyên liệu
Công thức 1
(%)
Công thức 2
(%)
Công thức 3
(%)
1 Ngô 51,22 54,12 57,02
2 Bột gạo 10 10 10
3 Khô đậu tƣơng 20,54 17,39 14,25
4 Bột cá 5 5 5
5 Sữa khử bơ 7 7 7
6 Dầu đậu nành 2,32 2,36 2,19
7 Lysine 0,22 0,33 0,43
8 Methionine 0,04 0,07 0,10
9 Threonine 0,08 0,13 0,18
10 Tryptophan 0,02 0,04 0,06
11 Dicanxi Photphat 2,64 2,73 2,82
12 Muối ăn 0,61 0,63 0,65
13 Premix vitamin 0,3 0,3 0,3
Đơn giá 1kg thức ăn (đ/kg) 7.347,31 7.448,44 7.489,02
Trong 1 kg thức ăn với các nguyên liệu trên theo công thức trên có :
STT Số lƣợng Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
1 Năng lƣợng trao đổi (kcal) 3200 3200 3200
2 Protein tổng số (gam) 200 190 180
3 Can xi (g) 10,0 10,0 10,0
4 Photpho (g) 8,0 8,0 8,0
5 Lysine (g) 12,42 12,42 12,42
6 Threonine 8,07 8,07 8,07
7 Met + Cys 6,83 6,83 6,83
8 Tryptophan 2,36 2,36 2,36
9 Xơ (g) 35,13 33,53 31,93
10 Na (g) 4 4 4
Ghi chú: Lô Thí nghiệm Ia sử dụng theo Công thức 3
Lô Thí nghiệm Ib sử dụng theo Công thức 2
Lô Thí nghiệm Ic sử dụng theo Công thức 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
PHỤ LỤC 2
Công thức thức thức ăn thí nghiệm II
STT Can xi (g)
Công thức 1
(%)
Công thức 2
(%)
Công thức 3
(%)
1 Photpho (g) 54,03 54,12 54,3
2 Bột gạo 10 10 10
3 Khô đậu tƣơng 17,56 17,37 17,05
4 Bột cá 5 5 5
5 Sữa khử bơ 7 7 7
6 Dầu đậu nành 2,28 2,26 2,21
7 Lysine 0,32 0,33 0,34
8 Methionine 0,03 0,07 0,14
9 Threonine 0,09 0,13 0,22
10 Tryptophan 0,03 0,04 0,07
11 Dicanxi Photphat 2,73 2,73 2,74
12 Muối ăn 0,63 0,63 0,63
13 Premix Biomin 0,3 0,3 0,3
Đơn giá 1kg thức ăn (đ/kg) 4.949,67 5.012,65 5.252,45
Trong 1 kg thức ăn với các nguyên liệu trên theo công thức trên có :
STT Số lƣợng Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
1 Năng lƣợng trao đổi (kcal) 3200 3200 3200
2 Protein tổng số (gam) 190 190 190
3 Can xi (g) 10,0 10,0 10,0
4 Photpho (g) 8 8 8
5 Lysine (g) 12,42 12,42 12,42
6 Threonine 7,67 8,07 8,88
7 Met + Cys 6,49 6,83 7,51
8 Tryptophan 2,24 2,36 2,59
9 Xơ (g) 33,63 33,53 33,33
10 Na (g) 4 4 4
Ghi chú: Lô Thí nghiệm IIa sử dụng theo Công thức 1
Lô Thí nghiệm IIb sử dụng theo Công thức 2
Lô Thí nghiệm IIc sử dụng theo Công thức 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
PHỤ LỤC 3
Thành phần hoá học nguyên liệu thức ăn
cho lợn con tại Tuyên Quang (%)
Nguyên liệu Ngô tẻ vàng Gạo Khô đậu tương Bột cá Bột sữa khử
bơ
Vật chất khô 87,10 88,0 89,50 91,00 95,10
Protein 8,40 8,13 44,90 61,00 32,90
Chất xơ 2,20 0,80 5,10 0 0
Lipit 4,61 1,90 3,85 3,28 1,25
Khoáng tổng số 1,62 1,76 5,78 17,18 7.86
Canxi (g) 0,40 0,60 2,90 61,00 12,70
Photpho (g) 3,10 2,80 6,30 40,00 10,00
NLTD (Kcal) 3.281 2.766 3.080 3.159 3.766
PHỤ LỤC 4
Hàm lƣợng axit amin của nguyên liệu thức ăn
tại Tuyên Quang (g/kg thức ăn)
Nguyên liệu Bột ngô Bột gạo Khô đậu tương Bột cá Bột sữa khử
bơ
Lysine 2,04 2,28 28,01 52,05 26,70
Methionine 1,87 2,09 6,50 19,15 8,30
Cystein 1,98 1,83 6,78 5,99 3,70
Threonine 2,80 2,88 17,86 28,36 15,00
Tryptophan 0,57 1,06 5,86 7,15 4,40
Isoleucine 2,60 3,06 20,39 27,79 20,60
Leucine 9,19 6,41 34,96 48,96 33,10
Phenylalanine 4,46 3,70 23,70 25,10 16,50
Tyrosine 3,20 3,28 17,40 20,40 16,68
Valine 3,68 4,34 21,21 32,84 21,50
Glycine 3,30 3,10 20,00 42,70 7,10
Histidine 2,31 1,70 12,50 17,80 8,70
arginine 3,72 6,48 33,29 38,41 10,70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
PHỤ LỤC 5
Thành phần hoá học nguyên liệu thức ăn
cho lợn con tại Thái Nguyên (%)
Nguyên liệu Ngô tẻ vàng Gạo Khô đậu tương Bột cá Bột sữa khử
bơ
Vật chất khô 87,10 88,0 89,50 91,00 95,10
Protein 8,40 8,13 44,90 61,00 32,90
Chất xơ 2,20 0,80 5,10 0 0
Lipit 4,61 1,90 3,85 3,28 1,25
Khoáng tổng số 1,62 1,76 5,78 17,18 7.86
Canxi (g) 0,40 0,60 2,90 61,00 12,70
Photpho (g) 3,10 2,80 6,30 40,00 10,00
NLTD (Kcal) 3.281 2.765 3.080 3.159 3.766
PHỤ LỤC 6
Hàm lƣợng axit amin của nguyên liệu thức ăn
tại Thái Nguyên (g/kg thức ăn)
Nguyên liệu Bột ngô Bột gạo Khô đậu tương Bột cá Bột sữa khử
bơ
Lysine 2,21 2,28 28,01 52,05 26,70
Methionine 1,87 2,09 6,50 19,15 8,30
Cystein 1,98 1,83 6,78 5,99 3,70
Threonine 2,80 2,88 17,86 28,36 15,00
Tryptophan 0,57 1,06 5,86 7,15 4,40
Isoleucine 2,60 3,06 20,39 27,79 20,60
Leucine 9,19 6,41 34,96 48,96 33,10
Phenylalanine 4,46 3,70 23,70 25,10 16,50
Tyrosine 3,20 3,28 17,40 20,40 16,68
Valine 3,68 4,34 21,21 32,84 21,50
Glycine 3,30 3,10 20,00 42,70 7,10
Histidine 2,31 1,70 12,50 17,80 8,70
arginine 3,72 6,48 33,29 38,41 10,70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 10
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................................ 8
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................................... 8
1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam : .................................................... 8
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới ......................................................................... 8
1.1.2 .Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam ......................................................................... 9
1.1.3. Tình hình chăn nuôi lợn ở Tuyên Quang ................................................................. 13
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 15
1.2.1. Một số vấn đề liên quan đến công tác giống lợn: ..................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của lợn con: .................................................................... 17
1.2.3. Nhu cầu về năng lƣợng của lợn: .............................................................................. 20
1.2.4. Nhu cầu về protein của lợn ...................................................................................... 22
1.2.5. Mối quan hệ giữa protein và năng lƣợng trong dinh dƣỡng lợn: ............................. 34
1.2.6. Kỹ thuật bổ sung thức ăn sớm cho lợn con: ............................................................. 35
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................................... 38
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc : ........................................................................... 38
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................................ 40
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................................. 44
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 44
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................. 44
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................................. 44
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................................... 44
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: .............................................................................................. 44
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 44
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 44
2.3.1. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học của thức ăn ......................................... 44
2.3.2. Phƣơng pháp tiến hành các thí nghiệm: ................................................................... 46
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi:................................................................................................ 49
2.3.4. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................................... 49
2.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 51
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................................. 52
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................................. 52
3.1 Kết quả thí nghiệm I: ....................................................................................................... 52
3.1.1. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm ................................................................... 52
3.1.2. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối .......................................................................... 54
3.1.3. Tƣơng quan giữa tỷ lệ protein/năng lƣợng trao đổi với sinh trƣởng tích lũy của lợn
thí nghiệm: ......................................................................................................................... 57
3.1.4. Tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng khối lƣợng lợn từ cai sữa - 56 ngày tuổi ..................... 57
3.1.5. Tiêu tốn protein / 1 kg tăng khối lƣợng lợn từ cai sữa - 56 ngày tuổi ..................... 58
3.1.6.Tiêu tốn lysine / 1 kg tăng khối lƣợng lợn từ cai sữa - 56 ngày tuổi ........................ 59
3.1.7. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng lợn từ cai sữa - 56 ngày tuổi........................ 60
3.1.8.Tình hình mắc bệnh của lợn thí nghiệm .................................................................... 61
3.2. Kết quả nghiên cứu thí nghiệm II: .................................................................................. 63
3.2.1. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm: ................................................................. 63
3.2.2. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối .......................................................................... 65
3.2.3. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng lợn từ cai sữa đến 56 ngày tuổi.................. 67
3.2.4. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng lợn từ 28 - 56 ngày tuổi ............................... 68
3.2.5. Tình hình nhiễm bệnh của lợn thí nghiệm .............................................................. 69
3.3. Kết quả thử nghiệm một số công thức thức ăn hỗn hợp: ................................................ 71
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
I. Kết luận .............................................................................................................................. 75
II. Tồn tại: .............................................................................................................................. 75
III. Đề nghị: ........................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 77
I. Tiếng Việt ........................................................................................................................... 77
II. Tiếng nƣớc ngoài .............................................................................................................. 78
III. Tin từ Internet .................................................................................................................. 79
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................................. 81
Công thức thức thức ăn thí nghiệm I ........................................................................................ 81
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................................. 82
Công thức thức thức ăn thí nghiệm II ....................................................................................... 82
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................................. 83
Thành phần hoá học nguyên liệu thức ăn ................................................................................. 83
cho lợn con tại Tuyên Quang (%) ............................................................................................. 83
PHỤ LỤC 4 .............................................................................................................................. 83
Hàm lƣợng axit amin của nguyên liệu thức ăn ......................................................................... 83
tại Tuyên Quang (g/kg thức ăn) ................................................................................................ 83
PHỤ LỤC 5 .............................................................................................................................. 84
Thành phần hoá học nguyên liệu thức ăn ................................................................................. 84
cho lợn con tại Thái Nguyên (%) .............................................................................................. 84
PHỤ LỤC 6 .............................................................................................................................. 84
Hàm lƣợng axit amin của nguyên liệu thức ăn ......................................................................... 84
tại Thái Nguyên (g/kg thức ăn) ................................................................................................. 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
MỤC LỤC BẢNG
Tên Bảng Trang
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm I……………………………………………… 42
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm II…………………………………………… 43
Bảng 2.3. Tỷ lệ một số axit amin thiết yếu so với lysine của các lô thí nghiệm… 44
Bảng 3.1. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm I…………………………… 48
Bảng 3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm I…………………………… 50
Bảng 3.3. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm I………………………… 51
Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lƣợng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi… 54
Bảng 3.5. Tiêu tốn protein/1kg tăng khối lƣợng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi… 55
Bảng 3.6. Tiêu tốn lysine/1kg tăng khối lƣợng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi…… 56
Bảng 3.7. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng lợn………………………… 56
Bảng 3.8. Tình hình mắc bệnh của lợn con thí nghiệm……………………… 58
Bảng 3.9. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm II…………………………… 59
Bảng 3.10. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm II……………………… 61
Bảng 3.11. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm II……………………… 63
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lƣợng từ 28 đến 56 ngày tuổi……… 63
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng lợn…………………………… 65
Bảng 3.14. Tình hình mắc bệnh của lợn con thí nghiệm……………………… 65
Bảng 3.15. Công thức thức ăn hỗn hợp cho lợn con giai đoạn sau cai sữa…… 67
Bảng 3.16. Sinh trƣởng và tỷ lệ nuôi sống của lợn thử nghiệm………………… 68
Bảng 3.17. Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lƣợng của lợn thử nghiệm………… 69
Bảng 3.18. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng của lợn thử nghiệm………… 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1. Đồ thị sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm I……………………… 49
Hình 2. Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm I…………………… 51
Hình 3. Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm I…………………… 52
Hình 4. Đồ thị sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm II……………………… 61
Hình 5. Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm II…………………… 62
DANH MỤC ẢNH
Tên ảnh Trang
Ảnh 1. Đàn lợn mẹ tại trại Nông Tiến-Tuyên Quang…………………………… 81
Ảnh 2. Bố trí các lô thí nghiệm…………………………………………………. 81
Ảnh 3. Lợn ăn thức ăn thí nghiệm……………………………………………… 82
Ảnh 4. Cân lợn thí nghiệm……………………………………………………… 82
Ảnh 5. Ghi chép số liệu thí nghiệm……………………………………………... 83
Ảnh 6. Theo dõi thí nghiệm……………………………………………………... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
¶nh 1: §µn lîn mÑ t¹i Tr¹i N«ng TiÕn –Tuyªn Quang
¶nh 2: Bè trÝ c¸c l« thÝ nghiÖm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
¶nh 3: Lîn ¨n thøc ¨n thÝ nghiÖm
¶nh 4: C©n lîn thÝ nghiÖm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
¶nh 5: Ghi chÐp sè liÖu thÝ nghiÖm
¶nh 6: Theo dâi thÝ nghiÖm
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9355.pdf