Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
PHẠM THỊ THANH HỒNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VÀ
TỔNG DẠNG ASEN TRONG MỘT SỐ HẢI SẢN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
PHẠM THỊ THANH HỒNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VÀ
TỔNG DẠNG ASEN TR
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng Asen trong một sô hải sản bằng phương pháp trắc quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ONG MỘT SỐ HẢI SẢN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG
Chuyên ngành: HOÁ PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐỨC LIÊM
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009
Tác giả
Phạm Thị Thanh Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Đức Liêm - Đại học Mỏ địa chất đã
giao đề tài, hƣớng dẫn khoa học và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi -
Phòng Khoa học và Kỹ thuật phân tích, Viện Hóa học đã hƣớng dẫn khoa
học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Lan Anh và các anh chị
em thuộc phòng Khoa học và Kỹ thuật phân tích, Viện Hóa học đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Hóa học, các thầy cô
giáo trong tổ bộ môn hóa học phân tích - Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học
Thái Nguyên đã dạy dỗ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân và đồng
nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Phạm Thị Thanh Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN .............................................................. 3
1.1.Khái quát về nguyên tố Asen....................................................... 3
1.1.1.Tính chất lí học của Asen ......................................................... 3
1.1.2. Tính chất hóa học của Asen và các hợp chất ............................ 5
1.1.2.1. Các phản ứng hóa học của nguyên tố Asen ........................... 5
1.1.2.2. Tính chất hóa học của các hợp chất của Asen. ...................... 6
1.2. Ứng dụng của Asen[6] ............................................................... 9
1.2. Các dạng Asen trong môi trƣờng biển: .................................... 10
1.2.1. Những dạng Asen trong nƣớc biển và nƣớc mạch bùn biển. .. 11
1.2.2. Các dạng Asen trong động vật biển ....................................... 12
1.2.3. Các dạng Asen trong mẫu trầm tích biển ............................... 13
1.3. Ảnh hƣởng của Asen đến sức khỏe [12]. .................................. 14
1.3.1. Tác động sinh hóa ................................................................. 14
1.3.2. Nhiễm độc cấp tính ............................................................... 15
1.3.3. Nhiễm độc mãn tính [12] ....................................................... 15
1.4. Các phƣơng pháp tách chiết và bảo quản mẫu trong phân tích các
dạng Asen. ...................................................................................... 18
1.4.1. Một số phƣơng pháp xử lý mẫu trƣớc khi phân tích [13,14]. . 19
1.4.2. Phƣơng pháp chiết và bảo quản các dạng Asen trong các mẫu
hải sản [13]. .................................................................................... 23
1.4.3. Ổn định và duy trì những dạng ban đầu của mẫu. .................. 26
1.5. Các phƣơng pháp phân tích Asen ............................................. 26
1.5.1. Phƣơng pháp đo hiện trƣờng với chất nhuộm thủy ngân
Bromua ........................................................................................... 26
1.5.2. Phƣơng pháp phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hƣởng plasma
(ICP- ASE) ..................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.5.3. Phƣơng pháp quang phổ hấp tụ nguyên tử kết hợp thiết bị sinh
khí Hiđrua ( HVG - ASS) . .............................................................. 27
1.5.4. Phƣơng pháp dùng vi khuẩn phát sáng. ................................. 28
1.5.5. Phƣơng pháp phân tích thể tích ............................................. 28
1.5.6. Phƣơng pháp cực phổ Von- Ampe hòa tan............................. 28
1.5.8. Phƣơng pháp trắc quang [4,5,10] ........................................... 29
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP .................... 33
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ................................................... 33
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ ............................................................... 33
2.1.2. Hóa chất ................................................................................ 33
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và dung dịch chuẩn................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................... 35
2.2.1.Phƣơng pháp xác định asen : .................................................. 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu: ....................................................... 36
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................. 37
2.4. Nội dung nghiên cứu. ............................................................... 37
2.4.1. Nghiên cứu các điều kiện tối ƣu để xác định asen bằng phƣơng
pháp đo quang: ............................................................................... 37
2.4.2. Xây dựng qui trình phân tích cho các đối tƣợng mẫu nghiên
cứu. ................................................................................................ 37
2.5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu. ....................................................... 38
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................. 39
3.1. Khảo sát các điều kiện tối ƣu cho quá trình tạo hợp chất màu... 39
3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ của thuốc thử: ...................................... 39
3.1.2. Khảo sát phổ hấp thụ của hợp chất màu ................................. 39
3.1.3. Khảo sát thời gian tối ƣu cho việc tạo hợp chất màu. ............. 41
3.1.4.Ảnh hƣởng của pH đến quá trình khử Asen ............................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.5. Ảnh hƣởng của nồng độ chất khử (KI)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa Asen ......................................................................................... 43
3.1.6. Ảnh hƣởng của nồng độ chất khử (Zn)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa Asen ......................................................................................... 43
3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố khác tới sự tạo hợp chất màu ........... 45
3.2.1.Khảo sát ảnh hƣởng của thể tích thuốc thử. ............................ 46
3.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của thể tích mẫu. ................................... 47
3.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của các chất đến sự tạo hợp chất màu .... 49
3.2.4. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Asen. ................................. 50
3.2.5. Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp ..................................... 51
3.3. Qui trình phân tích Asen tổng số. ............................................. 52
3.3.1 Khảo sát ảnh hƣởng của thành phần và nồng độ axit tới quá
trình vô cơ hóa mẫu. ....................................................................... 52
3.3.2 Khảo sát hiệu suất của quá trình vô cơ hóa mẫu. .................... 54
3.3.3. Quy trình phân tích Asen tổng số. ......................................... 56
3.3.4. Đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp. .............................. 60
3.4. Phân tích dạng Asen hữu cơ và vô cơ. ...................................... 61
3.4.1 Quy trình phân tích các dạng Asen từ các mẫu hải sản. ......... 61
3.4.2. Kết quả phân tích dạng Asen vô cơ, dạng Asen hữu cơ trong một số
mẫu hải sản ………………………………………………………….…..….62
KẾT LUẬN .................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
Asen là nguyên tố độc hại có mặt trong nhiều loài hải sản. Dạng Asen
chính trong động vật biển là Asenobetan, một dạng muối Asen bậc bốn. Thực
tế Asen dƣờng nhƣ có mặt khắp nơi trong quần thể động vật biển, tác động tới
sức khỏe của con ngƣời thông qua con đƣờng ăn uống và đến đa số động vật
khác hoặc lên tất cả các sinh vật biển nói chung.
Vì thế, việc xác định hàm lƣợng Asen trong hải sản có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Độc tính của Asen phụ thuộc rất nhiều vào dạng hóa học của nó,
nhìn chung, Asen ở dạng hợp chất Asen hữu cơ (Asen hữu cơ) ít độc hơn
dạng hợp chất Asen vô cơ (Asen vô cơ ). Chính vì vậy, nếu chỉ phân tích hàm
lƣợng Asen tổng số trong hải sản thì chƣa cho đƣợc thông tin chính xác về
độc tính của Asen, do đó, việc định dạng và xác định chính xác hàm lƣợng
các dạng hóa học khác nhau của Asen tạo nên tổng hàm lƣợng Asen trong
một mẫu phân tích là rất cần thiết. Nó góp phần tích cực cho ngành xuất nhập
khẩu hải sản và chƣơng trình an toàn thực phẩm quốc gia.
Hải sản là một nguồn thực phẩm vô cùng phong phú và đa dạng, chính
vì vậy, việc nghiên cứu phân tích, đánh giá đƣợc hết các dạng Asen trong tất
cả các hải sản là khó khăn, đòi hỏi nhiều thời gian. Trong phạm vi của luận
văn này, do thời gian có hạn, với mục tiêu đặt ra là, xác định hàm lƣợng Asen
tổng số, hàm lƣợng Asen hữu cơ và Asen vô cơ trong một số loài hải sản bằng
phƣơng pháp trắc quang, một phƣơng pháp đơn giản về thiết bị nhƣng lại cho
kết quả đáng tin cậy do phép đo có nhiều ƣu điểm cơ bản:
-Độ nhạy cao( C 10
-4
-10
-7
mol/l, cỡ 1ppm), độ chọn lọc khá cao,
phân tích nhanh, thuận tiện trong phép phân tích nhiều đối tƣợng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
-Xác dịnh đƣợc định tính, định lƣợng, xác định đƣợc cấu trúc ban đầu của
mẫu, dễ tự động hóa, đa năng ,thực thi do thiết bị phổ biến không đắt tiền.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:" Nghiên cứu xác định tổng
số và tổng dạng Asen trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang".
Nhiệm vụ đặt ra của đề tài để đạt đƣợc những mục tiêu trên là:
-Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng để đƣa ra các điều kiện thích hợp
xác định hàm lƣợng Asen trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang.
-Xây dựng qui trình phân tích Asen với mẫu là hải sản.
-ứng dụng vào phân tích một số mẫu hải sản.
-Xác định hàm lƣợng tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản.
-Kết luận đƣợc tính độc của Asen trong các mẫu hải sản đã phân tích.
Do thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết,
chúng tôi rất mong nhận đƣơc sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN
1.1.Khái quát về nguyên tố Asen
1.1.1.Tính chất lí học của Asen
Asen hay còn gọi là thạch tín, là một á kim có màu xám kim loại, rất
giòn, kết tinh dạng tinh thể. Asen lần đầu tiên đƣợc Albertus Magnus (Đức)
viết về nó vào năm 1250. Asen là một Á kim gây ngộ độc mạnh.
Dƣới đây là một số thông số vật lí của Asen [33]:
Số hiệu nguyên tử: 33
Khối lƣợng nguyên tử: 74,2916 g.mol-1
Tỉ trọng: 5,7g.cm-3(ở 140C)
Điểm nóng chảy: 8140C(36atm)
Điểm sôi: 6150C
Bán kính vanderwaals: 0,139nm
Bán kính: 0,222 nm(-3); 0,047 nm(+5);
0,058 nm(+3)
Đồng vị: 8
Lớp vỏ điện tử: [Ar] 3d10 4s2 4p3
Năng lƣợng ion hóa thứ nhất: 947kJ. Mol-1
Năng lƣợng ion hóa thứ hai: 1798kJ. Mol-1
Năng lƣợng ion hóa thứ ba: 2376kJ. Mol-1
Thế tiêu chuẩn: -0,3V(As3+/As)
Asen có hai dạng thù hình là dạng kim loại và dạng không kim loại.
Dạng không kim loại của Asen khi làm ngƣng tụ dạng hơi, đó là chất
rắn màu vàng đuợc gọi là Asen vàng, tan trong CS2 cho dung dịch gồm những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
phân tử As4. Ở nhiệt độ thƣòng, Asen vàng dƣới tác dụng của ánh sáng nó
chuyển nhanh sang dạng kim loại.
Dạng kim loại của Asen có màu trắng bạc, có cấu trúc giống phốt pho
đen, dẫn điện dẫn nhiệt nhƣng giòn, dễ nghiền thành bột, không tan trong CS2.
Asen phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất với nồng độ trung bình khoảng
2mg/kg. Nó có mặt trong đá đất nƣớc không khí, và một số sinh vật. Asen có
thể tồn tại với 4 trạng thái oxi hóa: -3;0;+3;+5 [6].
Asen là nguyên tố cancofil dễ tạo sunfua với lƣu huỳnh, tạo hợp chất
với selen, telua và đặc biệt với đồng, niken, sắt, bạc,... . Có khoảng gần 140
khoáng vạt độc lập của Asen, trong đó 60% là Asenat và 35% là sunfua. Các
khoáng vật quan trọng nhất của Asen là: Asenopirit(FeAsS),
Ocpirmen(As2S3), Rialga(AsS)....Asenconf kết hợp các nguyên tố khác, thay
thế lƣu huỳnh trong các hợp chất nhƣ: Lơlingit( FeAs2), Smartina(As2Co), các
loại hợp chất này thƣờng tạo thành ở nhiệt độ thấp.
Nhờ quá trình chuyển hóa sinh học mà Asen còn tồn tại ở một số dạng
hữu cơ nhƣ MMA (Monomethylarsonic axit), DMA (Dimethylarsinous acid),
AsB (Asenobetaine), AsC (Asenochline), Asenosugars.....[32].
Asen là nguyên tố trong dãy chuyển tiếp,có tính chất hóa học gần giống
với nguyên tố đứng trên nó là phốt pho, có tính chất gần với kim loại hơn tính
á kim. Asen có hai đồng vị 75As (đồng vị bền) và 78As (đồng vị phóng xạvới
chu kỳ bán rã T1/2 = 26,8 giờ). Asen có bốn dạng biến thể gồm hai biến thể kết
tinh và hai biến thể ẩn tinh, trong đó bền vững là các dạng biến thể kết tinh
còn gọi là Asen dạng kim loại có màu xám bạc. Asen kim loại khi bị đốt
nóng đến 615,50C thì thăng hoa mà không qua giai đoạn nóng chảy, khi gặp
lạnh nó ngƣng tụ thành tinh thể tà phƣơng. Tuy nhiên, dƣới áp suất cao 35,8
atm nó nóng chảy ở nhiệt độ 814-8680C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Trong không khí, Asen kim loại dễ bị oxihóa thành As2O5 dạng bột màu
trắng, có mùi tỏi, rất độc đối với cơ thể sống.
Asen là một chất bán dẫn, dễ nghiền thành bột.. có thể tạo ra các hợp
chất bán dẫn của Asen nhƣ GaAs, có tính chất bán dẫn nhƣ Silic và
Gecmani.
1.1.2. Tính chất hóa học của Asen và các hợp chất
1.1.2.1. Các phản ứng hóa học của nguyên tố Asen
Asen là nguyên tố bán kim loại, có tính chất hóa học gần với tính chất
của á kim, cấu hình lớp vỏ điện tử hóa trị của Asen là 4s24p3, trong cấu hình
điện tử của Asen có sự tham gia của ocbital d , vì vậy, có khả năng mở rộng
vỏ hóa trị.
Trong các hợp chất Asen có ba giá trị số oxi hóa -3, +3, và +5, trong đó
số oxi hóa -3 rất đặc trƣng cho Asen.
Asen bền trong không khí khô, nhƣng bề mặt bị oxi hóa dần trong
không khí ẩm thành lớp xỉn màu đồng cuối cùng thành lớp vỏ màu đen bao
quanh nguyên tố. Khi đun nóng trong không khí, Asen bắt cháy tạo thành
Asen trioxit- thực tế là tetraasen hexaoxit As4O6, đun nóng trong oxi tạo thành
Asen pentoxit- thực tế là tetraasen đecaoxit As4O10 và As4O6.
Asen không phản ứng với nƣớc trong điều kiện thiếu không khí hoặc
các điều kiện thƣờng.
Ở dạng bột nhỏ, Asen bốc cháy trong khí clo tạo thành triclorua:
2As + 3Cl2 2AsCl3
Khi đun nóng Asen cũng tƣơng tác với brom, iot, lƣu huỳnh.
Asen đƣợc điều chế nhƣ kim loại, khi khử oxit của chúng bằng cacbon
hay hiđro sẽ cho phản ứng Asen kim loại. Khi đun nóng Asen trong không khí
Asen cháy tạo thành oxit, ngọn lửa màu xanh là As2O3. Nó không tác dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
với axit không có tính oxi hóa, nhƣng dễ dàng phản ứng với các axit HNO3,
H2SO4 đặc.
3 As + 5HNO3 + 2 H2O 3 H2SO4 + 5NO
Các halogenua đƣợc tạo ra khi Asen phản ứng với halogen, các hợp chất
này dễ bị thủy phân tạo axit tƣơng ứng trong môi trƣờng nƣớc.
3As + 5Cl2 + 2H2O 2H3AsO4 + 10HCl
Trong thời kỳ đồ đồng, Asen thƣờng đƣợc đƣa vào trong đồng thiếc để
làm cho hợp kim trở thành cứng hơn (gọi là " đồng thiếc Asen").
1.1.2.2. Tính chất hóa học của các hợp chất của Asen.
Có rất nhiều dạng khác nhau của dạng Asen vô cơ và Asen hữu cơ. Các
dạng quan trọng nhất có liên quan đến sức khỏe đƣợc đƣa ra trong
bảng1.1[2]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Bảng 1.1. Một số dạng Asen vô cơ và Asen hữu cơ
Tên Công thức
As(III) vô cơ
Asen trioxit As2O3 hoặc As2O6
Axit asenơ H3AsO3
Asenit hay muối axit H3AsO3
Asen triclorua AsCl3
Asen(III) sunfua As2S3
As(V) vô cơ
Asen pentoxit As2O5
Asen asenic H3AsO4
Asenit, hay muối axit H3AsO4; H3AsO4
Asen (III) hữu
cơ
Axit monometylasonic CH3AsO(OH)2
Axit dimetylasinic (CH3)2AsO(OH)
Trimetylasin oxit (CH3)3AsO
Metylasin CH3AsH2
Đimetylasin (CH3)2AsH
Trimetylasin (CH3)3As
Axit asinilic
(axit p- aminobenzen asonic)
H2N-C6H4- AsO(OH)2
Cacbazan
(axit 4 - [aminocacbonylamino]-
phenylasonic
(OH)2OAs-C6H4-
NH(CO)NH2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Một số phản ứng đặc trƣng của As+3:
Các hợp chất As+3 phổ biến nhƣ As3S4, H3AsO3, AsCl3, As2O3,... đều tan
tốt trong axit HNO3 đặc nóng, NaOH, NH4OH, (NH4)2S và (NH4)2CO3.
As2O3 + 8HNO3 + 4H2O 2H3AsO3 + 3H2SO4 + 8NO
As2O3 + 3(NH4)2S 2(NH4)3AsS3
Cho khí H2S qua dung dịch AsCl3 có kết tủa màu vàng tƣơi là As2S3.
AsCl3 là một hợp chất quan trong của Asen, nó dễ bay hơi, dễ bị thủy phân
trong môi truờng nƣớc.
AsCl3 + 3H2O H3AsO3 + 3HCl
Khi khử H3AsO3 ta thu đƣợc khí Asin, có mùi tỏi rất độc.
H3AsO3 + 3Zn + 6HCl 3ZnCl2 + AsH3 + 3H2O
H3AsO3 + CuSO4 CuHAsO3 + H2SO4
CuHAsO3 có kết tủa màu vàng lục trong môi trƣờng kiềm, nó tan trong
dung dịch cho màu xanh.
CuHAsO3 + NaOH CuNaAsO3 + H2O
Một số phản ứng đặc trƣng của As+5:
Một số hợp chất quan trọng của As+5 nhƣ As2S5, H3AsO4, Ag3AsO4... .
Trong đó As2S5 không tan trong nƣớc và dung dịch HCl, nó chỉ tan trong
NaOH, HNO3 và NH4OH vì vậy dựa vào tính chất này có thể xác định Asen
bằng phƣơng pháp khối lƣợng.
As2S5 + 3(NH4)2S 2(NH4)3AsS4
Khi cho axit asenic tác dụng molidat amoni (NH4)2MoO4 trong môi
trƣờng axit HNO3 sẽ cho kết tủa màu vàng, muối này dùng để định tính và
định lƣợng Asen.
H3AsO4 + 12(NH4)2 MoO4 + 21HNO3 (NH4)3H4[As(Mo2O7)6] +
21NH4NO3 + 10H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Trong hợp chất này As+5 có vai trò ion trung tâm điển hình tạo phức dị
đa axit và phức dị đa axit này cũng có thể bị khử về phức dị đa màu xanh.
Một số phản ứng đặc trƣng của AsH3:
Trong hợp chất AsH3 , Asen thể hiện số oxi hóa -3, liên kết trong Asin là
liên kết cộng hóa trị, đây cũng là đặc điểm do cấu hình điện tử của Asen. Asin
là một khí độc, không màu, dễ bị phân hủy thành Asen nguyên tố trong môi
trƣờng không khí. Asin có nhiệt độ nóng chảy là - 1170C, nhiệt độ sôi là -
62
0
C. AsH3 thể hiện tính khử mạnh.
Tác dụng với H2SO4 loãng:
2AsH3 + 6H2SO4 6SO2 + As2O3 + 9H2O
Tác dụng với I2:
AsH3 + 4I2 + 4H2O H3AsO4 + 8HI
Một số phản ứng đặc trƣng đƣợc dùng trong phƣơng pháp trắc quang là
phản ứng tạo phức asin với đietyl đithiocacbamat bạc.
1.2. Ứng dụng của Asen[6]
Asen đƣợc biết đến và sử dụng rộng rãi tại Irăc và một vài nơi khác từ
thời cổ đại. Trong thời kì đồ đồng, Asen thƣờng đƣợc đƣa vào đồng thiếc để
làm cho hợp kim trở nên cứng hơn (gọi là "đồng thiếc Asen").
Albertus Magnus (1193-1280) là ngƣời đầu tiên tách đƣợc Asen nguyên
tố vào năm 1250. Năm 1649, Johann Schroder công bố hai cách điều chế
Asen. Chì Asenat đã từng đƣợc sử dụng nhiều trong thế kỉ 20 làm thuốc trừ
sâu cho các loại cây ăn quả.
Lục Scheele hay Asenit đồng, đƣợc sử dụng trong thế kỉ 19 nhƣ là tác
nhân tạo màu trong các loại sơn.
Ứng dụng có nhiều e ngại nhất đối với cộng đồng trong xử lí chống mối
mọt và bào mòn cho gỗ bằng Asenat đồng cromat, còn gọi là CCA hay
tanalith. Gỗ xẻ xử lí bằng CCA vẫn còn phổ biến ở nhiều quốc gia, nó đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
sử dụng nhiều trong nửa cuối thế kỉ 20, mặc dù gỗ xẻ xử lí bằng CCA đã bị
cấm ở nhiều khu vực. Việc hấp thụ trực tiếp hay gián tiếp do việc đốt cháy gỗ
xử lí bằng CCA có thể gây tử vong ở động vật cũng nhƣ gây ngộ độc nghiêm
trọng ở ngƣời, liều gây tử vong ở ngƣời là khoảng 20mg tro.
Trong các thế kỉ 18,19 và 20 một lƣợng lớn các hợp chất của Asen đã
đƣợc sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Arsphenamin và neosalvarsan là những
hợp chất của Asen hữu cơ đƣợc chỉ định trong điều trị giang mai, nhƣng đã bị
loại bỏ bởi các loại thuốc kháng sinh hiện đại.
Asen(III) oxit đã đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong suốt
200 năm qua, nhƣng phần lớn là đỉều trị ung thƣ. Cục thực phẩm và dƣợc
phẩm Hoa kì (FDA) vào năm 2000 đã cho phép dùng hợp chất này trong điều
trị các bệnh nhân bị bạch cầu cấp tính.
Đồng axeto asenit(Cu(C2H3O2)2.3Cu(AsO2)2) đƣợc sử dụng làm thuốc
nhuộm màu xanh lục dƣới nhiều tên gọi khác nhau, nhƣ "lục pais" hay "lục
ngọc bảo". Nó gây ra nhiều ngộ độc Asen.
Gali asenua là một vật liệu bán dẫn quan trọng, sử dụng trong công nghệ
chế tạo mạch tích hợp (IC), các mạch này có nhiều ƣu điểm hơn so với các
mạch dùng silic.
Asenat hiđro chì đã từng đƣợc sử dụng nhiều trong thế kỷ 20, làm thuốc
trừ sâu cho các loại cây ăn quả. Việc sử dụng nó đôi khi tạo ra các tổn thƣơng
não đối với những ngƣời phun thuốc này.
1.2. Các dạng Asen trong môi trƣờng biển:
Mặc dù nồng độ Asen cao trong nƣớc biển đã đƣợc biết đến cách đây
hơn 100 năm, nhƣng hàm lƣợng và tính đa dạng của các dạng Asen trong mẫu
sinh vật biển chỉ đƣợc đề cập vào khoảng gần 30 năm trở lại đây. Asen trong
nƣớc biển tồn tại chủ yếu ở dạng vô cơ nhƣ Asenate và Asenite, chính vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
sinh vật biển cũng không thể tránh khỏi sự phơi nhiễm bởi những dạng Asen
vô cơ độc này.[13]
Hiện nay, đã phát hiện ra những cơ chế lý thuyết về quá trình dịch
chuyển sinh học và quá trình giải độc của các sinh vật biển. Kết quả của các
quá trình này làm xuất hiện trong môi trƣờng nƣớc biển hơn 25 dạng Asen.
Tuy nhiên sự phân bố những dạng này thay đổi rõ rệt giữa bốn đối tƣợng mẫu
khác nhau bao gồm nƣớc biển, trầm tích biển, tảo và động vật.
Trong môi trƣờng và các hệ sinh vật, Asen tồn tại ở nhiều dạng (bảng
1.1). Các nghiên cứu cho thấy nếu chỉ biết hàm lƣợng tổng số Asen sẽ thiếu
cơ sở để đánh giá độc tính của Asen vì tính độc của Asen tùy thuộc vào các
dạng hóa học tồn tại của Asen. Vì vậy, phát hiện ra các dạng Asen sẽ giúp
chúng ta trong việc đánh giá chính xác hơn những tác động của nó đến môi
trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
1.2.1. Những dạng Asen trong nước biển.
Asen trong nƣớc biển chủ yếu tồn tại dƣới dạng vô cơ, ở nồng độ
khoảng 1
2
g/l. Nồng độ này cao hơn đa số các kim loại và á kim có độc
tính tiềm tàng khác.
Việc xác định các dạng Asen trong nƣớc biển lần đầu tiên đƣợc thực
hiện vào năm 1926 bởi Atkins và Wilson [17], những kết quả của họ cho thấy
ngoài thành phần chính là Asenite (As III) còn có sự hiện diện của Asenate
(As V) [16].
Tính toán nhiệt động học chỉ ra rằng sự tồn tại gần nhƣ hoàn toàn dạng
Asenate do sự khử sinh học, tuy nhiên, cũng có thể sản sinh ra Asenite ở
những mức độ phân tích đƣợc. [35].
Nhiều thí nghiệm đã đƣợc tiến hành để xác định các hợp chất Asen
trong môi trƣờng biển. Bốn dạng Asen bao gồm Asenat (V), Asenit (III),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Axitmethylarsonic (MMAA), axit dimethylasinic (DMAA), đã đƣợc phát hiện
trong nƣớc biển bằng kỹ thuật HG-AAS[49].
Các nghiên cứu cho rằng, những dạng này là kết quả của quá trình dịch
chuyển sinh học liên tục của Asen (V) bởi những thực vật trôi nổi [39]. Ngoài
As (III), As (V), methylasonate (MA) và dimethylasinate (DMA), đã đƣợc
phát hiện trong nƣớc biển còn có những dạng Asen chƣa đƣợc xác định và
đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
1.2.2. Các dạng Asen trong động vật biển
Hầu hết các công bố đều cho rằng, dạng Asen hữu cơ trong động vật
biển là Asenobetaine. Hợp chất này đã đƣợc xác định có trong tôm hùm
Panulinuscygnus bởi phổ NMR và X-Ray sau khi đã đƣợc phân lập [26]. Sau
này, hợp chất trên còn đƣợc tìm thấy trong nhiều loại động vật biển bao gồm
cá mập [20], tôm hùm Mỹ [24], cá teloest, cua, tôm [41], hải sâm và vài dạng
của loài chân bụng và nhuyễn thể hai vỏ [45].
Thực tế, các dạng hợp chất Asen hữu cơ dƣờng nhƣ có mặt ở khắp nơi
trong quần thể động vật biển, tác động tới sức khỏe con ngƣời thông qua con
đƣờng ăn uống và ảnh hƣởng đến hầu nhƣ đa số các động vật hoặc lên tất cả
sinh vật biển nói chung. Trong nhiều công trình nghiên cứu, ngƣời ta đã chiết
đƣợc một vài dạng Asen trong tôm bao gồm Asenocholine cũng nhƣ
Asenobetaine [37]. Asenocholine đƣợc thông báo có trong con sò, hến [38],
cá trong vùng ô nhiễm [42] và các sản phẩm của cá nhám [18]. Vài dạng
trong mẫu cá đƣợc xác định cho thấy chúng chứa một phần nhỏ Asen ở dạng
trimethylasine oxit [43].
Dạng trimethylasine oxit đƣợc xác định có trong cá da trơn Cnidoglanis
macrocephalus ở cửa sông và loài cá biển Silago basseni [25].
IonTetramethylasonium, một sản phẩm của quá trình metyl sinh học,
đƣợc xác định có trong sò Meretrix lusoria bằng phƣơng pháp HPLC-ICP và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
phổ H-NMR sau khi phân lập [40]. Cũng hợp chất này đã đƣợc tìm thấy từ
con trai [47], cải biển và cỏ chân ngỗng [46]. Hợp chất này còn đƣợc tìm thấy
trong loài nhuyễn thể chân bụng Tectus pyramidis [29].
Trimethylasine đƣợc công bố ở mức rất thấp trong vài loài cua biển ở
đại dƣơng. Một phần Asen trong quần thể biển có mặt ở dạng Asen-lipit.
Những mô giàu dầu của một vài động vật biển ngoài Asenobetaine còn có
Asen-lipit.
Hợp chất dạng Asen hữu cơ chính trong động vật biển là Asenobetaie.
Từ 21 năm trƣớc đây, Asenobetaie đã đƣợc nhận ra trong tôm hùm [26]. Hợp
chất muối Asen bậc bốn ổn định này, qua nhiều nghiên cứu cho thấy có mặt
trong tất cả các động vật biển, và trong đa số các loài hải sản đã phân tích thì
dạng Asen này chiếm ƣu thế hơn cả [28].
Khả năng tƣơng thích của kỹ thuật phân tích gần đây với giới hạn phát
hiện thấp (độ nhạy cao), cũng nhƣ sự quan tâm đối với những dạng Asen phụ
khác, thƣờng có trong động vật đã đƣợc tăng lên. Năm 1993, Francesconi và
Edmonds [28] cũng đã chứng minh sự có mặtcủa Asenobetaine trong động
vật biển.
1.2.3. Các dạng Asen trong mẫu trầm tích biển
Một số thông tin [36] về Asen trong bùn đƣợc công bố bằng phƣơng
pháp chiết chọn lọc. Tuy nhiên, ít có thông tin về những dạng Asen tồn tại
trong bùn, vì phần lớn các phƣơng pháp cần thiết để chiết Asen có vẻ đã làm
thay đổi dạng hóa học của Asen. Mặc dù, nồng độ Asen trong trầm tích dƣới
biển sâu (trên 450mg/kg) [28] có thể cao hơn so với lớp bùn gần bờ. Ngƣời ta
cho rằng, nƣớc mạch bùn có chứa sẵn những dạng sinh học, dạng hóa học của
Asen, đó chính là đề tài của một số nghiên cứu [48]. Tƣơng tự nhƣ trong nƣớc
biển, trong trầm tích dạng hợp chất Asen vô cơ cũng trội hơn dạng hợp chất
Asen hữu cơ. Ngoài ra, chúng còn có chứa hai dạng MMA, DMA và một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
dạng Asen trimetyl,có thể là oxit trimetylasine( TMAO),hợp chất này đã đƣợc
tìm thấy trong mẫu nƣớc trầm tích [23]. Nồng độ tổng Asen hòa tan trong
nƣớc trầm tích nói chung cao hơn hẳn trong nƣớc biển.
Tuy nhiên, cho đến nay, sự hiểu biết về quá trình dịch chuyển sinh học
các dạng Asen trong trầm tích biển và nƣớc trong trầm tích còn hạn chế. Đa
số các nghiên cứu về Asen trong trầm tích chủ yếu xác định hàm lƣợng tổng
Asen mà ít có nghiên cứu về các dạng Asen [21].
1.3. Ảnh hƣởng của Asen đến sức khỏe [12].
Theo chỉ dẫn 67/548/EEC - Liên minh châu Âu thì Asen nguyên tố và
các hợp chất của Asen đƣợc phân loại là "độc" và "nguy hiểm cho môi
trƣờng".
IARC công nhận Asen nguyên tố và các hợp chất của Asen nhƣ là các
chất gây ung thƣ nhóm I, còn EU liệt kê Trioxit Asen, Pentoxit Asen và các
muối Asenat nhƣ là các chất gây ung thƣ loại I.
1.3.1. Tác động sinh hóa
Asen và hợp chất của Asen có mặt ở khắp mọi nơi nhƣ trong không khí
đất thức ăn, nƣớc uống và có thể xâm nhập vào cơ thể theo 3 đƣờng: hô hấp,
da và chủ yếu là ăn uống. Các hợp chất dễ tan của Asen hấp thụ qua đƣờng
tiêu hóa vào máu tới 90% và ra khỏi máu đến các tổ chức rất nhanh, nửa giờ
sau khi tiếp xúc,đã tìm thấy liên kết của Asen với protein trong gan, thận,
bàng quang, sau 24 giờ, trong máu chỉ còn lại 0,1%. Asen đƣợc đào thải chủ
yếu là qua nƣớc tiểu.
Trong số các hợp chất của Asen thì As(III) là độc nhất. Mức độ độc hại
của các chất đƣợc sắp xếp theo thứ tự: Asin > As(III)As2O3 > As(V) > Asen
hữu cơ. As(III) thể hiện tính độc bằng cách tấn công lên các nhóm -SH của
các enzim, làm cản trở hoạt động của enzim.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
SH -O S
[Enzim] + As - O
ƣ
[Enzim] As - Oƣ + 2OHƣ
SH -O S
Các enzim sản sinh ra năng lƣợng của tế bào trong chu trình của axit
nitric bị ảnh hƣởng rất lớn. Bởi các enzim bị ức chế do tạo thành phức với
As(III), dẫn đến thuộc tính sản sinh ra các phần tử ATP bị ngăn cản.
Do sự tƣơng tự về tính chất hóa học với photpho, Asen can thiệp vào
một số quá trình hóa sinh làm rối loạn photpho. Có thể thấy đƣợc hiện tuợng
này khi nghiên cứu sự phát triển hóa sinh của chất sản ra năng lƣợng chủ yếu
là ATP (ađenozintriphotphat).
Asen(III) Ở nồng độ cao làm đông tụ các protein do sự tấn công các liên
kết sunfua bảo toàn cấu trúc bậc 2 và 3.
Nhƣ vậy Asen có 3 tác dụng sinh hóa là: Làm đông tụ protein, tạo phức
với enzim và phá hủy quá trình photpho hóa.
1.3.2. Nhiễm độc cấp tính
Nhiễm độc Asen cấp tính xảy ra do ăn uống phải asen với liều lƣợng
lớn(1-2g). Các nghiên cứu cho thấy triệu chứng nhiễm độc rất đa dạng, phụ
thuộc vào hợp chất Asen đã ăn ._.phải. Có thể gặp các biểu hiện tổn thƣơng
thận, rối loạn chức năng tim mạch, đôi khi xuất hiện phù phổi cấp, suy hô
hấp, gan to... Nếu đƣợc cứu chữa kịp thời, bệnh nhân có thể sống sót, nhƣng
để lại các di chứng nặng nề về não, suy tủy, suy thận, thiếu máu, giảm bạch
cầu, tan huyết, xạm da và tổn thƣơng đa dây thần kinh ngoại biên.[13]
1.3.3. Nhiễm độc mãn tính
Bệnh nhiễm độc Asen mãn tính do sử dụng nguồn nƣớc bị ô nhiễm
Asen (asenicosis) xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới. Biểu hiện gây ấn tƣợng
mạnh nhất là hình ảnh "Bàn chân đen" tìm thấy đầu tiên ở Đài Loan năm
1920. Nguyên nhân gây bệnh là do dân cƣ sử dụng nguồn nƣớc bị nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
Asen cao (0,35 - 1,10mg/l) từ các giếng khoan để sinh hoạt. Asen còn gây
hàng loạt các bệnh nội khoa nhƣ: gây tăng huyết áp, gây tắc ngoại vi, bệnh
mạch vành, mạch máu não dẫn đến thiếu máu cục bộ cơ tim và não, là những
cơ quan đảm nhận chức năng sống quan trọng. Nguy cơ mắc bệnh và tử vong
do nhồi máu cơ tim tăng cao. Nguy cơ mắc bệnh viêm tắc mạch ngoại biên
tăng theo thời gian tiếp xúc với Asen ngay ở nồng độ > 0,02mg/l.[13]
Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng, do Asen gây tác hại rộng rãi
tới chức năng của nhiều hệ cơ quan: Thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp...
Mức độ tổn thƣơng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của từng cá thể, vào liều
lƣợng và thời gian tiếp xúc. Quá trình phát triển bệnh âm ỉ, kéo dài. Ở giai
đoạn sớm thƣờng tìm thấy các tổn thuơng da, các triệu chứng hay gặp nhƣ:
Biến đổi sắc tố da (pigmentation), dày sừng (hyperkeratosis) ở lòng bàn chân,
bàn tay, đối xứng hai bên, đôi khi kèm theo các vết nứt nẻ. Các tổn thƣơng có
thể phát triển thành ung thƣ da. Nguy cơ mắc bệnh tăng ngay cả khi uống
nƣớc có nồng độ Asen < 0,05mg/l. Bệnh thƣờng phát triển sau khi tiếp xúc
một thời gian dài ủ bệnh (5 - 10 năm, có thể là lâu hơn).
Ngoài ra Asen có thể làm tổn thƣơng thần kinh, ảnh hƣởng đến việc sinh
sản ở phụ nữ và tăng nguy cơ mắc bênh xơ gan, thiếu máu, rối loạn chuyển
hóa protein và đuờng. Điều đáng lo ngại nhất là Asen có thể gây ung thƣ da,
phổi, bàng quang, thận. Nguy cơ mắc bệnh ung thƣ tăng theo thời gian tiếp
xúc. Theo thống kê của trung tâm quốc gia ở Đài Loan, tỉ lệ mắc bệnh ung thƣ
bàng quang tại 4 khu vực bệnh "Bàn chân đen" năm 1993 là 23,5% so với tỉ lệ
toàn quốc là 2,29%. Tỉ lệ ung thƣ da và chết do ung thƣ da từ 14,01 -
32,41%. Cơ chế gây ung thƣ cho tới nay vẫn chƣa rõ. Tuy vậy, các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy Asen thúc đẩy quá trình phát triển khối
u, làm rối loạn quá trình tổng hợp ADN, đặc biệt là trong các nguyên bào sợi
và các tế bào tủy xƣơng bạch cầu, làm giảm số lƣợng bạch cầu lympho ngoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
vi, thay đổi khả năng miễn dịch và làm giảm sức đề kháng của cơ thể chống
lại tế bào ung thƣ.
Mặt khác, Asen còn có khả năng làm rối loạn gen, sai lạc nhiễm sắc thể,
làm gẫy nhiễm sắc tử và nhiễm sắc thể, gây tăng tần số sinh sản của nhân và
gây hiện tƣợng lệch bội.
Một số nghiên cứu về các biến đổi sinh học của Asen trong cơ thể và
phƣơng pháp điều trị cho thấy, khả năng tích lũy Asen trong cơ thể là rất lớn,
đặc biệt là khi tiếp xúc lâu dài với liều lƣợng nhỏ.
Mặc dù có tính độc nhƣ trên, song không phải tất cả các dạng Asen đều
độc, và kể cả những dạng Asen có tính độc thì ở hàm lƣợng nhỏ Asen lại có
khả năng kích thích sự phát triển của sinh vật.
Theo các công trình nghiên cứu, thì Asen vô cơ độc hơn Asen hữu cơ.
Jeffer P.Koplan cùng các đồng nghiệp cho rằng: Một số dạng hữu cơ có độc
tính rất thấp và với một số dạng nó hoàn toàn không có độc tính [13]. Vì vậy
biết các dạng Asen là thách thức lớn đối với các nhà khoa học nghiên cứu về
môi trƣờng và sức khỏe.
Theo nhiều công trình nghiên cứu, hải sản cũng có thể nhiễm kim loại
nặng nhƣ: Asen, thủy ngân... do môi trƣờng ô nhiễm.
Hải sản có hàm lƣợng Protein cao, các oxit béo omega 3, chất béo bão
hòa thấp tốt cho sức khỏe, đặc biệt đối với ngƣời bị bệnh tim mạch, phụ nữ có
thai và trẻ em. Tuy nhiên, hải sản là một trong 20 loại thực phẩm dễ gây dị
ứng, ngộ độc nhất.
Các triệu chứng biểu hiện thƣờng là mẩn ngứa, nổi mề đay, sổ mũi, mắt
ngứa đỏ, tụt huyết áp, khó thở, nôn mửa, tiêu chảy....Nhiều ngƣời vẫn nghĩ rằng
tiêu chảy do hải sản lạnh, nhƣng thực ra là do trong hải sản có chứa độc tố.
Nghiên cứu mới đây của Viện Hải Dƣơng học Nha Trang cho biết,
trong hải sản có thể chứa các độc tố gây nguy hiểm cho ngƣời ăn. Độc tố tảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Phycotoxins sinh sản trong các rặng san hô ven bờ, là nơi sinh sống của các
loài thân mềm nhƣ nghêu, sò, cua, tôm...Các độc tố tảo này không gây nguy
hại đến các loài sinh vật biển nhƣng chúng sẽ gây ngộ độc cho ngƣời nếu ăn
phải. Độc tố tảo Phycotoxins không bị phân hủy khi đun nấu, có thể gây tiêu
chảy, đau bụng, đau đầu, gây liệt cơ, mất trí nhớ...
Hải sản cũng có thể nhiễm kim loại nặng nhƣ Asen, Thủy ngân do môi
trƣờng ô nhiễm. Chất độc hại thƣờng lắng đọng ở lớp bùn nên các loài sống ở
tầng đáy nhƣ ngao, sò, ốc, hến...rất dễ bị nhiễm độc. Các loài cá to cũng
thƣờng bị nhiễm độc nặng hơn do quá trình tích lũy thức ăn.
Từ những lí do trên, các nhà khoa học khuyến cáo rằng: Hải sản mua
phải tƣơi sống, tránh mua hải sản trong vùng đang bị ô nhiễm nặng. Tuyệt đối
không ăn hải sản đã chết vì chúng có thể tiết ra chất độc. Đối với cá phải làm
ngay khi cá còn tƣơi và bỏ toàn bộ lòng ruột. Không nên mua các hải sản có
màu sắc khác thƣờng, vì những loài sống trong vùng ô nhiễm thƣờng có màu
sắc khác với các hải sản bình thƣờng.
1.4. Các phƣơng pháp tách chiết và bảo quản mẫu trong phân tích các
dạng Asen.
Một trong những vấn đề chìa khóa của phân tích dạng là bảo quản toàn
vẹn mẫu và các dạng quan tâm trong suốt quá trình lấy mẫu, bảo quản và xử
lý mẫu.
Do tính chất hóa lý đặc biệt luôn thay đổi hóa trị đặc biệt giữa III và V
mà Asen tồn tại trong tự nhiên dƣới nhiều dạng khác nhau [32]. Vì vậy xử lý
mẫu để giữ nguyên dạng ban đầu của Asen là nhiệm vụ quan trọng đối với
các nhà phân tích.
Asen có nhiều dạng tồn tại. Tùy thuộc vào dạng Asen tồn tại trong các
đối tƣợng mẫu khác nhau mà cần có các phƣơng pháp xử lý mẫu khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Trong phần này chúng tôi trình bày một số phƣơng pháp xử lý mẫu trong
phân tích định dạng Asen với đối tƣợng là các mẫu hải sản.
1.4.1. Một số phương pháp xử lý mẫu trước khi phân tích [13,14].
Nguyên tắc chung khi phân tích các mẫu hải sản bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xử lý mẫu để đƣa nguyên tố cần xác định về dạng dung
dịch theo một kỹ thuật phù hợp để có thể phân tích định dạng theo một phép
đo đã chọn.
Giai đoạn 2: Phân tích các nguyên tố dựa trên nguyên tắc của phép đo,
trong những điều kiện thích hợp đã đƣợc nghiên cứu lựa chọn.
Trong đó giai đoạn 1 là rất quan trọng đối với hầu hết các phƣơng pháp
khi phân tích kim loại. Nếu xử lý mẫu không tốt có thể dẫn đến mất nguyên tố
cần phân tích( gây sai số âm) hoặc làm nhiễm bẩn mẫu (gây sai số dương),
làm ảnh hƣởng đến kết quả phân tích, đặc biệt khi phân tích vi lƣợng.
Tùy thuộc vào bản chất của phép phân tích, đối tƣợng mẫu, điều kiện
trang bị kỹ thuật... mà có các phƣơng pháp sau để xử lý mẫu.
Xử lý mẫu vô cơ
Phân tích dạng trao đổi (còn gọi là dạng dễ tiêu): Kim lọai ở thể này có
thể tan đƣợc trong nƣớc, nhƣ dung dịch muối hoặc axit loãng.
Phân tích tổng số: Để phân tích tổng số ngƣời ta phá hủy cấu trúc của
mẫu để chuyển kim loại về dạng muối tan. Có thể phá hủy mẫu bằng các loại
axit có tính oxihóa mạnh nhƣ axit nitric, axit sunfuaric, axit pecloric.... hoặc
hỗn hợp các axit.
Xử lý mẫu hữu cơ:
Các chất hữu cơ rất phong phú và đa dạng. Trong các mẫu này kim loại
ít khi ở dạng dễ tiêu, do đó, để phân tích các kim loại trong mẫu hữu cơ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
thƣờng phải tiến hành phân tích tổng số. Trƣớc khi phân tích, mẫu thƣờng
đƣợc xử lý bằng một trong các phƣơng pháp sau:
-Vô cơ hóa khô.
-Vô cơ hóa ƣớt.
- Xử lý ƣớt bằng lò vi sóng.
- Xử lý mẫu bằng kỹ thuật lên men.
a. Phương pháp vô cơ hóa khô.
Nguyên tắc: Đốt cháy các mẫu hữu cơ có trong mẫu phân tích để giải
phóng kim loại ra dƣới dạng oxit hoặc muối, sau đó, tro mẫu này đƣợc hòa
tan bằng axit thích hợp.
Phƣơng pháp vô cơ hóa khô đơn giản, triệt để, yêu cầu tối thiểu sự chú
ý của ngƣời phân tích, nhƣng có nhƣợc điểm làm mất các nguyên tố đễ bay
hơi nhƣ: Hg, As, Pb... khi ở nhiệt độ cao.
Để khắc phục nhƣợc điểm này, ngƣời ta thƣờng cho thêm các chất bảo
vệ nhƣ MgO, Mg(NO3)2 hay KNO3 và chọn nhiệt độ thích hợp.
b. Phương pháp vô cơ hóa ướt
Nguyên tắc: Oxi hóa chất hữu cơ bằng một axit hoặc hỗn hợp axit có
tính oxi hóa mạnh thích hợp.
Phƣơng pháp vô cơ hóa ƣớt rút ngắn đƣợc thời gian so với phƣơng
pháp vô cơ hóa khô, bảo toàn đƣợc chất phân tích, nhƣng phải dùng lƣợng
axit khá nhiều, vì vậy các axit phải đạt yêu cầu có độ tinh khiết cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
c. Phương pháp lò vi sóng
Nguyên tắc: Dùng năng lƣợng của lò vi sóng để đun nống dung môi
và mẫu đƣợc đụng trong bình kín. Dƣới nhiệt độ và áp suất cao có thể dễ dàng
hòa tan đƣợc mẫu.
Đây là phƣơng pháp xử lý mẫu hiện đại, làm giảm đáng kể thời gian
xử lý mẫu, không mất mẫu phân tích và vô cơ hóa mẫu đƣợc triệt để, có thể
vô cơ hóa cùng lúc nhiều mẫu. Tuy nhiên, phƣơng pháp này đồi hỏi nhiều
thiết bị đắt tiền nên nhiều cơ sở phân tích không đủ điều kiện để trang bị.
d. Phương pháp lên men
Nguyên tắc: Hòa tan mẫu thành dung dịch hay huyền phù. Thêm
men xúc tác và lên men ở nhiệt độ 370C - 400C trong thời gian từ 7 - 10
ngày. Trong quá trình lên men, các chất hữu cơ bị phân hủy thành CO2, axit,
nƣớc và giải phóngkim loại trong hợp chất hữu cơ dƣới dạng cation trong
dung dịch.
e. Tác nhân vô cơ hóa
Khi xử lý mẫu bằng phƣơng pháp vô cơ hóa ƣớt và lò vi sóng, việc lựa
chọn tác nhân oxi hóaphải căn cứ vào khả năng, đặc tính oxi hóa của thuốc
thử và đối tƣợng mẫu.
Dƣới đây là một số tác nhân vô cơ hóa thƣơng sử dụng khi vô cơ
hóa mẫu:
Axit nitric (HNO3) [14]
Axit nitric (HNO3) là chất đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để vô cơ hóa
mẫu. Đây là tác nhân vô cơ hóa dùng để giải phóng nhanh vết nguyên tố từ
các cốt sinh học và thực vật dƣới dạng các muối nitrit dễ tan. Điểm sôi của
axit nitric ở áp suất khí quyển là 1200C, lúc đó chúng sẽ ion hóa toàn bộ các
chất hữu cơ có trong mẫu phân tích và giải phóng kim loại dƣới dạng ion.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Loại mẫu đƣợc áp dụng: Chủ yếu là các mẫu hữu cơ nhƣ nƣớc giải
khát, protein, chất béo, nguyên liệu thực vật, nƣớc thải, một số sắc tố polỉme
và các mẫu trầm tích.
Axit sunfuaric (H2SO4) [14]
Axit sunfuaric (H2SO4) là chất có tính oxi hóa mạnh, có nhiệt độ sôi là
339
0C. Khi kết hợp với Axit nitric (HNO3) sẽ có khả năng phá hủy hoàn toàn
hầu hết các hợp chất hữu cơ. Nếu sử dụng lò vi sóng thì phải vô cơ hóa trƣớc
trong cốc thủy tinh hay thạch anh và giám sát quá trình tăng nhiệt độ của lò.
Loại mẫu đƣợc áp dụng: mẫu hữu cơ, oxit vô cơ, hiđroxit, hợp kim,
kim loại, quặng....
Axit pecloric (HClO4) [14]
Axit pecloric (HClO4) có tính oxi hóa mạnh, có thể ăn mòn kim loại,
không phản ứng với các axit khác, phá hủy hợp chất hữu cơ. Do axit Pecloric
(HClO4) có thể gây nổ mạnh khi tiếp xúc với các nguyên liệu hữu cơ và các
chất vô cơ dễ bị oxi hóa nên thƣờng phải oxi hóa mẫu trƣớc bằng axit Nitric
(HNO3) sau đó mới sử dụng axit Pecloric (HClO4).
Trong trƣờng hợp phá mẫu bằng lò vi sóng phải rất thận trọng vì trong
bình kín, ở nhiệt độ và áp suất cao Axit pecloric (HClO4) dễ gây nổ.
Loại mẫu được áp dụng:
Các mẫu hữu cơ và vô cơ. Trong nhiều trƣờng hợp ta phải sử dụng
hỗn hợp các axit mới có thể vô cơ hóa đƣợc hoàn toàn mẫu.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng hỗn hợp các axit trên
theo một tỉ lệ nhất định để vô cơ hóa các mẫu hải sản, phân hủy hoàn toàn các
nền mẫu hữu cơ và đƣa về dạng dung dịch trƣớc khi tiến hành phân tích, xác
định hàm lƣợng Asen trong các mẫu hải sản đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
1.4.2. Phương pháp chiết và bảo quản các dạng Asen trong các mẫu hải
sản [13].
Một yêu cầu thiết yếu để thu đƣợc kết quả phân tích dạng đáng tin cậy
là việc bảo quản hàm lƣợng những dạng hóa học ban đầu trong mẫu trƣớc khi
phân tích. Vấn đề cần xem xét đầu tiên chính là thu thập mẫu, bảo quản và cất
giữ mẫu trong điều kiện tốt nhất để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn và mất mát nhỏ
nhất ở mức độ vết của phép phân tích, sao cho khi phân tích dạng, nồng độ
của những dạng riêng lẻ của hỗn hợp không bị thay đổi bởi việc giữ mẫu và
xử lý mẫu. Chính vì vậy, cần có sự nghiên cứu, phát triển những phƣơng pháp
làm ổn định các dạng Asen trong những mẫu phân tích trong quá trình thu
mẫu và cất giữ mẫu.
Bên cạnh đó, việc khảo sát các điều kiện tối ƣu để giữ nguyên các dạng
Asen trong các mẫu phân tích dƣới những điều kiện khác nhau là cần thiết vì
một số dạng của Asen có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác hoặc
mất đi trong quá trình chuẩn bị mẫu [40], ví dụ nhƣ: Những điều kiện cất giữ
tối ƣu, thời gian cất giữ... để sao cho có thể hạn chế đến mức thấp nhất các rủi
ro có thể dẫn đến sự biến đổi những dạng cần xác định.
Đối với phƣơng pháp chiết, cần phải xem xét xem liệu phƣơng pháp
chiết đó có thể sản sinh ra bất kỳ sự biến đổi nào của những dạng hiện có
trong dung dịch mà cần phải đƣợc xác định hay không.
Nhìn chung, nếu lấy mẫu ở cùng một địa điểm thì quá trình chiết Asen
từ những mẫu rắn là hầu nhƣ không khác nhau khi mẫu đƣợc bảo quản tốt.
Chuẩn bị mẫu cho những mẫu rắn nói chung có thể bao gồm những
quá trình nhƣ: xắt nhỏ, đông khô, nghiền, trộn đều và rây để dùng cho quá
trình chiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
Một phép chiết đạt yêu cầu cần phải chiết hoàn toàn tất cả các dạng
Asen mà không làm thay đổi dạng ban đầu của nó. Đồng thời, dung môi để
chiết các mẫu không đƣợc gây trở ngại cho sự phân tích dạng.
Dƣới đây là một số phƣơng pháp chiết đã đƣợc áp dụng trong phân tích
dạng Asen:
Phương pháp hòa tan (solubilization) với HCl và làm bay hơi bằng
lò vi sóng:
Cơ sở của phƣơng pháp hòa tan với HCl và làm bay hơi bằng lò vi sóng
đƣợc trình bày thành phƣơng pháp chiết Asen vô cơ từ những sản phẩm hải
sản [13]. Tuy nhiên, phƣơng pháp này không thích hợp để xác định những
dạng AsIII và AsV vì AsV đƣợc chuyển đổi sang AsIII trong suốt quá trình thủy
phân và chiết. Sự chuyển đổi giữa AsIII và AsV cũng đƣợc thấy khi sử dụng
axit tricloroacetic để thủy phân những mẫu gạo [30].
Mới đây, phƣơng pháp có khả năng chiết nhanh (ASE) đƣợc áp dụng để
chiết những dạng Asen trong mẫu rắn [30]. Phƣơng pháp bán tự động này sử
dụng áp suất và nhiệt độ trong suốt thời gian chiết, cho thấy nó nhanh hơn và
ít mất công sức hơn so với phƣơng pháp chiết truyền thống. Tuy nhiên, so
sánh với phƣơng pháp chiết rung siêu âmvới hỗn hợp methanol- nƣớc (1:1)
thì khả năng thu hồi Asen trong mẫu thấp hơn 10-20 % [12].
Qui trình phá mẫu enzim kết hợp với phƣơng pháp chiết đã đƣợc
nghiên cứu để tăng hiệu suất chiết đối với một số mẫu sinh học, Những qúa
trình chiết khác nhƣ chiết Soxhlet [13] và chiết pha rắn cũng đƣợc áp dụng.
Methanol là dung môi thƣờng đƣợc sử dụng nhất để chiết những dạng
Asen từ những mô sinh vật biển. Sự bay hơi của methanol và phân chia phần
còn lại giữa điethyl ether/nuớc có thể cung cấp thông tin về những số lƣợng
tƣơng đối của Asen hòa tan-lipid và hòa tan-nƣớc. Ngoài ra ngƣời ta có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
dùng hỗn hợp methanol/choloform/nƣớc để chiết mô sinh vật nguyên bản. Cả
hai quy trình thu hồi phần lớn Asen trong giai đoạn chiết.[13]
Hiện nay phƣơng pháp chiết methanol: nƣớc và kết hợp rung siêu
âm nhiều lần đuợc sử dụng rộng rãi nhất vì đây là một phƣơng pháp chiết
rất tốt thể hiện qua hiệu suất thu hồi các dạng Asen hòa tan trong mẫu rắn
lên tới 95%.[13]
Nhƣ vậy đối với một số mẫu sinh vật biển hàm lƣợng Asen xác định
phụ thuộc vào phƣơng pháp chiết. Asen còn lại sau khi chiết methnol có thể
còn trong bã, hoặc phản ánh sự chiết không hoàn toàn vài dạng Asen phân
cực hơn. Ví dụ, khi phân tích HPLC/ICP-MS dịch chiết methanol mẫu đông
khô gan rùa cho thấy Asenate là vết, nhƣng chiết bằng nƣớc liên tục của cùng
chất đó thì hàm lƣợng Asenate chiếm 35% toàn bộ Asen có thể chiết ra [27].
Một vài Asen hữu cơ (ví dụ Asenosugar) rất phân cực, nếu chiết bằng
methanol thì chỉ tìm thấy hàm lƣợng thấp trong mẫu sinh vật biển.
Nhƣ vậy, đối với một số mẫu sinh vật biển, việc xác định Asen phụ
thuộc vào phƣơng pháp chiết . So với các đối tƣợng khác, số liệu về phân
tích dạng Asen trong sinh vật biển có chiều hƣớng tăng. Do đó, việc đánh
giá và so sánh các dữ liệu này khá đơn giản. Bên cạnh đó vì quy trình
chiết đã đƣợc chuẩn hóa nên các dạng Asen đƣợc chiết ra giống nhau
trƣớc khi đem đi phân tích.
Tóm lại, quá trình chiết cần đạt hiệu suất cao và giảm thiểu nhỏ nhất sự
phá hủy dạng Asen hiện có trong mẫu rắn, một trong những yêu cầu tiên
quyết để từ đó mới có đƣợc thông tin chính xác về các dạng Asen trong các
mẫu hải sản và qua đó đánh giá đƣợc tính độc của các mẫu hải sản đã đƣợc
phân tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
1.4.3. Ổn định và duy trì những dạng ban đầu của mẫu.
Một yêu cầu thiết yếu để thu đƣợc thông tin dạng đáng tin cậy là việc
bảo quản hàm lƣợng những dạng nguyên bản hóa học ban đầu trong mẫu
trƣớc khi phân tích. Nhiều phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng để bảo toàn những
dạng Asen phân bố trong mẫu tự nhiên. Những mẫu chứa hàm lƣợng AsIII và
As
V
có nồng độ 0,5
g/l hoặc 1
g/l đƣợc bảo quản tại 40C ổn định đƣợc 21
ngày và cho thấy không có sự biến đổi nào sau 21 ngày cất giữ. Tại 250C
nhận xét thấy có những dung dịch có hàm lƣợng Asen cao nhất (
20
g/l)
vẫn có thể bảo quản mà không có sự mất mát đáng kể của các dạng Asen [36].
Tuy nhiên, ở tại nồng độ thấp hơn, ta quan sát thấy sự biến đổi của các dạng
vào cuối tuần đầu tiên.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng bảo quản mẫu tại -200C là tốt nhất để
giữ các dạng [13]. Những phƣơng pháp bảo quản trên cho các dạng ban đầu
của AsIII và AsV phải thực hiện ngay lập tức sau khi thu thập mẫu thì mới có
hiệu quả, nhất là khi mẫu đƣợc sử dụng để phân tích hải sản- một trong
những loại mẫu rất dễ bị phân hủy dẫn đến làm sai lệch kết quả phân tích.
1.5. Các phƣơng pháp phân tích Asen
Trong phân tích Asen tùy theo điều kiện hiện trƣờng mà lựa chọn
phƣơng pháp phân tích phù hợp.
1.5.1. Phương pháp đo hiện trường với chất nhuộm thủy ngân Bromua
+Nguyên tắc: Asen(III) và Asen(V) đƣợc chuyển thành khí AsH3 nhờ
hỗn hợp khử mạnh : NH2SO3H- axit sunfamic và NaBH4 - (Natri bohiđrua).
Khí Asin tạo thành sẽ tạo phức với thủy ngân bromua đƣợc tẩm trên giấy và
chuyển thành màu vàng. Việc định lƣợng dựa vào màu trên giấy thử hoặc độ
đậm nhạt của màu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
+ Giới hạn phát hiện: 10ppb.Tuy nhiên, độ hấp thụ quang có thể bị
ảnh hƣởng bởi khí H2S, Cần dùng bông lọc chứa chì axetat để hấp thụ khí
này.
+ Ứng dụng: Đo hiện trƣờng với số lƣợng mẫu lớn, chủ yếu cho mục
đích sàng lọc trên diện rộng.[13]
1.5.2. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma
(ICP- ASE)
+ Nguyên tắc: Dung dịch mẫu đƣợc phun ở dạng sol tới vùng plasma
agon có nhiệt độ từ 60000K đến 80000K, tại đó , Asen đƣợc nguyên tử hóa và
phát xạ bƣớc sóng đặc trƣng. Nồng độ Asen trong mẫu đƣợc xác định dựa
trên cƣờng độ của các vạch phát xạ.
+ Giới hạn phát hiện: 35 -50 ppb.
+ Ứng dụng: Phƣơng pháp này có thể xác định nhiều nguyên tố cùng
một lúc và đƣợc áp dụng đối với tất cả các loại nền màu khác nhau, tuy nhiên,
các mẫu rắn và mẫu lỏng chứa nhiều kết tủa phải xử lý trƣớc khi phân tích.
1.5.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp thiết bị sinh khí
Hiđrua ( HVG - ASS) .
Quang phổ hấp thụ nguyên tử (ASS) là một kỹ thuật phân tích lƣợng
vết các nguyên tố phổ biến, đƣợc sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm
với độ chọn lọc độ lặp lại cao, có thể phân tích hàng loạt mẫu trong thời gian
ngắn, giá thành thiết bị không quá đắt. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rộng
rãi trong phân tích định lƣợng Asen kết hợp với thiết bị tạo khí Hiđrua.
+ Nguyên tắc: Asen vô cơ hòa tan trong nƣớc có thể ở dạng As(III) hay
As(V), hiệu suất tạo khí Hiđrua của hai dạng này khác nhau nên tất cả các
Asen trong mẫu phải đƣợc khử về As(III) nhờ tác nhân khử của KI hoặc NaI.
Sau đó As(III) phản ứng với hiđro mới sinh (tạo thành khi tác nhân khử Zn
hoặc NaBH4 gặp môi trƣờng axit) tạo ra hợp chất Asin - AsH3. Khí Asin sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
đƣợc dẫn vào bộ phận nguyên tử hóa mẫu nhờ khí Argon tạo ra các đám hơi
nguyên tử tự do. Các nguyên tử này sẽ hấp thụ các tia sáng có bƣớc sóng đặc
trƣng và cho kết quả độ hấp thụ.[13]
+ Giới hạn phát hiện: Phƣơng pháp này có thể xác định hàm lƣợng
Asen trong mẫu cỡ 0,5ppb.
1.5.4. Phương pháp dùng vi khuẩn phát sáng.
Nhóm nghiên cứu thuộc Viện khoa học và Công nghệ môi trƣờng Thụy
Sĩ đã lợi đụng khả năng nhạy cảm với Asen của vi khuẩn Escherichia coli để
biến đổi gen sao cho chúng phát sáng khi dò thấy Asen trong nƣớc.
E. Coli hiện đang đƣợc thử nghiệm tại Việt Nam, có ƣu điểm vƣợt trội
so với các phƣơng pháp khác là chi phí thấp mà không giải phóng các hóa
chất độc hại vào môi trƣờng.
1.5.5. Phương pháp phân tích thể tích
Dùng dung dịch chuẩn I2 + KI chuẩn dung dịch Asenic (AsO3
3-
) trong
môi trƣờng kiềm có thêm vài giọt hồ tinh bột. Tại điểm cuối của phép chuẩn
độ dung dịch có mau xanh hồ tinh bột + iôt. Để đảm bảo độ chính xác của
phép chuẩn độ cần đƣa mọi dạng tồn tai của Asen về As(III).
I2 + AsO3
3-
+ 2OH
-
AsO4
3-
+ 2I
-
+ H2O
1.5.6. Phương pháp cực phổ Von- Ampe hòa tan
Cơ sở của phƣơng pháp Von- Ampe hòa tan là xây dựng đƣờng cong
phụ thuộc giữa cƣờng độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai điện cực đƣợc
đặt trong bình điện phân chứa chất cần nghiên cứu. Phƣơng pháp Von- Ampe
hòa tan gồm có các giai đoạn chính nhƣ sau:
Khi điện phân làm giàu cần chọn thế thích hợp và giữ không đổi trong
suốt quá trình điện phân. Thông thƣờng ngƣời ta chọn thế ứng với dòng
khuyếch tán giới hạn của chất cần phân tích và tại thế đó chỉ có một số tối
thiểu các chất bị oxi hóa hoặc khử trên điện cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Các loại phản ứng có thể dùng để kết tủa lên bề mặt điện cực có thể là:
- Khử ion kim loại trên điện cực thủy ngân
Me
n+
+ ne + Hg
Me(Hg)
- Khử ion kim loại trên điện cực rắn trơ
Me
n+
+ ne
Me
- Phản ứng làm giàu chất điện cực dƣới dạng hợp chất khó tan hoặc với
ion kim loại dùng làm điện cực hoặc với một ion nào đó trong dung dịch.
- Hấp thụ điện hóa các chất lên bề mặt điện cực làm việc bằng cách
thêm vào dung dịch một thuốc thử có khả năng bị hấp phụ lên bề mặt điện
cực, sau khi bị hấp phụ nó sẽ tạo phức với ion cần xác định để tập trung ion
đó lên bề mặt điện cực.
Phƣơng pháp Von- Ampe hòa tan đƣợc phân chia thành dạng Von-
Ampe hòa tan anot và Von- Ampe hòa tan catot.
Nếu điện phân là quá trình khử catot ở thế không đổi ETL thì khi hòa
tan cho quét thế với tốc độ không đổi, đủ lớn từ giá trị ETL về phía dƣơng hơn.
Quá trình hòa tan là quá trình anot và phƣơng pháp gọi là "Von- Ampe hòa
tan anot" hay viết tắt là ASV (Anodic Stripping Vontammestry).
Nếu điện phân là quá trình oxi hóa anot ở thế không đổi ETL thì khi hòa
tan cho quét thế với tốc độ không đổi, đủ lớn từ giá trị ETL về phía thế âm
hơn. Quá trình hòa tan là quá trình catot và phƣơng pháp gọi là "Von- Ampe
hòa tan catot" hay viết tắt là CSV (Catotdic Stripping Vontammestry).
1.5.8. Phương pháp trắc quang [4,5,10]
Nguyên tắc : Để quan sát đƣợc phổ hấp thụ trong vùng UV - VIS ta
phải có chất nghiên cứu ở dạng có màu. Các chất xác định cần chuyển vào
dung dịch dƣới dạng hợp chất màu với một thuốc thử thích hợp có độ nhạy
lớn trong vùng phổ UV - VIS trong các điều kiện tối ƣu ( pH, nhiệt độ, thời
gian, tỉ lệ thuốc thử...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Chụp phổ hấp thụ electron của hợp chất màu ở dải sóng 200 - 1000 nm.
Tại điểm độ hấp thụ quang đạt giá trị cực đại ta tìm đƣợc bƣớc sóng mà chất
màu hấp thụ ánh sáng cực đại.
Khả năng hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu đƣợc xác định bởi biểu
thức định lƣợng của định luật Buger - Lambe - Beer:
A =
.l.C
Trong đó:
A: Mật độ quang - Khả năng hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.
: Hệ số hấp thụ phân tử mol.
l: Bề dày cuvet có đơn vị cm.
C: Nồng độ của dung dịch màu.
Trong thực hành phân tích trắc quang, ngƣời ta thƣờng xây dựng đƣờng
cong biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ chất màu trong
dung dịch:
A = f(C).
Thực nghiệm cho thấy, mật độ quang chỉ phụ thuộc tuyến tính theo
nồng độ ở một giới hạn C0 nhất định. Do đó, ta thƣờng xác định nồng độ chất
nghiên cứu trong mẫu ở khoảng nồng độ tuyến tính OA (hình 1.1), nếu nồng
độ lớn hơn C0thì ta phải pha loãng mẫu, kết quả nhân với hệ số pha loãng.
C0 C(mg/l)
Hình 1.1. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ chất hấp thụ.
0
A0
A
LOL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Phƣơng pháp đƣờng chuẩn trong phân tích trắc quang:
Trong thực tế ngƣời ta chỉ sử dụng vùng tuyến tính (Đoạn OA hay còn
gọi là đƣờng chuẩn), khoảng tuyến tính này rộng hay hẹp tùy thuộc vào độ
nhạy của hợp chất màu. Các chất càng nhạy trong vùng phổ UV - VIS thì
vùng tuyến tính càng hẹp và lùi về phía nồng độ thấp, thuận lợi cho việc định
lƣợng vết chất.
Các bước xây dụng đường chuẩn:
Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở xây dựng đƣờng chuẩn biểu diễn sự
phụ thuộc tuyến tính của mật độ quang vào nồng độ, sau đó đo mẫu trong
cùng điều kiện, từ đó xác định đƣợc hàm lƣợng chất cần phân tích dựa vào
đƣờng chuẩn.
Phƣơng pháp này bao gồm các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chụp phổ hấp thụ phân tử của thuốc thử và hợp chất màu.
Bƣớc 2: Khảo sát, chọn các điều kiệ tối ƣu cho sự tạo hợp chất màu
nhƣ: thời gian, độ pH, tỉ lệ thuốc thử...
Bƣớc 3: Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn chứa chất cần phân tích với
hàm lƣơng tăng dần, cho vào mỗi dung dịch một lƣợng thuốc thử nhƣ nhau,
các điều kiện để tạo phức nhƣ: pH, thời gian, nhiệt độ và các điều kiện khác
nhƣ nhau. Sau đó, xác định mật độ quang của hợp chất màu trong khoảng
nồng độ tuyến tính.
Bƣớc 4: Từ giá trị mật độ quang và nồng độ, ta thiết lập đƣợc đƣờng
chuẩn trong hệ tọa độ xy, xác định đƣợc hàm lƣợng chất cần nghiên cứu trong
mẫu thực(Cx) bằng đƣờng chuẩn khi biết giá trị mật độ quang của mẫu(Ax).
Phương pháp trắc quang với phép phân tích Asen
Trong phép phân tích Asen bằng phƣơng pháp trắc quang, nhiều công
trình nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại thuốc thử, trong phạm vi của luận văn
này chúng tôi sử dụng thuốc thử là Bạc đietylđithiocacbamat để tạo phức với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
khí Asin - AsH3, đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất để phân tích
Asen bằng phƣơng pháp trắc quang. Qui trình của phƣơng pháp có thể tóm tắt
nhƣ sau:
Nguyên tắc: Các hợp chất của Asen trong mẫu đƣợc oxi hóa bằng
KMnO4 hoặc K2S2O8, tiếp theo As(v) đƣợc khử về As(III) bằng KI. Sau đó
Asen đƣợc khử tiếp thành khí Asin - AsH3 bằng hiđro mới sinh trong môi
trƣờng axit. Asin tác dụng với dung dịch Bạc đietylđithiocacbamat trong
piriđin hoặc clorofom tạo phức màu đỏ tím. Sau đó, đo độ hấp thụ quang của
phức màu đƣợc tạo thành ở bƣớc sóng 520nm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
CHƢƠNG II
THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ
- Máy đo quang: GBC Cintra 40 UV - Visible spectrometer.
- Máy đo pH: TOA pH METTER MODEL HM 5BS của Nhật.
- Máy đông khô.
- Máy cất nƣớc hai lần: MILL_ Q của Thụy Sĩ.
- Cân phân tích chính xác 0,01mg: Srtocius - Thụy Sĩ.
- Tủ sấy, lò nung, tủ hút, bếp khuấy từ.
- Máy li tâm, bể rung siêu âm.
- Bình định mức: 500ml, 250ml, 100ml, 50ml,25ml.
- Cốc thủy tinh: 500ml, 250ml, 100ml, 50ml.
- Pipet các loại: 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 20ml.
- Đũa thủy tinh, giấy lọc, bình tia.
- Phễu lọc, giấy siêu lọc, các bình PVE, chai thủy tinh tối màu....
- Dụng cụ thí nghiệm bằng teflon, thạch anh....
- Hệ tạo phức của Asen với thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat.
- Bình đựng mẫu...
Tất cả các dụng cụ dùng để phân tích đều đƣợc ngâm bằng HNO3 10%
trong 24 giờ, sau đó đƣợc rửa sạch và tráng bằng nƣớc cất hai lần.
2.1.2. Hóa chất
- Axit HNO3.
- Axit H2SO4
- Axit HCl.
- Zn hạt hoặc Zn bột sạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
- Dung dịch chuẩn Asen 1000 ppm.
- Thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat.
- Methalnol - CH3OH.
-Mẫu cá chuẩn Dogfish Liver Certified Reference Material for Trace
Metals (DOLT-3) có hàm lƣợng Asen tổng số: 10,2
0,5(mg/kg)
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và dung dịch chuẩn.
+ Dung dịch chuẩn asen 10 mg/l
Lấy 1ml dung dịch chuẩn gốc asen 1000 mg/l cho vào bình 100ml định
mức đến vạch bằng nƣớc cất hai lần.
+ Dung dịch chuẩn Asen 100
g/l:
Lấy chính xác 1ml dung dịch chuẩn làm việc 10ppm cho vào bình
100ml định mức đến vạch bằng nƣớc cất hai lần.
+ Dung dịch Axit dimetylasinic-DMA mg/l: Cân 28,57mg (
CH3)2AsNaO2.3H2O thêm nƣớc cất, định mức đến 100ml.
+ HNO3 : HClO4 (1: 1): Trộn 100ml HNO3 ? với 100ml HClO4 72%.
+ MeOH : H._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9356.pdf