Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HOÀNG LÂN
NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HOÀNG LÂN
NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ Đ
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu, xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chay và sự nhiễm khuẩn E.COLI ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG
TS. TÔ LONG THÀNH
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ các công trình nào khác.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Vũ Hoàng Lân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang –
Trƣởng Khoa Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, TS.
Tô Long Thành – Trung tâm chẩn đoán Quốc gia, TS. Đặng Xuân Bình – Phó
giám đốc Trung tâm liên kết đào tạo và hợp tác Quốc tế, PGS. TS. Trần Thanh
Vân – Trƣởng ban sau Đại học, Đại học Thái Nguyên, T.S Nguyễn Thuý Mỵ -
Giảng viên khoa Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Các thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; Chi cục Thú y tỉnh Lào Cai, Trạm Thú y huyện Bảo Yên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi ngƣời thân trong gia đình và toàn thể
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh
thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả
Vũ Hoàng Lân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU Trang
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Đại cƣơng về hội chứng tiêu chảy ở trâu 4
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy 4
1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 9
1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu 11
1.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli 14
1.2.1. Đặc trƣng về hình thái nhuộm màu 16
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy 16
1.2.3. Đặc tính sinh hoá 17
1.2.4. Sức đề kháng 18
1.2.5. Cấu trúc kháng nguyên 19
1.2.6. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli 22
1.2.7. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli 31
1.3. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu 32
1.3.1. Triệu chứng 32
1.3.2. Bệnh tích 32
1.3.3. Chẩn đoán 33
1.3.4. Phòng bệnh 33
1.3.5. Điều trị 34
1.4. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc 35
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 35
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
38
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 38
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 38
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 38
2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 38
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 38
2.2.2. Động vật thí nghiệm 38
2.2.3. Hóa chất, môi trƣờng thí nghiệm 38
2.2.4. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E.coli
phân lập đƣợc
38
2.2.5. Máy móc, thiết bị 38
2.3. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 38
2.3.2. Nuôi cấy, phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn
E.coli ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
39
2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn E.coli đã phân lập đƣợc
39
2.3.4. Xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu 39
2.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân
lập đƣợc
39
2.3.6. Kiểm tra độc lực vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc ở trâu
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
39
2.3.7. Kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E.coli phân
lập đƣợc với một số loại kháng sinh
39
2.3.8. Xác định một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 39
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ 39
2.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu 39
2.4.3. Phƣơng pháp phân lập và giám định vi khuẩn 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.4.4. Phƣơng pháp xác định số lƣợng vi khuẩn 40
2.4.5. Phƣơng pháp xác định đặc tính sinh vật hóa học của vi
khuẩn E.coli
41
2.4.6. Xác định serotype kháng nguyên O vi khuẩn E.coli bằng
phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính
41
2.4.7. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn E.coli đƣợc phân lập trên
chuột bạch
42
2.4.8. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi
khuẩn E.coli phân lập đƣợc
42
2.4.9. Phƣơng pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các
chủng E.coli phân lập đƣợc
43
2.4.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu 44
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
45
3.1.
Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
45
3.1.1. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể 45
3.1.2. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 47
3.1.3. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi 49
3.1.4. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa 52
3.2.
Phân lập vi khuẩn E.coli trong phân trâu tiêu chảy và bình
thƣờng
54
3.3.
Giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
55
3.4. Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu 58
3.4.1. Số lƣợng vi khuẩn khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng
thái bình thƣờng
58
3.4.2. Số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái
tiêu chảy
59
3.4.3. Kết quả đánh giá sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli
trong phân trâu ở trạng thái bình thƣờng và tiêu chảy
61
3.5.
Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
63
3.5.1. Khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E.coli phân lập
đƣợc
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
ột số
64
3.6. ột số chủ .coli phân 65
3.7.
67
3.8. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 69
Chƣơng 4
Ề NGHỊ
72
4.1. Kết luận 72
4.2. Đề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AEEC
BHI
CPU
ED
EDP
EHEC
EMB
EPEC
ETEC
HEM
KN
LT
NXB
P
PCR
RR
SLT
SLT1
SLT2
SS
ST (a,b)
ST1
Stx2e
TSI
UV
VK
VP
VT2e
VTEC
: Adhenicia Enterropathogenic Escherichia coli
: Brain-heart infusion
: Colinial Forming Unit
: Edema disease
: Edema disease pathogenic
: Entero heamorrhagic
: Eosin Methylene Blue Agar
: Enteropathogenic Escherichia coli
: Enterotoxigenic Escherichia coli
: Heamolysin
: Kháng nguyên
: Heat-Labile enterotoxin
: Nhà xuất bản
: Page
: Polymerase Chain Reaction
: Relative Risk
: Shiga-like toxin
: Shiga-like toxin 1
: Shiga-like toxin 2
: Samonella Shigella
: Heat-Stabe Enterotoxin (a,b)
: Heat-Stabe 1
: Shiga-toxin 2e
: Triple Sugar Iron
: Ultraviolet
: Vi khuẩn
: Voges Pros Kaver
: Veterotoxin 2e
: Verotoxigenic Escherichia coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
3.1.
điều tra tình hình trâu mắc bệnh tiêu chảy
theo đàn và theo cá thể
45
3.2. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 48
3.3. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi 50
3.4. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa 53
3.5.
Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ mẫu phân trâu khỏe và
tiêu chảy
54
3.6.
ợc
57
3.7.
Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái bình thƣờng
58
3.8.
Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái tiêu chảy
60
3.9.
Sự biến động về số lƣợng vi khuẩn E.coli trong đƣờng tiêu
hóa giữa trâu bình thƣờng và tiêu chảy
62
3.10.
Kết quả xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
63
3.11.
ột số
64
3.12. 66
3.13.
68
3.14. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Biểu đồ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
3.1. Tỷ lệ trâu bị mắc bệnh tiêu chảy theo địa phƣơng 47
3.2. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 49
3.3. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi 51
3.4. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ 54
3.5.
Sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở
trạng thái bình thƣờng và tiêu
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trâu bò nói chung và đặc biệt là con trâu, đã từng gắn bó với nền văn
minh lúa nƣớc và là một thành tố không thể thiếu trong đời sống tâm linh của
ngƣời Việt Nam. Nhiều vùng nông thôn con trâu còn đƣợc coi nhƣ là một tài
sản cố định hay một ngân hàng sống để đảm bảo an ninh kinh tế hộ gia đình.
Uy tín và vị thế của một số ngƣời trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số
lƣợng trâu mà họ có. Chăn nuôi trâu bò là kế sinh nhai, là một phƣơng tiện xoá
đói giảm nghèo nhằm góp phần xây dựng nông thôn bền vững.
Ngày nay, mặc dù có cơ khí hoá nông nghiệp nhƣng công việc làm đất
nặng nhọc vẫn thu hút 70% trâu và 40% bò trong toàn quốc, đáp ứng khoảng
trên 70% sức kéo trong nông nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp sức kéo, nó còn
cung cấp một lƣợng lớn nguồn phân bón hữu cơ cho trồng trọt, các sản phẩm
phụ của con trâu nhƣ lông, da, sừng đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp chế
biến và thủ công mỹ nghệ. Đồng thời đây còn là nguồn cung cấp thực phẩm có
giá trị kinh tế cao.
Với những vai trò và ý nghĩa của ngành chăn nuôi trâu, những năm gần
đây cùng với chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong chiến lƣợc
kinh tế, phong trào chăn nuôi trâu đã và đang phát triển mạnh, đặc biệt là các
tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta. Vùng núi và trung du (gồm 13 tỉnh Đông Bắc
và 3 tỉnh Tây Bắc) là những địa bàn phát triển chăn nuôi trâu, đàn trâu hiện có
1,7 triệu con, chiếm 50% tổng đàn trâu cả nƣớc (Trần Kim Anh, 2003 [2]). Các
mô hình sind hóa đàn trâu bò theo quy mô từng hộ và trang trại phát triển khắp
cả nƣớc, công tác quản lý giống, nuôi dƣỡng, chăm sóc đều đƣợc quan tâm cải
tiến. Nhƣng công tác thú y, phòng và điều trị bệnh chƣa đƣợc chú ý đúng mức
nên đã ảnh hƣởng không nhỏ về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Bảo Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai, nằm cách trung tâm của
tỉnh 75km về phía Đông Nam, có diện tích 82.090ha. Trong chiến lƣợc kinh tế
xã hội tỉnh Lào Cai đến 2010, Bảo Yên là một huyện có vị thế quan trọng gắn
Lào Cai với các tỉnh trung du Bắc Bộ cũng nhƣ các tỉnh vùng Tây Bắc. Trong
các đề án về phát triển nông nghiệp của tỉnh, chăn nuôi đƣợc chọn là ngành
phát triển chính và là khâu đột phá cho chuyển dịch cơ cấu phát triển nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nghiệp của tỉnh. Trong đó ngành chăn nuôi trâu đƣợc quan tâm và đầu tƣ rất
lớn. Sản phẩm chăn nuôi trâu thịt, trâu sinh sản tăng liên tục trong nhiều năm
không những đã đáp ứng đủ cho nhu cầu thực phẩm trong tỉnh mà còn xuất ra
tỉnh ngoài và tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên chăn nuôi trâu ở Lào Cai cũng
chịu ảnh hƣởng rất lớn của tình hình bệnh tật đặc biệt là hội chứng tiêu chảy.
Hội chứng tiêu chảy gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi các gia súc nói chung
và chăn nuôi trâu nói riêng. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi: Trâu sinh sản, trâu thịt,
trâu sau cai sữa, trâu theo mẹ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hội chứng
tiêu chảy của trâu nhƣ: Thức ăn, nƣớc uống không đảm bảo vệ sinh, chuồng
trại ẩm thấp, thời tiết thay đổi …hoặc do các loại vi khuẩn: Escherichia,
Salmonella sp, hay vi khuẩn yếm khí Chlostridium perfingens tuyp A, C cùng
với các vi khuẩn khác nhƣ Lawsonia, interellulavis, Serpullina
pilosicoli…Những vi rút gây tiêu chảy nhƣ vi rút viêm dạ dày truyền nhiễm,
Rota virut và loại ký sinh trùng cũng gây bệnh tiêu chảy: Cầu trùng Coccidia,
giun, sán,…
Hội chứng tiêu chảy xảy ra quanh năm nhƣng nhiều nhất vào cuối Đông
sang Xuân, cuối Xuân sang Hè, sau những đợt mƣa bão, khí hậu thay đổi đột
ngột cho nên chăn nuôi trâu ở Lào Cai, dù là chăn nuôi tập trung trang trại hay
chăn nuôi trong nông hộ, hội chứng tiêu chảy ở trâu các lứa tuổi vẫn đang là
vấn đề nan giải.
Hội chứng tiêu chảy có thể gây ra tình trạng thiếu sữa, bào thai phát triển
chậm và khả năng nuôi con kém ở trâu, bò sinh sản. Bê, nghé giảm khả năng
sinh trƣởng, còi cọc, tỷ lệ tử vong cao (Lê Minh Chí, 1995 [7]).
Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả cho thấy, dù bất cứ
nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó bao giờ cũng gây ra
viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và cuối cùng là một “quá trình
nhiễm trùng” (Roeder B.L, 1987 [93]; Hồ Văn Nam, 1985 [28])
Trong các nguyên nhân gây tiêu chảy cho trâu, vi khuẩn E.coli có một vai
trò đặc biệt quan trọng, bởi vì ngoài tiêu chảy, vi khuẩn này còn gây chết cho
trâu theo thể nhiễm trùng huyết, bại huyết, nhất là đối với nghé.
Hiện nay đã có vắc xin để phòng bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra cho trâu,
nhƣng vấn đề này chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều ở nƣớc ta, trong đó có địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Vì vậy, để góp phần hạn chế bệnh tiêu chảy do
vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu và giải quyết yêu cầu cấp thiết cho ngành chăn
nuôi trâu ở địa phƣơng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu,
xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm
khuẩn E.coli ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị
bệnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu.
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy
của trâu.
- Xây dựng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn E.coli
gây ra đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đây là công trình nghiên cứu về sự liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và
vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở trâu tại huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.
- Công trình đã xác định đƣợc các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli. Từ
đó, làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện
các nghiên cứu về vi khuẩn E.coli trong bệnh tiêu chảy ở trâu.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn
E.coli gây ra để góp phần khống chế bệnh trong thực tế sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về hội chứng tiêu chảy ở trâu
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở trâu nói riêng là một hiện
tƣợng bệnh lý đặc thù của đƣờng tiêu hóa. Hiện tƣợng bệnh lý này rất phức tạp
và đƣợc gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu đƣợc đánh giá cao, làm cơ sở cho việc phòng và trị,
đồng thời còn là cơ sở, nền tảng cho việc tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về
hội chứng tiêu chảy.
Trâu là một loài gia súc nhai lại, đặc điểm về cấu tạo giải phẫu và về việc
sử dụng thức ăn là có sự khác nhau cơ bản đối với những vật nuôi khác. Ngoài
ra, với đặc thù của ngành chăn nuôi trâu bò nƣớc ta là thả rông và không có
công tác kiểm tra thƣờng xuyên, nên trâu bò thƣờng xuất hiện nhiều hiện tƣợng
bệnh lý, trong đó hội chứng tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao.
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
1.1.1.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trƣờng ngoại cảnh chính là môi trƣờng sống của các loài sinh vật,
chúng bao gồm các yếu tố: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, các
điều kiện về chăm sóc nuôi dƣỡng, thức ăn, nƣớc uống…
Nƣớc ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm đƣợc chia
thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hè, Thu, Đông. Trong mỗi mùa đều có sự biến đổi
về các yếu tố trên, và với sự biến đổi đó sẽ kéo theo sự biến đổi và phát triển
của các loài vi sinh vật gây bệnh. Vụ Đông – Xuân, do điều kiện thời tiết, khí
hậu thuận lợi nên các bệnh truyền nhiễm xảy ra mạnh, gây chết nhiều gia súc,
trong đó bệnh phổ biến thƣờng gặp là bệnh ở đƣờng tiêu hóa. (Nguyễn Vĩnh
Phƣớc, 1978 [40]; Đào Trọng Đạt, 1996 [9]).
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và độ ẩm cao là hai yếu tố gây
ảnh hƣởng nhiều nhất đến sức khỏe của trâu. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hòa trao đổi nhiệt của cơ thể dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm
giảm sức đề kháng của cơ thể, khi đó hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa có
thời cơ tăng cƣờng độc lực và gây bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [53]; Hồ Văn Nam (1997) [29] cho thấy:
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức
ăn kém chất lƣợng nhƣ mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại
dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm ruột ỉa chảy ở gia súc.
Thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lƣợng đạm và chất béo thƣờng
làm cho bê, nghé rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột (Phạm Sỹ Lăng và cộng
sự, 2002 [25]).
Trong chăn nuôi trâu, việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng
sẽ đem lại sức khỏe và khả năng sản xuất cho trâu. Khi thực hiện kỹ thuật
chăm sóc không phù hợp đều có thể gây tiêu chảy cho trâu.
1.1.1.2. Do vi sinh vật
* Tiêu chảy do virus
Virus là những vi sinh vật cực kỳ nhỏ, ký sinh bắt buộc và chỉ phát triển
trên tế bào sống của thực vật, động vật và vi khuẩn.
Các virus gây bệnh đƣờng tiêu hóa thƣờng gây các triệu chứng nôn mửa
kèm theo tiêu chảy có nhiều nƣớc, phân màu vàng hoặc hơi xanh, mùi hôi thối
(Radostits O.M và cộng sự, 1994 [91]).
Khooteng Huat (1995) [81] đã thống kê có hơn 10 loại virus có tác động
làm tổn thƣơng đƣờng tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy nhƣ: Enterovirus,
Rotavirus, Coronavirus,…
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia
súc non mới sinh nhƣ nghé, cừu non, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê, do
những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie.
H, 2000 [3]).
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [24], Pestivirut thuộc họ Togaviridae khi xâm
nhập vào cơ thể trâu bò sẽ gây ra các triệu chứng chảy nƣớc dãi, nƣớc mũi, ỉa
chảy liên tục, phân có máu, sợi huyết và màng niêm mạc ruột, gầy sút nhanh,
ngừng nhai lại.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Vi khuẩn có khả năng gây bệnh là do chúng có độc lực, một mầm bệnh có
độc lực là do nó có khả năng xâm nhập và phát triển trong cơ thể động vật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
trong quá trình đó nó tiết ra những chất độc, những chất ngăn cản cơ năng bảo
vệ của cơ thể.
Vi khuẩn gây bệnh có khả năng xâm nhập vào tổ chức để sinh sôi, nảy nở
và gây bệnh tích ở đó, ngoài ra còn có khả năng bài tiết huyết độc tố khuếch
tán khắp trong cơ thể (ngoại độc tố) hoặc bài tiết ra sau khi chết (nội độc tố)
bằng cách tự dung giải.
Trong đƣờng tiêu hóa của động vật, các loại vi khuẩn có lợi tác dụng lên
men, phân giải các chất trong đƣờng tiêu hóa, giúp cho sinh lý tiêu hóa diễn ra
bình thƣờng, bên cạnh đó một số loài nhƣ: E.coli, Salmonella,
Cl.perfringens,…là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột
và tiêu chảy ở ngƣời cùng nhiều loài động vật khi có điều kiện thuận lợi. (Vũ
Văn Ngũ 1979 [35]).
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [10] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất rong
số các vi khuẩn đƣờng ruột gây tiêu chảy là E.coli (45,6%).
Theo Tô Minh Châu (2000) [6] đã tiến hành giám định vi khuẩn E.coli
của tổng số 90 mẫu lấy từ 6 trại chăn nuôi lợn quốc doanh khu vực thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy serotuyp K88 chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này
phù hợp với nhận định cho rằng phần lớn lợn cai sữa bị tiêu chảy là do các
chủng E.coli có K88 gây nên, chiếm tỷ lệ 58,3%.
Radostits O.M và cộng sự (1994) [91] cho biết Salmonella là vi khuẩn có
vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy.
Theo nghiên cứu của Thái Thị Bích Vân và cộng sự (2007) [56] cho thấy:
Trâu bị tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm Salmonella cao hơn so với trâu bình thƣờng
tƣơng ứng với tỷ lệ là 27,50% và 18,87%.
Thành phần vi khuẩn trong phân bê, nghé tiêu chảy thấy tập trung có 4
loài: E.coli, Salmonella, Shigella, Klebsiella, trong đó chủ yếu là E.coli và
Salmonella có tỷ lệ nhiễm cao (72,48%, 51,32%) (Nguyễn Ngã và cộng sự,
2000 [32]).
Vũ Đạt, Đoàn Thị Băng Tâm (1995) [8] đã chứng minh vai trò của
Salmonella trong hội chứng tiêu chảy của trâu, bò, bê, nghé và thông báo: Trâu,
nghé khỏe mạnh có tỷ lệ nhiễm Salmonella từ 23,30% - 31,07%. Trong trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
hợp tiêu chảy, tỷ lệ này tăng lên 37,50% (ở trâu) và 71,43% (ở nghé), đồng
thời có hiện tƣợng bội nhiễm rõ.
Theo Phan Thanh Phƣợng và cộng sự (1996) [41] cho biết: vi khuẩn
Cl.perfrigens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn lứa tuổi 1 – 60 ngày và 60 – 120 ngày. Lƣợng vi khuẩn
yếm khí có trong 1g phân lợn bình thƣờng là 4,2 triệu/g, ở lợn bị bệnh lên tới
7,6 triệu/g phân.
Các tác giả Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc
Thúy (1999) [39] cho biết: 70 mẫu bệnh phẩm của lợn mắc bệnh tiêu chảy ở
các lứa tuổi khác nhau, đã phân lập đƣợc 60 chủng E.coli, chiếm 85,75% và
Salmonella chiếm 80%. Từ kết quả này tác giả đã khẳng định hai loại vi khuẩn
E.coli và Salmonella đóng vai trò chính gây chứng tiêu chảy.
Xoắn khuẩn Spirochaetaceae serpulina, Treponema hyodysenteriae là
nguyên nhân chính gây bệnh hồng lỵ ở lợn. Bệnh có triệu chứng đặc trƣng là
sốt cao, ỉa chảy, phân có lẫn máu và vàng niêm mạc với dịch lầy nhầy, tỷ lệ
chết 30% - 50%. Bệnh càng trầm trọng hơn nếu kế phát các vi khuẩn nhƣ
E.coli, Salmonella (Nguyễn Hữu Vũ và cộng sự, 2000 [57]).
* Tiêu chảy do nấm mốc
Nấm mốc là vi sinh vật có cấu tạo gần giống với giới thực vật, sống ký
sinh hay hoại sinh trên nhiều chất khác nhau, đặc biệt là các chất hữu cơ.
Ngƣời ta tìm thấy nấm mốc ở khắp mọi nơi, từ phân, đất, cây cối mục nát,
quần áo, giày dép, ngay cả trên cơ thể sống của động vật.
Trong tự nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra khoảng 240 loài nấm mốc có
khả năng sản sinh ra độc tố, trong đó có trên 20 loài có khả năng gây bệnh có
tính chất nghiêm trọng cho ngƣời và vật nuôi (Dakashinamuthy A, 1991 [63]).
Độc tố Aflatoxin gồm có B1, B2, G1, G2 làm ức chế quá trình tổng hợp
protein, men tiêu hóa, men gan, gây thiếu protein, men, gây nhiễm mỡ, thoái
hóa gan, giảm chức năng hoạt động của các cơ quan và dẫn đến hiện tƣợng tiêu
chảy.
Nguyễn Hữu Nam (1999) [30] cho biết: sự có mặt của nấm mốc sẽ phá
hủy các thành phần các chất dinh dƣỡng, gây giảm chất lƣợng thức ăn và dễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
gây ra chứng ngộ độc. Những biểu hiện thƣờng gặp nhƣ: ngứa ngáy, lở loét,
biến loạn thần kinh và những rối loạn về tiêu hóa.
Theo Đậu Trọng Hào (2003) [17] cho biết: T – 2 Toxin và DAS gây kích
ứng trên da, làm cho con vật khó chịu. Ở lƣợng độc tố cao có thể dẫn đến sự
hủy hoại da, DAS và T – 2 Toxin cũng gây giảm bạch cầu, viêm dạ dày và ruột,
yếu cơ tim, làm sảy thai và giảm khả năng tái tạo máu. Gia súc ăn phải thức ăn
có chứa DAS hoặc T – 2 Toxin có thể dẫn tới giảm trọng lƣợng, ỉa chảy, bỏ ăn,
gây nôn mửa.
Nhiễm độc Aflatoxin ở đại gia súc ít gặp hơn ở gia cầm và lợn tuy nhiên
khi trâu, bò ăn phải thức ăn có chứa sẵn hàm lƣợng Aflatoxin nhƣ: bã lạc, bã
khô dầu bông,… thì sẽ tác động đến hệ vi sinh vật dạ cỏ, gây hiện tƣợng rối
loạn hệ vi sinh vật đƣờng tiêu hóa và có thể dẫn đến ỉa chảy.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các phƣơng pháp phân hủy
Aflatoxin và có những kết luận sau:
- Việc loại bỏ hoặc làm giảm lƣợng Aflatoxin bằng phƣơng pháp cơ học
và vật lý nhƣ: phân hủy Aflatoxin bằng không khí nóng, phân hủy Aflatoxin
bằng hấp ƣớt ở áp xuất cao, làm giảm Aflatoxin bằng phƣơng pháp hấp phụ,
phân hủy Aflatoxin bằng nhiệt, tách Aflatoxin bằng dung môi hữu cơ, phân
hủy Afltoxin bằng các tia xạ,…có thể mang lại những kết quả khả quan.
- Phƣơng pháp hóa học sử dụng nhằm vô hoạt hay giảm lƣợng Aflatoxin
trong thức ăn chăn nuôi đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và đƣợc ứng dụng ở
nhiều nơi: oxy hóa khử, sử dụng các chất kiềm, sử dụng khí NH3, sử dụng
Formaldehyd, bisunfit và axit.
- Ngoài ra ta còn có thể sử dụng phƣơng pháp vi sinh vật để làm giảm
lƣợng Aflatoxin trong thức ăn.
Nấm Candida albicans là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê,
nghé. (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2002 [24]).
1.1.1.2. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng là những sinh vật sống nhờ vào sinh vật khác đang sống,
chiếm đoạt chất dinh dƣỡng của sinh vật đó để sống và phát triển. Bệnh ký
sinh trùng đƣờng tiêu hóa gây ra cho trâu không thành ổ dịch nguy hiểm,
không làm cho trâu chết nhiều nhƣng chúng gây ra các hậu quả nghiêm trọng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
làm giảm sinh trƣởng và phát triển, cơ thể gầy yếu nên dễ kế phát các bệnh
truyền nhiễm khác, làm số lƣợng và chất lƣợng thịt giảm,….
Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (2006) [22] cho biết: Các loài ký sinh
trùng gây tiêu chảy cho trâu thƣờng gặp là: Nematode, Strongyloides, Ascaris
suum, Fasciola herpatica.
Qua việc nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán đƣờng tiêu hóa của trâu bò,
Nguyễn Thị Lan Anh và cộng sự, 2000 [1] cho biết: Trâu bò bị nhiễm giun sán
đƣờng tiêu hóa rất sớm và nhiễm ở mọi lứa tuổi, đặc biệt lứa tuổi từ 1 đến 4
tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm giun tròn là 82,1%.
Kết quả điều tra đã xác định 16 loài giun đã ký sinh trên đƣờng tiêu hóa
của trâu bò tại Daklak, trong đó có 1 loài ký sinh ở gan, 11 loài ở dạ cỏ, 1 loài
ở dạ múi khế, 2 loài ở ruột non và 1 loài ở ruột già. Loài gây tác hại nặng nhất
cho trâu bò là Fasciola spp, ký sinh ở ống dẫn mật, làm rối loạn chức năng
sinh lý bình thƣờng của gan, dẫn đến gia súc gầy yếu và rối loạn tiêu hóa
(Nguyễn Văn Diên, Phan Lục, Phạm Sỹ Lăng, 2006 [11]).
Giun đũa Toxocara vitulorum thƣờng gây ỉa chảy phân trắng cho bê, nghé
non 1 – 3 tháng tuổi. Sán lá gan Fasciola gigantica trong quá trình ký sinh
cũng tiết độc tố gây ỉa chảy cho bê non. Những ký sinh trùng thƣờng là nguyên
nhân tiền phát cho nhiễm khuẩn và ỉa chảy nặng ở bê nghé. (Phạm Sỹ Lăng và
cộng sự, 2002 [24]).
Lê Văn Năm (2004) [31] cho biết: ở lợn con, bê, nghé nhiễm cầu trùng,
do các kỹ thuật viên thƣờng sai sót trong chẩn đoán, dẫn tới 30 – 50% gia súc
non bị bệnh chết, số còn lại còi cọc và chậm lớn.
Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) [25] cho biết: giun đũa A.suum trƣởng
thành cƣ tú ở ruột non gây viêm niêm mạc ruột, gây loét niêm mạc, làm gia súc
đau bụng và ỉa chảy.
1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.2.1. Bệnh lý
Nghiên cứu bệnh lý viêm ruột ỉa chảy ở gia súc, các tƣ liệu công bố tập
chung chủ yếu về biến đổi tổ chức, tình trạng mất nƣớc và mất chất điện giải,
trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Về giải phẫu bệnh, nhiều tài liệu cho thấy, viêm ruột ở gia súc thƣờng là
thể cata - viêm chủ yếu trên niêm mạc ruột. Những trƣờng hợp viêm dạ dày -
ruột, viêm ở tầng sâu là rất ít.
Kết quả khảo sát của Mowwen J.M.V.M (1972) [86] cho thấy: viêm ruột
niêm mạc ruột non chủ yếu là ở không tràng, hồi tràng, các lông nhung bị teo
ngắn, biến dạng, tuyến Lieberkun tăng sinh sâu, các biểu mô phủ lông nhung
biến dạng.
Những biến đổi về tổ chức niêm mạc ruột của gia súc: niêm mạc ruột non
xung huyết nhẹ, lớp hạ niêm mạc phù nhẹ, có nhiều tế bào ái toan thâm nhiễm,
nhung mao ruột biến dạng, bề mặt biểu bì thoái hoá. Hệ thống nhung mao bị
tổn thƣơng, hàng loạt men tiêu hoá bị ức chế.
Về các chỉ tiêu huyết học, Macfaslance W.V và cộng sự (2003) [84] nhận
xét: Khi gia súc bị viêm ruột mãn thì cơ quan tạo máu bị ảnh hƣởng và số
lƣợng hồng cầu trong máu thấp.
Vi sinh vật đóng vai trò quan trọng gây tác hại trong hệ thống tiêu hóa của
súc vật. Chúng xâm nhập qua những chỗ tổn thƣơng của niêm mạc dạ dày,
nhung mao ruột rồi phát triển rất nhanh và tiết ra độc tố hoặc các men phá hoại
tổ chức nhung mao, làm tróc ra từng mảng và chảy dịch ruột, đồng thời làm
mất khả năng hấp thu chất dinh dƣỡng. Ngoài ra, vi khuẩn còn làm vỡ các mao
mạch trong lớp cơ tiếp giáp với nhung mao của ruột và gây xuất huyết ruột.
Rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy sẽ gây cho gia súc có những biểu hiện
nhƣ mất nƣớc và chất điện giải, biến đổi về các tổ chức trong cơ thể, giảm
trọng lƣợng,…
Theo David F Sennior (1990) [64]; Lê Minh Chí (1995) [7] cho rằng: Khi
cơ thể bị mất nƣớc sẽ gây ra hiện tƣợng giảm thể tích máu trong hệ thống
huyết quản, làm thành phần hữu hình của máu cô đặc lại, tăng độ đặc của
huyết thanh gây trở ngại tuần hoàn, quá trình này kéo dài dẫn đến nhiễm độc
toan cho cơ thể.
Ở gia súc ỉa chảy, nếu lƣợng dịch mất đi trong đƣờng ruột vƣợt quá lƣợng
dịch đƣa vào khi ăn hoặc uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nƣớc
tiểu để giảm lƣợng nƣớc thải ra. Nếu thận không bù đƣợc, mức dịch thể trong
tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại, hiện tƣợng này gọi là mất nƣớc và triệu
Số hóa bởi Trung t._.âm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể trụy tim, mắt bị hõm
sâu, nhìn lờ đờ, da khô và khi véo lên thì nếp da chậm trở lại vị trí cũ. (Archie.
H, 2000 [3]).
Bệnh lý của sự mất nƣớc đƣợc biểu hiện qua giảm khối lƣợng của cơ thể
cũng nhƣ trạng thái lâm sàng. Mất nƣớc độ I biểu hiện bằng giảm từ 1% đến
5% khối lƣợng cơ thể, mất nƣớc độ II khối lƣợng cơ thể giảm từ 6% đến 8%,
mất nƣớc độ III khối lƣợng cơ thể giảm từ 9% đến 11%, và mất nƣớc độ IV
khối lƣợng cơ thể giảm từ 12% đến 14%. (Phạm Ngọc Thạch, 1998 [50]).
Nhƣ vậy khi bị viêm ruột, cơ thể không những không hấp thu đƣợc nƣớc
do thức ăn đem vào mà còn có thể mất cả nƣớc do tiết dịch ra nữa. Mặt khác
khi viêm ruột tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do
tổ chức bị tổn thƣơng, niêm mạc tăng tiết làm cho dịch rỉ viêm và dịch tiết có
thể tăng gấp 80 lần bình thƣờng.
1.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Súc vật có thời gian ủ bệnh 2 – 3 ngày, sau đó biểu hiện các triệu chứng
lâm sàng đặc trƣng:
Con vật uống nhiều nƣớc, ăn ít hoặc bỏ ăn, không nhai lại, thức ăn bị đầy
ứ trong dạ dày, lá sách bị cứng.
Sau đó con vật ỉa chảy, đầu tiên phân sệt, vài ngày sau ỉa chảy nặng, phân
chỉ là dịch màu xám xanh, xám vàng và có mùi tanh. Trƣờng hợp nặng, gia súc
còn bị xuất huyết ruột, phân lẫn máu và niêm mạc ruột lầy nhầy.
Bê, nghé ỉa chảy nặng có thể 10 – 15 lần/ngày, mất nƣớc nhanh làm cho
con vật trũng mắt, da nhăn nheo, rối loạn các chất điện giải và chết trong tình
trạng mất nƣớc. Súc vật thƣờng bị chết sau 3 – 4 ngày với tỷ lệ cao 30 – 40%
nếu nhƣ không điều trị kịp thời. (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2002 [25]).
1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu
1.1.3.1. Điều trị
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) [25] có thể
điều trị hội chứng ỉa chảy theo một trong các phác đồ sau:
Phác đồ 1: Điều trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn
- Điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh và Sulfamid
Kanamycin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tetracylin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 30-50mg/kg thể trọng/ngày.
Thuốc kháng sinh có thể cho uống hoặc tiêm, Sulfamid cho uống. Ba
loại thuốc phối hợp dùng liên tục 3 - 5 ngày. Mỗi liều thuốc chia làm hai
liều nhỏ cho súc vật uống, ngày 2 lần.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 2: Điều trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn
- Điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh va sulfamid.
Kanamycin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày.
Oxytetracylin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 30-50mg/kg thể trọng/ngày.
Thuốc kháng sinh có thể uống hoặc tiêm. Sulfamid cho uống, dùng phối
hợp liên tục 3-4 ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 3: Điều trị do nhiễm nấm và nhiễm khuẩn
- Thuốc điều trị: phối hợp kháng sinh chống nhiễm khuẩn, chống nấm và
Sulfamid.
Kanamycin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Nystatin: 20mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 40mg/kg thể trọng/ngày.
Cho súc vật uống phối hợp 3 loại thuốc trong 3 - 4 ngày. Liều thuốc trên
chia 2 lần cho uống trong ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.
Thuốc trợ sức: nhƣ phác đồ 1
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 4: Điều trị ỉa chảy do giun tròn và nhiễm khuẩn (giun đũa, giun xoắn
dạ dày, giun tóc…)
- Thuốc điều trị: phối hợp thuốc tẩy giun và kháng sinh.
+ Tẩy giun: dùng 1 trong 2 loại thuốc sau:
Mebedazol: 10-15mg/kg thể trọng/ngày.
Tetramisol: 7-10mg/kg thể trọng/ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Thuốc tẩy chỉ dùng một lần. Chỉ dùng thuốc tẩy khi phát hiện trong phân
súc vật có các loại trứng giun và có dấu hiệu lâm sàng nhiễm giun.
+ Chống nhiễm khuẩn: phối hợp kháng sinh và Sulfamid:
Oxytetracylin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton : 40-50mg/kg thể trọng/ngày.
Phối hợp 2 loại thuốc dùng liền trong 3-4 ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.Thuốc
trợ sức: nhƣ phác đồ 1
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
1.1.3.2. Phòng bệnh
Phát hiện sớm súc vật bị bệnh, cách ly điều trị kịp thời.
Thực hiện vệ sinh thú y: cho bò ăn sạch, uống sạch, ở sạch. Phân phải ủ
để diệt mầm bệnh. Định kỳ tẩy uế chuồng trại và bãi chăn thả, giữ vệ sinh môi
trƣờng.
Chăm sóc tốt đàn trâu, bò, nhất là bê, nghé non và cho ăn đúng khẩu
phần đảm bảo đủ dinh dƣỡng, không thay đổi thức ăn quá đột ngột.
1.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc giới Bacteria, ngành
Proteobacteria, lớp Gamma proteobacteria, bộ Enterobacteriales, họ
Enterobacteriaceae, chi Escherichae, loài Escherichia. Trong số các loài vi
khuẩn hiếu khí trong đƣờng tiêu hoá của động vật thì E.coli là loài vi khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
chiếm nhiều nhất (Bộ môn vi sinh vật trƣờng Đại học Y Khoa Hà Nội, 1993
[5]).
Trực khuẩn ruột già Escherichia còn có tên khoa học là Bacterium coli
commune, hay Bacilus Colicommunis do bác sỹ nhi khoa Đức Escherich phân
lập từ phân của trẻ em bị tiêu chảy, năm 1885 (Nguyễn Vĩnh Phƣớc, 1978
[40]; Nguyễn Lân Dũng, 1976 [13]).
Vi khuẩn do Escherich phát hiện từ trong tã lót của trẻ em đƣợc công bố
với tên gọi đầu tiên là Bacterium coli commune. Chỉ 4 năm sau, năm 1889, vi
khuẩn kia đƣợc giới chuyên môn đổi tên thành Escherich nhằm tri ân ngƣời có
công khám phá. Năm 1895, nó lại đƣợc gọi bằng tên Bacillus coli. Năm 1896,
gọi thành Bacterium coli. Sau nhiều kiểu gọi, đến năm 1991, vi khuẩn kia đƣợc
định danh thống nhất toàn cầu là Escherichia coli.
Nơi cƣ trú chính của Escherichia coli thƣờng ở phần sau của ruột, ít khi ở
dạ dày hay ở phần trƣớc ruột của các loài động vật nhƣ: ngựa, bò, dê, cừu, lợn,
chó, mèo, gia cầm và ngƣời. Chúng theo phân của ngƣời hay gia súc đào thải
ra ngoài, loài vật ăn thịt bài tiết nhiều E.coli hơn loài ăn cỏ. E.coli xuất hiện và
sinh sống rất sớm ở đƣờng ruột ngƣời và động vật chỉ vài giờ sau khi sinh (sau
khi đẻ 2 giờ) và tồn tại đến khi con vật chết.
Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cộng sự (2001) [52]: Các chủng E.coli không
gây bệnh mà chỉ khi các điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc, vệ sinh thú y kém và
trên cơ sở mắc kế phát sau các bệnh ký sinh trùng, bệnh virus, bệnh CRD dẫn
đến sức chống đỡ của con vật suy giảm thì vi khuẩn E.coli trở nên cƣờng độc
và có khả năng gây bệnh.
E.coli đƣợc chia làm các Serotype khác nhau dựa trên cấu trúc kháng
nguyên O, K, H và F. Hiện nay ngƣời ta đã xác định đƣợc 170 yếu tố quyết
định kháng nguyên O, 70 yếu tố quyết định kháng nguyên K, 56 yếu tố quyết
định kháng nguyên H và một số yếu tố quyết định kháng nguyên F (Fairbrother
J. M, 1992 [69]; Carter G. R. Chengappa M. M; Roberts A. W, 1995 [61]).
Những chủng E.coli phổ thông về mặt huyết thanh học đƣợc chia thành
một số type. Một số của những type này đóng vai trò quan trọng trong quá
trình gây bệnh cho gia súc, gia cầm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
1.2.1. Đặc trưng về hình thái nhuộm màu
E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thƣớc 2 - 3 x
0,6
. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành
chuỗi ngắn. Trong canh trùng già đôi khi thấy những trực khuẩn dài 4 - 8
.
Phần lớn E.coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhƣng 1 số không thấy
di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn E.coli bắt
màu Gram (-), có thể bắt màu đều hoặc sẫm hai đầu, khoảng giữa nhạt hơn.
Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy nhuộm có thể thấy giáp mô, còn khi soi
tƣơi thì không thể thấy đƣợc (Nguyễn Nhƣ Thanh và cộng sự, 1997 [51]).
Nếu cố đinh bằng axit osmic rồi quan sát dƣời kính hiển vi điện tử thấy tế
bào E.coli có nhân, đó là một khối tối nằm trong nguyên sinh chất màu sáng.
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy
E.coli phát triển dễ dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng, một
số chủng còn có thể nuôi cấy đƣợc ở môi trƣờng tổng hợp đơn giản nên ngƣời
ta đã chọn chúng để nghiên cứu về sinh vật học.
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh trƣởng
ở nhiệt độ: 5- 40°C, nhiệt độ thích hợp là 37°C. Phát triển đƣợc ở pH từ
5,5 – 8, pH thích hợp là: 7,2 – 7,4.(Nguyễn Nhƣ Thanh và cộng sự, 1997
[51]).
Môi trƣờng thạch thƣờng: sau 24 giờ nuôi cấy ở 37°C, vi khuẩn hình
thành những khuẩn lạc tròn, ƣớt, bóng láng, không trong suốt màu tro nhạt,
hơi lồi, đƣờng kính 2 – 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc chuyển màu gần nhƣ nâu
nhạt và mọc rộng ra. Có thể quan sát cả những khuẩn lạc dạng M và R.
Môi trƣờng thạch thịt Pepton: sau 18 – 24 giờ bồi dƣỡng trong tủ ấm 37°C,
chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ƣớt, ánh màu xám, kích thƣớc trung
bình, dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt láng.
Môi trƣờng nƣớc thịt: vi khuẩn phát triển tốt, môi trƣờng rất đục, có cặn
màu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màng mỏng trên mặt môi trƣờng, môi
trƣờng có mùi phân thối.
Môi trƣờng Mule Kopman (Mulle Kauffman), môi trƣờng lục Malasit
(Malachit) E.coli không mọc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Môi trƣờng thạch máu: Sau 24 giờ ở 37°C hình thành khuẩn lạc màu sáng,
kích thƣớc 1 – 2 mm tuỳ thuộc vào chủng và Serotype.
Môi trƣờng Endo: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc màu mận chín, có ánh
kim hoặc không có ánh kim.
Môi trƣờng EMB có khuẩn lạc tím đen.
Môi trƣờng thạch SS: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
E.coli bị ức chế ở môi trƣờng Vison – Blai.
1.2.3. Đặc tính sinh hoá
* Chuyển hoá đƣờng
E.coli lên men sinh hơi các loại đƣờng: Fructoz, Glucoz, Galactoz, Lactoz,
Maniton, Mannit, Levulo, Ramnoz, Mannit, Xyloz, trừ Andonit và Inozit
E.coli không lên men, trong khi đó Klebsiella lại lên men hai loại đƣờng này.
Lên men không chắc chắn các loại đƣờng Dulcitol, Sacharoz và Salixin.
E.coli lên men và sinh hơi nhanh đƣờng Lactoz. Đây là đặc điểm quan
trọng để phân biệt E.coli và Salmonella. Tuy nhiên có một số chủng E.coli
không lên men Lactoz (Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cộng sự, 1997 [51])
* Các phản ứng khác:
Sữa: Đông sau 24 đến 72 giờ ở 37
0
C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng đông: không tan chảy
H2S -
VP -
MR +
Indol +
Khử Nitrat thành Nitric, khử Cacboxyl trong môi trƣờng Lysin, Decacboxylase.
Có các men Cacboxylaza với Lyzin, Dinitin, Acginin và Glutanic.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Đặc tính sinh hoá của Escherichia coli
Glucoz + H
Maniton +
Adoniton -
Dunxiton ±
Inoxiton -
Lactoz +
Salixin ±
Saccaroz ±
Indol +
Gelatin Tan chảy -
Amon xitrat Sử dụng -
VP Voges proskauer -
Ure Phân giải -
Nitrat Khử +
Môi trƣờng Mule Kopman Không sinh trƣởng
Lyzin Khử cacboxyl
Arginin Khử cacboxyl
Axit Glutamic Khử cacboxyl
Chú thích: + : lên men
- : không lên men
+H : lên men, sinh hơi
± : nghi ngờ
1.2.4. Sức đề kháng
Cũng nhƣ các vi khuẩn không sinh nha bào khác, E.coli không chịu
đƣợc nhiệt độ, đun 55°C trong 1 giờ, ở 60°C trong 30 phút diệt vi khuẩn,
ở 100°C chết ngay.
Các chất sát trùng thông thƣờng nhƣ axit phenic 3%, Hydroperoxit 1%,
Focmon 1%…có thể diệt vi khuẩn trong 5 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Ở môi trƣờng bên ngoài, vi khuẩn tồn tại 4 tháng. Vi khuẩn E.coli có khả
năng đề kháng với sự sống khô và hun khói.
1.2.5. Cấu trúc kháng nguyên
Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp, Theo Bertschinger.H.U
(1992) [60]; Quinn.P.J (1994) [90], cấu trúc này bao gồm: Kháng nguyên O
(Somatic) hay thành tế bào, có bản chất lipopolysaccharid; Kháng nguyên K
(Capsular hay Microcasular), bản chất là polysaccharid; Kháng nguyên lông
H(Flagellar) và yếu tố bám dính F (Fimbriae), là protein.
Cho đến nay, đã xác định đƣợc có ít nhất 170 serotype kháng nguyên O,
70 serotype kháng nguyên K, 56 serotype kháng nguyên H và sự phát triển một
cách nhanh chóng số lƣợng các kháng nguyên F đã chính thức đƣợc ghi nhận
(Bertschinger.H.U, 1992 [60]).
* Kháng nguyên O (kháng nguyên thân):
Đây là thành phần chính của thân vi khuẩn và cũng đƣợc coi là một yếu tố
độc lực của vi khuẩn. Theo Zinner và Petter (1983) [102]: kháng nguyên O
đƣợc coi nhƣ một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ bọc vi khuẩn và
thƣờng xuyên đƣợc giải phóng vào môi trƣờng nuôi cấy. Trong trạng thái chiết
suất tinh khiết, nó có bản chất là Lypopolysaccharide bao gồm 2 nhóm sau:
- Polysaccharide có nhóm Hydro thành phần chủ yếu là Lipit nằm ở phần
ngoài vi khuẩn mang đặc trƣng cho kháng nguyên từng giống. Phần Lipit của
màng quyết định độc lực của vi khuẩn, nếu tỷ lệ Lipit của màng càng cao thì độc
lực của vi khuẩn càng mạnh.
- Polysaccharide không có nhóm Hydro nằm ở phía trong, không mang
tính đặc trƣng mà chỉ tạo sự khác biệt về khuẩn lạc (từ dạng S sang dạng R).
Kháng nguyên O có những đặc tính sau: chịu đƣợc nhiệt (ở 100°C trong 2 giờ
không bị phá huỷ). Các chất nhƣ: cồn, axit HCl 1M chịu đƣợc trong 20 giờ, phá huỷ
bởi Focmon 0,5%.
Kháng nguyên O đƣợc cấu tạo bởi các phân tử lớn với thành phần các phân
tử gồm có:
Protein: làm phức hợp có tính kháng nguyên.
Polyosit: tạo ra tính dặc hiệu của kháng nguyên.
Lipit: kết hợp với Polyosit là cơ sở của độc tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Theo Mendearis (1986) [85]: khi làm mất dần từng phân tử đƣờng của chuỗi
Polysaccharide hoặc thay đổi vị trí của các phân tử này sẽ dẫn đến thay đổi độc lực
của vi khuẩn.
Vi khuẩn E.coli có khoảng gần 170 Serotype kháng nguyên O đƣợc xếp
từ 01 đến 0170. Hiện nay dựa vào cấu trúc kháng nguyên O để thử khả năng
miễn dịch và làm các phản ứng kết hợp kháng nguyên, kháng thể gọi là (hiện
tƣợng ngƣng kết O) để định Type chủng E.coli (Bertschinger H.U và cộng sự,
1992 [60]).
* Kháng nguyên H (kháng nguyên lông):
Kháng nguyên H đƣợc cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn có bản
chất là Protein nhƣ chất Myosin của cơ. Nó kém bền vững hơn kháng nguyên
O, kháng nguyên H không giữ vai trò độc lực và không có ý nghĩa trong việc
đáp ứng miễn dịch.
Kháng nguyên H mang những đặc tính sau:
+ Bị phá huỷ ở 60
0
C trong một giờ.
+ Bị cồn và các enzym phân giải Protein phá huỷ.
+ Kháng nguyên H vẫn tồn tại khi sử dụng Formol 0,5% xử lý.
+ Kháng nguyên H khi gặp kháng thể tƣơng ứng sẽ xảy ra hiện tƣợng
ngƣng kết H, trong đó các vi khuẩn đƣợc ngƣng kết lại với nhau nhờ lông dính.
Các kháng thể kháng H cố định trên lông và là cầu nối với các lông bên cạnh.
Kết quả tạo nên những hạt ngƣng kết giống nhƣ những cục bông nhỏ, các hạt
ngƣng kết rất dễ tan khi lắc vì lông rất nhỏ và dài dễ đứt, các vi khuẩn di động
khi tiếp xúc với kháng nguyên H sẽ trở thành không di động.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E.coli không có vai trò bám dính, không có
tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng vệ nên ít
đƣợc quan tâm nghiên cứu, nhƣng có ý nghĩa rất lớn trong xác định giống, loài
của vi khuẩn (Orskov, 1980 [89]).
Weinstein và cộng sự (1984) [99] chứng minh bằng cách sử dụng những
giống E.coli có lông và không lông có cùng bản chất là kháng nguyên O gây
cảm nhiễm cho chuột bằng đƣờng miệng với lƣợng vi khuẩn bằng nhau. Kết
quả cho thấy khả năng gây bệnh cho chuột là hoàn toàn giống nhau.
* Kháng nguyên K (Kapsular – kháng nguyên bề mặt):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Kháng nguyên K còn gọi là kháng nguyên bề mặt, chúng bao quanh tế
bào vi khuẩn và có bản chất là Polysaccharide. Vai trò của chúng chƣa đƣợc
thống nhất lắm, có ngƣời cho rằng nó không có ý nghĩa về độc lực. Vì vậy
chủng E.coli có kháng nguyên K cũng giống nhƣ chủng E.coli không có kháng
nguyên K (Orskov, 1980 [89]). Cũng có ý nghĩa khác cho rằng: kháng nguyên
K cũng có ý nghĩa về mặt độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trƣớc các yếu
tố của cơ thể (Evan, 1973 [70]).
Kháng nguyên K có 2 nhiệm vụ chính là:
- Hỗ trợ phản ứng ngƣng kết với kháng nguyên 0.
- Tạo ra hàng rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại các tác động ngoại lai và hiện
tƣợng thực bào.
Kháng nguyên K với bản chất là Polysacharide dù ít hay nhiều đều có
nhiệm vụ nhất định trong khả năng gây bệnh, không chỉ với vi khuẩn E.coli mà
cả các vi khuẩn dƣờng ruột khác khi xâm nhập vào hệ thống tiêu hoá.
* Kháng nguyên giáp mô (kháng nguyên vỏ bọc)
Một số vi khuẩn trong quá trình phát triển tiết ra một chất nhầy có khả
năng tan vào nƣớc ở một vai trò nhất định, những chất này bao xung quanh bên
ngoài vách vi khuẩn chống lại tác động của môi trƣờng ngoại cảnh, có thể quan
sát đƣợc ở trạng thái ƣớt, dễ bị mất đi khi bị thay đổi điều kiện phát triển gọi là
giáp mô (Capsule).
Chất nhầy giáp mô phần lớn không có tính định hình vì khuếch tán,
thƣờng đƣợc cấu trúc bởi hợp chất Polysaccharide nhƣng cấu trúc của
Polysaccharide này lại phụ thuộc vào từng họ vi khuẩn khác nhau thì cấu trúc
khác nhau. Do đó mà tình kháng nguyên của từng loại vi khuẩn khác nhau.
Tuy nhiên, ở vi khuẩn E.coli nói riêng kháng nguyên giáp mô không đóng vai
trò quan trọng.
* Kháng nguyên Fimbriae (kháng nguyên Pili)
Ngoài lông ra ở nhiều vi khuẩn gram âm nói chung và vi khuẩn
E.coli nói riêng còn có những bộ phận khác hình sợi gọi là Pili. Pili vi
khuẩn có bản chất là Protein bao phủ trên toàn bộ bề mặt tế bào vi khuẩn.
Dƣới kính hiển vi điện tử, chúng có hình ảnh giống một chiếc áo lông
bao bọc xung quanh vi khuẩn. Pili vi khuẩn đƣờng ruột khác lông ở chỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
nó cứng hơn, không lƣợn sóng và không liên quan đến chuyển động.
Trƣớc đây ký hiệu là K (K88, K99), nay đổi là F nhƣ: F4 = K88, F5 = K99,
F41,…
- Kháng nguyên F4 (K88):
Kháng nguyên F4 có khả năng gây dung huyết hồng cầu, đây là một
yếu tố độc lực đối với lợn mà không có khả năng gây bệnh đối với các
gia súc khác. Kháng nguyên F4 đƣợc sản sinh ở nhiệt độ 37
0
C, trong khi
ở nhiệt độ phòng (20
o
C) thì vi khuẩn không có khả năng tạo kháng
nguyên này. Thông tin di truyền mã hóa cho tổng hợp kháng nguyên
nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid (Gyles. G.L, 1992 [73]).
- Kháng nguyên F5 (K99):
F5 là kháng nguyên bám dính của E.coli và gây bệnh ở bê, nghé và
cừu. sự sản sinh của F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn nhƣ:
tốc độ sinh trƣởng, pha sinh trƣởng, nhiệt độ và alanine trong môi
trƣờng, các gen mã hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên AND của plasmid
(Isaacson. R.E, 1983 [74]).
- Kháng nguyên F6 (987P):
Giống nhƣ F4, F5, kháng nguyên F6 thƣờng có mặt ở các nhóm có kháng
nguyên O9, O20, O101, O149. Vật liệu di truyền mã hóa quá trình tổng hợp kháng
nguyên pili F6 cũng nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid của tế bào vi khuẩn
(Orskov và cộng sự 1980 [89]).
- Kháng nguyên F41:
Cox và cộng sự (1993) [62] đã nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về khả
năng mẫn cảm và sức đề kháng của lợn đối với vi khuẩn E.coli có F41. Kết quả
cho thấy các chủng có F41 bám vào lông nhung của 23 lợn trong số 30 lợn
đƣợc kiểm tra. Tác giả cho rằng, những lợn lớn tuổi hơn có sức đề kháng với
sự bám dính của các chủng E.coli có F41 do các receptor tƣơng ứng với F41 bị
giảm đi.
1.2.6. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli
Theo Kazunori (1987) [79]; Berstchinger H.U (1992) [60]: Bệnh viêm
ruột tiêu chảy do E.coli gây ra chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, chúng
có vai trò tạo ra những điều kiện và môi trƣờng thích hợp cho vi khuẩn có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
thay đổi từ dạng cộng sinh thƣờng trực trở thành cƣờng độc và gây bệnh. Tức
là giúp E.coli tiếp thu đƣợc nhiều yếu tố gây bệnh khác nhau, trong đó có yếu
tố là độc tố và cũng có cả các yếu tố không phải độc tố. Nhờ có đƣợc các yếu
tố này mà chủng vi khuẩn E.coli có khả năng gây bệnh và trở thành tác nhân
gây tiêu chảy, một bệnh nhiễm trùng đƣờng tiêu hóa của gia súc và gia cầm,
cho nên ngƣời ta đã căn cứ vào các yếu tố gây bệnh để chia chúng vào các
nhóm:Enterotoxigenic(ETEC),Enteropathogenic(EPEC),Enteroinvasive(EIEC)
,Enterohemorrhagic(EHEC) và Attaching and Effacing E.coli(AEEC).
1.2.6.1. Các yếu tố không phải là độc tố
* Khả năng bám dính của vi khuẩn E.coli(adhesion)
Khả năng bám dính của vi khuẩn E.coli là yếu tố gây bệnh vô cùng quan
trọng để thực bƣớc đầu tiên của quá trình gây bệnh do vi khuẩn đƣờng ruột. Đó
là một quá trình liên kết vững chắc, thuận nghịch giữa bề mặt vi khuẩn với tế
bào vật chủ (Jones và cộng sự, 1977 [78]). Hiện tƣợng bám dính của vi khuẩn
lên bề mặt tế bào, vừa mang tính lý, hoá học lại vừa mang tính sinh vật học và
đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc sau:
- Bƣớc 1: vi khuẩn liên kết từng phần lên bề mặt tế bào, thực hiện quá
trình này đòi hỏi vi khuẩn phải có khả năng di động (Jones và cộng sự, 1983
[77]).
- Bƣớc 2: là quá trình hấp thụ, nó phụ thuộc vào đặc tính bề mặt của vi
khuẩn và tế bào mà vi khuẩn bám dính và thực hiện theo hƣớng thuận nghịch
dƣới sự tác động của những lực tƣơng hỗ khác nhau (Freter và cộng sự, 1981
[70]). Việc chuyển động thẳng tiến của vi khuẩn cũng có thể giúp vi khuẩn cố
định và bám chắc trên bề mặt tế bào tham gia vào sự hấp thụ của quá trình bám
dính (Uhllman J.I, 1982 [99]).
- Bƣớc 3: Là quá trình tác động tƣơng tác giữa yếu tố bám dính của vi
khuẩn với các điểm tiếp nhận trên bề mặt tế bào.
Khởi đầu của quá trình gây bệnh là tác động bám dính (cố định) E.coli lên
điểm tiếp nhận tƣơng ứng của tế bào lông nhung niêm mạc ruột, sau đó xâm
nhập, phát triển và gây bệnh bằng Enterotoxin. Về mặt bệnh tích vi thể, E.coli
gây bệnh không phá hủy cấu trúc của lông nhung ruột non (Fairbrother.J.M,
1992 [69]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Về mặt hình thái, các pili mang yếu tố bám dính thƣờng thẳng, dạng ống
hay xoắn gần nhƣ là những lông phụ, có bản chất là protein. Nghiên cứu siêu
sâu cấu trúc phan tử thấy chúng đƣợc cố định ở bên ngoài màng tế bào vi
khuẩn và hầu hết đƣợc di truyền qua plasmid (Smith.H.W, 1989 [97]; Nagy.B,
Fekete.Pzs, 1999 [87]).
Các yếu tố bám dính có trọng lƣợng phân tử khác nhau, dao động từ 15-
25 kDa, với vị trí bám dính đƣợc cố định tại một điểm trong cấu trúc của
chúng. Khả năng ngƣng kết với hồng cầu một số loài vật của các yếu tố bám
dính khác nhau đã đƣợc khẳng định rất dễ dàng và thƣờng đƣợc phân loại bởi
sự có mặt của đƣờng D-Mannose 0,5%, là MSHA: Yếu tố bám dính mẫn cảm
với đƣờng Mannose hoặc MRHA: Yếu tố bám dính kháng đƣờng Mannose,
không tham gia gây ngƣng kết hồng cầu.
Nhờ có yếu tố bám dính, E.coli cố định đƣợc vào các tế bào biểu mô của
niêm mạc ruột mà không bị rửa trôi bởi nhu động và đẩy ra ngoài theo phân.
* Khả năng xâm nhập của vi khuẩn E.coli (invasion)
Khả năng xâm nhập của vi khuẩn đƣờng ruột nói chung và của vi khuẩn
E.coli nói riêng là một khái niệm để chỉ quá trình chƣa đƣợc xác định rõ mà nhờ
đó vi khuẩn qua đƣợc hàng rào bảo vệ của lớp Mucosa trên bề mặt niêm mạc để
xâm nhập vào tế bào Ephitel, đồng thời sản sinh và phát triển trong lớp tế bào này.
Trong khi đó, những vi khuẩn khác không có khả năng xâm nhập, không thể qua
lại đƣợc hàng rào bảo vệ của lớp Mucosa hoặc khi qua đƣợc lớp hàng rào này sẽ
bị tế bào đại thực bào tiêu diệt (Guerrant, 1975 [72]).
Theo Fairbrother.J.M (1992) [69]: Xâm nhập là khái niệm dùng để chỉ quá
trình vi khuẩn E.coli vƣợt qua hàng rào bảo vệ trên bề mặt niêm mạc ruột non vào
tế bào biểu mô, để sinh sản và phát triển trong lớp tế bào này, tránh đƣợc các yếu
tố phòng vệ không đặc hiệu của niêm mạc ruột. Quá trình này thực sự chƣa đƣợc
xác định rõ ràng. Khi quan sát dƣới kính hiển vi điện tử, vi khuẩn thƣờng khu trú
hầu nhƣ một nửa chiều rộng ở phía ngoài của lông nhung, có thể thấy đƣợc
Fimbriae giữa vi khuẩn và lông nhung, đồng thời cũng phát hiện thấy xuất huyết
trong ruột, số lƣợng các bạch cầu trung tính và đại thực bào tăng, một số đầu lông
nhung bị teo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Giống nhƣ Shigella spp về cơ chế xâm nhập, chủng E.coli gây bệnh có thể
xuyên qua lớp màng tế bào biểu mô niêm mạc ruột, dung giải thể thực bào. Sự
xâm nhập của các chủng EIEC tập chung chủ yếu ở đoạn kết tràng nhƣng thƣờng
không sâu (Smith.H.W, và cộng sự, 1976 [96]). Trong tế bào bị xâm nhập vi
khuẩn phát triển, nhân lên, di chuyển rải rác trong tế bào chất, sản sinh ra một hay
vài loại Enterotoxin làm phân rã cấu trúc tế bào gây phản ứng viêm sốc nhiễm
khuẩn và sau cùng là tiêu chảy nặng
Song song với cơ chế xâm nhập của các chủng E.coli gây bệnh ở gia súc
và ngƣời thì các chủng E.coli gây bệnh ở gia cầm còn phải phụ thuộc vào các
yếu tố ngoại cảnh khác để xâm nhập và gây bệnh. Đặc biệt là nó xâm nhập vào
các tổ chức cơ quan của cơ thể khi các cơ quan tổ chức này bị viêm và hoại tử
dẫn đến lớp niêm mạc bảo vệ cơ quan tổ chức của gia cầm bị viêm không còn
khả năng bảo vệ, từ đó E.coli xâm nhập dễ dàng vào tổ chức gây bệnh ở đó.
* Khả năng dung huyết
Vi khuẩn đƣờng ruột phát triển ở trong tổ chức, cơ quan. Hàm lƣợng
sắt đảm bảo cho sự phát triển của vi khuẩn phụ thuộc vào chất Ciderofordo
vi khuẩn sản sinh ra. Chất này có khả năng phân huỷ sắt liên kết trong tổ
chức của vật chủ, mà chủ yếu dung giải hồng cầu giải phóng sắt trong nhân
HEM để cung cấp cho quá trình trao đổi chất của vi khuẩn.
Smith.H.W (1963) [94]: đã phát hiện ra Hly plasmid di truyền khả
năng sản sinh Haemolysin gây dung huyết. Vì vậy việc sản sinh ra men
Haemolysin của vi khuẩn có thể coi là một yếu tố độc lực của vi khuẩn.
Ketyl.I và cộng sự (1975) [80] cho rằng: khả năng dung huyết là yếu
tố độc lực quan trọng của vi khuẩn E.coli gây bệnh đƣờng tiết niệu và các
chủng E.coli phân lập từ các cơ quan ngoài ruột thƣờng có độc lực cao hơn
E.coli phân lập từ ruột (49% so với 8 – 18%). Có 4 kiểu dung huyết của
E.coli nhƣng quan trọng nhất là kiểu -haemolysin và -haemolysin trong
đó kiểu gắn với tế bào vi khuẩn do vậy mà không có tác dụng độc.
Smith H.W và cộng sự (1967) [95]: Kiểu là kiểu 1 Protein thẩm thấu
qua lọc, không đƣợc gắn với tế bào vi khuẩn, đƣợc giải phóng vào môi
trƣờng nuôi cấy ở pha Logarit của chu trình phát triển của vi khuẩn và
đƣợc coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Theo Smith H.W và cộng sự (1963) [94]: các Serotype E.coli gây bệnh
thƣờng có khả năng sản sinh ra men Heamolysin. Vì vậy, khả năng tạo ra
men Heamolysin cũng là yếu tố độc lực của vi khuẩn.
* ColicinV(colV) - Yếu tố kháng khuẩn của E.coli
Trong quá trình phát triển, E.coli thƣờng sản sinh ra yếu tố cạnh tranh
đƣợc gọi là ColicinV, một chất kháng khuẩn có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt
các vi khuẩn khác. Khi tồn tại cộng sinh với nhiều loại vi khuẩn khác nhau,
E.coli nhờ ColicinV kháng lại các vi khuẩn có lợi làm cho mình trở thành vi
khuẩn chiếm ƣu thế trong đƣờng ruột để gây nên loạn khuẩn. Khả năng sản
sinh CilicinV của E.coli đƣợc di truyền bởi ColV plasmid (Smith H.W, Huggis
M.B, 1976 [96]).
ColicinV có thể đƣợc coi nhƣ là một Bacteriocin, song tất chất này chỉ có
tác dụng độc đối với các vi khuẩn trong họ Enterobacteriaceae. Khoảng 40%
số chủng E.coli ở ngƣời và động vật có đặc tính sản sinh ColicinV, chúng đƣợc
gọi là các chủng E.coli có tính Colicingenic hay các E.coli ColV
+
. Khi Colicin
đƣợc sản sinh ra từ các chủng E.coli cƣờng độc ký sinh trong cơ thể vật chủ,
trong trƣờng hợp này ColicinV có thể đƣợc coi là một yếu tố gây bệnh (Đào
Trọng Đạt v._.loại kháng sinh có hiệu lực với chính tác nhân gây bệnh là việc
làm cần thiết.
E.coli 3.13.
: E.coli
ớ
với Gentamyc , chiế
50%. E.coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
.
3.13:
E.coli
STT
&
+ % + % + %
1 Ceftazidime (Ce) 6 5 83,3 1 16,6 0 0
2 Colistin (Co) 6 3 50 2 33,3 1 16,6
3 Gentamycin (Ge) 6 4 66,6 1 16,6 1 16,6
4 Kanamycin (Kn) 6 3 50 1 16,6 2 33,3
5 Neomycin (N50) 6 4 66,6 2 33,3 0 0
6 Enrofloxacin (En) 6 5 83,3 0 0 1 16,6
7
Spectinomycin
(Se)
6 3 50 1 16,6 2 33,3
8
Sulfamethoxazole
(S3)
6 4 66,6 1 16,6 1 16,6
9 Tetracyclin (Te) 6 4 66,6 0 0 2 33,3
10
Trimethoprim
(Tm)
6 3 50 2 33,3 1 16,6
12 60 38 63,3 11 18,3 11 18,3
Faibrother J. M (1992) [69] cho thấy: khi thử trên 11 loại kháng sinh và
Sulfamid với các chủng E.coli phân lập từ gia súc tiêu chảy cho thấy: khả
năng kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli tăng dần trên cùng một loại kháng
sinh theo thời gian.
Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [18] cho biết: có 85,0% số
chủng vi khuẩn E.coli mẫn cảm với Neomycin và ba loại kháng sinh
Ampicillin, Sulfornamid, Penicillin hoàn toàn bị vi khuẩn này kháng lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Các tác giả Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999) [20] cho biết: E.coli
kháng hoàn toàn với Penicillin, Sulfornamid và kháng ít nhất với Neomycin,
Furazolidon (tỷ lệ kháng chỉ có 17,57% và 12,70%).
Đỗ Ngọc Thúy và cộng sự (2002) [55] khi tiến hành kiểm tra khả năng
kháng kháng sinh của 106 chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc ở lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn cho kết quả: các kháng sinh
mẫn cảm với vi khuẩn E.coli là Apramycin, Ceftiofur và Amikacin với tỷ lệ
mẫn cảm mạnh tƣơng ứng là 99,06%; 100,0%; 92,45%.
Nhƣ vậy, qua các nghiên cứu của nhiều tác giả, ta thấy khả năng kháng
thuốc của vi khuẩn E.coli là khá phổ biến, tính kháng thuốc này có sự khác
nhau ở mỗi nơi, mỗi thời điểm nhƣng đều có chiều hƣớng tăng lên về tỷ lệ và
chủng loại thuốc bị kháng. Vì vậy, cần phải sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi thú y một cách hợp lý để ngăn chặn hiện tƣợng kháng thuốc này, đảm
bảo cho sự phát triển chăn nuôi bền vững.
3.8. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu
Căn cứ vào kết quả thử kháng sinh đồ của các chủng E.coli phân lập
đƣợc. Chúng tôi lựa chọn một số loại kháng sinh: Enrofloxacin, Gentamycin,
Colistin, áp dụng điều trị cho 59 trâu mắc bệnh tiêu chảy với các triệu chứng
điển hình của bệnh tiêu chảy do E.coli nhƣ: Xù lông, mắt trũng, bỏ bú, ỉa chảy,
phân màu trắng hoặc xám, nôn mửa.
Nguyên tắc điều trị là: ức chế, tiêu diệt vi khuẩn, chống mất nƣớc và chất
điện giải,làm tốt công tác vệ sinh chăm sóc, nuôi dƣỡng.
Thời gian điều trị của mỗi phác đồ là 03 ngày, theo dõi kết quả điều trị.
Kết quả thu đƣợc chúng tôi trình bày ở bảng 3.14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Bảng 3.14: Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu
Phác
đồ
điều
trị
Loại thuốc,
hóa dƣợc
Liều lƣợng
Cách
dùng
Thời
gian
điều trị
(ngày)
Số
trâu
điều
trị
(con)
Số
trâu
khỏi
bệnh
(con)
Tỷ lệ
(%)
Phác
đồ 1
Colistin 0,1ml/kgP
Tiêm
3 26 21 80,7 B.complex 0,05ml/kgP
Oresol 100gr/25kgP Uống
Phác
đồ 2
Enrofloxacin 0,1ml/kgP
Tiêm
3 18 16 88,8 B.complex 0,05ml/kgP
Oresol 100gr/25kgP Uống
Phác
đồ 3
Gentamycin 0,1ml/kgP
Tiêm
3 15 11 73,3 B.complex 0,05ml/kgP
Oresol 100gr/25kgP Uống
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: Hiệu quả điều trị của Colistin là 80,7%;
Enrofloxacin là 88,8%; Gentamycin là 73,3%. Trâu khỏi bệnh thấy không còn
bị ỉa chảy, không sốt và sau vài ngày sức khỏe trở lại bình thƣờng.
Dung dịch tiêm Enrofloxacin 5% là kháng sinh tổng hợp hế hệ IV của
nhóm Fluroquinolone, có hoạt phổ tác dụng mạnh với vi khuẩn Gram (-). Nó
ức chế sự sao chép DNA bằng cách kêt dính hai tiểu đơn vị A của DNA
gynase làm cho DNA không xoắn vòng đƣợc, tức là tác động vào cơ quan
điều khiển quá trình sống của vi khuẩn là nhân. Enrofloxacin khuếch tán
nhanh chóng trong cơ thể động vật đƣợc điều trị và duy trì nồng độ tác dụng
trong vòng 24 giờ.
Colistin là một kháng sinh nhóm polypeptit có tính diệt khuẩn ngay cả tế
bào ở trang thái nghỉ vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng
tế bào. Colistin tác dụng chủ yếu lên vi khuẩn Gram (-) nhƣ: E.coli,
Salmonella, Pasteurella, Klebsiella. Colistin đào thải qua quá trình lọc ở cầu
thận dƣới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Gentamycin là một loại kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosid, tác dụng
mạnh với vi khuẩn Gram(+) và Gram(-) . Thuốc tiêm vào bắp thịt đƣợc hấp
thụ nhanh, nồng độ chữa bệnh của thuốc trong máu đạt chỉ sau 30 phút và thời
gian bán hủy của thuốc bắt đầu sau 6 – 8 giờ và kéo dài tới 24 giờ sau.
Gentamycin đƣợc đào thải nhanh khỏi cơ thể ở dạng không thay đổi qua thận
(Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lƣu, 2000 [58]).
B.complex là loại thuốc trợ sức, trợ lực, có sự tham gia của các vitamin
thuộc nhóm B quan trọng nhất. Nó tác dụng nhƣ Co-enzyme trong hệ thống
men tham gia trong hàng loạt quá trình trao đổi chất của cơ thể sống. Kích
thích tăng trƣởng đối với gia súc non, tăng quá trình tạo máu, giải độc ở gan
và tăng khả năng đề kháng của cơ thể đối với các bệnh truyền nhiễm và sự
xâm nhiễm của ký sinh trùng.
Vitamin B1 tăng cƣờng quá trình khử carboxin và nhƣ một chất vận
chuyển, giải phóng tinh bột và protein, kích thích hệ thần kinh, hạn chế tình
trạng rối loạn hệ thần kinh. Kích thích hệ thống lƣới nội mô, từ đó tăng cƣờng
sức đề kháng của cơ thể đối với các bệnh truyền nhiễm. Tăng cƣờng sự tổng
hợp chất Glutamin ở gan và não bộ. Thiếu vitamin B1, gia súc bị rối loạn thần
kinh và rối loạn chức năng cơ tim.
Vitamin B2 kích thích quá trình trao đổi tinh bột, mỡ và các acid amin.
Kích thích tăng trƣởng, tạo máu, kháng dị ứng. Nó rất cần thiết cho quá trình
hô hấp, điều hòa, cân bằng điện giải và tăng cƣờng khả năng khử độc ở gan.
Vitamin B6 tăng cƣờng chức năng của hệ thần kinh, gan, tạo máu,…
Vitamin PP kích thích chức năng của da, mô biểu bì, sự phát triển của
lông, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh.
Pantothenol tham gia trong thành phần của Co-enzym A trong trao đổi
Glucid, lypit và protid.
Nhƣ vậy, trong điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu trên địa bàn huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai, chúng tôi thấy nên dùng 2 loại kháng sinh là: Enrofloxacin và
Colistin sẽ cho kết quả tốt. đồng thời có kết luận 2 loại kháng sinh này chƣa
bị các chủng vi khuẩn E.coli có trên địa bàn kháng, tuy nhiên cũng cần thấy
phải khuyến cáo khi sử dụng các loại kháng sinh này phải đƣợc dùng đúng
liều lƣợng, đủ liệu trình dùng thuốc, theo hƣớng dẫn của bác sĩ thú y để tránh
việc vi khuẩn nhờn thuốc với các loại kháng sinh này.
Việc thử kháng sinh đồ là rất cần thiết, qua đó chọn kháng sinh có hiệu
lực để điều trị, đồng thời phải hết sức chú ý đến việc bổ sung các chất điện
giải, vitamin một cách kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Ề NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở các nội dung đƣợc nghiên cứu trong phần kết quả và thảo
luận, chúng tôi có những kết luận sau:
1.1. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy ở các xã của huyện Bảo Yên - Lào Cai
là khá cao. Trâu mắc bệnh tiêu chảy theo đàn chiếm tỷ lệ từ 27,2% đến
47,9%; mắc bệnh theo cá thể, chiếm từ 12,8% đến 24,1%.
1.2. Trâu mắc bệnh tiêu chảy có xu hƣớng tăng dần theo quy mô đàn;
đàn có quy mô ít hơn 3 con, tỷ lệ mắc bệnh là 11,8%; đàn có quy mô từ 4 - 5
con, tỷ lệ mắc bệnh là 19,4%; đàn có quy mô lớn hơn 5 con, tỷ lệ mắc bệnh là
26,2%.
1.3. Trâu mắc bệnh tiêu chảy có xu hƣớng giảm dần theo tuổi; ở giai
đoạn dƣới 12 tháng tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là 25,6%; giai đoạn từ 13 – 24 tháng
tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là 17,4%; giai đoạn trên 25 tháng tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là
12,5%.
1.4. Mùa Xuân, trâu mắc bệnh tiêu chảy nhiều nhất, chiếm 23,8%; mùa
Đông, tỷ lệ tiêu chảy là 20,1%; mùa Hè, trâu tiêu chảy chiếm 17,0%; trâu bị
tiêu chảy ít nhất trong mùa Thu, chỉ chiếm 10,9%.
1.5. Khi trâu bị tiêu chảy, E.coli phân lập đƣợc ở tất cả mẫu phân thu
thập đƣợc, chiếm tỷ lệ 100%. E.coli cũng phân lập đƣợc ở mẫu phân bình
thƣờng, chiếm tỷ lệ 100%.
1.6. Tất cả các chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc khi kiểm tra đều có
các đặc tính sinh học, hoá học
2
citrate; có khả năng di động, oly O, H.
1.7. Trong trạng thái bình thƣờng, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân có
sự sai khác theo chiều hƣớng tăng dần: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi, số lƣợng
E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 4,2 triệu/gram đến 6,3 triệu/gram; Giai
đoạn từ 13 đến 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 8,8
triệu/gram đến 12,3 triệu/gram; Giai đoạn trên 25 tháng tuổi, số lƣợng E.coli
trong 1 gram phân chiếm từ 11,6 triệu/gram đến 19,2 triệu/gram.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
1.8. Khi trâu bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân cũng có
chiều hƣớng tăng dần theo tuổi của trâu, cụ thể: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi,
số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 118,5 triệu/gram đến 128,9
triệu/gram; Giai đoạn từ 13 đến 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram
phân chiếm từ 135,7 triệu/gram đến 181,2 triệu/gram; Giai đoạn trên 25 tháng
tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 165,9 triệu/gram đến 196,8
triệu/gram.
1.9. Khi trâu b ị tiêu chảy, số lƣợng vi khuẩn E.coli trong 1 gram phân có
sự biến động tăng rõ rệt, cụ thể: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi khi bị tiêu chảy,
số lƣợng E.coli trong phân đã biến động tăng cao từ 113,4 triệu VK/gram đến
124,6 triệu VK/gram so với trạng thái bình thƣờng; giai đoạn từ 13 đến 24
tháng tuổi, khi bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân biến động tăng, đạt từ
125,5 triệu VK/gram đến 169,3 triệu VK/gram; ở giai đoạn trên 25 tháng tuổi,
khi bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân biến động tăng từ 148,6 triệu
VK/gram đến 178,2 triệu VK/gram so với bình thƣờng.
1.10. Trong 96 chủng vi khuẩn E.coli kiểm tra dung huyết có 12 chủng
gây dung huyết trên thạch máu cừu, chiếm 12,4% và 84 chủng không gây
dung huyết, chiếm 87,6%.
1.11. E.coli
- stabl
-
15,6%.
1.12. C E.coli có
71,8% (E.coli NĐ và E.coli LS) đến 78,1% (E.coli
.
1.13. E.coli ớ
ới Gentamycin, Neom
, chiế
50%. E.coli
.
1.14. Hiệu quả điều trị của Colistin là 80,7%; Enrofloxacin là 88,8%;
Gentamycin là 73,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
2. Đề nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu và điều tra để có thêm kết quả chi tiết hơn về hội
chứng tiêu chảy ở trâu.
Nghiên cứu sâu hơn nữa các chủng vi khuẩn E.coli ở trâu, từ đó có cơ sở
khoa học đầy đủ hơn để hoàn thiện quy trình phòng và trị bệnh do vi khuẩn
E.coli gây ra.
Ứng dụng các kết quả đã nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Lan Anh và cộng sự (2000), "Tình hình nhiễm giun sán đƣờng
tiêu hóa và thử hiệu lực của Okazan và Levamizole đối với sán lá
dạ cỏ trên trâu bò", Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật thú y
1996 – 2000, NXB Nông nghiệp.
2. Trần Kim Anh (2003), "Một số chính sách khuyến khích phát triển chăn
nuôi từ năm 1990 đến nay và định hƣớng phát triển trong tƣơng
lai", Trang web của Viện chăn nuôi.
3. Archie. H (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật (Phạm Gia Ninh và Nguyễn
Đức Tâm dịch), NXB Bản Đồ, Hà Nội, trang: 207 – 214.
4. Đặng Xuân Bình (2004), "Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli và
Cl.perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ,
chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh", Viện thú y 35 năm xây dựng và
phát triển 1969 – 2004, NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang: 393 –
405.
5. Bộ môn vi sinh vật trƣờng Đại học Y Khoa Hà Nội (1993), Vi sinh vật y học,
NXB Y Học.
6. Tô Minh Châu (2000), "Phân lập và giám định vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy
trên heo sau cai sữa ở một số trại chăn nuôi quốc doanh thuộc TP
Hồ Chí Minh", Tập san khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp, số 1,
trang 45 – 48.
7. Lê Minh Chí (1995), "Bệnh tiêu chảy ở gia súc", Tài liệu Cục thú y Trung
ƣơng.
8. Vũ Đạt, Đoàn Thị Băng Tâm (1995), "Đặc tính sinh học của các chủng
Salmonella phân lập đƣợc từ phân nghé bị tiêu chảy", Kỷ yếu kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ Thú y 1991 – 1995, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Đào Trọng Đạt (1996), Bệnh lợn con ỉa phân trắng, NXB Nông Nghiệp, Hà
Nội.
10. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣợng, và cộng sự (1996), Bệnh ở lợn nái và
lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 44 – 81.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
11. Nguyễn Văn Diên, Phan Lục, Phạm Sỹ Lăng (2006), "Một số nhận xét ký
sinh trùng đƣờng tiêu hóa của trâu bò tại một số địa điểm ở Đăk
Lăk", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 1, trang: 54 – 60.
12. Tố Du (2000), Nuôi trâu bò ở hộ gia đình, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn Đức, Đặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh
Phƣớc (1976), Một số phƣơng pháp nghiên cứu vi sinh vật tập,
NXB KHKT Nông Nghiệp.
14. Elizebi.J. P (1988), "Bình luận kết quả một kháng khuẩn đồ", Tạp chí Khoa
học kỹ thuật thú y, trang: 31 – 35.
15. Nguyễn Thanh Hà (1991), Phƣơng pháp kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán.
Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh vật Y học, NXB Văn Hóa, Hà Nội,
trang 328 – 349.
16. Trần Thị Hạnh và cộng sự (2000), "Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli và
Cl.perfrigens đối với bệnh ỉa chảy ở lợn con và bƣớc đầu nghiên
cứu một số sinh phẩm phòng bệnh", Kết quả nghiên cứu Khoa học
kỹ thuật thú y 1996 – 2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 190
– 199.
17. Đậu Trọng Hào (2003), Nấm mốc và độc tố Aflatoxin, NXB Nông nghiệp,
trang 41.
18. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn thƣờng gặp và biến động số
lƣợng của chúng ở gia súc khỏe mạnh và gia súc bị tiêu chảy nuôi
tại vùng ngoại thành Hà Nội. Điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ
Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Phạm Khắc Hiếu (1997), "Một số vấn đề dƣợc lý học đối với gia súc non",
Tạp chí KHKT Thú y, trang 71 – 74.
20. Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thi Tho (1999), "Một số kết quả nghiên cứu tính
kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y", Kết quả nghiên
cứu KHKT khoa Chăn nuôi Thú y, NXB Nông nghiệp, trang: 134 –
138.
21. Vũ Khắc Hùng, Nguyễn Đức Tân, Nancy Cornick, Lê Lập, Đặng Văn
Tuấn, Đặng Thanh Hiền (2007)," Xác định tỷ lệ nhiễm và phân tích
các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.coli phân lập từ phân trâu khoẻ
mạnh từ các tỉnh miền Trung", Khoa học thú y tập XIV, số 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
22. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006), "Một số đặc
điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên", Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y, tập VIII, số 4, trang: 92 – 96.
23. Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (1999), Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp
phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo (2002), Hƣớng dẫn phòng trị bệnh ký sinh
trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở trâu bò, NXB Nông Nghiệp,
trang 126.
25. Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo (2002), Bệnh truyền nhiễm ở bò sữa và biện
pháp phòng trị, NXB Nông nghiệp, trang 32.
26. Chu Văn Mẫn (2001), Ứng dụng tin học trong sinh học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
27. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999), "Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và
Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc điểm
sinh vật hóa học của chủng phân lập", Tạp chí khoa học kỹ thuật
thú y số 1, trang 15.
28. Hồ Văn Nam (1985), "Tình hình một số trâu đổ ngã ở một số huyện ngoại
thành Hà Nội", Thông tin KHKT Nông nghiệp Trƣờng ĐH Nông
nghiệp I Hà Nội.
29. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo
trình bệnh nội khoa gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 205
– 210.
30. Nguyễn Hữu Nam (1999), Một số chỉ tiêu biến đổi bệnh lý trên gà công
nghiệp nhiễm độc Aflatoxin B1 thực nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông
nghiệp, Hà Nội.
31. Lê Văn Năm (2004), Bệnh cầu trùng gia súc, gia cầm, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, trang: 5 – 23.
32. Nguyễn Ngã và cộng sự (2000), "Điều tra nghiên cứu hệ vi khuẩn trong hội
chứng ỉa chảy của bê, nghé khu vực Miền Trung", Kết quả nghiên
cứu khoa học kỹ thuật thú y 1996 – 2000, NXB nông nghiệp, trang:
218 – 220.
33. Nguyễn Ngã và cộng sự (2000), "Sự nhiễm khuẩn trong hội chứng tiêu
chảy ở trâu, bò", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, số 2,
trang 36.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
34. Phạm Hồng Ngân (1999), "Xác định tỷ lệ Escherichia Coli sản sinh độc tố
đƣờng ruột ở bê, nghé bình thƣờng và ỉa chảy", Kết quả nghiên cứu
khoa học kỹ thuật Khoa CN – TY, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,
trang: 70 – 73.
35. Vũ Văn Ngũ và cộng sự (1979), Loạn khuẩn đƣờng ruột và tác dụng điều
trị của Colisuptil, NXB Y học, Hà Nội.
36. Nguyễn Khả Ngự và cộng sự (2000), "Phân lập và xác định một số tính
chất sinh vật, hoá học của các chủng vi khuẩn E.coli gây bệnh phù
đầu ở lợn con ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long", Kết quả
nghiên cứu KHKT Thú Y (1996 - 2000), NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, trang: 161 – 170.
37. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Khƣơng Bích Ngọc, Phạm Bảo Ngọc,
Đỗ Ngọc Thuý, Đào Thị Hảo (2000), "Kết quả phân lập xác định
một số đặc tính sinh hoá của vi khuẩn gây viêm vú bò sữa và biện
pháp phòng trị", Kết quả nghiên cứu KHKT Thú Y (1996 - 2000),
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 161 – 170.
38. Nguyễn Thị Nội, (1985), Tìm hiểu vai trò của vi khuẩn E.coli trong bệnh
phân trắng lợn con và vacvin dự phòng, Luận án PTS Nông Nghiệp,
Hà Nội.
39. Cù Hữu Phú và cộng sự (1999), "Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và
Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh
hóa học của chủng vi khuẩn phân lập đƣợc và biện pháp phòng trị",
Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật thú y 1996 – 2000, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
40. Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1978), Vi sinh vật thú y, NXB KHKT Hà Nội.
41. Phan Thanh Phƣợng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Ngọc, Ngô Hoàng Hƣng
(1996), "Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn yếm khí
Clostridium perfrigens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn", Tạp chí
Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, số 2.
42. Nguyễn Văn Quang, Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngã, Nguyễn Thiên Thu, Lê Thị
Thi, Đào Duy Hƣng (2002), "Độc lực và khả năng gây bệnh trên
động vật thí nghiệm của E.coli phân lập từ bê, nghé tiêu chảy ở các
tỉnh nam trung bộ", Khoa học kỹ thuật thú y, tập IX, số 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
43. Trƣơng Quang (2005), "Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 – 60 ngày tuổi", Tạp chí khoa học
thú y tập XII, số 1.
44. Trƣơng Quang, Phạm Văn Tự và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2006), "Ảnh hƣởng
của Aflatoxin B1 có trong thức ăn đến đáp ứng miễn dịch của gà
công nghiệp với bệnh Newcastle và Gumboro", Khoa học kỹ thuật
thú y, tập XIII, số 4.
45. Trƣơng Quang và cộng sự (2006), Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của
E.coli trong bệnh tiêu chảy của bê, nghé. Khoa học kỹ thuật thú y
tập XIII, số 4 trang 15.
46. Hồ Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005), "Xác định nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải – Quảng
Trị và thử nghiệm phác đồ điều trị", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y,
trang 26.
47. Nguyễn Văn Sửu (2005), Nghiên cứu tình hình tiêu chảy của bê, nghé dƣới
6 tháng tuổi tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc và xác định một số yếu tố
gây bệnh của vi khuẩn E.coli, Salmonella và Cl.perfrigens phân lập
đƣợc, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
48. Lê Văn Tạo và cộng sự (1990), "Xác định các yếu tố gây bệnh di truyền
bằng Plasmid trong vi khuẩn E.coli phân lập từ lợn con bị bệnh
phân trắng để chọn giống sản xuất vắc xin", Tạp chí Nông nghiệp,
công nghiệp thực phẩm, số 7, trang 270 – 273.
49. Nguyễn Đức Thạc (1985), "Một số đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của
trâu Việt Nam và biện pháp cải tạo để nâng cao sức kéo", Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, số 3.
50. Phạm Ngọc Thạch (1998), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở trâu
viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông
nghiệp.
51. Nguyễn Nhƣ Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hƣơng (1997), Giáo
trình vi sinh vật thú y, NXB Nông Nghiệp.
52. Nguyễn Nhƣ Thanh (2001), Dịch tễ học thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,
trang: 22 – 23.
53. Trịnh Văn Thịnh (1985), Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
54. Nguyễn Thu Thủy (1999), Một số vi khuẩn hiếu khí thƣờng gặp và biến
động của chúng trong đƣờng ruột của lợn khỏe mạnh và tiêu chảy ở
ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
55. Đỗ Ngọc Thúy và cộng sự (2002), "Tính kháng sinh của vi khuẩn E.coli
phân lập từ lợn con tiêu chảy ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam",
Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 2, trang 21 – 27.
56. Thái Thị Bích Vân và cộng sự (2007), "Phân lập xác định một số yếu tố
gây bệnh của vi khuẩn Salmonella gây bệnh trên trâu bò nuôi tại
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk", Kỷ yếu hội nghị khoa
học công nghệ tuổi trẻ các trƣờng Đại học và Cao đẳng khối nông –
lâm – ngƣ toàn quốc, trang: 60 – 66.
57. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lƣu, Nguyễn Văn Chí (2000), Một số bệnh
quan trọng ở lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 57.
58. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lƣu (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 118 – 121.
Tài liệu tiếng Anh
59. Antonio Fagiolo., Cristina Roncoroni., Olga Lai and Antonio Borghese
(2004), Buffalo pathologies, FAO Inter-Regional Research on
Buffalo for Europe and the near East.
60. Bertschinger H.U., Faibrother J.M., Nielsen N.O (1992), Escherichia coli
infection in swine, IOWA State University press. P. 487 – 488.
61. Carter G. R., Chengappa M. M., Roberts A. W (1995), Essentials of Vetrinary
Microbiology, Copyright 1995 Wiliams and Wilkins.
62. Cox E., Houvenagel. A (1993), Comparison of the invitro adhension of
K88, K99, F41 and 987P positive Escherichiae coli to intestinal villi
of 4 to 5 week old pigs, Vet. Microbiol. p. 7 – 18.
63. Dakashinamuthy A., Shukla B. D (1991), Problems and perspectives of
spoilage fungi and mycotoxins in India, Fungi and mycotoxins in
stored products Asia proceeding, p. 213 – 230.
64. David F Sennior (1990), Fluid therapy, electrolytes and acid – base control,
Veterinary medicine Bailliere tindall, London, Philadelphia, Sydley,
Tokyo, Toronto, p. 294 – 311.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
65. Dejonge (1984), Test for Escherichia coli Enterotocxin using infant mice,
Infect.Dis 125, p: 407-411
66. Epling L.K (1990), Antibiotic resistance of Salmonella isolated from pork
carcasses in northeast Georgia, International Association of Milk,
Food and Enviromental Sanitarians, p. 253 – 254.
67. Erwin M. Kohler (1994), Epithelial cell invasion and adherence of K88,
K99, F41 and 987P positive Escherichia coli to intestinal villi of 4
to 5 week old pigs, Vet. Microbiol, p. 7 - 18.
68. Evan., Gorbach (1973), Production of Vascular permeability factor by
enterotoxigenic Escherichia coli isolated from man, Infect. Immun.
p. 725 – 730.
69. Faibrother J. M (1992), Escherichia Coli infectins, Diseases of swine
seventh edition – Wolfe Publishing Ltd – Australian. p. 489 – 497.
70. Freter R., Alweiss B., Obrien P. C. M (1981), Role of chemotoxin in the
association of motile bacteria with intestinal mucus in vitro studies,
Infect Immu, p. 211 - 249.
71. Griffiths E, (1985), Efficacy of sulbactam-ampicillinin the treatment of
neonatal calf diarrhoea, Vet-Rec. london : British Veterinary
Association. p. 162-166.
72. Guerrant (1975), Role of toxigenic and check bacteria in acute diarrhoea of childhood,
New England jouranl of Medicine 293. 567 – 573.
73. Gyles. G.L (1992), Escherichia coli cytotocins and enterotocin Can, J.
Microbiol. p. 734 – 746.
74. Isaac sion R. E (1983), Regulation of expression of Escherichia coli
pilus K99, infect, Immun, p. 633 – 639.
75. Janke B. H., Francis D. H., Collins J.E., Libal M. C., Zeman D. H.,
Johnson D. D (1989), Attaching and effecting Escherichia coli
infections in calve, pigs, lambs, and dog, Journal of Veterinary
Dialogistic Investigations, p. 6 -11.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
76. Johnson M. C (1994), Cloning and expression of a DNA encoding epitopes
shared by 15 and 60 Kdalton protein of Cryptosporidium parvum
sporozoties, Infection immuno, p. 240 - 245.
77. Jones., Richardson (1983), The contribution of mannose sensitive and
mannose sensitive heamagglutinate actives, J. Gen Micro Vol 127,
p. 361 - 370.
78. Jones, G. W and Rutter, J. M (1977), Role of the K88 antigen in the
pathogenic of neonatal diarrhea caused by Escherichia coli in
piglets, Infection and Immunity 6, p. 918 - 927.
79. Kazunori. I, (1987), Gram-negative identification card for identification of
Salmonells, Echerichia coli, and other Enterobacteriaceae isolated
from foods: collaborative study, J-Assoc-Off-Anal-Chem.
Arlington, Va. : The Association. Sept/Oct 1990. v. 73 (5) p.729-
773.
80. Ketyl. I., Emodyl., Kentrohrt (1975), Mouse lang Oedema caused by a
toxin substance of Escherichia coli strains, Acta Microbiol. A
cad - Sci. p. 307 - 317.
81. Khooteng Huat (1995), Veterinary animal science congress in Hanoi,
Agricultural Publishing House.
82. Konowalchuck J., Speirs J.I., Stavric, S (1977), Vero response to a
cytotoxin of Escherichia coli, Infection and Immunity 18, p. 775 –
779.
83. Linggood (1982), Enterobacteriaceae associated with animals in health and
disease, Symp - Ser - Soc, Oxford, Black well Scientific
publications, p. 71 - 85.
84. Macfaslance W.V (1981), The attachment to of hela cells by S. typhimurium
the contribution of manose sensitive and manose – sensitive
haemaglutimate activities, J. Gen. Microbiol, p.127.
85. Mendearis (1986), Veterinary Epidemiologi, Butter Worths & co (Published)
Ltd, LodDon, p. 142 – 146.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
86. Mowwen J.M (1972), Epidemiology, diagnosis and control of
undifferentiated calf diarrhoea, British Veterinary Association, p.
17 - 20.
87. Nagy B., Fekete Pzs (1999), Pathogenic Escherichia coli in animal.
Veterinary reseach. Special issue, Inra. FNV. Toulouse France, p.
259 - 284.
88. Niconxki (1986), Serological comparison of the Escherichia coli prototype
strains for the F(Y) and Att 25 adhesins implicated in neonatal
diarrhoea in calves, University of Bristol, Department of Clinical
Veterinary Science, UK, p. 168 - 172.
89. Orskov., Andersen. A (1980), Comparison of Escherichia coli fibriae
antigen F7 with type I. Fimbriae, Infect. Immun, p. 657 – 666.
90. Quinn P.J., Carter M.E., Markey B.K., Carter G.R (1994), Clinical
Veterinary Microbiology, Wolfe publishing. Mosby-Year Book
Europe Limited, p. 191-233.
91. Radostits O.M., Blood D. C., Gay C. C (1994), A textbook of the diseases
of cattle, Sheep, Pigs, Goats, and Horses, Set by paston press Ltd,
London, Norfolk. Eighth edition.
92. Robichaud (1987), Isolation of Cl.perfringens from neonatal calves with
ruminal and abomasal tympany, abomasitis and abomasal ulcretion,
Jam.Vet.Med.Assoc, p. 1150-1155.
93. Roeder B. L., Chengappa M. M (1987), Isolation of Clostridium perfrigens
from neonatal calves with ruminal and abomasal tympany,
absomasitis and abomasal uncleration, J, Am,Vet, Med, Assoc, p.
1150 – 1155.
94. Smith H.W. (1963), The heamolysines of Escherichia coli. J. Pathol.
Bacterial. p. 197 – 212.
95. Smith H. W., Halls S (1967), The transmissible nature of the genetic
factor in E. coli that controls hemolysin production, J. Gen.
Microbiol. 47 p. 153 – 161.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
96. Smith H.W., Huggis M.B (1976), Observaions by the ligated segment and
oral inoculation methods on Escherichia coli infection in pigs,
calves, lambs and rabbits, Journal of Pathology and Bacteriology 93,
p. 499 – 52.
97. Smith B.P., Huggins M.B., Braun V (1989), Aromatic dependent
Salmonella typhimurium as modified vaccine for calves, Am
Journal Vet. Res 45, p. 2231 – 2235.
98. Sokol, (1991), Neonatal Coli – infencie with laboratorina diagnostina a
prevencia, UOLV – Kosice, p. 223 – 225.
99. Uhllman J. I (1982), The occurrence of antibiotic resistance in Clostridium
perfringens from pigs, Aut - Vet - Journal. North Melbourne,
Victoria: Australian Veterinary Association. Aug 1985, vol 62, pp
276 - 279.
100. Weinstein (1984), Flagells help Salmonella typhimurium survire within
murine macophages, Infection and Imunity, 46, p. 819 – 825.
101. Wilson J.M., Ewen M.C (1994), Factors for bovine infection with
verotoxigenic E.coli in Ontario Canada, Journal of American
Veterinary and Medicine Association, p. 467 – 482.
102. Zinner S.H., Petter G (1983), The potential role of cell wall core
glycolipids in the immuno - prophylaxis and immunotherapiy of
gram – negative red bacteracmin medical Microbiology volume,
Immunization against bacterial, Academic press, London and New
York. p. 71 – 85.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
Nghé mắc bệnh tiêu chảy Phân trâu tiêu chảy
E.coli trên thạch Macconkey Dung huyết trên thạch máu cừu
Kháng sinh đồ Vi khuẩn E.coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Thử Endole Thử H2S âm tính
Thạch Kligler slant Mổ khám chuột thí nghiệm phân lập
lại E.coli
Khả năng sản sinh độc tố bằng phản ứng khuyếch tán trong da thỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9354.pdf