BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP I
------------------
NGUYỄN TIẾN NAM
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MẬT ðỘ
VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BĨN THÍCH HỢP CHO
CÂY BƠNG TẠI HUYỆN BUƠN ðƠN, TỈNH ðĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN TÂN
HÀ NỘI - 2007
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành chương trình học tập, nghiên cứu và hồn chỉ
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu xác định mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây bông tại huyên Buôn Đôn, tỉnh ĐakLak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh luận
văn, học viên xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến.
Ban Giám đốc Cơng ty Cổ phần bơng Tây Nguyên và lãnh đạo Trạm
bơng Buơn ðơn đã đồng ý và tạo nhiều điều kiện để học viên hồn thành
chương trình đào tạo hệ sau ðại học này.
Học viên xin bầy tỏ lịng biết ơn của mình đến tập thể các thầy giáo, cơ
giáo trong Bộ mơn Cây cơng nghiệp, Khoa Nơng học, Khoa Sau ðại học của
trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho
học viên trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn Phịng Nơng hố của Trường ðại học
Tây Nguyên, đã phân tích cho đề tài một số chỉ tiêu nơng hố đất.
Học viên xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến TS. Phan Văn
Tân, nguời thầy đã hướng dẫn cho học viên trong cơng tác nghiên cứu khoa
học từ những năm học ðại học cũng như đã giúp đỡ cho học viên trong suốt
quá trình thực hiện và hồn thành bản luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn đến TS. ðinh Quang Tuyến Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu và thực nghiệm cây bơng Tây Nguyên, đã đĩng gĩp
một số ý kiến quý báu và giúp đỡ cho học viên nhiều tài liệu nghiên cứu khoa
học cĩ liên quan đến đề tài.
Cuối cùng là lịng biết ơn của học viên dành cho những người thân
trong gia đình, đã động viên và tạo điều kiện để học viên hồn thành chương
trình học tập và nghiên cứu của mình.
Một lần nữa học viên xin trân trọng cám ơn tất cả các sự giúp đỡ quý
báu của các tập thể và cá nhân đối với học viên.
Học viên
Nguyễn Tiến Nam
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bầy trong luận văn
là do tơi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là hồn tồn trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Người cam đoan
Nguyễn Tiến Nam
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
1.4. Giới hạn của đề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tình hình sản xuất bơng trên thế giới và Việt Nam 4
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây bơng 9
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về mật độ và phân bĩn cho
cây bơng 15
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất bơng 15
2.3.2. Những nghiên cứu về mật độ và phun chất điều hịa sinh trưởng
Mepiquate Chlorid đến sinh trưởng, phát triển và năng suất bơng 18
2.3.3. Những nghiên cứu về phân bĩn đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất bơng 19
2.3.4. Tình hình sâu bệnh hại bơng và ảnh hưởng của mật độ và liều lượng
phân bĩn đến diễn biến của một số lồi sâu bệnh hại 24
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Vật liệu nghiên cứu 26
3.1.1. Giống bơng sử dụng trong nghiên cứu 26
3.1.2. Phân bĩn và một số vật tư chuyên dùng khác 26
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 27
3.2.1. Thời gian nghiên cứu 27
3.2.2. ðịa điểm nghiên cứu 27
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, liều lượng phân bĩn đến khả năng
sinh trưởng, phát triển và năng suất bơng 27
3.3.2. ðánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính và hiệu quả kinh tế trên nền
các mật độ và liều lượng phân bĩn khác nhau 27
3.3.3. Thực nghiệm mơ hình thâm canh tăng năng suất và đánh giá ảnh hưởng
của thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất đến năng suất
và hiệu quả kinh tế của ruộng mơ hình 27
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv
3.4. Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng 27
3.4.2. Quy trình kỹ thuật trong thí nghiệm và ruộng mơ hình 29
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi trên ruộng thí nghiệm 29
3.4.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi trên ruộng mơ hình 33
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, liều lượng phân bĩn đến khả
năng sinh trưởng, phát triển và năng suất bơng 34
4.1.1. Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu vùng nghiên cứu đến ruộng thí nghiệm 34
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến một số chỉ tiêu nơng
hĩa trên đất trồng bơng chính của vùng 36
4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển của ruộng thí nghiệm 39
4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến các chỉ tiêu cấu
thành năng suất và năng suất của ruộng thí nghiệm 51
4.2. Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của vùng và hiệu quả
kinh tế trên nền các mật độ và liều lượng phân bĩn khác nhau 62
4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến diễn biến của một số
loại sâu bệnh hại chính tại vùng nghiên cứu 62
4.2.2. Xác định hiệu quả kinh tế của các cơng thức tham gia thí nghiệm 73
4.3. Kết quả thực nghiệm ruộng mơ hình thâm canh tăng năng suất 76
4.3.1. Ảnh hưởng của thời gian sinh trưởng và các chỉ tiêu cấu thành năng suất
đến năng suất của các ruộng mơ hình 76
4.3.2. Xác định hiệu quả kinh tế của các ruộng mơ hình 79
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80
Kết luận 80
ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHẦN PHỤ LỤC 95
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng bơng của Việt Nam trong những năm qua 6
Bảng 2.2. Diện tích và năng suất bơng tại huyện Buơn ðơn và tỉnh ðăk Lăk 8
Bảng 4.1. Số liệu khí tượng tại vùng Buơn ðơn, vụ bơng năm 2005 35
Bảng 4.2. Một số tính chất hố học của đất trước và sau thí nghiệm 37
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến thời gian sinh
trưởng từ gieo đến 50% số cây cĩ quả đầu tiên nở 39
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến chiều cao cây 41
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến chiều dài cành 44
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến số cành
quả/cây 47
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến số cành
đực/cây 49
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến số quả
thối/cây 50
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến số quả/cây 52
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến số quả/m2 54
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến khối
lượng quả 57
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến năng suất
lý thuyết 58
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến năng suất thực thu 60
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến tỷ lệ cây
nhiễm bệnh chết cây con tại các định kỳ theo dõi 64
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến tỷ lệ và chỉ số
bệnh đốm cháy lá tại các định kỳ theo dõi 66
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến tỷ lệ và chỉ số
bệnh mốc trắng tại các định kỳ theo dõi 68
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến mật độ và cấp
hại của rầy xanh hai chấm tại ở các định kỳ theo dõi 71
Bảng 4.18. Hiệu quả kinh tế của các cơng thức tham gia thí nghiệm 74
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của thời gian sinh trưởng và các chỉ tiêu cấu thành
năng suất đến năng suất của các ruộng mơ hình 76
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của các ruộng mơ hình 79
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Tình hình sản xuất bơng xơ trên thế giới giai đoạn 1970-2005 5
Hình 4.1. Hiện tượng lãng phí đất ở cơng thức P1M1 45
Hình 4.2. Hiện tượng đan xen ở cơng thức P3M4 45
Hình 4.3. Diến biến mật độ và cấp hại của rầy xanh hai chấm ở ruộng thí
nghiệm 70
Hình 4.4. Ruộng mơ hình 1 (đối chứng), canh tác theo tập quán của nơng dân 77
Hình 4.5. Ruộng mơ hình 2, áp dụng tổ hợp P2M2 77
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii
MỘT SỐ CỤM TỪ CHUYÊN MƠN
THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Cấp rầy: Là cấp độ đánh giá mức độ gây hại bơng của rầy
xanh hai chấm, được đánh giá theo thang 5 cấp của
Viện nghiên cứu cây bơng và cây cĩ sợi.
Năng suất bơng hạt: Là năng suất bơng chưa được tách xơ.
Số quả/cây: Là số quả cĩ khả năng cho thu hoạch tại thời điểm cĩ
đủ 50% số cây cĩ quả đầu tiên nở.
Tổng số quả/cây: Gồm tồn bộ số quả thối/cây và số quả cĩ khả năng
cho thu hoạch/cây.
Thời gian sinh trưởng: Là thời gian được tính từ khi gieo hạt đến khi cĩ đủ
50% số cây cĩ quả đầu tiên nở.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CV: Coefficient of Variation
Ctv: Cộng tác viên
ðvt: ðơn vị tính
ha: Hecta
ICAC: International Cotton Advisory Commitee
KTNN: Kỹ thuật nơng nghiệp
Nxb: Nhà xuất bản
UBND: Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Cây bơng (Gossypium spp.) là cây trồng lấy sợi quan trọng nhất. Sản
phẩm của nĩ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Ngồi vai trị chính là cung cấp sợi cho may mặc, cây bơng
cịn cung cấp nhiều nguyên liệu cho nhiều ngành cơng nghiệp. Hạt bơng chứa
18-20% dầu và một số axit amin quan trọng. Vỏ hạt bơng dùng để sản xuất
phân kali và các hĩa chất khác như rượu metilic, các axit hữu cơ. Khơ dầu
bơng là thức ăn gia súc quý hoặc làm phân bĩn cĩ giá trị dinh dưỡng cao (Vũ
Cơng Hậu, 1971) [16], (ðồn Thị Thanh Nhàn và các tác giả 1996) [30].
Hiện nay, trên thế giới cĩ trên 80 quốc gia trồng bơng và cây bơng đã
được trồng trọt trên cả 5 châu lục (Nguyễn Hữu Bình, 2002) [1]. Kết quả
thống kê tình hình sản xuất bơng giai đoạn 2002-2005 cho thấy, trên thế giới
hàng năm sản xuất được 21,97 triệu tấn xơ thì cĩ 4 nước cĩ sản lượng cao
nhất theo thứ tự là Trung Quốc (24,4%), Mỹ (19,4%), Ấn ðộ (14,0%),
Pakistan (8,9%) và chiếm 2/3 tổng sản lượng tồn cầu. Trong đĩ, Trung Quốc
và Mỹ là hai quốc gia cĩ ảnh hưởng lớn nhất đến thị trường và sản xuất bơng
trên thế giới hiện nay (ICAC, 2007) [40].
Ở nước ta, mặc dù cây bơng đã được trồng từ lâu nhưng đến nay tổng
diện tích đất trồng bơng hàng năm cịn thấp, năng suất bơng cịn thua kém
nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây ở các vùng trồng bơng
chính của nước ta như: Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và ðơng Nam
Bộ diện tích, năng suất và sản lượng đã tăng lên đáng kể. Thế nhưng theo báo
cáo hiện trạng sản xuất bơng ở Việt Nam, thì hiện nay sản lượng bơng mới chỉ
đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu về xơ bơng cho ngành Dệt may trong
nước (Trần Thanh Hùng, 2007) [22].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2
Ở Tây Nguyên nĩi chung và cao nguyên ðăk Lăk nĩi riêng là một vùng
bơng lớn của Cơng ty bơng Việt Nam. Tại đây, cây bơng được đưa vào trồng
trọt từ những năm 1990 với những lợi thế về đất đai, lao động và thời tiết
thuận lợi nên cây bơng đã nhanh chĩng cĩ được một vị thế quan trọng trong
cơ cấu cây trồng của tỉnh, vụ bơng năm 2002 với năng suất 13,44 tạ bơng
hạt/ha tồn tỉnh đã cĩ sản lượng chiếm trên 60% sản lượng của tồn ngành
bơng Việt Nam. Thấy rõ được đây là một vùng đất cĩ tiềm năng to lớn để
phát triển diện tích và năng suất bơng, nên kế hoạch phát triển bơng của tỉnh
đến năm 2010 là 30.000 ha (UBND tỉnh ðăk Lăk, 2003) [48].
Thế nhưng, qua thực tiễn sản xuất trong những năm qua (2001-2005)
vùng bơng của tỉnh ðăk Lăk (cũ) chỉ xoay quanh với diện tích 10.000 ha
(Niên giám thống kê tỉnh ðăk Lăk, 2003 và 2005) trong đĩ huyện Buơn ðơn
luơn cĩ diện tích sản xuất bơng lớn và đạt bình quân trên 1.500 ha/vụ, nhưng
năng suất thấp chỉ đạt 9,33 tạ/ha.
ðể gĩp phần phát triển diện tích bơng đạt được kế hoạch đề ra của tỉnh,
đồng thời để duy trì sản xuất bơng ổn định thì tại huyện Buơn ðơn vấn đề cần
thiết là phải cải thiện được năng suất.
Bên cạnh đĩ, trong các biện pháp kỹ thuật canh tác bơng tại huyện
Buơn ðơn thì mật độ và liều lượng phân bĩn là hai yếu tố thường biến động
rất lớn trong thực tế sản xuất. ðể khai thác tối đa tiềm năng năng suất của
giống thì mật độ và liều lượng phân bĩn là những yếu tố quan trọng và đáng
được chú ý hơn cả, vì nếu một khi nĩ chưa thích hợp và thống nhất thì năng
suất bơng trong sản xuất đại trà cũng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Xuất phát từ
thực tiễn và những địi hỏi trên chúng tơi thực hiện đề tài.
"Nghiên cứu xác định mật độ và liều lượng phân bĩn thích hợp cho
cây bơng tại huyện Buơn ðơn, tỉnh ðăk Lăk".
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3
1.2. MỤC ðÍCH YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Xác định mật độ và liều lượng phân bĩn thích hợp cho cây bơng tại
huyện Buơn ðơn và thực nghiệm mơ hình thâm canh tăng năng suất bơng hạt.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây bơng trên nền các
mật độ và phân bĩn khác nhau.
- ðánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng suất đến năng suất
của cây bơng trên nền các mật độ và phân bĩn khác nhau.
- ðánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh gây hại chính của cây bơng trên nền
các mật độ và phân bĩn khác nhau.
- Xác định hiệu quả kinh tế của các cơng thức tham gia thí nghiệm.
- Xây dựng được mơ hình thâm canh tăng năng suất.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để gĩp phần xây dựng
quy trình kỹ thuật trồng bơng nhờ nước trời trong điều kiện sinh thái vụ thu
đơng của huyện Buơn ðơn.
Bổ sung thêm tài liệu khoa học cho nghiên cứu về mật độ và liều lượng
phân bĩn cho cây bơng tại tỉnh ðăk Lăk.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Gĩp phần tăng năng suất và sản lượng bơng hạt và làm giàu cho các
nơng hộ trồng cây bơng vải nhất là đồng bào các dân tộc tại huyện Buơn ðơn.
Từ đĩ gĩp phần ổn định sản xuất của ngành bơng.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ðỀ TÀI
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của một số tổ hợp mật độ
và phân bĩn đến sinh trưởng và phát triển của cây bơng trong điều kiện trồng
bơng mùa mưa nhờ nước trời ở vụ Thu ðơng của huyện Buơn ðơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất bơng trên thế giới
Lịch sử trồng bơng trên thế giới cho thấy, cây bơng đã được trồng trọt
cách đây hơn 4 nghìn năm và cĩ nguồn gốc ở vùng nhiệt đới. Cây bơng đã
được trồng và phát triển mạnh khơng chỉ ở vùng nhiệt đới mà cịn ở cả các
vùng á nhiệt đới và ơn đới. Trên thế giới, năng suất bơng thấp ở các vùng mưa
nhiều như Uganda, Ấn ðộ, Brazil và năng suất cao ở các vùng sa mạc và bán
sa mạc trồng bơng cĩ tưới nước như Ai Cập và Mehico. Tuy nhiên, qua thực
tế sản xuất bơng ở các nước nhiệt đới như Sudan, Peru, Mali và các nước
Trung Mỹ chứng tỏ rằng ở các vùng nĩng mưa nhiều cũng cĩ thể đạt được
năng suất cao và chất lượng xơ tốt (Vũ Cơng Hậu, 1962, 1971) [15], [16].
Mặc dù là cây ưa nĩng nhưng hiện nay trên 50% diện tích bơng trên thế giới
được trồng ở những vùng trên 30 vĩ độ bắc (ðinh Quang Tuyến, 2004) [46].
Hiện nay, trên thế giới cĩ trên 80 quốc gia trồng bơng và cây bơng đã
được trồng trọt trên cả 5 châu lục. Theo số liệu thống kê của Ủy ban tư vấn
bơng quốc tế (ICAC) cho thấy, tổng diện tích trồng bơng nước trời và cĩ tưới
ở niên vụ 2000/2001 là 30 triệu ha, năng suất bơng xơ trung bình đạt 605
kg/ha, trong đĩ nước cao nhất là Israel (1.685 kg/ha), Syria (1.414 kg/ha) và
Úc (1.407 kg/ha). Những nước cĩ năng suất thấp là Modambic (56 kg/ha),
Indonexia (168 kg/ha) và Senegan (215 kg/ha) (Nguyễn Hữu Bình, 2002) [1].
Thống kê tình hình sản xuất bơng giai đoạn 2002-2005 cho thấy, trên
thế giới hàng năm sản xuất được 21,97 triệu tấn xơ thì cĩ 4 nước cĩ sản lượng
cao nhất theo thứ tự là Trung Quốc (24,4%), Mỹ (19,4%), Ấn ðộ (14,0%),
Pakistan (8,9%) và chiếm 2/3 tổng sản lượng tồn cầu. Trong thương mại
bơng thế giới thì Trung Quốc nhập khẩu hàng năm là 20,4% và Mỹ là nước
xuất khẩu 40,2% [40], đây là hai quốc gia cĩ ảnh hưởng lớn nhất đến thị
trường và sản xuất bơng trên thế giới hiện nay.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5
21,971
18,970
13,831
11,740
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
TB 1970-71 TB 1980-81 TB 1990-91 TB 200-05
Hình 2.1: Tình hình sản xuất bơng xơ trên thế giới giai đoạn 1970-2005
Nguồn: Ủy ban tư vấn bơng quốc tế (ICAC) [40]
Qua hình 2.1 cho thấy, tình hình sản xuất bơng trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường (tăng
1,5-2%/năm). Do đĩ, những tiến bộ kỹ thuật đang được nghiên cứu và ứng
dụng ngày càng nhiều để đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
2.1.2. Tình hình sản xuất bơng ở Việt Nam
a. Tình hình chung
Ở Việt Nam, bơng là cây trồng truyền thống và nghề trồng bơng ở Việt
Nam đã cĩ trên 2.000 năm với chủng bơng cỏ châu Á là cây bản địa mọc tự
nhiên ở vùng đồi núi phía Bắc (Hồng ðức Phương, 1983) [36], (Nguyến Thế
Nhã và ctv, 1996) [31]. Cuối thế kỷ 19 nước ta đã tự túc được hồn tồn về
bơng và các loại vải sợi để may mặc. Dưới thời Pháp thuộc, diện tích đã được
mở rộng với giống bơng Luồi và bơng Hải ðảo, nhưng năng suất thấp vì chưa
cĩ những hiểu biết cần thiết về việc phát triển bơng trong điều kiện nhiệt đới
hoặc chưa mạnh dạn đầu tư khoa học kỹ thuật (Vũ Cơng Hậu, 1971) [16].
T
ri
ệu
tấ
n
x
ơ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6
Sau cách mạng tháng tám, nhà nước cĩ chủ trương đẩy mạnh việc phát
triển nghề trồng bơng nên đã ban hành những chính sách khuyến khích, giúp
đỡ nơng dân nên diện tích, năng suất và chất lượng bơng từng bước được cải
thiện (Trần An Phong, 1995) [34]. Từ năm 1966 đến năm 1980 nghề trồng
bơng ở nước ta bị mai một, sâu bệnh rất nặng nề và năng suất thấp (bình quân
chỉ đạt 5-6 tạ bơng hạt/ha), chi phí sản xuất cao chủ yếu là đầu tư cho thuốc
sâu, người trồng bơng bị thua lỗ, mơi trường bị ơ nhiễm nặng từ đĩ diện tích
trồng bơng khơng thể mở rộng (Nguyễn Hữu Bình và các tác giả, 1998) [4].
Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng bơng của Việt Nam trong những năm qua
Diện tích (ha) Sản lượng bơng hạt (tấn)
Năm Vụ
Khơ
Vụ
Mưa
Tổng
Vụ
khơ
Vụ
mưa
Tổng
Bơng
xơ
(tấn)
2001 2.654 24.112 26.766 2.638 26.552 29.190 10.735
2002 3.334 28.931 32.265 4.260 28.367 32.627 12.049
2003 4.317 19.316 23.633 6.481 22.169 28.650 10.237
2004 1.613 18.647 20.260 3.050 16.308 19.358 6.913
2005 1.708 21.390 23.098 3.458 17.796 21.254 7.558
Trung bình 2.725 22.479 25.240 3.977 22.238 26.216 9.498
Nguồn: Báo cáo hiện trạng sản xuất bơng ở Việt Nam, 2007 [22]
Trong những năm gần đây, nhờ cĩ sự quan tâm đúng mức của nhà nước
cùng nhiều thành tựu khoa học nổi bật về giống, bảo vệ thực vật... (Nguyễn
Thơ, Nguyễn Hữu Bình, 1996) [42], chuyển đổi thời vụ trồng bơng từ mùa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7
khơ sang mùa mưa, đặc biệt là đã áp dụng thành cơng việc quản lý dịch hại
tổng hợp trên cây bơng nên diện tích đã tăng lên và đạt trung bình trên 25.000
ha/năm (bảng 2.1). Ở Việt Nam hiện nay, diện tích trồng bơng cĩ thể được
phân ra 3 vùng chính sau: Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và ðơng
Nam Bộ. Ngồi ra, bơng cịn được trồng ở Sơn La và một số tỉnh thuộc Bắc
Trung Bộ và miền Tây Nam Bộ với diện tích nhỏ.
Những năm qua, sản lượng và năng suất bơng đã khơng ngừng tăng lên,
năng suất bơng hạt cả nước đạt trên 10 tạ/ha (bảng 2.1). Vùng bơng Tây
Nguyên cĩ sản lượng chiếm trên 50% tổng sản lượng sản xuất trong nước.
Tuy nhiên, với nhu cầu hơn 100.000 tấn bơng xơ của ngành Dệt may trong
nước thì sản lượng bơng xơ trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 10% (Trần
Thanh Hùng, 2007) [22]. Bên cạnh đĩ năng suất bơng xơ của Việt Nam hiện
nay (khoảng 377 kg xơ/ha) đang ở mức thấp trong khu vực và trên thế giới.
b. Tình hình sản xuất bơng ở huyện Buơn ðơn và tỉnh ðăk Lăk
Ở ðăk Lăk cây bơng vải được trồng thử nghiệm trên địa bàn huyện Ea
Ka từ năm 1994 và cũng từ sau 1994 đã bắt đầu giai đoạn sản xuất bơng hàng
hĩa ở hai vùng ðơng và Tây Trường Sơn của tỉnh. Cùng với tiềm năng về đất
đai, nguồn lao động và sự hỗ trợ của nhà nước, nên năm 2002 tồn tỉnh đã cĩ
hơn 16.000 ha bơng vụ mưa với sản lượng trên 20.000 tấn bơng hạt chiếm
trên 60% sản lượng của tồn ngành bơng Việt Nam. Thấy rõ tiềm năng sản
xuất bơng ở ðăk Lăk (cũ) là rất lớn, nên kế hoạch phát triển bơng trong cơ
cấu cây trồng của tỉnh vào năm 2010 là 30.000 ha (UBND tỉnh ðăk Lăk,
2003) [48] và tỉnh ðăk Lăk hiện cĩ 2 nhà máy chế biến bơng với tổng cơng
suất mỗi năm 30.000 tấn bơng hạt (Cơng ty bơng Việt Nam, 2003) [10].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8
Ở huyện Buơn ðơn, thời vụ gieo bơng thường kết thúc vào cuối tháng 7
dương lịch. Nhưng phần lớn diện tích bơng được gieo từ đầu đến trung tuần
tháng 7. Qua thực tế cho thấy đây là thời vụ cho năng suất cao, vì trong điều
kiện trồng bơng nhờ nước trời thì việc gieo quá sớm hay muộn thời vụ đều
dẫn đến giảm năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng xơ [2], [13], [24], [26].
ðiều này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu ở nước ngồi [70], [73],
[78], [100]. Bên cạnh đĩ, để cải thiện được năng suất bơng ở thời vụ muộn
cần phải được trồng giống chín sớm với mật độ cao hơn khung chính vụ
(Buehring và Jones, 1995) [56], (Porter và ctv (1996) [91].
Bảng 2.2: Diện tích và năng suất bơng tại huyện Buơn ðơn và tỉnh ðăk Lăk
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
Năm
Buơn ðơn (*) ðăk Lăk (**) Buơn ðơn (*) ðăk Lăk (**)
2001 1.615 14.646 11,19 14,68
2002 1.869 16.121 11,05 13,44
2003 1.571 10.069 11,34 13,24
2004 1.240 3.917 7,24 5,48
2005 1.215 3.718 5,82 13,03
Trung bình 1.502 9.694 9,33 11,97
Nguồn: (*) Báo cáo tổng kết sản xuất của Trạm bơng Buơn ðơn, 2001-2005
(**) Niên giám thống kê tỉnh ðăk Lăk, 2003, 2005
Qua bảng 2.2 cho thấy, mặc dù huyện Buơn ðơn luơn cĩ diện tích sản
xuất bơng với trên 1.500 ha bơng/năm và phần lớn diện tích được gieo trong
khung thời vụ chính. Nhưng năng suất bình quân vẫn khơng được cải thiện và
cĩ chiều hướng tụt giảm. Theo báo cáo tổng kết của Trạm bơng Buơn ðơn thì
ngồi ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khơng thuận lợi trong những năm qua
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9
thì nguyên nhân khác làm giảm năng suất bơng tại huyện Buơn ðơn so với
năng suất bình quân của tồn tỉnh, là đa số các hộ trồng bơng là đồng bào dân
tộc ít người tại chỗ và đồng bào các dân tộc khác di cư từ phía Bắc vào cĩ tập
quán canh tác quảng canh, thể hiện chủ yếu qua việc bĩn phân khơng cân đối
và gieo trồng ở mật độ chưa hợp lý, mặc dù hàng năm vẫn cĩ những ruộng
điển hình cho năng suất trên 30 tạ bơng hạt/ha (Võ Ngọc Hiền, 2005) [18].
2.2. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY BƠNG
Sinh trưởng là kết quả tổng hợp của các quá trình hoạt động sinh lý
trong cây, quá trình hoạt động này bị lệ thuộc một cách chặt chẽ và phức tạp
với các yếu tố sinh thái, trong đĩ đáng kể nhất là điều kiện nhiệt độ, ánh sáng,
nước và độ ẩm, đất đai và dinh dưỡng.
2.2.1. Nhiệt độ
Cây bơng là cây cĩ nguồn gốc nhiệt đới nên địi hỏi cao về nhiệt. Nhu
cầu của cây bơng đối với nhiệt độ khá chặt chẽ, tùy theo mỗi thời kỳ sinh
trưởng, phát triển mà cần cĩ yêu cầu về nhiệt độ khác nhau.
Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước về yêu cầu
nhiệt độ của cây bơng ở mỗi giai đoạn cho thấy: thời kỳ nẩy mầm yêu cầu
nhiệt độ tối thiểu là 12-140C và thích hợp là 25-300C, thời điểm bơng ra lá thứ
nhất yêu cầu nhiệt độ tối thiểu là 14-170C và thích hợp là trên 200C, thời kỳ
bắt đầu ra nụ yêu cầu nhiệt độ tối thiểu là 19-200C nhiệt độ cao hơn nụ sẽ ra
sớm và nhiều, thời kỳ từ nụ đến quả chín yêu cầu nhiệt độ là 20-300C, nhiệt
độ thấp hơn 200C làm giảm chiều dài xơ và giảm mạnh ở những giống cĩ xơ
dài, nhiệt độ dưới 150C làm cho quá trình tích lũy xenlulo về xơ bị đình chỉ
[23], [65], [71].
Nhìn chung, nhiệt độ cao làm cho quá trình hơ hấp của cây tăng, tiêu
hao nhiều chất dinh dưỡng, dẫn đến giảm sức sống và dễ bị sâu bệnh. Nhiệt
độ quá cao làm suy yếu sức nảy mầm của hạt phấn và dẫn đến khơng đậu quả.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10
Tổng kết về ảnh hưởng của nhiệt độ khơng khí tới sinh trưởng của cây
bơng Nguyễn Hữu Bình và các tác giả (1998) [4] đã nhận xét, nhiệt độ tối ưu
cho sinh trưởng và phát triển của cây bơng là 25-300C. Nhiệt độ thấp hơn
250C làm cây sinh trưởng chậm, nhiệt độ dưới 170C thì cây bị cằn lại và nhiệt
độ 37-400C cây ngừng sinh trưởng. Tuy nhiên, vẫn cĩ những lồi hoang dại
cĩ thể phát triển được trên nền nhiệt độ 400C như Gossypium stocksii.
Mauer (1968) cho rằng, “ðặc tính di truyền khĩ thay đổi nhất của
cây bơng là tính ưa nĩng của nĩ” (dẫn theo ðồn Thị Thanh Nhàn và các
tác giả, 1996) [30]. Tuy nhiên, mỗi lồi và mỗi giống bơng cĩ nhu cầu về
lượng nhiệt hữu hiệu khác nhau ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
ðể hồn thành giai đoạn mọc mầm các giống thuộc lồi bơng Luồi cần
tổng lượng nhiệt: 840C, giai đoạn nụ: 5000C, giai đoạn hoa: 1.0000C và từ
hoa đến nở quả: 7000C (Nguyễn Hữu Bình và các tác giả, 1998) [4].
2.2.2. Ánh sáng
Bơng là cây cĩ nhu cầu ánh sáng cao, khơng chịu rợp trong ngày lá
bơng thường hướng về phía các tia chiếu của mặt trời, chỉ khi mặt trời lặn
lá bơng mới rũ xuống. Từ đĩ, ngay từ thế kỷ 19 các nhà sinh lý thực vật
Mỹ đã gọi bơng là “Con đẻ của mặt trời” (ðồn Thị Thanh Nhàn và các
tác giả, 1996) [30]. Khi thiếu ánh sáng cường độ quang hợp của cây bơng
giảm đi nhiều, cây mọc vống lên, bốc lá và rụng quả non. Theo các tác giả
Nga, trong điều kiện chiếu sáng tối ưu thì 1m2 phiến lá trong 1 giờ cĩ thể
tổng hợp được 1,46 g chất khơ, trong điều kiện ánh sáng khơng đầy đủ thì
chỉ số đĩ chỉ cịn 0,073 g (Nguyễn Hữu Bình và các tác giả, 1998) [4].
Theo Doyle (1941) [62], những diện tích bị mây che phủ nhiều hơn 50% thời
gian chiếu sáng thì khơng thích hợp cho việc trồng bơng, cho dù nhiệt độ và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11
ẩm độ thích hợp. Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước [16],
[17], [37] cho thấy, bất kỳ vì lý do gì làm cho ánh sáng yếu đi như trời nhiều
mây, bĩng che đều làm giảm sản lượng. Cây bơng địi hỏi cường độ ánh sáng
cao và là cây ngày ngắn, nhưng cũng cĩ khả năng thích nghi nhanh với điều
kiện ngày dài, các giống bơng cĩ nguồn gốc vĩ tuyến cao khi trồng ở điều kiện
ngày dài thường chín sớm hơn các giống nhiệt đới.
Tơn Thất Trình (1974) [44] cho rằng, các giống bơng luồi được nhập
vào Việt Nam khơng cĩ phản ứng quang chu kỳ và cĩ thể nở hoa bình thường,
nhưng khi thiếu ánh sáng thì nụ, hoa và quả non sẽ rụng nhiều.
2.2.3. Nước và độ ẩm
Nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng, phát triển của cây
bơng các tác giả [14], [37], [45] đều cho rằng, bơng cần phải được trồng ở
những vùng ít mưa và độ ẩm khơng khí thấp, khi độ ẩm khơng khí cao sẽ sinh
nhiều sâu bệnh, đài hoa rụng nhiều, nhất là giai đoạn từ ra hoa đến quả chín.
Mưa lớn làm vỡ hạt phấn nên cĩ thể làm bất thụ 20 - 25% số hoa trên cây.
Ẩm độ khơng khí thích hợp cho bơng dao động 70 - 80%.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Long (2000) [27] về tác động
của các yếu tố khí tượng đến tỷ lệ đậu quả của cây bơng cho thấy, hiệu quả
trực tiếp của nhiệt độ và ẩm độ khơng khí đến tỷ lệ đậu quả là dương. Các
hiệu quả gián tiếp của chúng thơng qua nhau đến tỷ lệ đậu quả đều mang giá
trị âm, trong đĩ hiệu quả trực tiếp của lượng mưa đến tỷ lệ đậu quả là âm.
Thí nghiệm trong nhà kính Usevatkin đã chứng minh rằng độ ẩm
khơng khí từ 80 đến 90 % kết hợp với độ ẩm đất cao là một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra nạn rụng đài của cây bơng (dẫn theo Vũ
Cơng Hậu, 1978) [17], kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi ẩm độ khơng
khí trên 90 % trong thời gian dài ngày đã gây ảnh hưởng xấu đến sự đậu
quả từ đĩ đã làm giảm năng suất (Waddle, 1984) [106].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12
Theo các tác giả Nga, vào thời kỳ cây con yêu cầu ẩm độ đất khơng
cao, khi ra nụ độ ẩm đất phải đạt 60 - 70%. Thời kỳ cây bơng ra hoa, đậu quả,
cần độ ẩm đất cao nhất là 70 - 75% (Vũ Cơng Hậu, 1978) [17]. Nghiên cứu
ảnh hưởng của ẩm độ đến năng suất bơng Grimes và ctv (1978) [66] nhận
thấy, đất thiếu ẩm khi 36% quả bơng đã hình thành thì năng suất chỉ đạt 790
kg bơng xơ/ha so với 1.274 kg bơng xơ/ha khi bơng được tưới đủ ẩm. Những
nghiên cứu của Nguyễn Khắc Trung (1962) [45] tại Thái Bình cho kết quả,
bơng cĩ tưới cho năng suất cao hơn 30% so với bơng khơng tưới.
2.2.4. ðất trồng bơng
Cây bơng cĩ thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau miễn là thốt
nước tốt và lý hĩa tính đất khơng quá xấu [16], [45], [36]. Tuy nhiên, tốt
nhất là những loại đất cĩ tầng canh tác dày, khơng kết von, tỷ lệ cát thơ (>
0,2 mm) và mịn (0,02 - 0,2 mm) khoảng 40 - 50%, tỷ lệ sét (< 0,002 mm)
và limon (0,02-0,002 mm) khoảng 50-60% trong đĩ limon nhiều hơn sét
(Nguyễn Hữu Bình và các tác giả 1998) [4].
Theo các tác giả Ấn ðộ, bơng cĩ thể trồng ở đất cĩ pHKCl từ 4,5 đến
8,5. Tuy nhiên trong các lồi bơng, bơng Luồi ưa pHKCl cao hơn (pHKCl > 7),
bơng Cỏ ưa pHKCl thấp hơn (pHKCl < 7), riêng bơng Hải ðảo thì dễ tính hơn
với phản ứng của mơi trường đất (Vũ Cơng Hậu, 1962) [15]. Nghiên cứu
trong điều kiện đất đai ở Việt Nam cho thấy, sinh trưởng và năng suất bơng
hạt luơn._. tương quan thuận với độ pH đất, tổng cation trao đổi, độ no bazơ,
hàm lượng lân và kali dễ tiêu trong đất. Ngược lại sinh trưởng và năng suất
bơng hạt luơn tương quan nghịch đáng tin cậy với độ chua và hàm lượng
nhơm di động trong đất. Từ đây, cĩ thể kết luận cây bơng chỉ sinh trưởng bình
thường và cho năng suất khá trên đất cĩ pHKCl > 4,5, hàm lượng Al3+ < 1
mg/100 g đất [33], [34] và việc xác định hàm lượng nhơm di động và pH đất
là cần thiết ở những vùng mới trồng bơng lần đầu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13
2.2.5. Dinh dưỡng của cây bơng
Nguồn dinh dưỡng cho cây bơng chủ yếu lấy từ đất và một phần do con
người cung cấp thơng qua việc bĩn phân. Những nguyên tố cần thiết cho cây
bơng là đạm, lân, kali và các nguyên tố trung, vi lượng. Kết luận của Milsted
và ctv (1973) [86] để đạt năng suất 500 kg/ha, cây bơng đã lấy đi 40 kg N, 16
kg P2O5 và 17 kg K2O. Khi năng suất đạt 1.500 kg/ha thì lượng dinh dưỡng
lấy đi là 125 kg N, 50 kg P2O5 và 52 kg K2O.
- ðạm: đạm là nguyên tố cây trồng cần để sinh trưởng và phát dục, là
thành phần cấu tạo nên các chất protein, acid nucleotic, diệp lục tố, các loại
men và các loại sinh tố. Qua nghiên cứu nhiều năm tại Trung tâm bơng Nha
Hố cho thấy, đạm cĩ ảnh hưởng mạnh đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát
triển của cây bơng. Cung cấp đạm đầy đủ làm tăng diện tích lá, tăng quá trình
quang hợp và cuối cùng là tăng năng suất bơng. Khi thiếu đạm, cây bơng sinh
trưởng chậm, phiến lá nhỏ, số cành quả và tổng số đốt trên cành quả ít, quả bé
và cĩ sản lượng thấp. Tuy nhiên, khi cung cấp thừa đạm cây sinh trưởng dinh
dưỡng mạnh, dễ lốp đổ và năng suất thấp (Tơn Thất Trình, 1974) [44].
- Lân: lân cĩ tác dụng rất lớn trong sinh trưởng, phát dục của cây
trồng, di truyền biến dị, truyền tiếp năng lượng, vận chuyển dinh dưỡng đồng
thời lân cũng là nguyên tố cần thiết giúp xúc tiến bộ rễ phát triển sớm. Thiếu
lân cây trồng phát triển kém, ít phân cành và ảnh hưởng xấu đến sự hình
thành quả và hạt (Lê Văn Căn và các tác giả, 1978) [9]. ðối với cây bơng, lân
thúc đẩy cây ra nụ, hoa sớm. Giai đoạn hình thành quả, lân cĩ vai trị xúc tiến
hạt bơng mau chín, tăng hàm lượng dầu trong hạt, tăng khối lượng quả và
chiều dài xơ (Silva và ctv, 1990) [99]. Khi thiếu lân, cây sinh trưởng chậm, lá
cĩ mầu lục tối, cây nhỏ và thấp, khĩ nở hoa, đậu quả muộn, nhiều hạt lép, độ
chín xơ bơng thấp, năng suất và chất lượng xơ đều giảm (Lý Văn Bính và
Phan ðại Lục, 1991) [8].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14
- Kali: kali là nguyên tố cĩ hàm lượng lớn nhất trong các chất vơ cơ
cĩ mặt trong cây bơng. Bổ sung kali trong điều kiện đất thiếu kali cĩ khả
năng tăng số quả, khối lượng quả, chỉ số hạt, giảm số hạt lép, tăng tỷ lệ xơ
và chất lượng xơ. Giai đoạn cây con đến ra nụ, nếu thiếu kali lá trên thân bị
mất mầu xanh lục, chuyển sang vàng, sau đĩ ngọn lá và rìa lá khơ đi, quăn
xuống phía dưới và cuối cùng tồn bộ phiến lá chuyển sang mầu đỏ nâu. Khi
đất bị thiếu kali nặng làm lá khơ và rụng, cây bơng tàn lụi sớm, quả nhỏ, khĩ
nở, độ chín xơ thấp và giảm năng suất (ðinh Quang Tuyến, 2004) [46].
- Các nguyên tố trung và vi lượng: khi cung cấp đầy đủ các nguyên
tố đa lượng thì các nguyên tố trung và vi lượng giữ vai trị quan trọng để cải
thiện năng suất và chất lượng xơ bơng.
Theo Hinkle và Brown (1968) [69], các nguyên tố vi lượng ảnh hưởng
trực tiếp đến số quả trên cây và năng suất bơng hạt. Nghiên cứu về vi lượng
Bo cho thấy, Bo cĩ tác dụng tăng cường tính chống chịu và cần thiết cho sự
hình thành nụ bơng (Hồng ðức Phương, 1983) [36]. Theo các tác giả Lê
Cơng Nơng, Lê Xuân ðính, Nguyễn Hữu Bình và ctv (1996) [33] bĩn phân
dạng MgSO4 và (NH4)2SO4 cĩ tác dụng tăng chiều cao cây, các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất, trong đĩ sử dụng 25 - 50 % N dạng (NH4)2SO4
cĩ tác dụng vừa cung cấp đạm vừa cung cấp lưu huỳnh cho cây và cĩ tác
dụng tốt đến sinh trưởng và năng suất bơng.
Theo tác giả Dương Việt Thành (2001) [41], bĩn 20 kg đến 30 kg
ZnSO4/ha làm giảm tỷ lệ quả thối, tăng số quả trên cây và năng suất bơng hạt
cĩ ý nghĩa so với đối chứng khơng bĩn kẽm. Theo Lê Cơng Nơng (1997) [32]
khi nghiên cứu về hiệu lực của lưu huỳnh và magiê trên cây bơng vải cho
thấy, bĩn phân cĩ chứa S và Mg hay MgSO4 làm tăng năng suất bơng hạt,
cung cấp khoảng 30 kg MgO/ha dạng MgSO4 được xem là thích hợp nhất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC VỀ MẬT
ðỘ VÀ PHÂN BĨN CHO BƠNG
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất bơng
ðể phát huy hết tiềm năng năng suất của giống điều đầu tiên phải xác
định được mật độ tối ưu cho chúng, từ đĩ sẽ tận dụng được các yếu tố tự
nhiên như đất đai, ánh sáng theo hướng cĩ lợi cho năng suất cây trồng. Trên
thế giới và ở Việt Nam mật độ gieo trồng cho bơng thay đổi rất lớn, nĩ phụ
thuộc nhiều vào giống, điều kiện sinh thái và điều kiện canh tác của mỗi
vùng. Theo Nguyễn Khắc Trung (1962) [45], ruộng bơng trồng với mật độ
quá cao, cành lá đan xen nhau dẫn đến thiếu ánh sáng, ruộng bơng khơng
thơng thống, do đĩ nạn rụng đài sẽ xẩy ra nghiêm trọng.
Vũ Cơng Hậu (1978) [17] cho rằng tại Việt Nam, đối với giống bơng
Luồi mật độ thích hợp ở 4 vạn cây/ha. Ở những vùng cĩ nhiệt độ và ẩm độ
khơng khí cao thì khơng nên trồng quá dày. Giống cĩ cành quả dài mật độ
khơng nên vượt quá 3 đến 4 vạn cây/ha. ðối với các giống cành ngắn cĩ thể
trồng từ 5 đến 7 vạn cây/ha.
Kết quả nghiên cứu về mật độ gieo trồng dao động trong khoảng 2,7-
33,0 vạn cây/ha (khoảng cách hàng 0,9 m) trên các giống L47, 57-48-39,
MCU-9, M456-10, D16-2, K4-4, C118 của Viện nghiên cứu cây bơng và cây
cĩ sợi cho thấy, mật độ thay đổi từ 3,7 đến 11,0 vạn cây/ha ít ảnh hưởng đến
phẩm chất xơ bơng. Giống bơng lai L18 cho năng suất cao nhất với mật độ
2,5 vạn cây/ha (Nguyễn Hữu Bình và các tác giả, 1998) [4].
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của các giống bơng lai VN 02.2, VN 04.3 và VN 04.5 tại Nha Hố - Ninh
Thuận cho thấy, việc tăng mật độ trong khoảng 3,5 đến 10 vạn cây/ha đã cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16
tác dụng làm tăng số quả/m2 và năng suất bơng hạt, mật độ càng cao năng
suất thực thu càng tăng khi xét về giá trị tuyệt đối. Tuy nhiên, việc tăng mật
độ cây đã làm tăng tỷ lệ quả thối và làm giảm khối lượng quả so với trồng mật
độ thưa. Giống VN 04.3 cho năng suất bơng hạt và hiệu quả kinh tế cao nhất
với mật độ 5 vạn cây/ha (ðinh Quang Tuyến và ctv, 2006) [47].
Các tác giả Gannaway, Hake và ctv (1995) [64] nghiên cứu ở Lubbock-
Teas nhận thấy rằng, thời gian chín của các giống kéo dài, tỷ lệ xơ và độ lớn
của quả giảm khi tăng mật độ. Mật độ khác nhau ảnh hưởng khơng đáng kể
đến chiều dài xơ, độ bền xơ, nhưng mật độ tăng đã làm giảm chỉ số độ mịn
xơ. Theo Shalaby và ctv (1989) [97] thì gieo bơng kiểu hàng kép 40 và 90 cm
cho tổng số quả/m2 cao nhất. Giảm khoảng cách cây từ 20 cm xuống 10 cm cĩ
tác dụng làm tăng tỷ lệ xơ và năng suất bơng hạt.
Nghiên cứu tác động qua lại giữa giống và mật độ ở Bet Dagan thuộc
đồng bằng ven biển của Israel cho thấy, các giống bơng cĩ dạng hình gọn,
chín sớm như Tamcot SP37 cho năng suất cao nhất ở mật độ 2,4 vạn cây/ha,
trong khi những giống chín muộn như Acala SJ-2 cho năng suất cao ở mật độ
8,0 vạn cây/ha (Rimon D., 1994) [94].
Sử dụng giống bơng DES 119 (Gossypium hirsutum) trồng với khoảng
cách hàng 96,5 cm trong điều kiện cĩ tưới và khơng cĩ tưới cho năng suất cao
nhất, đây cũng là khoảng cách thuận lợi nhất cho thu hoạch (Vories E.D. và
ctv, 1994) [105]. Cũng với giống này Ebelhar và ctv (1994) [63] nhận thấy,
trồng với khoảng cách hàng 76,2 cm và theo kiểu trồng một hàng bỏ một hàng
luân phiên nhau đã làm tăng năng suất bơng và giảm giá thành sản xuất. Theo
Birajdar và ctv (1987) [53] với giống bơng lai Hybrid-4 trồng trong điều kiện
nhờ nước trời, mật độ 2,7 vạn cây/ha với kiểu hàng đơn hay hàng kép đều
khơng ảnh hưởng đến năng suất bơng hạt.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17
Cơng trình nghiên cứu của Smart J.R. và ctv (1995) [101] từ năm 1992-
1994 ở 4 địa điểm thuộc thung lũng Lower Rio Grande cho thấy, trồng bơng
với khoảng cách hàng 73,5 cm đã thể hiện tính chín sớm hơn của giống chín
sớm và thời gian che phủ đất cũng tốt hơn, nhưng cả hai nhân tố là địa điểm
và khoảng cách hàng đều khơng ảnh hưởng đến năng suất. Năng suất bơng xơ
cĩ xu hướng cao hơn ở khoảng cách hàng hẹp. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa
khoảng cách hàng và giống hay khoảng cách hàng và các địa điểm nghiên cứu
đều khơng ảnh hưởng đến năng suất bơng hạt.
Trong điều kiện trồng bơng nhờ nước trời ở Bijapur-Karnataka với
giống bơng lai Jayalaxmi (DCH-32) cho thấy, năng suất bơng hạt ít chịu ảnh
hưởng bởi khoảng cách hàng. Gieo hạt ở mật độ 1,8 vạn cây/ha cho năng suất
bơng hạt cao hơn so với mật độ 1,2 vạn cây/ha, nhưng sai khác khơng cĩ ý
nghĩa so với mật độ 2,5 vạn cây/ha (Guggari A.K và ctv, 1992) [67].
Brar và Rajinder Sing (1990) [55] nhận thấy, năng suất bơng hạt cao
nhất trên giống LH900 với khoảng cách 68 x 30 cm là 2,84 tấn/ha và giống
F286 ở khoảng cách 75 x 7,5 cm cho năng suất cao nhất là 1,93 tấn/ha. Năng
suất bơng hạt cĩ xu hướng giảm ở các khoảng cách hàng rộng hơn.
ðánh giá ảnh hưởng của mật độ và các giống DES 119, DP 50 và St 453
tác giả Tupper và ctv (1995) [103] chỉ ra rằng, các giống và mật độ gieo trồng
khác nhau cho năng suất và hiệu quả kinh tế khác nhau. Trồng bơng theo kiểu 4
hàng bỏ 1 hàng hoặc 2 hàng bỏ 1 hàng đối với khoảng cách hàng hẹp (73,5 cm)
và khoảng cách hàng theo tập quán địa phương (101,6 cm) thì năng suất bơng
khơng cĩ sự sai khác. Mơ hình trồng khoảng cách hàng 73,5 cm, trồng 2 hàng
bỏ 1 hàng cho năng suất cao hơn khoảng cách hàng 101,6 cm và trồng 1 hàng
bỏ 1 hàng. Lãi trên chi phí sản xuất cao nhất với khoảng cách hàng 101,6 cm.
Khi sử dụng mơ hình trồng 2 hàng bơng cách nhau 73,5 cm bỏ 1 hàng cho lãi
suất cao hơn trồng theo mơ hình 4 hàng với khoảng cách 101,6 cm bỏ 1 hàng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18
2.3.2. Những nghiên cứu về mật độ và phun chất điều hịa sinh trưởng
Mepiquate Chlorid đến sinh trưởng, phát triển và năng suất bơng
Chất điều hịa sinh trưởng Mepiquate Chlorid (tên thương mại là PIX)
cĩ tác dụng điều tiết quá trình sinh trưởng dinh dưỡng của thực vật. Tại Trung
Quốc việc sử dụng chất điều hịa sinh trưởng đã mở ra triển vọng mới cho
nghề trồng bơng. Sử dụng chất điều hịa sinh trưởng kết hợp với tăng mật độ
cây và tăng mức phân bĩn được đề cập bởi Yao và ctv (1990) [110].
Kết quả phun PIX 3 lần/vụ cho giống SSR60 tại Lopburi (Thái Lan)
cho thấy, PIX cĩ tác dụng ức chế chiều cao cây, chiều dài đốt thân và số đốt
trên thân chính, cơng thức phun PIX cho khối lượng quả cao hơn so với đối
chứng, nhưng sự sai khác về năng suất chưa rõ rệt (Crozat, 1995) [58].
Nghiên cứu ở miền Bắc Carolina cho thấy, hiệu quả của PIX đến năng suất
bơng phụ thuộc vào thời vụ gieo. Những thời vụ gieo sớm, sử dụng PIX cĩ
tác dụng làm tăng năng suất, những thời vụ muộn do giai đoạn nở hoa ngắn
nên việc sử dụng PIX làm giảm năng suất bơng (Gutherie, 1989) [68].
Theo Xu và Taylor (1992) [109], xử lý hạt trước khi gieo bằng PIX với
lượng 500 mg/kg cĩ tác dụng thúc đẩy bộ rễ phát triển và tăng khả năng chịu
hạn thời kỳ cây bơng con, tăng hàm lượng diệp lục trong lá. Theo Williford
(1992) [107], trong điều kiện khoảng cách hàng hẹp, phun Mepiquate Chlorid
sẽ cĩ tác dụng làm giảm sinh trưởng chiều cao cây và làm tăng năng suất
bơng so với khơng phun. Constable (1994) [57] nhận thấy, hiệu lực của
Mepiquate Chlorid đến năng suất bơng phụ thuộc vào tình trạng sinh trưởng
của cây trước khi xử lý. Các cơng thức phun PIX đã làm giảm chiều cao cây
và cải thiện sự chín sớm nhưng khơng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
xơ bơng [51], [85], [95]. ðồng thời, phun PIX kết hợp tăng mật độ cây trên
đơn vị diện tích đã làm tăng năng suất so với đối chứng [76], [92], [108].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19
Từ kết quả nghiên cứu của Vũ Xuân Long (2000) [27] cho thấy, trong
điều kiện mưa nhiều cây bơng sinh trưởng mạnh, ruộng bơng khơng thơng
thống phun Mepiquate Chlorid 1 lần vào giai đoạn 65 ngày tuổi với lượng
1,2 lít/ha đã làm giảm sinh trưởng chiều cao cây, chiều dài cành và cho bội
thu năng suất 4,6 tạ/ha. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, liều lượng và thời
kỳ phun PIX tại Ninh Thuận cho thấy, áp dụng mật độ 5 vạn cây/ha, phun
PIX 3 lần với liều dùng 35, 70, 105 ml PIX/ha cho năng suất và hệ số kinh tế
cao nhất (Lê Quang Quyến, Lê Cơng Nơng và ctv, 2002) [38].
2.3.3. Những nghiên cứu về phân bĩn đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất bơng
2.3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bĩn đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất bơng
Phân bĩn là một trong những điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cây bơng. Thơng qua việc bĩn phân cân đối
giúp cho cây khỏe ở thời kỳ đầu, sinh trưởng ổn định ở thời kỳ giữa và cũng
khơng sớm tàn ở thời kỳ cuối vụ. Bĩn phân hợp lý làm tăng diện tích quang
hợp, tăng cường độ quang hợp và kéo dài thời gian quang hợp từ đĩ tăng
năng suất và cải thiện chất lượng bơng. Theo Lý Văn Bính và Phan ðại Lục
(1991) [8] cho biết, ở giai đoạn cây cĩ từ 5 đến 12 lá nếu được bĩn đạm đầy
đủ thì cường độ quang hợp tăng hơn so với cây khơng bĩn từ 30% đến 780%
. Tuy nhiên, bĩn phân gì và liều lượng bĩn thế nào cịn tùy thuộc vào phản
ứng mạnh hay yếu của từng giống bơng.
Kết quả cơng bố của Viện nghiên cứu bơng liên bang Nga, nếu khơng
bĩn phân liên tục trong 25 năm năng suất chỉ đạt 15 tạ/ha so với 35,8 tạ/ha khi
lượng phân cung cấp hàng năm là 150 kg N, 100 kg P2O5, và 50 kg K2O.
Nghiên cứu ở ðịnh Tường cũng cho kết quả tương tự, năng suất ở những
ruộng khơng bĩn phân chỉ đạt 6,8 tạ/ha, khi bĩn 70 kg N, 70 kg P2O5 và 70 kg
K2O/ha năng suất cao hơn hai lần (Vũ Cơng Hậu, 1978) [17].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20
Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu cây bơng và cây cĩ sợi cho
thấy, phân bĩn cĩ ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất nhưng khơng ảnh hưởng đến chất lượng xơ bơng. Bên cạnh đĩ, nghiên
cứu ở điều kiện trồng bơng nhờ nước trời của John và ctv (1990) [74] cũng
cho kết quả tương tự. Một nghiên cứu khác của Jackson và Tilt (1968) [72]
cho thấy, phân đạm làm tăng chiều dài sợi, các chỉ tiêu khác ít hoặc khơng
chịu ảnh hưởng của phân đạm.
Theo Lý Văn Bính, Phan ðại Lục (1991) [8] kết luận, lá bơng cĩ thể
hấp thu được một số chất hịa tan trong nước với tốc độ nhanh và hiệu quả
cao. Bên cạnh đĩ, do cây bơng vừa sinh trưởng sinh dưỡng vừa sinh trưởng
sinh thực nên địi hỏi dinh dưỡng lớn. Nếu cung cấp dinh dưỡng một cách
hợp lý thì tỷ lệ khối lượng bơng hạt trên khối lượng cơ quan sinh dưỡng sẽ
là từ 1/1,1 đến 1/1,3, tức bơng hạt chiếm 40 - 45% tổng khối lượng tồn
cây (Hồng ðức Phương, 1983) [36].
Từ nghiên cứu của Shanmugam và ctv (1972) [98] cho thấy, bĩn
phân Urea cho bơng bằng cách phun qua lá đã làm tăng năng suất bơng hạt
từ 17-21% so với bĩn phân qua đất. Bĩn phân đạm qua lá làm tăng số quả
trên cây, tăng khối lượng quả so với đối chứng. Dùng phân DAP 2% phun
cho bơng vào thời kỳ hình thành nụ và thời kỳ 50% số cây cĩ hoa nở đã cĩ
tác dụng tăng năng suất 21,82% so với đối chứng khơng phun (Mannikar
và ctv, 1990) [82]. Nghiên cứu về liều lượng đạm đến năng suất bơng ở 3
năm liên tục Mcconnell và ctv (1992) [84] nhận thấy, chiều cao cây tăng
khi lượng đạm tăng. Tỷ lệ bơng thu hoạch lần thứ nhất giảm khi bĩn đạm
tăng và năng suất bơng xơ đạt cao nhất khi bĩn 140 kg N/ha. Theo Boquet
(1989) [54] thì đạm cĩ tác dụng làm tăng tổng số quả trên cây. Khi bĩn lớn
hơn 84 kg N/ha làm cho bơng kéo dài thời gian sinh trưởng và chín muộn,
giảm khối lượng quả và tăng số quả thối trên cây.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21
Nghiên cứu trên giống bơng luồi ở Akola-Maharashtra trong điều kiện
trồng bơng nhờ nước trời cho thấy, năng suất bơng hạt thấp nhất là 0,91 tấn/ha
ở cơng thức khơng bĩn lân và cao nhất với 1,52 tấn/ha khi bĩn 50 kg N/ha và
phun 3 lần/vụ với nồng độ 0,5% P2O5. Phun lân qua lá ở nồng độ 0,5% đã
làm tăng hàm lượng dầu và năng suất bơng (Pandrangi và ctv, 1992) [90].
Trên thế giới, liều lượng phân bĩn cho bơng thường biến động rất lớn
từ 20- 300 kg N/ha (Makram. E.A. và ctv, 1994) [79]. Theo các tác giả Mỹ và
Ixraen cho rằng, luợng đạm khoảng 110-120 kg N/ha là kinh tế nhất và dễ
dàng đạt năng suất 20 tạ/ha. Theo Moore và ctv (1990) [87] lượng đạm bĩn
cho bơng thích hợp là 125 kg N/ha, ở mức đạm này năng suất bơng hạt đạt 44
tạ/ha. Các cơng thức bĩn đạm khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ quả thối trên cây.
Theo David và Guthrie (1989) [60], lượng đạm cho năng suất bơng
cao nhất là 135 kg N/ha, bĩn đạm cho bơng làm tăng chiều cao cây, tổng số
đốt trên thân chính, số cành quả trên cây. Nghiên cứu trên giống AK 5410 ở
điều kiện vụ mưa tại Akola, Maharashtra (Ấn ðộ) cho thấy, năng suất bơng
đạt cao nhất với lượng bĩn 60 kg N/ha nhưng khơng bị ảnh hưởng bởi lượng
lân, bĩn đạm làm tăng diện tích lá, tăng số cành quả trên cây và đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng (Sawaji và ctv, 1994) [96].
Trong điều kiện vụ mưa bĩn 40 kg N/ha làm tăng năng suất từ 360
đến 530 kg bơng hạt/ha, năng suất khơng tăng khi bĩn cao hơn mức 60 kg
N/ha. Với mức bĩn từ 10 đến 30 kg P2O5/ha cho năng suất bơng sai khác
khơng đáng kể so với đối chứng khơng bĩn (Akabari và ctv, 1987) [49].
Theo Palomo và Godoy (1995) [89] nhận xét, sự thiếu hụt đạm do bĩn phân
với lượng thấp đã làm chậm thời gian ra hoa đầu tiên, giai đoạn ra hoa và ra
quả bị rút ngắn. Tỷ lệ đạm cũng tương quan với khoảng thời gian ra hoa và
tổng số quả trên cây, sự xuất hiện quả đầu tiên và khoảng thời gian ra quả
khơng bị ảnh hưởng bởi lượng đạm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22
Theo Malik và Makhdum (1990) [80] nghiên cứu trên giống B-557 tại
3 địa điểm khác nhau cho thấy, năng suất bơng tương đồng giữa các mức bĩn
lân. Sự hút lân đối với cây bơng ở mỗi vùng là khác nhau và biến động từ
4,18 đến 14,69 kg P2O5 /ha. Những nơi cĩ hàm lượng lân trong đất vượt quá
8 mg/1 kg đất thì phản ứng của việc bĩn lân khơng giống nhau. Kết quả
nghiên cứu ở Multan (Pakistan) trên giống AHH-468 với các mức lân khác
nhau cho thấy, năng suất tăng khi lượng lân tăng nhưng sự sai khác khơng cĩ
ý nghĩa. Tất cả các cơng thức bĩn lân khơng ảnh hưởng đến chất lượng xơ
bơng (Malik M.N.A. và ctv, 1992) [81].
Tursunova và ctv (1996) [104] khi nghiên cứu về hiệu quả của phân
kali các tác giả cho thấy, khi đất thiếu kali thì lượng bĩn kali càng cao cho
năng suất bơng xơ càng tăng. Nghiên cứu trên các giống chín sớm, Matocha
và ctv (1994) [83] nhận thấy, bĩn hay phun kali đã làm tăng năng suất bơng
xơ được thể hiện ở sự tăng kích thước quả và số quả/cây. Trong những thuộc
tính về xơ chỉ cĩ độ bền được cải thiện ở các cơng thức bĩn kali thơng qua
đất. Những thí nghiệm đồng ruộng đã chỉ ra rằng bĩn kali làm tăng cả chiều
dài xơ và sự phát triển của vách tế bào (Bennett O.L. và ctv, 1965) [52]. Tuy
nhiên, theo Nelson (1949) [88] khi tăng lượng kali thì chỉ ảnh hưởng nhẹ đến
hai chỉ tiêu trên, thiếu kali sợi bơng kém phát triển và ngắn.
Ở Việt Nam các kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu và phát triển cây
bơng đã kết luận, tỷ lệ phân N:P2O5:K2O bĩn cho bơng thích hợp trên các vùng
sinh thái là 2:1:1 (Nguyễn Hữu Bình, Lê Quang Quyến và các tác giả, 2001) [6].
Kết luận này đã được các tác giả [3], [29], [21], [46] sử dụng để nghiên cứu về
liều lượng phân bĩn cho các giống L18, VN20 và VN15 tại nhiều vùng sinh thái
khác nhau như Sơn La, ðồng Nai, Ninh Thuận và ðăk Lăk (cũ). Qua các kết quả
nghiên cứu trên cho thấy, liều lượng phân bĩn cho bơng cĩ sự khác biệt khá lớn
ở mỗi vùng và mỗi giống. Bên cạnh đĩ tỷ lệ 2:1:1 này đã và đang được khuyến
cáo sử dụng trong sản xuất bơng hiện nay.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23
2.3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng và thời kỳ bĩn phân đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất bơng
Từ kết quả nghiên cứu nhiều năm của Viện nghiên cứu cây bơng và cây
cĩ sợi cho thấy, việc bĩn phân lĩt cho bơng đĩng vai trị quan trọng và đã trở
thành tiến bộ kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất. Ở những ruộng mà vụ 1
trồng ngơ thì biện pháp bĩn phân lĩt là cần thiết để cây bơng cĩ thể mọc và
sinh trưởng tốt ngay từ thời kỳ đầu.
Nghiên cứu về thời kỳ bĩn phân cho bơng Vũ Cơng Hậu (1978) [17]
nhận thấy, bĩn 25% lượng đạm trước gieo, 50% vào giai đoạn ra nụ và 25% ở
thời kỳ ra hoa cho năng suất cao nhất. So với các loại phân khống khác, phân
lân ít bị rửa trơi nên thường được bĩn tồn bộ hoặc phần lớn trước khi gieo.
Tìm hiểu liều lượng và thời kỳ bĩn lân khác nhau Suryavanshi (1993) [102]
nhận thấy, bĩn tồn bộ lượng lân vào thời kỳ gieo làm tăng năng suất bơng.
Sử dụng mức lân từ 60 đến 90 kg/ha cĩ xu hướng tăng năng suất ở giống
AHH-468. Theo Kharche và ctv (1990) [75], thời kỳ bĩn khơng ảnh hưởng
đến năng suất bơng hạt, nhưng năng suất bơng tăng 24,5% khi bĩn lân ở độ
sâu 7,5 cm và cách gốc 5 cm so với bĩn lân trên mặt đất. Nghiên cứu của
Anwar Tariq và ctv (1984) [50] cho thấy, bĩn hỗn hợp lân và đạm cho năng
suất bơng hạt tăng hơn so với bĩn đạm đơn độc. Năng suất bơng tăng dần khi
mức lân tăng từ 56 kg đến 168 kg P2O5/ha. Bĩn lân cùng lúc với gieo hạt
thích hợp hơn so với bĩn lân ở lần tưới đầu tiên và giai đoạn trước khi cĩ hoa.
ðể đảm bảo năng suất bơng ở Ấn ðộ theo Krishnan và ctv (1994) [77],
trên giống bơng MCU 9 cần cung cấp (40 kg N, 40 kg P2O5, 20 kg K2O)/ha
cho mỗi lần bĩn vào các thời kỳ 45 và 60 ngày sau gieo. Ở Việt Nam các
nghiên cứu [11], [33], [42]... cho thấy, việc bĩn phân phụ thuộc vào từng
vùng, từng giống với mức phân tối thiểu (90 kg N, 45 kg P2O5, 45 kg K2O)/ha
cho 3 lần bĩn/vụ và thường kết thúc bĩn ở giai đoạn từ 45-75 ngày sau gieo
hay trước khi cây nở hoa.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24
2.3.4. Tình hình sâu bệnh hại bơng và ảnh hưởng của mật độ và liều
lượng phân bĩn đến diễn biến của một số lồi sâu bệnh hại
Bơng vải là một trong những cây trồng cĩ thành phần cơn trùng phong
phú. Hargeaves (1948) cho biết cĩ tới 1.362 lồi cơn trùng sống cùng cây
bơng, trong đĩ cĩ 15% cĩ khả năng gây hại và dưới một nửa trong số chúng
là sâu hại quan trọng (dẫn theo Nguyễn Thơ, 1996) [43].
Ở Việt Nam theo các kết quả điều tra của các tác giả tại Thanh Hĩa và
ðăk Lăk [20], [5] cho thấy, trên cây bơng cĩ các đối tượng sâu hại chính là rệp
bơng (Aphis gossypii), rầy xanh (Amrasca devastans) và sâu xanh (Helicoverpa
armigera). ðối với sâu hồng (Pectinophora gissypiela) và sâu đo (Anomis
flava) được coi là những lồi gây hại tiềm năng, các đối tượng khác ít cĩ khả
năng gây hại. Ngồi ra, từ kết quả điều tra và nghiên cứu về bệnh hại của các
tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình và Bùi Thị Ngần (2002) [7], Phạm Xuân Hưng
(2002) [20] cho thấy, những bệnh như đốm cháy lá và mốc trắng là những bệnh
gây hại chủ yếu trong sản xuất bơng hiện nay.
Ở nước ta hiện nay chưa cĩ nhiều kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ và liều lượng phân bĩn đến diễn biến của sâu bệnh hại bơng trên mỗi vùng
sinh thái. Một kết quả theo dõi trên giống VN 15 ở huyện Cư Jut và Ea Ka
(ðăk Lăk cũ) của trung tâm Nghiên cứu cây bơng và cây cĩ sợi Tây Nguyên
(2004) [21] đã cho thấy, ở giai đoạn 90 ngày sau gieo yếu tố mật độ, phân bĩn
và tương tác giữa mật độ và phân bĩn cĩ ảnh hưởng khơng đáng kể đến cấp rầy
hại, tỷ lệ và chỉ số bệnh mốc trắng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25
Nhận xét chung
Hiện nay, hầu hết diện tích sản xuất bơng của nước ta tập trung chủ yếu
ở Tây Nguyên, ðơng Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Phần lớn diện
tích tại 3 vùng này, cây bơng được trồng chủ yếu trong mùa mưa nhờ nước
trời trên các loại đất đen, đất đỏ bazan và đất xám bạc mầu.
Cây bơng ưa điều kiện thời tiết khí hậu khơ nĩng và ẩm độ khơng khí
thấp. Nhưng hiện nay, qua thực tế sản xuất ở Việt Nam và ở nhiều nước trên
thế giới cho thấy, bơng cĩ khả năng phát triển và cho năng suất và chất lượng
tốt khơng chỉ ở các vùng khơ nĩng mà cịn ở các vùng nhiệt đới ẩm. Qua
những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác trên thế giới và ở Việt
Nam cho thấy để khai thác tối đa tiềm năng năng suất của giống, thì trên mỗi
loại giống khi canh tác trên mỗi vùng sinh thái đều cĩ những yêu cầu về liều
lượng phân bĩn và mật độ gieo trồng khác nhau.
Ở Tây Nguyên nĩi chung và ðăk Lăk nĩi riêng, là vùng cĩ diện tích
bơng trồng trong mùa mưa lớn nhất trong cả nước. Trong đĩ, tỉnh ðăk Lăk và
huyện Buơn ðơn là vùng cĩ khả năng mở rộng thêm diện tích để nâng cao sản
lượng bơng cho ngành Dệt may.
Nhưng trong thực tế sản xuất ở những năm qua cho thấy sự chênh lệch
về năng suất ở mỗi vùng bơng trong tỉnh là rất lớn. Trong đĩ yếu tố giới hạn
về năng suất của huyện Buơn ðơn chủ yếu là phân bĩn và mật độ gieo trồng,
bên cạnh đĩ việc bĩn phân khơng cân đối hay trồng với mật độ khơng thích
hợp cũng dẫn đến việc phát triển các lồi sâu bệnh gây hại và ảnh hưởng đến
năng suất bơng. Nên vấn đề nghiên cứu xác định liều lượng phân bĩn và mật
độ thích hợp tại huyện Buơn ðơn là vấn đề cĩ tính thời sự và cần thiết.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Giống bơng sử dụng trong nghiên cứu
- Giống VN 01.2: là giống bơng Luồi lai F1 cùng lồi (G. hirsutum L.), đã
được cơng nhận là giống quốc gia (2004). Giống cĩ khả năng sinh trưởng khỏe,
cĩ từ 1 - 3 cành đực, mật độ lơng trên thân lá nhiều, hoa cĩ cánh và phấn màu
trắng, quả cuống dài và hình bầu nhọn. Giống thuộc nhĩm chín trung bình muộn
với thời gian sinh trưởng từ gieo đến nở quả từ 115 đến 120 ngày. Giống cĩ khối
lượng quả trung bình (4,5-5,0g), tiềm năng năng suất cao (30 - 40 tạ bơng
hạt/ha), tỷ lệ xơ khá (36-39%), chất lượng xơ tốt với chiều dài xơ từ 29 - 31mm
và độ bền trên 31g/tex. Giống cĩ khả năng kháng sâu xanh (Helicoverpa
armigera), khả năng kháng rầy xanh (Amrasca devastant) cao nhất trong các
giống hiện trồng và khả năng chịu hạn tốt. Giống cĩ tính ổn định và phổ thích
nghi rộng (Trung tâm Nghiên cứu và thực nghiệm cây bơng Tây Nguyên, 2006),
hiện là giống trồng phổ biến tại huyện Buơn ðơn và tỉnh ðăk Lăk.
3.1.2. Phân bĩn và một số vật tư chuyên dùng khác
- Phân bĩn sử dụng gồm.
Amon sunfat (21% N), Urea (46% N), lân Văn ðiển (15% P2O5) và
Kaliclorua (60% K2O).
- Các loại thuốc hĩa học trừ sâu bệnh gồm.
Monceren 250 SC, Midan 10 WP, Anvil 5 EC.
- Chất điều hịa sinh trưởng mepiquate chloride.
Mepiquate chloride cĩ tên hĩa học là 1,1-dimethyl-piperidinium
chloride, cơng thức hĩa học là C7H16ClN, nồng độ hoạt chất là 400 g ai/lít, và
cĩ tên thương mại là PIX.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27
3.2. THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
- Thí nghiệm đã được bố trí và thực hiện trong khung thời vụ gieo trồng
chính ở vụ bơng 2005-2006.
- Thực nghiệm mơ hình thâm canh tăng năng suất trong khung thời vụ
gieo trồng chính ở vụ bơng 2006-2007.
3.2.2. ðịa điểm nghiên cứu
Các nghiên cứu được thực hiện ở vùng cĩ diện tích trồng bơng tập
trung tại xã Tân Hịa và xã Ea Wer, huyện Buơn ðơn, tỉnh ðăk Lăk.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bĩn đến khả
năng sinh trưởng, phát triển và năng suất bơng.
3.3.2. ðánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của vùng và hiệu quả
kinh tế trên nền các mật độ và liều lượng phân bĩn khác nhau.
3.3.3. Thực nghiệm mơ hình thâm canh tăng năng suất và đánh giá ảnh
hưởng của các thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất đến
năng suất và hiệu quả kinh tế của ruộng mơ hình.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
3.4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ gieo và liều lượng phân bĩn đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất bơng hạt
Thí nghiệm được bố trí với hai nhân tố theo kiểu ơ chính - ơ phụ (Splip
Plot Design). Nhắc lại 3 lần, mỗi ơ cơ sở cĩ diện tích 40 m2. Tổng diện tích
ruộng thí nghiệm là 1.440 m2 (khơng tính hàng bảo vệ).
+ Nhân tố phụ là phân bĩn bố trí trên ơ lớn.
Trong đĩ, N : P2O5 : K2O được bĩn thống nhất với tỷ lệ là 2:1:1.
P1: (90 kg N - 45 kg P2O5 - 45 kg K2O)/ha.
P2: (120 kg N - 60 kg P2O5 - 60 kg K2O)/ha.
P3: (150 kg N - 75 kg P2O5 - 75 kg K2O)/ha.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28
+ Nhân tố chính là mật độ bố trí trên ơ nhỏ.
M1: Mật độ 4,5 vạn cây/ha - Khoảng cách 1,00 m x 0,22 m x 1 cây.
M2: Mật độ 5,5 vạn cây/ha - Khoảng cách 0,90 m x 0,20 m x 1 cây.
M3: Mật độ 6,5 vạn cây/ha - Khoảng cách 0,90 m x 0,17 m x 1 cây.
M4: Mật độ 7,5 vạn cây/ha - Khoảng cách 0,70 m x 0,19 m x 1 cây.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hàng bảo vệ
P2M4 P1M3 P3M2
P2M3 P1M2 P3M1
P2M1 P1M4 P3M3
N
hắc
1
P2M2 P1M1 P3M4
P3M1 P2M2 P1M3
P3M2 P2M3 P1M4
P3M4 P2M1 P1M2
N
hắc
2
P3M3 P2M4 P1M1
P1M1 P3M2 P2M3
P1M3 P3M1 P2M4
P1M4 P3M3 P2M2
P1M2 P3M4 P2M1
H
àng
bảo
vệ
N
hắc
3
Hàng bảo vệ
3.4.1.2. Xây dựng mơ hình thâm ca._. on Egyption cotton”, Annual of Agricultural science, Moshtohor,
33, (1), PP. 21-37
71. Jack R.G., Texas tech University - Lucbbock, Texas (1986),
“Temperrature effects on growth, development and fiber properties,
cotton physiology”, The cotton Foundation, Publisher, Memphis,
Tennessee, USA, PP. 47-56.
72. Jackson and Tilt (1968), “Effect of irrigatoin and nitrogen level on the
performance of eight varieties of upland cotton, Gossypium hirsutum
L”. Agronomy, january, 60, PP. 13-17.
73. Jambunatham L.R. (1959), “Study on the effect of diffirent sowing
dates on the fibre properties of 320F and 216F cotton in the pujab
Indian”, Cotton growing review (13), PP. 482.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………91
74. John E. and Matocha (1990), Fertilizer nitrogen effects on lint yield and
proferties, Beltwide cotton conferences - 1991, PP. 1103.
75. Kharche S.G. Deshpande R.M. and Rawankar H.N (1990),
“Responsiveness of AHH-468 hybrid cotton to levels and and
placement of photsphate”, PKV research journal, 14, (2), PP. 193-194.
76. Khasanov T., Davlyalov A. and Urunov I. (1986), “A growth
bioregulator for cotton”, Khlopkovodstvo, No. 6, PP. 23-24.
77. Krishnan P.K., Lourdurai A.C., and Elancovan C. (1994), “Studies on
the effect of different levels, time and methods of application of
nitrogen and potash on cotton”, Farming systems, 10, (3/4), PP. 56-58.
78. Kumar V., Ogunlela V.B. (1991), “Aronomic performance of new
cotton varieties in relation to sowing date at samaru”, Nigeria, Samaru
journal of Agricultural research, 8, PP. 91-99.
79. Makram E.A., Abd El-Aal H.A., Ziadah K.A. and Darwish A.A. (1994),
The interrelationship between planting date and each of hill spacing
and nitrogen fertilization doses for Egyptian cotton cultiva Giza 75,
Annual of Agricultural science, Cairo, 39 (2), PP. 609-622.
80. Malik M.N.A., and Makhdum M.I. (1990), “Phosphorus fertilizer
experiments with cotton in Bahawalpur region’, Shahad journal of
Agricuture, 6, (5). PP. 521-527.
81. Malik M.N.A., Makhdum M.I. and Chaudhry F.I. (1992), “Influence of
phosphorus fertilization on crop growth, seed cotton yield and fibre
quality”, Pakistan journal of scientific and industrial research, 35,
(7/8), PP. 288-290.
82. Mannikar N.D. and Pundarikakshudu R. (1990), Soil fertility and
fertilizer management in cotton, Cotton scenario in India-Publication
and information division Indian council of Agricultural research Krishi
Annusanhan Bhavan, Pusa, New Delhi 110012, India, PP. 81-87.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………92
83. Matocha J.E., Coker D.L. and Hopper F.L. (1994), “Potassium fertilization
effects on cotton yields and fiber properties”, Proceedings beltwide cotton
conferences, january 5-8 San Diego, California. PP. 1597-1600.
84. Mcconnell J.S., Baker W.H., Frizzell B.S. and Varil J.J. (1992), “Response
of cotton to nitrogen fertilizatoin and early multiple applications of
mepiquat chloride”, Journal of plant nutrition, 15, (4), PP. 457-468.
85. Mert M., and Caliskan M.E. (1998), “The effect of mepiquat chloride
(PIX) on yield components and fiber characteristics of cotton”, Turkish
journal of Field Crops No. 3 (2), PP. 68-72.
86. Milsted S.W. and Peck T.R. (1973), Principles of soil testing, PP.13-21.
87. Moore S.H., Breitenbeck G.A. and Robertson C.A. (1990), Optimum
nitrogen application for cotton on a red river alluvial soil, Beltwide
cotton conferences, PP. 1091.
88. Nelson W.L. (1949), “The effect of nitrogen, phosphorous and potash
on certain lint and seed properties of cotton”, Agronomy, january, 57,
PP. 289-293.
89. Palomo A. and Godoy S. (1995), “Effect of nitrogen rate on cotton
fruiting development”, Proceedings Beltwide cotton conferences, San
Autonio, TX, USA, january 4-7, PP. 492-494.
90. Pandrangi R.B., Wankhade S.G. and Keder G.S. (1992), “Response of
cotton (Gossypium hirsutum L) to N and P grown under rainfed
conditions”, Crop research (Hisar), 5, (1), PP. 54-58.
91. Porter P.M., Sulivan M.J. and Harvay L.H. (1996), “Cotton cultivar
responsse to planting date on the southeastern coastal plain”, Journal of
production agriculture, 9, (2), PP. 223-227.
92. Rajeswari V.R. and Ranganadhacharyulu N. (1997), “Influence of
mepiquat chloride on growth and yield of cotton”, Anuals of
agricultural research No.18 (1), PP. 105-107.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………93
93. Ranney C.D., J.S. Hursh and O.H. Newton (1971), “Effects of bottom
defoliation on microclimate and the reductiuon of boll rot of cotton”,
Agronomy. J. 63, PP. 259-263.
94. Rimon D. (1994), “Population density in cotton”, Hassadeh, Israel
journal of Agronomy Vol.85 (5), PP.504 -507.
95. Roberson W.C. (1998), Effect of Meplus and mepiquat chloride on lint
yield of cotton, Special Report-Arkansas Agricultural Experiment
Station, No. 188, PP.147-148.
96. Sawaji B.V., Khan I.A. and Lanjewar B.K. (1994), Effect of topping with
Diffirent lever of nitrogen and phosphorus on the growth and yield of
cotton (Variety AK-8401), PKV research journal, 18 (1), PP. 102-103.
97. Shalaby G.M., Gissa A.M., Abdalla F.H., Abdel Malak K.K.I. (1989),
“Effect of planting systems, planting dates and distance beween hills on
yield components of Egyptian cotton”, Assiut Joural of Agricultural
science, 20 (2), PP. 279-290.
98. Shanmugam K., Muthswaymy S.R and Armugam S.V. (1972), Foliar
fertilizer of urea-a new method to increase cotton yield, Reprinted from
Agriculture and agro-industries journal-Jun.
99. Silva N.M., Carvaho L.H, Sabino J.C., Lellis L.G.L. and Sabino N.P.
(1990), Method and date of phosphorus application on yield and other
characteristics of cotton, Bragantia, 49, (1), PP. 157-170.
100. Sitaram M.S. and Crishnamurthy K., (1972), “Studies on the fibre
propertiesof cotton varieties as influenced by planting dates and mixed
cropping”, Mysore Agricultural science, (6), PP. 349.
101. Smart J.R., Coleman R.J., and King E.G. (1995), “Effect of cotton row
spacing and variety in the Lower Rio Grande Valey”, Proceedings Beltwide
Cotton Conferences, San Autonio, TX, USA, January 4-7, PP. 447-449.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………94
102. Suryavanshi G.B., Tendulkar A.V., Ransing S.K. and Khatmalas M.B.
(1993), “Studies on effect of different levels of phosphorous, its time and
methods of application on yield of G. hirsutum vatiety KOP-498 under
irrigation”, Journal of cotton research and develoment, 7, (2), PP. 381-384.
103. Tupper G.R., Cooke F.T., Ebelhar M.W. and Pringble H.C. (1995),
“Effect of row spacing, planting partten and varieties on cotton yield
and returns”, Proceedings Beltwide Cotton Conferences, San Autonio,
TX, USA, PP. 440-443.
104. Tursunova F. (1996), “Efficiency of potassium fertilyzers”,
Khlopkovodstvo, No. 12, PP. 16.
105. Vories E.D., Mcconnell J.S. and Glover R.E. (1994), “Row spacing
effects on yield and earliness”, Proceedings Beltwide Cotton
Conferences, January 5-8 San Diego, California, PP. 1516-1517.
106. Waddle B.A. (1984), “Crop growing practices”, Cotton, PP. 233.
107. Williford J.K. (1992), “Production of cotton on narrow spacing”,
Amerian society of agricultural engineers, V. 35 (4), PP. 1109-1112.
107. Wu Z.L., Pan Q.B., Gao Y.H. and Wang J.Y (1994), “Technical
research on the all round chemical regulation of cotton plants”, China
cotton, No. 21, (5), PP. 10-11.
109. Xu X. and Taylor H.M. (1992), “Increase in drrought resistance of
cotton seedlings treated with mepiquat chloride”, Agronomy - Journal
(USA). (Jul-Aug 1992). V. 84 (4). PP. 569-574.
110. Yao X.Y., Cai X.M., Zh Y.G., Chen H.G. and Lin F.G. (1990),
“Development of the practical techniques of chemical regulation in
cotton”, China cotton, No. 5, PP. 24-25.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………95
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phân tích phương sai chỉ tiêu thời gian sinh trưởng
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 2.056 1.028 0.5781
2 Factor A 2 12.389 6.194 3.4844 0.1330
-3 Error 4 7.111 1.778
4 Factor B 3 16.889 5.630 7.8961 0.0014
6 AB 6 10.278 1.713 2.4026 0.0698
-7 Error 18 12.833 0.713
------------------------------------------------------------------
Total 35 61.556
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 2: Phân tích phương sai chỉ tiêu chiều cao cây
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
-------------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 1.044 0.522 0.4835
2 Factor A 2 140.137 70.069 64.9117 0.0009
-3 Error 4 4.318 1.079
4 Factor B 3 2.010 0.670 0.3766
6 AB 6 38.789 6.465 3.6344 0.0154
-7 Error 18 32.018 1.779
-------------------------------------------------------------------------
Total 35 218.316
-------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 3: Phân tích phương sai chỉ tiêu chiều dài cành
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 33.488 16.744 1.0720 0.4239
2 Factor A 2 826.704 413.352 26.4648 0.0049
-3 Error 4 62.476 15.619
4 Factor B 3 79.394 26.465 1.3180 0.2994
6 AB 6 255.054 42.509 2.1171 0.1017
-7 Error 18 361.418 20.079
------------------------------------------------------------------
Total 35 1618.534
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………96
Phụ lục 4: Phân tích phương sai chỉ tiêu số cành quả/cây
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.187 0.093 0.0701
2 Factor A 2 25.072 12.536 9.4136 0.0307
-3 Error 4 5.327 1.332
4 Factor B 3 2.010 0.670 0.9531
6 AB 6 24.682 4.114 5.8518 0.0016
-7 Error 18 12.653 0.703
------------------------------------------------------------------
Total 35 69.930
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5: Phân tích phương sai chỉ tiêu số cành đực/cây
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
-------------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.134 0.067 1.1422 0.4051
2 Factor A 2 1.824 0.912 15.5592 0.0130
-3 Error 4 0.234 0.059
4 Factor B 3 0.425 0.142 1.2122 0.3339
6 AB 6 4.627 0.771 6.5946 0.0008
-7 Error 18 2.105 0.117
-------------------------------------------------------------------------
Total 35 9.350
-------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 6: Phân tích phương sai chỉ tiêu số quả thối/cây
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.502 0.251 3.8344 0.1175
2 Factor A 2 0.132 0.066 1.0064 0.4426
-3 Error 4 0.262 0.065
4 Factor B 3 0.701 0.234 1.5828 0.2283
6 AB 6 0.515 0.086 0.5816
-7 Error 18 2.657 0.148
------------------------------------------------------------------
Total 35 4.767
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………97
Phụ lục 7: Phân tích phương sai chỉ tiêu số quả/cây
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.014 0.007 0.0594
2 Factor A 2 3.894 1.947 16.6484 0.0115
-3 Error 4 0.468 0.117
4 Factor B 3 105.550 35.183 207.9797 0.0000
6 AB 6 0.733 0.122 0.7219
-7 Error 18 3.045 0.169
------------------------------------------------------------------
Total 35 113.703
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 8: Phân tích phương sai chỉ tiêu khối lượng quả
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.007 0.004 0.1566
2 Factor A 2 0.530 0.265 11.4288 0.0222
-3 Error 4 0.093 0.023
4 Factor B 3 0.027 0.009 1.6848 0.2059
6 AB 6 0.065 0.011 1.9877 0.1209
-7 Error 18 0.098 0.005
------------------------------------------------------------------
Total 35 0.820
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 9: Phân tích phương sai chỉ tiêu số quả/m2
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 2.430 1.215 0.3897
2 Factor A 2 141.875 70.937 22.7493 0.0065
-3 Error 4 12.473 3.118
4 Factor B 3 155.057 51.686 10.2925 0.0004
6 AB 6 28.088 4.681 0.9322
-7 Error 18 90.390 5.022
------------------------------------------------------------------
Total 35 430.313
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………98
Phụ lục 10: Phân tích phương sai chỉ tiêu năng suất lý thuyết
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.870 0.435 0.7954
2 Factor A 2 95.345 47.673 87.1756 0.0005
-3 Error 4 2.187 0.547
4 Factor B 3 40.205 13.402 13.6372 0.0001
6 AB 6 5.041 0.840 0.8549
-7 Error 18 17.689 0.983
------------------------------------------------------------------
Total 35 161.338
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 11: Phân tích phương sai chỉ tiêu năng suất thực thu
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 1.093 0.546 3.0214 0.1586
2 Factor A 2 117.019 58.510 323.5184 0.0000
-3 Error 4 0.723 0.181
4 Factor B 3 46.543 15.514 20.6216 0.0000
6 AB 6 24.428 4.071 5.4116 0.0024
-7 Error 18 13.542 0.752
------------------------------------------------------------------
Total 35 203.349
------------------------------------------------------------------
Phụ lục12: Phân tích phương sai tỷ lệ cây nhiễm bệnh chết cây con 5 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Pro
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 22.222 11.111 1.0000
2 Factor A 2 238.889 119.444 10.7500 0.0246
-3 Error 4 44.444 11.111
4 Factor B 3 455.556 151.852 6.8333 0.0029
6 AB 6 694.444 115.741 5.2083 0.0029
-7 Error 18 400.000 22.222
------------------------------------------------------------------
Total 35 1855.556
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………99
Phụ lục 13: Phân tích phương sai tỷ lệ cây nhiễm bệnh chết cây con 25 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 72.222 36.111 1.8571 0.2689
2 Factor A 2 72.222 36.111 1.8571 0.2689
-3 Error 4 77.778 19.444
4 Factor B 3 386.111 128.704 2.9574 0.0601
6 AB 6 305.556 50.926 1.1702 0.3648
-7 Error 18 783.333 43.519
------------------------------------------------------------------
Total 35 1697.222
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 14: Phân tích phương sai tỷ lệ cây nhiễm bệnh đốm cháy lá 50 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 405.556 202.778 7.3000 0.0462
2 Factor A 2 205.556 102.778 3.7000 0.1231
-3 Error 4 111.111 27.778
4 Factor B 3 66.667 22.222 1.4118 0.2719
6 AB 6 350.000 58.333 3.7059 0.0142
-7 Error 18 283.333 15.741
------------------------------------------------------------------
Total 35 1422.222
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 15: Phân tích phương sai tỷ lệ cây nhiễm bệnh đốm cháy lá 110 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 38.889 19.444 0.2258
2 Factor A 2 172.222 86.111 1.0000 0.4444
-3 Error 4 344.444 86.111
4 Factor B 3 1541.667 513.889 5.9677 0.0052
6 AB 6 783.333 130.556 1.5161 0.2290
-7 Error 18 1550.000 86.111
------------------------------------------------------------------
Total 35 4430.556
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………100
Phụ lục 16: Phân tích phương sai chỉ số bệnh đốm cháy lá 50 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 16.222 8.111 7.3000 0.0462
2 Factor A 2 8.222 4.111 3.7000 0.1231
-3 Error 4 4.444 1.111
4 Factor B 3 2.667 0.889 1.4118 0.2719
6 AB 6 14.000 2.333 3.7059 0.0142
-7 Error 18 11.333 0.630
------------------------------------------------------------------
Total 35 56.889
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 17: Phân tích phương sai chỉ số bệnh đốm cháy lá 110 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 16.222 8.111 1.0657 0.4256
2 Factor A 2 33.556 16.778 2.2044 0.2263
-3 Error 4 30.444 7.611
4 Factor B 3 30.556 10.185 0.5753
6 AB 6 155.778 25.963 1.4665 0.2450
-7 Error 18 318.667 17.704
------------------------------------------------------------------
Total 35 585.222
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 18: Phân tích phương sai tỷ lệ cây nhiễm bệnh mốc trắng 50 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 50.000 25.000 2.0000 0.2500
2 Factor A 2 0.000 0.000 0.0000
-3 Error 4 50.000 12.500
4 Factor B 3 30.556 10.185 0.2619
6 AB 6 44.444 7.407 0.1905
-7 Error 18 700.000 38.889
------------------------------------------------------------------
Total 35 875.000
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………101
Phụ lục 19: Phân tích phương sai tỷ lệ cây nhiễm bệnh mốc trắng 110 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 88.889 44.444 0.1231
2 Factor A 2 2605.556 1302.778 3.6077 0.1272
-3 Error 4 1444.444 361.111
4 Factor B 3 4033.333 1344.444 4.7763 0.0128
6 AB 6 4350.000 725.000 2.5757 0.0558
-7 Error 18 5066.667 281.481
------------------------------------------------------------------
Total 35 17588.889
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 20: Phân tích phương sai chỉ số bệnh mốc trắng 50 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 3.556 1.778 1.8824 0.2654
2 Factor A 2 0.222 0.111 0.1176
-3 Error 4 3.778 0.944
4 Factor B 3 0.889 0.296 0.1633
6 AB 6 2.444 0.407 0.2245
-7 Error 18 32.667 1.815
------------------------------------------------------------------
Total 35 43.556
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 21: Phân tích phương sai chỉ số bệnh mốc trắng 110 ngày sau mọc
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 106.889 53.444 3.4982 0.1323
2 Factor A 2 14.889 7.444 0.4873
-3 Error 4 61.111 15.278
4 Factor B 3 206.556 68.852 2.5396 0.0889
6 AB 6 350.444 58.407 2.1544 0.0968
-7 Error 18 488.000 27.111
------------------------------------------------------------------
Total 35 1227.889
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………102
Phụ lục 22: Phân tích phương sai mật độ rầy xanh hai chấm 24 ngày sau gieo
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.023 0.012 1.1003 0.4161
2 Factor A 2 0.033 0.016 1.5337 0.3203
-3 Error 4 0.043 0.011
4 Factor B 3 0.111 0.037 1.7048 0.2017
6 AB 6 0.056 0.009 0.4273
-7 Error 18 0.392 0.022
------------------------------------------------------------------
Total 35 0.658
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 23: Phân tích phương sai mật độ rầy xanh hai chấm 115 ngày sau gieo
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 3.730 1.865 0.1084
2 Factor A 2 14.263 7.131 0.4143
-3 Error 4 68.859 17.215
4 Factor B 3 50.978 16.993 1.2167 0.3323
6 AB 6 48.682 8.114 0.5810
-7 Error 18 251.390 13.966
------------------------------------------------------------------
Total 35 437.903
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 24: Phân tích phương sai cấp hại của rầy xanh hai chấm 87 ngày sau gieo
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares Square Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 2.891 1.446 1.6862 0.2944
2 Factor A 2 0.289 0.144 0.1683
-3 Error 4 3.429 0.857
4 Factor B 3 0.844 0.281 0.9021
6 AB 6 0.448 0.075 0.2394
-7 Error 18 5.616 0.312
------------------------------------------------------------------
Total 35 13.518
------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………103
Phụ lục 25: Phân tích phương sai cấp hại của rầy xanh hai chấm 101 ngày sau gieo
K Degrees of Sum of Mean F
Value Source Freedom Squares quare Value Prob
------------------------------------------------------------------
1 Replication 2 0.967 0.484 4.0259 0.1102
2 Factor A 2 0.089 0.045 0.3721
-3 Error 4 0.481 0.120
4 Factor B 3 0.663 0.221 0.8162
6 AB 6 0.552 0.092 0.3397
-7 Error 18 4.877 0.271
------------------------------------------------------------------
Total 35 7.630
------------------------------------------------------------------
Phụ lục 26: Chi phí sản xuất của các cơng thức (ðvt: 1.000đ/ha)
Chi phí vật tư Chi phí lao động
Cơng
thức Giống BVTV PIX
Phân
bĩn
Cơng
chăm sĩc
Cơng thu
hoạch
Tổng
chi
P1M1 650,0 191,0 185,0 1.782,9 2.025,0 996,9 5.830,7
P1M2 793,0 191,0 185,0 1.782,9 2.075,0 1.011,3 6.038,1
P1M3 936,0 191,0 185,0 1.782,9 2.125,0 1.120,0 6.339,9
P1M4 1.079,0 191,0 185,0 1.782,9 2.175,0 1.073,1 6.486,0
P2M1 650,0 191,0 185,0 2.377,3 2.025,0 1.106,9 6.535,2
P2M2 793,0 191,0 185,0 2.377,3 2.075,0 1.368,1 6.989,5
P2M3 936,0 191,0 185,0 2.377,3 2.125,0 1.317,5 7.131,8
P2M4 1.079,0 191,0 185,0 2.377,3 2.175,0 1.334,4 7.341,7
P3M1 650,0 191,0 185,0 2.971,3 2.025,0 1.170,0 7.192,3
P3M2 793,0 191,0 185,0 2.971,3 2.075,0 1.442,5 7.657,8
P3M3 936,0 191,0 185,0 2.971,3 2.125,0 1.324,4 7.732,7
P3M4 1.079,0 191,0 185,0 2.971,3 2.175,0 1.247,5 7.848,8
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………104
Phụ lục 27: So sánh chỉ tiêu thời gian sinh trưởng của 2 mơ hình
Variable: Mo hinh 2 Variable: Mo hinh 1
Mean: 119.2 Mean: 118.0
Variance: 0.7 Variance: 2.5
Standard Deviation: 0.8 Standard Deviation: 1.6
F-TEST FOR THE HYPOTHESIS "VARIANCE 1 = VARIANCE 2"
---------------------------------------------------
F Value: 3.5714
Numerator degrees of freedom: 4
Denominator degrees of freedom: 4
Probability: 0.2452
Result: Non-Significant F - Accept the Hypothesis
T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2"
-------------------------------------------
Variance of the difference between the means: 0.5400
Standard Deviation of the difference: 0.7348
t Value: 1.6330
Effective degrees of freedom: 4
Probability of t: 0.1778
Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis
Confidence limits for the difference of the means (for alpha = 0.05)
Phụ lục 28: So sánh chỉ tiêu số quả/cây của 2 mơ hình
Variable: Mo hinh 2 Variable: Mo hinh 1
Mean: 12.888 Mean: 11.644
Variance: 0.077 Variance: 2.003
Standard Deviation: 0.278 Standard Deviation: 1.415
F-TEST FOR THE HYPOTHESIS "VARIANCE 1 = VARIANCE 2"
---------------------------------------------------
F Value: 25.9373
Numerator degrees of freedom: 4
Denominator degrees of freedom: 4
Probability: 0.0081
Result: Significant F - Reject the Hypothesis
T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2"
-------------------------------------------
Variance of the difference between the means: 0.2791
Standard Deviation of the difference: 0.5283
t Value: 2.3549
Effective degrees of freedom: 4
Probability of t: 0.0781
Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis
Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………105
Phụ lục 29: So sánh chỉ tiêu khối lượng quả của 2 mơ hình
Variable: MO HINH 2 Variable: MO HINH 1
Mean: 4.64 Mean: 4.52
Variance: 0.03 Variance: 0.09
Standard Deviation: 0.17 Standard Deviation: 0.30
F-TEST FOR THE HYPOTHESIS "VARIANCE 1 = VARIANCE 2"
---------------------------------------------------
F Value: 3.2857
Numerator degrees of freedom: 4
Denominator degrees of freedom: 4
Probability: 0.2759
Result: Non-Significant F - Accept the Hypothesis
T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2"
-------------------------------------------
Variance of the difference between the means: 0.0144
Standard Deviation of the difference: 0.1200
t Value: 1.0000
Effective degrees of freedom: 4
Probability of t: 0.3739
Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis
Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05)
Phụ lục 30: So sánh chỉ tiêu quả/m2 của 2 mơ hình
Variable: MO HINH 2 Variable: MO HINH 1
Mean: 71.654 Mean: 50.660
Variance: 2.403 Variance: 37.936
Standard Deviation: 1.550 Standard Deviation: 6.159
F-TEST FOR THE HYPOTHESIS "VARIANCE 1 = VARIANCE 2"
---------------------------------------------------
F Value: 15.7843
Numerator degrees of freedom: 4
Denominator degrees of freedom: 4
Probability: 0.0205
Result: Non-Significant F - Accept the Hypothesis
T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2"
-------------------------------------------
Variance of the difference between the means: 4.7549
Standard Deviation of the difference: 2.1806
t Value: 9.6278
Effective degrees of freedom: 4
Probability of t: 0.0007
Result: Significant t - Reject the Hypothesis
Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.01)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………106
Phụ lục 31: So sánh chỉ tiêu năng suất lý thuyết của 2 mơ hình
Variable: Mo hinh 2 Variable: Mo hinh 1
Mean: 33.260 Mean: 22.854
Variance: 3.257 Variance: 7.248
Standard Deviation: 1.805 Standard Deviation: 2.692
F-TEST FOR THE HYPOTHESIS "VARIANCE 1 = VARIANCE 2"
---------------------------------------------------
F Value: 2.2251
Numerator degrees of freedom: 4
Denominator degrees of freedom: 4
Probability: 0.4576
Result: Non-Significant F - Accept the Hypothesis
T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2"
-------------------------------------------
Variance of the difference between the means: 0.1821
Standard Deviation of the difference: 0.4267
t Value: 24.3863
Effective degrees of freedom: 4
Probability of t: 0.0000
Result: Significant t - Reject the Hypothesis
Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.01)
Phụ lục 32: Chi tiết vật tư và cơng lao động của các mơ hình
Vật tư sử dụng/ha Chi phí (1.000 đ/ha)
Nội dung
Mơ hình 1 Mơ hình 2 Mơ hình 1 Mơ hình 2
Giống (kg) 4,9 6,1 343,0 427,0
NPK 18-8-8 (kg) 530,0 2.226,0
Lân (kg) 400,0 520,0
SA (kg) 400,0 1.280,0
Urea (kg) 78,3 407,2
Kali (kg) 100,0 410,0
Monceren (lít) 0,3 0,3 81,0 81,0
An vil (lít) 1,5 1,5 240,0 240,0
Midan (kg) 0,5 0,5 110,0 110,0
PIX (lít) 0,25 0,25 185,0 185,0
Lao động (cơng/ha)
Gieo - Chăm sĩc 86,0 88,0 2.150,0 2.200,0
Thu hoạch 50,0 75,0 1.247,0 1.885,0
Tổng chi phí sản xuất (vật tư + cơng lao động) 6.581,9 7.745,2
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2972.pdf