BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
NGUYỄN THANH HỒN
NGHIÊN CỨU VỐN ðẦU TƯ VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
KHU VỰC NƠNG THƠN TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN
HÀ NỘI – 2008
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là
132 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nông thôn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn
này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hồn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii
Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tơi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy cơ Trường ðại học Nơng
nghiệp I, của cơ quan cơng tác, gia đình và bè bạn.
Cho phép tơi gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cơ Khoa sau đại
học, Khoa Kinh tế & Phát triển nơng thơn, Bộ mơn Quản trị kinh doanh đã tận
tình hỗ trợ giúp đỡ trong suốt quá trình đào tạo.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn PGS. TS. ðỗ Văn Viện, người thầy
hướng dẫn hết lịng tận tụy vì học sinh.
ðặc biệt, cho phép tơi gửi lời cám ơn chân thành tới tồn thể gia đình
và bạn bè đã cổ vũ động viên tơi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thanh Hồn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
1. Phần mở đầu 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.3 Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến vốn đầu tư vào phát
triển kinh tế nơng thơn 36
3. ðặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 38
3.1 ðặc điểm địa bàn 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 50
4.1 Thực trạng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
tỉnh hải dương 50
4.1.1 Thực trạng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
tỉnh hải dương phân theo ngành sản xuất 52
4.1.2 Thực trạng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
tỉnh hải dương phân theo nguồn hình thành vốn 64
4.1.3 Thực trạng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
tỉnh hải dương phân theo thành phần kinh tế 76
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv
4.1.4 Thực trạng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
tỉnh hải dương phân theo vùng lãnh thổ 80
4.2 Kết quả sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào phát triển
kinh tế khu vực nơng thơn tỉnh hải dương 83
4.2.1 Vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế 85
4.2.2 Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế 93
4.2.3 Vốn đầu tư phân theo vùng lãnh thổ 95
4.2.4 Thành tựu 97
4.2.5 Hạn chế, tồn tại 98
4.2.6 Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại 99
4.3 ðịnh hướng, giải pháp tăng cường vốn đầu tư vào phát triển kinh
tế khu vực nơng thơn tỉnh hải dương những năm tới 102
4.3.1 ðịnh hướng đầu tư 102
4.3.2 Nhĩm giải pháp tăng cường vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu
vực nơng thơn tỉnh hải dương 104
5. Kết luận và kiến nghị 120
5.1 Kết luận 120
5.2 Kiến nghị 121
Tài liệu tham khảo 122
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
ðT ðầu tư
GTSX Giá trị sản xuất
CC Cơ cấu
SL Sản lượng
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
ðN ðồi núi
NTT Nơng thơn tỉnh
ðB ðồng bằng
ðVT ðơn vị tính
KQSX Kết quả sản xuất
KT Kinh tế
DT Diện tích
NN Nhà nước
KVNT Khu vực nơng thơn
PTKT Phát triển kinh tế
UBND Uỷ ban nhân dân
CS Chính sách
CCN Cụm cơng nghiệp
KCN Khu cơng nghiệp
NHTM Ngân hàng thương mại
CNKT Cơng nhân kỹ thuật
CMKT Chuyên mơn kỹ thuật
THPT Trung học phổ thơng
Lð Lao động
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tổng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn 33
phân theo nguồn hình thành vốn 33
2.2 Tổng đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn phân
theo ngành kinh tế 35
3.1 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương 39
3.2 Dân số trung bình và lao động của tỉnh Hải Dương giai đoạn
1995 – 2007 41
3.3 Cơ cấu các ngành kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Hải Dương 45
3.4 ðối tượng thu thập và số mẫu điều tra 46
4.1 Tổng đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn 51
phân theo nguồn hình thành vốn 51
4.2 Tổng đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn 54
phân theo ngành kinh tế 54
4.3 Tình hình đầu tư vốn vào ngành nơng nghiệp 55
phân theo nguồn hình thành vốn 55
4.4 Tình hình đầu tư vốn vào ngành cơng nghiệp phân theo nguồn
hình thành vốn 58
4.5 Tình hình đầu tư vốn vào ngành dịch vụ phân theo nguồn hình
thành vốn 62
4.6 Tình hình đầu tư vốn của Nhà nước vào khu vực nơng thơn 66
4.7 Tình hình đầu tư vốn của Hộ gia đình và các DN ngồi quốc
doanh vào khu vực nơng thơn 68
4.8 Tình hình đầu tư vốn FDI vào khu vực nơng thơn 72
4.9 Các hình thức đầu tư vốn FDI 74
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii
4.10 Vốn FDI phân theo lĩnh vực đầu tư 75
4.11 Tình hình đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn 78
phân theo thành phần kinh tế 78
4.12 Tổng đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
phân theo nguồn vốn năm 2007 81
4.13 Tổng đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
phân theo ngành kinh tế năm 2007 82
4.14 Giá trị sản xuất và mối tương quan giữa vốn đầu tư và kết quả
sản xuất 84
4.15 Giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp và mối tương quan giữa vốn
đầu tư với kết quả sản xuất 86
4.16 Giá trị sản xuất ngành cơng nghiệp và mối tương quan giữa vốn
đầu tư với kết quả sản xuất 89
4.17 Giá trị sản xuất ngành dịch vụ và mối tương quan giữa vốn
đầu tư với kết quả sản xuất 92
4.18 Kết quả sản xuất của các thành phần kinh tế và tương quan
giữa vốn đầu tư và kết quả sản xuất 94
4.19 Kết quả sản xuất theo lãnh thổ và mối tương quan giữa vốn
đầu tư và kết quả sản xuất 96
4.20 Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế khu vực nơng thơn 97
4.21 Mục tiêu thu hút vốn vào khu vực nơng thơn tỉnh năm 2010 103
4.22 Mục tiêu đào tạo chất lượng nguồn nhân lực 106
4.23 Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong
các thời kỳ sửa đổi Luật ðầu tư nước ngồi tại Việt Nam 109
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1
1. PHẦN MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðại hội lần thứ VI của ðảng năm 1986 đánh dấu một bước ngoặt lớn
trong tiến trình phát triển của đất nước ta. ðảng đã quyết định chuyển đổi nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với chủ trương này, ðảng và Nhà
nước đã cĩ nhiều điều chỉnh về kinh tế, chính trị, xã hội cho phù hợp với hồn
cảnh mới.
Sau gần 20 năm đổi mới, nước ta đã cĩ được những thành cơng đáng kể
trên con đường đưa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay,
nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, việc huy động các
nguồn lực vào phát triển kinh tế trở nên vơ cùng quan trọng. Vốn đầu tư là
một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, chính vì vậy huy động
vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế là một trong những vấn đề trọng yếu hiện
nay. Những điều chỉnh căn bản về pháp luật của nước ta đã phần nào giúp cho
các thành phần trong xã hội dễ dàng hơn trong việc bỏ vốn vào đầu tư. Nhưng
trong điều kiện cĩ nhiều cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Nhà nước cần phải
cĩ những giải pháp huy động vốn hợp lý hơn để cĩ thể huy động tốt nhất mọi
nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế.
ðặc biệt, do sự phân bố vốn đầu tư khơng đồng đều, tập trung chủ yếu
tại vùng thành thị nên khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị càng ngày
càng xa . ðiều này cho thấy, thu hút vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực
nơng thơn là vấn đề rất nĩng bỏng đối với nhiều nước trên thế giới nĩi chung,
và nĩng bỏng hơn với những nước cĩ ¾ dân số sống tại nơng thơn và cĩ nền
nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trọng lớn như Việt Nam.
Hải Dương tuy là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm nhưng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2
trên địa bàn tỉnh cĩ 11 huyện nơng thơn, dân cư chủ yếu sinh sống bằng sản
xuất nơng nghiệp. Phần diện tích cũng như dân số của vùng này chiếm tỷ
trọng lớn. Do vậy, tỉnh Hải Dương đặt vấn đề phát triển kinh tế khu vực nơng
thơn lên hàng đầu. Chính vì vậy vấn đề thu hút vốn đầu tư vào phát triển kinh
tế khu vực nơng thơn Hải Dương là rất cần thiết. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra ở
đây là: làm thế nào để huy động vốn đầu tư vào khu vực nơng thơn? đầu tư
vốn phát triển kinh tế khu vực nơng thơn tỉnh Hải Dương những năm qua đã
đạt được những kết quả như thế nào? Bộc lộ những hạn chế nào? Và đâu là
nguyên nhân của những hạn chế đĩ?
Xuất phát từ thực tế đĩ, chúng tơi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn Tỉnh Hải Dương”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá tình hình đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
tỉnh Hải Dương
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Gĩp phần hệ thống hố và khái quát hố những vấn đề lý luận và thực
tiễn cơ bản về đầu tư, vốn đầu tư, phát triển kinh tế nơng thơn.
- Phân tích đánh giá thực trạng đầu tư và đầu tư vốn vào phát triển kinh
tế khu vực nơng thơn ở Tỉnh Hải Dương. Từ đĩ phát hiện những nguyên nhân
ảnh hưởng đến tình hình và kết quả đầu tư vốn trên địa bàn nghiên cứu.
- ðịnh hướng và đề xuất các giải pháp cĩ tính khả thi để thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong phát triển kinh tế khu vực nơng
thơn tại tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu:
Là vốn đầu tư của các thành phần kinh tế , vốn từ các nguồn hình thành
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3
nên vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về khơng gian: Nghiên cứu ở khu vực nơng thơn tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian:
+ ðề tài nghiên cứu số liệu biến động trong vịng 3 năm 2005 – 2007
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2007 đến tháng 8/2008 và định
hướng đến năm 2015.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đầu tư
* Khái niệm
Thuật ngữ “đầu tư” cĩ thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đĩ, cĩ thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đĩ ở hiện
tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả
cĩ lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Theo cách hiểu chung nhất, cĩ thể định nghĩa: ðầu tư là việc xuất vốn
hoạt động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà
đầu tư mong muốn mà phương tiện của họ là vốn đầu tư xuất ra.
* Phân loại đầu tư
- ðầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đĩ người cĩ tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ cĩ giá trị để hưởng lãi suất định trước (gửi tiền
tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty phát hành. ðầu tư tài chính khơng tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu tư.
- ðầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đĩ nguời cĩ tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hố và sau đĩ bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng khơng tạo tài sản mới cho
nền kinh tế (nếu khơng xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài
chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hố giữa người bán và người đầu tư với khách hàng của họ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5
- ðầu tư tài sản vật chất và sức lao động: người cĩ tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. ðĩ
chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt
động và tạo tiềm lực mơi cho nền kinh tế xã hội.
* ðặc điểm của đầu tư
Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, cĩ nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đĩ
cĩ yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng
quá trình này, trước hết phải cĩ vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hố vốn đầu tư
thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đĩ tăng trưởng và sinh lời.
Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là
một trong những yêú tố cơ bản. ðặc điểm này khơng chỉ nĩi lên vai trị quan
trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà cịn chỉ ra động lực quan
trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực
này thường vấp phải những lực cản bởi một số đặc điểm khác.
Thứ hai, đầu tư đỏi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư
lớn thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ
thuật cần thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng
một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở cơng nghiệp luyện kim, chế
tạo máy, cơng nghiệp hố dầu, cơng nghiệp lương thực thực phẩm, ngành
điện năng...
Vì sử dụng một khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6
hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. ðặc biệt,
sử dụng vốn đầu tư nước ngồi với khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì
gánh nợ nước ngồi ngày càng chồng chất vì khơng cĩ khả năng trả nợ, tình
hình tài chính khĩ khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Các cơn lốc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mêhicơ và các nươc ðơng nam Á vừa qua là
những điển hình về tình trạng này.
Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất
dài mới cĩ thể đưa vào sử dụng được, thời gian hồn vốn vì sản phẩm XDCB
mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất khơng theo một dây truyền hàng loạt
mà mỗi cơng trình, dự án cĩ kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân
tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc
lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện
dự án và khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất
yếu, những giai đoạn này lại kéo dài mà khơng tạo ra sản phẩm. ðây chính là
nguyên nhân của cơng thức “ðầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”, vì vậy, cĩ nhà
kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hố một số vốn nhằm thu lợi
nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư cĩ trọng điểm nhằm
đưa nhanh dự án vào khai thác.
- Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét tồn ba giai đoạn của
quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án mà khơng chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
- Do chú ý sản xuất kéo dài nên việc hồn vốn được các nhà đầu tư đặc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7
biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa
thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế
do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải cĩ các phương án lựa chọn tối ưu,
đảm bảo trình tự XDCB. Thời gian hồn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng
trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực cĩ rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu
tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian
này, các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưỏng sẽ gây nên những
tổn thất mà các nhà đầu tư khơng lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố
liên quan đến đầu tư: Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hố các cơ sở sản
xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi
nhu cầu sản phẩm cũng cĩ thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư, tránh
được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những mĩn lời lớn, và đây là niềm hy
vọng kích thích các nhà đầu tư. Trên phương diện này Samuelson cho rằng:
đầu tư là sự đánh bạc về tương lai vơi hy vọng thu nhập của quá trình đầu tư
sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. ðặc điểm chỉ ra rằng, nếu muốn khuyến
khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà
các nhà đầu tư quan tâm nhất là hồn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối
đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đĩ họ mong muốn hồn vốn
nhanh và cĩ lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm
đến những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về
lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi về nước nhanh, thuận tiện (vốn
đầu tư nước ngồi).
2.1.1.2 Khái niệm, phân loại và bản chất của vốn đầu tư
* Khái niệm
Dưới mỗi một phương diện nghiên cứu khác nhau, chúng ta cĩ thể cĩ
những quan niệm khác nhau về nguồn vốn đầu tư. Theo khái niệm của Bộ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8
mơn Kinh tế đầu tư trường ðại học Kinh tế quốc dân nguồn vốn đầu tư được
quan niệm như sau:
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho phát triển kinh tế xã hội đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước
và xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn
vốn đầu tư nước ngồi.
Cĩ quan điểm cho rằng: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các
đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động
từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngồi...
nhằm để: tái sản xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện cĩ, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như
thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các
cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
* Phân loại vốn đầu tư
Hiện nay, cĩ nhiều cách phân loại nguồn vốn đầu tư, trong chuyên đề
này để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu, tơi sử dụng cách phân loại
nguồn vốn đầu tư thành hai nguồn chính đĩ là nguồn vốn trong nước và
nguồn vốn nước ngồi.
a. Vốn trong nước
Cĩ nhiều nguồn vốn khác nhau tạo thành nguồn vốn trong nước như:
nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, thị trường vốn trong
nước. Mỗi nguồn vốn cĩ một vai trị khác nhau trong cơ cấu vốn trong nước.
ðể cĩ thể phát huy được tác dụng của các nguồn vốn chúng ta cần tìm hiểu kỹ
về các nguồn vốn này.
* Nguồn vốn Nhà nước
Nguồn vốn đầu tư Nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu
tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
- ðối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: đây chính là nguồn chi tiêu
của ngân sách nhà nước cho đầu tư. ðĩ là một nguồn đầu tư quan trọng trong
chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phịng, an ninh, hỗ trợ cho
các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần sự tham gia của
Nhà nước, chi cho cơng tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đơ thị và
nơng thơn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước cĩ tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự
bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hồn trả vốn vay. Chủ đầu tư là
người đi vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển
từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự
án cĩ khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đĩ, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước cịn phục vụ cơng tác
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mơ. Thơng qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà nước
thực hiện khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực
theo định hướng chiến lược của mình. ðứng ở khía cạnh điều tiết kinh tế vĩ
mơ, nguồn vốn này khơng chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà cịn
thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội.
Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư cịn khuyến khích phát
triển những vùng kinh tế khĩ khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xố đĩi
giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10
cĩ tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: được xác định là thành
phần giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn
nắm giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn. Với chủ trương tiếp tục đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày
càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia
tăng và đĩng gĩp đáng kể vào tổng quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Vốn của dân
cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ của
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước cĩ trình độ phát triển
thấp thường cĩ quy mơ và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
- Tập quán tiêu dùng của dân cư.
- Chính sách động viên của nhà nước thơng qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đĩng gĩp đối với xã hội.
Với vài vạn doanh nghiệp ngồi nhà nước ở nước ta hiện nay đang và
sẽ đi vào hoạt động, phần tích luỹ của các doanh nghiệp này cũng sẽ đĩng gĩp
đáng kể vào tơng quy mơ vốn của tồn xã hội. Thực hiện chính sách đổi mới,
cơ chế cởi mở nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư được thực hiện,
trong những năm gần đây các loại hình doanh nghiệp dân doanh cĩ những
bước phát triển mạnh mẽ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11
Sơ đồ: Các kênh thu hút vốn ở Việt Nam
Tổng đầu tư xã hội
Nguồn vốn trong nước Nguồn vốn nước ngồi
Nhà
nước
Khu vực tư
nhân
ODA ðầu tư gián
tiếp
Kiều hối
Ngân
sách
Tín
dụng
DN
NN
ðầu tư trực
tiếp của
dân cư
ðầu tư
gián tiếp
FDI Dân cư
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12
* Thị trường vốn
Thị trường vốn cĩ ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước cĩ nền kinh tế thị trường. Nĩ là kênh bổ sung các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu tư. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường
chứng khốn như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng
hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức
tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một
nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. ðây được coi là một lợi thế mà khơng
một phương thức huy động nào cĩ thể làm được.
Bằng việc phát hành và mua bán chứng khốn, các khoản vốn manh
mún, rải rác trong dân cư và các tổ chức kinh tế sẽ được huy động nhằm đáp
ứng những nhu cầu đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. So sánh với hình
thức huy động vốn qua ngân hàng, thị trường vốn huy động tiền rộng rãi hơn,
phương thức tín dụng linh hoạt, đa dạng, cĩ thể đáp ứng nhanh chĩng các nhu
cầu khác nhau của người cần vốn, đảm bảo về hiệu quả và thời gian lựa chọn.
b. Vốn nước ngồi
Nguồn vốn nước ngồi cĩ thể đến dưới nhiều dạng khác nhau, cĩ thể
phân loại các nguồn vốn nước ngồi chính như sau:
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF), nguồn này bao gồm: viện trợ phát
triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ phát triển khác. Trong đĩ,
ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
- ðầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13
* Nguồn vốn ODA
ðây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn vốn ODF
(Tài trợ phát triển chính thức) nào khác. Ngồi các ưu đãi về mặt lãi suất, thời
hạn cho vay dài, khối lượng vốn vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng
cĩ yếu tố khơng hồn lại (cịn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù
cĩ tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm các điều
kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển
giao vốn và thị trường...). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với
thiệt thịi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể.
Nếu khơng việc tiếp nhận viện trợ cĩ thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài
cho nền kinh tế.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
ðiều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này khơng dễ dàng như nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nĩ cĩ ưu điểm rõ ràng là khơng gắn với các dàng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này khá
khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại
khơng nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận
trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường
thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân
hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất,
nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này cĩ thể
dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nĩ cĩ thể gia tăng nếu triển vọng
tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14
các nước đi vay là sáng sủa. ðối với Việt Nam, việc tiếp cận đối với nguồn
vốn này cịn khá hạn chế.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
ðây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển khơng chỉ đối với
các nước nghèo mà kể cả các nước cơng nghiệp phát triển. Nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi cĩ đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngồi
khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận.
Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận
thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động cĩ hiệu quả. ðầu tư trực tiếp nước
ngồi mang theo tồn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên cĩ thể
thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành địi hỏi cao về
kỹ thuật, cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này cĩ tác dụng
cực kỳ to lớn đối với quá trình cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở các nước nhận đầu tư.
* Thị trường vốn quốc tế
Với xu hướng tồn cầu hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên dáng vẻ đa
dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu
chuyển trên phạm vi tồn cầu.
ðối với Việt Nam, để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững,
nhằm mục tiêu cơng nghiệp hố và hiện đại hĩa. Nhà nước rất coi trọng việc
huy động mọi nguồn vốn trong và ngồi nước để đằu tư phát triển sản xuất,
tạo thêm cơng ăn việc làm, cải thiện đời sơng nhân dân. Trong đĩ, nguồn huy
động qua thị trường vốn cũng được chính phủ quan tâm. Các đề án về phát
hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu cơng ty ra nước ngồi cũng đã được
xây dựng và xem xét. Tuy nhiên, đây là một hình thức huy động vốn rất mới
mẻ và cịn phức tạp đối với Việt Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15
* Bản chất của vốn đầu tư
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế cĩ thể huy động để đưa vào quá trình tái sản xuất
xã hội. ðiều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị Mác - Lênin và
kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith, một
đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển, khi nghiên cứu vấn
đề này đã chỉ ra rằng: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn.
Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù cĩ
tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng khơng cĩ tiết kiệm thì vốn khơng bao giờ
tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan
đến tích luỹ. C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với hai khu
vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất, khu vực II sản xuất tư tư liệu tiêu
dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đĩ
c là phần tiêu hao ._.vật chất, (v + m) là phần giá trị mới sáng tạo. Khi đĩ, điều
kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng khơng ngừng thì nền sản xuất xã hội
phải đảm bảo (v + m) cuả khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất của khu vực II.
ðối với khu vực II, tồn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuât của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn, nền
kinh tế mới cĩ thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ đĩ
quy mơ vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Quan điểm bản chất cuả nguồn vốn đầu tư lại được các nhà kinh tế học
hiện đại chứng minh. Khi John Maynard Keynes nghiên cứu về việc làm, lãi
suất và tiền tệ, ơng đã chứng minh được rằng: “ðầu tư chính bằng phần thu
nhập khơng chuyển vào tiêu dùng. ðồng thời ơng cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16
chính là phần dơi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là: ðầu tư = Tiết kiệm
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
khơng phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế cĩ thể
lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đĩ vốn cĩ thể được chuyển sang
nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế cĩ thể ít
hơn nhu cầu đầu tư, khi đĩ nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngồi.
Mặc dù nguồn gốc hình thành vốn đầu tư chính là nguồn lực dùng để
tái đầu tư sản xuất giản đơn (khấu hao, vốn ứng) và nguồn tích luỹ, nhưng tất
cả những nguồn đĩ chưa được gọi là vốn đầu tư nếu chúng chưa được dùng
để chuẩn bị cho quá trình tái sản xuất.
Tức là, tất cả những nguồn lực này lúc đĩ chỉ đơn thuần là nguồn tích
luỹ mà thơi. Chính vì vây, để quá trình đầu tư diễn ra một cách năng động địi
hỏi chúng ta phải cĩ những chính sách thu hút vốn đầu tư, khuyến khích tạo
động lực thu hút nguồn tích luỹ tiếp tục tham gia vào quá trình tái sản xuất.
Những nguồn lực này dưới sự tác động của các biện pháp kinh tế tham gia
vào quá trình tái sản xuất với kỳ vọng nhận được những kết quả tốt hơn trong
tương lai. Lúc đĩ, những tiềm năng này mới thực sự được gọi là nguồn vốn
đầu tư của xã hội.
Vốn đầu tư sau khi trải qua quá trình thực hiện đầu tư sẽ được chuyển
dạng thành những năng lực sản xuất nhất định (năng lực sản xuất, tài sản cố
định, kỹ năng, nguồn nhân lực...) và cứ như vậy quá trình chu chuyển vốn đầu
tư bao giờ cũng đi trước một bước gắn với quá trình tái sản xuất.
2.1.1.3 Khái quát về phát triển kinh tế, kinh tế nơng thơn và vốn đầu tư vào
phát triển kinh tế nơng thơn
a) Phát triển kinh tế
Theo quan niệm của Kinh tế phát triển, tăng trưởng kinh tế thường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17
được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mơ sản lượng của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. ðĩ là kết quả của tất cả các hoạt động sản
xuất và dịch vụ của nền kinh tế, người ta thường dùng mức tăng thêm của
tổng sản lượng nền kinh tế (tính tồn bộ hay bình quân đầu người) của thời kỳ
sau so với thời kỳ trước. Như vậy, tăng trưởng kinh tế được xem xét trên 2
mặt biểu hiện: đĩ là mức tăng tuyệt đối hay mức tăng phần trăm (%) hàng
năm, hoặc bình quân trong một giai đoạn.
Cũng theo quan điểm của Kinh tế phát triển, phát triển kinh tế cĩ thể
hiểu là quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đĩ bao gồm cả sự tăng thêm về quy mơ sản lượng
(tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Nhân tố chủ yếu tác
động đến quy mơ và chất lượng đầu ra đĩ chính là vốn đầu tư (hiểu theo nghĩa
rộng) mà chúng ta cĩ thể phân ra thành các hình thức khác nhau đĩ là : vốn
sản xuất, vốn nhân lực (lao động), vốn tài nguyên (đất đai) và vốn trí tuệ
(khoa học cơng nghệ).
b) Vai trị của phát triển kinh tế nơng thơn
Phát triển kinh tế nơng thơn sẽ tiếp tục đĩng vai trị chủ chốt vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vai trị đĩ được thể hiện qua các nhiệm
vụ sau:
- ðảm bảo an ninh lương thực cho nhân dân cả nước
- Cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho các ngành cơng nghiệp và
dịch vụ
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nơng thơn, hạn chế việc di
dân tự phát từ nơng thơn ra thành thị.
- Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ thơng qua xuất khẩu các sản phẩm từ
nơng, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề thủ cơng.
- Bảo vệ và làm giàu mơi trường sinh thái và cảnh quan, duy trì và bảo
tồn nền dân tộc.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………18
c) Các hoạt động kinh tế trong nơng thơn
Kinh tế của một nước nĩi chung, của nơng thơn nĩi riêng bao gồm các
hoạt động kinh tế thuộc ba loại lớn sau:
- Những hoạt động sản xuất chính (là những hoạt động liên quan đến
trồng trọt, thu hoạch hoặc khai thác nguyên liệu…)
- Những hoạt động sản xuất thứ sinh (hoặc chế biến) (là những hoạt
động liên quan đến việc chế biến những nguyên liệu từ hoạt động sản xuất
chính và sản xuất các mặt hàng cĩ thể sử dụng hoặc tiêu thụ)
- Những hoạt động thứ ba (hoặc dịch vụ) (là những hoạt động liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ)
d) Các thành phần kinh tế trong nơng thơn
Giai đoạn quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đang làm thay đổi vai trị của các thành phân kinh tế. Các thành
phần kinh tế chính được Chính phủ cơng nhận bao gồm:
- Hộ gia đình
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp tư nhân tồn tại dưới các hình thức pháp lý: Doanh
nghiệp cá nhân, cơng ty hợp doanh, cơng ty Trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ
phần, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi.
c) Vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
Vốn là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực sử dụng vào hoạt động
cho các lĩnh vực kinh tế trong khu vực nơng thơn. Vốn trong khu vực nơng
thơn khơng ngừng vận động từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật, từ sản
xuất sang lưu thơng và trở về sản xuất.
Tại khu vực nơng thơn, sự hiểu biết các qui luật vận động của vốn qua
sự tác động của các qui luật kinh tế và các qui luật tự nhiên, qua đĩ tìm ra các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………19
nguyên nhân của những hạn chế và tạo những điều kiện cho vốn vận động và
sử dụng cĩ hiệu quả là nhiệm vụ của các chủ đầu tư vốn.
Từ phân tích trên cho thấy: Vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực
nơng thơn là đầu tư tiền vào các ngành kinh tế trong khu vực nơng thơn nhằm
đạt được những mục tiêu kinh tế nhất định, với những điều kiện và thời gian
xác định. Vốn là điều kiện cần thiết và khơng thể thiếu được để thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mọi ngành, mọi thành phần kinh tế trong khu
vực nơng thơn.
Nơng thơn nĩi chung và ngành nơng nghiệp nĩi riêng là lĩnh vực,
ngành cĩ sức hấp dẫn vốn đầu tư kém. ðiều này do các đặc điểm của nơng
nghiệp và nơng thơn chi phối. Do vậy quá trình đầu tư vốn cho khu vực nơng
thơn bao gồm hai phần quan trọng: Huy động vốn đầu tư vào phát triển kinh
tế khu vực nơng thơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn (giảm tỷ trọng
ngành sản xuất nơng nghiệp, tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp và dịch vụ) và
chuyển tải vốn đến các ngành, lĩnh vực của nơng thơn giúp cho việc sử dụng
vốn cĩ hiệu quả.
2.1.2 Ý nghĩa của đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn nĩi
chung và nơng thơn Hải Dương nĩi riêng
- Khai thác thế mạnh tổng hợp vốn đầu tư từ các nguồn hình thành
vốn đầu tư và các thành phần kinh tế.
- Khai thác sử dụng tốt nguồn lực khan hiếm trong khu vực
nơng thơn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nĩi chung và cơ cấu kinh tế nơng thơn
nĩi riêng
- Xĩa dần sự cách biệt giữa nơng thơn và thành thị
- Nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nơng thơn
- Gĩp phần xây dựng nơng thơn mới
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………20
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư vào khu vực nơng thơn nĩi chung
2.1.3.1 Nhĩm điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên... cĩ thể nĩi là những yếu tố được
xem xét đầu tiên khi nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư.
Vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện để giao lưu kinh tế với các địa
phương trong và ngồi nước, từ đĩ mở ra những cơ hội to lớn để phát triển
các ngành cơng nghiệp, đặc biệt là cơng nghiệp phục vụ xuất khẩu, phát triển
các ngành dịch vụ, du lịch, đẩy mạnh hợp tác phát triển và hội nhập.
Tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng, biển, tài nguyên khống sản)
tạo lợi thế quan trọng cho phát triển một số ngành cơng nghiệp sử dụng
nguyên liệu đầu vào khai thác từ thiên nhiên như: cơng nghiệp khai khống,
cơng nghiệp chế biến...
Tuy nhiên, đây khơng hồn tồn là yếu tố cĩ ảnh hưởng quyết định tới
quyết định cuối cùng của nhà đầu tư và ngày càng mất dần lợi thế trong việc
thu hút đầu tư.
2.1.3.2 Nhĩm kinh tế - xã hội
Các yếu tố cơ bản của nhĩm kinh tế - xã hội bao gồm:
a) Chất lượng nguồn nhân lực
Trong bất kỳ nền sản xuất nào, thời đại nào, lao động bao giờ cũng là
yếu tố cơ bản quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn lao động
chính là một bộ phận dân cư của đất nước. Số lượng lao động phụ thuộc vào
quy mơ dân số và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động. Một nguồn lao động cĩ
số lượng lớn sẽ đáp ứng được nhu cầu mở rộng quy mơ sản xuất của nền kinh
tế. Tuy nhiên ngày nay với đội ngũ lao động "đơng mà khơng mạnh" khơng
cịn là lợi thế mang ý nghĩa quyết định. Bởi trong thời đại khoa học cơng nghệ
phát triển như hiện nay chất lượng nguồn lao động mới là yếu tố được quan
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………21
tâm. Chất lượng lao động quyết định khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả
năng thích ứng với mọi mơi trường làm việc từ đĩ giúp giảm chi phí đào tạo
cho nhà đầu tư. Bên cạnh đĩ, vấn đề cơ cấu về cấp bậc, chuyên ngành giữa
những lao động đã qua đào tạo cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới quyết định đầu
tư. Xu thế hiện nay cĩ nhu cầu cao về cơng nhân kỹ thuật lành nghề hơn là
các cán bộ quản lý, vì vậy, việc điều chỉnh cơ cấu cũng là vấn đề khơng nhỏ
trong việc thu hút đầu tư.
Như vậy, cĩ thể nĩi, chất lượng nguồn nhân lực cĩ ý nghĩa quan trọng
tới việc thu hút được những dự án cĩ trình độ cơng nghệ cao, đầu tư cĩ chiều
sâu, sản xuất những sản phẩm cĩ giá trị gia tăng cao, hay những dự án cĩ
cơng nghệ nguồn vào địa phương. Do đĩ, yếu tố lao động giá rẻ với chất
lượng thấp khơng cịn là lợi thế thu hút vốn đầu tư mà nĩ cĩ thể là nguyên
nhân gây trở ngại cho các nhà đầu tư cơng nghệ cao. Bởi vậy, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng làm mạnh lên
mơi trường đầu tư trong thu hút đầu tư trong nước và quốc tế trong điều kiện
hội nhập.
b) Cơ sở vật chất – kỹ thuật
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đường giao thơng, hệ thống cung cấp
điện, nước...
- Cơ sở hạ tầng xã hội: các cơng trình phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí,
ăn uống, đi lại...
Cơ sở hạ tầng là nền mĩng vững chắc cho mọi hoạt động đầu tư, vì
muốn sản xuất kinh doanh phải cĩ điện nước đảm bảo, giao thơng thuận tiện,
các dịch vụ cơng cộng phát triển. Nĩ khơng chỉ phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh mà cịn đĩng gĩp khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng sống
của người dân, từ đĩ gián tiếp làm tăng nhu cầu cho nền kinh tế. Song trong
xu hướng hiện nay, hầu hết các địa phương đã quan tâm đầu tư hệ thống cơ sở
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………22
vật chất, cho nên đây cũng khơng cịn là yếu tố đĩng vai trị chủ yếu trong
việc ra quyết định đầu tư.
c) Cơ chế, chính sách của địa phương
Một mơi trường đầu tư thơng thống, thuận tiện gĩp phần thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh, là nơi mà các nhà đầu tư tìm đến. Vì vậy ðảng,
Nhà nước ta đã và đang khơng ngừng xây dựng và hồn thiện hơn nữa cơ sở
pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Trên cơ sơ khung
pháp lý ấy, các địa phương đưa ra các cơ chế áp dụng của riêng mình nhằm
cạnh tranh trong việc thu hút vốn với các địa phương khác. Tuy nhiên, do sự
chênh lệch về ưu đãi giữa các địa phương là khơng lớn do đều phải tuân thủ
các quy định của nhà nước. Nên cĩ thể nĩi, các ưu đãi đầu tư khơng phải là
cái mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều. Bởi trong thực tế khơng phải lúc
nào các ưu đãi này cũng đến được với các doanh nghiệp.
d) Năng lực của chính quyền địa phương
Việc ban hành hàng loạt các ưu đãi đầu tư như: giảm thuế thu nhập và
tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí đào tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý thuận
lợi... khơng phải là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Bởi
những chi phí này khơng là gì so với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra do
năng lực của chính quyền địa phương kém. Năng lực này được đánh giá thơng
qua một số chỉ tiêu:
- Tính minh bạch và trách nhiệm: Chỉ số cấu thành này đánh giá khả
năng doanh nghiệp cĩ thể tiếp cận được những kế hoạch của tỉnh và văn bản
pháp lý cần thiết cho việc điều hành cơng việc của mình, tính sẵn cĩ của các
loại tài liệu, văn bản đĩ, tính chất cĩ thể dự đốn được của các quy định và
chính sách mới, việc chúng cĩ được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp
trước khi ban hành hay khơng, và mức độ phổ biến của trang Web tỉnh.
- Chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định của nhà nước: chỉ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………23
số cấu thành này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi chấp
hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian
doanh nghiệp phải tạm dựng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
- Các chi phí khơng chính thức: Chỉ số cấu thành này đo lường mức chi
phí khơng chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi
phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước: Chỉ số cấu thành này đo lường
mức độ ưu đãi của chính quyền tỉnh đối với các doanh nghiệp nhà nước xét
trên khía cạnh những ưu đãi, chính sách và việc tiếp cận nguồn vốn.
- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Chỉ số cấu thành này
đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách
của Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát
triển khu vực kinh tế tư nhân.
Như vậy, cĩ thể nĩi, cái mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất
chính là thái độ của chính quyền địa phương đối với doanh nghiệp. Nếu các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh cĩ xu hướng tập trung về 1 tỉnh mà khơng về
những nơi khác, rõ ràng đã cĩ nhiều tín hiệu phát ra và được thu nhận về
những đối xử trên thực tế (chứ khơng phải trên văn bản, bởi khơng phải lúc
nào các qui định chính thức cũng được thực thi triệt để) của các tỉnh đối với
các nhà đầu tư ngồi quốc doanh.
2.1.3.3 Nhĩm tổ chức quản lý và khai thác vốn đầu tư
a) Cơng tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng.
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm
nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất
kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………24
cơng nghiệp hố - hiện đại hố, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Sử dụng cĩ hiệu quả cao nhất
các nguồn vốn đầu tư do nhà nước quản lý, chống thât thốt lãng phí. Bảo
đảm xây dựng dự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững mỹ quan,
bảo vệ mơi trường sinh thái, tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây
dựng, áp dụng cơng nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng
với chi phí hợp lý, bảo hành cơng trình xây dựng.
Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các dự
án thuộc nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước. Phân định rõ
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức
tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng cĩ hiệu
quả vốn đầu tư. Theo đĩ, nội dung gồm:
- Phân loại dự án đầu tư theo tính chất, quy mơ đầu tư để phân cấp
quản lý.
- Cơng tác kế hoạch hố đầu tư để tổng hợp cân đối vốn đầu tư của tất
cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, dự báo các cân đối vĩ
mơ. ở các doanh nghiệp cân đối và phản ánh đầy đủ các nguồn vốn khấu hao
cơ bản, tích luỹ từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngồi nước.
- Cơng tác giám định đầu tư các dự án do cơ quan cĩ thẩm quyền quyết
định đầu tư.
- Cơng tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý quy hoạch quản lý
đầu tư xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng,
quy trình thiết kế xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng, hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí tư
vấn, xây dựng đơn giá,...
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………25
- Cơng tác chuẩn bị đầu tư, thăm dị thị trường, thu thập tài liệu, mơi
trường sinh thái, điều tra khí tượng thuỷ văn, lập dự án đầu tư, điều tra, khảo
sát thiết kế,...
- Cơng tác đấu thầu xây dựng theo quy chế.
- Cơng tác tổ chức chuẩn bị thực hiện dự án, quản lý thi cơng xây lắp,
triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Cơng tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đầu tư.
- Cơng tác tạm ứng, thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hồn thành.
Cơng tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo trình tự XDCB cĩ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Nhĩm nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trước
hết là tác động đến việc tạo ra kết quả đầu tư ( các đối tượng đầu tư hồn
thành) và tác động đến chi phí đầu tư.
Chất lượng của cơng tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng nĩi trên sẽ
tạo điều kiện cho việc tiết kiệm hay thất thốt lãng phí vốn đầu tư, cũng tạo
điều kiện cho các kết quả đầu tư tăng hay giảm về mặt khối lượng và mang lại
nhiều hay ít các lợi ích kinh tế - xã hội khi khai thác sử dụng các kết quả đầu
tư này. Do những thiếu sĩt trong cơng tác quản lý đầu tư xây dựng đã làm cho
vốn đầu tư bị thất thốt lãng phí. Một số đối tượng đầu tư hồn thành mang lại
hiệu quả sử dụng khơng như mong muốn làm cho số vốn đầu tư sử dụng kém
hiệu quả.
b) Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hồn thành.
Nhân tố này thuộc mắt xích cuối cùng của sợi dây chuyền hiệu quả. Tổ
chức khai thác các đối tượng đầu tư hồn thành sẽ mang lại một khối lượng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………26
cung ứng hàng hố, dịch vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hố dịch vụ
này với nhu cầu hàng hĩa dịch vụ của nền kinh tế sẽ xác định lợi ích kinh tế
của vốn đầu tư. ðây là một trong hai nhân tố cấu thành hiệu quả vốn đầu tư.
Tổ chức khai thác các đối tượng đầu tư hồn thành cĩ kết quả tốt hay
khơng lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố:
- Do tác động của việc chọn mơ hình chiến lược kinh tế và tác động của
cơng tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng các nhân tố này tuỳ theo mức độ
đúng đắn, thích hợp của chúng mà tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả
khai thác các đối tượng đầu tư hồn thành.
- Các nhân tố thuộc bản thân tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng
đầu tư hồn thành như cơng tác quản lý, tổ chức sản xuất, cơng tác nghiên cứu
triển khai áp dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất,
cơng tác tiếp thị chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, cơng tác
cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm...
Các nhân tố này, theo vị trí riêng của chúng, cĩ thể tác động độc lập và
theo mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa chúng cĩ thể tác động tổng hợp đến
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng
thơn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tơi tiến hành nghiên cứu vốn
đầu tư vào phát triển khu vực nơng thơn theo các nội dung chính sau:
- Nghiên cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn phân
theo nguồn hình thành, bao gồm: Vốn Nhà nước, vốn từ dân cư và các doanh
nghiệp tư nhân, vốn đầu tư cĩ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Nghiên cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn phân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………27
theo ngành sản xuất, bao gồm: ngành nơng – lâm – thủy sản; ngành cơng
nghiệp và ngành dịch vụ của từng nguồn vốn.
- Nghiên cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn
phân theo thành phần kinh tế, bao gồm các thành phần kinh tế trong nơng
thơn được Chính phủ cơng nhận: hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân (trong đĩ cĩ doanh nghiệp cĩ vốn đầu
tư nước ngồi).
- Nghiên cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn phân
theo vùng lãnh thổ, bao gồm: vùng đồng bằng, vùng đồi núi, vùng đất trũng…
2.1.5 Nguyên tắc thu hút, sử dụng và quản lý vốn đầu tư
- Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền
kinh tế. Tức là vốn đầu tư càng được sử dụng cĩ hiệu quả thì khả năng thu hút
nĩ càng lớn. Năng lực tăng trưởng để đảm bảo cho khả năng tích lũy và triển
vọng tăng trưởng là tín hiệu tốt thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
- ðảm bảo sự ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ cĩ thể được coi là điều
kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. ðể thu hút các nguồn vốn
đầu tư nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước,
phải đảm bảo được nền kinh tế đĩ trước hết là nơi an tồn cho sự vận động
của nĩ và sau nữa là nơi cĩ năng lực sinh lợi cao.
- Bên cạnh tiềm năng tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mơ, để huy
động cĩ hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, Nhà nước, địa phương và
doanh nghiệp cần cĩ các chính sách và giải pháp đồng bộ và hợp lý trên cơ sở
cĩ sự tính tốn tổng hợp đảm bảo khuyến khích, định hướng các hoạt động thi
hút và cung ứng vốn nhằm huy động tổng lực của nền kinh tế cho cơng
nghiệp hĩa đất nước.
- Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư là phải cĩ hiệu quả, đúng mục đích và
phải bảo tồn vốn đầu tư.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………28
- Những nguyên tắc quản lý vốn đầu tư bao gồm nguyên tắc thống nhất
giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hịa giữa hai mặt kinh tế và xã hội;
nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý
theo địa phương và vùng lãnh thổ; Nguyên tắc kết hợp hài hịa các loại lợi ích
trong đầu tư và nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Tình hình đầu tư vốn vào phát triển kinh tế nơng thơn của một số
nước châu Á
2.2.1.1 Hàn Quốc
Kể từ thập kỷ 80, Hàn Quốc đã đầu tư mạnh vào sản xuất nơng nghiệp.
Ngân sách cho nơng nghiệp tăng nhanh chĩng, năm 1992 là 21 tỷ USD lên 45
tỷ USD năm 1997, chủ yếu nhằm chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp và nâng cao
khả năng cạnh tranh của nơng nghiệp, cụ thể là:
• Tăng cường năng lực sản xuất về hệ thống thuỷ lợi, chất lượng đất,
giao thơng nơng thơn...
• Hiện đại hố nơng nghiệp,
• Tăng quy mơ đất canh tác trên đầu người
• Phát triển cơng nghệ
• ðẩy mạnh giáo dục cho nơng dân
• Cải tổ thị trường nơng sản theo hướng tự do hố
• Cải tổ cơ cấu của ngành chăn nuơi, lâm nghiệp và ngư nghiệp
• Phát triển các hoạt động phi nơng nghiệp, nâng cao thu nhập nơng thơn
Trong các lĩnh vực trên, Hàn Quốc chú trọng mạnh mẽ vào việc điều
chỉnh cơ cấu nơng nghiệp. Các bước thực hiện chính sách chuyển đổi cơ cấu
nơng nghiệp của Hàn Quốc gồm:
• Bước 1: ðầu tư lớn cho ngành nơng nghiệp nhằm tăng khả năng
cạnh tranh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………29
• Bước 2: Thay đổi cơ chế trợ cấp và cho vay. Cơ chế ra quyết định
thay đổi "từ trên xuống dưới" thành "từ dưới lên trên". Quá trình thực hiện trợ
cấp và cho vay cũng được mở rộng và minh bạch hơn.
• Bước 3: Hệ thống trợ cấp và cho vay được điều chỉnh lại hoạt động
thơng qua thị trường tài chính.
Hiện nay, mặc dù tự cung cấp được 99,8% nhu cầu lúa gạo trong nước
nhưng chiến lược của Hàn Quốc trong những năm tới vẫn là đảm bảo an ninh
lương thực, tự cung cấp một số mặt hàng lương thực, thực phẩm chính. ðể đạt
được mục tiêu này, Hàn Quốc tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho
sản xuất lúa gạo và hệ thống theo dõi biến động của thị trường lúa gạo thế
giới, hỗ trợ sản xuất lúa gạo trong nước. ðồng thời, Hàn Quốc chú trọng cải
tiến hệ thống vệ sinh dịch tễ, cải cách hệ thống tiếp thị và ổn định quản lý
trang trại.
2.2.1.2 Philippin
Thập kỷ 90, Philippin chi đầu tư cho ngành lúa gạo khá lớn (khoảng
50 % tổng đầu tư nơng nghiệp), chiếm khoảng 15% GDP của ngành.
Trong tổng đầu tư cho nơng nghiệp, thuỷ lợi chiếm khoảng 12%, tuy
nhiên thời gian gần đây giảm xuống cịn 8%. Chi cho nghiên cứu nơng nghiệp
và khuyến nơng chiếm tương ứng 4% và 7%. Hệ thống nghiên cứu của
Philippin cịn yếu kém do các hoạt động nghiên cứu thiếu liên kết, giữa
nghiên cứu và khuyến nơng thiếu phối hợp với nhau. Philippin chủ trương
khơng đầu tư nhiều vào các ngành hàng thay thế nhập khẩu, khả năng cạnh
tranh yếu, đặc biệt là đối với mía đường và ngơ. Ngân sách phân bổ cho
ngành mía đường chỉ chiếm khoảng 0,5% GDP của ngành, và đối với ngơ chỉ
cịn 0,1% GDP.
Những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng
đối với phát triển nơng nghiệp, Bộ Nơng nghiệp Philippin đã đề ra Chương
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………30
trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như xây dựng đường từ trang trại đến
chợ, cải tạo và phát triển hệ thống thuỷ lợi, nâng cấp cơng nghệ sau thu hoạch
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nơng sản. Trong chương trình
thuỷ lợi, đáng chú ý nhất là dự án giếng khoan phục vụ tưới tiêu. Giai đoạn
1995-1997 đã cĩ tổng cộng 13800 giếng được lắp đặt, tưới cho 7000 ha.
Trong Chương trình Ngơ, một số thiết bị sau thu hoạch đã được đưa tới cho
nơng dân như sân phơi sấy đa năng, máy sấy trong nhà, nhà kho ngồi trời và
máy đo độ ẩm. Máy đo độ ẩm được dùng để giám sát độ ẩm của ngơ để ngừa
và kiểm sốt aflatoxin và các chất mycotoxin khác. Cục Nghiên cứu sau thu
hoạch ước tính cĩ khoảng 79% trữ lượng ngơ cả trong các nhà kho của Chính
phủ và tư nhân nhiễm aflatoxin do độ ẩm cao.
ðối với ngành chăn nuơi, thơng qua Chương trình Chăn nuơi, Bộ Nơng
nghiệp sẽ nâng cấp các chợ bán đấu giá sản phẩm chăn nuơi, lập thêm 34 lị
giết mổ, 8 nhà máy giết mổ gia cầm và 98 nhà máy chế biến thịt. Hiện nay chỉ
cĩ khoảng 1% số lị mổ và 21% số nhà máy giết mổ gia cầm được xếp hạng là
phù hợp tiêu chuẩn quốc tế.
2.2.1.3 Thái lan
Thái Lan trích 1,3 triệu USD từ quỹ hỗ trợ nơng nghiệp Myazawa
(Nhật Bản) để thành lập Cơ quan Giám sát và Kiểm tra Lương thực Nhà
nước. Cơ quan này tiến hành nghiên cứu và sáng chế các kỹ thuật mới, trao
đổi kinh nghiệm và kiến thức chuyên mơn nhằm mục tiêu nâng cao chất
lượng và khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nơng sản.
Bộ Khoa học - cơng nghệ và mơi trường của Thái Lan đang triển khai
dự án trị giá 10 triệu USD xây dựng đường ống dẫn nước tưới cho đồng ruộng
ở khu vực ðơng Bắc, nơi chiếm tới 60% diện tích đất nơng nghiệp, nhưng
mới chỉ cĩ 12% diện tích đất được tưới tiêu. Quỹ Myazawa cịn giành 500
triệu USD để đầu tư xây dựng cơ cơ sở hạ tầng, phát triển thêm hệ thống thuỷ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………31
lợi, cải thiện đời sống cộng đồng ở nơng thơn. ðáng chú ý là kế hoạch xây
dựng các tuyến đường vận chuyển nơng sản từ nơi sản xuất đến các kho bãi
lưu trữ và xuất khẩu. Dự tính dự án đi vào hoạt động sẽ tạo thêm 400 ngàn
việc làm cho các vùng nơng thơn.
2.2.2 Tình hình đầu tư vốn vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn Việt
Nam
Khu vực nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam chiếm hơn 70% dân số và
hơn 72% lực lượng lao động những chỉ chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu
tư xã hội của cả nước.
Mặc dù hiện nay, trong khu vực nơng thơn đang được tiếp nhận rất
nhiều nguồn vốn đầu tư đa dạng như: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
nhà nước lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án, vốn đầu tư của khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh, vốn tự cĩ của hộ gia đình, và vốn đầu tư nước ngồi… Tuy
nhiên, chưa cĩ thống kế đầy đủ về tổng nguồn vồn đầu tư cho khu vực nơng
thơn và nhu cầu vốn đầu tư cho từng địa bàn, từng đối tượng cụ thể trong vấn
đề phát triển nơng thơn. Do vậy, trong đề tài chúng tơi chia ra các nguồn vốn
đầu tư vào khu vực nơng thơn là vốn Nhà nước, vốn đầu tư của khu vực nơng
thơn và vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Các nguồn vốn này đầu tư vào các
ngành kinh tê trong khu vực nơng thơn là: ngành nơng, lâm nghiệp, thủy sản;
cơng nghiệp và dịch vụ.
Qua bảng 2.1 cho thấy: Tổng số vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực
nơng thơn Việt Nam tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2007 tăng 3,47%
(tương ứng 3800,5 tỷ đồng) so với năm 2006 và tăng 10,57% (tương ứng
10831,75 tỷ đồng) so với năm 2005. Nguồn vốn Nhà nước cũng tăng về số
lượng qua các năm nhưng giảm tỷ trọng trong tổng số vốn đầu tư vào khu vực
nơng thơn. Về số lượng: năm 2006 tăng 699,01 tỷ đồng (tương ứng 1,27%) so
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………32
với năm 2005 và năm 2007 tăng 1089,8 tỷ đồng (tương ứng 1,95%) so với
năm 2006. Về tỷ trọng: nguồn vốn Nhà nước giảm dần tỷ trọng qua các năm
và cụ thể các năm 2005, 2006, 2007 chiếm lần lượt 53,85%, 51,03%
và50,28% tổng số vốn đầu tư vào khu vực nơng thơn Việt Nam.
Nguồn vốn từ khu dân cư và các thành phần kinh tế ngồi nhà nuớc lại
tăng cả về số lượng và tăng cả về tỷ trọng trong tổng số vốn đầu t._.g nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực thấp là nguyên nhân chính dẫn tới việc Hải
Dương chưa thu hút được các dự án cơng nghệ cao, dây chuyền thiết bị
hiện đại. Do đĩ, để cải thiện những cơ sở sản xuất cơng nghệ lạc hậu, nâng
cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, cũng
như thu hút những dự án đầu tư cĩ trình độ khoa học kỹ thuật, nâng cao
chất lượng lao động Hải Dương là bước đi đầu tiên, cĩ ý nghĩa quyết định.
+ Phát triển các hình thức đào tạo, dạy nghề, chuyển giao cơng nghệ,
trang bị những kiến thức nghề nghiệp cho người lao động để tăng sức cạnh
tranh trên thị trường lao động
+ Phải coi đào tạo là đầu tư chứ khơng phải chi phí
+ Việc thu hút nhân tài cũng rất cần được quan tâm.
- Cĩ những ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với những sinh viên cĩ nguyện
vọng làm việc tại Hải Dương. Tạo mọi điều kiện giúp họ cĩ cơ hội học tập
nâng cao trình độ chuyên mơn.
- Các cơ quan chức năng cần phối hợp với các doanh nghiệp của tỉnh
trong việc tuyên truyền, giới thiệu với sinh viên về cơ hội việc làm tại Hải Dương.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………106
Bảng 4.22 Mục tiêu đào tạo chất lượng nguồn nhân lực
(ðVT: %)
Diễn giải
Năm
2007
Năm
2010
Năm
2015
+ Nơng, lâm, ngư nghiệp 68,85 50 40
+ Cơng nghiệp, xây dựng 16,5 25 30
- Cơ cấu Lð
+ Dịch vụ 14,6 25 30
+ Mù chữ 0,33 0 0
+ Chưa tốt nghiệp tiểu học 3,3 0 0
+ Tốt nghiệp TH và THCS 76,37 70 55 - Trình độ
học vấn
+ Tốt nghiệp THPT 20,00 30 45
+ Khơng cĩ CMKT 75,5 35 20
+ Tử sơ cấp, học nghề 7,05 40 50 - Lð qua
đào tạo
+ Từ bằng CNKT trở lên 17,45 25 30
(Nguồn số liệu: Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hải Dương và tính tốn của tác giả)
c) Hồn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư ngồi quốc
doanh
Chính sách ưu đãi đầu tư ngồi quốc doanh được Nhà nước ban hành
đã gĩp phần làm tăng sức hấp dẫn của mơi trường đầu tư Việt Nam nĩi
chung và tỉnh Hải Dưong nĩi riêng đối với các nhà đầu tư dân doanh trong
và ngồi nước.
Một là, tiếp tục hồn thiện thể chế, chính sách của Nhà nước. ðể đẩy
mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, tiếp tục hồn thiện thể chế,
chính sách phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế quốc tế hiện nay. Cụ thể, cần tập
trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………107
+ Tiếp tục tạo hành lang pháp lý, điều kiện, mơi trường thuận lợi, bình
đẳng để các thành phần kinh tế phát huy hết tiềm năng. Cần tiếp tục rà sốt,
phát hiện sự chồng chéo, sự bất hợp lý giữa các văn bản đã ban hành để bổ
sung chỉnh sửa; đồng thời, tiếp tục ban hành một số đạo luật mới để tạo mơi
trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh cĩ
hiệu quả hơn. Trước mắt, chúng ta cần sớm thực hiện một số cơng việc sau:
- Hướng tới thống nhất việc ban hành các đạo luật theo hành vi cần
điều chỉnh chứ khơng phải theo chủ thể cần điều chỉnh. Sớm tạo lập một hệ
thống pháp luật theo hướng chỉ cĩ một luật áp dụng chung, bình đẳng cho tất
cả các doanh nghiệp, khơng phân biệt hình thức sở hữu, hoặc giữa các luật
cần cĩ sự thống nhất chung. Nghĩa là, chúng ta phải đặt các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong cùng một "luật chơi" thật sự
cơng bằng. Cĩ như vậy mới tạo ra cạnh tranh thực sự lành mạnh giữa các loại
hình doanh nghiệp.
- Sớm ban hành Luật Cạnh tranh và Kiểm sốt độc quyền, Luật Chống
bán phá giá,... nhằm hình thành khung pháp luật cho việc bảo đảm cạnh tranh
lành mạnh và kiểm sốt độc quyền, hạn chế các tiêu cực trong kinh doanh.
- Chú trọng cơng tác xúc tiến thương mại và đầu tư, đẩy nhanh tiến độ
tiếp cận với thế giới trong quá trình hội nhập.
+ ðẩy mạnh tiến độ cải cách hành chính nhà nước. Hiện nay, thái độ,
tâm lý làm việc và phương thức, cơng cụ quản lý của hầu hết các cơ quan nhà
nước cĩ liên quan chưa cĩ sự thay đổi rõ nét, và do đĩ, chưa thật sự phù hợp
với cơ chế, chính sách mới về phát triển kinh tế. Tính khoa học, chuyên mơn,
chuyên nghiệp theo cơ chế thị trường trong các cơng việc của các cơ quan
quản lý nhà nước cịn thấp. Trước mắt, cần hồn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị quản lý hành chính các cấp để
nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước với các thành phần kinh tế. Khắc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………108
phục và tiến tới xĩa bỏ tình trạng trùng lắp trong quản lý, điều hành; làm rõ
trách nhiệm và cĩ chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với người đứng đầu
tổ chức, đơn vị. ðẩy nhanh tiến độ xĩa bỏ chế độ chủ quản để các doanh
nghiệp tự chủ hơn trong việc sản xuất, kinh doanh.
+ Hồn thiện các cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ nền kinh tế. Trước hết,
cần hồn thiện một số chính sách sau:
- Cĩ chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dân doanh tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng bằng cách: đơn giản hĩa thủ tục vay
vốn, đa dạng hĩa các hình thức cho vay vốn như bảo lãnh tín dụng, thuê
mua tài chính.
- Hồn thiện chính sách thuế, khắc phục tình trạng vừa bất hợp lý, vừa
sơ hở, lại vừa bất bình đẳng hiện nay... ðể khắc phục tình trạng trốn lậu thuế,
khai khống hĩa đơn liên tục xảy ra trong thời gian qua, cần thực hiện nguyên
tắc bình đẳng về thuế giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
xác định mức thuế hợp lý để vừa bảo đảm thu đủ cho ngân sách nhà nước,
vừa bảo đảm cho doanh nghiệp tích lũy vốn đầu tư phát triển, và vừa hạn chế
tình trạng trốn thuế; nhanh chĩng khắc phục những sơ hở trong hệ thống thuế,
tiến tới hồn thiện hệ thống thuế một cách hợp lý.
Hai là, nâng cao vai trị quản lý kinh tế của chính quyền các cấp. Mặc dù
cĩ nhiều chuyển biến, nhưng vai trị quản lý các thành phần kinh tế của các bộ,
chính quyền các cấp vẫn cịn bất cập, vừa lấn sân nhau vừa cĩ nhiều sơ hở. Thời
gian tới, cần hồn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao vai trị
quản lý nhà nước về kinh tế nĩi chung và quản lý các thành phần kinh tế nĩi
riêng của các bộ, các ngành, và các địa phương. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra
đơn đốc các bộ, ngành thể chế hĩa, hồn thiện một số cơng cụ, chính sách như
chính sách tín dụng, chính sách thuế... Hình thành các tổ chức phù hợp, thống
nhất với nhiệm vụ cụ thể để thực hiện cĩ hiệu quả chức năng đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………109
Bảng 4.23 Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong
các thời kỳ sửa đổi Luật ðầu tư nước ngồi tại Việt Nam
Lĩnh vực
c/sách
Luật sử đổi năm
1992 đến 1995
Luật sửa đổi năm
1996 đến hết 1999
Luật sửa đổi năm
2000 đến nay
Trình tự
đăng ký
+ Dự án FDI được
nhận giấy phép đầu
tư trong vịng 45
ngày
+ Sau khi cĩ giấy
phép, DN FDI vẫn
phải xin đăng ký
hoạt động
+ DN FDI được tự
lựa chọn loại hình
đầu tư, tỷ lệ gĩp
vốn, địa điểm đầu
tư, đối tác đầu tư.
+ DN xuất nhập
khẩu sản phẩm trên
80% được ưu tiên
nhận giấy phép sớm
+ Ban hành danh
mục DN FDI được
đăng ký kinh doanh,
khơng cần xin giấy
phép
+ Bỏ chế độ thu phí
đăng ký đầu tư FDI
Phân cấp
đăng ký/
cấp phép
lĩnh vực
đầu tư
+ Khuyến khích các
dự án liên doanh với
doanh nghiệp trong
nước; hạn chế dự án
100% vốn nước
ngồi
+ Khuyển khích DN
FDI đầu tư vào
những lĩnh vực định
hướng xuất khẩu,
cơng nghệ cao.
+ Ban hành danh
mục dự án kêu gọi
đầu tư FDI cho giai
đoạn 2001 – 2005
+ Mở rộng lĩnh vực
cho phép FDI đầu tư
xây dựng nhà ở
+ ða dạng hĩa hình
thức đầu tư; được
mua cổ phần của
các doanh nghiệp
trong nước
ðất đai + Phía Việt Nam
chịu trách nhiệm
+ UBND địa
phương tạo điều
+ ðược thế chấp tài
sản gắn liền với đất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………110
đền bù giải phĩng
mặt bằng cho các dự
án cĩ vốn đầu tư
nước ngồi
+ Dự án cĩ vốn FDI
được thuê đất để
hoạt động nhưng
khơng được cho các
doanh nghiệp khác
thuê lại
kiện mặt bằng kinh
doanh khi dự án
được duyệt; DN
thanh tốn tiền giải
phĩng mặt bằng cho
UBND
+ ðược quyền cho
thuê lại đất đã thuê
tại các khu CN, khu
chế xuất
và giá trị quyền sử
dụng đất;
Quy định
về vốn
+ Qui định vốn pháp
định khơng được
thấp hơn 30% tổng
vốn đầu tư.
Chính
sách tỷ
giá, quy
định về
ngoại tệ
+ Các dự án FDI đầu
tư hạ tầng và thay thế
nhập khẩu được nhà
nước đảm bảo cân
đối ngoại tệ;
+ Các DN FDI
thuộc các lĩnh vực
khác phải tự lo cân
đối ngoại tệ; nhà
nước khơng chịu
trách nhiệm về cân
đối ngoại tệ đối với
các dự án này
+ Tự bảo đảm cân
đối nhu cầu về
ngoại tệ cho hoạt
động của mình
+ Áp dụng tỷ lệ kết
hối ngoại tệ do tác
động khủng hoảng
tài chính khu vực
(80%), sau đĩ nới
dần tỷ lệ này
+ DN cĩc thể mua
ngoại tệ với sự cho
phép của Ngân hàng
nhà nước
+ ðược mua ngoại
tệ tại NHTM để đáp
ứng nhu cầu giao
dịch theo luật định
+ Bãi bỏ yêu cầu
chuẩn y khi chuyển
nhượng vốn; giảm
mức phí chuyển lợi
nhuận ra nước ngồi
+ Giảm tỷ lệ kết hối
ngoại tệ từ 80%
xuống 50% đến
30% và 0%.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………111
Chính
sách xuất
nhập
khẩu
+ DN phải đảm bảo
tỷ lệ XK theo đã ghi
trong giấy phép đầu
tư;
+ Sản phẩm của DN
FDI khơng được
bán ở thị trường VN
qua đại lý
+ DN khơng được
làm đại lý XNK
+ Bãi bỏ hồn tồn
việc duyệt kế hoạch
xuất khẩu của DN
FDI
+ Cải tiến thủ tục
xuất nhập khẩu hàng
hĩa đối với xét xuất
xứ hàng hĩa XNK
+ Thu hẹp lĩnh vực
yêu cầu tỷ lệ xuất
khẩu 80% sản
lượng;
+ DN FD được tham
gia dịch vụ đại lý
XNK
Chính
sách thuế
+ Áp dụng thuế ưu
đãi cho các lĩnh vực
đặc biệt ưu tiên với
mức thu nhập 10%
trong vịng 15 năm
kể từ khi hoạt động;
+ Mức thuế thu
nhập của DN 100%
vốn đầu tư nước
ngồi khơng bao
gồm phần bù lợi
nhuận của năm sau
để bù cho lỗ của
những năm trước
+ DN FDI khơng
được tính vào chi
phí sản xuất một số
+ Miễn thuế nhập
khẩu đối với thiết
bị, máy mĩc, vận tải
chuyên dùng,
nguyên liệu vật tư
phục vụ sản xuất
kinh doanh của DN
FDI;
+ Miến thuế nhập
khẩu đối với DN
đầu tư vào những
lĩnh vực ưu tiên, địa
bàn ưu tiên trong 5
năm đầu hoạt động;
+ DN xuất khẩu
được miễn thuế
nhập khẩu nguyên
+ Bãi bỏ qui định
bắt buộc DN FDI
trích quĩ dự phịng;
+ Tiếp tục cải thiện
hệ thống thuế, từng
bước thu hẹp
khoảng cách về thuế
giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước
ngồi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………112
khoản chi nhất định;
+ Thuế nhập khẩu
được áp với mức giá
thấp trong khung giá
do Bộ tài chính qui
định;
vật liệu để XK sản
phẩm;
+ DN cung ứng sản
phẩm đầu vào cho
DN XK cũng được
miễn thuế nhập
khẩu nguyên liệu
trung gian với tỷ lệ
tương ứng;
(Nguồn: Trích trong Nguyễn Thị Tuệ Anh et al, 2005)
Những giải pháp từ phía Nhà nước sẽ gĩp phần làm tăng sức hấp dẫn
của Việt Nam, đồng thời là khuơn khổ giúp các địa phương chủ động đưa ra
những hướng đi cho riêng mình.
d) Nâng cao năng lực của chính quyền địa phương
ðể cĩ thể nâng cao năng lực cạnh tranh của Hải Dương, một số giải
pháp nhằm nâng cao các chỉ số cấu thành chỉ tiêu đánh giá năng lực của chính
quyền địa phương bao gồm:
+ Tính minh bạch và trách nhiệm
- Tiến hành phổ biến rộng rãi thơng tin về đất đai và các kế hoạch phát
triển, các văn bản quy định... của chính quyền.
- Các quy định và văn bản pháp quy của chính quyền tỉnh cần được lấy
ý kiến của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những đối tượng trong phạm vi
điều chỉnh. ðồng thời các văn bản này cần cĩ tính ổn định cao, tức là thời
gian áp dụng khơng quá ngắn.
Thường xuyên cập nhật các thơng tin mới nhất về các cơ chế của tỉnh,
các chương trình hỗ trợ, nguồn cung đất đai, các khu cơng nghiệp và các
thơng tin liên quan đến kinh doanh... trên trang Web của tỉnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………113
+ Chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước
- ðẩy nhanh quá trình hậu đăng ký để các doanh nghiệp sớm đi vào
hoạt động. Cĩ thể nĩi, hiện nay đây chính là khâu khiến doanh nghiệp chậm
đi vào hoạt động.
- Giảm các cuộc thanh kiểm tra đối với các doanh nghiệp, bởi nhiều cơ
quan quản lý chuyên ngành khi thực thi chức năng của mình đã cĩ những
hành vi can thiệp gây tốn kém cho doanh nghiệp.
+ Các chi phí khơng chính thức
- Nâng cao tính trung thực trong việc cơng bố quy hoạch. Việc tiến
hành cơng khai bản đồ quy hoạch sử dụng đất sẽ giúp doanh nghiệp nắm được
khả năng cung ứng của địa phương, để từ đĩ chủ động trong việc thuê đất
phục vụ nhu cầu mở rộng quy mơ sản xuất.
+ Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước
Việc tạo lập một sân chơi bình đẳng đảm bảo các cơng ty kinh doanh
cĩ hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển là điều kiện tiên quyết thúc đẩy tính cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế. Và để làm được điều này, trước hết cần
phải giảm dần và đi đến xố bỏ các ưu đãi giành riêng cho các doanh nghiệp
quốc doanh như hiện nay. Một số việc cần làm:
- Xố dần tình trạng “rĩt” vốn từ ngân sách, dần hình thành phương
thức tự thu tự chi đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Từ đĩ buộc các doanh
nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, cũng như tuân thủ mọi trách nhiệm đối với Nhà nước.
- Cải cách thủ tục vay vốn tại các ngân hàng, dần xác lập cơ chế tự chịu
trách nhiệm để buộc các ngân hàng phải cĩ trách nhiệm với các khoản cho
vay của mình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………114
+ Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Trong bối cảnh hệ thống pháp luật của Việt Nam cịn đang trong quá
trình điều chỉnh để phù hợp với chuẩn mực quốc tế và các luật mới ra đời của
Việt Nam hẳn vẫn cịn những điểm mâu thuẫn với hệ thống văn bản hướng
dẫn thi hành chưa đổi mới kịp thời, các doanh nghiệp mong đợi rất nhiều ở
tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh trong việc giúp doanh nghiệp
vượt qua những khĩ khăn về mơi trường pháp lý phức tạp này một cách
nhanh chĩng và hợp pháp.
e) Tiếp tục thực hiện cơng tác cải cách hành chính theo mơ hình
“một cửa”, “1 cửa tại chỗ” tại các cơ quan hành chính của tỉnh.
Việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gĩp phần làm giảm thời gian giải
quyết cơng việc trong quá trình đầu tư, triển khai thực hiện dự án của các nhà
đầu tư. Bên cạnh đĩ, cần phải mẫu hố các văn bản, giấy tờ liên quan đến thủ
tục hành chính để tạo sự thống nhất trong giải quyết, thụ lý hồ sơ.
f) ðẩy mạnh cơng tác quy hoạch
Quy hoạch phải được ưu tiên hàng đầu. Quy hoạch phải đi trước một
bước để tạo điều kiện thuận lợi trong việc bố trí, sắp xếp các dự án đầu tư cho
phù hợp với lĩnh vực, tính chất của dự án.
Hải Dương hiện cĩ 7 khu cơng nghiệp, 23 cụm cơng nghiệp tập trung.
Tuy nhiên ngồi các KCN, các CCN thì quy hoạch mới ở dạng định hướng,
chưa xác định đến tính chất cụ thể. Một thực tế cịn tồn tại nhiều năm trên địa
bàn tỉnh Hải Dương là dự án nằm ngồi quy hoạch khu, cụm CN. Các dự án
này nằm ven các Quốc lộ 5, 18, 183 nên gặp rất nhiều khĩ khăn do khơng cĩ
đường vào <Cục ðường bộ Việt Nam - Bộ GTVT khơng cho phép mở lối vào
giao cắt với các Quốc lộ này>. Do vậy, tỉnh lại phải xây dựng các tuyến
đường gom dọc các Quốc lộ nơi cĩ dự án. Từ đĩ dẫn đến việc hàng năm tỉnh
phải bỏ ra rất nhiều tiền để xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ các dự án này.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………115
g) Cơng tác giải phĩng mặt bằng.
ðây là khâu mất nhiều thời gian, tiền bạc và khĩ khăn nhất đối với các
nhà đầu tư.
Ở Hải Dương, tính trung bình 1 dự án phải mất từ 3 – 6 tháng mới thực
hiện xong cơng việc này . Việc mất nhiều thời gian trong
GPMB đã làm các doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội đầu tư, gây tốn kém thời gian,
tiền bạc cho các nhà đầu tư do phải đi lại nhiều lần để thương thuyết, giải
quyết với chính quyền địa phương và các hộ dân bị thu hồi đất.
ðể tháo gỡ khĩ khăn, tỉnh nên quy hoạch các CCN, cụm làng nghề để
tập trung các doanh nghiệp vào các CCN, làng nghề này. Sau khi duyệt xong
quy hoạch, tỉnh trích kinh phí từ nguồn XDCB tập trung để tiến hành giải
phĩng mặt bằng và xây dựng đường trục chính trên các CCN.
Theo ý kiến của các nhà đầu tư GPMB là khâu doanh nghiệp “ngại” và
“sợ” nhất. Nên nếu làm được việc trên chắc chắn Hải Dương sẽ thu hút được
nhiều dự án đầu tư trong và ngồi nước.
h) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong giải quyết
các thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính rườm rà cùng lối làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm đã làm nảy sinh khơng ít khĩ khăn cho các doanh nghiệp, từ đĩ làm
giảm cơ hội đầu tư. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thơng
qua đào tạo và đào tạo lại khơng chỉ về chuyên mơn mà cả ý thức trách nhiệm
đang là địi hỏi cấp thiết của khơng chỉ khối hành chính của Hải Dương.
4.3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
a) Xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế tổng thể khu vực nơng
thơn cho tỉnh Hải Dương
- Xây dựng cơng nghiệp hĩa nơng thơn một cách hợp lý, tức là phải
khuyến khích mở các xí nghiệp ở nơng thơn gắn với vùng nguyên liệu từ nơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………116
nghiệp. Hình thành các ngành cơng nghiệp cần đến hình thức gia cơng và thu
dụng nhiều sức lao động trong các vùng nơng thơn, nhất là cơng nghiệp chế
biến nơng – lâm – thủy sản, tỉnh cĩ thế mạnh, cơng nghiệp chế biến này cĩ
vai trị quan trọng đối với phát triển nơng – lâm nghiệp và kinh tế nơng thơn.
- Ưu tiên cho mục đích nâng cao mức sống của nhân dân nơng thơn.
Chính quyền địa phương phải xác định được tình hình phát triển của địa
phương mình để khai thác tiềm năng, đồng thời đưa các chương trình hỗ trợ
họ trong việc sản xuất. Ngồi việc huy động vốn đầu tư trong nước từ các
thành phần kinh tế với các chính sách hấp dẫn, ưu đãi thuế, lãi suất… Nhà
nước cần tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách (kể cả vồn tài trợ quốc tế) cho các ngành
mũi nhọn, các vùng trọng điểm trong tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi, giao thơng, điện,
nước sạch… để phục vụ yêu cầu của sản xuất, đời sống và giao lưu hàng hĩa
thuận tiện.
- ða dạng hĩa các loại hình tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp và gắn
nơng nghiệp với cơng nghiệp. Các loại hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp
khơng thể đơn điệu. Tỉnh phải hình thành một cách linh hoạt theo sự biến đổi
của lực lượng sản xuất và hướng thị trường. Các loại hình ấy phải xuất phát từ
nơng hộ để đi tới các hình thức liên kết giữa các hộ, rồi liên kết giữa nơng hộ
với doanh nhân và hình thành nhiều kiểu kinh doanh tùy theo đặc điểm của
các loại sản phẩm khác nhau về trồng trọt cũng như chăn nuơi.
- Từng bước chuyển từ kinh tế hộ tiểu nơng tự cấp tự túc, ít trao đổi là
cơ sở kinh tế của mơ hình sản xuất đĩng đã tồn tại bao nhiêu năm ở nơng thơn
tỉnh Hải Dương. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hĩa thì việc hình thành
trang trại với tư cách là một tổ chức kinh doanh nơng nghiệp, mở rộng trao
đổi cả ở đầu vào và đầu ra của sản xuất nơng nghiệp.
- Xây dựng ngân hàng tín dụng và đầu tư phát triển nơng thơn. Ngồi ra
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………117
hình thức cho vay ngắn hạn hay trung hạn, cần phải trực tiếp đầu tư vào quá
trình sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp nhỏ và vừa, xây dựng kết cấu hạ tầng
từ khâu đầu đến cuối, theo phương châm cùng chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi
ro của doanh nghiệp và nơng dân, các ngân hàng này phải phối hợp hoạt động
với chế định tư vấn và nghiên cứu thị trường thành một hệ thống thu nhập, xử
lý thơng tin và ra quyết định đầu tư đúng.
- ðào tạo cán bộ cho nơng thơn, đào tạo chuyên viên nơng nghiệp cho
các cấp cơ sở, đến tận làng xã. Hệ thống đào tạo này cần linh hoạt về nội
dung, thời hạn, đối tượng, cách tổ chức trường lớp để đáp ứng các nhu cầu về
tri thức và kỹ năng của các nơng hộ và con cái của họ.
- Phát triển hệ thống dịch vụ nơng nghiệp, nơng thơn, bao gồm: Dịch vị
thủy lợi, thơng tin và chuyển giao cơng nghệ mới, dich vụ về điện, giao thơng
vận tải, dịch vụ cung ứng vật tư cho nơng nghiệp và cơng nghiệp chế biến ở
nơng thơn, dịch vụ giáo dục, y tế, văn hĩa.
b) Xây dựng hệ thống pháp luật phục vụ chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế nơng thơn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, muốn quản lý cĩ hiệu quả vốn
đầu tư vào phát triển KT nơng thơn, phải cĩ hệ thống pháp luật về kinh tế
hồn thiện và hiệu lực liên quan tới việc sử dụng vốn đầu tư. Muốn vậy, một
số giải pháp đưa ra là:
Một là: cần sớm xây dựng và thơng qua Luật qui hoạch, Luật quản lý
đầu tư sử dụng vốn nhà nước cũng như các chế tài cụ thể, chi tiết, đủ mạnh để
đủ sức răn đe, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới của cơng tác quản lý vốn đầu
tư đang đặt ra.
Hai là: thường xuyên xem xét, sử đổi, bổ sung những nội dung cịn
thiếu, cĩ nhiều khe hở, khơng chặt chẽ, khĩ hiểu của các luật, văn bản dưới
luật hiện cĩ phù hợp với yên cầu, nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư trong điều kiện
mới đặt ra.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………118
c) Những dự án phải cĩ sự kiểm sốt của chính phủ một cách chặt chẽ
- Yêu cầu tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,
chống thất thốt lãng phí trong đầu tư, Nhà nước đã nhiều lần đổi mới cơ chế
quản lý đầu tư, qui chế quản lý vốn đầu tư đã sửa đổi, bổ sung…
- Kiểm tra, kiểm sốt tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án
vốn đầu tư các cấp, các ngành, các đơn vị địa phương cĩ sử dụng vốn đầu tư.
- Kiểm tra, kiểm sốt việc thi cơng thiết kế kỹ thuật, chất lượng hiệu
quả của các cơng trình, dự án đầu tư.
- Kiểm tra, kiểm sốt việc thực hiện và việc chấp hành các qui định, qui
chế quản lý cơng trình, dự án vốn đầu tư.
- Kiểm tra, kiểm sốt các hành vi của các cơ quan quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách nĩi chung và quản lý vốn ðTNN
nĩi riêng. Ngồi cơng việc kiểm tra nêu trên, các cơ quan cĩ liên quan phải
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Một là: Thường xuyên tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của Kho bạc Nhà
nước, Tỉnh ủy, HðND, UBND và các cấp chính quyền địa phương.
Hai là: Khơng ngừng nâng cao chất lượng cán bộ làm cơng tác kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tư của Nhà nước, thường xuyên giáo dục, rèn luyện
bồi dưỡng phẩm chất chính trị, thái độ phục vụ cũng như trình độ chuyên
mơn, thực hiện “ văn minh cơng sở, văn hĩa nghề Kho bạc”.
Ba là: Thơng báo cơng khai qui trình nghiệp vụ, chủ động hướng dẫn
nghiệp vụ đối với các chủ đầu tư, khách giao dịch.
Bốn là: Tăng cường thời gian kiểm tra cơng trình của cán bộ quản lý,
qua đĩ nắm chắc tình hình cĩ biện pháp hướng dẫn đơn đốc các chủ đầu tư
thanh tốn ngay từ đầu năm cĩ kế hoạch.
Năm là: Cĩ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư trên địa bàn, chú trọng kiểm tra hồ sơ ban đầu và dự án được duyệt, kịp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………119
thời kiến nghị những vấn đề chưa thống nhất, trao đổi với cơ quan thẩm định để
cĩ biện pháp hướng dẫn chủ đầu tư cách giải quyết các khĩ khăn vướng mắc.
d) Cải tiến phương thức sử dụng vốn đầu tư cho nơng thơn
Trong điều kiện kinh tế của tỉnh chưa phát triển, tỉnh càng phải tích lũy
nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho việc phát triển
kinh tế nơng thơn ở Hải Dương theo hướng cơng nghiệp hĩa một cách cĩ hiệu
quả, chú trọng thu hút vốn trong dân.
- Ưu tiên các ngành chế biến nguyên liệu từ sản phẩm nơng nghiệp, các
hoạt động du lịch
- Ngành cơng nghiệp ở tỉnh Hải Dương trong thời gian tới phải tập
trung vào việc xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, xây dựng
nhà máy thủy điện và khai thác khống sản.
- Xác định phạm vi quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước, theo quy định của Chính phủ.
- Hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào. ðể tăng cường hiệu
quả của việc sử dụng vốn đúng hướng và phù hợp với các dự án trước mắt cần
thay đổi cơ cấu đầu tư. Nguồn vốn nhà nước và các thành phần kinh tế, các tổ
chức nước ngồi được phân bổ trên cơ sở tỉnh cung cấp thơng tin đầy đủ và rõ
ràng về nhu cầu cần thiết của tỉnh và xem xét khả năng cung ứng vốn đối ứng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………120
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu ở trên, chúng tơi đưa ra một số kết luận như sau:
1) Khu vực nơng thơn tỉnh Hải Dương cĩ những tiềm lực về nguồn đất
đai, nguồn nhân lực, điều kiện tự nhiên… hấp dẫn các nhà đầu tư. Do vậy
tổng số vốn đầu tư năm sau vào khu vực tăng khoảng 20% so với năm trước.
2) Vốn đầu tư từ các nguồn hình thành vốn khác nhau vào phát triển
các ngành kinh tế trong khu vực nơng thơn cũng cĩ sự khác biệt. Cụ thể: Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi đầu tư chủ yếu vào ngành cơng nghiệp và đặc biệt
là cơng nghiệp chế biến (chiếm trên 90% tổng số vốn đầu tư của FDI). Trong
khi đĩ, tại tỉnh Hải Dương, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước lại tập trung đầu
tư vào các ngành cơng nghiệp (chiếm trên 85% tổng số vốn đầu tư của vốn
Nhà nước) bao gồm cơng nghiệp khai thác, cơng nghiệp chế biến và cơng
nghiệp sản xuất, phân phơi điện nước. Nguồn vốn từ dân cư và các doanh
nghiệp tư nhân được chia đều cho cả ba ngành kinh tế: sản xuất nơng nghiệp
chiếm gần 40%, ngành cơng nghiệp chiếm gần 40% và ngành dịch vụ chiếm
hơn 20%.
3) Vốn đầu tư phân theo vùng lãnh thổ tại khu vực nơng thơn tỉnh Hải
Dương cho thấy: Vùng đồi núi tỉnh Hải Dương tuy cĩ 2 huyện nhưng chiếm
gần 30% tổng số vốn đầu tư. Cĩ điều này là do các ngành cơng nghiệp khai
thác và sản xuất điện nước đều tập trung ở 2 huyện vùng đồi núi Kinh Mơn và
Chí Linh.
4) Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư cĩ hiệu quả nhưng chưa cao.
Tỷ số thể hiện mối tương quan giữa vốn đầu tư và kết quả sản xuất từ nguồn
vốn đĩ cịn cao (trên 60%).
5) Vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nơng thơn tỉnh Hải Dương
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………121
đã làm cho kinh tế khu vực nơng thơn tăng trưởng, nâng cao thu nhập của
người dân trong khu vực nơng thơn và rút ngắn khoảng cách giữa nơng thơn
và thành thị.
6) Do thể chế, chính sách thu hút vốn đầu tư của Nhà nước và địa
phương cịn nhiều bất cập nên tốc độ thu hút vốn đầu tư vào khu vực nơng
thơn chưa cao.
5.2 KIẾN NGHỊ
- Hồn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích và thu hút vốn đầu tư
của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh và vốn đầu tư nước ngồi
- Nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương, cải cách thủ
tục hành chính nhằm quản lý tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư
đăng ký kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của các
ngành kinh tế ứng dụng cơng nghệ cao.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế phát triển - trường ðại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Giáo trình Kế hoạch hố phát triển kinh tế - xã hội - trường ðại học Kinh
Tế Quốc Dân
3. Giáo trình Kinh tế đầu tư – trường ðại học kinh tế quốc dân
4. Giáo trình Phát triển Nơng thơn – ðại học Nơng nghiệp I – Hà Nội
5. Giáo trình Phân tích chính sách nơng nghiêp, nơng thơn – ðại học Kinh
tế Quốc dân
6. Viện Chính sách chiến lược nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, 2005.
Tổng quan các nghiên cứu về mơi trường đầu tư nơng thơn Việt Nam
7. Viện Kinh tế nơng nghiệp, 2005. Phát triển nơng nghiệp nơng thơn trong
quá trình cải cách và cơng nghiệp hĩa của Việt Nam, Bản tin nơng
nghiệp số 7.
8. Nguyễn Thi Tuệ Anh, 2005. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi tới
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
9. Bùi Bá Bổng, 2004. Một số vấn đề trong phát triển nơng nghiệp và nơng
thơn Việt Nam hiện nay và những năm tới (Bài trình bày của thứ trưởng
Bùi Bá Bổng, Chủ tịch Ban điều hành ISG tại Hội nghị lần thứ 8 của Ban
điều hành)
10. Trần Nam Bình, 2004. Báo cáo: FDI Nơng nghiệp 1988 – 2003 và định
hướng tới 2010.
11. Lê Vinh Danh, 2004. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước thành phố Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp.
12. Lương Hữu ðịnh, 1992. Vốn để phát triển nơng thơn ngoại thành
13. Phạm Quang Diệu (biên dịch), 2003. Một số vấn đề phát triển nơng thơn
14. ðặng Kim Sơn, 2001. Tổng quan về Chiến lược và Chính sách phát triển
nơng nghiệp một số nước Châu Á trong thời gian gần đây.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………123
15. Chu Tiến Quang, 2003. Mơi trường kinh doanh nơng thơn: thực trạng và
giải pháp
16. Hồng Vinh, 1998. Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn
một số vấn đề lý luận và thực tiến, NXB Chính trị Quốc Gia
17. Vũ Quốc Tuấn, 2006. Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay,
NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
18. Trang Web của Bộ Kế hoạch và ðầu tư: www.mpi.gov
19. Trang Web của Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
20. Trang Web tỉnh Hải Dương: www.haiduong.gov
21. Bản tin kinh tế - xã hội trên website của trường ðại học Kinh tế quốc
dân: www.neu.edu.com
22. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2006
23. Luật đầu tư năm 2005, 2006. NXB Tư Pháp
24. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5năm 2006 – 2010 - Sở Kế hoạch và
ðầu tư Hải Dương
25. Báo cáo thực hiện đề tài: Thu hút và sử dụng cĩ hiệu quả mọi nguồn vốn
đầu tư để phát triển của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2001 – 2005 – Sở Kế
hoạch và ðầu tư Hải Dương
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2038.pdf