Nghiên cứu về chuẩn kết nối H.323 của hội nghị truyền hình

MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………79 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển hiện đại của Khoa học kỹ thuật như hiện nay, cũng là những tiến bộ vượt bậc song hành của con người trong mọi mặt của đời sống. Một tiêu biểu cho sự tiến bộ ngày càng hiện đại đó là các hình thức giao tiếp liên lạc của con người với nhau. Từ những lời nói hàng ngày qua những cuộc hẹn, cuộc họp…Giờ đây nhờ những chiếc điện thoại để bàn, điện thoại cầm tay mọi việc đều có thể thực hiện nhanh chóng mà không n

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu về chuẩn kết nối H.323 của hội nghị truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất thiết phải gặp mặt nhau để bày tỏ cảm xúc hay để giải quyết công việc. Khoa học hiện đại mới ra đời thêm một sản phâm giúp con người tiến lại gần nhau hơn, đó là sản phẩm “Hội nghị truyền hình”. Ở bất kỳ đâu, dù xa hay gần, người ta cũng có thể nhìn thấy hình ảnh nhau, cùng nhau nói chuyện, bàn bạc giải quyết công việc từ xa mà không mất thời gian đi lại, chi phí phương tiện…Tuy nhiên để tạo nên được sản phẩm “Hội nghị truyền hình” là cả một quá trình lâu dài và sự nỗ lực không ngừng của biết bao bàn tay và khối óc. Trong điều kiện cho phép và khả năng của bản thân, em chọn đề tài: “Nghiên cứu về chuẩn kết nối H.323 của hội nghị truyền hình”. Dưới đây là những nghiên cứu em thu thập được trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan thực tập “Công ty cổ phần và truyền thông Elcom”. Em xin chân thành cảm ơn cô Cao Thu Hương, người đã hướng dẫn em tận tình tại trường lớp để em hoàn thành đề án chuyên ngành của mình. Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyền Mạnh Thủy, người đã hướng dẫn trực tiếp em tại cơ quan thực tập cùng các anh, chị trong công ty. Sinh viên Đỗ Thị Thu Huyền CNTT46 NỘI DUNG Chương 1: Các định nghĩa và thuật ngữ 1.1. Các định nghĩa 1.1.1. Active MC (MC hoạt động) Một MC có quy trình xác định chủ/khách và cung cấp chức năng điều khiển đa điểm cho hội nghị hiện thời. 1.1. 2. Access Gateway (Cổng vào truy nhập) Một Cổng vào kết nối một mạng đến một mạng khác và thực hiện chức năng tác động lẫn nhau nào đó giữa các mạng khác nhau. 1.1.3. Call Sự truyền thông đa phương tiện điểm – điểm giữa hai endpoint (điểm cuối) H.323. Cuộc gọi bắt đầu với thủ tục thiết lập cuộc gọi và kết thúc với thủ tục kết thúc cuộc gọi. Cuộc gọi gồm có tập hợp những kênh không đáng tin cậy và đáng tin cậy giữa các endpoint. Một cuộc gọi có thể trực tiếp giữa hai endpoints hay có thể bao gồm những thực thể H.323 khác như một Gatekeeper hay MC. 1.1.4. Endpoint Một Thiết bị đầu cuối H.323, Cổng vào, hay MCU. Một endpoint có thể gọi và được gọi. Nó phát sinh và/ hoặc kết thúc những dòng thông tin. 1.1.5. Gatekeeper Gatekeeper (GK) là một thực thể H.323 trên mạng mà cung cấp sự phiên dịch địa chỉ và điều khiển truy nhập tới mạng cho những thiết bị đầu cuối H.323, những cổng vào và MCUs. Gatekeeper cũng có thể cung cấp những dịch vụ khác tới những thiết bị đầu cuối, những cổng vào và MCUs như quản lý dải thông và định vị những cổng vào. 1.1.6. Gateway (Cổng vào) Một cổng vào (GW) H.323 là một endpoint trên mạng mà cung cấp cho hệ thống thời gian thực, những thông tin hai chiều giữa những thiết bị đầu cuối H.323 trên mạng gói tin căn bản và những thiết bị đầu cuối ITU khác trên một mạng chuyển mạch được chuyển hay tới Cổng vào H.323 khác. 1.1.7. Thực thể H.323 Bất kỳ thành phần H.323 nào, bao gồm những thiết bị đầu cuối, những cổng vào, Gatekeepers, MCs, MPs và MCUs. 1.1.8. Kênh điều khiển H.245 Kênh đáng tin cậy được sử dụng để mang những thông báo thông tin điều khiển H.245 giữa hai endpoints H.323. 1.1.9. Kênh lôgic Kênh thường mang những dòng thông tin giữa hai endpoints H.323. Những kênh này được thiết lập theo những thủ tục mở kênh logic H.245. Một kênh không đáng tin cậy được sử dụng cho âm thanh, điều khiển âm thanh, video và những dòng thông tin điều khiển viđeo. Một kênh đáng tin cậy được sử dụng cho dữ liệu và những dòng thông tin điều khiển H.245. Không có mối quan hệ nào giữa một kênh lôgic và một kênh vật lý. 1.1.10. Multicast Một quá trình phát PDUs (đơn vị dữ liệu gói tin) từ một nguồn đến nhiều nơi đến. 1.1.11. Hội nghị đa điểm (Multipoint Conference) Một hội nghị đa điểm là một hội nghị giữa ba hoặc nhiều hơn các thiết bị đầu cuối. Những thiết bị đầu cuối có thể trên mạng hay trên SCN (mạng chuyển mạch). Hội nghị đa điểm sẽ luôn luôn được điều khiển bởi một MC. Nhiều kiểu hội nghị đa điểm khác được định nghĩa ngoài mục này nhưng tất cả chúng đều yêu cầu một MC đơn trên hội nghị. Chúng cũng có thể bao gồm một hoặc nhiều MCUs H.231 trên SCN. Một thiết bị đầu cuối trên mạng có thể cũng tham gia vào một hội nghị đa điểm SNC bởi kết nối qua một Cổng vào tới một SCN- MCU. Điều này không yêu cầu sự sử dụng một MC. 1.1.12. Đơn vị điều khiển đa điểm (Multipoint control unit) Đơn vị điều khiển đa điểm (MCU) là một endpoint trên mạng mà cung cấp khả năng cho ba hoặc nhiều hơn các thiết bị đầu cuối và những cổng vào tham gia vào một hội nghị đa điểm. Nó có thể cũng nối hai thiết bị đầu cuối trong một hội nghị điểm – điểm mà có thể sau đó phát triển thành một hội nghị đa điểm. MCU nói chung vận hành trong kiểu cách của một MCU H.231; tuy nhiên, một bộ xử lý âm thanh không có tính chất bắt buộc. MCU gồm có hai phần: một bộ điều khiển đa điểm có tính chất bắt buộc và bộ xử lý đa điểm tùy chọn. 1.1.13. Bộ điều khiển đa điểm (Multipoint controller) Bộ điều khiển đa điểm (MC) là một thực thể H.323 trên mạng mà cung cấp cho)điều khiển sự tham gia của ba hoặc nhiều hơn các thiết bị đầu cuối trong một hội nghị đa điểm. Nó có thể cũng kết nối hai thiết bị đầu cuối trong một hội nghị điểm - điểm mà có thể sau đó phát triển thành một hội nghị đa điểm. MC cung cấp cho sự thỏa thuận khả năng với tất cả các thiết bị đầu cuối để đạt được các mức truyền thông phổ biến. Nó có thể cũng điều khiển những tài nguyên hội nghị. MC không thực hiện sự trộn hay đảo mạch của âm thanh, video và dữ liệu. 1.1.14. Bộ xử lý đa điểm (Multipoint processor) Bộ xử lý đa điểm (MP) là một thực thể H.323 trên mạng mà cung cấp cho xử lý tập trung của âm thanh, video và/ hoặc những dòng dữ liệu trong một hội nghị đa điểm. MP cung cấp cho sự trộn, đảo mạch hay sự xử lý khác của những dòng phương tiện truyền thông dưới điều khiển của MC. MP có thể xử lý một dòng phương tiện truyền thông đơn hay nhiều dòng phương tiện truyền thông phụ thuộc vào kiểu hội nghị được hỗ trợ. 1.1.15. Hội nghị điểm - điểm (Point - to – Point Conferece) Một hội nghị điểm - điểm là một hội nghị giữa hai thiết bị đầu cuối. Nó có thể hoặc trực tiếp giữa hai thiết bị đầu cuối H.323 hoặc giữa một thiết bị đầu cuối H.323 và một thiết bị đầu cuối SCN qua một Cổng vào. Một cuộc gọi giữa hai thiết bị đầu cuối. 1.1.16. Mạng chuyển mạch (Switched Circuit Network) Một mạng viễn thông chuyển mạch công cộng hay cá nhân. 1.1.17. Địa chỉ vận chuyển Địa chỉ lớp vận chuyển của một địa chỉ thực thể H.323 như được định nghĩa bở bộ giao thức mạng đang sử dụng. Địa chỉ vận chuyển của một thực thể H.323 được bao gồm địa chỉ mạng cộng với định danh TSAP của Địa chỉ thực thể H.323. 1.1.18. Định danh TSAP Mẩu thông tin được sử dụng tới những kết nối vận tải riêng biệt phức tạp cùng kiểu trên một thực thể H.323 đơn với tất cả các kết nối vận tải chia sẻ cùng địa chỉ mạng, (chẳng hạn., số cổng trong một môi trường TCP/ UDP/IP). Những định danh TSAP có thể được chỉ định bởi nhà chức trách quốc tế nào đó hay có thể cấp phát động trong thời gian cài đặt một cuộc gọi. Những định danh TSAP được chỉ định động nhất thời tự nhiên, thí dụ, những giá trị của chúng chỉ hợp lệ cho khoảng thời gian của một cuộc gọi đơn. 1.1.19. Unicast Quá trình truyền các thông báo từ một nguồn đến một đích. 1.1.20. Định danh TSAP nổi tiếng Một định danh TSAP mà đã được cấp phát bởi một nhà chức trách quốc tế trong sự chỉ định những định danh TSAP cho một giao thức mạng đặc biệt và thủ tục vận chuyển liên quan (Chẳng hạn., IANA cho TCP và số cổng UDP). Định danh này được bảo đảm duy nhất trong giao thức tương ứng. 1.1.21. Zone (khu vực) Một Khu vực là tập hợp của tất cả các thiết bị đầu cuối (Tx), những cổng vào (GW) và những bộ phận điều khiển đa điểm (MCUs) quản lý bởi một Gatekeeper đơn (GK). Một Khu vực có một và chỉ một Gatekeeper. Một Khu vực có thể là topo mạngđộc lập và có thể gồm có nhiều phân đoạn mạng mà được kết nối sử dụng các bộ định tuyến( R) hay những thiết bị khác. 1.1.22. Kênh tin cậy Một kết nối vận tải được dùng cho sự truyền tin cậy của một dòng thông tin từ nguồn của nó đến một hoặc nhiều nơi đến. 1.2. Các thuật ngữ. ACF Admission Confirmation Xác nhận truy nhập AGW Access Gateway Cổng vào truy nhập ARJ Admission Reject Từ chối truy nhập ARQ Admission Request Yêu cầu truy nhập BCF Bandwidth Change Confirmation Xác nhận thay đổi dải tần BRJ Bandwidth Change Reject Từ chối thay đổi dải tần BRQ Bandwidth Change Request Yêu cầu thay đổi dải tần CAS Channel Associated Signalling Báo hiệu kênh được liên kết CID Conference Identifier Định danh hội nghị CIF Common Intermediate Format Khuôn dạng trung gian phổ biến DCF Disengage Confirmation Xác nhận tháo gỡ DNS Domain Name System Hệ thống tên Vùng (miền) DRQ Disengage Request Yêu cầu tháo gỡ GCF Gatekeeper Confirmation Xác nhận Gatekeeper GID Global Call Identifier Định danh cuộc gọi toàn cầu GK Gatekeeper GRJ Gatekeeper Reject Từ chối Gatekeeper GRQ Gatekeeper Request Yêu cầu Gatekeeper GW Gateway IACK Information Acknowledgment Tin báo nhận thông tin ID Identifier Định danh IE Information Element Phần tử thông tin IP Internet Protocol Giao thức mạng IRQ Information Request Yêu cầu thông tin IRR Information Request Response Sự đáp ứng yêu cầu thông tin ISDN Integrated Services Digital Network Mạng số các dịch vụ được tích hợp LAN Local Area Network Mạng cục bộ LCF Location Confirmation Xác nhận sự định vị LRJ Location Reject Từ chối sự định vị LRQ Location Request Yêu cầu sự định vị MC Multipoint Controller Bộ điều khiển đa điểm MCS Multipoint Communications System Hệ thống truyền thông đa điểm MCU Multipoint Control Unit Đơn vị điều khiển đa điểm MG Media Gateway Cổng vào truyền thông MGC Media Gateway Controller Bộ điều khiển cổng vào truyền thông MP Multipoint Processor Bộ xử lý đa điểm RAS Registration, Admission and Status Sự đăng ký, đăng nhập và trạng thái RCF Registration Confirmation Xác nhận sự đăng kỹ RIP Request in Progress Yêu cầu trong tiến trình RRJ Registration Reject Từ chối sự đăng ký RRQ Registration Request Yêu cầu sự đăng ký RTCP Real Time Control Protocol Real Time Control Protocol Giao thức điều khiển thời gian thực RTP Real Time Protocol Giao thức thời gian thực SCN Switched Circuit Network Mạng chuyển mạch SCR Service Control Response Dịch vụ điều khiển sự đáp ứng TCP Transport Control Protocol Giao thức điều khiển vận tải TSAP Transport layer Service Access Point Điểm truy nhập dịch vụ tầng vận tải UCF Unregister Confirmation Xác nhận không đăng ký URJ Unregister Reject Từ chối không đăng ký URQ Unregister Request Yêu cầu không đăng ký Chương2: Những đặc trưng của thiết bị đầu cuối. Một thiết bị đầu cuối H.323 như Hình 1. Sơ đồ cho thấy những giao diện thiết bị người sử dụng, video codec (bộ mã hóa hình ảnh), codec âm thanh (bộ mã hóa âm thanh), thiết bị điện thoại tự động, lớp H.225.0, những chức năng kiểm tra hệ thống và giao diện tới mạng gói tin căn bản. Tất cả những thiết bị đầu cuối H.323 sẽ có một đơn vị điều khiển Hệ thống, lớp H.225.0, Giao diện mạng và một đơn vị Codec Âm thanh, đơn vị Codec Viđêô và những ứng dụng dữ liệu người sử dụng tùy chọn. Hình 1 – Thiết bị đầu cuối H.323 Trong đó các phần tử được định nghĩa như sau: - Viđeo Codec ( H.261,...) mã hóa viđeo từ nguồn viđeo (camera) cho sự truyền và giải mã mã viđeo nhận được mà được gửi tới một màn hình video. - Audio Codec ( G.711, ...) mã hóa tín hiệu âm tần từ ống nói cho sự truyền và giải mã mã âm thanh nhận được được đưa tới loa phóng thanh. - Kênh dữ liệu hỗ trợ những ứng dụng hệ thống điện thoại tự động như những bảng trắng điện tử, chuyển đổi ảnh tĩnh, sự trao đổi file, sự truy nhập cơ sở dữ liệu, hội nghị đồ họa…. - Đơn vị điều khiển Hệ thống ( H.245, H.225.0) cung cấp sự báo hiệu cho thao tác thích hợp của thiết bị đầu cuối H.323. Nó cung cấp cho điều khiển gọi, sự trao đổi khả năng, sự báo hiệu lệnh và các dấu hiệu, và những thông báo mở và mô tả một cách đầy đủ nội dung của những kênh lôgic. - Lớp H.225.0 ( H.225.0) định dạng truyền viđêô, âm thanh, dữ liệu và những dòng điều khiển vào trong những thông báo cho đầu ra tới giao diện mạng và khôi phục viđêô nhận được, âm thanh, dữ liệu và những dòng điều khiển từ những thông báo mà đã được nhập vào từ giao diện mạng. Ngoài ra, nó thực hiện sự đánh số chuỗi, sự phát hiện sai sót và sự sửa chữa lỗi lôgíc thích hợp đối với mỗi kiểu phương tiện truyền thông . Chương 3: Báo hiệu cuộc gọi Sự báo hiệu cuộc gọi là những thông báo và những thủ tục dùng để thiết lập một cuộc gọi, yêu cầu thay đổi trong dải thông của cuộc gọi, đưa trạng thái của các endpoint trong cuộc gọi, và ngắt kết nối cuộc gọi. 3.1. Những địa chỉ 3.1.1. Địa chỉ Mạng. Mỗi thực thể H.323 sẽ có ít nhất một địa chỉ mạng. Địa chỉ này là duy nhất xác định thực thể H.323 trên mạng. Một số thực thể có thể chia sẻ một địa chỉ mạng ( ví dụ, một thiết bị đầu cuối và một MC colocated). Địa chỉ này đặc biệt đối với môi trường mạng trong đó endpoint được định vị. Những môi trường mạng khác có thể có những khuôn dạng địa chỉ mạng khác. Một endpoint có thể sử dụng những địa chỉ mạng khác cho những kênh khác trong cùng cuộc gọi. 3.1.2. Định danh TSAP (TSAP - điểm truy nhập dịch vụ tầng vận tải). Với mỗi địa chỉ mạng, mỗi thực thể H.323 có thể có vài định danh TSAP. Định danh TSAP này cho phép dồn các kênh chia sẻ cùng địa chỉ mạng. Các Endpoint có một định danh TSAP nổi tiếng được định nghĩa: Định danh TSAP kênh báo hiệu cuộc gọi. Các Gatekeeper có một định danh TSAP nổi tiếng được định nghĩa: Định danh TSAP kênh RAS (RAS - sự đăng ký, đăng nhập và kênh trạng thái) và một địa chỉ multicast nổi tiếng được định nghĩa: Địa chỉ multicast khám phá. Các Endpoint và những thực thể H.323 cần phải sử dụng định danh TSAP động cho kênh điều khiển H.245, những kênh âm thanh, những kênh video, và những kênh dữ liệu. Gatekeeper cần phải sử dụng một định danh TSAP động cho những kênh báo hiệu cuộc gọi. Các kênh RAS và những kênh báo hiệu có thể được gửi một lần nữa tới định danh TSAP động trong thời gian thủ tục đăng ký. 3.1.3. Địa chỉ Bí danh. Một endpoint có thể cũng cho liên quan đến nó một hoặc nhiều địa chỉ bí danh. Một địa chỉ bí danh có thể đại diện cho endpoint hay nó có thể đại diện cho những hội nghị mà endpoint là hosting (chủ). Những địa chỉ bí danh cung cấp một phương pháp xen kẽ việc gửi endpoint. Địa chỉ này bao gồm dialedDigits (các số được gọi) hay các địa chỉ partyNumber (Bao gồm những số điện thoại riêng tử và những số E.164 công cộng), Những ID H.323 (Những chuỗi chữ số đại diện cho những tên, thư điện tử như những địa chỉ. Những địa chỉ bí danh sẽ là duy nhất trong một Khu vực. Gatekeepers, MCs, và MPs không nên có những địa chỉ bí danh. Khi không có Gatekeeper trong hệ thống, cuộc gọi endpoint sẽ gửi endpoint trực tiếp sử dụng địa chỉ vận chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi của endpoint được gọi. Khi có một Gatekeeper vào hệ thống, cuộc gọi endpoint có thể gửi endpoint được gọi bởi địa chỉ vận chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi của nó, hay địa chỉ bí danh. Gatekeeper sẽ dịch cái đó thành một địa chỉ vận chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi. Địa chỉ dialledDigits của endpoint được gọi có thể gồm có một mã truy nhập tùy chọn được đi theo sau bởi một số điện thoại đặc biệt đến dịch vụ kế hoạch đánh số của nhà cung cấp. Mã truy nhập gồm có N chữ số được đặt từ 0 đến 9,*, #. Số lượng những chữ số và ý nghĩa của chúng được ghi lại, đó là sự thận trọng của nhà sản xuất. Một mục đích của một mã truy nhập như vậy có thể sẽ đòi hỏi sự truy nhập tới một Gateway (cổng vào). Gatekeeper có thể thay đổi địa chỉ này trước khi gửi nó cho nơi đến. Gatekeeper có thể cũng cung cấp một partyNumber để sử dụng thay cho dialledDigits. ID (Định danh) H.323 gồm có một chuỗi của những đặc trưng ISO/IEC 10646-1. Nó có thể là một tên người sử dụng, tên hội nghị, tên thư điện tử, hay định danh khác. Một endpoint có thể có nhiều Địa chỉ bí danh (bao gồm nhiều hơn một trong cùng kiểu) mà được dịch tới cùng Địa chỉ Vận chuyển. 3.1.4. Sơ đồ URL H.323. Một trong những kiểu bí danh được định nghĩa bởi ITU - T Rec. H.323 là định danh URL, mà được dự định bao gồm sơ đồ tiêu chuẩn URL có thể được sử dụng để đạt được tài nguyên. Một thực thể H.323 có thể chấp nhận bất kỳ URL hợp lệ nào mà nó hiểu, nhưng cần phải hỗ trợ URL H.323 như được định nghĩa trong mục này. URL H.323 được dự định giúp đỡ một thực thể giải quyết địa chỉ của thực thể H.323 khác. Nó được bao gồm hai phần: user và hostport. User chỉ rõ một bí danh cho thực thể, như một user hay một dịch vụ, không mang bất kỳ thông tin nào về sự định vị vị trí của thực thể. Hostport lại khác, là tên miền của Endpoint, Gatekeeper hay Phần tử biên giới. User là một chuỗi Unicode mà sẽ được mã hóa UTF-8 và sau đó thoát khỏi khi cần thiết. Ngoại trừ những đặc tính với một giá trị số ở dưới 0 x80, user là trường hợp nhạy cảm. Bộ ký tự và tính nhạy cảm trường hợp của tham số url chỉ rõ trong mỗi định nghĩa tham số. Nếu một endpoint đăng ký với một Gatekeeper và không cung cấp một chuỗi hostport, Gatekeeper có thể gắn một chuỗi hostport đến URL khi nó trả lại những bí danh của endpoint trong một thông báo RCF (RCF – xác nhận sự đăng ký). Endpoint sẽ chấp nhận sửa đổi bí danh và việc sử dụng nó khi gửi những yêu cầu kế tiếp cho Gatekeeper, bao gồm thông báo URQ (URQ – yêu cầu không đăng ký) tới bí danh không đăng ký. 3.2. Sự đăng ký, sự đăng nhập và Kênh trạng thái (RAS). Kênh RAS sẽ được dùng để mang những thông báo dùng trong khám phá Gatekeeper và những quá trình đăng ký endpoint nào liên quan một địa chỉ bí danh của endpoint với địa chỉ vận chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi của nó. Kênh RAS sẽ là một kênh không đáng tin cậy. Từ khi những thông báo RAS được truyền trên một kênh không đáng tin cậy, H.225.0 khuyến cáo timeouts (những thời gian chờ) và thử đếm lại những thông báo khác nhau. Một endpoint hay Gatekeeper mà không thể trả lời rằng một yêu cầu bên trong thời gian chờ riêng biệt có thể sử dụng thông báo yêu cầu trong tiến trình (RIP) để chỉ ra rằng nó vẫn xử lý yêu cầu. Một endpoint hay Gatekeeper nhận được RIP sẽ đặt lại thiết bị bấm giờ thời gian chờ của nó và máy đếm thử lại. 3.2.1 Khám phá Gatekeeper. Khám phá Gatekeeper là quá trình một endpoint sử dụng để xác định Gatekeeper nào đăng ký với nó. Công việc này có thể được làm bằng tay hay tự động. Khám phá bằng tay tin cậy những phương pháp bên ngoài phạm vi của khuyến cáo này để xác định Gatekeeper nào liên quan đến một endpoin. Endpoint được định hình với địa chỉ vận chuyển có liên quan của Gatekeeper. Chẳng hạn, nó có thể vào cấu hình endoint, hoặc nó có thể vào một tệp tin khởi tạo. Trong cách này, endpoint biết một Gatekeeper ưu tiên nào được liên quan đến nó. Endpoint có thể đăng ký ngay lúc đó với Gatekeeper đó. Phương pháp tự động cho phép sự liên kết endpoint- Gatekeeper thay đổi trong thời gian. Endpoint có thể không biết Gatekeeper của nó hay có thể cần xác định Gatekeeper khác vì một sự thất bại. Điều này có thể được thực hiện qua khám phá tự động. Khám phá tự động cho phép hoạt động hành chính đứng đầu thấp hơn việc định hình endpoints riêng lẻ và đồng thời cho phép sự thay thế của một Gatekeeper hiện hữu không có sự định hình lại bằng tay tất cả endpoints bị tác động Endpoint có thể có khả năng multicast một thông báo yêu cầu Gatekeeper (GRQ), hỏi " who is my Gatekeeper?". Thông báo này được gửi tới địa chỉ multicast khám phá nổi tiếng của Gatekeepe. Một hoặc nhiều Gatekeeper có thể trả lời với thông báo sự xác nhận Gatekeeper (GCF) chỉ ra "I can be your Gatekeeper " và chứa đựng Địa chỉ vn chuyển của kênh RAS của Gatekeeper. Nếu một Gatekeeper không muốn endpoint đăng ký tới nó, nó sẽ trả lại quyên từ chối Gatekeeper (GRJ). Xem hình 2. Nếu hơn một Gatekeeper trả lời, endpoint có thể chọn Gatekeeper nó muốn sử dụng. Tại điểm này, endpoint biết đăng ký Gatekeeper nào với nó. Endpoint có thể đăng ký với Gatekeeper đó. Trong sự kiện mà endpoint biết rằng sự định vị của Gatekeeper bởi một số phương tiện ưu tiên, endpoint vẫn chọn GRQ có khả năng unicast tới Gatekeeper cho mục đích trao đổi cryptological (mật mã) của H.255.0. Hình 2 – Khám phá tự động Để cung cấp tình trạng dư thừa trong những hệ thống mà sử dụng một Gatekeeper, Gatekeeper có thể chỉ ra những Gatekeeper luân phiên mà có thể sử dụng trong sự kiện thất bại một Gatekeeper chính. Danh sách này của các Gatekeeper luân phiên được cung cấp trong trường alternateGatekeeper (Gatekeeper luân phiên) của GCF và RCF. Nếu không có Gatekeeper trả lời trong một thời gian chờ, endpoint có thể thử lại GRQ. Một endpoint không nên gửi một GRQ trong 5s sau khi phát đi một GRQ trước đó. Nếu không nhận được sự đáp lại, endpoint có thể sử dụng phương pháp khám phá bằng tay. Nếu vào bất kỳ thời điểm nào một endpoint xác định nó có một sự đăng ký sai với Gatekeeper của nó, nó phải khám phá lại Gatekeeper của nó. Endpoint có thể giả thiết một sự đăng ký sai nếu một RRJ (Từ chối đăng ký) được trả lại bởi một Gatekeeper trong sự đáp ứng tới một RRQ hay nếu không có sự đáp ứng được nhận cho một RRQ trong một thời gian chờ. GRQ có thể được lặp lại định kỳ, vì thế Gatekeeper sẽ có khả năng xử lý nhiều yêu cầu từ cùng endpoint. 3.2.2 Sự đăng ký endpoint Sự đăng ký là quá trình một endpoint nào đó join một vùng và thông báo những địa chỉ vận chuyển của nó của Gatekeeper và những địa chỉ bí danh. Như một phần của cấu hình xử lý, mọi endpoints sẽ đăng ký với Gatekeeper được xác định xuyên qua quá trình khám phá. Sự đăng ký sẽ xuất hiện trước khi bất kỳ sự gọi nào được cố gắng và có thể xảy ra định kỳ như cần thiết. Một Cổng vào hay MCU có thể đăng ký một địa chỉ vận chuyển đơn hay nhiều địa chỉ vận chuyển khi địa chỉ báo hiệu cuộc gọi của nó và có thể đăng ký một địa chỉ vận chuyển đơn hay nhiều địa chỉ vận chuyển như địa chỉ RAS của nó. Sử dụng nhiều địa chỉ vận chuyển cũng sẽ chỉ ra một danh sách được ưu tiên của những địa chỉ để thử khi giao tiếp với một endpoint đã cho thông qua RAS của nó hay kênh báo hiệu cuộc gọi. Một endpoint sẽ gửi một yêu cầu đăng ký (RRQ) cho một Gatekeeper. Yêu cầu được gửi tới địa chỉ vận chuyển kênh RAS của Gatekeeper. Endpoint nhận được địa chỉ mạng của Gatekeeper từ quá trình khám phá Gatekeeper và sử dụng định danh TSAP kênh RAS nổi tiếng . Gatekeeper sẽ trả lời rằng với một sự xác nhận đăng ký (RCF) hoặc một sự đăng ký loại bỏ (RRJ). Nhìn hình 3. Một endpoint sẽ chỉ đăng ký với một Gatekeeper đơn. RRQ có thể được lặp lại định kỳ, vì thế Gatekeeper sẽ có khả năng để xử lý nhiều yêu cầu từ cùng endpoint. Nếu một Gatekeeper nhận được một RRQ có cùng địa chỉ bí danh (hay danh sách của những địa chỉ bí danh) và cùng những địa chỉ vận chuyển như một sự đăng ký hoạt động, nó sẽ trả lời với RCF. Nếu một Gatekeeper nhận được một RRQ có cùng địa chỉ bí danh (hay danh sách của những địa chỉ bí danh) như một sự đăng ký hoạt động và những địa chỉ vận chuyển khác, nó có thể xác nhận yêu cầu, nếu nó tuân theo chính sách đăng ký của Gatekeeper. Nếu yêu cầu không tuân thủ chính sách đăng ký của Gatekeeper, Gatekeeper cần phải loại bỏ sự đăng ký chỉ ra một bản sao hay sự đăng ký sai. Nếu Gatekeeper nhận được một RRQ có cùng những địa chỉ vận chuyển như một sự đăng ký hoạt động và một địa chỉ bí danh khác (hay danh sách của những địa chỉ bí danh) và RRQ không được chỉ rõ là RRQ phụ, nó cần phải thay thế những mục bảng dịch. Gatekeeper có thể có một phương pháp để xác nhận những sự thay đổi này. Một endpoint có thể chỉ ra một sao lưu, thừa, hay địa chỉ vận chuyển sử dụng cấu trúc alternateEndpoint bên trong các thông báo RAS. Điều này cho phép một endpoint có một giao diện mạng thứ hai hay một endpoint H.323 thứ hai như một sao lưu. Gatekeeper sẽ loại bỏ những sự đăng ký không rõ ràng. Gatekeeper có thể loại bỏ những sự đăng ký cho những lý do khác, như những sự thay đổi trong vấn đề khám phá hay an ninh. Nếu endpoint không bao gồm một địa chỉ bí danh vào thông báo RRQ, có thể gán một Gatekeeper. Gatekeeper sẽ trả lại địa chỉ bí danh được gán cho thiết bị đầu cuối trong thông báo RCF. Hình 3 – Sự đăng ký Một endpoint có thể hủy bỏ sự đăng ký của nó bằng việc gửi một thông báo yêu cầu hủy đăng ký (URQ) đến Gatekeeper. Điều này cho phép một endpoint thay đổi địa chỉ bí danh có liên hệ với địa chỉ vận chuyển của nó hay ngược lại. Gatekeeper sẽ trả lời với một thông báo xác nhận sự hủy đăng ký (UCF) hoặc một thông báo từ chối (URJ) theo chính sách Gatekeeper. Nếu endpoint gửi một thông báo URQ chứa đựng một danh sách của những địa chỉ bí danh, Gatekeeper sẽ chỉ không đăng ký những bí danh được vào danh sách nếu nó chọn chấp nhận yêu cầu. Nếu endpoint gửi một thông báo URQ mà không chứa đựng bất kỳ địa chỉ bí danh nào, Gatekeeper sẽ không đăng ký mọi bí danh, nếu có, cho endpoint nếu nó chọn chấp nhận yêu cầu. Một Gatekeeper có thể hủy bỏ sự đăng ký một endpoint bằng việc gửi một thông báo yêu cầu hủy đăng ký (URQ) cho endpoint. Endpoint sẽ trả lời với một thông báo xác nhận sự hủy đăng ký (UCF). Endpoint sẽ thử đăng ký lại với một Gatekeeper trước khi bắt đầu bất kỳ cuộc gọi nào. Điều này có thể yêu cầu endpoint đăng ký với một Gatekeeper mới. Nếu Gatekeeper gửi một thông báo URQ chứa đựng một danh sách những địa chỉ bí danh, endpoint sẽ giả thiết rằng chỉ những địa chỉ bí danh đó là không được đăng ký. Một URQ mà không chứa đựng những bí danh sẽ chỉ ra một yêu cầu tới endpoint không được đăng ký. Một endpoint mà không được đăng ký với một Gatekeeper được gọi một endpoint không đăng ký. Kiểu endpoint này không đòi hỏi sự cho phép thu nạp từ một Gatekeeper và vì thế không thể can dự vào điều khiển những thu nạp, điều khiển dải thông, sự dịch địa chỉ và những chức năng khác được thực hiện bởi Gatekeeper. 3.2.2.1 Sử dụng RRQ hạng nhẹ. Một sự đăng ký endpoint với một Gatekeeper có một thời gian tồn tại hữu hạn. Một endpoint có thể đòi hỏi một timeToLive (thời gian tồn tại) trong thông báo RRQ tới Gatekeeper. Gatekeeper có thể trả lời với một RCF chứa đựng cùng timeToLive, một timeToLive dài hơn hay một timeToLive ngắn hơn. Nếu endpoint không thể điều tiết một timeToLive rộng hơn được đề xướng bởi Gatekeeper, endpoint sẽ sử dụng giá trị timeToLive rộng nhất mà nó có thể hỗ trợ và nó ít hơn timeToLive được đề xướng bởi Gatekeeper. Sau thời gian này, sự đăng ký sẽ được hết hạn. TimeToLive được biểu diễn là giây. Trước thời gian hết hạn, endpoint có thể gửi một thông báo RRQ có bit keepAlive (bảo đảm tồn tại) được đặt. Keep-alive RRQ bao gồm một lượng thông tin tối thiểu. Keep – alive RRQ sẽ đặt lại thời gian sống là thiết bị bấm giờ trong Gatekeeper, cho phép sự đăng ký sẽ được mở rộng. Sau thời gian hết hạn, endpoint phải đăng ký lại với một Gatekeeper sử dụng một thông báo RRQ đầy đủ. Nếu Gatekeeper không bao gồm một giá trị timeToLive trong RCF, endpoint được đăng ký sẽ cho rằng Gatekeeper không phải đang hỗ trợ cơ chế keep-alive. Endpoints không nên gửi RRQs với trường keepAlive được đặt cho Gatekeepers mà đã chỉ ra rằng chúng không phải đang hỗ trợ cơ chế keep-alive. Một Gatekeeper không nên giả thiết rằng một endpoint hỗ trợ cơ chế keep-alive nếu endpoint không cung cấp một giá trị timeToLive trong RRQ. Gatekeepers không nên xử lý một RRQ với sự đặt trường keepAlive như một sự đăng ký đầy đủ ( ví dụ, để cập nhật hay khởi tạo những bảng dịch của nó). Endpoints cần phải cho rằng truyền tin và xử lý chậm trễ khi xác định sự đăng ký của chúng sẽ hết hạn ( ví dụ, khoảng thời gian thiết bị bấm giờ thời gian tồn tại của chính nó) tại Gatekeeper. Sự hết hạn của thiết bị bấm giờ time-to-live trong Gatekeeper dẫn đến sự hết hạn của sự đăng ký của endpoint. Một Gatekeeper có thể gửi một URQ cho endpoint như một thông báo của sự hết hạn như vậy. Điều này kể đến mất mát của sự đồng bộ hóa giữa thiết bị bấm giờ time-to-live của Gatekeeper và endpoint. Nó cũng chỉ ra một nhu cầu đăng ký lại tới endpoints mà không hỗ trợ cơ chế keep-alive. Một endpoint mà gửi một RRQ hạng nhẹ cho Gatekeeper của nó sau khi thiết bị bấm giờ time-to-live hết hạn trong đó Gatekeeper nhận được một sự đáp lại RRJ với rejectReason (lý do từ chối) hoặc fullRegistrationRequired (sự đăng ký được yêu cầu đầy đủ) hoặc discoveryRequired (khám phá được yêu cầu), phụ thuộc vào Gatekeeper yêu cầu. Một endpoint mà gửi một ARQ (yêu cầu đăng nhập) cho Gatekeeper của nó sau khi thiết bị bấm giờ time-to-live hết hạn trong Gatekeeper sẽ nhận một ARJ (từ chối đăng nhập) với rejectReason (lý do từ chối) hoặc callerNotRegistered (người gọi không được đăng ký) hoặc calledPartyNotRegistered (người tham dự cuộc gọi không được đăng ký). Một endpoint mà bắt đầu một cuộc gọi mới xuyên qua Gatekeeper của nó sau khi sự hết hạn của thiết bị bấm giờ time-to-live của Gatekeeper sẽ nhận được một thông báo Release Complete (Hoàn thành sự giải phóng) với một lý do của callerNotRegistered hay calledPartyNotRegistered. Sự xếp đặt của việc tồn tại từ những cuộc gọi trên sự hết hạn của thời gian tới thiết bị bấm giờ sống là phụ thuộc. 3.2.2.2 Sử dụng những sự đăng ký thêm. Sự hỗ trợ những sự đăng ký thêm là tùy chọn của cả Gatekeeper và endpoint. Một Gatekeeper mà hỗ trợ những sự đăng ký thêm sẽ chỉ ra sự hỗ trợ bằng việc bao gồm trường supportsAdditiveRegistration trong thông báo RCF và sẽ tuân thủ những thủ tục được xuất trình trong mục này. Đồng thời, một endpoint không nên sử dụng thủ tục đăng ký thêm được mô tả trong mục này nếu trường supportsAdditiveRegistration RCF thiếu. Nếu Gatekeeper nhận được một RRQ với trường additiveRegistrationv(đăng ký thêm) được bao gồm, nó sẽ xử lý với RRQ như một sự thêm của thông tin tới việc hiện hữu một đăng ký cho endpoint được chỉ rõ trong trường endpointIdentifier (định danh endpoint). Ở trên việc nhận được một RRQ phụ, Gatekeeper sẽ thêm bí danh (hay danh sách của những bí danh) từ trường terminalAlias (bí danh thiết bị đầu cuối) và terminalAliasPattern (kiểu dáng bí danh thiết bị đầu cuối) để hiện những mục vào bảng phiên dịch cho endpoint. Cũng Gatekeeper sẽ thêm hỗ trợ những tiền tố từ trường supportedPrefixes (các tiền tố được hỗ trợ) của terminalType (kiểu endpoint) đến những mục bảng dịch hiện hữu cho endpoint. Bất kỳ bí danh trước đó được đăng ký nào gửi hoặc hỗ trợ những tiền tố cho endpoint sẽ đượ._.c giữ nguyên đăng ký. Gatekeeper sẽ thay thế những địa chỉ báo hiệu cuộc gọi của endpoint và những địa chỉ RAS với những giá trị được chỉ rõ trong các trường callSignalAddress (địa chỉ báo hiệu cuộc gọi) và rasAddress (địa chỉ RAS), nếu có mặt, sẽ thay thế các endpoint của các endpoint luân phiên với những giá trị được chỉ rõ trong trường alternateEndpoints (các endpoint thay thế), nếu hiện hữu. KeepAlive sẽ FALSE nếu trường additiveRegistration được bao gồm trong RRQ. Tuy nhiên, công thức một RRQ thêm sẽ gây ra Gatekeeper khởi động lại bộ đếm thời gian tồn tại của endpoint nếu nó đang chạy hiện thời. Một endpoint mà gửi một RRQ thêm cho Gatekeeper của nó khi endpoint không được đăng ký sẽ nhận được một sự đáp lại RRJ với rejectReason hoặc fullRegistrationRequired hoặc discoveryRequired, phụ thuộc vào Gatekeeper yêu cầu. 3.2.3 Sự định vị Endpoint. Một endpoint hay Gatekeeper mà có một địa chỉ bí danh cho một endpoint và thích xác định thông tin liên lạc của nó có thể phát một thông báo yêu cầu định vị (LRQ). Thông báo này có thể được gửi tới một định danh TSAP kênh RAS của Gatekeeper hoặc có thể có khả năng multicast như thông báo GRQ tới địa chỉ multicast khám phá nổi tiếng của Gatekeeper. Gatekeeper với endpoint được yêu cầu được đăng ký sẽ trả lời thông báo xác nhận định vị (LCF) chứa đựng thông tin liên lạc của endpoint hay Gatekeeper của endpoint. Thông tin liên lạc sẽ bao gồm Kênh báo hiệu cuộc gọi và những địa chỉ kênh RAS sẽ được sử dụng để đạt được endpoint và thông tin đích bổ sung tùy chọn mà có thể cung cấp thông tin gọi và thông tin mở rộng liên quan đến endpoint được yêu cầu. Tất cả Gatekeepers với endpoint được yêu cầu nào không được đăng ký sẽ trả lại từ chối định vị (LRJ) nếu chúng nhận được LRQ trên kênh RAS. Bất kỳ Gatekeeper với endpoint được yêu cầu nào không đăng ký sẽ không đáp ứng LRQ, nếu nó nhận được LRQ trên địa chỉ multicast khám phá. Một endpoint hay Gatekeeper có thể bao gồm một hoặc nhiều dialledDigits hay partyNumber mở rộng để kết nối trong trường LRQ để thử định vị một Cổng vào sẵn có bên ngoài trường destinationInfo (thông tin nơi đến) của khu vực của nó. Một Gatekeeper mà nhận được một LRQ yêu cầu một Cổng vào sẵn có không bắt buộc thực hiện những Cổng vào của nó sẵn sàng đối với một yêu cầu như vậy. Một Gatekeeper có thể ý thức được địa chỉ bí danh và thông tin kết nối của endpoints trên SCN (mạng chuyển mạch). Gatekeeper này có thể trả lời tới một LRQ yêu cầu thông tin trên endpoint SCN với thông tin kết nối cần thiết để đạt đến endpoint đó. Điều này bao gồm thông tin cần thiết để gửi Cổng vào cũng như endpoint SCN. Chú ý rằng endpoint SCN không được đăng ký với Gatekeeper theo nghĩa nó trao đổi các thông báo RRQ/ RCF với Gatekeeper. 3.2.4 Những sự truy nhập, sự thay đổi dải thông, trạng thái và sự tháo gỡ. Kênh RAS cũng được sử dụng cho sự truyền những sự truy nhập, sự thay đổi dải thông, trạng thái và sự tháo gỡ những thông báo. Những thông báo này xảy ra giữa một endpoint và một Gatekeeper và được dùng để cung cấp điều khiển những sự truy nhập và những chức năng quản lý dải thông. Thông báo yêu cầu (ARQ) truy nhập chỉ rõ dải thông cuộc gọi được yêu cầu. Đây là một giới hạn cận trên trên tốc độ truyền theo bit tổng thể cho tất cả đã truyền và nhận được, âm thanh và những kênh video loại trừ bất kỳ đầu mục RTP nào, những đầu mục trọng tải tối đa RTP, những đầu mục mạng, và những đầu mục khác. Dữ liệu và những kênh điều khiển không được bao gồm trong giới hạn này. Gatekeeper có thể rút gọn dải thông cuộc gọi được yêu cầu trong thông báo xác nhận sự truy nhập. Một endpoint sẽ đảm bảo tốc độ truyền theo bit tổng thể đó, tính trung bình qua một giây, cho tất cả đã truyền và nhận được, âm thanh và những kênh video tại dải thông hoặc dưới dải thông cuộc gọi. Một endpoint hay Gatekeeper có thể thử sửa đổi dải thông cuộc gọi trong thời gian một cuộc gọi sử dụng thông báo yêu cầu (BRQ) thay đổi dải thông. Thông báo chuỗi xác nhận sự truy nhập cho phép Gatekeeper cung cấp một sự trả lời đơn tới một ARQ chứa đựng thông tin định tuyến luân phiên, thông tin nguồn khác, những dấu hiệu khác,… Khi một endpoint nhận được một thông báo chuỗi xác nhận sự truy nhập chứa đựng nhiều ACF bên trong, nó sẽ xử lý ACF đầu tiên trong chuỗi bằng việc thử thiết lập cuộc gọi. Tại sự kiện mà endpoint không thể thiết lập cuộc gọi vì sự thất bại bất ngờ nào đó, endpoint có thể lựa chọn thông báo ACF tiếp theo trong chuỗi và thử lại sự thiết lập gọi không có sự tham gia của Gatekeeper. Endpoints mà chọn hỗ trợ thông báo chuỗi xác nhận sự truy nhập sẽ chỉ ra khả năng này bằng việc đặt trường acfSequences (chuỗi xác nhận truy nhập) trong thông báo RRQ tới TRUE. Gatekeeper sẽ xem xét việc thiếu trường này như một giá trị FALSE. Gatekeepers không nên gửi thông báo chuỗi xác nhận sự thu nạp tới một endpoint mà không chỉ ra sự hỗ trợ thông báo này trong RRQ. Một endpoint có thể thay đổi giá trị của trường acfSequences trong RRQ thông báo kế tiếp. Trong sự kiện endpoint đó thay đổi giá trị này từ True tới False, endpoint sẽ được chuẩn bị để nhận các thông báo chuỗi xác nhận sự truy nhập mà có thể đang vận chuyển khi một kết quả của việc có trước đó được quảng bá hỗ trợ các thông báo chuỗi xác nhận sự truy nhập. Chuỗi xác nhận sự truy nhập đơn thuần là một phương tiện của việc qui định thông tin định tuyến luân phiên mà không được cung cấp trong thông báo xác nhận sự truy nhập. 3.2.5 Những dấu hiệu Truy nhập. Một dấu hiệu truy nhập là một chuỗi được đi qua trong các thông báo RAS và thông báo cài đặt. Những dấu hiệu truy nhập có hai cách sử dụng. Đầu tiên, chúng có thể cung cấp sự riêng biệt bởi sự chắn một địa chỉ vận chuyển của endpoint và thông tin địa chỉ bí danh từ một người gọi. Một user có thể chia dấu hiệu truy nhập cho một cuộc gọi sử dụng trong phạm vi endpoint. Gatekeeper nhận biết endpoint liên quan đến dấu hiệu truy nhập từ sự xử lý đăng ký, vì vậy những cuộc gọi đó sử dụng dấu hiệu truy nhập có thể được định tuyến qua Gatekeeper đến endpoint được gọi. Sự sử dụng dấu hiệu truy nhập chỉ ứng dụng để Gatekeeper định tuyến mô hình cuộc gọi khi thử che giấu địa chỉ vận chuyển từ endpoint. Sự sử dụng dấu hiệu truy nhập thứ hai trong việc bảo đảm rằng những cuộc gọi được ấn định tuyến đường đúng mức qua những thực thể H.323. Một dấu hiệu truy nhập được trả lại bởi một Gatekeeper sẽ được sử dụng trong bất kỳ những thông báo cài đặt kế tiếp nào được gửi bởi endpoint. Dấu hiệu truy nhập này có thể được dùng bởi một cổng vào để đảm bảo endpoint đó có sự cho phép sử dụng tài nguyên cổng vào, hoặc nó có thể được sử dụng bởi một endpoint được gọi để chắc chắn rằng cuộc gọi endpoint có thể báo hiệu nó một cách trực tiếp. Dấu hiệu truy nhập có thể cũng được phân tán bởi các phương pháp bên ngoài để đảm bảo những truy nhập tới cổng vào và endpoints thích hợp trong những hệ thống mà không có Gatekeepers. 3.2.6 Các thủ tục Gatekeeper luân phiên. Cho những mục đích bảo đảm tính ích lợi hệ thống, tình trạng dư thừa, và sự thay đổi tỉ lệ, Gatekeeper có thể cung cấp chức năng báo hiệu RAS bằng việc dùng nhiều thiết bị vật lý hay lôgíc, tham chiếu tới các Gatekeeper luân phiên. Nếu endpoint hỗ trợ thủ tục Gatekeeper luân phiên nó cần phải bao gồm trường supportsAltGK trong thông báo GRQ và RRQ. Khi một endpoint chỉ ra sự truyền thông với Gatekeeper, nó có thể cung cấp với một danh sách của Gatekeepers luân phiên qua thông báo GCF. Nếu Gatekeeper không trả lời tới RRQ kế tiếp, endpoint sẽ thử đăng ký với Gatekeeper sử dụng danh sách của Gatekeepers luân phiên được cung cấp trong GCF. Nếu không có Gatekeeper luân phiên trả lời, endpoint sẽ bắt đầu lại quá trình khám phá Gatekeeper. Nếu endpoint nhận được một thông báo GRJ chứa đựng thông tin Gatekeeper luân phiên và không nhận được một thông báo GCF, endpoint sẽ gửi thông báo GRQ cho một hoặc nhiều Gatekeepers luân phiên trong danh sách của Gatekeepers luân phiên nhận được trong GRJ. Nếu nhiều GRJ thông báo nhận được, endpoint có thể lựa chọn bất kỳ một thông báo GRJ nào từ đó trích thông tin Gatekeeper luân phiên. Nếu không có Gatekeeper luân phiên gửi một thông báo GCF, endpoint có thể thử sử dụng bất kỳ danh sách Gatekeeper luân phiên mới nào nhận được cho mục đích của khám phá Gatekeeper hay nó có thể bắt đầu lại quá trình khám phá Gatekeeper. Nếu endpoint chưa được đăng ký với Gatekeeper hay xử lý quá trình khám phá Gatekeeper, nó sẽ lờ đi trường needToRegister trong danh sách Gatekeeper luân phiên và giả thiết rằng giá trị là TRUE. Nếu endpoint được đăng ký với Gatekeeper và Gatekeeper không đáp lại, endpoint sẽ thử giao tiếp với một Gatekeeper luân phiên. Gatekeeper có thể rõ ràng gửi một lần nữa một endpoint tới một Gatekeeper luân phiên bằng việc trở lại một thông báo thải bỏ RAS với một danh sách của các Gatekeeper luân phiên. Nếu trường altGKisPermanent được đặt là FALSE trong một địa chỉ mới như vậy, địa chỉ mới được xem xét tạm thời, nó chỉ ứng dụng vào một thông báo RAS đơn . Một Gatekeeper có thể gửi một URQ cho một endpoint với một danh sách của những Gatekeeper luân phiên, tại trường hợp mà endpoint sẽ trả lời một UCF và thử giao tiếp với một Gatekeeper luân phiên. Một endpoint không nên bao gồm một danh sách của Gatekeepers luân phiên trong bất kỳ thông báo URQ nào mà nó gửi. Một endpoint sẽ giữ chỉ có một danh sách của Gatekeepers luân phiên. Danh sách đó có được từ nhiều danh sách mới nhận được gần nhất của Gatekeepers luân phiên nhận được trong bất kỳ thông báo RAS nào, với một ngoại lệ: Nếu endpoint tạm thời được gửi một lần nữa tới một Gatekeeper luân phiên và Gatekeeper luân phiên trả lại một thông báo thải bỏ với một danh sách của Gatekeepers luân phiên (dù danh sách trống rỗng), endpoint sẽ phiên dịch việc loại trừ như một sự chuyển hướng. Endpoint có thể lờ đi danh sách của Gatekeepers luân phiên được cung cấp trong một sự chuyển hướng như vậy và tiếp tục sử dụng danh sách của Gatekeepers luân phiên nhận được trong thông báo thải bỏ. Nếu Gatekeeper muốn xóa danh sách của Gatekeepers luân phiên của endpoint, thì khi Gatekeeper được định hình lại để không sử dụng Gatekeepers luân phiên, nó sẽ trả lại một danh sách trống rỗng của Gatekeepers luân phiên cho endpoint trong thông báo RCF. Endpoint sẽ sử dụng trường priority (quyền ưu tiên) để chỉ ra mệnh lệnh trong giao tiếp với Gatekeepers luân phiên nào đó. Nếu nhiều Gatekeepers luân phiên được chỉ rõ để có cùng quyền ưu tiên, endpoint có thể sắp đặt Gatekeepers luân phiên với cùng giá trị quyền ưu tiên như nó chọn. Khi một endpoint được gửi một lần nữa tới một Gatekeeper luân phiên tạm thời, nó sẽ lờ đi trường needToRegister và giả thiết giá trị False và chỉ truyền lại định hướng thông báo RAS tới một Gatekeeper luân phiên tạm thời. Tất cả những thông báo RAS khác sẽ tiếp tục được gửi tới Gatekeeper như thường lệ. Chú ý rằng điều này không loại trừ Gatekeeper từ việc tạm thời gửi một lần nữa một endpoint tới một Gatekeeper luân phiên bằng việc trả lại một RRJ cho hoặc một RRQ hoặc một lightweight RRQ (RRQ hạng nhẹ). Nếu phân biệt yêu cầu RAS được gửi một lần nữa tới Gatekeepers luân phiên tạm thời, mỗi thông báo phân biệt sẽ được gửi tới một và chỉ có một Gatekeeper luân phiên tạm thời tại một thời điểm, mặc dù những thông báo RAS khác có thể gửi tới Gatekeepers luân phiên tạm thời khác đồng thời. Nếu endpoint xác định rằng một Gatekeeper luân phiên tạm thời không đáp ứng, nó sẽ thử truyền yêu cầu RAS tới Gatekeeper luân phiên khác. Nếu tất cả Gatekeepers luân phiên đều không đáp ứng tới một yêu cầu RAS, endpoint sẽ giả thiết yêu cầu RAS được loại bỏ. Nếu yêu cầu là một RRQ, endpoint sẽ bắt đầu lại quá trình khám phá Gatekeeper. Nếu Gatekeeper trở nên không đáp ứng hay nếu Gatekeeper gửi một lần nữa endpoint bằng việc trả lại một danh sách của những Gatekeeper luân phiên với trường altGKisPermanent được đặt là True, endpoint sẽ thử giao tiếp với một Gatekeeper luân phiên. Endpoint sẽ cố gắng truyền thông với chỉ có một Gatekeeper luân phiên. Chỉ sau khi endpoint xác định rằng một Gatekeeper luân phiên không đáp ứng nó sẽ thử giao tiếp với Gatekeeper luân phiên tiếp theo. Nếu tất cả các Gatekeeper luân phiên đều không đáp ứng, endpoint sẽ bắt đầu lại quá trình khám phá Gatekeeper. Nếu sự đăng ký được yêu cầu với một Gatekeeper luân phiên, đầu tiên endpoint sẽ thử gửi một RRQ cho Gatekeeper luân phiên, hơn là một GRQ. Chỉ nếu Gatekeeper trả lại một RRJ với lý do discoveryRequired (khám phá được yêu cầu) endpoint sẽ gửi một GRQ cho Gatekeeper luân phiên. Khi việc chuyển tiếp một cách thường xuyên tới một Gatekeeper luân phiên, endpoint sẽ gửi tất cả những thông báo RAS tới Gatekeeper luân phiên, bao gồm những yêu cầu RAS chưa giải quyết xong trong thời gian chờ. Endpoint cần phải đặt lại những máy đếm thử cho bất kỳ những thông báo RAS nào chưa được giải quyết trước khi truyền chúng tới Gatekeeper luân phiên trong lần đầu. Nếu một Gatekeeper luân phiên tới một endpoint được gửi một lần nữa trả lại một thông báo loại bỏ trong một danh sách của Gatekeepers luân phiên, endpoint sẽ chấp nhận thông báo như một sự loại trừ tới yêu cầu nguyên bản. Nếu sự loại trừ tới một RRQ, endpoint sẽ bắt đầu lại quá trình khám phá Gatekeeper. Nếu Gatekeeper luân phiên gửi một lần nữa endpoint bằng việc trở lại một thông báo thải bỏ với một danh sách của những Gatekeeper luân phiên, endpoint sẽ thử gửi yêu cầu cho Gatekeeper luân phiên khác. Nếu mọi Gatekeepers luân phiên gửi một lần nữa endpoint, endpoint sẽ giả thiết rằng yêu cầu được loại bỏ. Một endpoint không nên gửi một thông báo URQ khi đang chuyển tiếp giữa Gatekeepers luân phiên, dù trường needToRegister là TRUE, trừ trường hợp ở đâu Gatekeeper gửi một URQ với một danh sách của Gatekeepers luân phiên.. Nếu một endpoint được gửi một lần nữa tới một Gatekeeper luân phiên mà được chỉ rõ để cố định( ví dụ, trường altGKisPermanent TRUE) hay bị ép buộc để bắt đầu giao tiếp với một Gatekeeper luân phiên sau khi Gatekeeper của nó không đáp ứng, nó sẽ giả thiết rằng Gatekeeper luân phiên sẵn sàng những yêu cầu chấp nhận liên quan đến những cuộc gọi hiện hữu. Nó sẽ gửi mọi BRQ, DRQ kế tiếp, và những thông báo IRR liên quan đến những cuộc gọi hiên hữu cho Gatekeeper luân phiên. Giống như vậy, Gatekeeper luân phiên sẽ sẵn sàng để xử lý những thông báo như vậy. Nếu một endpoint bắt đầu giao tiếp với một Gatekeeper luân phiên với sự đăng ký mà không được yêu cầu, kể cả những Gatekeeper luân phiên tạm thời, trường URQ, ARQ, BRQ, LRQ, và những thông báo DRQ sẽ bao gồm gatekeeperIdentifier của Gatekeeper luân phiên từ danh sách Gatekeeper luân phiên. Trường này có thể không có mặt khi sự đăng ký được yêu cầu. 3.2.7 Thông báo cách sử dụng thông tin. Một endpoint có thể cho phép khả năng tập hợp và thông báo cách sử dụng thông tin cuộc gọi hữu ích cho việc giải thích hay quảng bá những kết quả. Một Gatekeeper có thể yêu cầu một endpoint thông báo thông tin này. 3.2.7.1 Quảng bá những khả năng thông báo cách sử dụng thông tin. Một endpoint có thể quảng bá tới một Gatekeeper khả năng của nó để tập hợp và thông báo cách sử dụng thông tin. Nó chỉ rõ những khả năng này trong trường thông báo RRQ usageReportingCapability (khả năng thông báo cách sử dụng). Nếu endpoint đã thông báo những khả năng của nó và những khả năng thay đổi sau này, endpoint sẽ gửi RRQ khác chỉ rõ những khả năng của nó. Sự thiếu của một trường usageReportingCapability ở một RRQ chỉ ra rằng endpoint không thể thông báo cách sử dụng thông tin. 3.2.7.2 Sự yêu cầu các thông báo cách sử dụng thông tin. Một Gatekeeper có thể yêu cầu cách sử dụng thông tin từ một endpoint qua những thông báo RCF, ACF và IRQ. Một Gatekeeper cần phải giả thiết rằng một endpoint không được quảng bá có khả năng thông báo một kiểu của cách sử dụng thông tin đặc biệt sẽ không thông báo thông tin đó, và nó không nên yêu cầu thông tin đó từ endpoint. Một Gatekeeper có thể yêu cầu cách dùng thông tin qua trường thông báo RCF usageSpec (cách dùng đặc biệt). Yêu cầu này được tham chiếu tới khi UsageSpec “mặc định”. Bằng việc bao gồm trường này, Gatekeeper đang yêu cầu tập hợp endpoint và thông báo cách sử dụng thông tin cho tất cả cuộc gọi mới. Yêu cầu này không ứng dụng vào những cuộc gọi đã đang hoạt động. Một lần một Gatekeeper nhận một usageSpec mặc định qua RCF, nó giả thiết rằng yêu cầu này tác động cho đến khi nó chuyển usageSpec mặc định khác. Nếu Gatekeeper không thay đổi một usageSpec mặc định trước đó được nhận, nó có thể chỉ ra điều này bằng việc không chứa đựng usageSpec trong khi đang gửi một thông báo RCF. Để thay đổi một yêu cầu mặc định đã nhận trước đó cho cách sử dụng thông tin, một Gatekeeper sẽ gửi một usageSpec mới trong thông báo RCF tiếp theo của nó. Để yêu cầu rằng một endpoint ngừng thông báo cách sử dụng thông tin, một Gatekeeper sẽ gửi một usageSpec mà không có những tùy chọn được lựa chọn hay khi các trường được yêu cầu. Một Gatekeeper có thể yêu cầu cách sử dụng thông tin cho một cuộc gọi qua trường thông báo usageSpec ACF cho cuộc gọi đó. Yêu cầu này được tham chiếu tới UsageSpec như một cuộc gọi. Nếu được cung cấp, yêu cầu này ghi đè, cho cuộc gọi đó, bất kỳ cách dùng mặc định nào mà Gatekeeper có thể được cung cấp trong một thông báo RCF. Một Gatekeeper có thể cũng yêu cầu cách sử dụng thông tin cho một cuộc gọi đặc biệt qua trường thông báo usageInfoRequested IRQ. Sự đáp lại tới yêu cầu này cần phải ngay lập tức theo sau trong một thông báo IRR. Yêu cầu này không ảnh hưởng đến mọi cách dùng mặc định được gửi qua RCF hay đặc tả cách sử dụng một cuộc gọi được gửi qua ACF. Một Gatekeeper mà muốn một endpoint thông báo cách sử dụng thông tin định kỳ ở những thông báo IRR (đáp ứng yêu cầu thông tin) được gửi đi sẽ chỉ ra yêu cầu này bằng việc lựa chọn tùy chọn inIrr của trường usageSpec. Nó cũng sẽ chỉ rõ irrFrequencyInCall trong trường thông báo RCF preGrantedARQ, hoặc irrFrequency trong thông báo ACF, thích hợp cho một cuộc gọi đặc biệt. Một Gatekeeper mà những yêu cầu cách sử dụng thông tin được thông báo tại thời điểm bắt đầu của một cuộc gọi hay ở thông báo IRR được gửi đi cần phải xác nhận thông báo IRR để chắc chắn rằng cách sử dụng thông tin được yêu cầu nhận được đáng tin cậy. Để chỉ ra rằng nó sẽ xác nhận thông báo IRR, Gatekeeper đặt trường thông báo RCF hay ACF willRespondToIRR tới TRUE. 3.2.7.3 Việc gửi những thông báo cách sử dụng thông tin. Một endpoint có thể thông báo cách sử dụng thông tin tới một Gatekeeper qua thông báo BRQ, IRR Và, DRQ và DCF. Một endpoint có thể gửi cách sử dụng thông tin đến một Gatekeeper mà không được yêu cầu thông tin đó. Nếu một endpoint quảng bá khả năng tập hợp và thông báo endpoint, sau đó một kiểu riêng biệt của thông tin sử dụng, và một Gatekeeper yêu cầu thông tin đó, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu. Một endpoint sẽ lờ đi những yêu cầu cho cách sử dụng thông tin không chính xác (như một yêu cầu cung cấp thời gian kết thúc cuộc gọi tại thời điểm bắt đầu của một cuộc gọi). Một endpoint có thể lờ đi một yêu cầu cho cách sử dụng thông tin mà không bên trong những khả năng thông báo được quảng bá của endpoint. Nếu một Gatekeeper gửi một endpoint một usageSpec mặc định trong một thông báo RCF, endpoint sẽ thiết lập thông báo cách sử dụng thông tin những tham số cho tất cả cuộc gọi mới được dựa vào khung mẫu này, trừ phi Gatekeeper cung cấp một cuộc gọi usageSpec cho một cuộc gọi đặc biệt trong một thông báo ACF. Nếu cung cấp, một cuộc gọi usageSpec ghi đè usageSpec mặc định cho cuộc gọi đó. Một endpoint có thể áp dụng một usageSpec được cập nhật mặc định để sự tồn tại các cuộc gọi không có cuộc gọi usageSpec nào được cung cấp. Một endpoint sẽ phiên dịch một usageSpec mà không có những tùy chọn được lựa chọn hay khi các trường được yêu cầu như một yêu cầu không thông báo cách sử dụng thông tin. Khi việc thông báo cách sử dụng thông tin qua một thông báo IRR, và Gatekeeper được chỉ ra qua trường willRespondToIRR hoặc RCF hoặc ACF nó sẽ xác nhận IRRs, một endpoint sẽ thiết lập trường needResponse (cần đáp ứng) là TRUE và phiên dịch lại thông tin nếu một acknowledgement (tin báo nhận) không nhận được. Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thông tin đó được thông báo tại thời điểm bắt đầu cuộc gọi, và thông tin được yêu cầu bên trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu ngay lập tức sau khi bắt đầu cuộc gọi. Nếu endpoint gửi một BRQ tại một điểm trong thời gian này, sau đó nó có thể bao gồm cách sử dụng thông tin được yêu cầu trong trường thông báo usageInformation BRQ (yêu cầu thay đổi dải tần). Cách khác, endpoint sẽ gửi một thông báo IRR được truyền đi với thông báo IRRi yêu cầu cách sử dụng thông tin trong một cuộc gọi trường usageInformation. Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thôn tin được thông báo ở cuối cuộc gọi, và thông tin được yêu cầu bên trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu ngay lập tức sau khi kết thúc cuộc gọi trong thông báo DRQ (gỡ bỏ yêu cầu) (hay trong DCF nếu cuộc gọi được hoàn thành bởi Gatekeeper). Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thông tin đó được thông báo ở thông báo IRR được gửi đi, và thông tin được yêu cầu trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu trong mỗi IRR được gửi đi mà nó truyền. Endpoint sẽ áp dụng không mặc định mà cũng không gọi usageSpec khi đang gửi thông báo IRR đi( ví dụ, những sự đáp ứng tới IRQs). Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thông tin qua trường usageInfoRequested IRQ, và nó bên trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo thông tin này, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu trong cuộc gọi trường usageInformation của IRR. Nếu Gatekeeper không yêu cầu cách sử dụng thông tin trong IRR, endpoint không nên chứa một trường usageInformation trong sự đáp ứng. 3.2.8 Những địa chỉ vận chuyển luân phiên. Một endpoint có thể chỉ ra việc hỗ trợ cho những giao thức vận chuyển luân phiên bằng việc cung cấp trường alternateTransportAddresses trong thông báo RRQ. Gatekeeper có thể chỉ dẫn endpoint khi như báo hiệu giao thức vận chuyển nào sử dụng cho việc thực hiện những cuộc gọi bao gồm trường useSpecifiedTransport trong thông báo RCF hay ACF. Gatekeeper sẽ bao gồm trong trường useSpecifiedTransport duy nhất những giao thức đó cho endpoint nào có chỉ ra sự hỗ trợ của nó. Endpoint, theo công thức của trường useSpecifiedTransport, sẽ sử dụng sự vận chuyển theo danh nghĩa để thiết lập cuộc gọi. Gatekeeper có thể đưa cho endpoint một sự lựa chọn của những giao thức vận chuyển để sử dụng cho sự báo hiệu cuộc gọi bằng việc bao gồm trường alternateTransportAddresses trong thông báo RCF hay ACF không bao gồm trường useSpecifiedTransport. Trong trường hợp này endpoint sẽ hay sử dụng giao thức được chỉ rõ trong trường destCallSignalAddress hay lựa chọn trong số những sự vận chuyển được chỉ ra trong trường alternateTransportAddresses. Gatekeeper có thể cũng cung cấp alternateTransportAddresses và endpoint đăng ký với nó tới một thực thể H.323 trong một thông báo LCF. 3.3. Kênh báo hiệu cuộc gọi. Kênh báo hiệu cuộc gọi sẽ được dùng để mang những thông báo điều khiển cuộc gọi H.255.0. Kênh báo hiệu cuộc gọi sẽ là một kênh đáng tin cậy. Trong những mạng mà không chứa đựng một Gatekeeper, những thông báo báo hiệu cuộc gọi trực tiếp được đi qua giữa cuộc gọi và endpoint được gọi sử dụng những địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi. Trong những mạng này, nó được giả thiết rằng cuộc gọi endpoint biết địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi của endpoint được gọi và như vậy có thể liên lạc trực tiếp. Trong những mạng mà chứa đựng một Gatekeeper, sự trao đổi thông báo truy nhập ban đầu xảy ra giữa cuộc gọi endpoint và Gatekeeper sử dụng địa chỉ vận chuyển kênh RAS của Gatekeeper. Bên trong sự trao đổi thông báo các truy nhập ban đầu, Gatekeeper chỉ ra trong thông báo ACF nên gửi sự báo hiệu cuộc gọi trực tiếp cho endpoint khác hay định tuyến đường nó qua Gatekeeper. Những thông báo báo hiệu cuộc gọi được gửi tới mọi địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi của endpoint hay địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi của Gatekeeper. Kênh báo hiệu cuộc gọi có thể mang sự báo hiệu cho nhiều cuộc gọi đồng thời, sử dụng giá trị tham chiếu cuộc gọi để liên kết thông báo với cuộc gọi. Một thực thể chỉ ra khả năng xử lý nhiều cuộc gọi đồng thời của nó trên cùng kết nối báo hiệu cuộc gọi bằng việc đặt những cờ multipleCalls đến TRUE trong những thông báo mà nó gửi chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi. Một thực thể có thể đặt giá trị của trường multipleCalls một cách động để chỉ ra khả năng hỗ trợ nhiều kết nối hiện tại của nó dọc theo kênh báo hiệu cuộc gọi. Nếu một endpoint muốn thay đổi giá trị của multipleCalls tại một thời điểm khi không có những thông báo H.225.0 khác nào đang được trao đổi ngang qua kênh báo hiệu cuộc gọi, nó sẽ truyền trường multipleCalls qua một thông báo Phương tiện với CRV được đặt tới sự tham chiếu cuộc gọi toàn cầu và được hướng dẫn trong trườngcallIdentifier đặt tới tất cả những chữ số không. Một thực thể mà có khả năng xử lý nhiều cuộc gọi đồng thời trên kênh báo hiệu cuộc gọi có thể chỉ ra rằng nó sẽ hỗ trợ không bổ sung các cuộc gọi trên kênh báo hiệu bằng việc gửi Release Complete (Hoàn thành giải phóng) với newConnectionNeeded như lý do. Một thực thể mà nhận được Release Complete với newConnectionNeeded (kết nối mới cần có0 có thể thử nối một kênh báo hiệu cuộc gọi mới. Một thực thể có thể truyền một thông báo yêu cầu trạng thái mà không phải liên quan đến một cuộc gọi đặc biệt. Trong những trường hợp như vậy, thực thể sẽ đặt trường callIdentifier (định dạng cuộc gọi) tới mọi chữ số không. Một thực thể không nên bỏ qua trạng thái- UUIE trong thông báo trạng thái hay StatusInquiry- UUIE trong thông báo yêu cầu trạng thái khi truyền những thông báo đó, nhưng những thực thể sẽ sẵn sàng để nhận những thông báo không phải chứa đựng những phần tử thông báo đó để duy trì tính tương thích. Kênh báo hiệu cuộc gọi có thể được thiết lập trước khi thực tế cần báo hiệu một cuộc gọi, và Kênh có thể kết nối còn lại giữa những cuộc gọi. Một thực thể có thể chỉ ra những khả năng này bằng việc đặt cờ maintainConnection đến TRUE trong những thông báo mà nó gửi chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi. Ngoài ra, một endpoint mà có khả năng này cần phải chỉ ra điều này khi nó đăng ký với một Gatekeeper. Điều này sẽ cho phép sử dụng sự định tuyến Gatekeeper mà Gatekeeper kết nối tới endpoint tại bất kỳ điểm nào sau khi đăng ký. Nếu kết nối rớt trong khi cuộc gọi hay báo hiệu hoạt động, không cái nào kết thúc sẽ thử mở kết nối cho đến khi sự báo hiệu được cần. Giá trị cờ maintainConnection được gửi bởi một thực thể qua một kênh báo hiệu cuộc gọi đã cho sẽ cùng cho mỗi thông báo chứa đựng trường này cho khoảng thời gian của kênh báo hiệu cuộc gọi. Điều này không loại trừ một thực thể từ việc đặt giá trị này đển True cho một kênh báo hiệu cuộc gọi và FALSE cho kênh báo hiệu cuộc gọi khác. 3.3.1 Định tuyến kênh báo hiệu cuộc gọi. Những thông báo báo hiệu cuộc gọi có thể thông qua hai cách. Phương pháp đầu tiên là Gatekeeper được ấn định tuyến đường báo hiệu cuộc gọi (nhìn hình 4). Trong phương pháp này, những thông báo báo hiệu gọi được ấn định tuyến đường xuyên qua Gatekeeper giữa các endpoint. Phương pháp thứ hai là Báo hiệu cuộc gọi endpoint trực tiếp (nhìn hình 5). Trong phương pháp này, những thông báo báo hiệu cuộc gọi trực tiếp được đi qua giữa các endpoints. Sự lựa chọn phương pháp nào được sử dụng bởi Gatekeeper. Cả hai phương pháp sử dụng cùng kiểu những kết nối cho cùng những mục đích và cùng thông báo. Những thông báo truy nhập được trao đổi trên những kênh RAS với Gatekeeper, theo sau bởi một sự trao đổi của những thông báo báo hiệu cuộc gọi trên một kênh báo hiệu cuộc gọi. Điều này sau đó được theo sau bởi sự thiết lập kênh điều khiển H.245. Những hoạt động của Gatekeeper trong sự đáp ứng tới những thông báo truy nhập xác định mô hình cuộc gọi nào được sử dụng; đây không phải dưới điều khiển của endpoint, dù endpoint có thể chỉ rõ một sự ưu tiên. Các đám mây Gatekeeper trong những hình từ 4 đến 7 chứa đựng một hoặc nhiều Gatekeepers mà có thể hay không thể giao tiếp với nhau. Endpoints có thể được nối tới cùng Gatekeeper hay tới Gatekeepers khác. . Hình 4 – Gatekeeper định tuyến báo hiệu cuộc gọi Hình 5 – Báo hiệu cuộc gọi endpoint trực tiếp 3.3.2.Định tuyến kênh điều khiển Khi Gatekeeper ấn định tuyến đường báo hiệu cuộc gọi sự được sử dụng, có hai phương pháp để ấn định tuyến đường kênh điều khiển H.245. Trong phương pháp đầu tiên, kênh điều khiển H.245 đựoc thiết lập một cách trực tiếp giữa endpoints. Nhìn hình 6. Phương pháp này cho sự nghiên cứu xa hơn nữa. Trong phương pháp thứ hai, Kênh điều khiển H.245 được ấn định tuyến đường giữa endpoints xuyên qua Gatekeeper. Nhìn hình 7. Phương pháp này cho phép Gatekeeper gửi một lần nữa Kênh điều khiển H.245 tới một MC khi một sự chuyển đổi hội nghị nhiều điểm đặc biệt từ một hội nghị point-to-point đến một hội nghị đa điểm. Gatekeeper thực hiện sự lựa chọn này. Khi báo hiệu cuộc gọi endpoint trực tiếp được sử dụng, Kênh điều khiển H.245 có thể chỉ được nối trực tiếp giữa endpoints. Hình 6 – Kết nối trực tiếp kênh điều khiển H.245 giữa các endpoint Hình 7 – Gatekeeper định tuyến điều khiển H.245 3.3.3 Sự báo hiệu cuộc gọi và sự duyệt lại giao thức điều khiển. Khi một cuộc gọi được ấn định tuyến đường xuyên qua một Gatekeeper, Gatekeepers sẽ sử dụng những quy tắc sau đây để xác định số phiên bản H.225.0 hay H.245 sẽ được chỉ ra trong những thông báo bắt nguồn bởi một endpoint và ấn định tuyến đường hoặc chuyển tiếp bởi Gatekeeper : a) Nếu nơi phát sinh của số phiên bản H.225.0 hay H.245 của endpoint ít hơn hoặc bằng số phiên bản của Gatekeeper, và Gatekeeper chọn uỷ nhiệm những chức năng của một số phiên bản bằng nhau hoặc sau đó thay mặt cho nơi phát sinh endpoint, những thông báo được ấn định sẽ phản chiếu số lượng phiên bản Gatekeeper. Cách khác chúng sẽ phản chiếu số lượng phiên bản của nơi phát sinh endpoint. b, Nếu nơi phát sinh số phiên bản của endpoi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7938.doc
Tài liệu liên quan