Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến rau quả - Hưng Yên

Công trình dự thi giải thưởng “sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2006 Tên công trình: nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến rau quả– Hưng Yên Mã số: Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học kỹ thuật 1 (KT1) Họ và tên sinh viên: Phạm Nguyệt ánh Nam/Nữ : Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: Công nghệ Môi trường B - K46 Năm thứ : 5/ Số năm đào tạo: 5 Khoa/Viện: Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Điện thoại: 04.8681686 Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Sơn Mã số: T

doc3 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến rau quả - Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên công trình “Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến rau quả– Hưng Yên” Sinh viên: Phạm Nguyệt ánh Lớp : Công nghệ Môi trường B Khoá 46 Khoa/Viện: Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Sơn Tóm tắt nội dung Công nghệ chế biến rau củ quả theo phương pháp chiên sấy chân không trong môi trường dầu là một phương pháp mới tạo ra các sản phẩm giữ nguyên được màu sắc và một phần hương vị của nguyên liệu ban đầu. Do không chứa Cholesterol nên sản phẩm rất được ưa chuộng. Công ty TNHH VITRANIMEX thực phẩm là Công ty đầu tiên của Miền Bắc sản xuất sản phẩm theo công nghệ nói trên. Vấn đề ô nhiễm môi trường cần quan tâm trong quá trình sản xuất chủ yếu là nước thải với khối lượng không lớn nhưng hàm lượng chất hữu cơ cao rất cần được xử lý trước khi thải vào môi trường. Hơn thế nữa, nước thải còn chứa muối ăn với lượng lớn 3000 – 6000 mg/l và một số hoá chất chống oxy hoá. Vì vậy việc xử lý trở nên phức tạp và khó khăn hơn rất nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1. COD dòng vào ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý: Sau 8 giờ, với COD dòng vào là 1000 mg/l, hiệu quả xử lý cao nhất (76.59%). 2. Hàm lượng sinh khối SS ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý: Kết quả cho thấy với COD dòng vào là 1000 mg/l, hàm lượng sinh khối từ 1600 – 1700 mg/l, hiệu suất xử lý đạt 86.18% sau 8 giờ. 3. Hàm lượng muối ăn ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý: Nước thải có chứa muối ăn hàm lượng lớn, trung bình khoảng 800-1500 mg/l làm chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa trong và ngoài tế bào gây ức chế hoạt động của VSV. Tuy nhiên khi COD còn cao (300-1000 mg/l) ảnh hưởng này không rõ rệt. Sau 6-8 giờ xử lý khi COD đạt xấp xỉ 100 mg/l, có sự chênh lệch nồng độ chất hữu cơ và vô cơ trong nước thải gây ức chế quá trình trao đổi chất của VSV đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Một số VSV tự huỷ làm cho COD của nước thải có xu hướng tăng lên. Tiến hành thí nghiệm liên tục sử dụng thiết bị Kiểm soát chất lượng nước In-Situ Inc của Hoa Kỳ theo dõi sự biến thiên các thông số: DO, nhiệt độ, độ dẫn điện, theo thời gian. Kết quả cho thấy: Độ oxy hoà tan, nhiệt độ đạt giá trị tối ưu trong suốt thời gian xử lý. Độ dẫn điện cũng không thay đổi cho thấy muối ăn là chất không được chuyển hoá trong quá trình xử lý. 4. Sau khi nghiên cứu, từ kết quả thu được thiết kế hệ thống gồm: - Bể lắng sơ cấp: V = 20 m3 - Bể Aeroten: V = 19 m3 (thời gian lưu là 6 - 8 giờ) - Bể lắng thứ cấp V = 7m3 tài liệu tham khảo 1. R.J. Sevour “The microbiology of activated sludge” 1. Trịnh Xuân Lai “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải”, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội 2000. 2. Lương Đức Phẩm “Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học”, Nhà xuất bản giáo dục, 2000. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNCKH.doc
  • docBC NCKH 30.doc
  • docBC NCKH 30-new.doc
  • docBC NCKH-TLTK.doc
  • docBCKH 30-bia.doc
  • docPham Nguyet Anh.doc
Tài liệu liên quan