Nghiên cứu ứng dụng PLC trong công nghệ sản xuất tại nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ---------------------------------------- LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGÀNH : TỰ ĐỘNG HOÁ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PLC TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN THÁI NGUYÊN TRẦN THỊ TUYẾT LAN THÁI NGUYÊN 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP -------------------------------------

pdf71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ứng dụng PLC trong công nghệ sản xuất tại nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--- LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGÀNH : TỰ ĐỘNG HOÁ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PLC TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN THÁI NGUYÊN Học viên: Trần Thị Tuyết Lan Người HD Khoa Học: TS. Nguyễn Thanh Hà THÁI NGUYÊN 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 THUYẾT MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PLC TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN THÁI NGUYÊN Học viên: Trần Thị Tuyết Lan Lớp: TĐHK8 Chuyên ngành: Tự động hoá Hướng dẫn khoa học: T.S. Nguyễn Thanh Hà Ngày giao đề tài: 01/10/2007 Ngày hoàn thành: 30/04/2008 KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP *** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------o0o----------- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Mục lục Mục Tên đề mục Trang Trang phụ bìa 1 Lời nói đầu 2 Mục lục 5 Chương 1 Công nghệ sản xuất và hệ thống tự động hoá của nhà máy xi măng la hiên thái nguyên 7 1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và cấu trúc tổ chức của nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên 7 1.2 Giới thiệu chung về sơ đồ tổ chức của nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên 8 1.3 Tóm tắt công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy 9 1.4 Hệ thống tự động hoá trong quá trình sản xuất 16 1.5 Kết luận 23 Chương 2 Tổng quan về PLC và PLC S7-300 24 2.1 Mở đầu 24 2.2 Các thành phần cơ bản của một PLC 25 2.3 Lập trình cho PLC 30 2.4 Đánh giá ưu nhược điểm của PLC 32 2.5 PLC S7-300 33 Chương 3 Ứng dụng PLC cho quá trình công nghệ 38 3.1 Thuật toán 38 3.2 Cấu hình cứng 43 3.3 Cấu hình mạng 43 3.4 3.5 Địa chỉ hoá các đầu vào ra Chương trình thu thập dữ liệu với phần mềm STEP7 44 46 Chương 4 Mô phỏng hoạt động của hệ thống 47 4.1 Khái niệm cơ bản về WinCC 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 4.2 Những đặc điểm chính của WinCC 48 4.3 Các thành phần của WinCC 50 4.4 Hệ thống WinCC (The basic WinCC system) 54 4.5 Cách thức làm việc với WinCC 55 4.6 Sơ đồ chức năng của WinCC 56 4.7 Giao tiếp trong WinCC 57 4.8 Tạo các Funtion và các Action 60 4.9 Thiết kế các trang trên wincc cho việc giám sát hệ thống điều khiển lò quay 61 Kết luận 68 Tài liệu tham khảo 69 Phụ lục 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Lời nói đầu Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật máy tính đã cho ra đời các thiết bị điều khiển số như CNC, PLC… các thiết bị này cho phép khắc phục được rất nhiều các nhược điểm của hệ thống điều khiển trước đó và đáp ứng được yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật trong sản xuất. Với sự phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay thì việc ứng dụng thiết bị logic khả trình PLC để tự động hoá quá trình sản xuất, nhằm mục tiêu tăng năng xuất lao động, giảm sức người, nâng cao chất lượng sản phẩm đang là một vấn đề cấp thiết và có tính thời sự cao. Luận văn với đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng PLC trong công nghệ sản xuất tại nhà máy xi măng Thái Nguyên” nhằm mục đích tìm hiểu nghiên cứu ứng dụng của bộ điều khiển PLC trong sản xuất. Đối tượng để luận văn đề cập đến là lò quay trong nhà máy xi măng La Hiên – Thái Nguyên, đây là một nhà máy hiện nay đã có mức độ tự động hoá được nâng lên rất cao với việc sử dụng thiết bị điều khiển PLC S7-300 cùng với các thiết bị khác của hãng SIEMENS. Luận văn bao gồm những nội dung chính như sau: Chương 1: Công nghệ sản xuất và hệ thống tự động hoá của nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên Chương 2: Tổng quan về PLC và PLC S7-300 Chương 3: Ứng dụng PLC cho quá trình công nghệ Chương 4: Mô phỏng hoạt động của hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Trong quá trình tiến hành làm luận văn, mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn T.S. Nguyễn Thanh Hà và bản thân tác giả cũng đã cố gắng tham khảo tài liệu và tìm hiểu thực tế trong nhà máy nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và nhận xét đánh giá quí báu của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của giáo viên hướng dẫn T.S. Nguyễn Thanh Hà đã giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành được luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Học viên Trần Thị Tuyết Lan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 CHƢƠNG 1 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HOÁ CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN THÁI NGUYÊN 1.1 Sơ lƣợc về quá trình hình thành và cấu trúc tổ chức của nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên Quá trình phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam nói chung luôn phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: một mặt gắn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, một mặt khác cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển công nghệ, kỹ thuật và thiết bị sản xuất xi măng trên thế giới. Nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên được xây dựng ở nơi có nguồn nguyên liệu dồi dào và thuận lợi cho việc vận chuyển nhiên, nguyên liệu bằng đường bộ. Nhà máy xi măng La Hiên được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995. Ban đầu nhà máy có một dây chuyền sản xuất lò đứng với công suất 60 nghìn tấn sản phẩm/năm. Năm 1996 nhà máy đưa thêm 01 dây chuyền lò đứng thứ 2 với công suất 80 tấn sản phẩm/năm. Năm 2005 đưa thêm 01 dây chuyền lò quay công suất 300 nghìn tấn sản phẩm/năm. Nhà máy là một đơn vị thành viên của Công ty Than nội địa thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam. Quá trình xây dựng nhà máy từ thiết kế kỹ thuật, lắp đặt thiết bị và vận hành chạy thử do các chuyên gia của Trung Quốc đảm nhiệm. Cán bộ, công nhân Việt Nam được tiếp nhận công nghệ và tổ chức thực hiện. Hiện nay, nhà máy cách trung tâm thành phố Thái nguyên 18km nằm trên quốc lộ 1B (Thái Nguyên - Lạng Sơn). Giao thông thuận tiện, các nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho nhà máy ( quặng, sắt, đá vôi, đất sét...) ở trong phạm vi không quá 30km. Sản phẩm của nhà máy hiện nay được tiêu thụ trên các thị trường thuộc các tỉnh: Thái Nguyên, Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc,... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 1.2 Giới thiệu chung về sơ đồ tổ chức của nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT QMR PHÓ GIÁM ĐỐC CƠ ĐIỆN PHÓ GIÁM ĐỐC HC-BV PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT PHÒNG KỸ THUẬT SX XI MĂNG Phân xƣởng liệu sống Phân xƣởng lò nung Phân xƣởng thành phẩm Phòng cơ điện PX vận tải PX cơ điện Phòng TCNS Phòng KDTT Phòng KHVT Phòng TCKT phòng TCKTTK Phòng thanh tra P HC Đội bảo vệ Trạm Y tế Phòng an toàn PX cấp liện PX lò quay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.3 Tóm tắt công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy Xi măng poolăng hỗn hợp là loại chất kết dính thủy, được chế tạo bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clanker với các loại phụ gia khoáng và một lượng thạch cao cần thiết hoặc bằng cách trộn đều các phụ gia khoáng đã nghiền mịn với xi măng poolăng không chứa phụ gia khoáng. Clanhker xi măng poolăng dùng để sản xuất xi măng poolăng hỗn hợp có hàm lượng magiê oxits (MgO) không lớn hơn 5 %. Phụ gia khoáng bao gồm phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia đầy: - Phụ gia khoáng hoạt tính gồm các loại vật liệu thiên nhiên nhân tạo ở dạng nghiền mịn có tính chất puzôlan và tính chất thủy lực. - Phụ gia đầy gồm các loại vật liệu khoáng thiên nhiên hoặc nhân tạo, thực tế không tham gia vào quá trình hyđrat hóa xi măng, chúng chủ yếu đóng vai trò cốt liệu mịn, làm tốt thành phần hạt và cấu trúc đá xi măng. Phụ gia công nghệ gồm các loại phụ gia có tác dụng cải thiện tính chất của xi măng nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng hoặc để tăng cường quá trình nghiền và vận chuyển đóng bao và bảo quản xi măng. Tùy theo chất lượng xi măng và phụ gia, tổng lượng các loại phụ gia khoáng ( không kể thạch cao) trong xi măng poolăng hỗn hợp, tính theo khối lượng xi măng không lớn hơn 40% trong đó phụ gia đầy không lớn hơn 20%, phu gia công nghệ không lớn hơn 1%. *Yêu cầu chất lượng của xi măng poolăng hỗn hợp: - Mác của xi măng poolăng hỗn hợp gồm: PCB 30 và PCB 40, trong đó: +) PCB là kí hiệu qui ước cho xi măng poolăng hỗn hợp. +) Các trị số 30,40 là giới hạn cường độ nén của mẫu vữa xi măng sau 28 ngày dưỡng hộ tính bằng N/mm2, xác định theo TCVN 6016: 1995 (ISO 679: 1999(E)). - Các chỉ tiêu chất lượng qui định trong bảng 1.1: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Bảng 1.1 Chỉ tiêu Mức PCB 30 PCB40 1. Cường độ nén(N/mm2), không nhỏ hơn -72 giờ  45 phút (R3) - 28 ngày  2 giờ (R28) 14 30 18 40 2. Thời gian đông kết - Bắt đầu (phút) không nhỏ hơn - Kết thúc (giờ) không lớn hơn 45 10 3. Độ nghiền mịn: - Phần còn lại trên sàng 0,09mm, % không lớn hơn - Bề mặt riêng xác định theo phương pháp Blaine, cm 2 không nhỏ hơn 12 2700 4. Độ ổn định thể tích, xác định theo phương pháp Le Chatelier, mm không lớn hơn 10 5. Hàm lượng anhydric sunphuric (SO3)% không lớn hơn 3,5 1.3.1 Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng của nhà máy Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng của nhà máy là: đá vôi, đất sét, than, quặng sắt, phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hóa (nếu có). Sau khi được đồng nhất sơ bộ và gia công đạt kích thước về cỡ hạt và độ ẩm, Chúng được đưa vào các kho chứa riêng biệt. Để đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm các nguyên liệu chính để sản xuất xi măng cần đạt được các yêu cầu sau: Các yêu cầu kỹ thuật đối với các nguyên liệu chính để sản xuất xi măng của nhà máy: Đá vôi: - Thành phần hóa học của hỗn hợp đá vôi phải thỏa mãn các qui định sau: +) Hàm lượng canxi ôxit (CaO) không nhỏ hơn 51% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 +) Hàm lượng manhê ôxit (MgO) không lớn hơn 3,0% +) Kích thước lớn nhất đá vôi khi nhập không lớn hơn 450mm +) Kích thước đá vôi khi nhập không nhỏ hơn 100mm +) Kích thước đá vôi sau đập búa không lớn hơn 25mm Đất sét: - Thành phần hóa học của hỗn hợp đất sét phải thỏa mãn qui định sau: +) Hàm lượng silic đioxit (SiO2) từ 64% đến 72 % +) Hàm lượng nhôm oxit (Al2O3) từ 14% đến 18% +) Hàm lượng mất khi nung không lớn hơn 8% - Đất sét không lẫn dị vật thép và các dị vật có hại - Độ ẩm đất sét khi nhập không lớn hơn 15% - Độ ẩm đất sét sau sấy không lớn hơn 3% Đá cao silíc: - Thành phần hóa học của hỗn hợp đá cao Silíc phải thỏa mãn các qui định sau: +) Hàm lượng silíc đioxit (SiO2) trên 82% +) Hàm lượng nhôm oxit (Al2O3) từ 8% đến 14 % +) Hàm lượng mất khi nung không lớn hơn 5 % - Đá cao si líc không lẫn dị vật thép và các vật có hại - Độ ẩm đá cao Silíc khi nhập không lớn hơn 5% Quặng sắt: Tiêu chuẩn này qui định cho việc sử dụng quặng sắt để làm phụ gia điều chỉnh thành phần hóa học của phối liệu sản xuất xi măng. - Thành phần hóa học của quặng sắt phải thỏa mãn qui định: Hàm lượng ôxit sắt (Fe2O3) không nhỏ hơn 60% - Độ ẩm tự nhiên (%) không lớn hơn 9% - Kích thước hạt từ 0 đến 8mm Cát non: Tiêu chuẩn này qui định cho việc sử dụng cát non làm phụ gia điều chỉnh thành phần hóa học của phối liệu để sản xuất Clinke ximăng Poolăng. - Thành phần hóa học của cát non phải thỏa mãn qui định: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 +) Hàm lượng điôxít (SiO2) không nhỏ hơn 85% +) Hàm lượng nhôm ôxít (Al2O3) không lớn hơn 5% - Độ ẩm tự nhiên của cát non khi nhập không lớn hơn 15% - Độ ẩm tự nhiên của cát non sau khi sấy không lớn hơn 2% Quặng barít: Tiêu chuẩn này qui định cho việc sử dụng quặng barít làm phụ gia khoáng hóa để nung clinker xi măng poolăng. - Hàm lượng sulfat bari (BaSO4) không nhỏ hơn 75%. - Kích thước hạt khi nhập không lớn hơn 250mm. - Kích thước hạt sau khi đập nhỏ hơn 20mm. Than cám: Tiêu chuẩn này qui định cho việc sử dụng than cám làm nhiên liệu để nung Clinker xi măng poolăng và làm nhiên liệu để sấy đất sét, cát. - Than Quảng Ninh dùng để sản xuất xi măng poolăng: +) Hàm lượng tro trong than (Ak) không lớn hơn 24%. +) Hàm lượng chất bốc trong than (Vk) từ 5% đến 10% +) Độ ẩm tự nhiên trong than không lớn hơn 7,5%(trong quí I,II,IV). không lớn hơn 11,5% (trong qúi III). - Than Khánh Hòa, than Bá Sơn, Trường CNKT mỏ dùng để nung Clinker xi măng poolăng: +) Hàm lượng tro trong than (Ak) không lớn hơn 22% +) Hàm lượng chất bốc trong than (Vk) từ 6% đến 13% +) Độ ẩm tự nhiên trong than không lớn hơn 10% - Than Núi Hồng dùng để sấy đất sét, cát non: +) Hàm lượng tro trong than (Ak) không lớn hơn 30% +) Hàm lượng chất bốc trong than (Vk) từ 8% đến 15% +) Độ ẩm tự nhiên trong than không lớn hơn 20% Thạch cao: Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc sử dụng thạch cao làm phụ gia điều chỉnh thời gian ninh kết của hồ xi măng: - Hàm lượng SO3 trong thạch cao không nhỏ hơn 37%. - Hàm lượng các chất hữu cơ không lớn hơn 3% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 - Kích thước thạch cao khi nhập không lớn hơn 300mm. - Kích thước thạch cao sau khi đập không lớn hơn 25mm. Xỉ lò cao: Tiêu chuẩn này qui định cho việc sử dụng xỉ lò cao làm phụ gia sản xuất xi măng poolăng hỗn hợp: +-Hàm lượng nhôm oxit (Al2O3) không nhỏ hơn 7% - Hàm lượng Manhe ôxit (MgO) không lớn hơn 12%. - Kích thước hạt khi nhập không lớn hơn 300mm (đối với xỉ cục). - Kích thước hạt khi nhập không lớn hơn 10mm (đối với xỉ hạt nhẹ). - Kích thước hạt sau khi đập không lớn hơn 20mm. - Độ ẩm xỉ hạt nhẹ khi nhập không lớn hơn 20%. - Độ ẩm xỉ hạt nhẹ sau khi sấy không lớn hơn 3%. Đá cao silíc: Tiêu chuẩn này qui định các nguồn nguyên liệu để sản xuất xi măng poolăng: - Thành phần hóa học của hỗn hợp phải thỏa mãn các qui định: +) Hàm lượng silíc đioxit SiO2 trên 82% +) Chỉ số hoạt tính cường độ lớn hơn 80% +) Hàm lượng mất khi nung không lớn hơn 5%. - Đá cao silíc không lẫn dị vật và các vật có hại. - Độ ẩm đá cao silíc khi nhập không lớn hơn quá 5%. Bột phối liệu để nung clinker ximăng poolăng bằng công nghệ lò đứng: - Độ mịn (lượng còn lại trên sàn 0,08mm) không lớn hơn 16%. - Hàm lượng canxi ôxit (CaO) dao động không vượt quá .1 - Hàm lượng sắt ôxit (Fe2O3) dao động không vượt quá  0,2. - Các hệ số : KH = 0,931,03 n = 2,0  2,5 p = 0,9  1,5 Bột liệu sống sau nghiền được đổ vào các silô chứa theo yêu cầu của phòng KTSXXM Bột phối liệu để nung clinker ximăng poolăng bằng công nghệ lò quay: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 - Độ mịn (lượng còn lại trên sàn 0,08mm) không lớn hơn 12% - Độ mịn (lượng còn lại trên sàn 0,08mm) không lớn hơn 16%. - Hàm lượng canxi ôxit (Cao) dao động không vượt quá .1 - Hàm lượng sắt ôxit (Fe2O3) dao động không vượt quá  0,2. - Các hệ số : KH = 0,88  0,94 n = 2,3  2,7 p = 1,4  1,7 Bột liệu sống sau nghiền được đổ vào các silô chứa, đồng nhất. Clinker xi măng poolăng sản xuất bằng công nghệ lò đứng: Tiêu chuẩn này qui định cho việc sử dụng Clinker xi măng poolăng để sản xuất xi măng poolăng hỗn hợp: - Hàm lượng vôi tự do CaOtd trong clinker không lớn hơn 4%. - Hàm lượng mất khi nung trong clinker không lớn hơn 2%. - Màu sắc: xanh sám - Nhiệt độ clinker ra lò không lớn hơn 1500C. - Kích thước clinker sau máy đập hàm không lớn hơn 25mm. Clinker ra lò được phân loại và bảo quản trong silô hoặc kho chứa, khô ráo, tránh mưa, nước. Clinker xi măng poolăng sản xuất bằng công nghệ lò quay : Tiêu chuẩn này qui định cho việc sử dụng Clinker xi măng poolăng để sản xuất xi măng poolăng hỗn hợp. PCB30, PCB40: - Hàm lượng đá vôi tự do CaOtd trong clinker không lớn hơn 2% - Hàm lượng mất khi nung trong clinker không lớn hơn 2%. - Màu sắc: xanh sám - Nhiệt độ clinker ra lò không lớn hơn 1500C. - Kích thước clinker sau máy đập hàm không lớn hơn 25mm. - Khối lượng thể tích của ckinker không nhỏ hơn 1200g/l. Clinker ra lò được phân loại và được bảo quản trong các silô hoặc kho chứa, khô ráo, tránh mưa, nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 1.3.2. Quá trình nghiền bột liệu sống 1.3.2.1. Đối với 02 dây chuyền lò đứng Từ các kho chứa các vật liệu bao gồm: Đá vôi, đất sét, than, quặng sắt, phụ gia điều chỉnh được phối trộn theo yêu cầu của bài toán phối liệu qua hệ thống cân băng định lượng cấp vào máy nghiền và được nghiền trong máy nghiền bi theo chu trình kín. Hỗn hợp bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển đến các silô chứa nhờ hệ thống cơ học. Việc đồng nhất bột liệu được thực hiện bằng cách đảo trộn cơ qua hệ thống vít tải, gầu nâng. Bột liệu đạt yêu cầu kỹ thuật cung cấp cho công đoạn nung clinker. 1.3.2.2. Đối với dây chuyền lò quay. Từ các kho chứa các vật liệu bao gồm: Đá vôi, đất sét, quặng sắt, phụ gia điều chỉnh được phối trộn theo yêu cầu của bài toán phối liệu qua hệ thống cân băng định lượng cấp vào máy nghiền và được nghiền trong máy nghiền đứng chu trình kín. Việc đồng nhất bột liệu được thực hiện bằng phương pháp xục khí qua hệ thống khí nén. 1.3.3. Quá trình nung tạo thành Clinker: Sau khi nguyên liệu được nghiền đến cỡ hạt theo yêu cầu hỗn hợp bột liệu sẽ được đồng nhất và chuyển sang quá trình nung. 1.3.3.1. Đối với 02 dây chuyền lò đứng Hỗn hợp bột liệu đồng nhất được trộn ẩm cấp cho máy vê viên sau đó đưa vào lò nung. Quá trình gia nhiệt trong lò nung tạo cho hỗn hợp bột liệu thực hiện các phản ứng hóa lý để hình thành clinker. Clinker ra lò dạng cục màu đen, kết khối tốt, có độ đặc chắc được chuyển vào ủ trong các silô chứa clinker và chờ chuyển tới máy nghiền tiếp theo. 1.3.3.2. Đối với dây chuyền lò quay. Hỗn hợp bột liệu sau đồng nhất được cấp vào tháp trao đổi nhiệt qua 5 tầng tháp thực hiện phân hủy phần lớn cácbonnát trong nguyên liệu sau đó được chuyển vào lò nung. Trong lò nung hỗn hợp liệu được tiếp tục gia nhiệt để thực hiện các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 phản ứng hóa lý hình thành clinker. Clinker ra lò qua hệ thống máy làm lạnh được chuyển vào ủ trong các silô chứa clinker chờ chuyển tới máy nghiền tiếp theo. 1.3.4. Quá trình nghiền xi măng: Clinker, thạch cao và phụ gia hoạt tính được cân băng điện tử định lượng theo tỉ lệ đã tính đưa vào máy nghiền bi chu trình kín và đưa lên máy phân ly để tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển vào các silô chứa xi măng. Xi măng bột sau máy phân ly được kiểm tra các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn TCVN 6260:1997 đạt yêu cầu được đem đóng bao và xuất kho. 1.3.5. Quá trình đóng bao và lƣu kho: Xi măng được chuyển đến máy đóng bao để đóng bao xuất thẳng hoặc xếp thành từng lô. Sau khi kiểm tra các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn TCVN 6260:1997 và đạt yêu cầu mới được nghiệm thu, đánh dấu lưu giữ chuẩn bị xuất kho. 1.4. Hệ thống tự động hóa trong quá trình sản xuất Với công nghệ như đã trình bày ở trên, phạm vi thiết kế tự động hóa của nhà máy bao gồm 7 phần sau: +) Đập đá vôi, đồng nhất sơ bộ đá vôi +) Bãi chứa nguyên nhiên liệu, chứa nguyên liệu và phối liệu, sấy liệu và nghiền mịn và đỉnh silô đồng nhất. +) Đồng nhất liệu sống và cấp liệu, xử lý khí thải đuôi lò, khung giá đuôi lò. +) Giữa lò, đầu lò và nghiền than, làm nguội clinker và vận chuyển clinker, chứa clinker và hỗn hợp liệu. +) Đóng bao xi măng. +) Trạm nén khí +) Nhà bơm nước tuần hoàn Từ đập đá vôi đến chứa clinker và hỗn hợp liệu, toàn bộ hai công đoạn sản xuất chính là chuẩn bị liệu sống và nung clinker đều sử dụng hệ thống DCS, thực hiện việc điều khiển tập trung thao tác phân tán. Đóng bao xi măng, trạm nén khí, nhà bơm nước tuần hoàn... và các hạng mục phân tán đều sử dụng điều khiển bằng đồng hồ thông dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 1.4.1. Nguyên tắc thiết kế. Nguyên tắc chung: là thực dùng, tin cậy, kinh tế. Tính thực dùng: Kết hợp đầy đủ đặc điểm từng bộ phận của dây chuyền công nghệ, những công đoạn sản xuất chính của dây chuyền sử dụng điều khiển bằng DCS. Hệ thống DCS được thiết kế nhất thiết phải thích ứng với công nghệ sản xuất sau khi cải tạo, hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu điều khiển cụ thể, từ phương diện điều khiển vì công suất chất lượng của cả dây chuyền đưa ra đảm bảo kỹ thuật. Độ tin cậy: Hệ thống chọn sử dụng cần có độ tin cậy cao, từ phương diện thiết bị là điều khiển quá trình sản xuất ổn định, tỉ lệ vận hành thiết bị cao đưa ra đảm bảo về thiết bị. Tính kinh tế: Hệ thống chọn dùng phải đảm bảo tính kinh tế, độ tin cậy cao, kết hợp tình hình cụ thể của dây chuyền sản xuất, xem xét tổng hợp đến đầu tư cho cả hệ thống, tính năng của hệ thống, trình độ điều khiển... và các nhân tố kinh tế kỹ thuật khác đảm bảo tính kinh tế của toàn hệ thống. 1.4.2. Phƣơng án hệ thống điều khiển DCS Hệ thống DCS của phương án thiết kế này do 2 cấp cấu thành đó là: cấp điều khiển thao tác và cấp điều khiển quá trình, giữa sử dụng liên kết bằng mạng công nghiệp Ethernet network. Cấp điều khiển thao tác thiết kế 3 trạm thao tác, trong đó một trạm đồng thời là trạm công trình sư; trạm thao tác đều nằm ở buồng điều khiển trung tâm; ngoài ra buồng điều khiển trung tâm có lắp đặt một máy in khổ rộng, để in tài liệu của hệ thống; Cấp điều khiển quá trình có một trạm điều khiển, 2 trạm từ xa I/O: +) Trạm I/O đập đá vôi (bao gồm đập đá vôi, đồng nhất đá vôi). +) Trạm điều khiển nghiền liệu I/O (bao gồm vận chuyển đá vôi, chứa nguyên nhiên liệu, chứa nguyên liệu và phối liệu, sấy nghiền liệu và đỉnh silô đồng nhất) +) Trạm điều khiển đuôi lò (bao gồm silô đồng nhất liệu, cấp liệu đuôi lò, xử lý khí thải đuôi lò, khung giá đuôi lò). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 +) Trạm điều khiển đầu lò (bao gồm giữa lò, đầu lò và nghiền than, làm nguội clinker và vận chuyển, chứa clinker và liệu hỗn hợp. Với mục đích sau này mở rộng, hệ thống DCS để dự phòng một số đầu cắm mạng cho hệ thống sản xuất xi măng. Các trạm điều khiển lần lượt nằm ở vị trí buồng điều khiển các công đoạn (dùng cùng buồng phối điện động lực tương ứng). 1.4.3. Tính năng hệ thống DCS Trạm thao tác, trạm điều khiển của hệ thống DCS của bản thiết kế này có những tính năng cụ thể sau: * Trạm đập đá I/O - Điều khiển trình tự khởi động dừng của thiết bị điện công đoạn đập đá vôi. - Điều khiển trình tự khởi động dừng của thiết bị điện công đoạn liệu vào kho nguyên liệu. - Điều khiển đồng nhất xả liệu kho đồng nhất đá vôi. - Điều khiển và kiểm tra số liệu vận hành công đoạn đập đá vôi. - Điều khiển và kiểm tra số liệu vận hành công đoạn liệu vào kho nguyên liệu. * Trạm I/O nghiền liệu sống: - Điều khiển trình tự khởi động dừng của thiết bị điện công đoạn ra liệu của silô nguyên liệu. - Điều khiển trình tự khởi động dừng của thiết bị điện công đoạn nghiền liệu sống. - Điều khiển khởi động dừng động cơ cao áp của máy nghiền liệu đứng. - Điều khiển trình tự khởi động dừng của thiết bị điện công đoạn liệu vào silô đồng nhất. - Điều khiển phối liệu liệu sống. - Điều khiển và kiểm tra số liệu vận hành hệ thống nghiền liệu đứng. - Điều khiển và kiểm tra số liệu vận hành hệ thống trạm dầu bôi trơn máy nghiền liệu đứng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 - Điều khiển và kiểm tra số liệu vận hành công đoạn nghiền bột liệu sống. - Điều khiển và kiểm tra mức liệu silô đồng nhất. * Trạm điều khiển đuôi lò: - Điều khiển trình tự dừng và khởi động của thiết bị điện công đoạn ra liệu và silô đồng nhất liệu. - Điều khiển trình tự khởi động và dừng thiết bị điện công đoạn cấp liệu đuôi lò. - Điều khiển khởi động và dừng quạt chịu nhiệt cao đuôi lò. - Điều khiển trình tự dừng và khởi động thiết bị điện hệ thống cấp thoát nước tháp gia ẩm đuôi lò. - Điều khiển trình tự dừng và khởi động thiết bị điện công đoạn hồi bụi đuôi lò. - Điều khiển trình tự dừng và khởi động hệ thống điều khiển lọc bụi tĩnh điện đuôi lò. - Điều khiển và kiểm tra số liệu nhiệt công của quá trình sản xuất như áp lực, lưu lượng, vòng quay, mức liệu, tải trọng của công đoạn cấp liệu đuôi lò. - Điểu khiển và kiểm tra tham số vận hành của quạt chịu nhiệt cao đuôi lò. - Điểu khiển và kiểm tra tham số nhiệt công trong quá trình sản xuất của nhiệt độ, áp lực, hàm lượng CO, độ mở cửa gió. v.v... của lò phân giải và tháp trao đổi nhiệt đuôi lò. - Điều khiển và khiển tra tham số nhiệt công quá trình sản xuất của áp lực, lưu lượng, độ mở của van của hệ thống cấp nước cho tháp gia ẩm đuôi lò. - Điều khiển và kiểm tra tham số nhiệt công trong quá trình sản xuất của nhiệt độ, áp lực, độ mở của gió của công đoạn hồi bụi đuôi lò. - Điều khiển và kiểm tra tham số vận hành của điện lưu, điện áp, điện trường ba điện cao áp của hệ thống điều khiển lọc bụi tĩnh điện đuôi lò - Điều khiển chống tắc của tháp trao đổi nhiệt. - Kiểm tra số liệu áp lực đường ống khí ra trạm khí nén. - Kiểm tra số liệu áp lực miệng nước ra của nhà bơm nước tuần hoàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 * Trạm điều khiển đầu lò: - Điều khiển trình tự khởi động - dừng thiết bị điện truyền động của lò quay. - Điều khiển trình tự khởi động - dừng thiết bị điện khác của công đoạn trong lò. - Điều khiển và kiểm tra số liệu vận hành của hệ thống điều tốc trực lưu số của động cơ chính của lò quay. - Điều khiển và kiểm tra số liệu nhiệt công trong quá trình sản xuất như nhiệt độ dầu của các công đoạn trong lò, nhiệt độ của bánh đẩy.v.v... - Điều khiển trình tự khởi động hoặc dừng các thiết bị điện công đoạn chứa than nguyên liệu. - Điều khiển trình tự khởi động hoặc dừng các thiết bị điện chuẩn bị than bột. - Điều khiển trình tự khởi động hoặc dừng các thiết bị điện công đoạn cấp than đầu lò. - Điều khiển trình tự khởi động hoặc dừng các thiết bị điện công đoạn vận chuyển đập làm nguội clinker. - Điều khiển trình tự khởi động hoặc dừng các thiết bị điện công đoạn lọc bụi gió thừa. - Điều khiển trình tự khởi động hoặc dừng các thiết bị điện công đoạn ra liệu của silô clinker. - Điều khiển và kiểm tra lưu lượng cấp than nguyên liệu. - Điều khiển và kiểm tra số liệu nhiệt công trong quá trình sản xuất như nhiệt độ công đoạn chuẩn bị than mịn, áp lực, tải trọng, điện lưu, độ mở của cửa gió . . . - Điều kiển và kiểm tra số liệu nhiệt công trong quá trình sản xuất như nhiệt độ công đoạn cấp than đầu lò, áp lực, tải trọng, điện lưu, độ mở của cửa gió... - Kiểm tra tham số nhiệt công của quá trình sản xuất như nhiệt độ công đoạn làm nguội, nghiền, vận chuyển clinker, áp lực, vòng quay, điện lưu, độ mở của cửa gió... - Điều khiển tốc độ biến tần chuyền động hai đoạn thân ghi chính của máy làm nguội kiểu ghi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 - Kiểm tra tham số nhiệt công của quá trình sản xuất như nhiệt độ công đoạn lọc bụi gió thừa, áp lực, vòng quay, điện lưu, độ mở của của gió... - Điều khiển điều tốc biến tần công đoạn ra liệu silô clinker. - khống chế điều tiết tự động cấp than đầu lò. - khống chế điều tiết tự động cấp than lò phân giải đuôi lò. * Trạm thao tác. - Sử dụng sơ đồ lưu trình công nghệ một cách hình tượng, trực quan, toàn diện, phong phú; Lưu trình công nghệ quá trình sản xuất hiển thị chia tầng, chia công đoạn, và luôn hiển thị rõ ràng trạng thái vận hành của các thiết bị điện từng công đoạn và các tham số công nghệ của dây chuyền sản xuất. - Sử dụng sơ đồ xu thế chia nhóm chỉ đạo thực tế giá trị, hiển thị chia nhóm xu thế biến đổi có tính chất lịch sử ở từng nhóm thiết bị với các tham số tương quan giữa các nhóm trong quá trình sản xuất, chỉ đạo thao tác từng vị trí. - Sử dụng sơ đồ bảng biểu để liệt kê các tham số một cách hoàn chỉnh, trực quan; Chia trang hiển thị tham số công nghệ của lưu trình công nghệ. - Sử dụng menu dừng - khởi động thiết bị một cách rõ ràng, đơn giản, chia đoạn để thực hiện dừng - khởi động máy đơn và dừng - khởi động liên kết các thiết bị điện, và điều khiển quá trình dừng - khởi động thiết bị, hiển thị thời gian thực chỉ thị phương thức điều khiển khởi động công đoạn. - Sử dụng menu khởi động - dừng thiết bị kiểu bật lên, thực hiện nhiệm vụ dừng - khởi động thiết bị. - Sử dụng menu mặc định tham số kiểu bật lên, trạm điều khiển thiết kế thời gian thực và giá trị các tham số điều khiển hệ số PIĐ tự động điều khiển... - Tham số công nghệ quá trình sản xuất sẽ báo động khi bị vượt giới hạn và báo động sự cố thiết bị trong quá trình sản xuất. - Hoàn thành hình thức điều khiển phức tạp ( mà trạm điều khiển PLC không thể hoàn thành được) bao gồm: +) Điều khiển phối liệu sống. +) Điều khiển cân bằng gió máy làm nguội kiểu ghi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 +) Điều khiển cấp than đuôi lò. +) Căn cứ hàm lượng CO điều khiển tự động dừng máy điện trường cao áp của lọc bụi tĩnh điện. - Báo động kịp thời khi các tham số công nghệ bị vượt và các thiết bị gặp sự cố trong quá trình sản xuất. - Ghi nhớ toàn bộ số liệu quá trình sản xuất, bao gồm báo động và kiểm tra số liệu tham số công nghệ. - Sử dụng menu ghi nhớ số liệu và sơ đồ xu thế, có thể dùng để phân tích sự cố và phân tích sự thay đổi của quá trình sản xuất. - In ra báo cáo của quá trình sản xuất. * Trạm công trình sư: - Hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản của trạm thao tác. - Quản lý bảo dưỡng hệ thống. - Lập trình hệ thống - Thao tác bố trí quyền hạn. - Kiểm tra dữ liệu quản lý thiết bị. * Mạng công nghiệp: - Trao đổi các số liệu giữa cấp thao tác và cấp điều khiển. - Dự phòng hỗ trợ và cắt đổi gi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9274.pdf
Tài liệu liên quan