TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 255
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ SÔNG
BẰNG CÔNG NGHỆ MỀM – MỘT GIẢI PHÁP PHỤC VỤ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
RESEARCHING AND APPLYING BANK PROTECTION SOLUTION BY SOFT
TECHNOLOGY –TO SERVE RENOVATING RURAL AREA BUILT IN BEN TRE
PROVINCE
[[[ễnPGS. TS. Trịnh Công Vấn(1), ThS. Trần Minh Tuấn(2),
ThS. Nguyễn Lê Huấn(2)
(1)Viện đổi mới công nghệ Thủy lợi MeKong
11 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ứng dụng giải pháp bảo vệ bờ sông bằng công nghệ mềm–một giải pháp phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(2) Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
TĨM TẮT
Cùng với xâm nhập mặn, lũ lụt; sạt lở bờ là một trong ba vấn đề trọng tâm cần
phải tiếp tục nghiên cứu hiện nay tại ĐBSCL nĩi chung và tỉnh Bến Tre nĩi
riêng. Sạt lở bờ là hiện tượng hiệu ứng của một tai biến trong tự nhiên, gây thiệt
hại nặng nề đến các hoạt động phát triển dân sinh, kinh tế và mơi trường của khu
vực ven sơng, ven kênh rạch.
Nhằm thực hiện nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hàng Trung ương.
Trong khuơn khổ đề tài Nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Bến Tre, bài báo này đề
xuất ứng dụng một giải pháp bảo vệ bờ bằng cơng nghệ mềm nhằm gĩp phần ổn
định phát triển kinh tế- xã hội tại các khu vực bị sạt lở bờ phục vụ phát triển Nơng
thơn mới trên địa bàn.
Từ khĩa: Sạt lở bờ, bao cát sinh thái, thảm cát, Nơng thơn mới.
ABSTRACT
Bank erosion so as to salinity, flood is one of three main issues that need being
researched at the moment in Cuu Long delta generally and Ben Tre province in
detail. Erosion is the effect of natural disaster which causes serious damage to
livelihood development activities, economy and environment of riverside areas.
Within the framework of the provincial science researching project for Ben Tre,
this newspaper will propose a bank protection solution by soft technology,
contribute to stable economic and social development at bank eroded areas,
serving development of renovating local rural area.
Keywords: Bank erosion, ecological sandbag, sandy carpet, renovating rural area.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống sơng, kênh rạch phân bố chằng chịt là một trong những đặc điểm nổi
bật của vùng Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) nĩi chung, trong đĩ cĩ tỉnh Bến Tre.
Tồn tỉnh cĩ khoảng 340 km chiều dài kênh chính, kênh cấp 1; và hơn 6.000 km chiều
dài kênh cấp II, cấp III [1] đan xen vào nhau tạo thành một mạng lưới khơng chỉ thuận
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
256 VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
lợi cho cấp, thốt nước mà cịn là hệ thống giao thơng thủy đặc biệt quan trọng đối với
mọi hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực. Dọc theo các dịng sơng, các con kênh
rạch là nơi cư trú, sinh hoạt “trên bến, dưới thuyền” của hàng ngàn người dân. Ngày nay
các vùng dân cư nơng thơn theo các tuyến sơng, kênh rạch đã hình thành và ngày càng
phát triển.
Tuy nhiên, Bến Tre cũng như các vùng đất khác của ĐBSCL lại là vùng đất mới
phát triển nhờ sự bồi đắp phù sa của sơng Mê Kơng. Những con sơng chính vẫn trong
thời kỳ biến đổi lịng dẫn. Các kênh rạch mới được đào trong vịng vài chục năm đến
nay cũng khơng ngừng bị biến đổi hình thái do sự tương tác giữa dịng chảy với lịng
dẫn vốn là đất mềm yếu. Hệ quả của sự thay đổi lịng dẫn chính là hàng trăm điểm sạt lở
bờ sơng, kênh rạch gây thiệt hại nặng nề về tài sản, tính mạng con người và xáo trộn
cuộc sống người dân vùng ven sơng; trong đĩ đã xác định cĩ khoảng 8.928 hộ cần di
dời khẩn cấp và 4.580 hộ di dân do nguy cơ sạt lở bờ gây ra [2].
Trong những năm qua đã cĩ một số nghiên cứu ứng dụng về cơng nghệ mới, vật
liệu mới phục vụ xây dựng cơng trình chỉnh trị sơng nĩi chung và cơng trình bảo vệ bờ
sơng nĩi riêng, được đánh giá cao về ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Tuy nhiên, hầu hết
các giải pháp đề xuất và đang áp dụng là kết cấu cứng hĩa cĩ quy mơ lớn về kỹ thuật,
giá thành đầu tư cao nên phạm vi ứng dụng thường được lựa chọn đầu tư tại những khu
vực sạt lở trọng điểm, cĩ cơ sở hạ tầng quan trọng, các khu vực sạt lở bờ khác chưa cĩ
điều kiện tài chính để ứng dụng. Với diễn biến sạt lở bờ sơng, kênh rạch như hiện nay
và dự báo sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai thì Bến Tre cĩ nhu cầu xây dựng cơng
trình bảo vệ bờ chống sạt lở nhiều hơn nữa. Do đĩ, việc nghiên cứu ứng dụng giải pháp
kỹ thuật xây dựng các cơng trình chống sạt lở bờ cĩ chi phí đầu tư thấp là rất cấp thiết,
cũng cĩ nghĩa là với một giới hạn của tài chính chúng ta cĩ thể đầu tư nhiều vị trí, bảo
vệ được nhiều đất đai, tài sản và con người hơn. Chính vì vậy, trong nội dung bài báo
này, nhĩm nghiên cứu đề xuất ứng dụng một giải pháp bảo vệ chống sạt lở bờ sơng,
kênh rạch bằng cơng nghệ mềm cĩ chi thấp nhằm ổn định phát triển kinh tế- xã hội tại
các khu vực đã và đang cĩ nguy cơ bị ảnh hưởng sạt lở bờ, gĩp phần phục vụ phát triển
Nơng thơn mới trên địa bàn của tỉnh Bến Tre.
2. MỘT SỐ HÌNH THỨC BẢO VỆ BỜ HIỆN ĐANG ỨNG DỤNG TẠI ĐỒNG
BẰNG SƠNG CỬU LONG VÀ TỈNH BẾN TRE
Trong những năm qua chính quyền các cấp từ trung ương tới địa phương đã
quan tâm đầu tư xây dựng một số cơng trình bảo vệ bờ sơng nhằm hạn chế những thiệt
hại do sạt lở đối với tài sản và tính mạng của nhân dân. Bên cạnh những nghiên cứu
“cảnh báo” phục vụ việc di dời dân cư, các hạ tầng cơ sở quan trọng ra khỏi vùng nguy
hiểm, việc nghiên cứu ứng dụng nhiều biện pháp kỹ thuật xây dựng các cơng trình bảo
vệ bờ sơng cũng đã được áp dụng rộng rãi tại khu vực.
Một số hình thức gia cố bảo vệ bờ cĩ quy mơ kỹ thuật đã và đang được áp dụng
trong các dự án đầu tư bằng kinh phí của nhà nước cĩ thể nêu ra sau đây:
(a) Gia cố mái sơng tự nhiên (ổn định) bằng đá hộc thả rối;
(b) Gia cố mái sơng tự nhiên bằng Thảm đá, rọ đá;
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM 257
(c) Gia cố mái sơng tự nhiên bằng các lăng trụ bê tơng, hay tấm đan BTCT;
(d) Gia cố mái sơng tự nhiên bằng thảm bê tơng tự chèn (TAC);
(e) Kè đứng bảo vệ bờ bằng cừ BTCT dự ứng lực;
(f) Kè đứng bằng tường chắn đất BTCT trên nền cọc (cọc tràm hay cọc BTCT).
Trong điều kiện khơng cĩ sự đầu tư của nhà nước, người dân đã áp dụng những
biện pháp cơng trình đơn giản hơn để bảo vệ bờ sơng. Cơng trình chủ yếu được xây
dựng bằng các loại vật liệu sẵn cĩ ở địa phương và do người dân tự làm để bảo vệ nhà,
giữ đất, ruộng vườn bao gồm (i) trồng cây, cỏ chống xĩi, chống sĩng bảo vệ bờ ; (ii)
cơng trình sử dụng các loại phên liếp (tre, cọc tràm,...) kết hợp với cọc, cừ gỗ để bảo vệ
bờ ; (iii) sử dụng các bao tải cát, xà bần (gạch vỡ), đá hộc đổ kết hợp với cọc, cừ gỗ bảo
vệ bờ. Kinh phí xây dựng cơng trình khoảng 3 - 10 triệu đồng/1m dài, chủ đầu tư là
từng hộ dân sống ven sơng. Các giải pháp do người dân thực hiện đã khắc phục kịp thời
tình hình sạt lở ở một số đoạn bờ sơng. Tuy nhiên, các cơng trình đơn giản thường cĩ
thời gian sử dụng ngắn, các loại phên liếp, cọc cừ gỗ dễ bị mục nát trong mơi trường
mực nước, nhiệt độ thay đổi, nhất là ở các vùng cĩ mực nước dao động do triều. Việc
trồng các loại cây chắn sĩng cũng chỉ áp dụng ở một số vị trí phù hợp.
Hình 1. Cơng trình BVB kiên cố bờ Bắc sơng Bến Tre (trái), sơng An Hĩa (phải)
Hình 2. Gia cố bờ bằng cọc gỗ cĩ neo (trái) và các phên cây đơn giản (phải)
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
258 VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
Hình 3. Giải pháp bảo vệ bờ bằng bao tải đất kết hợp cọc cừ gỗ
Một số giải pháp cơng trình bán kiên cố đã được xây dựng để bảo vệ xĩi lở bờ
sơng dưới tác động của dịng chảy và sĩng, tại các vị trí sơng cĩ độ sâu vừa phải, vận
tốc dịng chảy khơng quá lớn. Vốn xây dựng cơng trình do các địa phương hay ban quản
lý các khu cơng nghiệp, các cơ sở sản xuất hoặc do nhân dân địa phương đầu tư xây
dựng để bảo vệ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thuộc khu vực mình quản lý. Hình thức
cơng trình bảo vệ bờ thường gặp là tường chắn bằng rọ đá, đá hộc xây hay cọc bản bê
tơng cốt thép loại nhỏ. Hầu hết các cơng trình bán kiên cố với mức đầu tư khoảng 10-15
triệu đồng cho một mét dài bờ sơng. Khi xây dựng các cơng trình bán kiên cố, người
dân chỉ quan tâm bảo vệ phần trên mái bờ sơng, chưa quan tâm hoặc ít quan tâm đến
việc chống xĩi chân kè. Vì vậy, chỉ sau thời gian ngắn, phần thân kè bị hư hỏng cho
chân kè bị xĩi sâu.
Hình 4. Hình thức bảo vệ bờ bán kiên cố và hư hỏng cơng trình sau một thời gian ngắn
3. ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ CHỐNG SẠT LỞ BẰNG
CƠNG NGHỆ MỀM CHO VÙNG NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn ứng dụng
Hiện tượng sạt lở đất ven sơng rạch trên địa bàn tỉnh Bến Tre là một bài tốn hết
sức phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên như: Thủy văn, địa chất và
những tác động do con người tạo ra. Tuy vậy, qua khảo sát tại một số điểm sạt lở, cĩ thể
tổng kết các nguyên nhân chính như sau:
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM 259
(i) Vận tốc dịng chảy lớn hơn vận tốc cho phép kháng xĩi của lịng dẫn, gây ra xĩi
lịng dẫn, tạo nên những thay đổi về cấu trúc của dịng chảy. Quá trình này phát
triển theo chiều hướng bất lợi là làm cho lịng kênh rạch bị nạo sâu hơn tạo nên
những hố xĩi. Các hố xĩi này dịch chuyển gần sát bờ tới mức giới hạn gây mất
ổn định tồn bộ khối đất bờ gây ra sạt lở.
(ii) Sĩng do tàu thuyền chạy trên hệ thống kênh rạch gây ra sạt lở bờ. Theo kết quả
phân tích cho thấy, hầu hết các tàu thuyền cĩ tải trọng từ 5 tấn trở lên đều tạo ra
sĩng cĩ tốc độ dịng chảy ngược lớn hơn lưu tốc khởi động bùn cát lịng dẫn.
(iii) Gia tải quá mức lên mép bờ kênh rạch, chủ yếu là do xây dựng các cơng trình bờ
bao, đê bao hoặc do neo đậu tàu thuyền, chất hàng hĩa và xây dựng cơng trình dân
sinh. Ngồi ra mưa to, lũ xuống, triều rút cũng làm tăng tải trọng khối đất bờ.
(iv) Dịng chảy tại khúc sơng cong và dịng chảy hợp lưu sơng đã tạo nên lưu tốc cục
bộ lớn, phân bố khơng đều so với lưu tốc bình quân mặt cắt. Hậu quả của hiện
tượng trên là hình thành dịng chảy rối, dịng chảy xoắn di chuyển gần bờ nào thì
mất ổn định bờ đĩ.
Qua những số liệu thu thập đo đạc thực tế bằng các thiết bị đo dịng chảy hiện
đại tại một số kênh rạch ở ĐBSCL, kết quả cho thấy vận tốc dịng chảy lớn nhất thường
khơng vượt quá 2 m/s. Đặc điểm này rất quan trọng vì nĩ cho thấy những giải pháp gia
cố cứng như bê tơng, đá xây đang được áp dụng dường như quá “kiên cố”, cho phép
tìm được giải pháp nhẹ hơn đủ để chống xĩi với giá thành thấp.
Giải pháp bảo vệ bờ chống sạt lở bằng cơng nghệ mềm cĩ tổ hợp kết cấu bao
gồm: (i) bảo vệ lịng sơng bằng kết cấu thảm cát được nghiên cứu và áp dụng thử
nghiệm đầu tiên ở Việt Nam trong khuơn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cơng nghệ cấp
Bộ Nơng nghiệp và PTNT “Nghiên cứu ứng dụng và làm chủ cơng nghệ thiết kế ở Việt
Nam để bảo vệ bờ sơng Đồng bằng sơng Cửu Long” năm 2002; (ii) Phục hồi và bảo vệ
bờ sơng bằng kết cấu bao cát sinh được nhĩm tĩm tác giả do PGS.TS. Trịnh Cơng Vấn
chủ trì nghiên cứu chế tạo và làm chủ cơng nghệ, kỹ thuật xây dựng trong năm 2013.
3.2. Đề xuất giải pháp bảo vệ bờ bằng cơng nghệ mềm cho vùng nghiên cứu
3.2.1. Các yêu cầu chung về giải pháp kết cấu
Kết cấu đảm bảo ổn định trước tác động của dịng chảy hai chiều, địa chất nền
mềm yếu; Cĩ khả năng phục hồi tái tạo lại bờ sơng, kênh bị xĩi lở và thân thiện
với mơi trường;
Thời gian thi cơng nhanh (khơng phụ thuộc vào điều kiện khí tượng – thủy văn),
vật liệu sử dụng tại chỗ;
Kỹ thuật thi cơng đơn giản; dụng cụ phục vụ thi cơng thơng dụng;
Kinh phí đầu tư xây dựng thấp.
3.2.2. Phạm vi ứng dụng
Hệ thống sơng, kênh rạch cĩ vận tốc dịng chảy ≤ 2m/s.
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
260 VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
3.2.3. Sơ đồ tổng thể giải pháp kết cấu
Căn cứ vào các hình dạng và hồn cảnh gây sạt lở trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Kết
cấu chính của giải pháp bảo vệ bờ bằng cơng nghệ mềm đề xuất ứng dụng, bao gồm: (i)
Bảo vệ phần lịng kênh bằng thảm cát; (ii) Phục hồi và bảo vệ mái bờ bằng các bao cát
sinh thái; (iii) Thảm đá (khơng bắt buộc, tùy điều kiện xây dựng để quyết định) bố trí tại
chân bờ nhằm tạo hành lan đi lại, tăng mỹ quan cơng trình (xem hình 5 và hình 6).
Trong thực tế, tùy vào vị trí, nguyên nhân sạt lở và nhu cầu cần xây dựng sẽ
quyết định lựa chọn kết cấu hợp lý, sử dụng kinh phí đầu tư đúng mục tiêu và đạt hiệu
quả cao trong cơng tác xây dựng cơng trình bảo vệ bờ. Đối với một số khu vực sạt lở cĩ
phạm vi xảy ra tại lịng sơng, kênh, mái bờ chưa bị ảnh hưởng (khơng cĩ nhu cầu phục
hồi) thì giải pháp kết cấu thảm cát đề nghị được lựa chọn. Nếu khu vực sạt lở vừa cĩ
nhu cầu phục hồi, bảo vệ mái bờ vừa phịng chống sạt lờ lịng sơng, kênh thì kết hợp cả
02 kết cấu là thảm cát và bao cát sinh thái.
Hình 5. Sơ đồ tổng thể giải pháp bảo vệ bờ bằng cơng nghệ mềm vùng nghiên cứu
3.2.4. Giải pháp thiết kế
a) Thảm cát bảo vệ lịng sơng
Thảm cát được thiết kế là 2 lớp vải địa kỹ thuật được may lại tạo thành “thảm”
gồm các “ống” để bơm cát vào. Nếu kích thước các ống cát đủ chịu vận tốc dịng chảy
thì tồn bộ “thảm” cát sẽ ổn định và trở thành “áo” bảo vệ mái và lịng kênh khơng bị
bào mịn bởi dịng chảy. Do đĩ, căn cứ vào điều kiện thủy lực tại khu vực dự kiến xây
dựng cĩ thể xác định hình dạng, kích thước thảm cát tại hình 7 và hình 8.
Tái tạo bờ bằng bao cát
Bơm cát tái tạo bờ
Thảm cát bảo vệ lịng sơng, kênh
Thảm đá (chân bờ)
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM 261
Hình 6. Cấu tạo và hành dạng kết cấu thảm cát bảo vệ lịng sơng, kênh
Hình 7. Biểu đồ quan hệ giữa vận tốc dịng chảy và đường kính ống cát
b) Bao cát sinh thái phục hồi và bảo vệ mái bờ
Bao cát sinh thái được chế tạo bằng vải địa kỹ thuật khơng dệt (woven
geotextilles), được đổ cát (hoặc đất) trong túi tạo thành một đơn nguyên để lắp ghép với
nhau theo hình dạng mái dốc cần phục hồi và chống xĩi lở bờ. Việc sử dụng bao cát
sinh thái được xem là một giải pháp mềm mới thay thế cho các vật liệu cứng truyền
thống bởi các ưu điểm như sau:
- Ngăn được tác dụng dứt tách hạt vật liệu để cuốn theo dịng chảy nên lớp vật
liệu trên cùng cĩ tác dụng là màn chống xĩi mịn.
- Kết cấu là vật liệu mềm, nếu nền bị biến dạng thì bao biến dạng theo nên các
hạt đất mịn ở đáy, hai bên bờ sơng khơng thể chảy theo dịng nước, do đĩ tác
dụng xâm thực của dịng nước bị khống chế.
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
262 VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
- Kết cấu lắp ghép theo từng đơn nguyên nên yêu cầu xây dựng tương đối đơn
giản, sử dụng các thiết bị thi cơng, vật liệu và lao động phổ thơng sẵn cĩ tại địa
phương; Cĩ thể thi cơng trong điều kiện ngập nước, khơng xử lý nền mĩng.
Điều này đặc biệt phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng ĐBSCL nĩi chung
và tỉnh Bến Tre nĩi riêng.
- Kết cấu linh hoạt và dễ dàng điều chỉnh cũng như loại bỏ khi cần nâng cấp hay
thay đổi.
Bao cát sinh thái cĩ thể gia cơng nhiều kích thước khác nhau, phụ thuộc vào
phương pháp thi cơng, quy mơ và hồn cảnh khu vực sạt lở. Trong điều kiện thi cơng
hồn tồn bằng thủ cơng, kích thước của bao cát sinh thái khuyến nghị lựa chọn cho
vùng nghiên cứu là (100x40x20) cm và sau khi được đổ cát và xếp vào vị trí là
70x20x40 cm.
3.2.5. Quy trình thi cơng giải pháp bảo vệ bờ bằng cơng nghệ mềm
Việc thi cơng giải pháp bảo vệ bờ bằng cơng nghệ mềm cĩ thể áp dụng tùy theo
năng lực thiết bị và quy mơ cơng trình. Với tiêu chí cho một giải pháp chi phí thấp cũng
nghĩa là phải làm sao cho cách thức và phương tiện thi cơng đơn giản, thậm chí các hộ gia
đình hoặc nhĩm hộ gia đình cĩ thể tự thi cơng bằng các phương tiện sẵn cĩ của mình.
a) Thảm cát
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu, quy trình thi cơng thảm cát
theo trình tự sau:
Định vị thảm cát: Khu vực nghiên cứu chịu tác động mạnh bởi thủy triều, để
đảm bảo thảm cát định vị đúng vị trí xây dựng. Đề xuất bố trí cọc định vị tại các
gĩc của thảm cát. Khoảng cách và số lượng cọc neo phụ thuộc vào chiều dài
thảm. Sơ đồ bố trí cọc neo như sơ đồ hình 8.
Cọc neo bằng cọc tre Cọc neo bằng cọc
Phân khúc 1 Phân khúc 2
Bth=4m
Chiều dài thảm L
Chiều dòng chảy
1m1m
Chiều dài phục vụ neo thảm
Hình 8. Sơ đồ bố trí cọc neo thảm cát
Thi cơng bơm cát vào các ống cĩ một hay nhiều phân khúc tiến hành như sau
(xem 9 và hình 10): (i) Khi mực nước rút xuống dưới cao trình thảm, bắt đầu
bơm cát cho phân khúc một; (ii) Sau khi kết thúc bơm cát cho phân khúc một,
khi đĩ mực nước kênh rút xuống dưới phân khúc hai, tiến hành bơm cát cho
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM 263
phân khúc 2. Thực hiện liên tục theo thứ tự bơm ống trong thảm xuơi theo chiều
dịng chảy cho đến khi hồn thành.
Cọc neo bằng cọc tre
Bơm phân khúc 1 khi nước bắt đầu rút
Bơm phân khúc 2 khi nước rút thấp nhất
MN kênh
Cọc neo bằng cọc tre
Phân khúc 1
Phân khúc 2
Ống nhựa cứng
Ống nhựa mềm
Máy bơm cát
MN kênh
Cọc neo bằng cọc tre
Phân khúc 1
Phân khúc 2
Ống nhựa cứng
Ống nhựa mềm
Máy bơm cát
Hình 9. Sơ đồ trình tự bơm cát trong ống cĩ 2 phân khúc
Chiều dài thảm L 1m1m
Chiều dòng chảy
Ống 1
Ống 2
Ống 3
Ống 4
Hình 10. Sơ đồ thứ tự bơm ống cát trong 1 thảm
b) Bao cát sinh thái
Sau khi hồn thành thi cơng thảm cát bảo vệ lịng sơng, tiến hành thi cơng bao
cát sinh thái phục vụ hồi và bảo vệ bờ theo trình tự sau đây:
Bước 1: Sử dụng các cọc, dây “lên ga” mặt cắt mái dốc theo thiết kế. Trải lớp
vải địa kỹ thuật dưới nền và theo phương đứng sau hàng bao làm tầng lọc ngược.
Bước 2: Xếp bao cát tạo mái dốc theo hình thức so le giữa các tầng, khi hồn
thành 1 lớp bao thì tiến hành bơm cát vào phía sau bao bù khối lượng bị sạt lở và
đầm chặt. Trình tự đươc lặp cho đến khi đạt chiều cao thiết kế mái dốc (xem
hình số 12).
Bước 3: Phủ lớp đất hoặc bùn lên mái dốc và tiến hành trồng cỏ trên mái. Cỏ
trồng nên lựa chọn loại ở địa phương, nghiên cứu cho thấy cỏ Xuyến Chi và Cỏ
Nước Mặn cĩ khả năng phát triển tốt trên bao cát sinh thái (xem hình 13).
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
264 VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
Hình 11. Sơ đồ tổng thể quy trình giải pháp bảo vệ bờ, chống xĩi lở bằng nghệ mềm
Hình 12. Xếp bao cát sinh thái phục hồi mái bờ bị sạt lở đã ứng dụng tại Tiền Giang
Hình 13. Trồng và cỏ phát triển trên bao cát sinh thái
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM 265
4. THẢO LUẬN
Với diễn biến sạt lở bờ sơng, kênh rạch trên địa bàn tỉnh như hiện nay và cịn gia
tăng hơn nữa trong tương lai sẽ là một trong những khĩ khăn và thách thức của tỉnh Bến
Tre trong quá trình xây dựng phát triển xã Nơng thơn mới. Nếu ứng dụng các giải pháp
bảo vệ bờ truyền thống thì địi hỏi chi phí rất cao dẫn đến khơng cĩ khả năng để đáp
ứng, ngược lại ứng dụng các giải pháp bảo vệ bờ đơn giản, dân gian thì tuổi thọ cơng
trình sử dụng ngắn. Do đĩ, việc đề xuất ứng dụng giải pháp bảo vệ bờ, chống xĩi lở
bằng cơng nghệ mềm trên địa bàn của tỉnh cĩ ý nghĩa thực tiễn rất lớn, giúp cho cơng
tác bảo vệ tài sản, con người và phát triển dân cư hiệu quả hơn.
Mặc dù giải pháp bảo vệ bờ, chống xĩi lở bằng cơng nghệ mềm đã chứng tỏ tính
khả thi trong thực tiễn, do cĩ những ưu việt như: Chi phí đầu tư thấp; sử dụng vật liệu
tại chỗ, kết cấu mềm nên sau khi xây dựng khơng gây phản ứng tiêu cực xĩi lở sang khu
vực khác; thời gian thi cơng nhanh, khơng bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên và hộ
gia đình hoặc nhĩm hộ gia đình cĩ thể tự đầu tư để bảo vệ tài sản, đất đai của mình. Tuy
nhiên, vì đây là cơng nghệ bảo vệ bờ mới, muốn áp dụng đại trà trên địa bàn của tỉnh thì
cần phải xây dựng mơ hình thử nghiệm nhằm phục vụ cho cơng tác nghiên cứu đánh giá
khả năng ứng dụng, đồng thời là địa điểm để tham quan, học tập ứng dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiện trạng cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, năm 2015, Cơng ty TNHH một
thành viên quản lý và khai thác tỉnh Bến Tre.
2. Quyết định số 1133/QĐ-UBND, ngày 20/5/2011 về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch bố trí
dân cư tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 (bố trí tái định cư
cho dân vùng thiên tai bị sạt lở bờ sơng)
3. Báo cáo Tổng kết cơng tác phịng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2015 và Sơ kết
cơng tác phịng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ
trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016, Văn phịng ban chỉ huy PCTT và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Bến Tre.
4. Báo cáo kết quả “Nghiên cứu ứng dụng và làm chủ cơng nghệ thiết kế thi cơng và chế tạo
Thảm cát ở Việt Nam để bảo vệ bờ sơng Đồng bằng sơng Cửu Long, đề tài KHCN cấp bộ
NN&PTNT”, 2002, Trịnh Cơng Vấn.
5. Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cơng nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu thử giải pháp
kết cấu thảm cát bảo vệ bờ sơng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”, năm 2014, Trần Hồng Bá,
Trần Minh Tuấn và nnk.
6. Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cơng nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu các giải pháp
khoa học cơng nghệ hồn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ cho xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh Bến Tre”, năm 2016, Trung tâm Nghiên cứu Thủy nơng và Cấp nước – Viện
Khoa học Thủy lợi miền Nam.
Người phản biện: GS. TSKH. Nguyễn Ân Niên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_giai_phap_bao_ve_bo_song_bang_cong_nghe.pdf