BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Trần Thụy
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CHỦNG VI
KHUẨN BACILLUS PHÂN LẬP TỪ ĐẤT
VƯỜN SINH PROTEASE KIỀM
Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số : 60 42 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. LƯƠNG ĐỨC PHẨM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và những ng
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 7395 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus phân lập từ đất vườn sinh Protease kiềm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Đức Phẩm, người đã tận
tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn. Cô
Trần Thanh Thủy đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo, cùng các thầy cô giáo Khoa Sinh,
trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện thành công
khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Vi Sinh Vật (2006 – 2009) , tạo cơ hội học tập nâng
cao trình độ về lĩnh vực mà tôi tâm huyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường trung học phổ thông Ngô
Quyền, phòng thí nghiệm vi sinh trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn Phòng khoa học công nghệ - sau đại học, trường Đại học sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành
đúng tiến độ.
MỞ ĐẦU
Ngày nay với các hiểu biết của mình về vi sinh vật con người đã sử dụng chúng
vào trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, y học...
để phục vụ cho đời sống của con người. Ta biết rằng trong quá trình sống của thế
giới sinh vật luôn xảy ra các phản ứng hóa sinh để chuyển hóa vật chất. Các phản
ứng này luôn gắn chặt với sự có mặt của enzim với hiệu suất xúc tác cực kì lớn so
với các chất vô cơ và hữu cơ khác và có tính đặc hiệu cao. Do đó các chế phẩm
enzim thường được sử dụng rộng rãi trong y học, trong công nghiệp, sản xuất thực
phẩm và trong chăn nuôi... Trong đó protease là nhóm enzim được sử dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. Người ta có thể thu enzim protease từ nhiều
nguồn khác nhau như từ động vật, thực vật và vi sinh vật. Song trong cơ thể động
vật và thực vật quá trình tổng hợp enzim thường gắn liền với yêu cầu sống của cơ
thể vì vậy muốn thu được enzim cần phải phá bỏ các tổ chức đó. Nguyên liệu động
vật để sản xuất enzim thường phải tươi lấy ngay sao khi động vật vừa bị giết chết
và bảo quản ở -200C, thời gian thu hoạch dài làm cho việc sử dụng động vật và
thực vật để sản xuất enzim là không kinh tế và không thể đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao về enzim. Trong khi đó các vi sinh vật đặc biệt là vi khuẩn có chứa
rất nhiều loại enzim có hoạt tính cao. Chúng lại có khã năng chuyển hóa các chất
và sinh sản nhanh, nguồn nguyên liệu nuôi cấy vi khuẩn lại thường rẻ tiền, người
ta có thể dể dàng điều khiển sự tổng hợp enzim từ các nguồn nguyên liệu khác
nhau. Trong các nguồn protease từ vi sinh vật có nhiều triển vọng nhất là việc thu
protease từ vi khuẩn Bacillus vì thường có hoạt tính cao và có nhiều ưu thế hơn
hẳn. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu,
phân lập và tuyển chọn các chủng Bacillus sinh enzim protease từ đất vườn”.
Với các nội dung sau:
Phân lập và tuyển chọn các chủng Bacillus từ đất vườn.
Nghiên cứu hình thái tế bào và khuẩn lạc, một số đặc tính sinh học cơ bản.
Nghiên cứu nuôi cấy trên môi trường tiêu chuẩn và môi trường thay thế để
thu được sinh khối lớn và hoạt tính enzim protease cao.
Nghiên cứu phương pháp tách chiết và thu nhận chế phẩm protease có hoạt
lực cao.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Góp phần xác định một số đặc điểm về hình thái của tế bào và khuẩn lạc
của một số vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus, các điều kiện, các yếu tố môi
trường và ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến việc thu sinh khối và thu
enzym protease của vi khuẩn.
Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên những gì thu được trong quá trình nghiên cứu góp phần giúp
xác định được một số môi trường dinh dưỡng phù hợp có thể ứng dụng vào
qui mô sản xuất lớn hơn để thu sinh khối hoặc thu chế phẩm enzym
protease có hoạt tính cao.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi khuẩn Bacillus
1.1.1. Đặc điểm chung
Bacillus phân bố rộng rãi trong tự nhiên, trong đất, nước, không khí do chúng
có khả năng hình thành bào tử và sống hiếu khí tùy tiện. Phần lớn các chủng thuộc
các loài của giống này đều có khả năng sinh ra nhiều - amylase và protease kiềm,
có một số chủng sinh ra xenlulase, giống này không sinh ra lipase.
Bacillus là vi khuẩn Gram dương
Hình dạng: hình que có kích thước khác nhau (0,5-2,5)x(1,2-10)m.
Bacillus có chùm tiêm mao giúp chúng có khả năng di động.
Dinh dưỡng : Là vi khuẩn dị dưỡng hóa năng, hoại sinh thu năng lượng nhờ
oxi hóa các hợp chất hữu cơ
Chúng sống hiếu khí hay hiếu khí tùy tiện.
Bacillus có khả năng sinh bào tử. Thông thường bào tử được tạo ra khi tế
bào đã trãi qua giai đoạn phát triển mạnh nhất, hay do cạn kiệt chất dinh
dưỡng. Mỗi tế bào dinh dưỡng sinh ra một bào tử. Khi bào tử trưởng thành
tế bào dinh dưỡng tự phân giải, bào tử được giải phóng ra khỏi tế bào mẹ.
Bào tử có khả năng chịu nhiệt, tia tử ngoại, phóng xạ và nhiều độc tố, vì
chúng có khả năng tồn tại ở trạng thái bào tử trong nhiều năm. Bào tử của vi
khuẩn không phải là một hình thức sinh sản mà chúng chỉ là một hình thức
thích nghi để giúp vi khuẩn vượt qua những điều kiện sống bất lợi.
Đa số Bacillus sinh trưởng tốt ở pH = 7, một số phù hợp với pH = 9 – 10
như Bacillus alcalophillus, hay có loại phù hợp với pH = 2 - 6 như Bacillus
acidocaldrius.[7]
Về nhiệt độ có nhiều chủng ưa nhiệt độ cao (450C – 750C), hay ưa lạnh (50C
– 250C), nhưng thường gặp Bacillus sống ở nhiệt độ 340C – 370C.
Hầu hết Bacillus không gây độc cho người và động vật. Một số loại gây độc
cho côn trùng . Chùng có khả năng sinh enzim ngoại bào do đó được ứng dụng
nhiều trong công nghiệp, bảo vệ môi trường, nông nghiệp....
Sau đây là một số loài Bacillus thường gặp trong tự nhiên:
1.1.1.1. Bacillus subtilis [4], [14], [17], [18]
Bacillus subtilis được nhà khoa học cùng thời với Rober Knoch tên là
Ferdinand Cohn phát hiện và đặt tên năm 1872
Bacillus subtilis phân bố nhiều trong đất đặc biệt là cỏ khô nên còn được
gọi là trực khuẩn cỏ khô.
Hình dạng: có dạng hình que, ngắn và nhỏ, kích thước 0,6 x (3-5) m.
Bacillus subtilis là vi khuẩn gram dương, đôi khi các tế bào nối lại với nhau tạo
thành chuổi dài, ngắn khác nhau hoặc các tế bào đứng riêng rẽ.
Khuẩn lạc khô, không màu hoặc màu xám trắng, hoặc tạo ra lớp màng
mịn, lan trên bề mặt thạch, có mép nhăn hoặc mép lồi lõm nhiều hay ít, bám
chặt vào môi trường thạch.
Bacillus subtilis có lớp màng nhày (giáp mạc), được cấu tạo chủ yếu từ
polypeptit chủ yếu là axit polyglutamic. Việc hình thành màng nhày giúp vi
khuẩn có khả năng chịu được điều kiện khắc nghiệt nhờ màng nhày có khả năng
dự trữ thức ăn và bảo vệ vi khuẩn tránh bị tổn thương khi khô hạn. Màng nhày
có thể quan sát được khi nhuộm tiêu bản: qua kính hiển vi ta có thể nhìn thấy
màng nhày của vi khuẩn Bacillus subtilis là không màu, trong suốt, tế bào của vi
khuẩn bắt màu đỏ trên nền tiêu bản xanh hoặc đen.
Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của Bacillus subtilis là 360C –
500C, tối đa khoảng 600C, là loại ưa nhiệt cao. Bào tử của Bacillus subtilis cũng
chịu được nhiệt khá cao.
Bào tử có hình bầu dục, kích thước 0,6m – 0,9m. Phân bố không theo
nguyên tắc chặt chẽ nào, lệch tâm, gần tâm nhưng không chính tâm. Chúng phát
tán rộng rãi, được tạo ra vào cuối thời kì sinh sản của vi khuẩn. Do mỗi tế bào
chỉ tạo ra một bào tử nên đây không phải là một hình thức sinh sản mà chỉ là
một hình thức thích nghi giúp vi khuẩn vượt qua các điều kiện sống bất lợi. Bào
tử có thể sống từ vài năm đến vài chục năm. Đã có những chứng cứ về việc duy
trì sức sống trong 200-300 năm của bào tử Bacillus subtilis [6]. Khi gặp điều
kiện thuận lợi những bào tử này sẽ phục hồi và tiếp tục chu kì sống của mình.
Các vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng phân hủy pectin và
polysaccarit ở mô thực vật và góp phần tạo ra các nốt trên củ khoai tây bi u.
Chúng sinh trưởng trên môi trường nguyên thủy xác định mà không cần bổ sung
thêm yếu tố kích thích sinh trưởng. Sự sinh trưởng phát triển của chúng góp
phần làm hỏng các nguyên liệu có nguồn gốc động thực vật. Chúng không sinh
trưởng trên thực phẩm có tính axit ở điều kiện tối ưu. Chúng là nguyên nhân gây
hỏng bánh mì và nhiều thực phẩm khác [16].
Bacillus subtilis sinh ra rất nhiều loại enzim, đặc biệt là amylase và
protease kiềm có giá trị cao, ngoài ra Bacillus subtilis có khả năng sinh ra
riboflavin ( tiền vitamin B2 )[3]. Vì vậy chúng được ứng dụng nhiều trong công
nghiệp cũng như một số ngành khác.
1.1.1.2. Bacillus megaterium
Megaterium có nghĩa là “ con thú lớn”. Tế bào của nó khá lớn, gấp 2 lần
tế bào của Bacillus subtilis, chiều ngang (1,2-1,5)m có thể đến 2m, dài từ
3m -12m, ở các giống nuôi già thì tế bào ngắn hơn, tròn hơn đôi khi hình thoi
với đầu hẹp lại. Tế bào chứa nhiều hạt nhỏ và chất dinh dưỡng dự trữ (hạt mỡ,
glycogen) [4].
Bào tử lớn hình ovan hay bầu dục, kích thước 1,5 x (0,7 – 1)m, bào tử
lớn nhất có đường kính từ 1,2 – 1,5 m. Chúng nằm lệch tâm thường theo chiều
ngang hoặc xiên của tế bào.[4]
Khuẩn lạc tròn đều, không thùy, không nếp, mép tròn đều hoặc hơi lượn
sóng, lồi nhẵn, nhưng thường có vòng viền quanh đồng tâm trên bề mặt, màu
trắng sữa hay đục.
Sinh trưởng trên môi trường dinh dưỡng đơn giản không cần thêm bất kì
một yếu tố sinh trưởng nào.
Bacillus megaterium cũng sản sinh ra các enzim tương tự như Bacillus
subtilis nên cũng được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp.
1.1.1.3. Bacillus mensentericus
Bacillus mensentericus rất giống Bacillus subtilis. Thường có trong đất,
hạt mì và ngũ cốc và đặc biệt là trên khoai tây và cỏ khô.
Hình dạng tế bào hình que mảnh, dài ngắn khác nhau (3-10)x(0,5-
0,6)m. Đứng riêng rẽ hoặc xếp thành chuổi dài.
Khuẩn lạc ăn sâu và bám chặt vào môi trường thạch, nhăn nhúm, khô
không mọc lan ra môi trường thường có màu màu xám nhạt hoặc trắng hơi vàng
kem, vàng nâu, hồng hoặc đen.[4]
Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của Bacillus
mensentericus là 36 - 450C tối đa là 50 – 550C, ở pH từ 4,5 – 5 thì nó ngừng
phát triển.
Bào tử của Bacillus mensentericus thường có hình bầu dục và dài
khoảng 0,5 – 0,9 m, nắm ở vị trí bất kì trong tế bào, tế bào thường không phình
to khi mang bào tử.
Bacillus mensentericus có hoạt tính enzim amylase và protease cao hơn
hẳn Bacillus subtilis nhưng lên men đường lại kém hơn. Hai loại trực khuẩn này
rất phổ biến trong tự nhiên, chúng lây nhiễm và làm hư hỏng thực phẩm, nhất là
các thực phẩm có chứa nitơ và các sản phẩm giàu đường, đây cũng là loại được
ứng dụng vào ngành công nghệ sản xuất enzim protease và amylase... Ngoài ra
nó còn sinh ra một hợp chất có hoạt tính kháng một số vi khuẩn( như Vibrio)
gọi là Bacterioxin.
1.1.1.4. Bacillus cereus
Tế bào của Bacillus cereus dày, kích thước (1 – 1,5) x (3 -5)m, có khi
dày hơn, chúng thường đứng riêng rẽ hay xếp thành chuổi. Bào tử có hình bầu
dục kích thước 0,9 x ( 1,2 – 1,5 )m nắm lệch tâm, tế bào chất của nó có chứa
các hạt và không bào.[4]
Khuẩn lạc của Bacillus cereus là khuẩn lạc phẳng, khá khuyếch tán, hơi
lõm, trắng đục, mép lồi lõm [4].
Bào tử của nó phát tán khắp nơi, trong đất, không khí... Thường sinh sôi
và nảy nở trên thực phẩm và có thể sinh ra độc tố gây ngộ độc thực phẩm. Nó
còn được áp dụng để sản xuất thuốc kháng sinh. [16]
1.1.1.5. Bacillus pumilus
Bào tử phát tán rộng khắp mọi nơi, thường Baccillus pumilus có mặt
trong đất nhiều hơn Bacillus subtilis.[7]
Khuẩn lạc nhỏ, xung quanh viền mờ lan không ranh giới. Tế bào của nó
gần giống với tế bào của Bacillus subtilis.[7]
1.1.1.6. Bacillus polymyxa
Tế bào của Bacillus polymyxa có kích thước (0,6 – 1 ) x (2 -7)m, đứng
riêng rẽ hay xếp thành đôi hoặc chuổi ngắn. Khi hình thành bào tử tế bào đó sẽ
phồng lên hình quả chanh. [4]
Khuẩn lạc của Bacillus polymyxa không màu, phẳng hoặc lồi, trơn,
nhày, lan dần ra xung quanh, mép đôi khi có thùy.[18]
Bào tử hình bầu dục kéo dài, trên bề mặt cắt ngang như hình sao. Chúng
phát tán rộng, kích thước dài khoảng ( 1,7 – 2,6) m, nằm giữa tế bào.
Loại vi khuẩn này làm giảm pectin và polysaccarit trong cây. Chúng còn
có khả năng cố định đạm.
Chúng thường sinh trưởng và phát triển trên thực vật đang bị hỏng. Vì
vậy, người ta thường phân lập chúng từ thực phẩm. Môi trường kem và những
môi trường có tính axit yếu phù hợp với loại vi khuẩn này. Chúng là nguồn để
sản xuất thuốc kháng sinh polimixin. Đây là một loại vi khuẩn rất phổ biến và
có ích, chủ yếu là cho công nghiệp dược.
1.1.1.7. Bacillus brevis
Người ta thường tìm thấy và phân lập chúng từ đất và thực phẩm.
Bacillus brevis là trực khuẩn kích thước ( 0,7 -1) x (3 -5 )m. Chúng
thường đứng riêng rẽ. Bào tử hình bầu dục, có kích cỡ (0,8 – 1)m, nằm cuối tế
bào làm cho đầu tế bào hơi bị phồng to lên.[4]
Khuẩn lạc thường màu trắng, đôi khi có sắc vàng, lồi hoặc phẳng lấp
lánh, mép răng cưa giống dạng mỡ đặc.
Về nhu cầu dinh dưỡng, Bacillus brevis yêu cầu hỗn hợp axit amin cho
sinh trưởng và phát triển, không cần bổ sung vitamin.
1.1.1.8. Bacillus simplex
Tế bào của Bacillus simplex thường nhỏ bé , có kích thước ( 2-5)x
0,6m, thường đứng riêng rẽ không kết thành chuỗi.
Khuẩn lạc giống khuẩn lạc của Bacillus cereus, phẳng khá khuyếch tán,
với bề mặt hơi xù xì. hơi lõm, màu đục, mép lồi lõm. Đặc biệt khuẩn lạc của
Bacillus simplex có khả năng sinh sắc tố lục nhạt, vàng và tiết vào môi
trường.[4]
Bào tử có hình bầu dục, có kích thước từ 0,6 – 0,9 m, nằm lệch tâm.
1.1.1.9. Bacillus linchenniformis
Bào tử của chúng chủ yếu phát tán trong đất. Chúng sinh trưởng và phát
triển trên các loại thực phẩm. Đặc biệt chúng có khả năng sản xuất ra Bacitracin,
một loại kháng sinh có ích trong y học, nên chúng được ứng dụng phổ biến
trong công nghiệp dược và sản xuất kháng sinh dùng trong chăn nuôi làm chất
kích thích sinh trưởng.
1.1.2. Một số nghiên cứu và ứng dụng của giống Bacillus ở VN và trên thế giới
Hiện nay chủng Bacillus đang được ứng dụng vào rất nhiều các lĩnh vực sản
xuất khác nhau để phục vụ cho đời sống của con người như :
1.1.2.1. Sinh tổng hợp enzim
Ở Việt Nam công nghệ enzym gần như chưa phát triển nhiều. Tuy đã có
rất nhiều các nghiên cứu đề cập đến việc sản xuất các enzym của động vật, thực
vật và vi sinh vật nhưng hầu như chưa có enzym nào được sản xuất với qui mô
công nghiệp. Việt Nam vẫn hoàn toàn lệ thuộc vào nguồn enzym của nước
ngoài.[9]
Hiện nay chủng Bacillus đang được ứng dụng để sản xuất một số enzym
sau:
Tên Enzym Mã số EC Nguồn
Nội bào(I) /
Ngoại bào (E)
Sản
lượng
Ngành ứng
dụng
-Amylase 3.2.1.1 Bacillus E +++ Starch
-Amylase 3.2.1.2 Bacillus E + Starch
Glucose isomeraseh 5.3.1.5 Bacillus I ++ Fructose syrup
Penicillin amidase 3.5.1.11 Bacillus I - Pharmaceutical
Proteasei 3.4.21.14 Bacillus E +++ Detergent
(Nguồn
Các enzym này có vai trò trong nhiều ngành sản xuất khác nhau.
1.1.2.2. Công nghệ thực phẩm [16]
Việc ứng dụng vi sinh vật vào việc chế biến thực phẩm là những công
trình đầu tiên của con người trong lĩnh vực này. Ngày nay người ta ứng dụng vi
khuẩn Bacillus để sản xuất ra các enzym có vai trò quan trọng trong công nghệ
thực phẩm như amylase dùng để đường hóa tinh bột v.v...
1.1.2.3. Dược phẩm và y tế [16]
Trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi, công nghệ vi
sinh vật cũng tạo ra được nhiều loại thuốc trị bệnh hữu hiệu, nhất là những bệnh
nhiểm khuẩn như : kháng sinh...như penixilinase sản xuất từ Bacillus subtilis.
1.1.2.4. Nông nghiệp và đời sống [35]
Trong trồng trọt các chất hoạt động do vi sinh vật sinh ra có thể dùng
làm thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật như Bacillus thuringiensis gây bệnh cho
côn trùng và các chất trao đổi có tính độc của nó được dùng như những chất diệt
côn trùng đặc hiệu.
1.1.2.5. Bảo vệ môi trường [23]
Vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường vì
chúng tham gia vào quá trình phân hủy các chất trong vòng tuần hoàn vật chất.
Nhờ có các loại vi sinh vật trong đó có vi khuần Bacillus mà các rác thải được
thải ra do hoạt động sống của con người sẽ được phân hủy.
1.1.3. Hệ enzim của vi khuẩn Bacillus
Bacillus có khả năng sản sinh ra nhiều loại enzim có hoạt tính cao như
protease, amylase, xenlulase.
1.1.3.1. Protease
Protease là enzim xúc tác cho sự thủy phân liên kết peptid[-CO-NH-]
giữa các loại axit amin trong phân tử protein (hay các nhóm polypeptid) thành
axit amin.
Protease là một nhóm enzim phân giải protein (gồm proteinaza,
peptidaza, desaminaza....) mà phần lớn được tế bào tiết ra ngoài và hoạt động ở
bên ngoài tế bào.
Protease có chức năng sinh học rất đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong
việc điều hòa quá trình trao đổi chất ở sinh vật sống.
1.1.3.2. Amylase
Amylase là các enzim xúc tác cho quá trình thủy phân tinh bột và các
polyoza tương tự như dextrin, glucogen. Có hai loại amylase là: -amylase, -
amylase và glucoamylase tuy nhiên các chủng Bacillus thường chỉ có khả năng
tổng hợp -amylase còn không tổng hợp được - amylase và glucoamylase [9]
-amylase xúc tác cho quá trình thủy phân liên kết -1,4 glucozit nội
mạch ở bất kì vị trí nào trong phân tử tinh bột với cơ chất là amyloza. -
amylase cho sản phẩm thủy phân chủ yếu là maltoza (khoảng 87%) và một ít
glucose (13%) với cơ chất là amylopectin, -amylase chỉ thủy phân liên kết 1,4
không thủy phân liên kết 1,6. Trong họ Bacillus thường gặp rất nhiều chủng
phát triển ở nhiệt độ không cao nhưng lại sinh ra -amylase chịu nhiệt cao.
1.1.3.3. Xenlulase
Xenlulase là một phức hệ enzim phức tạp xúc tác cho sự thủy phân
xenlulose thành xenlobiose và cuối cùng thành glucose.
Một phức hệ enzim xenlulase gồm 3 enzim chủ yếu đó là:
Endogluconaza hay CMC-ase: là enzim tấn công chuổi xenlulose
một cách tùy tiện và phân hủy liên kết -1,4 glucozit.
Enxogluconase hay xenlobiohydrolase: giải phòng xenlobiose hoặc
glucose từ đầu không khử của xenlulose, tác dụng yếu lên CMC, nhưng
tác dụng mạnh lên xenlulose vô định hình hoặc xenlulose đã được phân
hủy một phần.
- glucozidase hay xenlobiose : thủy phân xenlobiose và các
xenlodextrin khác hòa tan trong nước.
1.2. Enzim protease
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu enzim [9], [34], [35]
Từ trước thế kỉ 17 con người đã biết sử dụng rộng rãi các qui trình enzim
trong hoạt động thực tế như làm bánh mì, bia, rượu...tuy nhiên, việc ứng dụng
enzim trong giai đoạn này hoàn toàn có tính chất kinh nghiệm thuần túy.
Từ thế kỉ 17 đến thế kỉ 19, người ta đã đề ra được khái niệm lên men.
Vanhelmont, người Hà Lan, lần đầu tiên đã quan sát được sự tạo thành các chất khí
khác với không khí trong quá trình lên men.
Năm 1659, Silvius lần đầu tiên đã chỉ ra rằng tất cả các quá trình sống đều là
những quá trình hóa học.
Năm 1787, Pabroni cho rằng bản chất quá trình lên men và sự phân giải một
chất này bởi một chất khác là “ferment”.
Năm 1876, Kiihne là người đầu tiên đề nghị gọi chất xúc tác sinh học là
enzim.
Trong số tất cả các enzim của hệ tiêu hóa thì protease là enzim được nghiên
cứu sớm hơn tất cả. Các protease ở động vật được nghiên cứu sớm nhất.
Từ thế kỉ 18, nhà tự nhiên học Pháp là Reomur đã làm thí nghiệm và đã
phát hiện được rằng dịch dạ dày của chim ăn thịt có khả năng tiêu hóa thịt.
Năm 1836, Schwann đã quan sát được hoạt động phân giải protein của
dịch vị. Tuy nhiên, 30 năm sau mới tách được enzim này.
Năm 1857, Corvisar đã tách được tripsin từ dịch tụy, đây là protease đầu
tiên nhận được dưới dạng chế phẩm, những chế phẩm này vẫn còn lẩn nhiều
enzim và protein khác.
Năm 1861, Brucke đã tách được pepsin từ dịch dạ dày chó ở dạng tương
đối tinh khiết.
Năm 1862, Danilevxki dùng phương pháp hấp phụ trên colodion đã tách
được tripsin với amylase tụy tạng.
Năm 1872, Hommarsten đã tách được chế phẩm Chymozin (renin).
Ngoài ra cũng có một số nghiên cứu về protease trong máu. Schmidt (1869-
1872) đã nêu giả thuyết rằng trong máu có enzim fibrin tham gia vào quá trình làm
đông máu. Tác giả cũng đã tách enzim này và kết tủa bằng cồn, chế phẩm thu được
có tác dụng làm fibrinogen đông lại nhanh chóng.
Các protease ở thực vật được phát hiện muộn hơn
Năm 1874, Group Besanez công bố đã thu nhận được protease từ hạt của
một số loại hạt đậu đều có hoạt tính phân giải protein.
Năm 1879, Wurtz được xem là người đầu tiên tách được protease ở thực
vật. Ông thấy rằng các phần khác nhau của cây đu đủ có protease, khi dùng
cồn kết tủa sẽ nhận được chế phẩm không tinh khiết (100g/cây) gọi là papain.
Đến nữa đầu thế kỉ 20, người ta mới phát hiện thêm các peptid hydrolase
khác như:
Bromelin protease có trong các phần khác nhau của cây dứa
(Willstatter, Grassmanm, Ambros 1926).
Fixin protease có trong các cây thuộc giống Ficus (Walti, 1938)
Trong khi đó các protease của vi sinh vật chỉ được chú ý nghiên cứu từ năm
1950, mặc dù từ năm 1918-1919, Waksman đã phát hiện được khả năng phân giải
protein của xạ khuẩn. Trong vài chục năm sau đó, số công trình nghiên cứu
protease của vi sinh vật đã phát triển nhanh chóng. Một số công trình thu protease
từ vi sinh vật như:
Enzim, nguồn nguyên liệu Tác giả Năm
Subtilizin A (Bacillus subtilis)
Peptidase A (Streptococus)
Protease kiềm (Aspergillus oryzae)
Aspergilopeptidase A ( Aspergillus satoi)
Guntelberg và Ottensen
Elliot
Crewther và Lennox
Yoshida
1950
1950
1950
1956
Protease kiềm (Pseudomonas aeruginosa)
Subtilopeptidase C ( Bacillus amyloliquefaciens )
Keratinase (Streptomyces fradiae)
Elastase (Pseudomonas aeruginosa)
Protease (Arthrobacter)
Protease trung tính II (Bacillus amylosacchariticus)
Protease kiềm ( Apergillus sydowi)
Morihara
Hagihara và cộng sự
Nickerson, Durand
Morihara Tsuzuki
Hofsten và cộng sự
Tsuru và cộng sự
Danno, Yoshimura
1957
1958
1963
1965
1965
1966
1967
Nhiều loại vi sinh vật có khả năng tổng hợp protease với số lượng lớn. Các
enzim này có thể ở trong tế bào (nội bào) hoặc được tiết vào môi trường nuôi cấy
(ngoại bào).
Vi sinh vật là nguồn sản xuất protease tương đối l y tưởng vì nó có khá nhiều
ưu điểm so với các nguồn khác như động vật và thực vật.
1.2.2. Phân loại và các đặc điểm của protease [9], [12], [17]
Protease là enzim thuộc nhóm hydrolase, thủy phân liên kết peptid CO-NH
của phân tử protein và peptid thành các axitamin tự do và một ít peptid khối lượng
phân tử nhỏ.
Theo kết quả nghiên cứu trên các protease từ 1950 đến nay cho thấy các
protease của mỗi loài sinh vật cũng có thể khác nhau về tính chất. Hiện nay có
nhiều cách gọi tên và phân loại nhóm của protease, và được thay đổi qua nhiều thời
kì.
1.2.2.1. Theo phân loại quốc tế các enzim thuộc nhóm này được chia thành
4 phân nhóm phụ
Aminopeptidase: xúc tác cho việc thủy phân liên kết peptid ở đầu
Nitơ của mạch polypeptid.
Cacboxypeptidase: xúc tác cho sự thủy phân liên kết peptid ở đầu
cacbon của mạch polypeptid.
Dipeptihydrolase: xúc tác cho việc thuỷ phân các liên kết dipeptid.
Proteinase: xúc tác cho sự thủy phân các liên kết peptid nội mạch.
1.2.2.2. Phân loại theo trung tâm hoạt động của enzim (Barrett-1984)
Theo Barrett, protease được chia thành 4 nhóm nhỏ, tên của các nhóm
này gồm tên của các axit amin quan trọng nhấtcó vai trò xúc tác trong trung tâm
hoạt động của enzim.
Protease serine (EC 3.4.21.): là những protease có nhóm (-OH) của
serine trong trung tâm hoạt động. Các protein serine này thường hoạt
động ở vùng pH kiềm và có tính đặc hiệu tương đối rộng.
Protease cystein ( EC 3.4.22.): là các protein có nhóm thiol (-SH)
của axit amin cystein ở trung tâm hoạt động. Nhóm (-SH) này có vị
trí đặc biệt trong trung tâm hoạt động của enzim, vì nó có khả năng
tham gia phản ứng cao, tham gia nhiều biến đổi hoá học
Protease aspartic (EC 3.4.23.) : là những protease chứa nhóm (-
COOH) trong trung tâm hoạt động. Nhóm này thường hoạt động
mạnh ở vùng pH là axit, bị ức chế bởi diazoacetyl norleucine methyl
ester (DNME) và có tính đặc hiệu đối với các axit amin có vòng
thơm hoặc axit amin kị nước ở cả hai phía của liên kết peptit bị thủy
phân.
Protease kim loại (EC 3.4.24.): Là những protease mà trong trung
tâm hoạt động của chúng có những ion kim loại. Nhóm này thường
hoạt động mạnh ở vùng pH trung tính.
1.2.2.3. Phân loại theo pH tác dụng tối ưu của protease
Dựa vào pH hoạt động của các protease người ta chia nó ra thành 3 loại:
Protease acid: hoạt động trong khoảng 3-3,8.
Protease base: hoạt động trong khoảng 8,5-8,9.
Protease trung tính.
Tuy nhiên, tác động tối ưu của protease còn phụ thuộc vào bản chất của
cơ chất vì cùng một loại protease của một chủng vi khuẩn, khi thủy phân casein,
hemiglobin, gelatin sẽ thể hiện hoạt độ cực đại ở những giá trị pH khác nhau.
1.2.3. Tính ưu việt và các ứng dụng của protease vi sinh vật [1], [9], [14], [15]
Khác với protease của thực vật và động vật, protease của vi sinh vật là những
enzim ngoại bào. Hệ protease của vi sinh vật là một hệ thống rất phức tạp bao gồm
nhiều enzim rất giống nhau về hình dạng cấu trúc và khối lượng phân tử nên rất khó
tách ra dười dạng tinh thể đồng nhất. Cũng do là phức hệ gồm nhiều enzim khác
nhau nên protease vi sinh vật thường có tính đặc hiệu rộng rãi cho sản phẩm thủy
phân triệt để và đa dạng. Protease do vi khuẩn tổng hợp có khả năng chịu được
nhiệt độ cao hơn các nguồn khác.
Protease là loại enzim được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: công
nghiệp thực phẩm, y học, nông nghiệp v.v...Ở nước ta các nghiên cứu về protease
được bắt đầu từ những năm 60.
1.2.3.1. Trong công nghiệp thực phẩm
Protease của vi khuẩn được sử dụng trong quá trình chế biến cá. Ở mang
cá, đặc biệt là ở ruột cá nguồn vi sinh vật rất phong phú. Khi làm nước mắm,
muối cá, sản xuất bột cá ...protease có trong ruột cá thủy phân một phần protein
của cá...Trong một số trường hợp khi thêm protease sẽ làm tăng hương vị của sản
phẩm.
Ngoài ra protease còn được sử dụng để làm mểm thịt và tăng hương vị
thịt sau khi chế biến. Nếu thủy phân một phần protein của thịt rồi mới chế biến sẽ
làm tăng hương vị thịt.
Việc thủy phân protein bằng protease không phá hủy các vitamin có
trong nguyên liệu, không làm sẩm màu dịch thủy phân và không tạo thành các
sản phẩm phụ khác.
Người ta cũng sử dụng protease để sản xuất các dịch đạm thủy phân từ
các phế liệu giàu protein như thịt vụn, đầu cá, da...và để sản xuất thức ăn kiêng.
Một số protease có khả năng làm đông sữa trong sản xuất phomat.
Protease làm phomat chóng chín, nâng cao chất lượng và có thể tạo ra nhiều loại
phomat khác nhau. Protease của vi khuẩn có thể thay thế một phần renin. Vì thế,
ta có thể giảm giá thành trong sản xuất phomat. Protease này có thể thu từ
Bacillus mesentericus.
Dùng protease của vi khuẩn để thu casein kỹ thuật dùng trong các ngành
khác nhau như: vecni, chất màu, hương liệu... Nó cũng được sử dụng trong sản
xuất chao và các dịch thủy phân.
1.2.3.2. Trong công nghiệp nước giải khát
Protease được sử dụng để làm trong bia và nước quả. Được sử dụng
trong quá trình sản xuất rượu giúp phân giải các protein có tác dụng kìm hãm
amylase do đó làm tăng quá trình đường hóa tinh bột.
1.2.3.3. Trong công nghiệp thuộc da
Protease còn được sử dụng để làm mềm da, tăng cường khả naăng tách
lông ra khỏi da mà không là ảnh hưởng đến chất lượng da, vì vậy, da thu được sẽ
mềm và sạch lông hơn.
1.2.3.4. Trong mỹ phẩm
Protease được sử dụng để bổ sung vào các loại xà phòng giặt, xà phòng
tắm, kem bôi mặt...Do nó có tác dụng loại bỏ lớp biểu bì da đã chết làm cho da
mịn. các loại xà phòng có chứa protease có tác dụng tẩy mồ hôi và các vết bẩn
protein như: vết máu..khá tốt.
1.2.3.5. Trong nông nghiệp
Protease được sử dụng để xử l ý các phế liệu giàu protein làm thức ăn cho
vật nuôi, nhằm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn và hệ số sử dụng thức ăn, có thể
tiến hành bằng cách thêm trực tiếp protease vào thức ăn trước khi dùng hoặc
dùng protease để xử l ý sơ bộ thức ăn.
1.2.3.6. Trong nghiên cứu khoa học
Được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc protein
1.2.3.7. Trong công nghiệp dược phẩm và y học
Sản xuất các chất hoạt hóa và kiềm hãm protease để điều trị các bệnh đặc
trưng. Protease được sử dụng để tăng khả năng tiêu hóa protein ở những người bị
tiêu hóa kém do dạ dày, tụy tạng hoạt động không bình thường do thiếu enzim.
Protease còn được sử dụng để phân hủy các cục máu đông trong cơ thể để chữa
bệnh nghẽn tỉnh mạch. Protease được sử dụng để làm tiêu mủ ở các vết thương,
các ổ viêm, làm thông đường hô hấp...
1.2.3.8. Trong xử lý rác
Hiện nay đất nước đang ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh, khối
lượng chất thải đặc biệt là rác hữu cơ trong công nghiệp, nông nghiệp và sinh
hoạt tăng rất nhanh. Theo tính toán của công ty công trình đô thị I, mổi ngày
người Hà Nội thải ra khoảng 1500m3 rác. Mỗi năm, một người dân ở thành phố
Hồ Chí Minh trung bình thải ra 160 kg rác. Như vậy, khối lượng rác mà thành
phố thãi ra mỗi năm là 360000 tấn.
Phần lớn rác được đưa đến các bãi rác để đem chôn, đem đốt hoặc đổ vào
các dòng nước đây là nguồn gốc lây lan của các ở bệnh tật, phát sinh ra các độc
chất gây ô nhiểm không khí ảnh hưởng đến con người, vật dụng gia súc và hoa
màu. Trong rác vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại 115 ngày, vi khuẩn phó
thương hàn tồn tại 136 ngày, vi khuẩn kiết lỵ 40 ngày, trứng giun đũa 300 ngày.
Rác không được dọn kịp thời sẽ gây tắc nghẽn cống rãnh hoặc án ngữ đường
phố, tạo môi trường tốt cho ruồi muổi và các loài trung gian truyền bệnh khác
phát triển.
Hiện nay, người ta xử lý rác bằng cách đốt ở các nhà máy thu hơi nhiệt
cho nhà mát phát điện hoặc nhà mày hơi công nghiệp. Khi đốt như thế các chất
thải là các chất tổng hợp, cao su sẽ gây ra nhiều khì độc như SO2, SO3, P2O5,
NO, NO2, CO... gây hại cho sức khỏ._.e.
Nhờ tiến bộ của công nghệ sinh học, người ta đã đề ra con đường xử lý
rác bằng con đường sinh học. Tức là phân hủy rác hữu cơ dưới tác dụng của vi
sinh vật. Nguồn vi sinh vật có hoạt tính protease hiện hữu khá phong phú trong
tự nhiên.. Người ta có thể sử dụng các vi sinh vật này để phân hủy các nguồn
protein động vật và thực vật có trong rác hữu cơ. Để giải quyết vấn đề bảo vệ
môi trường sống, đồng thời tận dụng phế liệu sản xuất ra những vật liệu quan
trọng cho các ngành. Một trong những biện pháp tốt nhất là tái xuất phế thải làm
phân bón hữu cơ, giá thể trồng nấm, nuôi giun... Trong rác có chứa một số chất
hữu cơ, cũng như các yếu tố dinh dưỡng dùng để bổ sung độ phì nhiêu cho đất và
làm tăng thu hoạch cây trồng. trung bình trong 10 tấn rác có 900-1900kg chất
hữu cơ theo hướng này rác có thể ủ thành đống, tại đây sẽ xảy ra các quá trình
phân giải các chất hữu cơ của vi sinh vật. Nhiệt độ của các đống ủ khoảng 50 0C.
Muốn cho quá trình ủ rác diễn ra nhanh hơn người ta cho thêm vào đó các loại vi
khuẩn như Streptomyces, Azotobacter, một số nấm mốc như Rhizobium.
Ở nước ta hiện nay đã có những nhà máy ủ phân rác để bổ sung chất hữu
cơ cho nông nghiệp như nhà máy DANO (hóc môn) công suất 5 tấn/ ngày. Tại
đây ủ phân rác dựa trên các tác động phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật. Các
điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của vi sinh vật trong quá
trình ủ rác. Do đó phải tạo điều kiện cần thiết nhằm thúc đẩy mạnh hoặc khống
chế hoạt động của vi sinh vật làm cho rác hoại kĩ hơn, đỡ mất chất dinh dưỡng.
1.2.3.9. Trong kỹ nghệ phim ảnh
Protease từ vi khuẩn được sử dụng để tái sinh các nguyên liệu cảm quan
khác nhau như phim điện ảnh, phim rơnghen, phim chụp. Nó sẽ phân giải và hòa
tan lớp nhủ tương gelatin trên phim và giấy ảnh, do đó có thể làm sạch và sử
dụng trở lại các loại phim và giấy ảnh quí.
1.3. Thu nhận enzim từ vi sinh vật
1.3.1. Ưu điểm của việc sản xuất enzim từ vi sinh vật [9], [16]
Việc sử dụng vi sinh vật để sản xuất enzim có những ưu điểm sau:
Có thể chủ động quá trình sản xuất enzim từ vi sinh vật vì quá trình sinh
trưởng, phát triển và tổng hợp enzim của vi sinh vật hoàn toàn không phụ
thuộc vào điều kiện bên ngoài.
Chu kì sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật ngắn do đó việc sản xuất
enzim từ vi sinh vật trong thời gian ngắn từ 36 – 60 giờ.
Có thể dễ dàng định hướng việc tổng hợp enzim từ vi sinh vật theo hướng
sản xuất chọn lọc enzim với số lượng lớn.
Giá thành của enzim sản xuất từ vi sinh vật thấp. Môi trường nuôi cấy vi
sinh vật thường đơn giản và rẻ tiền.
Các enzim thu được từ vi sinh vật có hoạt tính rất cao.
Vi sinh vật có thể cùng lúc sinh tổng hợp nhiều loại enzim khác nhau
1.3.2. Lý thuyết về sinh tổng hợp enzim cảm ứng
Hiện nay người ta có thể điều khiển được tốc độ sinh tổng hợp enzim trong
khi sản xuất. Các enzim tham gia thủy phân được vi sinh vật tổng hợp là những
enzim cảm ứng. Hiện tượng cảm ứng trong tổng hợp enzim được Monod-Jacob tìm
ra vào năm 1961, cơ chế điều khiển này thể hiện rất rõ ở vi sinh vật. Tác động của
các yếu tố bên ngoài lên tế bào vi sinh vật thường là tác động trực tiếp, tế bào vi sinh
vật phản ứng lại các tác động này thường cũng rất nhanh. Chính vì thế ta có thể sử
dụng các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ pH và đặc biệt là cơ chất để điều khiển
quá trình sinh tổng hợp enzim của vi sinh vật.
Các enzim thủy phân một chất nào đó và khi có mặt chất đó trong môi trường
nuôi cấy thì lượng enzim này được tổng hợp ra gấp nhiều lần so với bình thường khi
không có cơ chất, được gọi là enzim cảm ứng. Các chất được đưa vào môi trường
nuôi cấy để kích thích tổng hợp ra enzim cảm ứng được gọi là cơ chất cảm ứng. Cơ
chất cảm ứng thường được coi là yếu tố quan trọng dùng để điều khiển quá trình sinh
tổng hợp enzim.
Khi ta cho cơ chất với liều lượng tăng dần thì khả năng tổng hợp enzim cảm
ứng của vi sinh vật cũng sẽ tăng dần. Nhưng nếu ta vẫn cứ tiếp tực tăng nồng độ cơ
chất lên đến một mức độ nào đó quá trình này sẽ chựng lại hoặc giảm do hiện tượng
tăng áp suất thẩm thấu bởi cơ chất gây nên.
Như vậy, để điều khiển quá trình sinh tổng hợp enzim bằng cơ chất cảm ứng
cần chú ý:
Có gen tương ứng trong nhiểm sắc thể của tế bào.
Có đầy đủ các nguyên liệu để xây dựng các phần tử enzim đó
Năng lượng cần thiết dùng cho tổng hợp enzim.
Muốn thu nhận enzim cảm ứng nào thì phài cho cơ chất cảm ứng của enzim
đó vào môi trường nuôi cấy vi sinh vật.
Tác động cảm ứng chỉ đạt hiệu quả cao ở một liều lượng nhất định. Nếu vượt
quá liều lượng này sẽ làm cho quá trình tổng hợp enzim giảm. Do đó, không
phải cho càng nhiều cơ chất thỉ khả năng sinh tổng hợp enzim sẽ càng cao.
Bình thường khi không có cơ chất cảm ứng, chất kìm hãm có trong tế bào sẽ
tương tác với gen điều khiển làm cho quá trình tổng hợp enzim bị ức chế. Khi ta cho
cơ chất cảm ứng vào môi trường nuôi cấy, cơ chất sẽ tương tác với chất kìm hãm và
các gen tương ứng. Enzim được tổng hợp sẽ phân hủy cơ chất . Khi đó chất kìm hãm
sẽ không bi phong tỏa nên tương tác với gen điều khiển ức chế quá trình tổng hợp.
Như vậy, muốn enzim được tổng hợp ta phải luôn cho cơ chất cảm ứng vào môi
trường. Trong công nghiệp sản xuất enzim cần phải lựa chọn những cơ chất cảm ứng
thích hợp và xác định nồng độ tối ưu của nó trong mội trường để có hiệu quả sinh
tổng hợp cao nhất.
1.3.3. Chọn giống vi sinh vật có khả năng sinh enzim cao
Không phải tất cả các loại vi sinh vật đều có khả năng sinh enzim như nhau và
ngay cả những chủng của cùng một giống cũng không cùng hoạt tính sinh tổng hợp
enzim. Vì vậy người ta cần phải lựa chọn trong số rất nhiều loại vi sinh vật để có
được những chủng có hoạt lực cao trong việc tạo ra các enzim thuần khiết. Trong số
đó Bacillus subtilis đã trở thành nguồn chủ yếu trong việc sản xuất ra nhiều loại
enzim khác nhau được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kĩ thuật.
Ngoài ra để nâng cao hoạt tính của enzim người ta còn tiến hành các biện pháp
gây đột biến để tác động lên bộ máy di truyền hoặc làm thay đổi đặc tính di truyền
của vi sinh vật tạo ra các chủng vi sinh vật có khả năng sinh enzim cao hơn hẳn
chủng ban đầu
1.3.4. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường lên khả năng sinh enzim
Quá trình tổng hợp protease ở vi sinh vật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau. Để thu nhận được với hiệu suất cao nhất khi phân giải protein bởi sinh
khối của vi sinh vật, ta cần tối ưu hóa các điều kiện nuôi cấy. Muốn vậy ta phải
nghiên cứu kĩ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phân giải protein của vi sinh vật.
1.3.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật, khả năng sinh tổng
hợp enzim của vi sinh vật, tính chất của enzim được tổng hợp. Tùy từng loài vi
sinh vật nhiệt độ thích hợp có khác nhau. Các loại mốc phát triển thích hợp ở
220C – 32 0C còn các loại vi khuẩn phát triển thích hợp ở 35 0C – 55 0C. Nói
chung, đa số vi sinh vật tổng hợp protease không bền nhiệt và bị kìm hãm nhanh
chóng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ thích hợp.
1.3.4.2. Độ pH
Khi dùng phương pháp nuôi cấy bề mặt, pH môi trường ít ảnh hưởng
đến quá trình tổng hợp enzim ở vi sinh vật và hầu như không thay đổi trong quá
trình phát triển của vi sinh vật. Đối với nấm mốc pHop từ 6-6,5 và đối với vi
khuẩn pHop trung tính từ 6,6-7,4. Khi dùng phương pháp bề sâu, pH môi trường
có ảnh hưởng rất lớn, nhiều khi có vai trò quyết định đối với sự phát triển và sự
tích lũy protease của môi trường của vi sinh vật. Điều này thể hiện khá rõ ở các
loài thuộc giống Bacillus, pH môi trường thường có thể thay đổi sau khi khử
trùng và trong quá trình phát triển của vi sinh vật, pH ban đầu thích hợp cho sự
phát triển của vi sinh vật là đối với nấm mốc pH từ 3,8-5,6, đối với vi khuẩn là
6,2-7,4. Trong quá trình nuôi cấy tùy theo thành phần môi trường và các sản
phẩm trong quá trình trao đổi chất ở vi sinh vật, pH của môi trường sẽ chuyển
dần về phía axit hoặc kiềm. Đối với các loài thuộc giống Bacillus, pH thường
chuyển về phía kiềm. Nhiều khi có thể căn cứ vào pH của môi trường sau khi
nuôi cấy để dự đoán lượng protease được tích lũy trong môi trường. Theo tác giả
Lê Ngọc Tú- La văn Trứ pH môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ giữa các protease
được tổng hợp. Do đó, nếu giữ cho pH luôn có giá trị xác định trong suốt quá
trình nuôi cấy, vi sinh vật sẽ tạo thành mạnh mẽ một dạng protease xác định,
chiếm ưu thế trong môi trường.
1.3.4.3. Ảnh hưởng của độ thông khí
Độ thông khí trong môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình tổng hợp
protease. Tuy nhiên, ảnh hưởng này có khác nhau tùy theo từng loài vi sinh vật.
Trong một số trường hợp thiếu oxi tuy kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật
nhưng lại tăng quá trình tổng hợp protease.Sự thiếu khí mạnh sẽ kìm hãm sự
tổng hợp protease. Lượng oxi thích hợp cho quá trình tổng hợp protease ở vi sinh
vật có khác nhau. Ngay cả đối với một vi sinh vật nhất định, sự hiếu khí cũng
ảnh hưởng khác nhau đến quá trình tổng hợp các protease khác nhau.
1.3.4.4. Độ ẩm
Độ ẩm của môi trường lên men cũng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh
trưởng của vi khuẩn khi nuôi cấy bằng phương pháp bề mặt. Thông thường thì
các loại vi khuẩn đòi hỏi độ ẩm cao hơn nấm mốc, độ ẩm thích hợp nhất là
khoảng 60-70%.
1.3.4.5. Thời gian nuôi cấy
Thời gian nuôi cấy đối với vi khuẩn để sinh tổng hợp enzim cực đại là
trong khoảng 36-48 giờ. Tuy nhiên để phân giải protein đạt hiệu suất cao nhất,
đòi hỏi thời gian lâu hơn, để enzim phân giải đối với cơ chất tự nhiên.
1.3.5. Ảnh hưởng của thành phần môi trường
Ngoài các yếu tố của môi trường thì thành phần và tỷ lệ của các chất dinh
dưỡng có mặt trong môi trường nuôi cấy có ý nghĩa quyết định đến khả năng sinh
tổng hợp protease của vi khuẩn. Để tăng lượng protease cho môi trường cần lựa chọn
nguồn C, N, muối khoáng... thích hợp và đặc biệt cần sử dụng chất cảm ứng.
1.3.5.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon
Nguồn C thường dùng để nuôi cấy vi sinh vật là các gluxit như:
mono,di, polysaccarit (tinh bột), Đặc tính và tác dụng của nguồn Cacbon phụ
thuộc vào bản chất hóa học của chúng và đặc tính sinh lý của vi sinh vật. Nguồn
Cacbon tự nhiên thường được dùng trong môi trường nuôi cấy là bột mì, bột đậu
tương, cám và nước chiết của chúng. Nồng độ gluxit thích hợp cho quá trình sinh
tổng hợp protease cũng thay đổi tùy loài vi sinh vật.
1.3.5.2. Ảnh hưởng của nguồn Nitơ
Các chất có thể dùng làm nguồn cung cấp nitơ cho vi sinh vật có thể là
các chất hữu cơ hoặc các muối hữu cơ (amon, nitrat). Nhiều vi sinh vật có thể sử
dụng cả nitơ của HNO3, HNO2. Giá trị dinh dưỡng của các nguồn nitơ khác nhau
tùy thuộc vào lượng nitơ của nó có thể được tách ra dễ dàng dưới dạng NH3.
Nguồn Nitơ hữu cơ thường có ảnh hưởng tốt đến quá trình sinh tổng hợp
protease. Vì chúng có vai trò như chất cảm ứng của quá trình này. Các nguồn nitơ
hữu cơ thường dùng là các loại bột khác nhau (có chứa gluten), nước chiết của
cám, nấm men đã tự phân giải, pepton, protein. Trong các nguyên liệu này đều có
axit amin tự do tương đối thấp. Các axit amin có thể làm tăng hoặc giãm quá trình
sinh tổng hợp protease như Cystein sẽ kìm hãm khả năng sinh protease axit của
Aspergillus. Tác dụng kìm hãm của axit amin có thể là do khi có axit amin cần
thiết tế bào có thể sử dụng được thì không cần phải tổng hợp protease nữa. Khi sử
dụng phối hợp nguồn nitơ hữu cơ và vô cơ sẽ làm tăng đáng kể quá trình tổng hợp
protease. Nguồn nitơ vô cơ tốt nhất cho vi khuẩn thường là (NH4)2 PO4. Các muối
clorua, sulphate, nitrat amon thường có ảnh hưởng không tốt đấn quá trình tổng
hợp protease. Nguồn nitơ hữu cơ thường dùng là: Pepton, casein, albumin, bột
đậu tương... Trong các nguồn này thì pepton ở nồng độ thấp thường là chất cảm
ứng tốt cho quá trình tổng hợp protease.
1.3.5.3. Ảnh hưởng của khoáng chất
Các hợp chất khoáng có ý nghĩa rất lớn trong quá trình nuôi cấy vi sinh
vật vì chúng làm thay đổi trạng thái hóa keo của tế bào chất. Photpho và lưu
huỳnh cũng có ảnh hưởng đáng kể lên quá trình sinh tổng hợp protease. Các
phophate vô cơ có ảnh hưởng xấu lên quá trình tổng hợp protease axit. Tuy nhiên,
KH2PO4 thường có ảnh hưởng tốt lên quá trình tổng hợp các enzim thủy phân nhờ
tác dụng đệm của nó. Lưu huỳnh có ảnh hưởng khác nhau lên quá trình tổng hợp
protease, nó có vai trò điều hòa quá trình sinh tổng hợp protease ở vi sinh vật.
Trong tế bào vi sinh vật người ta còn thấy sự có mặt của nhiều yếu tố khoáng
khác như Magiê, natri, sắt,… Các vi sinh vật có thể lấy các chất khoáng này từ
môi trường hay do chúng ta bổ sung vào môi trường nuôi cấy một số dạng muối
khoáng hoặc có khi chúng có sẵn trong nguyên liệu pha môi trường.
1.3.5.4. Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng, NaCl, vitamin, môt số
nguyên tố khác...
Các chất này cũng có ảnh hưởng đến lượng protease được sinh ra trong
môi trường nuôi cấy. bởi vì dưới tác dụng NaCl có thể làm thay đổi khả năng
thẩm thấu của tế bào. Một số kim loại (kẽm, sắt, mangan, magiê…) là các chất
hoạt hóa enzim. Chúng tham gia cấu tạo enzim và các enzim này được gọi là
metaloenzim.
1.3.6. Những phương pháp nuôi cấy vi sinh vật để sản xuất enzim [15]
Công nghệ sản xuất enzim hiện nay trên thế giới áp dụng hai phương pháp:
nuôi cấy bề mặt và nuôi cấy chìm.
1.3.6.1. Phương pháp nuôi cấy bề mặt
Trong phương pháp này vi sinh vật phát triển trên bề mặt môi trường
dinh dưỡng ở thể rắn đã được làm ẩm và vô trùng. Các chất dinh dưỡng này
thường là các nguyên liệu tự nhiên như cám, các phế liệu của ngành công nghiệp
thực phẩm hoặc hỗn hợp của nhiều chất. Trong môi trường dinh dưỡng ta thường
cho thêm các chất cảm ứng cần thiết cho sự tổng hợp enzim nào đó hoặc một số
chất dinh dưỡng bổ sung nguồn nitơ, photpho như nước chiết ngô, khoai tây, dịch
nấm men…Để đảm bảo độ xốp môi trường cần có các chất làm xốp như trấu với
tỷ lệ 10-20%. Trước khi gieo cấy, môi trường cần được thanh trùng để đảm bảo
không bị nhiểm vi sinh vật lạ. Để nuôi bề mặt người ta thường dùng khay để trong
phòng kín có hút gió.
Quá trình nuôi bề mặt thường kéo dài từ 33-48giờ và trãi qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: bắt đầu từ khi cấy giống đến giờ thứ 10-12. Trong giai
đoạn này xãy ra sự trương nở của bào tử và xuất hiện cuống nấm,
chưa hình thành enzim. Không đòi hỏi phải thông khí nhiều.
Giai đoạn 2: kéo dài khoảng 10-18 giờ. Vi sinh vật phát triển nhanh,
hô hấp mạnh. Các chất dinh dưỡng trong môi trường tiêu hao nhanh
để phúc vụ cho quá trình trao đổi chất trong tế bào làm cho nhiệt độ
môi trường tăng.
Giai đoạn 3: kéo dài từ 10-20 giờ, quá trình trao đổi chất vẫn tiếp tục
nhưng yếu dần, nhiệt lượng tạo ra giảm, quá trình tạo thành enzim
vẫn tiếp tục. Tùy thuộc vào đặc tính sinh lý của từng giống mà thời
gian nuôi cấy có thể kết thúc tại điểm mà lượng enzim tối đa.
Phương pháp này có ưu điễm là nồng độ enzim thu được cao hơn so với
phương pháp nuôi cấy chìm, Khả năng nhiểm trùng thấp, tốn ít điện năng, có thể
sấy khô nhanh chóng đưa vào sản xuất mà không cần phải qua bước tách chiết
enzim. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điễm là tốn nhiều diện tích, khó cơ giới hóa,
tự động hóa, cần nhiều lao động thủ công.
1.3.6.2. Phương pháp nuôi cấy chìm
Trong phương pháp này vi sinh vật phát triển trong môi trường lỏng có
sục khí và khuấy đảo liên tục, nguồn C thường dùng trong phương pháp này là
tinh bột, rỉ đường... còn nguồn N thường là cao ngô, dịch men bia thủy phân...
ngoài ra trong thành phần của môi trường cũng cần bổ sung thêm các chất
khóang. Người ta cần thanh trùng môi trường nuôi cấy trước khi cấy giống bằng
cách sục hơi trực tiếp ở nhiệt độ cao và trong thời gian phù hợp và phải được dịch
hóa sơ bộ để tránh trường hợp tinh bột hồ hóa làm môi trường sệt lại. Sau khi làm
nguội môi trường đến nhiệt độ thích hợp thì có thể tiến hành cấy giống. giống
được cấy vào thường ở hệ sợi chứ không phải dạng bào tử. Quá trình nuôi cấy cần
khuấy đảo và sục khí liên tục. Thời gian nuôi cấy kéo dài từ 1-4 ngày tùy loại
giống. Trong nuôi cấy chìm việc khống chế pH, chế độ hiếu khí, bảo đảm điều
kiện vô trùng là những điều kiện quan trọng.
Phương pháp này có ưu điểm là tiết kiệm diện tích sản suất, dễ cơ giới
hóa tự động hóa, enzim thu được tinh khiết hơn. Tuy nhiên, phương pháp này lại
có hạn chế là lượng enzim thu được có hoạt tính không cao, tốn điện năng do cần
sục khí liên tục và nếu bị nhiễm trùng thì phải bỏ tòan bộ khối môi trường.
1.3.7. Thu nhận và tinh sạch enzim protease từ môi trường nuôi cấy [15]
Các chế phẩm enzim được sử dụng trong thực tế ở nhiều dạng khác nhau.
Trong một số trường hợp, enzim có thể được sử dụng ở dạng thô mà không cần phải
tách chiết tinh khiết như đưa vào bột giặt, thuộc da v.v... Một số khác, người ta lại
cần sử dụng các enzim tinh khiết ở nhiều mức độ khác nhau nên phải tách chiết, tinh
chế. Enzim rất dễ bị mất hoạt tính, vì vậy khi tinh chế enzim cần tránh gây biến tính
protein làm ảnh hưởng đến họat tính của enzim nên cần tiến hành nhanh trong điều
kiện nhiệt độ thấp, độ pH phù hợp... Việc thu chế phẩm enzim cần phải qua các bước
sau:
1.3.7.1. Thu dịch enzim
Đối với trường hợp enzim nằm trong tế bào ( phương pháp bề mặt) thì
cần phải phá vở tế bào bằng cách: nghiền trong máy đồng hóa, nghiến với thủy
tinh, cát v.v... Sau đó chiết xuất enzim bằng các dung môi khác nhau như nước,
dung dịch đệm, muối trung tính ... để thu dịch enzim và loại bỏ bã sinh khối.
Đối với trường hợp enzim tiết ra môi trường ( phương pháp chìm) thí
tách sinh khối và các chất cặn bã ra môi trường bằng cách ly tấm hoặc ép lọc với
các chất trợ lọc...
1.3.7.2. Thu chế phẩm kỹ thuật
Chế phẩm enzim kỹ thuật là chế phẩm enzim chưa tinh chế có thể chứa 1
hoặc 1 vài enzim chủ yếu ngoài ra trong đó còn có các protein không hoạt động,
các chất ổn định..... Thường được dùng trong công nghiệp và nông nghiệp.
Để thu được chế phẩm kỹ thuật người ta tiến hành cô đặc các dịch enzim
trong thiết bị có độ chân không cao. Sau đó:
Hoặc tiếp tục cô đặc ở nhiệt độ cao 40-450C bổ sung thêm các chất
bảo quản NaCl, glixerol... và thu chế phẩm.
Hoặc bổ sung thêm các chất ổn định rồi đem sấy ở nhiệt độ cao và thu
chế phẩm.
Hoặc cho kết tủa enzim bằng muối trung tính hoặc cồn, ly tâm lấy
cặn, rồi cho thêm chất ổn định, đem sấy khô, nghiền mịn và thu chế
phẩm.
1.3.7.3. Thu chế phẩm enzim tinh khiết
Việc tinh chế enzim có thể tiến hành qua nhiếu phương pháp. Đầu tiên
loại các protein không hoạt động khỏi dịch enzim bằng phương pháp làm biến
tính chọn lọc nhờ tác dụng của pH và nhiệt và tách chúng ra bằng cách ly tâm
hoặc lọc bỏ kết tủa. Có thể phương pháp tách phân đoạn khác nhau nhờ kết tủa
bằng dung môi hữu cơ, muối, hấp phụ chọn lọc, trao đổi ion để thu những phần có
hoạt lực enzim cao nhất.
Sau đó cần làm sạch và sấy khô ( chân không ở nhiệt độ thấp hoặc sấy
thăng hoa) các chế phẩm enzim để có thể sử dụng lâu dài. Việc thu chể phẩm
enzim tinh khiết và nhất là ở dạng tinh thể thường rất khó khăn và tốn kém nên
chỉ dùng trong y học hoặc trong nghiên cứu.
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU
2.1.1. Đối tượng
Các chủng vi khuẩn Bacillus phân lập được từ đất vườn.
2.1.2. Vật liệu
2.1.2.1. Thiết bị
Tủ cấy và vô trùng
Cân điện tử
Máy ly tâm
Kính hiển vi quang học
Tủ khử trùng khô
Nồi hấp thanh trùng
Tủ ấm
Bếp điện
Máy lắc
Máy đo so màu
Ống nghiệm
Đĩa petri
Bình định mức
Pipet
2.1.2.2. Hóa chất
(NH4)2SO4
Aceton
CaCO3
Cao nấm men
Cao thịt
Cazein
CuSO4.5H2O
Dung dịch Albumin
HCl
TCA
Ethanol 960
FeSO4
Gelatin
Glucose
K2HPO4
KH2PO4
MnSO4
Na2CO3
Na2HPO4
NaCl
NaOH
Pepton
Thạch
Thuốc nhuộm fucsin
Thuốc nhuộm tím Gentian
Thuốc thử folin
Tyrosin
2.2. Môi trường
2.2.1. Môi trường phân lập, giữ giống và nuôi cấy (Môi trường MPA) [15]
Cao thịt 3g/l
Pepton 5g/l
NaCl 5g/l
Thạch 20g/l
Nước cất 1000ml
Khử trùng 1atm/30 phút
2.2.2. Môi trường định tính khả năng sinh tổng hợp protease [12],[17]
Pepton 0.2 g
Casein 4g
Glucoza 0.05g
MnSO4.4H2O 0,1g/l
NaCl 3g
K2HPO4 1.5g
KH2PO4 1,5g
Agar 15g
Nước cất 1000ml
Khử trùng 1atm/15 phút
2.2.3. Môi trường thử hoạt tính của enzym protease [15]
Môi trường cơ sở
Pepton 5g/l
Cao nấm men 2,5g/l
Glucose 10g/l
Nước 1000ml
32
pH 5,5 – 7,8
2.3. Các dung dịch
2.3.1 Dung dich xanh metylen Loeffler
Rượu etylic 300ml
Xanh metylen 20g
Hòa tan hổn hợp trên rồi lọc trong (1)
Dịch lọc (1) 30ml
KOH 1% 1ml
Nước cất 1000ml
2.3.2 Đỏ trung tính 0.5%
Đỏ trung tính 0.5g
Nước cất 100ml
Lọc trong trước khi dùng
2.4. Các phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phân lập
Trước khi lấy mẫu các dụng cụ lấy mẫu được thanh trùnh bằng cồn. Mẫu
được lấy từ năm địa điểm khác nhau và trộn đều trước khi xác định (lấy khoảng
10g đất và 90 ml nước đã vô trùng cho vào bình tam giác 250 ml).
Đun dung dịch đất cách thủy 10 -15 phút ở 800C để các vi khuẩn không
sinh bào tử sẽ chết, số có bào tử còn lại sẽ sống. Do vậy Bacillus sẽ có chủ yếu
trong dịch đun nóng.
Đổ một lượng dung dịch đất vào hai đĩa petri : Một đĩa để một vài lát khoai
tây, một đĩa để cỏ khô đã được cắt ngắn thành đoạn. Sau đó đưa đi nuôi cấy ở 370
C trong 24 đến 48g thấy xuất hiện trên bề mặt khoai tây váng màu xám nhạt và ở
cỏ khô xuất hiện váng màu trắng đục.
33
2.4.2. Phương pháp giữ giống cấy chuyền
Các chủng vi khuẩn đã được phân lập nhiều lần sẽ được cấy trên môi
trường thạch nghiêng trong ống nghiệm là môi trường giữ giống.
Cách tiến hành: Đổ môi trường giữ giống vào ống nghiệm, để nghiêng ống
nghiệm chờ thạch đông. Tiếp theo, dùng que cấy vô trùng và cấy zich zắc trên bề
mặt thạch nghiêng. Nút ống nghiệm lại để ở tủ ấm 370C, sau 24h thấy xuất hiện
khuẩn lạc thì chuyển ống nghiệm vào tủ lạnh 40C giữ giống.
Giống được cấy chuyển hàng tháng và được hoạt hóa trước khi nhân giống.
2.4.3. Một số phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của vi khuẩn
Chủng được quan sát trong môi trường rắn MPA bằng mắt thường và kính
hiển vi quang học. Các đặc điểm nuôi cấy, hình thái được đánh giá dựa trên các chỉ
số: khả năng phát triển, hình thái, màu sắc, bề mặt và mép khuẩn lạc.
2.4.3.1. Phương pháp quan sát đặc điểm khuẩn lạc
Quan sát một số chỉ tiêu của các chủng trên môi trường rắn MPA
Khả năng phát triển của khuẩn lạc.
Bề mặt khuẩn lạc.
Màu sắc khuẩn lạc.
2.4.3.2. Phương pháp làm tiêu bản tế bào sống
Được sử dụng để xác định hình dáng, sự sắp xếp của các tế bào cũng
như khả năng di động của chúng
Cách tiến hành: Lấy một phiến kính khô và sạch đặt lên giá đở, nhỏ
một giọt nước sạch vô trùng lên phiến kính, dùng que cấy lấy một ít vi sinh vật
trên môi trường đặc, đặt vào chổ phiến kính, hòa nhẹ để tạo dịch huyền phù.
Đậy nhẹ lá kính lên giọt dịch để tránh tạo bọt khí. Dùng khăn giấy lau nhẹ bề
mặt lá kính cho khô.
Mọi thao tác cần tiến hành bằng các dụng cụ sạch, vô trùng và phải
cạnh ngọn lữa đèn cồn. Đặt tiêu bản lên bàn kính quan sát với vật kính x40.
34
2.4.3.3. Phương pháp nhuộm gram [10]
Đây là phương pháp làm tiêu bản nhuộm màu được sử dụng rất phổ
biến để theo dõi các đặc điểm hình thái, đếm số lượng vi khuẩn.
Nguyên tắc: Sự bắt màu thuốc nhuộm của tế bào vi sinh vật là một
quá trình hấp phụ, khả năng bắt màu của tế bào vi sinh vật có liên quan đến
muối magiê của axit riboleic. Khi nhuộm phức tạp, muối này có phản ứng với
thuốc nhuộm loại tryphenylmetan (gelatinviolet, oryatanviolet, metylviolet) chịu
được dưới tác dụng của cồn (không bị mất màu dưới tác dụng của cồn). Những
vi khuẩn không bị mất màu là những vi khuẩn gram(+), ngược lại những vi
khuẩn không giữ được màu là vi khuẩn Gram (-)
Cách tiến hành: cho một giọt nước cất lên phiến kính, dùng que cấy
vô trùng lấy một ít tế bào vi khuẩn mọc trên môi trường đặc hoà vào giọt nước.
Hơ phiến kính lên ngọn lửa đèn cồn 2-3 lần, chú ý không để phiến kính nóng
quá vì như thế tế bào vi khuẩn sẽ bị biến dạng. Khi giọt nước bay hơi dần vi
khuẩn sẽ gắn chặt vào phiến kính.
Nhuộm màu nhờ tím Gentian bằng cách nhỏ thuốc nhuộm này lên vết
bôi, giữ 1-2 phút rồi rửa bằng nước cất. Tiếp theo nhỏ dung dịch Lugol lên tiêu
bản để trong 1 phút, sau đó đổ thuốc đi và tráng bằng nước cất. Sau đó rửa bằng
cồn 96o trong thời gian khoảng 30-40 giây. Rửa lại tiêu bản bằng nước cất rồi để
khô vết bôi.
Sau đó nhuộm bổ sung bằng Fucshin loãng khoảng 1-2 phút. Rửa lại
bằng nước cất cho đến khi hết màu rồi đợi khô.
Quan sát dưới kính hiển vi điện tử, nếu vi khuẩn nhuộm màu tím thì
đó là vi khuẩn Gram dương, ngược lại vi khuẩn nhuộm màu hồng là vi khuẩn
Gram âm. Chọn các chủng có khả năng nhuộm màu Gram (+) để tiếp tục nghiên
cứu.
35
2.4.3.4. Phương pháp xác định sự hình thành bào tử [10]
Để xác định sự hình thành bào tử ta sử dụng phương pháp sốc nhiệt:
Vi khuẩn được nuôi trên môi trường thạch trong 72h, sau đó sinh khối
tế bào được hòa vào nước muối sinh lý. Sốc nhiệt ở 80-850C trong 15 phút. Sau
khi sốc nhiệt gạt dịch vi khuẩn lên môi trường thạch đĩa, gói đĩa để vào tủ ấm
370C khoảng 24g. Nếu thấy xuất hiện khuẩn lạc chứng tỏ vi khuẩn có khả năng
hình thành bào tử.
Ta cũng có thể tiến hành nhuộm bào tử theo phương pháp sau: Cố
định mẩu trên phiến kính sau đó nhỏ lên mẩu thuốc nhuộm xanh metylen hơ
nóng trong 3 phút ( chú ý không để mẩu bị khô nếu khô phải nhỏ thêm). Rữa kỹ
bằng nước, nhỏ tiếp thuốc nhuộm đỏ trung tính trong 1 phút rồi rữa kỹ. Hong
khô phiến kính. Quan sát trên kính hiển vi với độ phóng đại x 1000 lần. Tế bào
chất có màu hồng, bào tử bắt màu xanh.
2.4.4. Phương pháp xác định sự sinh trưởng của vi khuẩn theo mật độ quang
Phương pháp xác định nồng độ tế bào bằng máy so màu quang học được
sử dụng rộng rãi. Cơ sở của phương pháp này là tính chất hấp phụ hoặc làm lệch
một phần ánh sáng của các dung dịch có vật chất lơ lững. Để đánh giá tốc độ phát
triển của vi khuẩn ta có thể đo sự tăng sinh khối qua giá trị OD (Optical density).
Tất cả các thí nghiệm được tiến hành đo ở bước sóng 620 nm (OD620)
Cách tiến hành: chủng giống được nuôi ở 370C rồi cấy vào môi trường
MPA lỏng. Đặt các bình trụ này vào máy lắc với nhiệt độ như trên với tốc độ 200
vòng /phút trong 24h. Sau đó lấy dịch vi khuẩn nuôi trong bình này để đo OD bằng
máy so màu ở bước sóng 620 nm với kính lọc màu đỏ. Chú ý các thao tác lấy dịch
để đo OD phải được tiến hành trong tủ cấy vô trùng.
2.4.5. Phương pháp xác định hoạt tính catalase
Nguyên tắc: catalase xúc tác phản ứng thuỷ phân hydrogen peroxide
(H2O2) thành H2O và phóng thích phân tử ôxy (có hiện tượng sủi bọt). Hầu hết các
36
VSV hiếu khí đều có enzym catalase giúp loại trừ sự tích tụ chất độc đối với tế bào
là H2O2 được tạo ra trong chuỗi hô hấp.
Cách tiến hành: nhỏ một giọt dung dịch H2O2 3% lên trên khuẩn lạc, hoặc
chuyển một lượng VSV lên lam rồi thử bằng dung dịch H2O2 3%. Dựa vào hiện
tượng có sủi bọt (+) hay không (-) kết luận về hoạt tính catalase của mỗi chủng, từ
đó cho biết mỗi chủng có phải là vi khuẩn hiếu khí hay không.
Chọn các chủng có hoạt tính catalase (+) hiếu khí để tiếp tục nghiên cứu.
2.4.6. Xác định nồng độ NaCl ức chế sinh trưởng
Chuẩn bị môi trường MPA có nồng độ muối khác nhau 5g, 10g, 15g... cấy
vi sinh vật vào nuôi các bình này trên máy lắc với tốc độ 200 vòng/ phút trong 24h.
Đo OD thường xuyên để đánh giá sự phát triển của chủng.
2.4.7. Xác định khả năng thủy phân protein [10]
Phương pháp này dùng để xác định khả năng thủy phân protein của các
chủng vi khuẩn thu được.
Cách tiến hành: Nuôi vi khuẩn trong môi trường lỏng có chứa cơ chất
cảm ứng là casein ở 370C trong khoảng 24 đến 48h trên máy lắc 200 vòng/phút.
Sau 24 giờ lấy dịch nuôi đem li tâm 5000 vòng/phút lấy dịch loại bỏ cặn.
Đổ môi trường đặc có chứa casein với nồng độ tương tự vào đĩa petri. Chờ
môi trường nguội đông lại dùng khuyên đục lổ để đục lổ trên môi trường tạo thành
giếng.
Dùng pipetMan hút dịch li tâm cho vào giếng. Để đĩa trong tủ lạnh 3 - 4
tiếng để dịch khuyếch tán 370C. Sau 24giờ dùng thuốc thử HgCl2 đổ lên bề mặt
thạch. Nếu có enzim nó sẽ tạo thành vùng phân giải xung quanh giếng, do các
protein bị phân giải không còn phản ứng kết tủa với HgCl2. Các vùng chưa bị phân
giải sẽ có màu trắng đục.
37
Đánh giá khả năng tạo thành enzym để tuyển chọn những giống có hoạt
tính enzym cao: Lật sấp đĩa petri dùng thước đo đường kính vòng phân giải (D), và
đo đường kính của giếng (d).
Đánh giá khả năng hình thành enzym: Tỷ lệ D-d càng lớn thì khả năng sinh
enzym càng nhiều.
2.4.8. Chạy PCR để xác định danh chủng vi khuẩn được chọn
Trong 3 chủng chọn 1 chủng có khả năng sinh enzym và có tốc độ sinh
trưởng tốt nhất cho chạy PCR để định danh. Phương pháp thực hiện: giải trình tự
gen 16S rARN và tra cứu trên Blast search.
Thành phần của phản ứng PCR:
10X PCR buffer (Invitrogen) : 12μl
20 mM dNTPs : 2μl
Primer 1 (20mM) (mồi xuôi) : 1.25 μl
Primer 2 (20mM) (mồi ngược) : 1.25 μl
50 mM MgCl2 (invitrogen) : 4μl
Taq : 0.5 μl
ADN khuôn mẩu : 0.5μl
H2O đến 100μl :80.5 μl
Nguyên tắc: khuếch đại một trình tự lên nhiều lần bằng một cặp mồi
chuyên biệt. Gen 16 rARN gồm khoảng 1542bp với nhiều trình tự bảo tồn. Trong
đó có một đoạn trình tự #550bps đặc hiệu cho giống và loài của vi khuẩn. Giải
trình tự đoạn đặc hiệu này giúp định danh chính xác vi khuẩn.
Cách thực hiện:
Bước 1: lấy một ít khuẩn lạc được nuôi cấy trên bề mặt thạch làm thành
dịch huyền phù tiến hành tách chiết AND bằng cách: đun sôi 5phút, để lạnh 5phút,
ly tâm 5phút lấy dịch nổi.
38
Bước 2: cho dịch nổi thu được, primer, tad,dNTP, Mg2+ vào PCR mix để
khuyếch đại gen 16s rARN. Phản ứng PCR gồm 3 bước:
Biến tính: trong một dung dịch đầy đủ thành phần cho sự sao chép,
DNA được biến tính ở nhiệt độ cao hơn Tmax của phân tử, thường là 9._.nzim cũng được giữ lại cao nhất. Vì vậy trong
các thí nghiệm sau ta sử dụng cồn ethanol 960 làm tác nhân tủa.
68
3.6. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ enzim
Sử dụng chế phẩm enzim protease được tinh sạch sơ bộ ở trên với độ pha loãng
1500 lần. Chúng tôi tiến hành khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ protease
của chế phẩm
3.6.1. Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ enzim protease
Casein được pha trong các dung dịch đệm có độ pH khác nhau 6, 6.5, 7, 7.5 ,
8....Sau đó cho enzim protease tác dụng trong điều kiện nhiệt độ tối thích. Ta được
kết quả như sau:
Bảng 3.14 Hoạt độ enzim protease theo pH của dung dịch đệm
pH HĐP (UI/g)
6 1036.7 ± 4.223
6.5 1687.9 ± 4.057
7 1967.8 ± 6.198
7.5 2257.9 ± 9.148
8 2272.1 ± 2.343
8.5 2363.4 ± 3.514
9 2241.7 ± 5.367
Hình 3.14: Hoạt độ enzim protease theo pH của dung dịch đệm
69
Dựa vào bảng 3.14 ta thấy pH có ảnh hưởng lớn đến hoạt tính của chế phẩm.
Chế phẩm protease thu được có hoạt tính tương đối cao ở pH từ 7.5 – 9 . Đạt cao
nhất ở độ pH là 8.5. Nên ta có thể kết luận chế phẩm protease thu được từ vi khuẩn
KT 10 thuộc nhóm protease kiềm.
3.6.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ protease
Sau khi nuôi cấy và tủa enzim protease ta tiến hành khảo sát ảnh hưởng của
nhiệt độ lên hoạt độ protease của chế phẩm thu được kết quả sau:
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt độ enzim protease của chế
phẩm
Nhiệt độ (0C) HĐP (UI/g)
35 2253.9 ± 3.514
40 2296.5 ± 7.028
45 2312.7 ± 8.446
50 2410.1 ± 9.370
55 2109.8 ± 2.343
60 1795.4 ± 3.514
65 1024.5 ± 5.367
70 557.9 ± 9.587
Hình 3.15: Đồ thị kết quả đo hoạt độ enzim theo nhiệt độ phản ứng
70
Theo kết quả thu được ta thấy hoạt độ enzim của chế phẩm tương đối ổn định
từ 350C – 550C. Đạt mức tối đa ở 500C (2410.1). Sau đó nếu nhiệt độ vẫn tiếp tục
tăng thì hoạt tính của enzim giảm mạnh từ 1024.5 đến 557.9.
3.6.3. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hoạt độ protease
Nhằm xác định được thời gian enzim tác dụng với cơ chất cho hiệu quả cao
nhất, ta dùng chế phẩm enzim tủa được cho tác động với cơ chất casein1% trong
thời gian: 10- 100 phút, ở nhiệt độ 500C và pH của dung đệm là 8.5. Tiến hành đo
hoạt độ enzim ta thu được kết quả sau:
Bảng 3.16: Hoạt độ enzim theo thời gian phản ứng
Thời gian (phút) HĐ P (UI/g)
10 2318.8 ± 3.514
20 2373.5 ± 7.028
30 2408.0 ± 3.099
40 2467.9 ± 1.757
50 2593.9 ± 2.108
60 2605.8 ± 4.099
70 2247.5 ± 4.518
80 1748.2 ± 3.514
90 1466.7 ± 2.438
100 1164.3 ± 5.176
71
Hình 3.16: Hoạt độ enzim theo thời gian phản ứng
Qua kết quả thu được ta thấy hoạt tính của chế phẩm tương đối ổn định trong
khoảng từ 10-60 phút. Từ phút thứ 70, hoạt tính của chế phẩm giảm một cách nhanh
chóng, và đến phút 100 chế phẩm có hoạt tính thấp nhất. Vì vậy khi tiến hành cho
enzim phân hủy cơ chất ta có thể lựa chọn khoảng thời gian phù hợp cho phản ứng
là từ 10 – 60 phút.
3.7. Nuôi cấy trong bình tam giác và nghiên cứu động học của quá trình này
Từ các điều kiện tối ưu đã tìm được ở trên ta tiến hành cấy 1-2% chủng vi khuẩn
KT 10 vào 250ml dịch lên men/ 1000ml bình chứa có cơ chất là bột đậu nành 4% có bổ
sung 0.05% CaCO3, ở nhiệt độ 370C, pH 7. Sau từng khoảng thời gian xác định 20, 30,
36, 40, 44, 48, 52...tiến hành nghiên cứu động học quá trình sinh tổng hợp enzym với 3
thông số pH, sinh trưởng và hoạt độ enzim. Sau đó tủa enzim bằng cồn 960 rồi sấy khô
ở 400C tiến hành pha loãng đo hoạt lực của enzym theo phương pháp Anson. Ta thu
được kết quả theo bảng bảng 4.17
72
Bảng 3.17: Sinh trưởng, pH và hoạt độ của vi khuẩn KT 10 theo thời gian
Thời gian pH OD sinh trưởng Hoạt độ enzim (UI/g)
20h 7.35 0.587 ± 0.002 0.837 ± 0.008
30h 7.86 1.374 ± 0.001 1.791 ± 0.003
36h 8.17 1.998 ± 0.002 2.115 ± 0.003
40h 8.37 1.978 ± 0.003 2.318 ± 0.006
44h 8.39 1.965 ± 0.002 2.200 ± 0.004
48h 7.85 1.513 ± 0.001 1.812 ± 0.003
52h 7.73 1.247 ± 0.002 1.549 ± 0.004
Hình 3.17 Động học sự sinh trưởng và sinh enzim của chủng KT 10
Như vậy sau một thời gian tiến hành phân lập, thử nghiệm các điều kiện nuôi cấy
vi khuẩn KT 10 ta thấy khi được tiến hành nuôi với số lượng lớn hơn vi khuẩn vẩn có
thể đảm bảo cho enzim protease kiềm có hoạt tính và tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn
không thay đổi nhiều so với khi nuôi ở qui mô nhỏ ( bình 250ml).
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được ở trên, chúng tôi rút ra những kết luận sau đây:
Từ đất vườn chúng tôi đã phân lập được10 khuẩn lạc khác nhau có hoạt tính
protease. Trong đó có 3 chủng vi khuẩn cho hoạt tính protease tương đối mạnh là KT6,
KT8, KT10.
Sau đó tiến hành nghiên cứu hình thái tế bào, khuẩn lạc và một vài đặc điểm sinh
học, ta thấy 3 chủng này là:
Trực khuẩn, gram (+), có khả năng hình thành bào tử.
Có hoạt tính catalase nên đây là vi sinh vật hiếu khí.
Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng là từ 300C-370C nên đây là những vi
sinh vật ưa ấm .
Sinh trưởng tốt ở nồng độ muối 1% - 5%.
Trong 3 chủng này thì chủng KT10 cho enzim với hoạt độ cao hơn hẳn 2 chủng
còn lại nên KT10 được chọn làm chủng giống để nghiên cứu tiếp .
Sau khi tiến hành định danh bằng phương pháp phân tử (PCR) đã xác định chủng
KT10 là Bacillus subtilis với độ chính xác là 100%.
Nghiên cứu nuôi cấy chủng KT10 trong các môi trường có cơ chất cảm ứng sinh
enzim protease khác nhau như: casein, bột đậu nành, bột cá. Thì trong môi trường
casein và bột đậu nành vi khuẩn KT 10 sinh tổng hợp enzim có hoạt độ cao hơn. Tuy
nhiên, do bột đậu nành rẻ và dễ tìm nên bột đậu nành ở nồng độ 4% là cơ chất cảm ứng
thích hợp để sinh enzim. Trong môi trường có 0.5% CaCO3 (đóng vai trò điều khiển
pH) ta thấy vi khuẩn có thể sinh enzim có hoạt độ cao hơn.
Các điều kiện tối ưu để nuôi cấy KT 10 là :
Nhiệt độ phù hợp là 370C.
Độ pH thích hợp cho môi trường ban đầu là 7.
74
Thời gian tối thích để chủng KT10 sinh tổng hợp enzim protease trên môi
trường thích hợp trên là 40h.
Độ hiếu khí là 1/5 (50ml môi trường /250ml bình chứa)
Chế phẩm enzim protease sau khi tinh sạch tiến hành tủa sơ bộ bằng nhiều tác
nhân khác nhau. Trong đó cồn 960 là tác nhân tủa được nhiều và cho enzim protease có
hoạt tính cao nhất với hiệu suất thu nhận enzim là 3.8g/100ml có hoạt độ là
2485.1UI/g.
Enzim protease tủa được này cho hoạt độ cao nhất ở các điều kiện sau (Ở nồng độ
cơ chất là 1% thời gian phản ứng 30phút pH của dung dịch đệm là 7.6, nhiệt độ 35.5):
Nhiệt độ phản ứng là 500C.
Độ pH của dung dịch đệm là 8.5 nên ta có thể kết luận đây là protease
kiềm.
Thời gian enzim phản ứng với cơ chất là từ 10 – 60 phút .
Tiến hành nuôi cấy nghiên cứu động học sự sinh trưởng và khả năng sinh tổng
hợp enzim ở qui mô bình 1l ta thấy sự sinh trưởng và hoạt độ enzim của vi khuẩn gần
như không thay đổi so với khi nuôi ở bình 250ml.
Với các kết quả thu được từ các thí nghiệm hoàn toàn có thể làm cơ sở cho việc
nghiên cứu sâu hơn về khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp enzim của chủng vi
khuẩn này để có thể áp dụng vào sản xuất enzim protease kiềm trên qui mô lớn hơn.
ĐỀ NGHỊ
Do điều kiện khách quan nên tôi không thể nghiên cứu sâu hơn. Nếu có điều kiện,
chúng tôi sẽ tiếp tục đề tài với các nghiên cứu:
Khảo sát sâu các điều kiện tối ưu cho khả năng sinh tổng hợp enzim
protease ở qui mô lớn hơn.
Nghiên cứu các ứng dụng của enzim protease kiềm trong thực tiễn như sản
xuất các chế phẩm dùng trong chăn nuôi, bảo vệ môi trường v.v…
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Trọng Cẩn ( chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến
(1998), Công nghệ enzyme, NXB Nông Nghiệp – Tp Hổ Chí Minh.
2. Lâm Thị Kim Châu, Văn Đức Chín, Ngô Đại Nghiệp (2004), Thực tập lớn sinh
hóa, NXB Đại Học Quốc Gia Tp Hổ Chí Minh.
3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2000), Vi Sinh vật học.
NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Lân Dũng (dịch) (1983), Thực Hành Vi Sinh Vật Học, NXB Đại Học và
Trung Học Chuyên Nghiệp Hà Nội.
5. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1978),
Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
6. Nguyễn Thành Đạt (1990), Thực hành vi sinh vật, NXB Nông nghiệp.
7. Cao Thị Hạnh (2007), Nghiên cứu nuôi vi khuẩn Bacillus thu sinh khối để sản xuất
chế phẩm EMINA dùng trong chăn nuôi và bảo vệ môi trường, Khoá luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội.
8. Phạm Thị Ánh Hồng (2003), Kỹ Thuật Sinh Hóa, NXB Đại Học Quốc Gia TP Hồ
Chí Minh.
9. Nguyễn Đức Lượng (Chủ biên) Cao Cường, Nguyễn Ánh Tuyết, Lê Thị Thủy Tiên,
Tạ Thu Hằng, Huỳnh Ngọc Oanh, Nguyễn Thúy Hương, Phan Thị Huyền (2004),
Công Nghệ Enzym, NXB Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Đức Lượng (Chủ biên) Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2003), Thí
nghiệm vi sinh vật học, NXB Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Hữu Phúc (1996), Công Nghệ Vi sinh vật ( tập 2) Vi
Sinh Vật Học Công Nghiệp, NXB Trường Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh.
76
12. Đặng Lê Minh (2006), Khảo sát khả năng tổng hợp và đặc tính protease của một số
giống Bacillus Sp phân lập từ các sản phẩm thuốc thú y và thủy sản, Báo cáo thực
tập tốt nghiệp, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.
13. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
14. Lương Đức Phẩm (2007), Chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản, NXB Nông Nghiệp.
15. Lương Đức Phẩm (1998), Công nghệ vi sinh vật, NXB Nông Nghiệp.
16. Lương Đức Phẩm (2006), Công nghệ sinh học trong bảo quản và chế biến thực
phẩm, Tài liệu dùng trong lớp cao học sinh học, Viện KHCN Việt Nam.
17. Âu Thị Bích Phượng (2006), Khảo sát khả năng tổng hợp và một số điều kiện kỹ
thuật ảnh hưởng lên quá trình sinh tổng hợp protease của Bacillus sp,Báo cáo thực
tập tốt nghiệp, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.
18. Nguyễn Thị Huyền Thu (2007), Nghiên cứu, phân lập và tuyển chọn các chủng
Bacillus sinh enzym thuỷ phân từ đất vườn, Khoá luận tốt nghiệp, Viện Đại học
Mở Hà Nội.
19. Đồng Thị Thanh Thu (2003), Sinh hóa ứng dụng, NXB Đại Học Quốc Gia TP Hồ
Chí Minh.
20. Lê Ngọc Tú (1982), Enzym vi sinh vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
21. Đào Thị Thanh Xuân (2008), Nghiên cứu sử dụng nhóm vi khuẩn Bacillus tạo chế
phẩm sinh học xử lý môi trường nước nuôi thủy sản, Luận văn thạc sĩ khoa học,
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
22. Hội hóa sinh Việt Nam, Hội hóa sinh y học Việt Nam, Hội khoa học và công nghệ
lương thực, thực phẩm Việt Nam (2008), Hội nghị khoa học toàn quôc lần thứ IV
Hóa sinh và sinh học phân tử phục vụ nông, sinh, y học và công nghiệp thực phẩm,
Hà Nội.
77
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
23. John G.Holt, Noel R. Krieg, Peter H.A. Sneath, James T. Staley, Stanley T.
William (1994), Bergey’s Mannual of determinative bacteriology, A Waverly
company, (30, 83,93,486,532, 559,560,566)
24. Harry Seeley, Jonh Lee (1994), Laboratory manual of Microbiology, pp 437.
25. Klaus Mosbach (1987). Part C: Immobilized Enzyms and Cells- Academic Press,
INC.
26. Kushner, D.J (1983) Deverlopment of salt-resistant active transport in a
moderately halophilic aerobic bacteria. Microbiol. Mol. Biol. Review 62, 504-544.
27. M. F. Chaplin and C. Bucke, (1990). Enzyme Technology. Cambridge University
Press
28. Rosovitz, M. J., Voskuil, M. I., Chambliss, G. H. (1998) Bacillus. In: A. Balows
and B. I. Duerden (Eds), Systematic Bacteriology, Arnold Press, London. 709-720.
29. Todar, K. Ph. D (2008) Bacillus and related endospore-forming bacteria. Todar’s
online textbook of bacteriology.
30. Wolfgang Gerhartz (1990). Enzym in industry. V.H.C Weiheim, New York.
TÀI LIỆU TRÊN INTERNET
31.
32.
33.
llus.htm.
34.
SK=ORGANISMSORT&kingdom=Bacteria&KLquickSearch=Bacillus.
35.
36.
PHỤ LỤC
1. Xác định nồng độ NaCl ức chế sinh trưởng của vi khuẩn
Bảng 1: Sự sinh trưởng của vi khuẩn ở các nồng độ muối khác nhau
Số lần đo
Nồng độ NaCl %
1 2 3
Trung bình Sai số
1 0.686 0.673 0.681 0.680 0.004
2 0.699 0.689 0.705 0.698 0.005
3 0.684 0.685 0.684 0.684 0.0003
4 0.643 0.647 0.649 0.646 0.002
5 0.556 0.558 0.556 0.557 0.001
6 0.315 0.32 0.312 0.316 0.002
7 0.112 0.113 0.114 0.113 0.001
8 0.088 0.087 0.083 0.086 0.002
9 0.06 0.059 0.061 0.060 0.001
OD(620nm)
KT6
10 0.004 0.004 0.005 0.004 0.0003
1 0.713 0.715 0.716 0.715 0.001
2 0.723 0.724 0.72 0.722 0.001
3 0.706 0.703 0.705 0.705 0.001
4 0.693 0.697 0.69 0.693 0.002
5 0.523 0.521 0.524 0.523 0.001
6 0.234 0.237 0.301 0.257 0.022
7 0.105 0.113 0.106 0.108 0.003
8 0.069 0.072 0.065 0.069 0.002
9 0.004 0.005 0.007 0.005 0.001
OD(620nm)
KT8
10 0.004 0.004 0.006 0.005 0.001
1 0.723 0.725 0.726 0.725 0.001
2 0.754 0.756 0.753 0.754 0.001
3 0.745 0.732 0.735 0.737 0.004
4 0.699 0.689 0.691 0.693 0.003
5 0.613 0.609 0.616 0.613 0.002
6 0.537 0.538 0.539 0.538 0.001
7 0.206 0.205 0.21 0.207 0.002
8 0.07 0.07 0.075 0.072 0.002
9 0.06 0.063 0.065 0.063 0.001
OD(620nm)
KT10
10 0.03 0.04 0.035 0.035 0.003
2. Tuyển chọn chủng vi khuẩn
Bảng 2: Tốc độ sinh trưởng và hoạt độ protease của 3 chủng
Số lần đo
Chủng
1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 0.497 0.506 0.535 0.513 0.011
∆OD 0.652 0.648 0.657 0.652 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.481 0.478 0.485 0.481 0.002
KT 6
HĐP (UI/ml) 1.764 1.753 1.777 1.764 0.007
OD sinh trưởng 0.432 0.512 0.435 0.460 0.026
∆OD 0.565 0.550 0.544 0.553 0.006
Lượng tyrosine (μm) 0.417 0.406 0.401 0.408 0.005
KT 8
HĐP (UI/ml) 1.528 1.488 1.471 1.496 0.017
OD sinh trưởng 0.518 0.584 0.567 0.556 0.020
∆OD 0.693 0.714 0.708 0.705 0.006
Lượng tyrosine (μm) 0.511 0.527 0.522 0.520 0.005 KT 10
HĐP (UI/ml) 1.874 1.931 1.915 1.907 0.017
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng và
tổng hợp protease của vi khuẩn.
Bảng 3.1: Sinh trưởng và hoạt độ enzim protease của KT 10 không có cơ chất
Số lần đo Cơ
chất
Nồng
độ % 1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 0.428 0.439 0.444 0.437 0.005
∆OD 0.361 0.337 0.349 0.349 0.007
Lượng tyrosine (μm) 0.266 0.249 0.257 0.257 0.005 1
HĐP (UI/ml) 0.976 0.912 0.944 0.944 0.019
OD sinh trưởng 0.638 0.629 0.626 0.631 0.004
∆OD 0.519 0.420 0.470 0.470 0.029
Lượng tyrosine (μm) 0.383 0.310 0.346 0.346 0.021 2
HĐP (UI/ml) 1.404 1.137 1.270 1.270 0.077
OD sinh trưởng 0.498 0.502 0.491 0.497 0.003
∆OD 0.362 0.435 0.399 0.399 0.021
Lượng tyrosine (μm) 0.267 0.321 0.294 0.294 0.016 3
HĐP (UI/ml) 0.979 1.177 1.078 1.078 0.057
OD sinh trưởng 0.425 0.435 0.436 0.432 0.004
∆OD 0.364 0.424 0.394 0.394 0.017
Lượng tyrosine (μm) 0.269 0.313 0.291 0.291 0.013 4
HĐP (UI/ml) 0.985 1.148 1.066 1.066 0.047
OD sinh trưởng 0.388 0.402 0.371 0.387 0.009
∆OD 0.319 0.255 0.287 0.287 0.018
Lượng tyrosine (μm) 0.235 0.188 0.212 0.212 0.014
G
lu
co
se
5
HĐP (UI/ml) 0.863 0.690 0.777 0.777 0.050
Bảng 3.2: Sinh trưởng và hoạt độ enzim protease của KT 10 có cơ chất casein
Số lần đo Cơ
chất
Nồng
độ % 1 2 3 Trung bình Sai số
OD sinh trưởng 0.498 0.505 0.506 0.503 0.003
∆OD 0.722 0.682 0.708 0.704 0.012
Lượng tyrosine
(μm) 0.533 0.503 0.522 0.519 0.009
1
HĐP (UI/ml) 1.953 1.845 1.915 1.904 0.032
OD sinh trưởng 0.534 0.542 0.535 0.537 0.003
∆OD 0.744 0.685 0.713 0.714 0.017
Lượng tyrosine
(μm) 0.549 0.505 0.526 0.527 0.013
2
HĐP (UI/ml) 2.012 1.853 1.929 1.931 0.046
OD sinh trưởng 0.602 0.595 0.612 0.603 0.005
∆OD 0.755 0.707 0.731 0.731 0.014
Lượng tyrosine
(μm) 0.557 0.522 0.539 0.539 0.010
3
HĐP (UI/ml) 2.042 1.912 1.977 1.977 0.037
OD sinh trưởng 0.601 0.595 0.601 0.599 0.002
∆OD 0.695 0.658 0.656 0.670 0.013
Lượng tyrosine
(μm) 0.513 0.485 0.484 0.494 0.009
4
HĐP (UI/ml) 1.880 1.780 1.773 1.811 0.035
OD sinh trưởng 0.432 0.441 0.438 0.437 0.003
∆OD 0.620 0.611 0.632 0.621 0.006
Lượng tyrosine
(μm) 0.457 0.451 0.466 0.458 0.004
C
as
ei
n
5
HĐP (UI/ml) 1.677 1.653 1.709 1.680 0.016
Bảng 3.3: Sinh trưởng và hoạt độ enzim protease của KT 10 có cơ chất bột đậu nành
Số lần đo Cơ
chất
Nồng
độ % 1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 1.221 1.215 1.26 1.232 0.014
∆OD 0.692 0.713 0.704 0.703 0.006
Lượng tyrosine (μm) 0.510 0.526 0.519 0.519 0.004 1
HĐP (UI/ml) 1.872 1.929 1.904 1.902 0.016
OD sinh trưởng 1.548 1.575 1.557 1.560 0.008
∆OD 0.704 0.734 0.719 0.719 0.009
Lượng tyrosine (μm) 0.519 0.541 0.530 0.530 0.006 2
HĐP (UI/ml) 1.904 1.985 1.945 1.945 0.023
OD sinh trưởng 1.902 1.893 1.899 1.898 0.003
∆OD 0.743 0.739 0.756 0.746 0.005
Lượng tyrosine (μm) 0.548 0.545 0.558 0.550 0.004 3
HĐP (UI/ml) 2.010 1.999 2.045 2.018 0.014
OD sinh trưởng 1.965 1.959 1.98 1.968 0.006
∆OD 0.780 0.768 0.774 0.774 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.575 0.567 0.571 0.571 0.003 4
HĐP (UI/ml) 2.110 2.077 2.094 2.094 0.009
OD sinh trưởng 1.609 1.612 1.606 1.609 0.002
∆OD 0.657 0.673 0.656 0.662 0.006
Lượng tyrosine (μm) 0.485 0.496 0.484 0.488 0.004
B
ột
đậ
u
nà
nh
5
HĐP (UI/ml) 1.777 1.820 1.774 1.791 0.015
Bảng 3.4: Sinh trưởng và hoạt độ enzim protease của KT 10 có cơ chất bột cá
Số lần đo Cơ
chất
Nồng
độ % 1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 0.967 0.959 0.963 0.963 0.002
∆OD 0.514 0.521 0.518 0.518 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.379 0.384 0.382 0.382 0.001
1
HĐP (UI/ml) 1.390 1.409 1.400 1.400 0.005
OD sinh trưởng 1.485 1.489 1.484 1.486 0.002
∆OD 0.769 0.573 0.608 0.650 0.060
Lượng tyrosine (μm) 0.567 0.423 0.449 0.480 0.045 2
HĐP (UI/ml) 2.080 1.550 1.645 1.758 0.163
OD sinh trưởng 1.667 1.661 1.664 1.664 0.002
∆OD 0.690 0.649 0.670 0.670 0.012
Lượng tyrosine (μm) 0.509 0.479 0.494 0.494 0.009 3
HĐP (UI/ml) 1.866 1.755 1.811 1.811 0.032
OD sinh trưởng 1.521 1.517 1.528 1.522 0.003
∆OD 0.675 0.594 0.635 0.635 0.023
Lượng tyrosine (μm) 0.498 0.438 0.468 0.468 0.017 4
HĐP (UI/ml) 1.826 1.607 1.716 1.716 0.063
OD sinh trưởng 1.214 1.219 1.212 1.215 0.002
∆OD 0.542 0.512 0.512 0.522 0.010
Lượng tyrosine (μm) 0.400 0.378 0.378 0.385 0.007
B
ột
cá
5
HĐP (UI/ml) 1.466 1.385 1.385 1.412 0.027
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nồng độ CaCO3 lên sinh trưởng và hoạt độ enzim
protease của KT10
Số lần đo Cơ
chất
Nồng
độ % 1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 1.908 1.904 1.906 1.906 0.001
∆OD 0.739 0.748 0.744 0.744 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.545 0.552 0.548 0.548 0.002
0
HĐP (UI/ml) 1.999 2.023 2.011 2.011 0.007
OD sinh trưởng 1.923 1.927 1.931 1.927 0.002
∆OD 0.780 0.773 0.783 0.779 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.575 0.570 0.577 0.574 0.002 0.3
HĐP (UI/ml) 2.110 2.091 2.117 2.106 0.008
OD sinh trưởng 1.936 1.931 1.938 1.935 0.002
∆OD 0.786 0.799 0.793 0.793 0.004
Lượng tyrosine (μm) 0.580 0.589 0.585 0.585 0.003 0.5
HĐP (UI/ml) 2.126 2.161 2.144 2.144 0.010
OD sinh trưởng 1.908 1.915 1.919 1.914 0.003
∆OD 0.766 0.777 0.742 0.762 0.010
Lượng tyrosine (μm) 0.565 0.573 0.547 0.562 0.008 1
HĐP (UI/ml) 2.072 2.102 2.006 2.060 0.028
OD sinh trưởng 1.895 1.903 1.908 1.902 0.004
∆OD 0.729 0.721 0.721 0.724 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.538 0.532 0.532 0.534 0.002
C
aC
O
3
1.5
HĐP (UI/ml) 1.972 1.950 1.949 1.957 0.007
4. Nghiên cứu các điều kiện môi trường ảnh hưởng đến sinh tổng hợp enzym
prorease của vi khuẩn.
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy lên sinh trưởng và sinh tổng hợp enzim
protease của vi khuẩn KT 10
Số lần đo Thời
gian 1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 0.582 0.585 0.585 0.584 0.001
∆OD 0.306 0.307 0.314 0.309 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.226 0.226 0.232 0.228 0.002 20h
HĐP (UI/ml) 0.828 0.830 0.849 0.836 0.007
OD sinh trưởng 1.368 1.37 1.363 1.367 0.002
∆OD 0.656 0.661 0.651 0.656 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.484 0.488 0.480 0.484 0.002 30h
HĐP (UI/ml) 1.774 1.788 1.761 1.774 0.008
OD sinh trưởng 1.983 1.989 1.992 1.988 0.003
∆OD 0.744 0.751 0.752 0.749 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.549 0.554 0.555 0.553 0.002 36h
HĐP (UI/ml) 2.012 2.031 2.034 2.026 0.007
OD sinh trưởng 1.967 1.972 1.965 1.968 0.002
∆OD 0.788 0.795 0.775 0.786 0.006
Lượng tyrosine (μm) 0.581 0.586 0.572 0.580 0.004 40h
HĐP (UI/ml) 2.131 2.150 2.096 2.126 0.016
OD sinh trưởng 1.957 1.949 1.959 1.955 0.003
∆OD 0.703 0.691 0.706 0.700 0.005
Lượng tyrosine (μm) 0.519 0.510 0.521 0.516 0.003 44h
HĐP (UI/ml) 1.902 1.869 1.910 1.893 0.012
OD sinh trưởng 1.505 1.501 1.509 1.505 0.002
∆OD 0.636 0.634 0.629 0.633 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.469 0.468 0.464 0.467 0.002 48h
HĐP (UI/ml) 1.720 1.715 1.701 1.712 0.006
52h OD sinh trưởng 1.243 1.238 1.242 1.241 0.002
∆OD 0.504 0.504 0.510 0.506 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.372 0.372 0.376 0.373 0.001
HĐP (UI/ml) 1.363 1.363 1.379 1.369 0.005
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp
protease của vi khuẩn KT 10
Số lần đo Nhiệt
độ 0C 1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 1.178 1.185 1.177 1.180 0.003
∆OD 0.616 0.612 0.595 0.608 0.007
Lượng tyrosine (μm) 0.454 0.451 0.439 0.448 0.005 27
HĐP (UI/ml) 1.666 1.655 1.608 1.643 0.018
OD sinh trưởng 1.891 1.895 1.896 1.894 0.002
∆OD 0.755 0.752 0.755 0.754 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.557 0.555 0.557 0.556 0.001 32
HĐP (UI/ml) 2.042 2.034 2.042 2.039 0.003
OD sinh trưởng 1.987 1.979 1.989 1.985 0.003
∆OD 0.811 0.822 0.814 0.816 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.598 0.606 0.600 0.602 0.002 37
HĐP (UI/ml) 2.194 2.223 2.202 2.206 0.009
OD sinh trưởng 1.828 1.822 1.828 1.826 0.002
∆OD 0.809 0.783 0.829 0.807 0.013
Lượng tyrosine (μm) 0.597 0.578 0.612 0.595 0.010 42
HĐP (UI/ml) 2.188 2.118 2.242 2.183 0.036
OD sinh trưởng 1.505 1.507 1.512 1.508 0.002
∆OD 0.674 0.657 0.663 0.665 0.005
Lượng tyrosine (μm) 0.497 0.485 0.489 0.490 0.004 47
HĐP (UI/ml) 1.823 1.777 1.792 1.797 0.014
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng và sinh tổng hợp enzim protease của
KT10
Số lần đo pH
1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 1.783 1.775 1.782 1.780 0.003
∆OD 0.717 0.706 0.719 0.714 0.004
Lượng tyrosine (μm) 0.529 0.521 0.530 0.527 0.003 6.5
HĐP (UI/ml) 1.939 1.910 1.945 1.931 0.011
OD sinh trưởng 2.032 2.036 2.037 2.035 0.002
∆OD 0.830 0.810 0.828 0.823 0.006
Lượng tyrosine (μm) 0.612 0.598 0.610 0.607 0.005 7
HĐP (UI/ml) 2.245 2.191 2.238 2.225 0.017
OD sinh trưởng 2.018 2.023 2.025 2.022 0.002
∆OD 0.774 0.769 0.785 0.776 0.005
Lượng tyrosine (μm) 0.571 0.567 0.579 0.572 0.003 7.5
HĐP (UI/ml) 2.094 2.080 2.123 2.099 0.013
OD sinh trưởng 1.922 1.927 1.929 1.926 0.002
∆OD 0.740 0.743 0.751 0.745 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.546 0.548 0.554 0.549 0.002 8
HĐP (UI/ml) 2.002 2.010 2.030 2.014 0.008
OD sinh trưởng 1.905 1.91 1.909 1.908 0.002
∆OD 0.718 0.709 0.717 0.715 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.530 0.523 0.529 0.527 0.002 8.5
HĐP (UI/ml) 1.942 1.918 1.938 1.933 0.008
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của sự hiếu khí lên sinh trưởng và sinh tổng hợp enzim
protease của KT10
Số lần đo Độ
thông
khí %
1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 1.869 1.876 1.877 1.874 0.003
∆OD 0.762 0.750 0.749 0.754 0.004
Lượng tyrosine (μm) 0.562 0.553 0.552 0.556 0.003 10
HĐP (UI/ml) 2.061 2.029 2.025 2.038 0.012
OD sinh trưởng 1.893 1.887 1.890 1.890 0.002
∆OD 0.855 0.846 0.846 0.849 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.631 0.624 0.624 0.626 0.002 20
HĐP (UI/ml) 2.313 2.288 2.288 2.296 0.008
OD sinh trưởng 1.763 1.767 1.762 1.764 0.002
∆OD 0.727 0.734 0.737 0.733 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.536 0.541 0.543 0.540 0.002 30
HĐP (UI/ml) 1.966 1.985 1.992 1.981 0.008
OD sinh trưởng 1.593 1.588 1.589 1.590 0.002
∆OD 0.687 0.673 0.655 0.672 0.009
Lượng tyrosine (μm) 0.507 0.496 0.483 0.495 0.007 40
HĐP (UI/ml) 1.858 1.820 1.770 1.816 0.025
OD sinh trưởng 1.541 1.545 1.540 1.542 0.002
∆OD 0.667 0.666 0.673 0.669 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.492 0.491 0.496 0.493 0.001 50
HĐP (UI/ml) 1.804 1.801 1.819 1.808 0.005
5. Nghiên cứu tách enzym protease từ dịch môi trường.
Bảng 5: Hoạt độ protease với các tác nhân tủa khác nhau
Số lần đo Tác nhân
tủa 1 2 3
Trung
bình Sai số
∆OD 0.617 0.609 0.612 0.613 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.455 0.449 0.451 0.452 0.002 Ethanol 960
HĐP (UI/ml) 2503.4 2470.9 2481.1 2485.1 9.587
∆OD 0.470 0.487 0.467 0.475 0.006
Lượng tyrosine (μm) 0.347 0.359 0.344 0.350 0.005 Acetone
HĐP (UI/ml) 1907.0 1975.9 1892.8 1925.2 25.688
∆OD 0.360 0.367 0.361 0.363 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.266 0.271 0.266 0.267 0.002 (NH4)2SO4
HĐP (UI/ml) 1460.6 1489.0 1462.7 1470.8 9.148
6. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ enzim
Bảng 6.1: Hoạt độ enzim protease theo pH của dung dịch đệm
Số lần đo
pH Chỉ tiêu
1 2 3
Trung
bình Sai số
∆OD 0.254 0.255 0.258 0.256 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.187 0.188 0.190 0.188 0.001 6
HĐP (UI/ml) 1030.6 1034.6 1044.8 1036.7 4.223
∆OD 0.415 0.415 0.418 0.416 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.306 0.306 0.308 0.307 0.001 6.5
HĐP (UI/ml) 1683.8 1683.8 1696.0 1687.9 4.057
∆OD 0.487 0.482 0.486 0.485 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.359 0.356 0.359 0.358 0.001 7
HĐP (UI/ml) 1975.9 1955.6 1971.9 1967.8 6.198
∆OD 0.559 0.552 0.559 0.557 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.412 0.407 0.412 0.411 0.002 7.5
HĐP (UI/ml) 2268.1 2239.7 2266.0 2257.9 9.148
∆OD 0.560 0.561 0.559 0.560 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.413 0.414 0.412 0.413 0.0004 8
HĐP (UI/ml) 2272.1 2276.2 2268.1 2272.1 2.343
∆OD 0.581 0.584 0.583 0.583 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.429 0.431 0.430 0.430 0.001 8.5
HĐP (UI/ml) 2357.3 2369.5 2363.4 2363.4 3.514
∆OD 0.550 0.553 0.555 0.553 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.406 0.408 0.409 0.408 0.001 9
HĐP (UI/ml) 2231.5 2243.7 2249.8 2241.7 5.367
Bảng 6.2: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt độ enzim protease của chế phẩm
Số lần đo Nhiệt độ
(0C) Chỉ tiêu 1 2 3
Trung
bình Sai số
∆OD 0.557 0.554 0.556 0.556 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.411 0.409 0.410 0.410 0.001 35
HĐP (UI/ml) 2259.9 2247.8 2253.9 2253.9 3.514
∆OD 0.569 0.566 0.563 0.566 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.420 0.418 0.415 0.418 0.001 40
HĐP (UI/ml) 2308.6 2296.5 2284.3 2296.5 7.028
∆OD 0.571 0.573 0.566 0.570 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.421 0.423 0.418 0.420 0.002 45
HĐP (UI/ml) 2316.7 2324.9 2296.5 2312.7 8.446
∆OD 0.598 0.590 0.594 0.594 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.441 0.435 0.438 0.438 0.002 50
HĐP (UI/ml) 2426.3 2393.8 2410.1 2410.1 9.370
∆OD 0.519 0.520 0.521 0.520 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.383 0.384 0.384 0.384 0.000 55
HĐP (UI/ml) 2105.8 2109.8 2113.9 2109.8 2.343
∆OD 0.444 0.441 0.443 0.443 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.328 0.325 0.326 0.326 0.001 60
HĐP (UI/ml) 1801.5 1789.3 1795.4 1795.4 3.514
∆OD 0.250 0.253 0.255 0.253 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.184 0.187 0.188 0.186 0.001 65
HĐP (UI/ml) 1014.3 1026.5 1032.6 1024.5 5.367
70 ∆OD 0.142 0.134 0.137 0.138 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.105 0.099 0.101 0.101 0.002
HĐP (UI/ml) 576.1 543.7 553.8 557.9 9.587
Bảng 6.3: Hoạt độ enzim theo thời gian phản ứng
Số lần đo
Thời gian Chỉ tiêu
1 2 3
Trung
bình Sai số
∆OD 0.190 0.191 0.191 0.191 0.0003
Lượng tyrosine (μm) 0.140 0.141 0.141 0.141 0.0002 10
HĐP (UI/ml) 2312.7 2324.9 2318.8 2318.8 3.514
∆OD 0.388 0.392 0.390 0.390 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.286 0.289 0.288 0.288 0.001 20
HĐP (UI/ml) 2361.4 2385.7 2373.5 2373.5 7.028
∆OD 0.592 0.594 0.595 0.594 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.437 0.438 0.439 0.438 0.001 30
HĐP (UI/ml) 2402.0 2410.1 2412.1 2408.0 3.099
∆OD 0.810 0.812 0.811 0.811 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.598 0.599 0.598 0.598 0.0004 40
HĐP (UI/ml) 2464.8 2470.9 2467.9 2467.9 1.757
∆OD 1.067 1.064 1.066 1.066 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.787 0.785 0.786 0.786 0.001 50
HĐP (UI/ml) 2597.5 2590.2 2593.9 2593.9 2.108
∆OD 1.288 1.281 1.285 1.285 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.950 0.945 0.948 0.948 0.001 60
HĐP (UI/ml) 2612.9 2598.7 2605.8 2605.8 4.099
∆OD 1.288 1.297 1.293 1.293 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.950 0.957 0.953 0.953 0.002 70
HĐP (UI/ml) 2239.7 2255.3 2247.5 2247.5 4.518
∆OD 1.153 1.149 1.145 1.149 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.851 0.848 0.845 0.848 0.002 80
HĐP (UI/ml) 1754.3 1748.2 1742.1 1748.2 3.514
∆OD 1.081 1.087 1.086 1.085 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.797 0.802 0.801 0.800 0.001 90
HĐP (UI/ml) 1462.0 1470.1 1468.1 1466.7 2.438
∆OD 0.952 0.965 0.953 0.957 0.004
Lượng tyrosine (μm) 0.702 0.712 0.703 0.706 0.003 100
HĐP (UI/ml) 1158.8 1174.6 1159.4 1164.3 5.176
7. Nghiên cứu động học sự sinh trưởng và hoạt độ protease của KT 10
Bảng 7: Sinh trưởng và hoạt độ của vi khuẩn KT 10 theo thời gian
Số lần đo Thời
gian 1 2 3
Trung
bình Sai số
OD sinh trưởng 0.584 0.589 0.588 0.587 0.002
∆OD 0.307 0.306 0.315 0.309 0.003
Lượng tyrosine (μm) 0.226 0.226 0.232 0.228 0.002 20h
HĐP (UI/ml) 0.830 0.828 0.852 0.837 0.008
OD sinh trưởng 1.371 1.375 1.376 1.374 0.001
∆OD 0.660 0.663 0.663 0.662 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.487 0.489 0.489 0.488 0.0007 30h
HĐP (UI/ml) 1.785 1.793 1.793 1.791 0.003
OD sinh trưởng 2.002 1.995 1.997 1.998 0.002
∆OD 0.784 0.780 0.782 0.782 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.578 0.575 0.577 0.577 0.001 36h
HĐP (UI/ml) 2.121 2.110 2.115 2.115 0.003
OD sinh trưởng 1.974 1.975 1.985 1.978 0.003
∆OD 0.854 0.861 0.856 0.857 0.002
Lượng tyrosine (μm) 0.630 0.635 0.631 0.632 0.002 40h
HĐP (UI/ml) 2.310 2.329 2.315 2.318 0.006
OD sinh trưởng 1.968 1.965 1.962 1.965 0.002
∆OD 0.813 0.811 0.816 0.813 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.600 0.598 0.602 0.600 0.001 44h
HĐP (UI/ml) 2.199 2.194 2.207 2.200 0.004
OD sinh trưởng 1.512 1.515 1.511 1.513 0.001
∆OD 0.669 0.672 0.669 0.670 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.494 0.496 0.494 0.494 0.001 48h
HĐP (UI/ml) 1.810 1.818 1.810 1.812 0.003
OD sinh trưởng 1.246 1.245 1.251 1.247 0.002
∆OD 0.574 0.574 0.570 0.573 0.001
Lượng tyrosine (μm) 0.423 0.423 0.420 0.422 0.001 52h
HĐP (UI/ml) 1.553 1.553 1.542 1.549 0.004
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7445.pdf