Tài liệu Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất Aryltetrazol có hoạt tính sinh học: ... Ebook Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất Aryltetrazol có hoạt tính sinh học
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất Aryltetrazol có hoạt tính sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------
Vũ Kim Liên
Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất
Aryltetrazol có hoạt tính sinh học
LuËn v¨n th¹c sü khoa häc hãa häc
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------
Vũ Kim Liên
Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất
Aryltetrazol có hoạt tính sinh học
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC HÓA HỌC
Người hướng dẫn Khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Đình Triệu
Thái Nguyên, 2009
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn
GS.TSKH. Nguyễn Đình Triệu đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến GS.TSKH. Nguyễn Minh Thảo đã chỉ
bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Hoàng Thị Lý các anh chị và các bạn
sinh viên trong phòng tổng hợp Hữu cơ 2 giúp đỡ em hoàn thành một cách tốt
nhất luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha, mẹ kính yêu cùng anh, chị
yêu quý đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, động vên, chia sẻ cùng em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 8
1.1 TỔNG QUAN VỀ TETRAZOL ....................................................... 8
1.1.1 CẤU TẠO CỦA TETRAZOL.................................................... 8
1.1.2 PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP TETRAZOL .............................. 8
1.1.2.1 Phản ứng cộng hợp và trao đổi với axit hidroaxit ...................... 8
1.1.2.2 Phản ứng của aminoguanidin với axit hidroazit ...................... 10
1.1.2.3 Phản ứng của axyl hidrazin và hợp chất điazo ........................ 11
1.1.2.4 Phản ƣ́ng của hidazon với azit và điazoni ............................... 12
1.1.2.5 Phản ứng của hợp chất cacbonyl và nitril với hidroazit ........... 12
1.1.2.6 Tổng hợp các tetrazol thế ........................................................ 14
1.1.3 PHỔ CỦA TETRAZOL............................................................... 15
1.1.3.1 Phổ hồng ngoại ....................................................................... 15
1.1.3.2 Phổ tử ngoại ........................................................................... 15
1.1.3.3 Phổ cộng hƣởng từ proton 1H – NMR ..................................... 16
1.1.3.4 Phổ cộng hƣởng từ 13C – NMR. .............................................. 17
1.1.3.5 Phổ khối lƣợng. ...................................................................... 18
1.2 TỔNG QUAN VỀ AZO ................................................................. 18
1.2.1 Tổng hợp các hợp chất điazo thơm ............................................... 19
1.2.2 Phản ứng ghép của muối điazoni .................................................. 21
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM .................................................................... 24
2.1 TỔNG HỢP CÁC AMINOAZOAREN ............................................... 24
2.1.1 Tổng hợp 4-[(4’-nitrophenyl)diazenyl]anilin (A1) ......................... 25
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
2.1.2 Tổng hợp 4-[(3’-nitropheyl)diazenyl]anilin(A2) ............................ 25
2.1.3 Tổng hợp 1-amino-4-[(4’-metylphenyl) diazenyl]naphtalen (A3) .. 25
2.1.4 Tổng hợp 2-amino-1-[(4’-metylphenyl)diazenyl]naphtalen (A4) ... 26
2.1.5 Tổng hợp 4-(napht-2’-yldiazenyl)anilin (A5) ................................ 26
2.1.6 Tổng hợp 1-amino-4-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen(A6) ............. 26
2.1.7 Tổng hợp 2-amino- 1-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen (A7) ........... 27
2.1.8 Tổng hợp 1-amino-4-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A8) ............ 27
2.1.9 Tổng hợp 2-amino-1-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A9) ............ 27
2.2 TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYLTETRAZOL ....................... 28
2.2.1 Tổng hợp 1-phenyltetrazol (T1) ..................................................... 28
2.2.2 Tổng hợp 1-(m-nitrophenyl)tetrazol (T2) ...................................... 28
2.2.3 Tổng hợp 1-(p-nitrophenyl)tetrazol (T3) ........................................ 29
2.2.4 Tổng hợp 1-(o-cacboxylphenyl)tetrazol (T4) ................................. 29
2.2.5 Tổng hợp 1-(p-metyllphenyl)tetrazol (T5) ..................................... 29
2.2.6 Tổng hợp 1-(p-clophenyl)tetrazol (T6) .......................................... 30
2.2.7 Tổng hợp 1-(2’-piridin)tetrazol (T7) .............................................. 30
2.2.8 Tổng hợp 1-(4’-biphenyl)tetrazol (T8) ........................................... 30
2.2.9 Tổng hợp 1-(napht-2-yl)tetrazol (T9)............................................. 31
2.2.10 Tổng hợp 1-[4’-(phenyldiazenyl)phenyl]tetrazol (T10) ................ 31
2.2.11 Tổng hợp 1-{1’-[4’’-metylphenyl)diazenyl]napht-2’-yl}tetrazol
(T11) ....................................................................................................... 31
2.2.12 Tổng hợp 1-{4’-[4’’-metylphenyl)diazenyl]napht-1’-yl}tetrazol
(T12) ....................................................................................................... 32
2.2.13 Tổng hợp 1-[4’-(napht-2’’-yldiazenyl)phenyl]tetrazol (T13) ........ 32
2.2.14 Tổng hợp 1-[4’-[(napht-1’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]tetrazol (T14) 32
2.2.15 Tổng hợp 1-[1’-(napht-2’’-yldiazenyl)napht-2’-yl]tetrazol (T15) . 33
2.2.16 Tổng hợp 1-[4’-(napht-2’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]tetrazol (T16) . 33
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 34
3.1 TỔNG HỢP CÁC AROAMINOAREN .............................................. 34
3.1.1 Phổ hồng ngoại (IR) của các aminoazoaren .................................. 36
3.1.2 Phổ tử ngoại (UV) của các aminoazoaren .................................... 37
3.1.3 Phổ khối (MS) của một số aminoazoaren ...................................... 41
3.2 TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYLTETRAZOL ................... 45
3.2.1. Phổ hồng ngoại (IR) của các dẫn xuất 1-arytetrazol ..................... 50
3.3.2 Phổ tử ngoại (UV)........................................................................ 54
3.3.3 Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR) ............................................ 57
3.3.3.1 Phổ 1H-NMR ......................................................................... 57
3.3.3.2 Phổ 13C-NMR ........................................................................ 63
3.3.3.3 Phổ 2D - NMR ...................................................................... 67
3.3.4 Phổ khối lƣợng............................................................................. 71
3.3 THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC ............................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................. 80
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thu đƣợc các kết quả sau: .............. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Độ chuyển dịch hóa học của proton trong một số tetrazol
Bảng 1.2: Độ chuyển dịch hóa học của cacbon trong một số tetrazol
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp các amioazoaren
Bảng 3.2: Phổ IR và phổ UV của các aminoazoaren
Bảng 3.3: Phổ MS của một số aminoazoaren
Bảng 3.4: Kết quả tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazol
Bảng 3.5: Phổ IR của các dẫn xuất 1-aryltetrazol
Bảng 3.6: Phổ UV của một số dẫn xuất 1-aryltetrazol
Bảng 3.7: Dữ liệu phổ 1H – NMR của một số 1-aryltetrazol
Bảng 3.8: Phổ 13C – NMR của một số 1-aryltetrazol
Bảng 3.9: Các tín hiệu NMR (δ, ppm; J, Hz) của T10
Bảng 3.10: Phổ MS của một số dẫn xuất 1-aryltetrazol
Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của dẫn xuất
1-aryltetrazol
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Phổ IR của 4-[(naphtalen-2’-yl)diazenyl]naphtalen-1-amin (A8)
Hình 3.2: Phổ UV của 4-[(naphtalen-1’-yl)diazenyl]naphtalen-1-amin (A6)
Hình 3.3: Sơ đồ phân mảnh của 4-[(4’-metylphemyl)diazenyl] naphtalen-1-
amin (A4)
Hình 3.4: Phổ MS của 1-[(naphtalen-2’-yl)diazenyl]naphtalen-2-amin (A6)
Hình 3.5: Sơ đồ phân mảnh của 1-[(naphtalen-2’-yl)diazenyl]naphtalen-2-
amin (A6)
Hình 3.6: Phổ IR của 1-{[4’-(naphtylen–2’’-yl)diazenyl]naphtalen-1’-yl}
tetrazol (T16)
Hình 3.7: Phổ IR của 1-[4-(phenyldiazenyl)phenyl]tetrazol (T10)
Hình 3.8: Phổ tử ngoại của 1-(p-nitrophenyl)-tetrazol (T3).
Hình 3.9: Phổ UV của A8 và T16
Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của 1-(p-clophenyl)-tetrazol (T7)
Hình 3.11: Phổ 1H-NMR của 1-[4-(phenyldiazenyl)phenyl]tetrazol (T10)
Hình 3.12: Phổ 13C-NMR của 1-(p-nitrophenyl)tetrazol (T3)
Hình 3.13: Phổ -13C-NMR của 1-[4’-(phenylidiazenyl)phenyl]tetrazol(T10)
Hình 3.14: Phổ HSQC của T10
Hình 3.15: Phổ HMBC của T10
Hình 3.16: Sơ đồ phá vỡ phân tử của 1-(p-nitrophenyl)-tetrazol (T3)
Hình 3.17: Phổ MS của 1-[4’-(napht–2’’-yl diazenyl)naphtalen-1’-yl] tetrazol
(T16)
Hình 3.18: Sơ đồ phân mảnh của 1-[4’-(napht–2’’-yl diazenyl)naphtalen-1’-
yl] tetrazol (T16).
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời là sự phát
sinh các bệnh nan y nhƣ ung thƣ, HIV… Nền y học hiện đại của nhân loại
đang đứng trƣớc những thách thức vô cùng to lớn, và nó chỉ có thể đƣợc giải
quyết triệt để khi các nhà khoa học tìm ra các loại thuốc mới có khả năng
chữa trị những căn bệnh nguy hiểm trên. Vì vậy, trong những năm gần đây
việc tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học cao và ứng dụng chúng vào
thực tế đang là một trong những hƣớng phát triển mạnh mẽ của hóa học hữu
cơ hiện đại.
Korđiazol (hay Korazol), tức là pentametilen tetrazol là chất kích thích
hiệu quả hệ thần kinh trung ƣơng và hoạt động của tim, nó chính là một trong
những dẫn xuất của tetrazol. Vì những ứng dụng quan trọng của tetrazol trong
thực tế mà việc nghiên cứu tetrazol và các dẫn xuất của nó đƣợc chú ý nhiều.
Các hợp chất tetrazol đƣợc công bố lần đầu tiên vào năm 1885 và đƣợc
nghiên cứu với quy mô lớn. Một số chúng có hoạt tính sinh học và đƣợc dùng
làm thuốc chữa bệnh nhƣ thuốc kháng sinh, thuốc chữa bệnh tiểu đƣờng,
thuốc tim mạch. Ngoài ra nhiều dẫn xuất của tetrazol còn đƣợc ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ chất bảo vệ màu của polivinylclorua, chất
chống ăn mòn trên bề mặt kim loại đồng hay chất khơi mào cho hỗn hợp nổ.
Các muối tetrazol có thể bị khử thành chất màu Fomaran để làm phẩm nhuộm
[3], [5], [12].
Qua tham khảo tài liệu chúng tôi đã chọ đề tài “ Nghiên cứu tổng hợp
một số dẫn xuất aryltetrazol có hoạt tính sinh học”. Thông qua đề tài này
chúng tôi cung cấp những dữ liệu về phổ hấp thụ và bƣớc đầu thăm dò hoạt
tính sinh học thể hiện ở khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của chúng.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ TETRAZOL
1.1.1 CẤU TẠO CỦA TETRAZOL
Tetrazol là hợp chất dị vòng thơm 5 cạnh chứa 4 dị tố nitơ có công thức
chung [3]:
RC NH
N N
N
Tetrazol có cấu tạo dạng phẳng và trong đó có chứa hệ 6eπ. Tính bền
vững của tetrazol đƣợc quyết định bởi sự có mặt của hệ 6eπ giải tỏa trong
phân tử. Từ sự mô tả trên thấy rõ ràng nguyên tử nitơ của vòng còn cặp
electron tự do đƣợc phân bố trên mặt phẳng obitan vuông góc với mặt phẳng
của hệ obitan π của vòng. Chính cặp electron tự do này làm cho tetrazol có
tính bazơ và quyết định đặc tính nucleophin của nó. Tetrazol cũng có tính
axit yếu, nó có thể tác dụng với các kim loại iềm để tạo muối. Các phản ứng
của tetrazol có thể xếp vào ba nhóm: các phản ứng của nguyên tử cacbon và
gắn liền với nhóm chức của chúng, các phản ứng của nguyên tử nitơ và các
phản ứng mà trong đó toàn phân tử tham gia.
1.1.2 PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP TETRAZOL
Có nhiều phƣơng pháp tổng hợp vòng tetrazol. Sau đây là một số phƣơng pháp hay
dùng.
1.1.2.1 Phản ứng cộng hợp và trao đổi với axit hidroaxit
Một trong các phƣơng pháp phổ biến tổng hợp tetrazol (3) là phản ứng
của nitrin với các axit hidroazit (1), phản ứng đi qua giai đoạn trung gian là
imidazit (2):
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
RCN HN3+ RC NH
N3(1)
(2)
(3)
RC NH
N N
N
Sự tồn tại của các dạng imidazit (2) và tetrazol (3) đƣợc chứng minh
bằng phổ hồng ngoại IR và NMR. Trên phổ IR chỉ ra các đỉnh hấp thụ của
tetrazol ở vùng 1110 ÷ 1000cm-1, còn của azit ở 2151 ÷ 2128cm-1. Phổ tử
ngoại của các azit không chứa nhóm chƣa bão hòa hấp thụ ở 280 ÷ 290nm
còn của tetrazol tƣơng ứng thì không có hấp thụ. Isopropionitrin (4) phản ứng
với hidroazit cho 5- isopropyltetrazol (5) với hiệu suất 87% [23]:
HN3+
N
N
NH
N
C(CH3)2CH(CH3)2CHCN
(4) (5)
Phản ứng có thể thực hiện đƣợc trực tiếp với natriazit trong môi trƣờng
axit, nhƣ điều chế 5-p-metoxiphenyltetrazol (7) từ p-metoxiphenylnitrit (6)
dƣới đây:
+p - CH3OC6H4CN HN3+
(7)(6)
CH3COOH
N
N
NH
N
Cp - CH3OC6H4
Phản ứng của phenylnitrin với natriazit trong dimetylfomamit không có
môi trƣờng axit tạo ra natri-5-phenyltetrazol (8), rồi axit hóa cho tetrazol (9)
[13].
N
N
C
N
N
( - )
C6H5 - NaN3C6H5CN
N
N
C
N
NHC6H5
(9)(8)
+
DMF H
+
Na
(+)
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Isonitrin [29], isoxianat, isothioxianat phản ứng với hidroaxit cũng cho
tetrazol (10) nhƣ:
C2H5CNS NaN3+
H
2
O, HCl
(10)
N
N
N
NH
C C2H5S
Imidoclorua (11) phản ứng với natriazit cho dẫn xuất azit (12) rồi
chuyển thành tetrazol (13):
CR
Cl
N R' NaN3+
(13)
CR
N3
N R'
(11) (12)
N
N
N
N
C R'R
R = C6H5, p - NO2 - C6H4, CH3CO -
R' = C6H5, C6H11
5-benzoyltetrazol (16) nhận đƣợc từ 2-brom-2-phenoxi-axetophenon
(14) và natriazit qua sản phẩm trung gian (15) [22]:
C6H5 C CH
Br
O C6H5
O
NaN3+
(CH
3
)
2
CO
C6H5 C CH
N3
O C6H5
O
N
N
N
N
C HCC6H5
O
+ +C6H5OH N2
(16)
(15)( 4)
NaN
3
1.1.2.2 Phản ứng của aminoguanidin với axit hidroazit
Tác dụng của axit hidroazit lên các aminoguaniđin là phƣơng pháp
quan trọng để tổng hợp tetrazol. Lần đầu tiên 5-amino tetrazol (18) đã đƣợc
Thile tổng hợp qua phản ứng của aminoguanidin (17) với axit nitrơ:
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
+NH2 C NH NH2
NH
HNO 2 NH2 C N3
NH N
N
N
N
C HNH2
(18)(17)
Tƣơng tự, 1-ankyl và 1-aryl-5-aminoguaniđin (19) phản ứng với axit
nitrơ cho 5-ankyl hoặc 5-arylaminotetrazol (21) [11]:
+
+
NH C NH NH2
NH
R HNO 2 NH C N3
NH
CH3
(19)
N
N
N
N
C HRNH
N
N
N
N
C RNH2
(20) (21)
1.1.2.3 Phản ứng của axyl hidrazin và hợp chất điazo
Tetrazol thế 1,5 có thể thu đƣợc dễ dàng qua phản ứng của axylhidrazin
với muối điazoni trong dung dịch, phản ứng đi qua giai đoạn hình thành
tetrazen.
Chẳng hạn axetyhidrazin (22), phản ứng với phenyldiazoni cho tetrazen
(23), rồi đóng vòng cho 5-metyl-4-phenyltetrazol (24):
+CH3 C NH NH2
O
ClN2C6H5
Na
2
CO
3
CH3 C NH NH N N C6H5
O
N
N
N
N
C C6H5CH3
(22)
(23)
(24)
Các điaxylhiđrazin đối xứng cũng tham gia phản ứng, tách ra một nhóm
axyl, cho tetrazol. Ví dụ phƣơng pháp này dùng để điều chế 4-
metylphenyltetrazol (26) từ 1,2-đifomylhiđrazin (25):
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
+NH CH
O
NHCH
O
ClN2C6H4CH3
N
N
N
N
C C6H4CH3H
(25) (26)
1.1.2.4 Phản ứng của hidazon với azit và điazoni
Phenylazit hay tribromphenylazit (27) có thể phản ứng với hidrazon
(28) cho tetrazol thế 2,5 (29) [30]:
+CH3 CH N NH C6H5
C
2
H
5
ONa
(27) (28) (29)
N
N
N
N
CCH3
C6H5
Br
Br
Br
N3
Suketaka đã tổng hợp đƣợc 45 chất tetrazol thế 2,5 bằng phản ứng của
phenylsunfonyl hidrazon với muối arendiazoni ở 5oC trong rƣợu và piridin
với hiệu suất đạt 31-78%:
+CH3 CH N NHSO 2 C6H5
5 °C
N2R' Cl
N
N
NN
R R'
+
R= 2-furyl; C6H5; p-CH3C6H4; p-(CH3)2CH-C6H4; p-
CH3OC6H4;
p-ClC6H4; p-(CH3)2N-C6H4.
R
+
= H
; CH3; OCH3; Cl; NO2.
1.1.2.5 Phản ứng của hợp chất cacbonyl và nitril với hidroazit
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
Một phƣơng pháp quan trọng nữa để tổng hợp tetrazol là phản ứng của
anđehit và xeton với axit hidroazit. Phản ứng này do Schmitz tìm ra đầu tiên
nên đƣợc gọi là phản ứng Schmitz [26]:
+
N
N
N
N
C RRR C O2 2 HN3
Schmitz đã đề nghị giải thích cơ chế của phản ứng này nhƣ sau :
2
+R C O2 H
+
R C
+
OH
+
2
+R C
+
OH HN3 R C OH
NH N
+
N
2
R C N N
+
N2 OH2
+R C N N
+
N2 RC NR
+
N2
N
N
N
N
C RR
+ H
+RC NR
+
HN3 +
Ví dụ, theo phƣơng pháp này 2,5-điisobutyl tetrazol (30) đã nhận đƣợc
với hiệu suất 24%:
N
N
N
N
C CH2CH(CH3)2(CH3)2CHCH2
(CH3)2CHCH2-CH2-CH2CH(CH3)2
+ HN
3
(30)
Từ xiclohexanon (31) đã nhận đƣợc pentametylen tetrazol (32):
N
N
N
N
O + 2 HN3
H
2
SO
4
(31) (32) 70%
Mở rộng phản ứng Schmitz, ngƣời ta đã nhận đƣợc 5-amino-1-phenyl
tetrazol (34) từ các capronitrin (33) [19]:
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
N C C5H11
+ HN
3
H
2
SO
4
N
N
N
N
C C5H11NH2
(33) (34)
Cơ chế của phản ứng này đƣợc giải thích nhƣ sơ đồ sau:
RCN H++ RC NH+
+RC NH
+
+ HN3 RC NH2
NH
+
N
+
RNHC NH
+
N2
H
+
+ +RNHC NH
+
HN3
N
N
N
N
C RNH2
Benzendehit phản ứng với một lƣợng dƣ axit hidroazit có mặt axit
sunfuric cho 5-amino-1-phenyl tetrazol (35) :
+
N
N
N
N
C C6H5NH2C6H5CHO 3 HN3
H
2
SO
4
(35)
Benzamit phản ứng với HN3 và POCl3 cho 1-phenyltetrazol (36):
CH3 C NH2
O
1/ POCl
3
2/ HN
3 N
N
N
N
C C6H5H
(36)
1.1.2.6 Tổng hợp các tetrazol thế
Từ tetrazol có thể điều chế các dẫn xuất tetrazol thế ở vị trí 1,2. Ví dụ:
Cho tetrazol phản ứng với benzylclometyl ete (I) hoặc với triphenylcacbinol
(II), hay với natriborat (III) cho sản phẩm thế 1-tetrazol và 2-tetrazol tƣơng
ứng [31].
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
N
N
NH
N
+ C6H5CH2OCH2Cl
H+, (C6H5)3COH
+ NaBO3
N
N
N
N
CH2OCH2C6H5
N
N
N
N CH2OCH2C6H5
N
N
N
N C(C6H5)3
N
N
N
N
OH
N
N
N
N OH
+
+
+N
N
N
N
CH2OCH2C6H5
(I)
(II)
(III)
1.1.3 PHỔ CỦA TETRAZOL
1.1.3.1 Phổ hồng ngoại
Trên phổ hồng ngoại của các tetrazol đã thấy xuất hiện các pic đặc trƣng
cho dao động hoá trị của liên kết C=N, N=N, C=C. Số sóng đặc trƣng cho dao
động của liên kết C=N là υC=N = 1650 1600cm
-1, của liên kết N=N là υN=N =
1617 1500cm-1. Đặc biệt sự hấp thụ ở vùng 900 1300cm-1 đó là vùng hồng
ngoại của tổ hợp 1-aryltetrazol với 4 pic đặc trƣng: 1210cm-1, 1090cm-1,
1000cm
-1
và 960cm
-1. Đây chính là cơ sở quan trọng chứng minh sự có mặt
vòng tetrazol [20].
1.1.3.2 Phổ tử ngoại
Phổ UV của các dẫn xuất 1-aryltetrazol ghi trong dung môi etanol khan
đều cho hấp thụ max trong vùng tƣ̀ 202 310nm (nồng độ 30mg/l). Trên phổ
tử ngoại thƣờng có 2-3 cực đại hấp thụ . Nhìn chung phổ UV của các
aryltetrazol không khác biệt nhiều so với phổ UV của các aren [7].
Bƣớc sóng max(nm) và εmax của một số tetrazol đã đƣợc tổng hợp nhƣ
sau [20]:
Ar max(nm) εmax
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
N N
NCH
N
Ar
1.1.3.3 Phổ cộng hưởng từ proton
1
H – NMR
Các tín hiệu trên phổ 1H – NMR của các aryltetrazol cho thấy trên
phổ 1H – NMR đều xuất hiện tín hiệu đơn của proton nhóm HCN ở 9,18
10,28ppm, đồng thời có đầy đủ tín hiệu của các proton trong phân tử với
cƣờng độ và số lƣợng nguyên tử phù hợp [20].
Bảng 1.1: Độ chuyển dịch hoá học của proton trong một số tetrazol.
C6H5 237 9150
m-FC6H4
279 1140
271 1800
236 9080
p- FC6H4 236 8000
o-O2NC6H4 250 5080
o-H2NC6H4 305 3200
220 1300
m-H2NC6H4 310 2400
236 1980
p-H2NC6H4 278 9230
o-HNOHC6H4 298 2580
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Công thức Dung môi H5 H2’ H3’/4’
∆(H2’-
H
3’/4’
)
2'
N
N
N
N
1'
3'
4'
5
1
CCl4
9,14 7,79 7,52 0,27
CDCl3 9,02 7,61 7,46 0,15
(CD3)2CO 9,67 7,9 7,6 0,3
CF3COOH 9,72 7,6 7,47 0,13
5
1
2'
N
N
N
N
+
CH3
BF4
-
1'
3'
4'
CDCl3
10,74 7,81 7,56 0,25
(CD3)2CO
11,3 8,02 7,76 0,26
CH3NO2 10,81 7,93 7,79 0,14
CF3COOH 10,51 7,7 7,56 0,14
85%D2SO4
10,39 7,76 7,7 0
5
2'
N
N
N
N
1'
3'
4'
2
CCl4 8,51 8,15 7,50 0,65
CDCl3 8,63 8,13 7,52 0,61
(CD3)2CO 8,92 8,14 7,64 0,50
CF3COOH 8,72 7,78 7,28 0,50
5
2'
N
N
N
+
N
C2H5
1'
3'
4'
2 BF4
-
(CD3)2CO 10,26 8,26 7,81 0,45
CH3NO2 9,79 8,25 7,79 0,48
CF3COOH 9,52 8,03 7,58 0,45
85%D2SO4 9,57 8,20 7,74 0,46
N
N
N
N
H
(CD3)2CO 9,18 - - -
1.1.3.4 Phổ cộng hưởng từ
13
C – NMR.
Phổ 13C-NMR đều cho tín hiệu đặc trƣng của nguyên tử cacbon ở nhóm
CNH từ 10,026 10,276ppm. Trên phổ 13C-NMR của các aryltetrazol đều cho
biết sự có mặt của đầy đủ các nguyên tử cacbon trong phân tử [20].
Bảng 1.2: Độ chuyển dịch hoá học của cacbon trong một số tetrazol.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
1.1.3.5. Phổ khối lượng
Trên phổ khối của các hợp chất 1- aryltetrazol cho các ion phân tƣ̉ có
cƣờng độ yếu , chƣ́ng tỏ ion phân tử tetrazol không bền nhiệt và bị phân mảnh
dễ dàng trong quá trình ion hóa. Đồng thời vòng tetrazol kém bền hơn vòng
aren vì vòng tetrazol bị vỡ trƣớc tiên . Phổ khối của các hợp chất 1-aryltetrazol
cho thấy vòng tetrazol trong quá trình ion hóa , thƣờng cắt các nhóm N =N;
CH=N-N; HCN hoặc N=N-N=CH, sau đó mới xảy ra sự phá vỡ vòng thơm .
1.2 TỔNG QUAN VỀ AZO
Công thức Dung môi C5 C1’ C2’ C4’ C3’
1
J(
13
C
,
5
H)
2'
N
N
N
N
1'
3'
4'
5
1
CDCl3
140,3 133,4 120,8 129,6 129,8 216
(CD3)2SO
149,8 132,8 120,0 128,5 128,9 -
5
1
2'
N
N
N
N
+
CH3
BF4
-
1'
3'
4'
85%H2SO4 138,4 - 121,4 132,7 130,6 234
(CD3)2CO
140,3 - 122,3 132,1 130,2 233
5
2'
N
N
N
N
1'
3'
4'
2
CDCl3
151,8 131,4 118,7 128,5 128,5 211
CD3)2SO 152,3 135,3 118,8 128,7 128,7 -
5
2'
N
N
N
+
N
C2H5
1'
3'
4'
2 BF4
-
85%H2SO4 147,5 - 121,1 133,8 130,6 235
(CD3)2 O 148,3 - 121,5 133,1 130,3 235
N
N
N
N
H
Dioxan 143,3 - - - - -
(CD3)2CO 143,3 - - - - -
(CD3)2SO 142,1 - - - - 216
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
1.2.1 Tổng hợp các hợp chất điazo thơm
Phƣơng pháp cơ bản dùng để điều chế hợp chất diazo thơm là điazo hóa
amin thơm [1,2].
Amin thơm trong dung dịch nƣớc có dƣ axit mạnh tác dụng dễ dàng với
axit nitrơ tạo thành muối điazoni:
C6H5 NH2 + HONO + HCl C6H5 N
+
N Cl
-
+ OH2
0 - 5 °C
Anilin Phenyl diazoni clorua
Phản ứng điazo hóa trên do Gritxo tìm ra năm 1858. Nghiên cứu động
học của phản ứng điazo hóa, Ingold (1958) cho rằng phản ứng này bắt đầu
bằng sự proton hóa axit nitrơ, rồi nitrozơ hóa amin theo một quá trình chậm,
tiếp theo là sự đồng phân hóa hợp chất nitrozơ và phân cắt điazohidrat.
N OOH + H
+
N OO
+
H2
+
NO + OH2
C
6
H
5
- N+ N
-H3O
+
C6H5 - NH2 C6H5 - NH - N = O
C6H5 - N = N - OH
H+
- H2O
H
2
O+ - N = O+
Nếu trong nhân thơm của anilin có nhóm thế với hiệu ứng –C và –I nhƣ
nhóm -NO2, - CN, v.v... tính bazơ của amin sẽ giảm, do đó phản ứng điazo
hóa trở nên khó khăn (vì giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng là nitrozơ hóa).
Ngƣợc lại các nhóm thế có hiệu ứng +C > –I nhƣ -OCH3, -N(CH3)2, v.v... làm
tăng tính bazơ của amin nên phản ứng điazo trở nên dễ dàng hơn.
Vì lẽ trên các nitroanilin chỉ bị điazo hóa trong axit sufuric đậm đặc, và
có khi phải dùng những tác nhân nitrozơ hóa theo thứ tự sau:
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
NO
+
ClO
-
4 > HO-SO2O-NO > CF3COO-NO > H2O
+
- NO > Cl-NO > ON-O-
NO > HO-NO > R-O-NO
Để điều chế muối điazoni từ amin thơm bậc 1, dựa vào đặc tính hóa học
của nhóm thế trong vòng thơm ta có thể chọn một trong các phƣơng pháp sau
đây:
a) Điazo hóa trực tiếp 1 mol amin thơm trong 3 mol axit vô cơ có thêm
NaNO2 ở nhiệt độ từ 0
o
÷ 5
oC. Phƣơng pháp này dùng để điazo hóa anilin,
toludin, monohalogenanilin, v.v...
Nếu trong môi trƣờng phản ứng không có đủ axit vô cơ, có thể sẽ sinh ra
triazen theo sơ đồ:
N
+
NC6H5 +
C6H5NH2 C6H5 N N NH2C6H5
+
N NC6H5 NH C6H5
- H+
Bằng cách cho thêm axit vô cơ ta có thể phân cắt triazen thành các chất
ban đầu. Đun nóng triazen với muối amin ta sẽ đƣợc p-aminoazobenzen:
N
+
NC6H5 +
N NC6H5 NH C6H5 C6H5N N NH2C6H5
+
C6H5 NH2 N NC6H5 C6H4 NH2-p
+ H+
b) Nếu tính bazơ của amin rất kém vì có hai hoặc ba nhóm hút electron,
chẳng hạn đinitro hoặc trinitroanilin, thì phải hòa tan amin trong hỗn hợp
H3PO4 và H2SO4 đậm đặc, rồi từ từ cho dung dịch đó vào axit
nitrozylsunfuric. Cũng có thể điazo hóa các amin yếu trong axit axetic đá và
cho thêm axit nitrozylsunfuric.
c) Nếu amin có tính bazơ tƣơng đối mạnh hoặc amin dễ bị phân cắt bởi
axit vô cơ thì ta có thể hòa tan chúng hoặc thành nhũ tƣơng trong nƣớc hoặc
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
một dung môi nào đó rồi vừa làm lạnh, vừa cho tác dụng đồng thời với một
tác nhân nitrozơ hóa nhƣ ankyl nitrit.
Ngoài các cách tổng hợp muối điazoni từ amin, ngƣời ta còn có thể điều
chế từ các hợp chất khác nhƣ đi từ hợp chất nitrozơ hay đi từ
arylsunfonylimit. Khi điều chế muối điazoni ngƣời ta thƣờng đem chuyển hóa
ngay mà không tách chúng ra khỏi dung dịch vì chúng kém bền.
1.2.2 Phản ứng ghép của muối điazoni
Muối điazoni là một tác nhân electrophin vì nhóm điazo mang điện tích
dƣơng, do đó nó có thể tác dụng với các hợp chất thơm có tính chất
nucleophin tƣơng đối cao (nhƣ amin, phenol, v.v…) và với các anion của axit
(nhƣ este malonic, este aceto axetic, v.v…). Thí dụ:
+ NR2H NR2NNAr
- HX
N
+
NAr X
-
Lực electrophin của ion điazoni không cao lắm, vì điện tích dƣơng ở
nguyên tử nitơ bị giải tỏa một phần do hiệu ứng – C của vòng benzen. Phản
ứng ghép giữa ion điazoni và hợp chất thơm thực chất là một phản ứng thế
electrophin ở nhân thơm. Trong phản ứng này ion điazoni đƣợc gọi là cấu tử
điazo, phenol hoặc amin đƣợc gọi là cấu tử azo, còn sản phẩm sinh ra chứa
hợp chất –N = N– là hợp chất azo. Ta có thể mô tả cơ chế phản ứng ghép qua
thí dụ sau:
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
N(CH
3
)
2N
+ N + H
..
N(CH
3
)
2N N
H ..
N(CH
3
)
2NN
+
Cơ chế thế electrophin trình bày ở trên đã đƣợc xác nhận bằng nhiều dữ
kiện thực nghiệm.
Phản ứng ghép đƣợc thực hiện trong môi trƣờng gần nhƣ trung tính.
Tốc độ của phản ứng ghép với amin cũng nhƣ phenol đều phụ thuộc pH của
môi trƣờng.
Nếu cấu tử azo là amin thơm, pH tối ƣu nằm trong khoảng 5 ÷ 9. Khi
pH < 5 phản ứng ghép xảy ra khó khăn vì amin bị proton hóa thành muối Ar
+
NH3X
-
không còn tính chất nucleophin. Khi pH > 10 cation điazoni chuyển
thành anion điazotat không có khả năng phản ứng ghép.
N
+
NAr Ar N OH Ar N O
-HO
-
H+
HO-
H+
Tốt nhất nên thực hiện phản ứng ghép trong môi trƣờng axit axetic
hoặc trung tính.
Nếu cấu tử azo là các phenol, pH tối ƣu trong khoảng 9 – 10. Đó là vì
cation điazoni có tính electrophin tƣơng đối yếu, nó không tác dụng với
phenol tự do (nhóm thế là OH) mà tác dụng với anion phenolat (nhóm thế - O-
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
). Do sự khác nhau nhƣ trên về pH tối ƣu cho phản ứng ghép của amin thơm
và của phenol với muối điazoni, nên ta có thể bằng cách thay đổi pH của môi
trƣờng mà hƣớng phản ứng ƣu tiên vào những vị trí nhất định của cấu tử azo.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
Điểm chảy của các chất đƣợc đo trên máy Stuart của Anh.
Phổ hồng ngoại của các chất đƣợc đo trên máy Nicolet – Impact
400FTR ở trong khoảng bƣớc sóng 400- 4000cm-1 , đo dƣới dạng ép viên với
KBr rắn, tại Phòng hồng ngoại – Viện hóa học – Viện Khoa học và Công
nghệ Quốc gia Việt Nam và tại Khoa Hóa học – Trƣờng ĐHKHTN -
ĐHQGHN.
Phổ UV của các chất đƣợc ghi trong dung môi etanol khan, trên máy
UV – 2450 SHIMAZU tại Khoa hóa học – Trƣờng ĐHKHTN - ĐHQGHN.
Phổ khối lƣợng của các chất đƣợc ghi trên máy LC-MSD-Trap-SL và
máy 5989B - HP (USA) tại phòng phổ khối - Viện Hóa học - Viện Khoa học
và Công nghệ Quốc gia Việt Nam và tại Khoa hóa học – Trƣờng ĐHKHTN -
ĐHQGHN.
Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC và HMBC của một số dẫn xuất 1-
aryltetrazol đƣợc đo trên máy Brucker Avance 500MHz trong dung môi d6-
DMSO tại phòng phổ cộng hƣởng từ hạt nhân - Viện Hóa học – Viện Khoa
học và Công nghệ Quốc gia Việt Nam.
2.1 TỔNG HỢP CÁC AMINOAZOAREN
+ Giai đoạn 1: cho 0,01 mol amin thơm, 40ml H2O và 5ml HCl đặc vào
bình phản ứng. Sau khi khuấy và làm lạnh hỗn hợp; nhỏ từ từ 2ml dung dịch
NaNO2 5M, điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt để nhiệt độ lu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9341.pdf