Nghiên cứu tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh

Tài liệu Nghiên cứu tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh: ... Ebook Nghiên cứu tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh

pdf135 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- NGUYỄN THỊ NHÀN NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN LÚA LAI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhàn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… ii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm phấn ñấu vượt qua nhiều khó khăn ñể học tập với sự giúp ñỡ, ñộng viên của gia ñình, bạn bè và ñặc biệt là sự quan tâm tạo ñiều kiện thuận lợi của cơ quan nơi tôi công tác, của nhà trường và sự dạy dỗ tận tình của qúy thầy, cô cùng với nỗ lực của bản thân, tôi ñã hoàn thành chương trình cao học kinh tế và luận văn này. Trong quá trình hoàn thành luận văn tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn giúp ñỡ của các cơ quan và cá nhân sau: UBND huyện Quế Võ; Phòng nông nghiệp và PTNT, Thống kê, Tài nguyên và môi trường huyện, Trạm khuyến nông huyện Quế Võ; UBND các xã ðại Xuân, Mộ ðạo, Phù Lương. ðặc biệt là tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến thầy giáo TS. Dương Văn Hiểu người ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. Nhân ñây bằng tất cả tấm lòng chân thành và kính trọng của mình tôi xin ñược ghi nhận và trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo, quý cơ quan ban ngành, nhà trường, các bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình về sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện và ñộng viên quý báu ñó. Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo và các bạn ñồng nghiệp chỉ ñạo và giúp ñỡ ñể luận văn này ñược hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2009 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhàn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii 1. MỞ ðẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu của ñề tài 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 2.1. Cơ sở lý luận 5 2.1.1. Một số khái niệm về tổ chức, tổ chức triển khai 5 2.1.2. Khái niệm về mô hình 10 2.1.3. ðặc ñiểm triển khai mô hình sản xuất lúa lai 15 2.1.4. Tầm quan trọng của việc tổ chức triển khai nhân rộng mô hình trình diễn lúa lai 18 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng việc phát triển mô hình trình diễn sản xuất lúa lai 18 2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 22 2.2.1. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình sản xuất lúa lai trên thế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… iv giới 22 2.2.2. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình trình diễn sản xuất lúa lai ở việt nam 25 2.2.3. Kinh nghiệm tổ chức triển khai mô hình trình diễn khuyến nông của các ñịa phương 28 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32 3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội của huyện 36 3.2. Phương pháp nghiên cứu 53 3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 53 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 54 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 55 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 55 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58 4.1. Mô hình trình diễn lúa lai trên ñịa bàn huyện Quế Võ 58 4.1.1. Mô tả mô hình. 58 4.1.2. ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của mô hình 59 4.1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai 62 4.1.4. So sánh kết quả, hiệu quả mô hình trình diễn lúa lai với lúa thuần 63 4.1.5. Các mô hình trình diễn lúa lai ñã triển khai trên ñịa bàn huyện 65 4.2. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai 68 4.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch triển khai mô hình 68 4.2.2. ðịa ñiểm và ñối tượng triển khai mô hình 71 4.2.3. Tổ chức vật tư, tài chính triển khai mô hình 73 4.2.4. Tổ chức tập huấn kỹ thuật ñể triển khai mô hình 75 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… v 4.2.5. Tổ chức chỉ ñạo triển khai nhân rộng mô hình 77 4.2.6. ðánh giá kết qủa tổ chức triển khai mô hình 83 4.2.7. Yếu tố tác ñộng ñến tổ chức triển khai nhân rộng mô hình 95 4.3. ðịnh hướng và giải pháp hoàn thiện triển khai mô hình trình diễn 101 4.3.1. ðịnh hướng triển khai mô hình trình diễn 101 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện triển khai mô hình trình diễn 102 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109 5.1. Kết luận 109 5.2. Kiến nghị 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 PHỤ LỤC 117 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BBDV: Buôn bán dịch vụ BQ: Bình quân BVTV: Bảo vệ thực vật CNH- HðH: Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá ðVT: ðơn vị tính GTSX: Giá trị sản xuất HTX: Hợp tác xã KHKT: Khoa học kỹ thuật KN-KNQG: Khuyến nông- khuyến ngư quốc gia KT: Kinh tế Lð: Lao ñộng MH: Mô hình NN: Nông nghiệp NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn NS: Năng suất NTTS: Nuôi trồng thuỷ sản TĂ: Thức ăn TB: Trung bình TBKT: Tiến bộ kỹ thuật TGST: Thời gian sinh trưởng TH/KT: Thực hiện/kế hoạch TLSX: Tư liệu sản xuất TMDV: Thương mại dịch vụ TT: Tuần tuổi TTCN: Tiểu thủ công nghiệp TTKN: Trung tâm khuyến nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Quế Võ qua 3 năm 2006 – 2008………………………………………. 41 Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện qua 3 năm 2006 – 2008……………………………………………... 44 Bảng 3.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quế Võ (2006 - 2008)………………………………………… 47 Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện Quế Võ qua 3 năm 2006 - 2008 …………………. 50 Bảng 3.5. Diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện Quế Võ qua 3 năm (2006-2008)………………………………….. 52 Bảng 4.1. Diện tích mô hình trình diễn lúa lai của 3 xã …………… 58 Bảng 4.2. ðiều kiện kinh tế kỹ thuật của một số giống lúa lai trong mô hình trình diễn……………………………………….. 60 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất bình quân và sản lượng sản xuất lúa lai qua 3 năm (2006-2008) trên ñịa bàn huyện………….. 62 Bảng 4.4. So sánh năng suất bình quân lúa lai so với lúa thuần qua 3 năm …………………………………………………… 63 Bảng 4.5. So sánh kết quả, hiệu quả của lúa lai với giống lúa thuần KD18 vụ xuân năm 2008………………………………... 64 Bảng 4.6. Các mô hình trình diễn lúa lai của huyện 3 năm qua……... 67 Bảng 4.7. Triển khai thực hiện kế hoạch về thời gian của mô hình trình diễn lúa lai vụ xuân năm 2009……………………... 69 Bảng 4.8. Tình hình thực hiện kế hoạch triển khai mô hình trình diễn lúa lai ở các xã nghiên cứu…………………………. 70 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… viii Bảng 4.9. Tổ chức thực hiện mô hình trình diễn giống lúa lai ở 3 xã theo vụ…………………………………………………… 72 Bảng 4.10. Tổ chức vật tư, tài chính tham gia mô hinh trình diễn lúa lai………………………………………………………… 75 Bảng 4.11. Tổ chức tập huấn kỹ thuật triển khai mô hình…………... 76 Bảng 4.12. Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình trình diễn giống lúa lai 3 xã……………………………………………….. 78 Bảng 4.13. Tình hình thực hiện thời vụ gieo cấy …………………… 79 Bảng 4.14. Tình hình thực hiện các ñịnh mức vật tư và chi phí lao ñộng……………………………………………………… 80 Bảng 4.15. Tình hình thực hiện quy trình chăm sóc………………… 82 Bảng 4.16. Kết quả triển khai mô hình trình diễn lúa lai trong toàn huyện…………………………………………………….. 83 Bảng 4.17. Kết quả thực hiện mô hình trình diễn giống lúa lai của 3 xã năm 2008…………………………………………….. 84 Bảng 4.18. So sánh kết quả sản xuất mô hình trình diễn với mô hình ñối chứng giống Syn6 (tính trên 1 ha)…………………... 85 Bảng 4.19. Khả năng sinh trưởng, phát triển………………………… 87 Bảng 4.20. Kết quả mô hình thâm cánh giống lúa lai Syn 6………… 88 Bảng 4.21. Mô hình trình diễn giống lúa lai chất lượng cao BTE-1 ... 90 Bảng 4.22. Ý kiến của người dân khi tham gia vào sản xuất mô hình lúa lai (chọn 90 hộ ñể phỏng vấn)……………………….. 92 Bảng 4.23. Ảnh hưởng của công tác quy hoạch và thuỷ lợi…………. 96 Bảng 4.24. Tác ñộng của yếu tố ñầu vào ñến triển khai nhân rộng mô hình………………………………………………….. 98 Bảng 4.25. Ảnh hưởng yếu tố thời vụ ñến triển khai nhân rộng mô hình……………………………………………………… 99 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… ix Bảng 4.26. Ảnh hưởng của thực hiện nghiêm việc áp dụng tiến bộ KHKT…………………………………………………… 100 Bảng 4.27. Dự kiến quy hoạch triển khai mô hình trình diễn lúa lai ñến năm 2015……………………………………………. 102 Bảng 4.28. Dự kiến xây dựng kế hoạch về thời gian sản xuất lúa lai vụ chiêm xuân giai ñoạn ñến năm 2015 ………………… 106 Bảng 4.29. Dự trù kế hoạch thực hiện các ñiều kiện trên mô hình sản xuất lúa lai giai ñoạn ñến năm 2015…………………….. 108 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, ngày nay ñất nước ta ñang trên con ñường khởi sắc. ðảng và Nhà nước ta ñã chú trọng ñến việc ñổi mới và phát triển nền kinh tế. Trước kia nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, nó ñã phát triển một cách trì trệ và khó khăn, khủng hoảng kinh tế xã hội thường xuyên xẩy ra. Trước tình hình ñó ðảng và Nhà nước ta ñã họp ðại hội toàn quốc lần thứ VI của ðảng (1986) ñề ra quyết ñịnh tiến hành công cuộc ñổi mới chuyển ñổi nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Là một nước với trên 70% dân cư sống ở nông thôn, chủ yếu làm nông nghiệp. Toàn ñất nước Việt nam nói chung và huyện Quế Võ nói riêng ngày nay khi quá trình CNH- HðH phát triển ñã làm cho quỹ ñất nông nghiệp bị giảm ñi ñáng kể bởi sự mọc lên của các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các công ty ñầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp làm cho diện tích ñất nông nghiệp bình quân ñầu người giảm và thu nhập từ việc trồng lúa ñang có xu hướng giảm nhanh do hiệu quả thấp so với các cây trồng khác. Vì vậy, bên cạnh những chính sách do Nhà nước hỗ trợ trong nông nghiệp thì việc ñưa các mô hình khuyến nông ñã ñược ñánh giá có hiệu quả sớm ñược triển khai nhân rộng việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật về di truyền chọn giống cấy trồng và vật nuôi, sử dụng phân bón, thuỷ lợi, thuốc trừ sâu, sử dụng các công cụ cơ giới hoá ñã cho phép làm tăng năng suất, sản lượng cây trồng nông nghiệp, giảm sự tiêu hao sức lao ñộng trên một ñơn vị sản phẩm sản xuất ra, ñáp ứng ngày càng cao nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Có rất nhiều những thành tựu khoa học kỹ thuật cho nông nghiệp ñã Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 2 ñược chuyển giao tới nông dân huyện Quế Võ thông qua các chương trình khuyến nông, các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn. Tuy vậy, hiệu qủa của công tác chuyển giao kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp còn nặng nề khi ñưa từ trên xuống, chưa phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, tập quán và nhu cầu của nông dân và của cộng ñồng. Chưa gắn chặt giữa việc chuyển giao với thị trường tiêu thụ các sản phẩm. Công tác chuyển giao chưa huy ñộng ñược sự tham gia có hiệu quả của người nông dân và cộng ñồng. Vì thế các kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp thường không bền vững. Muốn triển khai những mô hình, thì ñòi hỏi những mô hình ñược chọn ñể làm mẫu phải ñạt ñược kết quả tốt, ñể từ ñó tổ chức trình diễn, hội thảo, thăm quan. Sau khi thăm quan người dân thấy ñược thực tế làm mô hình ñó có lợi, họ sẽ làm theo, họ thấy ñược mô hình ñó thực sự có hiệu quả thì mới khuyến khích ñược họ làm theo. Vì vậy, muốn triển khai tốt mô hình thì việc tổ chức thực hiện tốt mô hình mẫu có vai trò hết sức quan trọng. Tổ chức hội nghị ñầu bờ, hội thảo ñóng vai trò hết sức quan trọng với việc thành công của qúa trình tổ chức triển khai của các mô hình tiếp theo. Muốn làm tốt ñiều này với ñịa phương thì việc ñầu tiên phải làm cho người dân họ nhận thức ñược việc ñó sẽ ñem lại cho họ ñược lợi. ðối với người dân thì nhận thức của họ chỉ có giới hạn, chính vì thế việc gì họ cũng nghĩ là phải có lợi trước mắt, muốn họ hiểu ñược nhiều và sâu hơn về những lợi ích từ các mô hình này. ðó là một vấn ñề hết sức quan trọng nhằm mang lại cho họ có năng suất cao hơn so với các mô hình trước, ñể họ chấp nhận và ñưa vào ñịa bàn của mình. ðiều này cần có những nhà chuyên môn và nhà khoa học chuyên nghiệp, giúp họ hiểu ñể áp dụng những kỹ thuật tiến bộ trong moi khâu. Trong ñó, khâu giống và việc triển khai trình diễn mô hình giống lúa năng suất cao là việc làm cần thết. Trên cơ sở ñó tạo cho họ có cơ sở ñể làm theo, ñem lại cho họ có hiệu quả cao trong sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 3 Cũng chính vì lý do trên mà trong sản xuất nông nghiệp việc tổ chức triển khai các mô hình khuyến nông có hiệu quả của Quế Võ là một vấn ñề hết sức quan trọng và cần thiết ñể ñảm bảo an ninh lương thực của cộng ñồng, vì ñiều ñó tôi chọn vấn ñề “ Nghiến cứu tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai trên ñịa bàn huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh” làm ñề tài tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở ñánh giá thực trạng tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trên ñịa bàn, ñể ñưa ra các giải pháp tổ chức triển khai, nhân rộng mô hình sản xuất lúa lai ñạt hiệu quả cao. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá ñược cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức triển khai nhân rộng một số mô hình trình diễn trong sản xuất nông nghiệp. - ðánh giá ñược thực trạng tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trên ñịa bàn huyện Quế Võ. - ðề xuất biện pháp hoàn thiện tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trong nông nghiệp huyện Quế Võ. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Việc tổ chức triển khai nhân rộng một số mô hình sản xuất lúa lai trong sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Quế Võ có khó khăn và thuận lợi gì? - Làm thế nào ñể tổ chức triển khai nhân rộng mô hình trình diễn sản xuất lúa lai ở huyện Quế Võ? 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu - Công tác tổ chức triển khai nhân rộng một số mô hình sản xuất lúa lai trong nông hộ ở huyện Quế Võ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Vì thời gian có hạn nên ñề tài này chỉ tập trung nghiên cứu quá trình tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn lúa lai của 3 xã ñiển hình trên ñịa bàn huyện Quế Võ. - Về thời gian: ðề tài dự kiến thu thập số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ 2006-2008, số liệu tham khảo ñầu năm 2009. - Về nội dung: Nghiên cứu quá trình tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trên ñịa bàn huyện Quế Võ. Những giải pháp ñể hoàn thiện trong việc tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trong sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 5 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở lý luận của triển khai mô hình trình diễn lúa lai 2.1.1. Một số khái niệm về tổ chức, tổ chức triển khai 2.1.1.1. Khái niệm về tổ chức Tổ chức là gi? * Theo ðỗ Văn Viện 1999, tổ chức là một tập thể những người tập hợp nhau lại ñể thực hiện một nhiệm vụ chung của tập thể hoặc nhằm ñạt ñến mục tiêu xác ñịnh của tập thể ñó. [18] Tổ chức là một bộ máy có nhiều bộ phận hợp thành ñể thực hiện mục tiêu do tổ chức ñề ra. Tổ chức là một loạt các hoạt ñộng về văn hoá, nghệ thuật... nhằm huy ñộng tốt các nguồn lực ñể ñạt ñược mục tiêu tương thích. ðối với Khái niệm về tổ chức.[4] Thường là chúng ta ít khi quan tâm ñến tổ chức là gì và tại sao lại có tổ chức. Có lẽ ít khi có người trong chúng ta không bao giờ tự hỏi tại sao lại có một trường học hay có một bệnh viện, tại sao lại có công ty và một tổ chức (công ty, bệnh viện, trường học họat ñộng như thế. Chúng thường biết ñến tổ chức khi mà chúng ta thấy tổ chức ñang “làm phiền” chúng ta bằng một cách nào ñó. Ví dụ như là chúng ta buộc phải chờ 2 tiếng ñồng hồ ñể ñược khám bệnh trong bệnh viện hay phải xếp hàng ñến lượt khi lấy tiền trong nhà băng. Khi mà chuyện ñó xảy ra thì chúng ta mới nghĩ ñến là tại sao bệnh viện không có nhiều bác sĩ hơn ñể bệnh nhân ñỡ phải chờ ñợi hay nhà băng không làm thêm nhiều quầy nữa ñể ñỡ khỏi phải xếp hàng. ðó là vì tổ chức. Hầu hết mọi người ñều không thấy tổ chức là gì, vì ñó là một thứ vô hình. Chúng ta chỉ ñề cập ñến nó khi chúng ta muốn tạo nên hay chính xác hơn thành lập nên một tổ chức. Tổ chức là một công cụ ñược sử dụng bởi con người ñể kết hợp các hành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 6 ñộng lại tạo ra một giá trị, hay ñúng hơn là ñạt ñược mục tiêu của tổ chức. ðơn giản nhất là như một số người có chung một tôn giáo và mong muốn truyền bá tôn giáo có thể thành lập một nhà thờ, nhưng người thích giải trí và muốn tạo ra dịch vụ giải trí thì thành lập nên công ty giải trí như Walt Disney, vân vân và vân vân. Một tổ chức tạo ra thường ñể phục vụ cho một nhu cầu hay một mong muốn nào ñó của con người. IBM, Microsoft ñược thành lập ra là ñể tăng cường sự phát triển về công nghệ thông tin; Wal-mart hay Sear có là vì mong muốn trao ñổi hàng hóa nhiều lần của con người. Nhưng có phải ai thành lập nên tổ chức ñều dựa trên một nhu cầu nào ñó của con người và làm phát triển nhu cầu ñó không? ðôi khi một người hay một số người họ nghĩ rằng họ có ñủ khả năng và kĩ thuật ñể tạo ra một tổ chức mà sẽ sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Chính vì vậy mà một tổ chức ñược thành lập ra như Yahoo! hay các xưởng thiết kế, một số người có nhiều tiền không biết làm cái gì thì góp tiền vào lập ra một khu Resort. ðó cũng là các tổ chức và cái xu hướng mà người ta lập nên các tổ chức ñó người ta gọi là entrepreneurship, tạm dịch là xu hướng doanh nghiệp hóa (ở ñây tôi phải dùng từ doanh nghiệp thay cho tổ chức cho phù hợp). Những người có xu hướng doanh nghiệp hóa là những người có cơ hội nhận ra ñược nhu cầu của con người, từ ñó thu thập và sử dụng các nguồn tài nguyên ñể ñáp ứng nhu cầu ñó. Ví dụ, ñơn giản nhất là trường hợp của Jeffrey Bezos khi anh nhận ra nhu cầu ñọc sách, tìm sách và mua sách trên mạng ñể rồi lập ra công ty Amazon.com ñầu tiên trong cái gara cũ kĩ vào tháng 7 năm 1995 và sau ñúng 10 năm ñã trở thành công ty mua bán trên mạng hàng ñầu trên thế giới. 2.1.1.2.Khái niệm về tổ chức sản xuất Tổ chức là cơ cấu tồn tại của sản xuất.Vì trong bất cứ một quá trình sản xuất nào thì cũng cần phải có tổ chức thì mới sản xuất ñược. Ví dụ như trong sản xuất nông nghiệp muốn sản xuất ñược thì cần ñược tổ chức hợp lý từng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 7 khâu, từng công ñoạn ñiều này cần phải có một tổ chức. Chính vì vây, nếu không có tổ chức, thì không ñược coi là cơ cấu ñể tồn tại sản xuất. Tổ chức sản xuất là sự phân công lao ñộng ñảm nhận những công việc cụ thể phù hợp với trình ñộ, sức khoẻ người lao ñộng trong những ñiều kiện cụ thể nhất ñịnh. Mục ñích của tổ chức sản xuất là ñem lại hiệu quả của quá trình sản xuất. Ví dụ, ñối với lao ñộng phổ thông chỉ có thể làm công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp, còn những người quản lý phải là những người ñược ñào tạo qua trường lớp. [18] ðối với lao ñộng nữ thường tập chung trong các xí nghiệp may. Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp: là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất cho phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, qui mô sản xuất và công nghệ sản xuất ñã xác ñịnh nhằm tạo ra nông sản phẩm cho xã hội với hiệu quả cao trên cơ sở quán triệt 3 vấn ñề kinh tế cơ bản thể hiện trong nông nghiệp là sản xuất cái gì? và sản xuất cho ai? sản xuất bằng cách nào? Tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp thể hiện các hoạt ñộng về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn tổ chức huy ñộng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm ñạt ñược các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, về chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, về hiệu quả kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các hình thức tổ chức- quản lý luôn luôn gắn kết với nhau. Do ñó tuỳ thuộc vào mục tiêu kinh tế, từ ñó hài hoà lợi ích cho Nhà nước, cho doanh nghiệp và cho người lao ñộng. 2.1.1.3.Khái niệm về triển khai Khái niệm R&D theo UNESCO Trong hệ thống khái niệm của UNESCO ñược trình bày trong Manuel, các thuật ngữ R&D ñược giải thích như sau: - R là nghiên cứu, tiếng Pháp là Recherche, bao gồm hai loại: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 8 Nghiên cứu cơ bản, tiếng Pháp là Recherche fondamentalle. - Nghiên cứu ứng dụng, tiếng Pháp là Recherche appliquée. - D, viết tắt tiếng Pháp từ khái niệm Développement expérimental, nói tắt là Développement, GS Tạ Quang Bửu chuyển ngữ là “Triển khai”, hoàn toàn khác với khái niệm [6]“Phát triển” mà chúng tôi xin ñược làm rõ ngay trong phần sau. Quá trình “Triển khai” (D) ñược phân chia thành 2 giai ñoạn, và ñược UNESCO mô tả trong Manuel như sau: - Giai ñoạn 1: Tạo sản phẩm mẫu, tức sản phẩm ñầu tiên từ kết quả nghiên cứu, trong Manuel gọi là prototype. Tại phòng thí nghiệm của Viện Nghiên cứu Quân giới ở Việt Bắc từ năm 1947, GS Tạ Quang Bửu gọi là “Vật mẫu”1. - Giai ñoạn 2: Làm pilot ñể thử nghiệm và hoàn thiện sản phẩm prototype vừa ñược tạo ra từ giai ñoạn 1, trong Manuel gọi là “installation pilot”. Toàn bộ công việc của giai ñoạn 1 và giai ñoạn 2 ñược làm trong “Pilot Workshop”, cũng trong năm 1947, ñược GS Tạ Quang Bửu ñặt tên là “Xưởng mẫu”1. Toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học, bao gồm cả R&D ñược kết thúc ở ñây. Tiếp sau là giai ñoạn ñưa vào sản xuất thử nghiệm trong sản xuất ñể khẳng ñịnh ñộ ổn ñịnh của công nghệ sản xuất theo prototype vừa ñược tạo ra từ giai ñoạn pilot. Các nhà nghiên cứu công nghệ cũng gọi giai ñoạn sản xuất thử nghiệm này là “Sản xuất série 0”. Từ lâu, khái niệm “Triển khai” ñã ñi vào hệ thống tổ chức nghiên cứu khoa học, và sau ñó, ñược sử dụng một cách chính thức trong hệ thống kế hoạch hóa KH&CN của Việt Nam ngay từ những ngày ñầu thành lập Ủy ban Khoa học Nhà nước mà GS Tạ Quang Bửu là Tổng Thư ký ñầu tiên. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 9 - “Triển khai” (Experimental development) là một phần của hoạt ñộng R&D. ðó là sự kế tục các kết quả nghiên cứu ñể tạo ra prototype, là tiền ñề cho sự ra ñời những sản phẩm mới và công nghệ mới. Trong quá trình “Triển khai”, trong tư duy của người nghiên cứu và trong phòng thí nghiệm chỉ mới xuất hiện những nguyên lý công nghệ và những thực nghiệm ñang tiến hành ñể hiện thực hóa ý tưởng công nghệ thể hiện trên prototype, chưa hề tồn tại bất cứ một công nghệ nào, càng chưa thể có một công nghệ nào ñể “Phát triển”. - Nguồn vốn ñể sử dụng cho hoạt ñộng “Triển khai” là nguồn vốn dành cho R&D, là nguồn vốn cấp không phải hoàn lại của các quỹ tài trợ, hoặc ñược ngân sách cấp theo kinh phí nghiên cứu. Nếu là hoạt ñộng “Triển khai” của các công ty thì ñó cũng là nguồn vốn dành riêng cho R&D của công ty, chuyên phục vụ cho hoạt ñộng nghiên cứu ñổi mới sản phẩm và công nghệ. - Quá trình thực hiện công việc “Triển khai” là quá trình nghiên cứu, có thể dẫn tới thành công hoặc thất bại. Khi thành công, người nghiên cứu thu ñược một mẫu về sản phẩm và công nghệ; còn khi thất bại thì người nghiên cứu rút ra ñược bài học kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu sau ñó. Trong cả hai trường hợp, ngay cả khi nghiên cứu thành công, kết quả thu ñược từ quá trình triển khai chưa hề mang lại một mảy may lợi nhuận. Vì vậy, quá trình triển khai phải ñược miễn thuế. Mô hình triển khai trong ñề tài nghiên cứu là quá trình mô hình ñã trải qua khảo nghiệm ñánh giá có ưu thế hơn, quyết ñịnh ñưa vào sản xuất trên diện rộng (nhân rộng mô hình) nhằm ñạt ñược kết quả vượt trội trên diện rộng. Triển khai trong ñề tài là từ mô hình trình diễn ñã ñược xác ñịnh có ưu thế vượt trội, ñưa vào sản xuất ñại trà bằng cách hướng dẫn nông dân làm theo ñể nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân. 2.1.2. Khái niệm về mô hình Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 10 2.1.2.1. Khái niệm về mô hình Thực tiễn hoạt ñộng của ñời sống kinh tế, xã hội rất phong phú, ña dạng và phức tạp, người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp nghiên cứu có những ưu thế riêng ñược sử dụng trong ñiều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Mô hình là một trong những các phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng rộng rãi, ñặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học theo cách tiếp cận khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội dung và cách hiểu riêng, góc ñộ tiếp cận về mặt vật lý thì mô hình là vật cùng hình dạng nhưng thu nhỏ lại. Khi tiếp cận sự vật ñể nghiên cứu thì coi mô hình là sự mô phỏng cấu tạo và hoạt ñộng của một vật thể trình bầy và nghiên cứu [5] khi mô hình hoá ñối tượng nghiên cứu thì mô hình sẽ ñược tình bầy ñơn giản về một vấn ñề phức tạp, giúp cho ta sẽ nhận biết ñược ñối tượng nghiên cứu. Mô hình còn ñược coi là ảnh quy ước của ñối tượng nghiên cứu và còn là kiểu mẫu về một hệ thống các mối quan hệ hay tình trạng kinh tế. Như vậy, mô hình có thể có các quan niệm khác nhau, sự khác nhau ñó tuỳ thuộc vào góc ñộ tiếp cận và mục ñích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng mô hình người ta ñều có chung một quan ñiểm là dùng ñể mô phỏng ñối tượng nghiên cứu. Mô hình là hình mẫu ñể mô phỏng hoặc thể hiện ñối tượng nghiên cứu, ñược diễn ñạt hết sức ngắn gọn, phản ánh những ñặc trưng cơ bản nhất và giữ nguyên ñược bản chất của ñối tượng nghiên cứu. 2.1.2.2. Mô hình khuyến nông Lịch sử nông nghiệp là quãng ñường dài thể hiện sự phát triển của mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Con người tác ñộng vào thiên nhiên bằng nhiều cách ñể lấy ra những sản phẩm cần thiết cho nhu cầu của mình. Biết ñược những chặng ñường ñã ñi qua và chiều hướng ñi tới của con ñường ñó chúng ta có thể ñẩy nhanh sự phát triển ñúng hướng theo con ñường ngắn nhất, tránh ñược những chặng ñường vòng, tránh ñược những sai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 11 lầm gây lãng phí và nhiều tác hại ñến thiên nhiên. Cho ñến nay kể từ khi con người biết làm nông nghiệp, có thể ñã trải qua 3 giai ñoạn tác ñộng vào thiên nhiên: bằng sức người, sức mạnh của cơ bắp; bằng công cụ, vật tư, máy móc và bằng trí tuệ, kiến thức, khoa học. ðể kích thích sự phát triển nông nghiệp, ứng với mỗi giai ñoạn lịch sử con người ñã xây dựng các mô hình mẫu trong sản xuất. Mục ñích của mô hình là ñưa tiến bộ kỹ thuật vào vùng sản xuất có ñiều kiện cụ thể, có bản chất, ñặc trưng riêng và phù hợp với các ñiều kiện cụ thể ñó. Mô hình khuyến nông phù hợp sẽ góp phần thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm và trình ñộ dân trí ñược nâng lên. Mục tiêu cuối cùng của mô hình trình diễn khuyến nông là nông nghiệp, nông thôn không ngừng phát triển, không ngừng cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần của nông dân. Chúng tôi cho rằng mô hình khuyến nông là hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp, có bản chất, ñặc trưng riêng và phù hợp với ñiều kiện cụ thể nhất ñịnh. [1] 2.1.2.3.Khái niệm về triển khai mô hình Là một phần hoạt ñộng nghiên cứu của mô hình. ðó là sự kế tục các kết quả của mô hình trước, ñể tạo ra một mô hình mới có quy mô lớn hơn mô hình cũ, và cũng có thể mô hình mới sẽ có kết quả tốt hơn hoặc kém hơn mô hình cũ. Tốt hơn là về lĩnh vực quy hoạch quy mô lớn sẽ có mức chi phí bình quân trên ñơn vị diện tích nhỏ hơn là mức chi phí bình quân của mô hình nhỏ. Vì mô hình quy mô lớn sẽ tận dụng triệt ñể những yếu tố ñầu vào, còn mô hình nhỏ thì việc ñó lại không tận dụng ñược. Ví dụ như công lao ñộng lẽ ra làm ở mô hình nhỏ thì sẽ dư thừa công lao ñộng nhưng mô hình lớn thì tận dụng hết, và chi phí bình quân sẽ ít hơn. Việc di chuyển lao ñộng khi tham gia mô hình cũng ñã ảnh hưởng ñến kết quả của lao ñộng, lẽ ra làm ở mô hình lơn hết cả ngày thì mô hình nhỏ chỉ hết buổi sáng, còn lại phải di chuyển ñến mô Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 12 hình khác ñã tiêu tốn bao nhiêu quỹ thời gian của người dân. Việc ñưa cơ giới hoá vào ñồng ruộng ở mô hình nhỏ sẽ không tiện như với mô hình quy mô lớn. ðiều này có ảnh hưởng rất lớn ñế chi phí sản xuất và từ ñó dẫn ñến hiệu quả sản xuất mang lai không cao. Vì vậy, sản xuất với quy mô lớn sẽ sử dụng hiệu quả hợn các yếu tố ñầu vào, mà trong sản xuất yếu tố ñầu vào quyết ñịnh ñến kết qủa của ñầu ra. ðó là sản xuất mô hình ở quy mô lớn có lợi. Cũng có mặt không tốt là vì quy mô lớn sẽ không tránh khỏi việc truyền ñạt những TBKT cho mọi người khi tham gia mô hình ñược khắp, việc áp dụng những TBKT vào trong ñồng ruộng sẽ kém hiệu quả, vì không ñủ ñội ngũ cán bộ kỹ thuật ñể chỉ ñạo sát sao ñồng ruộng với quy mô lớn dẫn ñến có những hộ thực hiện sai lệch sự chỉ ñạo, ñặc biệt là trọng sản xuất nông nghiệp thực hiện khung thời vụ không ñúng sẽ dẫn ñến năng suất kém từ ñó kéo theo hiệu quả của mô hình giảm. Việc triển khai mô hình là tiền ñề cho sự ra ñời những mô hình mới. Triển khai mô hình là việc nhân rộng các mô hình cũ dựa trên nền tảng những thành quả mà mô hình cũ mang lại ñể có ñịnh hướng và kế hoạch xây dựng mô hình mới ñưa ra triển khai. 2.1.2.4.Phân loại mô hìn._.h Khuyến nông a, Nếu xét theo mục ñích của công tác khuyến nông mô hình ñược chia làm hai loại [2] ;[3] -Mô hình sản xuất giống lúa lai -Mô hình trình diễn thăm quan và học tập Mô hình sản xuất giống lúa lai là hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp mà cán bộ kỹ thuật cùng với nông dân thực hiện mô hình áp dụng những tiến bộ kỹ thuật ñể sản xuất ra những cây, con giống mới. Những cây, con giống mới này thích nghi hơn với ñiều kiện tự nhiên của vùng, có năng suất cao và chất lượng tốt ñể ñáp ứng nhu cầu của sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 13 Mô hình trình diễn thăm quan và học tập là hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp mà cán bộ khuyến nông cùng với nông dân thực hiện mô hình áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Mô hình ñạt ñược năng suất, chất lượng cao ñủ tiêu chuẩn ñể nông dân các vùng khác ñến thăm quan và học tập. Trong mô hình trình diễn có ba loại -Trình diễn do cán bộ khuyến nông tiến hành. -Trình diễn do cán bộ khuyến nông hướng dẫn nông dân làm. -Trình diễn do nông dân tự làm. Trình diễn do cán bộ khuyến nông tiến hành là do cán bộ khuyến nông lập kế hoạch, cung cấp ñầu vào, tiến hành thực nghiệm trên ruộng của nông dân hay của khu thí nghiệm của khuyến nông. Trình diễn do cán bộ khuyến nông hướng dẫn nông dân làm là cán bộ khuyến nông phối hợp với nông dân, cán bộ khuyến nông cung cấp một số ñầu vào cần thiết (giống, phân bón…) hướng dẫn nông dân và giúp nông dân cùng làm. Trình diễn do nông dân tự làm là nông dân nhất là khuyến nông tình nguyện viên là nông dân tự tổ chức mô hình ñể ñánh giá thực nghiệm trước khi nhân rộng. b, Nếu xét về phạm vi tính chất, mô hình trình diễn ñược chia làm hai loại -Mô hình trình diễn theo phương pháp. -Mô hình trình diễn theo kết quả Mô hình trình diễn theo phương pháp là tổ chức cho nông dân biết cách xây dựng mô hình từ ñầu ñến cuối ñể mọi người biết cách làm và áp dụng một kỹ thuật cụ thể, học qua làm. Làm cho nông dân tiếp xúc và lên hệ học tập lẫn nhau. [4] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 14 Mô hình trình diễn kết quả là nông dân ñược cán bộ khuyến nông hướng dẫn xây dựng mô hình ñể có kết quả. Kết quả này ñược dùng ñể chứng minh cho kỹ thuật mới và thuyết phục những nông dân có quan tâm làm theo. c, Nếu xét theo phạm vi của ngành, riêng ngành mô hình ñược chia làm các loại sau: -Mô hình trồng trọt. -Mô hình chăn nuôi. -Mô hình khuyến lâm (lâm nghiệp). -Mô hình khuyến công. -Mô hình nông- lâm kết hợp. -Mô hình chăn nuôi- trồng trọt kết hợp. Mô hình ngành trồng trọt là hình mẫu ñược thực hiện trong sản xuất nông nghiệp mà ñối tượng sản xuất là các cây trồng nông nghiệp, cây công nghiệp ngắn ngày. Mô hình chăn nuôi là hình mẫu ñược thực hiện trong sản xuất nông nghiệp mà ñối tượng sản xuất là các con vật nuôi như gia súc, gia cầm… Mô hình khuyến lâm ñược thực hiện ñối với các cây trồng lâm nghiệp mà phổ biến là các cây ñặc sản hoặc cây trồng cho sản phẩm hàng hoá. Mô hình khuyến công là hình mẫu ñược sử dụng các công nghệ mới ñể bảo quản, chế biến các nông lâm sản sau thu hoạch. Mô hình nông- lâm kết hợp là hình mẫu trong sản xuất nông lâm nghiệp mà các cây trồng, vật nuôi nông- lâm nghiệp ñược bố trí trên cùng một ñơn vị diện tích. Mô hình kiểu này các cây trồng, vật nuôi sẽ có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Mô hình kết hợp chăn nuôi- trồng trọt là hình mẫu cho sản xuất ngành nông nghiệp mà ñối tượng là cây trồng vật nuôi. Các cây trồng và vật nuôi có Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 15 tác dụng hỗ trợ, thúc ñẩy lẫn nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển ñem lại hiệu quả của quá trình sản xuất cao hơn so với mô hình ñộc lập. 2.1.2.5. Khái niệm tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai Mô hình trình diễn lúa lai ñã ñược khảo nghiệm, ñược ñánh giá có nhiều ưu thế vượt trội hơn các mô hình sản xuất hiện tại cả về kỹ thuật sản xuất và kinh tế sản xuất ñược nhân rộng trong sản xuất (sản xuất ñại trà). Tổ chức mô hình trình diễn lúa lai là cách thức tiến hành ñể ñưa mô hình trình diễn lúa lai có nhiều ưu thế vào sản xuất trên diện rộng. 2.1.3. ðặc ñiểm triển khai mô hình sản xuất lúa lai Triển khai mô hình lúa lai khác với lúa thuần, ñiều kiện ñể triển khai lúa lai ñòi hỏi hết sức khắt khe trong việc thực hiện các khâu từ tổ chức triển khai gieo trồng, chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch. [7] Thời vụ sản xuất lúa lai rất khắt khe nên khi triển khai mô hình trình diễn phải cụ thể theo thời gian. Vì lúa lai khác với lúa thuần, thời gian sinh trưởng của lúa lai dài hơn so với lúa thuần từ 15- 20 ngày, thời gian sinh trưởng của lúa lai thường có những lứa sâu hại nặng cận kề. Ví dụ, như vụ mùa nếu cấy chậm hơn so với lịch thời vụ quy ñịnh thì sẽ gặp phải lứa sâu ñục thân 2 chấm lứa 5 và sâu cuốn lá lứa 7 sẽ gây hại nặng với những diện tích lúa trỗ sau ngày 10 tháng 9, mà chủ yêu thời gian này gồm toàn bộ những diện tích lúa lai cấy muôn so với khung thời vụ quy ñịnh, còn những diện lúa cấy ñúng khung thời vụ ñã trỗ trước ngày 5 tháng 9 sẽ không còn bị hai nữa, còn với lúa thuần thời gian sinh trưởng ngăn hơn lên không còn bị ảnh hưởng. Qua ñó cho thấy thực hiện khung thời vụ có ý nghĩa lớn ñến việc tạo năng suất của cây lúa nói chung và ñặc biệt là cây lúa lai nói riêng. Và ñây cũng là nét khác biệt giữa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 16 sản xuất lúa thuần và sản xuất lúa lai. Sản xuất lúa lai chịu sự rủi ro cao hơn sản xuất lúa thuần. Triển khai mô hình sản xuất lúa lai phải rất coi trọng ñến ñầu tư thâm canh. Lúa lai là những giống lúa sinh trưởng, phát triển tốt, tiêu tốn lượng thức ăn hơn lúa thuần, lúa lai là giống ñòi hỏi thâm canh cao. Tỷ lệ hạt trên bông cao hơn lúa thuần, ñiều ñó ñòi hỏi dinh dưỡng cho lúa lai phải nhiều hơn lúa thuần. Thực hiện ñúng quy trình kỹ thuật sản xuất ñối với từng giống. Vì ñối với từng giống lúa lai có thời gian sinh trưởng cũng khác nhau theo từng thời vụ, còn trong cùng một thời vụ thì sự khác nhau cũng không ñáng kể, có chăng chỉ khác nhau chút về thời gian sinh trưởng chênh nhau 5 ñến 7 ngày, và cũng có khác chút ít về chế ñộ dịnh dưỡng. Còn về mặt ñộ khóm/m2 thì cũng tương ñương nhau, chế ñộ nước tưới, làm ñất cũng giống nhau. Nhìn chung quy trình kỹ thuật giữa các giống lúa lai không khác nhau là mấy chi khác nhiều so với quy trình kỹ thuật của lúa thuần. Tổ chức triển khai mô hình sản xuất lúa lai phải có mô hình mẫu. ðối với giống lúa lai là những giống mới, nó còn khá mới mẻ ñối với người dân, không như các giống lúa thuần nó ñã quen thuộc ñối với nông dân trong quá trình sản xuất. Vì vậy trước khi tổ chức triển khai cần phải có mô hình mẫu ñể các hộ nông dân thăm quan, học hỏi kinh nghiệm mới có thể làm theo ñược. Trước khi triển khai bắt buộc phải tập huấn kỹ thuật sản xuất lúa lai cho người dân. Vì với người dân họ quen sản xuất các giống lúa có truyền thống, muốn thay ñổi sang hướng sản xuất khác cần phải cho họ kiến thức về kỹ thuật thì họ mới có kỹ thuật ñể áp dụng vào trong sản xuất. Cũng như làm một vấn ñề gì ban ñầu khi còn là mới mẻ thì cũng cần phải biết làm như thế nào Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 17 thì mới có thể làm ñược việc mới. ðối với sản xuất giống lúa lai cũng vậy, vì vậy trong sản xuất lúa lai ñối với người dân họ còn cảm thấy qúa mới mẻ không có ai cho họ biết là phải là gì và không có kỹ thuật thì làm sao họ làm ñược, vì thế trước khi triển khai bắt buộc phải tập huấn kỹ thuật cho nông dân. ðối với sản xuất lúa lai ñòi hỏi thực hiện phải theo ñúng quy ñịnh của khung thời vụ. Do ñặc ñiểm của lúa lai khác với lúa thuần. Lúa lai có sức mạnh của ưu thế lai nên lúa lai sinh trưởng khoẻ, phát triển mạnh, hấp thu dịnh dưỡng cao, ñẻ nhánh sớm và nhanh. Lúa lai có “nguồn” và “sức chứa” thường cao hơn lúa thuần. Vì vậy, muốn triển khai mô hình sản xuất lúa lai tốt thì những ưu ñiểm của lúa lai cần ñược phân tích rõ một số mặt hạn chế. ðối với mô hình lúa lai khi triển khai ở nước ta trong vụ xuân hay vụ mùa ñều gặp nhiệt ñộ thay ñổi gây ảnh hưởng xấu ñến quá trình tổ chức triển khai, vì nó gây ảnh hưởng xấu ñến quá trình tích luỹ, làm giản tỷ lệ hạt chắc. Quá trình hấp thụ của lúa lai cũng khác với lúa thuần, nếu không xử dụng biện pháp bón phân hợp lý thì không thể phát huy hết tiềm năng ưu thế lai, ñôi khi tăng tỷ lệ nhiễm sâu bệnh, gây thiệt hại ñến năng suất. Lúa lai sinh trưởng phát triển ñều nhanh. Cũng chính vì lý do này mà việc tổ chức triên khai sản xuất mô hình lúa lai khó khăn hơn so với sản xuất lúa thuần. Nhưng ñổi lại sản xuất lúa lai tuy có khó khăn trong tổ chức triển khai nhưng sản xuất lúa lai chi cần tổ chức sát sao hơn thì năng suất ñem lai từ mô hình lúa lai cao hơn so với lúa thuần rất nhiều cũng chính vì thế tổ chức sản xuất mô hình lúa lai có vai trò hết sức quan trọng cho việc triển khai mô hình sản xuất lúa lai tiếp theo, góp phần làm tăng sản lượng lương thực trong sản xuất nông nghiệp. [10] Triển khai mô hình trình diễn lúa lai là việc tổ chức triển khai mô hình ñể làm ñiểm mẫu tổ chức hội nghị ñầu bờ, và mô hình ñó trước khi ñược triển khai là mô Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 18 hình ñược ñánh giá chung là có kết quả tốt ñể từ ñó làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai nhân rộng ra vụ tiếp theo ñược thực hiện tốt hơn. Nó khác với sản xuất mô hình bình thường ở chỗ là các mô hình khác không có tổ chức hội thảo ñầu bờ, và phương thức, quy trình tổ chức triển khai cũng khác hơn mô hình sản xuất bình thường. ðây là những nét khác biệt giữa ñặc ñiểm triển khai của mô hình trình diễn lúa lai với mô hình sản suất khác. 2.1.4. Tầm quan trọng của việc tổ chức triển khai nhân rộng mô hình trình diễn lúa lai Các mô hình khuyến nông ñược hình thành và phát triển gắn liền với phát triển sản xuất nhằm mục ñích xã hội hoá nền sản xuất nông nghiệp. Vì vậy mọi quốc gia ñều có các chương trình, hoạt ñộng khuyến nông. Khuyến nông thực chất là mọi cố gắng của Chính phủ, cộng ñồng, nông dân trong việc khuyến khích, mở rộng phát triển nông nghiệp. [8] ; [9] Ở nước ta, trên 70% dân số sống ở các vùng nông thôn với gần 70% dân số sống bằng nghề nông, và ñể sản xuất ra những nông sản thiết yếu, ñể cung cấp cho toàn xã hội như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và dịch vụ vì thế việc tổ chức triển khai nhân rộng các mô hình khuyến nông sau khi ñã ñược thực hiện và ñánh giá là có hiệu quả, là không thể thiếu ñược với việc phát triển nông nghiệp nông thôn. Vì sản xuất lúa lai ñem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp và vì ñặc tính của lúa lai có khả năng sinh trưởng, sức sống, sức sinh sản, khả năng chống chịu và thích nghi, với ñiều kiện thời tiết khí khậu của Việt nam, cho năng suất và chất lượng cao. Việc tổ chức triển khai nhân rộng mô hình sản xuất lúa lai ñã góp phần làm tăng năng suất từ ñó làm tăng thu nhập cho người nông dân, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, môt ngành vốn có hiệu quả kinh tế thấp. Và quan trọng hơn cả là vấn ñề ổn ñinh an ninh lương thực của quốc gia. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 19 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng việc phát triển mô hình trình diễn sản xuất lúa lai ðể phát triển ñược mô hình sản xuất nông nghiệp thì các ngành sản xuất, triển khai cần quan tâm xem xét các yếu tốt tác ñộng ñến quá trình sản xuất, kinh doanh. ðối với mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các yếu tố như ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình ñộ kỹ thuật, lực lượng lao ñộng, các yếu tố ñầu vào, ñầu ra…là những yếu tố tác ñộng trực tiếp ñến kết quả, hiệu quả kinh tế của quá trình hoạt ñộng sản xuất- kinh doanh. Với sản xuất nông nghiệp nói chung và các mô hình trình diễn khyến nông nói riêng cũng vậy các yếu tố tác ñộng ñến việc phát triển mô hình trình diễn trong sản xuất nông nghiệp ñược thể hiện: Yếu tố về con người: ðây là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất của các ngành sản xuất, kinh doanh. ðối với việc triển khai nhân rộng mô hình trình diễn trong nông nghiệp, con người là nhân tố quyết ñịnh ñến sản xuất, họ sẽ quyết ñịnh ñến việc có tiếp thu hay không tiếp thu những tiến bộ của KHKT áp dụng vào sản xuất ñể mang lại hiệu quả kinh tế, cũng như hiệu quả xã hội cao nhất, mà ñối với các mô hình trình diễn trong sản xuất có vai trò rất quan trong và trong mô hình trình diễn những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã ñược triển khai ñể cho nông dân tiếp xúc liên hệ và học tập lẫn nhau. ðiều kiện tự nhiên: Với sản xuất nông nghiệp ñặc ñiểm nổi bật nhất là ñiều kiện tự nhiên, ñó chính là ñất ñai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn… Do ñó, muôn phát triển nhân rộng các mô hình khuyến nông thì cần phải hiểu rõ ñiều kiện tự nhiên của vùng sản xuất, ñể tạo tiền ñề cho việc bố trí các giống cây trồng, vật nuôi ñưa vào sản xuất sao cho phù hợp nhất. * Nhóm yếu tố về ñiều kiện kinh tế- xã hội Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 20 Sản xuất nông nghiệp nói chung và các mô hình trình diễn trong nông nghiệp về các loại cây trồng khác nó chịu sự chi phối của các quy luật như quy luật cung cầu, các chính sách của nhà nước... và chịu tác ñộng của rất nhiều các yếu tố ñầu vào, quy mô sản xuất, các nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ KHKT áp dụng vào sản xuất... - Nguồn lực: Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản xuất: vốn, lao ñộng, tri thức, khả năng tổ chức, ñiều kiện tự nhiên. Trong sản xuất kinh doanh, các nguồn lực ñược hiểu ñó là giá trị ñầu vào, là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tiến hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ ñộng về nguồn lực sẽ thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất. + Về lao ñộng: Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người thông qua công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng. Tuy nhiên, lao ñộng của các nông hộ có ñông về số lượng nhưng về cơ bản vẫn là lao ñộng thủ công, năng suất lao ñộng thấp, trình ñộ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế. ðể phát triển nhân rộng các mô hình trình diễn trong sản xuất cây, con vật nuôi trong nông nghiệp yêu cầu trước mắt và lâu dài là phải bồi dưỡng một ñội ngũ lao ñộng có chất lượng cao phù hợp với tình hình mới. + Trình ñộ, kinh nghiệm của người nông dân trong việc sản xuất nông nghiệp: ñối với sản xuất nông nghiệp ñối tượng là các sinh vật sống ñòi hỏi sự chăm sóc kịp thời và ñúng quy trình kỹ thuật mới làm cho năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ có trình ñộ văn hoá cao, có kinh nghiệm thì việc nuôi, trồng và chăm sóc sẽ ñược lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi tốt, biện pháp canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một cách hợp lý trong trồng trọt. Từ ñó cây sinh trưởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt. Ngược lại, chủ hộ có trình ñộ văn hoá thấp, thiếu kinh nghiệm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 21 trong sản xuất nông nghiệp sẽ không nắm bắt ñược kỹ thuật thâm canh, chăm sóc không ñúng quy trình kỹ thuật sẽ cho kết quả và hiệu quả thấp. Yếu tố thị trường: Thị trường luôn là khâu cuối cho mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Thị trường tiêu thụ nông sản cũng vậy, do ñặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp có sự khác biệt so với các ngành khác nên yếu tố này càng quan trọng hơn, nó ảnh hưởng ñến quyết ñịnh có sản xuất nữa hay không của người sản xuất, hay nó tác ñộng trực tiếp ñến hiệu qủa kinh tế của ngành. Trong những năm gần ñây, thị trường tiêu thụ hàng nông sản của Việt Nam gặp nhiều khó khăn, sản phẩm tạo ra nhiều nhưng thị trường tiêu thụ hẹp, dẫn tới giá sản phẩm bị hạ xuống rất thấp. Nó không những ảnh hưởng ñến ñời sống của người nông dân mà còn làm cho thị trường nông sản của ta kém sôi ñộng. Khi mà giá sản phẩm ở một mức thấp thì không ñạt ñược HQKT như mong muốn. Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tê như ngày nay thì sản phẩm nào chiếm ñược ưu thế sẽ ñứng vững, do ñó có hai sự lựa chọn, hoặc là giá thành phải rất rẻ, hoặc là chất lượng phải tốt. Như vậy, hàng nông sản của chúng ta phải tìm ra hướng ñi thích hợp ñể có thể tồn tại và giữ vững ưu thế. * Nhóm yếu tố kỹ thuật - Giống: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất. Những giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, chịu thâm canh và có khả năng chống chịu sâu bệnh sẽ cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Ngày nay, với trình ñộ khoa học phát triển, ngày càng có nhiều giống tốt ñưa vào sản xuất. Tuy nhiên, ngoài việc ñược hướng dẫn cụ thể về quá trình sản xuất của từng giống thì người nông dân cũng cần phải có một trình ñộ canh tác nhất ñịnh ñể khai thác có hiệu quả các loại giống tốt, thích nghi với ñiều kiện sản xuất cụ thể. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 22 - Thời vụ gieo trồng: Các loại cây trồng ñều có ñặc ñiểm sinh trưởng và quy luật phát triển riêng. ðối với cây trồng, thời vụ gieo trồng ñược tính từ khi ngâm ủ, gieo hạt, cấy, qua quá trình sinh trưởng, phát triển và ñến thời kỳ thu hoạch. Thời vụ gieo trồng ñược xác ñịnh trong quá trình sản xuất. Lịch gieo trồng ñược nghiên cứu trên cơ sở kết hợp giữa quy luật sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, ñể nâng cao hiệu quả mô hình khuyến nông, người nông dân không chỉ biết có chăm sóc ñầy ñủ, hợp lý mà còn phải biết bố trí cơ cấu giống cây trồng mùa vụ thích hợp. Kỹ thuật chăm sóc: ðối với các mô hình khuyến nông kỹ thuật chăm sóc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng sản phẩm. Người sản xuất phải tuân thủ nghiêm quy trình kỹ thuật. Chính sách nhà nước: Từ những năm 1989 ñến nay, nhờ có các chính sách hợp lý của nhà nước mà nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng của nước ta mới có nhiều khởi sắc như vậy. Các chính sách này ñã khuyến khích người dân ñầu tư phát triển sản xuất, ñồng thời góp phần làm tăng HQKT sản xuất nông nghiệp. Với chính sách về thuế, khuyến nông, chính sách tín dụng, chính sách về nghiên cứu, hỗ trợ,…làm cho nền nông nghiệp nước ta dần hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, tạo ra nền sản phẩm có khả năng xuất khẩu cao mang lại hướng ñi mới cho nền nông nghiệp nước ta. Có thể nói, sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua ñã nhận ñược nhiều sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách. ðến nay ñã ít nhiều tác ñộng ñến việc pháp triển sản xuất và HQKT của sản xuất các mô hình trình diễn ngày càng ñược nhân rộng. 2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 2.2.1. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình sản xuất lúa lai trên thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 23 Dân số hiện nay của thế giới ñã là hơn 6 tỷ người, con số này ñạt tới 8 tỷ vào năm 2030. Trong khi dân số tăng thì diện tích ñất canh tác bị thu hẹp dần do ñất ñược chuyển sang các mục ñích sử dụng khác. Áp lực của tăng dân số cùng với áp lực từ thu hẹp diện tích ñất trồng trọt lên sản xuất lương thực thế giới ngày càng tăng. Cách duy nhất ñể con người giải quyết vấn ñề này là ứng dụng khoa học kỹ thuật tìm cách nâng cao năng suất các loại cây trồng. Lúa lai là một loại cây lương thực chính và cung cấp lương thực cho hơn một nửa dân số thế giới. Người ta ước tính ñến năm 2030 sản lượng lúa của thế giới phải tăng thêm 60% so với sản lượng năm 1995. Về mặt lý thuyết, lúa có khả năng cho sản lượng cao hơn nếu ñiều kiện canh tác như hệ thống tưới tiêu, chất lượng ñất, biện pháp thâm canh và giống ñược cải thiện. Trong tất cả các yếu tố ñó, cải tạo giống ñóng vai trò rất quan trọng. Thành công và ñóng góp từ nghiên cứu lúa lai [11] Từ Trung Quốc mở ra một triển vọng mới giúp thế giới có một cái nhìn lạc quan hơn về an ninh lương thực trong tương lai. Thực tế cho thấy lúa lai có thể cho năng suất cao hơn 20% so với năng suất lúa thuần. Trong những năm gần ñây, diện tích lúa lai chiếm 50% (15 triệu ha) trong tổng số diện tích trồng lúa của Trung quốc. Năng suất bình quân của lúa lai là 7 tấn/ha trong khi năng suất bình quân của lúa thuần là 5,6 tấn/ha. Nếu làm một phép tính ñơn giản chúng ta cũng có thể thấy sự gia tăng về tổng sản lượng do lúa lai mang lại lớn như thế nào. Lúa lai ñã và ñang giúp Trung quốc giải quyết vấn ñề lương thực và là nước có khả năng tự cung cấp lương thực lớn nhất thế giới. Trung quốc ñang tiếp tục ñạt ñược tiến bộ mới trong phát triển công nghệ sản xuất lúa lai. Tiếp theo thành công sản xuất lúa lai 3 dòng vào những năm 70, lúa lai hai dòng ñược thương mại hoá vào những năm 1995. Sau khi ñược thương mại hoá, việc ứng dụng ñưa vào sản xuất lúa lai hai dòng phát triển Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 24 nhanh chóng và ñạt tới diện tích 2,6 triệu ha và chiếm gần 20% tổng diện tích trồng lúa lai. Năng suất của lúa lai 2 dòng cao hơn từ 5-10% so với năng suất lúa lai ba dòng. Năm 1996, Trung quốc tiến hành nghiên cứu siêu lúa lai và ñã cho ra ñời những giống lúa có ưu thế lai về năng suất cao hơn khoảng 20% so với lúa lai ba dòng, Diện tích dự ñịnh dành cho những giống siêu cao sản này là 240 ngàn ha (năm 2000) với năng suất trung bình là 9,6 tấn/ha. Vào năm 2002, diện tích siêu lúa lai tăng ñến 1,4 triệu ha với năng suất trung bình 9,1 tấn/ha. Các giống siêu hai dòng P64S/E32 và siêu ba dòng II- 32A/Ming86 ñạt năng suất kỷ lục 17,1 tấn/ha vào năm 1999 và 17,95 tấn/ha vào năm 2001. Chất lượng gạo của lúa lai cũng ñược chú ý ñảm bảo trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và ñưa vào sản xuất. Trung quốc tập chung phát triển các giống siêu thế hệ thứ hai với mục tiêu ñạt năng suất 12 tấn/ha khi ñưa vào ñại trà. Các nhà khoa học Trung quốc cho rằng lúa siêu có một tương lai phát triển sáng sủa khi ñã phủ diện tích tới 13 triệu ha hàng năm và làm tăng năng suất thêm 2,25 tấn/ha. Thành công này giúp nền nông nghiệp Trung quốc tin rằng sản lượng lương thực ñạt ñược 30 triệu tấn/năm ñồng nghĩa với việc ñảm bảo lương thực cho thêm 75 triệu người. Việt nam và Ấn ñộ là những nước tiếp theo tiến hành nghiên cứu và thương mại hoá các giống lúa lai với năng suất cao hơn các giống lúa thuần truyền thống. [13] Thành công trong sản xuất lúa lai góp phần giúp Việt nam trở thành nước ñứng thứ hai trong xuất khẩu gạo tại châu Á. Ngoài ra Philippines, Bangladesh, Indonesia, Pakistan, Ecuador,Guineas và Mỹ cũng là những nước ñạt ñược thành công trong sản xuất lúa lai và ñang ñưa vào sản xuất nhiều giống lúa lai ở cả hai mức ñộ khảo nghiệm và sản xuất ñại trà. Tại Philippines, với sự hỗ trợ của FAO, viện nghiên cứu lúa quốc tế IRI và Trung quốc, lúa lai cũng ñược thương mại hoá. ðặc biệt, giống lúa siêu SL-8 cũng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 25 ñã ñược lai tạo tại nước này và ñược ñưa vào trồng trên diện rộng (3000 ha) vào năm 2003 với năng suất bình quân 8,5 tấn/ha (cao gấp hơn hai lần năng suất lúa bình quân của nước này). Chính phủ Philippines có nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển lúa lai từ năm 2003- 2007. Ngoài các nghiên cứu cho ra ñời các giống lúa lai thì công tác phổ biến các giống lúa lai, hoạt ñộng khuyến nông, sự hỗ trợ về chính sách và tài chính của nhà nước ñóng vai trò quan trọng trong ứng dụng ñưa vào sản xuất các giống lúa lai mới. [12] ; [13] 2.2.2. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình trình diễn sản xuất lúa lai ở việt nam Năm 2008 các hoạt ñộng khuyến nông, khuyến ngư triển khai thực hiện trong ñiều kiện có nhiều khó khăn do ñợt rét ñậm, rét hại kéo dài ở các tỉnh phía Bắc vào ñầu năm; tháng 8 diễn ra mưa lớn gây lũ quét, sạt lở ñất ở các tỉnh miền núi phía Bắc; tháng 11 mưa to gây ngập úng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận… ñã gây ảnh hưởng ñến sản xuất nông, lâm, thuỷ sản và ñời sống của bà con nông dân. ðược sự quan tâm, chỉ ñạo sát sao của các Bộ, ngành trung ương, ñặc biệt là lãnh ñạo Bộ NN và PTNT, sự phối kết hợp có hiệu quả của các Sở NN và PTNT các tỉnh, thành phố trong quá trình triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư; sự phối kết hợp chặt chẽ giữa khuyến nông với các Viện nghiên cứu, các trường ñào tạo ñể chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới cho nông dân. Hoạt ñộng khuyến nông, khuyến ngư nhận ñược sự ủng hộ, ñồng tình của bà con nông dân. Năm 2008, Trung tâm ñã triển khai giao kế hoạch sớm cho các ñơn vị, ký hợp ñồng với các ñơn vị ngay từ tháng 12/2007, kinh phí cấp phát kịp thời, chủ ñộng (cấp 70% ngay sau khi ký hợp ñồng), qua ñó tạo ñiều kiện ñể các ñơn vị chủ ñộng triển khai các dự án ngay từ vụ Xuân 2008 theo hướng tập trung, bám sát ñịnh hướng của Bộ, ngành và nhu cầu của các ñịa phương. [13] ; [14] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 26 Tổng kinh phí năm 2008 là 172,74 tỷ ñồng, tăng 12,9% so với năm 2007; cơ cấu kinh phí ñược ñiều chỉnh theo hướng tăng tỷ lệ ñào tạo tập huấn (tăng 20,2%), thông tin tuyên truyền (tăng 38,1%). Năm 2008, thực hiện chủ trương tiết kiệm 10% kinh phí của Bộ, Trung tâm ñã có kế hoạch và thông báo ñể các ñơn vị triển khai thực hiện; theo số liệu các ñơn vị báo cáo, tổng kinh phí tiết kiệm năm 2008 là 12,674 tỷ ñồng (ñạt 100% kế hoạch). Hầu hết các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư ñều triển khai ñúng tiến ñộ, ñảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. Mặc dù trong quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nhưng các ñơn vị ñã phát huy tính chủ ñộng, tinh thần trách nhiệm ñể hoàn thành mục tiêu ñề ra. Xây dựng ñược những mô hình mang tính tổng hợp, tập trung, ñem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường như: trồng thâm canh cây ăn quả theo GAP, 3 giảm 3 tăng, rau an toàn, chăn nuôi lợn hướng nạc ñảm bảo vệ sinh môi trường, chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học… các mô hình ñảm bảo phát triển sản xuất, vừa có tác ñộng tốt về xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, còn có một số mặt hạn chế: một số tiến bộ kỹ thuật lâm nghiệp chưa thực sự ñến với người dân miền núi vùng cao, chưa ñược nông dân tự nhân rộng rãi. Công tác thông tin tuyên truyền ñã ñược ñổi mới nội dung và hình thức, nhưng bà con nông dân ở những vùng sâu, vùng xa còn khó tiếp cận… việc tổ chức thăm quan học tập, tuyên truyền nhân rộng gặp khó khăn do quy ñịnh về ñịnh mức triển khai, và các kỹ thuật mới thường khó ñược nhân rộng ra sản xuất ñại trà. Hiện nay, số lượng cán bộ khuyến nông, khuyến ngư có nhu cầu ñào tạo nhiều trong khi kinh phí có hạn; nhu cầu sản xuất phải thường xuyên ñổi mới, cập nhật thông tin, kiến thức, kỹ thuật mới… Trao ñổi và ñóng góp ý kiến tại hội nghị tổng kết diễn ra tại Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh chiều ngày 18/12/2008 của Trung tâm KN - KNQG, ông ðào Duy Tâm - Phó Giám ñốc Sở NN và PTNT Hà Nội cho biết: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 27 "Nhiều năm qua, ñặc biệt là trong năm 2008 ñã mở rộng cơ chế mô hình khuyến nông mềm dẻo hơn, nhiều mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Tuy nhiên, một số diễn ñàn khuyến nông công nghệ chưa ñược tổ chức tốt, còn tập trung nhiều vào báo cáo nên chưa thu hút ñược nhiều nông dân ñến tham gia. Chúng tôi mong trong những năm tới Trung tâm KN - KNQG cần cải tiến cách tổ chức, ít trình bày báo cáo nhằm ñạt hiệu quả tốt hơn và giúp nông dân ở vùng sâu, vùng xa có cơ hội tiếp cận". ðại diện lãnh ñạo Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Ngãi cho biết thêm: mặc dù ñã ñược quan tâm ñầu tư trong năm 2008, ñặc biệt sự sát nhập của 2 ñơn vị Trung tâm khuyến nông và Trung tâm khuyến nông ñã gây ảnh hưởng không nhỏ ñến hoạt ñộng chung của ngành, chưa có cơ chế hoạt ñộng ñồng bộ nên nhiều mô hình khuyến ngư vẫn khó triển khai, chưa khuyến khích ngư dân tham gia... Trong kế hoạch triển khai công tác hoạt ñộng khuyến nông - khuyến ngư năm 2009, ông Nguyễn Thanh Lâm - Phó Giám ñốc Trung tâm KN - KNQG nhấn mạnh: "Năm 2009, hoạt ñộng khuyến nông - khuyến ngư gắn liền với công tác xoá ñói giảm nghèo, ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần ổn ñịnh chính trị xã hội. Hướng ñến một nền nông nghiệp hàng hoá có chất lượng cao và hiệu quả, giúp người dân nắm bắt và áp dụng tốt các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp, chủ ñộng, thích nghi ñể quản lý và sản xuất nông nghiệp hàng hoá, ñủ sức cạnh tranh theo hướng công nghiệp hoá - hiện ñại hoá với quy mô vừa và lớn. ðảm bảo thúc ñẩy sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản phát triển, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn của ngành, từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung phục vụ xuất khẩu. Hoạt ñộng khuyến nông - khuyến ngư phải ñảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; hướng ñến một nền nông nghiệp sinh thái bền vững, khai thác và sử dụng các nguồn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 28 lực một cách có hiệu quả. ðặc biệt, việc triển khai nhân rộng diện tích mô hình sản xuất lúa lai của nước ta, vì ñối với vấn ñề an ninh lương thực trong thời kỳ ñất nước ñang có sự chuển biến lớn về diện tích ñất nông nghiệp ñã chuyển sang mục ñích sử dụng khac làm cho quỹ ñất nông nghiệp bị giảm ñáng kể, trong khí ñó thì dân số thì không ngừng tăng lên vấn ñề ñảm bảo an ninh lương thực càng cần phải quan tâm. Cũng chính vì ñiều này mà Nhà nước ta ñã không ngừng tìm tòi những giống lúa có năng suất và chất lượng cao nhằm ñảm bảo an ninh lương thực ._. lúa lai ñến năm 2015 Năm So soánh (%) Chỉ tiêu ðVT 2008 2015 2015/2008 1. Diện tích Ha 149 1.000 671,14 2. Năng suất Tạ/ha 75 90 120,00 3. Số hộ tham gia Hộ 120 1.230 1.025,00 4. Giá trị sản xuất Tr.ñồng/ha 33,75 90,00 266,67 (Nguồn: Số liệu ñiều tra và số liệu phòng nông nghiệp và PTNT) dựng kế hoạch ñến năm 2015 diện tích tham gia mô hình sẽ tăng gấp 6,71 lần so với năm 2008, năng suất tăng lên 13% so với năm 2008. Số hộ tham gia tăng gấp 10,25 lần so với năm 2008. Giá trị sản xuất/ha tăng 25,93% so với năm 2008. Các mô hình trình diễn phải mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, ñặc biệt là các mô hình trình diễn về các giống lúa có năng suất, chất lượng cao, ñáp ứng những nhu cầu thăm quan mô hình ñể những hộ chưa làm ñược sau khi ñược thăm quan mô hình thực tế họ học hỏi rồi làm theo. Vì trong sản xuất nông nghiệp nó mang tính chất như một vết dầu loang. Nhưng quan trong nhất là nhằm ñáp ứng nhu cầu ñời sống của nhân dân và vấn ñề an ninh lương thực trong huyện, ñồng thời ñáp ứng ñược thị trường bên ngoài, nâng cao sức cạnh tranh và giá trị hàng nông nghiệp với ñịa phương khác. Thứ hai là: Việc nhân rộng mô hình phải gắn với việc nâng cao về giá trị Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 104 sản xuất hàng hoá, qua ñó tăng thu nhập cho người dân khi tham gia vào mô hình. 4.3.2.2. Giải pháp triển khai nhân rộng mô hình trình diễn Xây dựng kế hoạch trước khi thực hiện các bước trong quá trình triển khai sao cho sát với thực tế của từng ñịa bàn mà ñưa mô hình vào triển khai. Chỉ ñạo thực hiện tốt các công ñoạn triển khai, có kế hoạch tổ chức triển khai trên nhiều xã của huyện ñể cho quy mô, mô hình ñược dàn ñều trên các xã thuận tiện cho việc chỉ ñạo về tổ chức thực hiện TBKT của các cán bộ khuyến nông truyền ñạt tới các hộ nông dân. Số hộ tham gia vào mô hình phải ñược ñảm bảo tham dự ñầy ñủ các buổi chuyển giao khoa học kỹ thuật của cán bộ chuyên mô truyền ñạt, ñể các hộ lắm bắt kiến thức từ ñó có kiến thức ñể làm theo. Thời gian tập huấn cũng cần ñược nâng lên sao cho ñảm bảo số buổi cho các hộ có ñược kiến thức ñể áp dụng vào việc sản xuất tốt hơn, khi mà số diện tích tham gia vào mô hình ngày một ñược mở rộng về diện tích và về ñịa bàn nhiều xã. Cụ thể cần làm tốt một số bước sau: Thứ nhất: tiếp tục củng cố làm tốt mô hinh trình diễn, ñể trở thành những ñiểm trình diễn hội thảo, ñể mọi người thăm quan thấy ñược hiệu quả của mô hình từ ñó có nhiều hộ học hỏi kinh nghiệm và mong muốn ñược làm trong mô hình dần ñưa những mô hình có hiệu quả ñược nhân rộng và ñưa ra áp dụng sản xuất ñại trà trên toàn huyện Quế Võ và rộng hơn nữa là nhiều huyện và tỉnh bạn. Thứ hai: Trạm khuyến nông chủ ñộng lên kết với các viện nghiên cứu, các công ty giống cây trồng, ñầu tư vào xây dựng các mô hình trình diễn ñể có những kết quả tốt trong việc sản xuất mô hình, từ ñó có ñược các mô hình trình diễn có hiệu quả, ñể từ ñó nhân rộng phát triển ra diện rộng các mô hình. Xây dựng mạng lưới khuyến nông ñủ mạnh ở cơ sở ñể ñưa tiến bộ kỹ thuật về cây con giống tốt ñối với người nông dân. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 105 Thứ ba: Nâng cao trình ñộ thâm canh trong sản xuất mô hình của người dân, cả trong thâm canh cây trồng nói chung và những giống lúa mang lại năng suất chất lượng cao cho người dân, qua ñó nhằm nâng cao giá trị sản xuất trên một ha canh tác. 4.3.2.3. Xác ñịnh mô hình trình diễn triển khai Căn cứ vào tình hình thực tế của ñịa bàn, dựa trên nền tảng và kết quả của những mô hình ñã ñược triển khai từ ñó phân tích những mặt ñược và những mặt còn hạn chế ñể có những biện pháp ñiều chính, khắc phục những hạn chế mà việc triển khai còn gặp khó khăn, và phát huy tối ña những thế mạnh của ñịa phương và ñánh giá xem ñịa bàn này có phù hợp với mô hình mà tương lai ñịnh triển khai. Và làm căn cứ cho việc triển khai mô hình mới phù hợp nhằm ñạt ñược kết quả khi xây dựng và thực hiện mô hình trình diễn. Ví dụ như ñối với những vùng có nhiều diện tích ñồng trũng như ðại Xuân, Phù Lương, Mộ ðạo cần ñược trú trọng ñưa các giống lúa lai vào ñể phát triển trên ñịa bàn nhằm phát huy những thế mạnh của vùng và căn cứ vào ñiều kiện tự nhiện, thời tiết khí hâu, ñặc trưng của vùng nhằn có hướng xác ñịnh mô hình cho phù hợp, với vụ mùa thường không có kế hoạch triển khai lớn, vì với vụ mùa thời tiết khí hậu khắc nghiệt ñòi hỏi việc áp dụng gieo cấy ñúng khung thời vụ một cách chính xác, mà với Quế Võ việc này chưa chỉ ñạo áp dụng ñược triệt ñể dẫn ñến năng suất ñem lại thấp thậm trí có những diện tích năng suất không bằng lúa thuần, từ ñó ñã gây không ít ảnh hưởng ñến việc triển khai của vụ sau, vì vậy Quế Võ chỉ chú trọng triển khai nhân rộng vào vụ chiêm xuân. Muốn việc triển khai vụ mùa ñạt kết quả cao ñòi hỏi Quế Võ cần chỉ ñạo sát sao hơn ñể có ñược kết quả trong sản xuất của vụ mùa nói riêng và của cả năm nói chung. Việc xác ñịnh mô hình có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình triển khai sản xuất. Xác ñịnh mô hình sản xuất trên mọi ñịa bàn cần căn cứ vào Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 106 ñiều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường, thời ñiểm của ñịa bàn ñó làm nền tảng cho việc xác ñịnh mô hình ñưa vào sản xuất sao cho phù hợp với từng ñịa bàn. Nó ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả của cả quá trình triển khai. Vì vậy trong triển khai cần trú trọng quan tâm ñến việc xác ñịnh mô hình sao cho phù hợp về cả quy mô lẫn tên mô hình ñể ñạt kết quả cao trong quá trình triển khai. Tránh trường hợp làm theo phong trào chỉ cần số lượng mà không quan tâm ñến chất lượng. ðối với Quế Võ việc xác ñịnh mô hình vẫn chưa có hiệu quả và chưa thực sự quan tâm ñến tính thời vụ và ñặc tính của giống, vì vậy cần quan tâm ñến vấn ñề xác ñịnh mô hình sao cho phù hợp với mọi ñiều kiện của từng xã ñể từ ñó mang lại kết quả cho quá trình triển khai thực hiện mô hình. Ví dụ như lúa lai là các giống lúa có khả năng thâm canh cao ñược Quế Võ ñưa vào cơ cấu giống nhằm thay thế các giống lúa cấy ở chân ruộng trũng kém 4.3.2.4. Lập kế hoạch triển khai mô hình trình diễn Từ việc xác ñịnh ñược mô hình cần triển khai phù hợp với ñịa bàn, lập kê hoạch thực hiện sát với thực tế của mô hình, trên nền tảng kế hoạch của mô hình cũ, phân tích tìm ñiểm còn hạn chế của kế hoạch mô hình cũ, từ ñó khắc phục ñể hoàn thiện cho việc lập kế hoạch mới. Xây dựng trình tự các bước thực hiện. ban ñầu là chọn ñiểm, quy mô diện tích mô hình, Bảng 4.28. Dự kiến xây dựng kế hoạch về thời gian sản xuất lúa lai vụ chiêm xuân giai ñoạn ñến năm 2015 So sách TH/KH Nộ dung Kế hoạch Thực hiện ðúng t.gian Sớm hơn Muộn hơn Qui hoạch diện tích sản xuất lúa lai 15/11/2008 15/11/2008 x Triển khai mô hình 01/12/2008 01/12/2008 x Lập danh sách hộ tham gia triển khai 10/12/2008 10/12/2008 x Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 107 mô hình Tổ chức tập huấn kỹ thuật 15/12/2008 15/12/2008 x Lập kế hoạch triển khai 17-20/12/2008 17-20/12/2008 x Tổ chức kiểm tra ñiều kiện thực hiện 20-25/12/2008 20-25/12/2008 x Cung cấp giống cho các hộ 25-31/12/2008 25-31/12/2008 x Tổ chức chỉ ñạo thực hiện quy trình sản xuất 20/01- 29/5/2009 20/01- 29/5/2009 x ðiều chỉnh nội dung, kế hoạch 05-06/02/2009 05-06/02/2009 x ðánh giá tổng kết. rút kinh nghiệm 29/5- 02/6/2009 29/5- 02/6/2009 x (Nguồn: tổng hớp số liệu ñiều tra và số liệu trạm khuyến nông Quế Võ) tên mô hình xây dựng là mô hình gì, ñơn vị quản lý mô hình, ñơn vị thực hiện mô hình, thời gian thực hiện, mục tiêu xây dựng mô hình ñó, sau khi xây dựng song tiến hành tổ chức thực hiện. Từ khâu vốn, vật tư (giống, ñạm, lân, kali, thuốc BVTV và một số vật tư khác). Trình tự các bước tiến hành. Triển khai tập huấn, tổ chức làm, kiểm tra thực tế các hộ thực hiện mô hình, chỉ ñạo các khâu từ gieo trồng, chăm sóc, bảo vệ, và cuối cùng là thu hoạch ñánh giá kết quả ñã làm ñược và chưa làm ñược ñể có những ñịnh hướng xây dựng mô hình cho vụ tới. Việc lập kế hoạch triển khai mô hình lên sát thực với thực tế của ñịa phương, thực hiện cần nghiêm ngặt các khâu so với kế hoạch tổ chức ñã lập, và cần quan tâm ñến những phong tục tập quán của ñịa phương mà ý ñịnh ñặt mô hình ở ñịa phương ñó. ðối với những mô hình ñã ñược triển khai trên 3 ñịa bàn nghiên cứu thì việc thực hiện các bược của kế hoạch vẫn còn hạn chế ñặc biệt là việc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 108 thực hiện gieo cấy theo ñúng khung thời vụ. Và việc ñưa các giống lúa vào ñịa bàn triển khai cũng chưa sát thực vì vậy hiệu quả mang lai cũng chưa cao, Vì vậy cần chỉ ñạo làm tốt các khâu vì làm tốt khâu này có ảnh ñến các khâu khác vì quá trình sản xuất là một dây truyền. Từ ñó cho thấy việc lập kế hoạch là khâu quan trọng trong sản xuất. 4.3.2.5.Tổ chức triển khai mô hình trình diễn ðối với quá trình tổ chức triển khai cần hoàn thiện về tổ chức các khâu trong mô hình như khâu làm ñất, cần cầy bừa kỹ, vãi vôi ñể phân huỷ gốc rạ của vụ trước tránh cho lúa sau khi cấy bị ngộ ñộc dinh dưỡng vì thế trước khi cấy cần làm tốt ñể cho cây lúa sau khi cây phát triển tốt. ðối với khâu giống cần quan tâm chú trọng lựa chọn giống tốt ñưa vào sản xuất trong mô hình. Vì giống có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, giống quyết ñịnh lớn ñến năng suất của mô hình. Sau khi ñã chuẩn bị giống tốt, tiến hành tổ chức gieo cấy theo khung thời vụ ñã ñược các nhà nghiên cứu xây dựng, ñể ñảm bảo cho cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt. Tiếp ñó là tiến hành khâu chăm sóc, bảo vệ và tưới tiêu cho lúa hợp lý ñể cây lúa phát triển tốt nhằm hạn chế tối ña sâu bệnh trên cây lúa. Bảng 4.29. Dự trù kế hoạch thực hiện các ñiều kiện trên mô hình sản xuất lúa lai giai ñoạn ñến năm 2015 Chỉ tiêu ðVT Kế hoạch Thực hiện So sánh TH/KH (%) - Diện tích Ha 1.000 950 95,00 - Số hộ tham gia Hộ 1.230 1.230 100,00 - Loại hộ: - Khá - TB Hộ Hộ 950 280 930 300 97,89 107,14 - Trình ñộ học vấn lớp 7 7 100,00 - Vốn: - Giống - Phân Kg/ha ta/ha 27,7 9.027 27,7 8.340 100,00 92,39 - Chi Phí thực hiện triệu 7,23 7,18 99,31 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 109 ñồng (Nguồn: Số liệu ñiều tra tổng hợp và số liệu phòng nông nghiệp và PTNT) Quan trọng là cần làm tốt ñể có mô hình trình diễn cho kết quả tốt chuẩn bị cho việc tổ chức hội nghị hội thảo ñầu bờ ñược tổ chức tốt, và sau khi tổ chức hội thảo cái ñích cuối cùng là những người tham gia hội thảo sẽ học hỏi ñược nhiều ñiều từ thực tế buổi hội thảo ñể tiếp theo là có nhiều người sẽ có ý muốn tham gia vào mô hình của những vụ tiếp. Từ một mô hình nhỏ trình diễn sẽ ñược phát triển ra nhiều mô hình và với quy mô lớn hơn nhiều mô hình trình diễn hội thảo ñã ñược tổ chức mà mọi người ñã thăm quan thực tế, ñiều ñó mới quan trọng..Nhìn chung tổ chức sản xuất của 3 xã cần quan tâm chỉ ñạo ñể thực hiện tốt hơn các khâu trong quá trình sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 110 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, và sản xuất lúa lai nói riêng, việc tổ chức triển khai ñóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương thực của Quế Võ. Việc triển khai mô hình lúa lai là ñưa tiến bộ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất có ñiều kiện cụ thể, có bản chất, ñặc trưng riêng và phù hợp với các ñiều kiện cụ thể ñó. Các mô hình khuyến nông ñược hình thành và phát triển gắn liền với phát triển sản xuất nhằm mục ñích xã hội hoá nền sản xuất nông nghiệp. Quá trình triển khai mô hình xuất phát từ việc xây dựng mô hình, vì vậy xây dưng mô hình trình diễn là một nội dung khá quan trọng trong sản xuất giúp chúng ta ñịnh hình mô hình mà mình cần làm. Hoạt ñộng này nhằm mục ñích ñánh giá hiệu quả của KTTB, trên cơ sở ñó thuyết phục nông dân ứng dụng và nhân rộng mô hình vào sản xuất. Do vậy ñây luôn ñược coi là một nội dung chủ ñạo trong công tác khuyến nông của Trạm. Trong những năm qua, mô hình trình diễn do Trạm thực hiện ñã có kết quả ñáng kể, tác ñộng tích cực ñến năng suất, chất lượng của cây trồng, vật nuôi trong huyện. Kết quả trên cho thấy, hoạt ñộng xây dựng mô hình trình diễn ñược thực hiện trên cả 3 lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản. Tuy nhiên nội dung này chủ yếu là các mô hình trồng trọt và chăn nuôi. Trong 3 năm, Trạm ñã xây dựng ñược 65 mô hình tại 13 xã trong huyện; số mô hình về trồng trọt chiếm 63,08%, còn về thuỷ sản chỉ có 7 mô hình chiếm 10,77% tổng số mô hình. Phần lớn các mô hình ñược thực hiện là do Trạm phối hợp với Trung tâm khuyến nông tỉnh, thông qua các chương trình, dự án ñầu tư cho hoạt ñộng khuyến nông. Ngoài ra có một số mô hình ñược liên kết với các công ty giống cây trồng, Trung tâm khuyến nông quốc gia, công ty phân bón, và các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 111 công ty thuốc BVTV. Qua thực tế triển khai mô hình trình diễn cho thây nhìn chung các mô hình trình diễn sản xuất lúa lai của Quế Võ ñều mang lại hiệu quả ñáng kể, song bên canh ñó cung còn không ít những ñơn vị việc triển khai mô hình trình diễn vẫn chưa có kết quả cao. ðối với việc sản xuất lúa lai thì phạm vi áp dung còn chưa cao, do chi phí ñể sản xuất lúa lai cao, trong sản xuất nông nghiệp việc ñưa những giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất còn bị hạn chế với một số ñịa phương. ðối với 3 xã ñược chọn làm ñểm nghiên cứu là các xã ñiển hình hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa nói chung và sản xuất lúa lai nói riêng chủ yếu phụ thuộc vào năng suất ñạt ñược và giá bán lúa thương phẩm. Năm 2008, năm ñiều tra số liệu vụ mùa do diễn biến thời tiết phức tạp và do sự chỉ ñạo chưa sát sao dẫn ñến một số diện tích của các hộ thực hiện không ñúng theo sự chỉ ñạo muộn hơn so với khung thời vụ chỉ ñạo dẫn ñến bị lứa sâu ñục thân phá hai làm cho năng suất giảm ñáng kể chỉ ñạt 60- 65 ta/ha giảm hơn so với năng suất tiềm năng mà giống ñó có thể ñạt ñược từ 5-6 tạ/ha. Còn với sản xuất vụ xuân do thời tiết thuận lợi kết hợp với việc chỉ ñạo sát sao ñã ñem lại một vụ xuân bội thu có nơi năng suất ñạt ngang với năng suất tiềm năng của giống ví dụ như ðại Xuân sản xuất mô hình giống lúa lai BTE-1 ñược sở nông nghiệp của tỉnh tổ chức hội thảo và ñánh giá năng suất ñạt 95 ta/ha trong khi ñó năng suất tiềm năng của giống là 90-95 ta/ha. Năng suất bình quân của các nhóm hộ ñiều tra có sự chênh lệch khác nhau giữa các xã, còn trong nội bộ xã thì sự chênh lệch này là rất nhỏ Hiện nay tình trạng thu nhập của nông dân còn rất thấp, việc sản xuất các giống lúa lai thì cần chi phí rất lớn chính vì vậy việc mở rộng mô hình cũng còn rất khó khăn về vấn ñề vốn ñể sản xuất. Lao ñộng thì hiện nay hầu hết các hộ gia ñình thường là những lao ñộng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 112 lớn tuổi vì những lao ñộng ñang ở tuổi lao ñộng thường ñi làm ở các công ty. Nhìn chung kết quả ñạt ñược từ sản xuất mô hình còn chưa cao ñặc biệt là hai xã Phù Lương, Mộ ðạo, còn ðại Xuân thì sản xuất còn có hiệu quả. Việc áp dụng nhưng TBKT vào sản xuất mô hình của các xã vẫn còn hạn chế. 5.2. Kiến nghị * ðối với nhà nước: Cần có các cơ sở vĩ mô, ñặc biệt là các cơ sở ñầu tư phát triển các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp nhằm chủ ñộng về khâu giống hơn nữa cho sản xuất. Các chính sách hỗ trợ cho chương trình lúa lai cần bổ sung hơn nữa, ñể các Viện, Trung tâm nghiên cứu lúa lai, có ñủ ñiều kiện về các nguồn lực ñể nghiên cứu, lai tạo những hỗn hợp lai mới có năng suất cao, chất lượng gạo tốt ñưa vào gieo cấy nhằm thay thế dần các tổ hợp Trung Quốc về Việt Nam, và chủ ñộng hơn về nguồn giống trong sản xuất, ñiều này làm lợi cho các doanh nghiệp buôn bán thóc giống như lại làm thiệt hại cho Nhà nước và quan trọng là nó sẽ gây ảnh hưởng xấu ñến sản xuất hạt giống F1 trong nước. Bên cạnh ñó việc Nhà nước hỗ trợ một phần tiền giá giống cho người nông dân cũng không ñem lại hiệu quả kinh tế cho sản xuất lúa lai mà chỉ có tác dụng khuyến khích người nông dân gieo cấy lúa lai và tiết kiệm ñược một phần rất nhỏ cho chi phí ñầu vào của người dân. * ðối với tỉnh: cần tập chung chỉ ñạo và ñầu tư cho các công ty giống cây trồng sản xuất hạt lai F1 tại chỗ, chủ yếu là các tổ hợp trong nước ñã khẳng ñịnh ñược ưu thế của mình ñể cung cấp cho người nông dân gieo cấy Chỉ ñạo triệt ñể hoạt ñộng khuyến nông từ tỉnh ñến cơ sở một cách có hiệu quả trong truyền tải thông tin và hướng dẫn kỹ thuật. Tăng cường ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, quy hoạch và xây dựng các chợ ñầu mối buôn bán nông sản tạo ñiều kiện thuận lợi cho người sản xuất có ñịa ñiểm ñể trao ñổi hàng hoá. * ðối với huyện: Tập chung tổ chức thực hiện tốt sự chỉ ñạo của tỉnh về Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 113 phát triển lúa lai, chỉ ñạo quy vùng sản xuất, tích cực xây dựng các mô hình áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, tổ chức cho người nông dân ñến thăm quan, học tập ñể họ tự làm theo. Tập chung củng cố hoạt ñộng của các HTX nông nghiệp trong huyện, nhất là các khâu dịch vụ sản xuất như thuỷ nông, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư, làm ñất, tiêu thụ sản phẩm,... Tổ chức ñội ngũ cán bộ khuyến nông vững về chuyên môn và thực tiễn, từ ñó tập chung mở các lớp tập huấn ở cơ sở nhằm giúp người nông dân nắm bắt thật tốt những yêu cầu của kỹ thuật canh tác ñể áp dụng vào sản xuất. * ðối với người nông dân: tích cực và chủ ñộng trong sản xuất. ðồng thời cũng cần phải nhanh nhạy với sự biến ñộng của cơ chế thị trường thông qua các kênh thông tin về giống, kỹ thuật gieo trồng, thị trường tiêu thụ, giá bán,...tích cực học hỏi thông qua trình ñộ thâm canh, qua ñó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tăng mức thu nhập. Nếu gieo cấy lúa lai cần phải tuân thủ chặt chẽ những yêu cầu và ñịnh mức về kỹ thuật ñã ñược nhà cung cấp và các cơ quan chuyên môn khuyến cáo thì sản xuất lúa lai mới có thể cho hiệu quả kinh tế cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban biên tập lịch sử nông nghệp Việt Nam (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội; 2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1993), Cẩm nang công tác khuyến nông, NXB Nông nghiệp Hà Nội; 3. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), tài liệu tập huấn khuyến nông, NXB Nông nghiệp Hà Nội 4. ðỗ Kim Chung (2009), Tài liệu tập huấn khuyến nông, NXB nông nghệp Hà Nội; 5. PGS. TS. ðỗ Kim Chung (2005), Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phí bắc Việt nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội 6. Tạ Quang Bửu (1947), Hệ thống tổ chức nghiên cứu khoa học, Viện nghên cứu khoa học Hà Nội; 7. Nguyễn Văn An (2004); “Sản xuất giống lúa lai nguyên chủng và F1 của lúa lai 3 dòng và 2 dòng”, NXB Nông nghiệp Hà Nội; 8. Quách Ngọc Ân (1994), “nhìn lai 2 năm phát triển lúa lai”, Trung tâm thông tin, Cục khuyến nông- Khuyến lâm, tháng 8/1994; 9. Phạm Văn Bách (1996); “HQKT trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam”, NXB Nông nghiệp Hà Nội; 10. Bùi Bá Bổng (2002), Phát triển lúa lai ở Việt Nam, tạp chí nông nghiệp và nông thôn, số 2, năm 2002; 11. Nguyễn Trí Hoàn (1996), “Báo cáo kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai của VASI”, tại Hội nghị tổng kết 5 năm phát triển lúa lai, Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 10/1996; 12. Trần Duy Quý và CTV (1995), kết qủa nghiên cứu lúa giai ñoạn 1992- 1995, của Viện di truyền nông nghiệp, năm 1995; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 115 13. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1998), Nông nghiệp Việt nam những thành tựu, NXB lao ñộng Hà Nội; 14. Nguyễn Công Tạng (Chủ biên) và cộng sự (2002), “lúa lai ở Việt nam”, NXB Nông nghiệp Hà Nội; 15. Nguyễn Công Tạng (1992), Sản xuất hạt giống lúa lai và nhân dòng bất dục (thành tựu nghiên cứu khoa học về sản xuất lúa lai và nhân dòng bất dục Trung Quốc) Trung tâm thông tin, Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm 1992; 16. Nguyễn Thị Trâm (1995); “Chọn giống lúa lai”, NXB Nông nghiệp, năm 1995; 17. Phạm Chí Thành (2003); “Hệ thống nông nghiệp”, NXB Nông nghiệp, năm 2003; 18. ðỗ Văn Viện, Trần Hữu Cường (1999), Tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội; 19. Phòng Thống kê Quế Võ (2006), Niên giám thống kế 2005, Quế Võ; 20. Phòng Thống kê Quế Võ (2007), Niên giám thống kế 2006, Quế Võ; 21. Phòng Thống kê Quế Võ (2008), Niên giám thống kế 2007, Quế Võ; 22. Phạm Văn ðình, ðỗ Kim Chung (1997), Giáo trình kinh tế Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội; 23. Ngô ðình Giao (1995), Kinh tế Vi Mô, NXB Giáo dục, Hà Nội; 24. Huyện Quế Võ (2006), Báo cáo ðại hội ðại biểu ðảng bộ huyện Quế Võ lần thứ XVI năm 2006, Quế Võ; 25. Huyện Quế Võ (2006), Nghị quyết ðại hội ðại biểu ðảng bộ huyện Quế Võ khoá XVI nhiệm kỳ 2005- 2010, Quế Võ; 26. Kim Ngọc Huynh (1994), Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB thống kê, Hà Nội; 27. Vũ Minh Thành (2008), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai của hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 116 Dương, Luận văn thạc sỹ, Trường ðại học Nông nghiệp, Hà Nội; 28. Phòng Tài nguyên và môi trường Quế Võ (2006), Báo cáo tình hình sử dụng ñất 2006, Quế Võ; 29. Phòng Tài nguyên và môi trường Quế Võ (2007), Báo cáo tình hình sử dụng ñất 2007, Quế Võ; 30. Phòng Tài nguyên và môi trường Quế Võ (2008), Báo cáo tình hình sử dụng ñất 2008, Quế Võ; 31. Trạm khuyến nông Quế Võ (2006), Báo cáo kết quả thực hiện công tác khuyến nông năm 2006, Quế Võ; 32. Trạm khuyến nông Quế Võ (2007), Báo cáo kết quả thực hiện công tác khuyến nông năm 2007, Quế Võ; 33. Trạm khuyến nông Quế Võ (2008), Báo cáo kết quả thực hiện công tác khuyến nông năm 2008, Quế Võ; 34. Trung tâm khuyến nông Bắc Ninh (2006), Báo cáo kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2006, Bắc Ninh; 35. Trung tâm khuyến nông Bắc Ninh (2007), Báo cáo kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2007, Bắc Ninh; 36. Uỷ ban nhân dân huyện Quế Võ (2005), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 2005-2010, Quế Võ; 37. Uỷ ban nhân dân huyện Quế Võ; “Kế hoạch sản xuất vụ chiêm xuân các năm 2006, 2007, 2008”, Quế Võ; 38. Uỷ ban nhân dân huyện Quế Võ; “Kế hoạch sản xuất vụ mùa các năm 2006, 2007, 2008”, Quế Võ; 39. Phòng nông nghiệp Quế Võ (2008), Báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp năm 2007, Quế Võ; 40. Phòng nông nghiệp Quế Võ (2009), Báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp năm 2008, Quế Võ; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 117 41. TS. Phạm Xuân Giang (tháng 7/2007) “Phương pháp xác ñịnh hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp”, http:// baotrung4.blogspot.com/2007/10/phng-php-xc-nh-hiu-qu-kinh-t-hqkt- ca-cc.html; 42. “Sẽ có hội thảo ñánh giá lại sản xuất lúa lai”, te/Se-co-hoi-thao-danh-gia-lai-san-xuat-lua-lai/70018082/87/ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 118 PHỤ LỤC BIỂU MẪU ðIỀU TRA HỘ GIA ðÌNH Ngày cung cấp thông tin I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ðÌNH 1.Tình hình cơ bản của hộ - Tên người tra lời - ðịa chỉ: Xóm (ðội) ……………… Thôn ……………… Xã …… huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh - Thông tin về chủ hộ và người ñược phỏng vấn Stt Họ và tên chủ hộ Giới tính Tuổi Trình ñộ văn hoá Nghề chính Nghề phụ 1 2 3 4 5 6 7 - Thuộc loại hộ: + Theo trình ñộ kinh tế: ………………………………………………… - Tổng số nhân khẩu: + Tổng số lao ñộng chính: ………… + Tổng số lao ñộng phụ:……………… - Số lao ñộng thực tế tham gia sản xuất nông nghiệp: + Tổng số lao ñộng chính:…………. + Tổng số lao ñộng phụ:……………… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 119 2. Diện tích ñất tham gia sản xuất mô hình ðịa ñiểm thực hiện mô hình Diện tích 1. MH trồng trọt 2. MH Chăn nuôi 3. Nuôi trồng thuỷ sản II. CHI PHÍ SẢN XUẤT MÔ HÌNH KHUYẾN NÔNG 2008 (ðiều tra chi phí hộ tham gia sản xuất trong mô hình) 1. Sử dụng lao ðơn vị tính: ngày công Hoạt ñộng C ây .............. C ây ............... C ây ............... 1. Làm ñất - Cày - Bừa - Vạc bờ, cuốc góc 2. Trồng 3. Bón phân - Lần 1 - Lần 2 - Lần 3 4. Làm cỏ bằng tay 5. Công phun thuốc cỏ 6.Công phun thuốc sâu 7. Công tưới tiêu 8. Công thu hoạch 9. Công khác 10. Thuê lao ñộng - Tiền thuê lao ñộng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 120 2. Chi phí giống ðVT Cây ............... Cây ............... Cây ............... 1. Giống mua - Số lượng kg - Giá mua 000ñ/kg - Giá trị 000ñ 2. Giống của nhà kg 3. Chi phí phân bón ðơn vị tính: kg Cây ................. Cây ................. Cây ................. 1. Phân chuồng - Của gia ñình - Mua ngoài 2. Phân ñạm - Lần 1 - Lần 2 - Lần 3 3. Phân lân - Lần 1 - Lần 2 - Lần 3 4. Kali - Lần 1 - Lần 2 - Lần 3 5. NPK - Lần 1 - Lần 2 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 121 - Lần 3 4. Thuốc trừ cỏ, bảo vệ thực vật ðơn vị tính: 1.000ñ Cây ................... Cây ....................... Cây ........................ 1. Thuốc trừ cỏ 2. Thuốc BVTV - Lần 1 - Lần 2 - Lần 3 5. Các chi phí khác Chi phí Cây .................... Cây .................... Cây .................. 1. Bảo vệ ñồng ruộng 2. Diệt chuột 3. Thuỷ lợi nội ñồng 4. Thuỷ lợi phí 5. Chi phí khác III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT 2008 1. Kết quả mô hình trồng trọt ðVT 1. Sản phẩm chính 2. Sản phẩm phụ 1. Cấy ....... - Sản lượng kg - nguyên giá 000ñ/kg - Giá trị 000ñ 1. Cấy ....... Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 122 - Sản lượng kg - nguyên giá 000ñ/kg - Giá trị 000ñ 1. Cấy ....... - Sản lượng kg - nguyên giá 000ñ/kg - Giá trị 000ñ 2. Kết quả sản xuất của các mô hình Chỉ tiêu ðVT Năng suất - Lúa - IV. CÂU HỎI ðỊNH TÍNH 4.1. Ông (bà) việc phát triển các mô hình trong sản xuất nông nghiệp ñược ñánh giá có hiệu quả ñể phát triển ở gia ñình mình là quan trọng không? 1. Có; 2. Không; 3. Không có ý kiến. 4.2. Gia ñình có sử dụng giống mới trong sản xuất nông nghiệp của gia ñình mình không? - Có - Không. Xin cho biết nguyên nhân Nguyên nhân - Giống ñắt - Giống không phù hợp với ñiều kiện ñất ñai - Không tìm ñược nguồn giống tin tưởng - Không hiểu biết kỹ thuật chăm sóc - Không có nhu cầu - Nguyên nhân khác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 123 4.3 Khó khăn lớn nhất trong việc mở rộng mô hình sản xuất nông nghiệp của gia ñình là gì? [ ] Thiếu vốn sản xuất [ ] Tư thương ép cấp, ép giá [ ] Diện tích ñất hạn chế [ ] Chất lượng giống không ổn ñịnh [ ] Thiếu lao ñộng [ ] Khó mua giống ñảm bảo chất lượng, số lượng [ ] Thiếu kỹ thuật [ ] Khó phân biệt chất lượng ñầu vào [ ] Thiếu t.tin thị trường [ ] Giá vật tư ñầu vào cao [ ] ðầu ra không ổn ñịnh [ ] Sâu bệnh [ ] Lãi thấp [ ] Khác………………………… 4.4. Trong quá trình tham gia sản xuất của mô hình gia ñình ñã nhận ñược sự hỗ trợ hay ưu ñãi gì? - Vay vốn với lãi suất ưu ñãi - Nếu ñược vay thì lãi suất là bao nhiêu…..% và ñược vay bao nhiêu….. - Hỗ trợ về: Giống Vật tư - Hướng dẫn kỹ thuật - Hỗ trợ khác 4.5. Kỹ thuật áp dụng trong mô hình sản xuất lúa lai mà gia ñình ñang áp dụng hiện nay là do: - Các thế hệ trước truyền lại - Học của các gia ñình khác - HTX dịch vụ nông nghiệp hướng dẫn - Cán bộ khuyến nông Quế Võ - Do những người bán giống hướng dẫn 4.6. Gia ñình bán sản phẩm cho ai? - Tư thương ñến mua tại nhà - Tự vận chuyển ñến ñiểm thu gom - Tự vận chuyển ñến các cơ sở chế biến - Tự bán cho người tiêu dùng ngoài chợ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 124 4.7. Gia ñình thường bán sản phẩm vào thời ñiểm nào? - Ngay sau khi thu hoạch - Bảo quản sản phẩm chờ ñược giá 4.8. Ông (bà) nhận xét gì về giá bán sản phẩm hiện nay? Giá bán sản phẩm Tên sản phẩm Cao Vừa phải Thấp ổn ñịnh Không ổn ñịnh Lúa Rau, mầu ngô khoai tây 4.9. Ông (bà) có nhu cầu vay vốn ñể ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp không? - Không - Có. Cần vay bao nhiêu ñồng? 4.10. Gia ñình có nhu cầu ñược tập huấn kỹ thuật sản xuất không? - Không - Có Theo gia ñình hình thức tập huấn nào dưới ñây là thích hợp nhất + Mở lớp tập huấn + Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh + Phổ biến trong sinh hoạt ñoàn thể + Xây dựng ñiểm trình diễn kỹ thuật 4.11. Ông (bà) có muốn mở rộng diện tích sản xuất lúa lai không? - Có - Không. Tại sao? + Thiếu ñất + ðiều kiện tưới tiêu kém + Thiếu vốn + Thiếu kỹ thuật Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 125 +Tiêu thụ sản phẩm khó khăn + Giá vật tư nông nghiệp cao + Thiếu giống có chất lượng + Thiếu lao ñộng 4.12 Ai là người quyết ñịnh các vấn ñề về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm - Chọn giống - Chăm sóc - Bán sản phẩm - Ai tham gia tập huấn 4.13 Khi quyết ñịnh lựa chọn mô hình sản xuất lúa lai ông, bà căn cứ vào yếu tố nào - Dự báo của nhà nước về thị trường sắp tới - Do quy hoạch của nhà nước - Do thói quen - Do vụ trước có thu nhập cao Cảm ơn ông (bà) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2381.pdf
Tài liệu liên quan