1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một nước với trên 70% dân cư sống ở nông thôn, chủ yếu làm nông nghiệp. Toàn đất nước Việt nam nói chung và huyện Quế Võ nói riêng ngày nay khi quá trình CNH- HĐH phát triển đã làm cho quỹ đất nông nghiệp bị giảm đi đáng kể bởi sự mọc lên của các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các công ty đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp làm cho diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người giảm và thu nhập từ việc trồng lúa đang có xu hướng giảm nhanh do h
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiến cứu tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu quả thấp so với các cây trồng khác.
Cũng chính vì lý do trên mà trong sản xuất nông nghiệp việc tổ chức triển khai các mô hình khuyến nông có hiệu quả của Quế Võ là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực của cộng đồng, vì điều đó tôi chọn vấn đề “ Nghiến cứu tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các mô hình trình diễn để nghiên cứu đề ra biện pháp tối ưu để đưa ra tổ chức triển khai nhân rộng trên địa bàn, đề xuât nhằm khắc phục những khó khăn để việc triển khai mô hình có hiệu quả cao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức triển khai nhân rộng một số mô hình trình diễn trong sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng tổ chức tiển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ.
- Đề xuất biện pháp hoàn thiện tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trong nông nghiệp huyện Quế Võ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc tổ chức triển khai nhân rộng một số mô hình sản xuất lúa lai trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ có khó khăn và thuận lợi gì?
- Làm thế nào để tổ chức triển khai nhân rộng mô hình trình diễn sản xuất lúa lai ở huyện Quế Võ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác tổ chức triển khai nhân rộng một số mô hình sản xuất lúa lai trong nông hộ ở huyện Quế Võ.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Vì thời gian có hạn nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu quá trình tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn lúa lai của 3 xã điển hình trên địa bàn huyện Quế Võ.
- Về thời gian: Đề tài dự kiến thu thập số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ 2006-2008, số liệu tham khảo đầu năm 2009.
- Về nội dung: Nghiên cứu quá trình tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trên địa bàn huyện Quế Võ. Những giải pháp để hoàn thiện trong việc tổ chức triển khai một số mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lý luận của triển khai mô hình trình diễn lúa lai
2.1.1.
1. Một số khái niệm về tổ chức, tổ chức triển khai
Khái niệm về tổ chức
Khái niệm về tổ chức sản xuất
Khái niệm về triển khai
2. Khái niệm về mô hình
Khái niệm về mô hình
Mô hình khuyến nông
Khái niệm về triển khai mô hình
Phân loại mô hình Khuyến nông
Khái niệm tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai
3. Đặc điểm triển khai mô hình sản xuất lúa lai
4. Tầm quan trọng của việc tổ chức triển khai nhân rộng mô hình trình diễn lúa lai
Các mô hình khuyến nông được hình thành và phát triển gắn liền với phát triển sản xuất nhằm mục đích xã hội hoá nền sản xuất nông nghiệp.
Ở nước ta, trên 70% dân số sống ở các vùng nông thôn với gần 70% dân số sống bằng nghề nông, và để sản xuất ra những nông sản thiết yếu để cung cấp cho toàn xã hội như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và dịch vụ vì thế việc tổ chức triển khai nhân rộng các mô hình khuyến nông sau khi đã được thực hiện và đánh giá là có hiệu quả là không thể thiếu được với việc phát triển nông nghiệp nông thôn.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình sản xuất lúa lai triên thế giới
2.2.2. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình trình diễn sản xuất lúa lai ở việt nam
2.2.3.Kinh nghiệm tổ chức triển khai mô hình trình diễn khuyến nông của các địa phương
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
3.1.1.2. Khí hậu và thời tiết
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
3.1.2.1.Điều kiện về đất đai
3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động:
3.1.2.3.Cơ sở hạ tầng của Huyện,
3.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh
3.1.2.5. Cơ cấu lúa lai trong sản xuất nông nghiệp của huyện
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu
Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tê của Quế Võ trong những năm gần đây khi diên tích đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp. Vì vậy chúng tôi chọn Quế Võ làm địa bàn nghiên cứu là nhằm góp phần phát triển nhân rộng các mô hình trình diễn sản xuất lúa lai trên địa bàn huyện trong thời gian tới tương xứng với những tiềm năng, lợi thế sẵn có.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận văn gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, trong đó số liệu sơ cấp là chủ yếu. Cách thức tiến hành thu thập các loại số liệu trên như sau:
3.2.2.1
Thu thập số liệu có sẵn
Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn bao gồm số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Quế Võ; số liệu thống kê về lĩnh vực sản xuất của các mô hình khuyến nông của huyện Quế Võ- tỉnh Bắc Ninh trong các năm từ 2006 - 2008
Thu thập số liệu mới
Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra các đối tượng là cán bộ quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quế Võ.
- Thông tin của cán bộ quản lý được sử dụng để phân tích thực trạng của mô hinh khuyến nông nói chung.
- Thông tin của các nông dân được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai mô hình trình diễn sản xuất lúa lai của các hộ.
* Phương pháp tiến hành điều tra thu thập số liệu sơ cấp như sau:
Căn cứ vào quy mô sản xuất của mô hình của các xã, đề tài chọn nghiên cứu 3 xã: Đại Xuân, Phù Lương, Mộ Đạo làm điểm điều tra.
* Nội dung thông tin thu thập từ các bộ phiếu điều tra
- Các số liệu về nguồn lực của hộ: Nhân khẩu, lao động; Diện tích đất tham gia vào mô hình; Tư liệu sản xuất chủ yếu; Vốn và nhu cầu vay vốn.
- Thông tin về các khoản thu nhập bằng tiền trong năm 2008 của hộ
- Thông tin về sản xuất mô hình của hộ gồm quy mô sản xuất, đầu tư cho sản xuất, quy trình kỹ thuật. Các thông tin về tiêu thụ sản phẩm như khối lượng xuất bán, giá bán, đối tượng thu mua, phương thức thanh toán.
- Các thông tin định tính về những khó khăn mà hộ đang gặp phải và ảnh hưởng của chúng đến việc tổ chức triển khai nhân rộng mô hình của hộ.
* Phương pháp thu thập:
Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi được soạn thảo trước cho từng đối tượng, đánh giá có sự tham gia của cán bộ quản lý, hộ sản xuất trong mô hình.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân tích số liệu của luận văn là phương pháp thống kê, trong đó phương pháp phân tích thống kê là chủ yếu; ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh.
- Phân tổ thống kê được sử dụng để nghiên cứu xu hướng thay đổi của mô hình khi các yếu tố liên quan thay đổi để từ đó tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức triển khai nhân rộng mô hình của các hộ. Các tiêu thức phân tổ như sau:
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để nghiên cứu và phân tích kết quả và hiệu quả của mô hình, đề tài đã sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau:
a,. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển mô hình khuyến nông
b, Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và HQKT của mô hình
c, Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến tổ chức triển khai mô hình trình diễn sản xuất lúa lai.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô hình trình diễn lúa lai trên địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Mô tả mô hình Lúa lai
Việc tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai đã có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghệp của huyện Quế Võ. Cũng chính vì điều này mà vài năm gần đây Quế Võ rất quan tâm đến phát triển diện tích gieo trồng lúa lai trên địa bàn huyện đặc biệt là một số chính sách hỗ trợ như hỗ trợ 50% giá giống cho lúa lai, và 50% nilon tre phủ cho mạ lúa lai vụ xuân, hỗ trợ thuốc chuột.Và đặc biệt quan tâm đến các địa bàn tập chung nhiều diện tích đồng trũng của huyện điển hình như 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu đó là xã Đại Xuân, Mộ Đạo, Phù Lương.
Bảng 4.1: Một số mô hình trình diễn lúa lai của 3 xã
Chỉ tiêu
ĐVT
Đại Xuân
Phù Lương
Mộ Đạo
1. Vụ Chiêm 2008
Diện tích (Syn 6, Nghi hương 2308, BTE-1)
Ha
70
10
10
2. Vụ mùa năm 2008
Diện tích (CNR36,Bắc ưu 903)
Ha
30
14
15
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Quế Võ)
4.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mô hình
*Đặc điểm một số giống lúa lai của huyện
Lúa lai được đưa vào sản xuất ở Quế Võ tương đối sớm từ vụ mùa năm 2002 và đã sơm để lại được dấu ấn, vụ xuân năm 2003 huyện đã đưa được một số giống vào sản xuất trên địa bàn như giống, Nhị ưu 838, D ưu 527 và đã gieo trồng được 679 ha, trong đó diện tích chủ yếu là giống D ưu 527 với diện tích 568 ha, năng suất đạt được vượt trội so với các giống lúa thuần truyền thống của địa phương 81 ta/ha.
Bảng 4.2: Điều kiện kinh tế kỹ thuật của giống lua lai sản xuất trên địa bàn
Chỉ tiêu
ĐVT
Băc ưu 903
BTE-1
Syn 6
Nghi hương
1. Đặc điểm kỹ thuật
- Mật độ cấy
Khóm/m2
40-45
35-40
40-45
40-45
- Chiều cao cây
Cm
110-115
115-120
110-115
115-120
- Thời gian ST, PT
Ngày
120-125
120-125
110-115
115-120
- Thời vụ trồng
Vụ
Mùa
Xuân, mùa
Xuân
Xuân
- Khả năng chống chịu sâu, bệnh
TB
Tốt
Khá
Khá
2. Đặc điểm kinh tế
- Năng suất
Tạ /ha
64,71
88,72
87,35
83,33
- Giá Thành
đồng/kg
5.000
6.500
5.200
6.500
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Quế Võ)
Trong những năm gần đây vụ xuân bộ giống lúa lai của huyện rất đa dạng và có rất nhiều giống lúa lai có ưu thế cho năng suất cao và chất lượng tốt như giống lúa lai BTE-1 năng suất đạt 88,72 ta/ha, chất lượng gạo ngon, thơm; giống Syn 6 năng suất cũng cao không kém đạt 87,35 ta/ha, chất lượng gạo ngon, Nghi hương 2308 cũng đạt năng suất 83,33 tạ/ha, chất lượng gao thơm ngon.
Nhìn chung trong bộ giống lúa lai của Quế Võ đã lựa chọn được rất nhiều giống tốt và những giống này đã được người tiêu dùng và người sản xuất chấp nhận và nó rất tốt nếu đưa ra nhân rộng trên diện tích lớn của huyện Quế Võ.
4.1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai
Qua bảng 4.3 ta thấy vụ chiêm xuân là vụ sản xuất lúa chính của huyện Quế Võ với năng suất và sản lượng luôn cao hơn rất nhiều so với vụ mùa. Sản lượng lúa lai trong mấy năm gần đây tăng lên đáng kể là do tăng diện tích gieo cấy lúa lai. Còn đói với vụ mùa thì năng suất bình quân trên ha có tăng nhẹ, nhưng do diện tích gieo cấy lúa mùa giảm đáng kể lên sản lượng qua 3 năm giảm cụ thể là năm 2006 sản lượng là 10.869 tấn đến năm 2008 chỉ còn 7.853 tấn.
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất bình quân và sản lượng sản xuất lúa lai qua 3 năm (2006-2008) trên địa bàn
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
So sánh (%)
07/06
08/07
08/06
1. Vụ xuân
Diện tích
Ha
1.201
1.902
4.444
158,37
233,65
370,02
Năng suất
Tạ/ha
77,40
80,66
82,27
104,21
101,99
106,29
Sản lượng
Tấn
9.296
15.342
36.560
165,04
238,30
394,43
2. Vụ mùa
Diện tích
Ha
1.720
1.381
1.235
80,29
89,42
71,80
Năng suất
Tạ/ha
63,19
63,19
63,59
100,00
100,63
100,63
Sản lượng
Tấn
10.869
8.727
7.853
80,29
89,98
72,25
3. Cả năm
Diện tích
Ha
2.921
3.283
5.679
112,39
172,98
194,42
Năng suất
Tạ/ha
140,59
143,85
145,86
102,32
101,39
103,75
Sản lượng
Tấn
20.165
24.069
44.413
119,36
184,52
220,25
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Quế Võ)
Nhìn chung năng suất bình quân của cả năm lúa lai của huyện cũng đạt mức tương đối cao so với sản xuất lúa thuần
Bảng 4.4: Năng suất bình quân lúa lai so với lúa thuần qua 3 năm
Năm
ĐVT
Năng suất BQ lúa lai
Năng suất bình quân lúa thuần
Tăng so với lúa thuần
2006
Tạ/ha
70,29
46,39
23,90
2007
Tạ/ha
71,93
55,55
16,38
2008
Tạ/ha
72,93
56,47
16,46
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Quế Võ)
Từ thực tế sản xuất lúa lai cho thấy việc phát triển các giống lúa lai với Quế Võ là rất cần thiết và đặc biệt là việc phát triển diện tích lúa lai vụ xuân có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất, sản lượng ngành nông nghiệp
4.1.4. Kết quả, hiệu quả của sản xuất mô hình sản xuất lúa lai
Để khẳng định hiệu quả kinh tế của mô hình, chúng tôi đã sử dụng giống KD18, là giống lúa thuần được nông dân trong toàn huyện sử dụng rộng rãi để so sánh với giống lúa lai Syn 6. Kết quả so sánh được thể hiện qua các chỉ tiêu ở bảng 4.5.
Bảng 4.5: So sánh hiệu quả kinh tế của 1 ha lúa Syn 6 với giống KD18 vụ xuân năm 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
Giống Syn 6
Giống KD18
So sánh (%)
1. Năng suất bình quân
Ta/ha
87,35
56,47
154,68
2. Tổng chi phí (TC)
1.000đ/ha
13.737
12.759
107,66
3. Giá trị sản xuất (GO)
1.000đ/ha
45.422
28.235
160,87
4. Giá trị gia tăng (VA)
1.000đ/ha
31.685
15.475,6
204,74
5.Thu nhập hỗn hợp(MI)
1.000đ/ha
31.685
15.475,6
204,74
6. Lợi nhuận (Pr)
1.000đ/ha
26.163,2
9.943,8
263,11
7. GO/TC
Lần
3,31
2,21
149,77
8. VA/TC
Lần
2,31
1,21
190,91
9. Pr/TC
Lần
1,90
0,78
243,59
10. GO/ công lao động
1.000đ
82,26
51,04
161,17
11. MI/ công lao động
1.000đ
57,38
27,98
205,05
12. Pr/ công lao động
1.000đ
47,38
17,98
263,52
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Quế Võ)
Trong cùng điều kiện thời tiết, khí hậu vụ xuân năm 2008, việc sử dụng giống Syn 6 với công nghệ thâm canh của Trung Quốc, có sự khác biệt rõ ràng về hiệu quả kinh tế so với các giống lúa thuần (cụ thể là giống KD18). Như vậy với công nghệ thâm canh mới và sử dụng giống lúa lai của Trung Quốc cần có sự đầu tư cao hơn về chi phí (7,66%), nhưng cho năng suất cao hơn rất nhiều so với giống lúa thuần. Có thể khẳng định mô hình thâm canh lúa lai Syn 6 theo công nghệ Trung Quốc, thực sự đem lại hiệu quả kinh tế
4.1.5. Các mô hình trình diễn trồng trọt triển khai trên địa bàn huyện
Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp huyện đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và NTTS. Tuy nhiên trong cơ cấu ngành nông nghiệp, giá trị sản phẩm trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao (71,30% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp năm 2008), chiếm 90,87% đất nông nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cô gắng trong vấn đề chuyển dịch nhưng do đặc trưng của địa bàn lên phần lớn ngành trồng trọt vẫn chiếm một tỷ lệ lớn.
Bảng 4.6: Các mô hình trìn diễn lúa lai của huyện 3 năm qua
Chỉ tiêu
Diện tích triển khai (ha)
Địa điểm thực hiện
MH thâm canh lúa lai
+ MH giống CNR36
5
Đại Xuân
+ MH giống Băc ưu 903
22
Đại Xuân, Phù lương, Yên Giả, Chi Lăng,
+ MH giống Q. ưu 6
10
Phượng Mao,TT Phố Mới
+ MH giống Việt Lai 24
3,5
Nhân Hoà, Bằng An
+ MH giống BTE-1
12
Phù Lãng, Phù Lương, Đại Xuân
+ MH giống N69
10
Bồng Lai, Phương Liễu
+ MH giống Syn6
15
Đại Xuân. Mộ Đạo
+ MH giống NK9
1,2
Việt Thống
+ MH giống Xuyên hương 9838
10
Quế Tân, Phù Lương
+ MH giống Nghi hương 2308
20
Đại Xuân, Mộ Đạo
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Quế Võ)
Chỉ áp dụng được với quy mô nhỏ và ít hộ tham gia. Công tác hỗ trợ kỹ thuật, cũng như chỉ đạo nhân rộng mô hình còn gặp nhiều khó khăn.
4.2. Thực trạng tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai
4.2.1. Kế hoạch thực hiện triển khai mô hình sản xuất lúa lai
Quá trình tổ chức sản xuất đối với các hộ tham gia vào mô hình trình diễn được lập kế hoạch các bước đầy đủ, mặc dù vậy nhưng chỉ đạo vẫn không được sát kế hoạch
Bảng 4.7: Kế hoạch về thời gian sản xuất lúa lai vụ chiêm xuân năm 2008- 2009
Nộ dung
Kế hoạch
Thực hiện
So sách TH/KH
Đúng t.gian
Sớm hơn
Muộn hơn
Qui hoạch diện tích sản xuất lúa lai
15/11/2008
15/11/2008
x
Triển khai mô hình
01/12/2008
29/11/2008
x
Lập danh sách hộ tham gia triển khai mô hình
10/12/2008
08/12/2008
x
Tổ chức tập huấn kỹ thuật
15/12/2008
15/12/2008
x
Lập kế hoạch triển khai
17-20/12/2008
17-20/12/2008
x
Tổ chức kiểm tra điều kiện thực hiện
20-25/12/2008
20-25/12/2008
x
Cung cấp giống cho các hộ
25-31/12/2008
25-31/12/2008
x
Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy trình sản xuất
20/01-29/5/2009
25/01-03/6/2009
x
Điều chỉnh nội dung, kế hoạch
05-06/02/2009
10-12/02/2009
x
Đánh giá tổng kết. rút kinh nghiệm
29/5-02/6/2009
05/6-08/6/2009
x
(Nguồn: Điều tra địa bàn 3 xã)
Bảng 4.8: Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình trình diễn giống lúa lai Syn 6, BTE-1 của 3 xã
Chỉ tiêu
ĐVT
Giống Syn 6
Giống BTE-1
Xã
Đại
Xuân
Xã
Phù
Lương
Xã
Mộ
Đạo
Xã
Đại
Xuân
Xã
Phù
Lương
Xã
Mộ
Đạo
1. Diện tích
Ha
10
5
5
15
3
4
2. Số hộ tham gia
Hộ
40
25
25
55
15
20
3. Kinh tế của hộ
-Khá
-TB
Hộ
Hộ
30
10
20
5
18
7
40
15
10
5
15
5
4.Lượng giống
Kg
194
166,5
159,5
243
64,8
86,4
(Nguồn: Điều tra địa bàn năm 2008)
4.2.2. Xác định đối tượng, địa điểm triển khai
Thực hiện chương trình của huyện uỷ- UBND huyện Quế Võ chỉ đạo phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông tổ chức xây dựng một số mô hình trình diễn sản xuất một số giống lúa lai chất lượng cao như: Syn 6, BTE-1, Nghi hương 2308 ở vụ xuân; Bắc ưu 903 ở vụ mùa.
Bảng 4.9: Tình hình thực hiện kế hoạch triển khai mô hình trình diễn lúa lai ở các xã nghiên cứu
Nội dung
ĐVT
Kế hoạch
Thực hiện
So Sánh TH/KH (%)
Số hộ tham gia tập huấn
Hô.
500
420
0.84
Thời gian tập huấn
Ngày
20
15
0.75
Diện tích triển khai
Ha
200
149
0.74
Số xã tham gia
Xã
4
3
0.75
Lượng giồng cung cấp
Kg
5.400
4.827,6
89,40
Lượng phân bón
Kg
1.809.000
522.900
28,91
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Quế Võ)
Qua bảng 4.9 cho thấy, ngay từ đầu năm 2008 Trạm có kế hoạch triển khai 4 mô hình điểm vụ xuân 2 mô hình là mô hình sản xuất giống lúa lai Syn 6, giống Nghi hương 2308; mùa 2 mô hình đó là giống lúa lai BTE-1 và giống Bắc ưu 903 kháng bạc lá.
4.2.3 Tổ chức vật tư, tài chính triển khai mô hình trình diễn lúa lai
Trong quá trình thực hiện triển khai mô hình phần kinh phí do Nhà nước và nhân dân cùng làm, khi thực hiện mô hình các hộ tham gia sản xuất của mô hình được hỗ trợ thêm một phần chi phí
Bảng 4.10: Số tiền được hỗ trợ của các hộ tham gia mô hinh trình diễn
Chỉ tiêu
ĐVT
Giống Syn 6
Giống BTE-1
1.Hỗ trợ tập huấn
-Tập huấn lần 1
Ng. đ/ hộ
10
10
- Tập huấn lần 2
Ng. đ/ hộ
10
10
- Hội thảo đánh kết quả mô hình
Ng. đ/ hộ
20
20
2. Hỗ trợ vật tư
- Giá giống
%
40
50
- Đạm
Kg/sào
3
3
-Lân
Kg/sào
5
5
-Kali
Kg/sào
3
4
Tổng số tiền được hỗ trợ
Ng. đ
142
161,5
Tổng chi phí sản xuất
Ng. đ/1sào
393
425
Số tiền phai chi
ng. đ/sào
251
263,5
(Nguồn: điều tra hộ năm 2008)
Đối với những điều kiện tham gia vào sản xuất mô hình lúa lai đòi hỏi hết sức khắt khe.
Đối với sản xuất lúa lai đòi hỏi thực hiện về kỹ thuật nghiêm ngặt và cao, qua bang số liệu cho thấy, việc sản xuất lúa lai đòi hỏi phái có trình độ một chút
Bảng 4.11:Điều kiện tham gia vào mô hình sản xuất lúa lai
Chỉ tiêu
ĐVT
CNR36
Bắc ưu 903
Syn 6
BTE-1
Nghi hương 2308
1.Diện tích thực hiện
Ha
0,4
0.5
0.5
0,5
0,4
2.Điều kiện kinh tế
Khá
khá
khá
khá
khá
3.Học vấn
Trung học
Trung học
Trung học
Trung học
Trung học
4 Vốn
Ng/sào
500
500
600
600
600
5. Chi phí
Ng/sào
450
450
500
500
500
6. Khoa học kỹ thuật
Tuân thủ nghiêm ngặt
Tuân thủ nghiêm ngặt
Tuân thủ nghiêm ngặt
Tuân thủ nghiêm ngặt
Tuân thủ nghiêm ngặt
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2008)
Để tham gia vào mô hình sản xuất lúa lai của 3 xã các hộ đã được quy định thực hiện mỗi hộ có từ 0,4- 0,5 ha các giống. Đặc biệt là những vùng chọn làm điểm này là những vùng thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tương đối tốt,
Bảng 4.12: Tình hình thực hiện các điều kiện triển khai mô hình sản xuất lúa lai
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh TH/KH (%)
1. giống BTE-1
- Diện tích
Ha
100
74
0.74
- Số hộ tham gia
Hộ
250
210
0.84
- Loại hộ: - Khá
- TB
Hộ
Hộ
200
50
190
20
0.95
40,00
- Trình độ học vấn
lớp
6
5
83,33
- Vốn: - Giống
- Phân
Kg/ha
Kg/ha
27,8
9.027
33,3
3.472
- Chi Phí thực hiện
tr.đồng/ha
7,94
7,23
2. Giống Syn 6
- Diện tích
Ha
100
74
0.74
- Số hộ tham gia
Hộ
250
210
0,84
- Loại hộ: - Khá
- TB
Hộ
Hộ
200
50
190
20
0,95
0,40
- Trình độ học vấn
lớp
6
5
83,33
- Vốn: - Giống
- Phân
Kg
Kg
27
9.000
33,4
3.160
- Chi Phí thực hiện
triệu đồng
7,13
6,97
(Nguồn: Điều tra địa bàn nghiên cứu)
Trong quá trình sản xuất đối với giống lúa lai đòi hỏi chi phí lớn hơn so với lúa thuần vì vây để đáp ứng được những điều kiện đó đòi hỏi những hộ tham gia vào sản xuất lúa lai phải là những hộ có điều kiện kinh tế từ mức trung bình trở lên.
4.2.4. Tổ chức tập huấn thực hiện mô hình
* Với lúa Mùa
Thời vụ gieo mạ: 18-25/6. Gieo mạ dược thưa (1 kg thóc gieo 40m2)
đối với diện tích gieo thẳng cần tổ chức gieo sạ trước khi cấy 7-9 ngày và sau gieo mạ 10-12 ngày, đối với mạ gieo sau khi mạ được 18-20 ngày tuổi tiến hành nhổ mạ đem sang ruộng cấy,
Ngày cấy tập trung: 15- 25/7
Mật độ cấy 35- 40 khóm/m2. Cấy 1-2 dảnh/ khóm
Bảng 4.13: Quy trình kinh tế- kỹ thuật sản xuất một số giống lúa lai
Chỉ tiêu
ĐVT
CNR36
Bắc ưu 903
Syn 6
BTE-1
Nghi hương 2308
1.Diện tích thực hiện
Ha
0,4
0.5
0.5
0,5
0,4
2.Điều kiện kinh tế
Khá
khá
khá
khá
khá
3.Tưới nước
lần
4
4
4
4
4
4. Giống
Kg/ha
27,7
27,7
27,7
22,2
27,7
5. Bón phân
- Phân chuồng
Kg/ha
100
100
50
100
50
- Lân
Kg/ha
15
15
15
20
15
- Đạm
Kg/ha
7
7
6
8
6
- Kali
Kg/ha
7
7
7
8
7
- Vôi
Kg/ha
15
15
15
15
15
6. Phun thuốc BVTV
lần
2
2
2
3
2
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2008)
4.2.5. Chỉ đạo triển khai mô hình trình diễn giống lúa lai 3 dòng
4.2.5.1. Tình hình thực hiện quy trình kinh tế kỹ thuật của mô hình lúa lai
Trong quá trình thực tế thực hiện mô hình sản xuất các giống lúa lai. Thực tế các hộ thực hiện sản xuất gieo cấy hết 1,2 kg thóc giống trên một sào Bắc bộ, trong khi đó mô hình mẫu chỉ sử dụng hết 1kg/sao. Vì mặt độ cấy quy định từ 40-45 khóm /m2 và cấy 1 dảnh/khóm. Khi các hộ thực hiện thực tế đã
Bảng 4.14: Tình hình thực hiện thời vụ gieo cấy
Trà
Tên giống
Thời gian gieo mạ
Thời gian cấy
Mật độ
Số dảnh/Khóm
số khóm/m2
Mùa trung
CNR36, Bắc ưu 903
5-15/6
mạ dược
25/6- 15/7
1-2
35-40
Xuân muộn
Giống BTE-1, Giống Syn 6, Nghi hương 2308
25/1-10/2 mạ dược
10-25/2
1-2
40-45
(Nguồn: Trạm khuyến nông)
Về phân bón: Hầu hết các hộ tham gia mô hình đều không bón phân chuồng cho lúa. Vì chăn nuôi bây giờ chất thải dùng làm nguyên liệu cho Bioga lên đã không còn phân chuồng để bón lúa như trước nữa
Bảng 4.15: Tình hình thực hiện các định mức vật tư và chi phí lao động
Chỉ tiêu
ĐVT
CNR36
Bắc ưu 903
Syn 6
BTE-1
Nghi hương 2308
1. Giống
Kg/ha
27,7
27,7
27,7
22,2
27,7
2. Bón phân
- Phân chuồng
Kg/ha
2.778
2.778
1.388
2.778
1.388
- Lân
Kg/ha
416,6
416,6
416,6
555,6
416,6
- Đạm
Kg/ha
194
194
166,6
222,2
166,6
- Kali
Kg/ha
194
194
194
222,2
7194
- Vôi
Kg/ha
416,6
416,6
416,6
416,6
416,6
3. Phun thuốc BVTV
lần
2
2
2
3
2
4.Chi phí lao động
Tr.đồng/ha
3,85
3,89
3,80
4,05
3,89
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2008)
Đối với lượng đạm: Hầu như ở 3 địa bàn lượng bón không có sự chênh lệch là mấy chủ yếu từ 5-6 kg/sào. Đặc biệt với diện tích của Đại Xuân do chất đất tốt lên chỉ bón 4-5 kg/sào. Hầu hết các mức bón phân của các xã đều ít hơn so với mô hình điểm
Bảng 4.16: Tình hình thực hiện quy trình chăm sóc
Chỉ tiêu
ĐVT
Phân chuồng
Đạm
lân
Kali
Vôi
1. BTE-1
kg/ha
- Trước khi cấy
kg/ha
2.777
55,5
555,6
55,5
416,6
-Bén rễ hồi xanh
kg/ha
0
166,6
0
83,3
0
-Đứng cái làm đòng
kg/ha
0
0
0
83,3
0
2. Syn 6
- Trước khi cấy
kg/ha
1.388
55,5
416,6
55,5
416,6
-Bén rễ hồi xanh
kg/ha
0
111,1
0
83,3
0
-Đứng cái làm đòng
kg/ha
0
0
0
55,5
0
2. CNR36
- Trước khi cấy
kg/ha
2.777
55,5
416,6
55,5
416,6
-Bén rễ hồi xanh
kg/ha
0
111,1
0
83,3
0
-Đứng cái làm đòng
kg/ha
0
0
0
55,5
0
(Nguồn: điều tra hộ năm 2008)
Đối với nước tưới, với lúa lai cần đảm bảo được tưới 4 lần trong qui trình
Bảng 4.17: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế khác
Chỉ tiêu
ĐVT
CNR36
Bắc ưu 903
Syn 6
BTE-1
Nghi hương 2308
1. mức tưới
- Trước khi cấy
Cm
3
4
4
5
3
-Bén rễ hồi xanh
Cm
8
8
9
10
7
-Đứng cái làm đòng
Cm
5
5
5
5
4
-Phới mầu
Cm
5
4
5
5
4
2.Lao động
-Làm đất
ng.đ/ha
1.620
1.620
1.620
1.620
1.620
-Bón phân
ng.đ/ha
1.498
1.498
1.498
1.498
1.498
- Cấy
ng.đ/ha
750
750
750
750
750
-Phun thuốc BTVTV
ng.đ/ha
920
920
920
980
920
-Thu hoạch
ng.đ/ha
1.300
1.300
1.300
1.300
1.300
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2008)
Nhìn chung các khâu thực hiện về kỹ thuật của các hộ tham gia mô hình còn chưa cao. Chưa thực hiện đảm bảo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt, điều này làm hạn chế năng suất của giống lúa đưa vào sản xuất.
4.2.5.2. Các bước triển khai mô hình sản xuất giống lúa lai Syn 6, BTE-1 của 3 xã
Sau khi chọn 3 điểm của 3 xã làm điểm xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức họp dân, tiến hành xây dựng mô hình. Đối với mô hình sản xuất giống Syn 6 đã qui hoạch chọn 3 điểm Đại Xuân, Phù Lương, Mộ Đạo. Đại Xuân
4.2.6. Đánh giá kết qủa tổ chức triển khai mô hình trình diễn lúa lai
4.2.6.1. Kết quả triển khai mô hình trình diễn lúa lai
Qua bảng số liệu cho thấy năm 2008 diện tích triển khai tăng lên gấp hơn 7 lần so với năm 2007. Vì năm 2007 những giống này là những giống mới lên chỉ được đưa vào địa bàn với diện tích thử nghiệm. Đối với sản xuất nông nghiệp của Quế Võ khi đưa giống mới vào sản xuất cần có quá trình thực nghiệm, đưa vào một số điểm nhỏ, với lúa lai được đưa vào cấy thí điểm trên một số xã đã có kinh nghiệm sản xuất lúa lai trên địa bàn huyện để làm thí điểm sau khi tổng kết một vụ tiến hành kiểm tra, đánh giá năng suất, chất lượng và điều kiện thích nghi của giống đối với điều kiện khí hậu của địa bàn.
Bảng 4.18: Kết quả triển khai mô hình trình diễn lúa lai
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
So sánh 2008/2007
2007
2008
1. Diện tích
Ha
20
149
745,00
2. Năng suất
Tạ/ha
70
75
107,14
3. Sản lượng
Tấn
1400
11175
798,21
4. Số hộ tham gia
Hộ
40
120
300,00
5. Giá trị sản xuất
Triệu đồng
5,040
50,288
997,78
6. Giá bán BQ
Ng.đ/kg
3.6
4.5
1.25
(Nguồn: điều tra hộ năm 2008)
4.2.6.2. Kết qủa chỉ đạo triển khai thực hiện mô hình trình diễn lúa lai
Qua bảng số liệu cho thấy việc thực hiện mô hình trình diễn giống lúa lai của Đại Xuân có hiệu quả hơn so với 2 xã Phù Lương, Mộ Đạo. thể hiện qua năng suất đạt được của các xã cụ thể như Đại Xuân năng suất bình quân đạt 85ta/ ha, Mộ Đạo là 69ta/ ha, Phù Lương là 68 ta/ ha. Đại Xuân năng suất bình quân tăng hơn Mộ Đạo là 6 ta/ ha, và tăng hơn so vói Phù Lương là 7 ta/ ha.
Bảng 4.19. Kết quả thực hiện mô hình trình diễn giống lúa lai của 3 xã
Chỉ tiêu
ĐVT
Mộ Đạo
Đại Xuân
Phù Lương
Toàn huyện
Số hộ thực hiện
Hộ
70
300
50
420
Diện tích
ha
25
100
24
149
Năng suất
Ta/ha
69
85
68
74
Tỷ lệ điện tích/tổng số
%
13,33
26,66
16,66
100
(Nguồn: Điều tra hộ năm 2008)
4.2.6.3.Kết quả sản xuất của mô hình trình diễn lúa lai
Qua bảng 4.20 cho thấy việc sử dụng các TBKT đã tạo cho cây lúa sinh
Bảng 4.20: So sánh kết quảẩn xuất mô hình trình diễn với mô hình đối chứng (tính trên 1 ha)
Chỉ tiêu
ĐVT
Mô hình triển khai
Mô hình đối chứng
So sánh (%)
1. Chi phí:
1.000đ
14.255,98
12.972,2
109,89
- Chi phí vật chất
1.000đ
5.583,2
5.105,6
109,35
- Chi phí dịch vụ
1.000đ
3.050,98
3.199,8
95,35
- Chi phí lao động
1.000đ
5.521,8
4.531,8
121,85
- Chi phí khác
1.000đ
100
135
74,07
2. Năng suất
Tạ/ha
87,35
69,54
125,61
- Đơn giá bán
1.000đ
5,2
5,2
100,00
- Doanh thu
1.000đ
45.422
36.160
125,61
3. Thu nhập
1.000đ
31.166,02
23.187,8
134,41
4. Một số chỉ tiêu hiệu quả
- Hiệu quả chi phí
+ Doanh thu/ chi phí
Lần
3,2
2,8
+ Thu nhập/ chi phí
Lần
2,2
1,8
- Hiệu quả sử dụng lao động
+ D. thu/ ngày công lao động
Lần
8,2
7,9
+ Thu nhâp/ ngày công lao động
Lần
5,6
5,1
(Nguồn: điều tra hộ năm 2008)
4.2.6.4. Đánh giá kết quả tổ chức triển khai thực hiện mô hình
* Giống lúa lai Syn 6
Giống có thời gian sinh trưởng vụ xuân 115-120 ngày, chiều cao cây trung bình 100- 110 cm, đẻ nhánh khoẻ và tập trung, nhiễm nhẹ khô vằn, kháng được bệnh đạo ôn cổ bông, bông dài, tỷ lệ hạt chắc cao. Giống thích hợp cấy trên chân vàn trung và vàn trũng, chống đổ khá, chất lượng gạo ngon, năng suất trung bình 70 ta/ha, thâm canh tốt đạt 100-120 tạ/ha.
Bảng 4.21: Khả năng sinh trưởng, phát triển
Chỉ tiêu
Xã
Gieo mạ
Ngày cấy
Mật độ
(K/m2)
Số dảnh/k
Cao cây
(cm)
Ngày trỗ
Ngày thu
TGST
(ngày)
1. Đại Xuân
17-20/1
10-17/2
37-40
7-8
100
20-22/5
20-22/6
115-120
2.Phù Lương
18-20/1
14-18/2
38-40
6-7
100-
24-25/5
25/6
115-120
3. Mộ Đạo
20-22/1
17-20/2
37-39
6-7
100-
25-26/5
26/6
116-120
(Nguồn: Điều tra hộ năm 2008)
Giống lúa lai Syn 6 có tỷ lệ nẩy mầm cao (> 90%), do được gieo mạ phun trừ sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 vào ngày 7/5 bằng thuốc Regent 800WG
Bảng 4.22: Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Chỉ tiêu
Xã
Mật độ
(k/m2)
Số bông
(hh/k)
Số hạt chắc/ bông
Tỉ lệ lép
(%)
P1.000 hạt
(gram)
NS lý thuyết
(tạ/ha)
NS thực thu
(ta/ha)
1.Đại Xuân
37-40
6
169
16,5
27
101
81
2.Phù Lương
35-37
5
158
17,5
27
91
75
3. Mộ Đạo
35-38
5
160
18,3
27
90
73
(Nguồn: Điều tra hộ năm 2008)
Giống lúa lai Syn 6 có tỷ lệ bông hữu hiệu không cao, bông dài 23-25 cm, số hạt/bộng cao, nhưng tỷ lệ nép thấp hơn so với một số giống khác nên năng suất vẫn đạt ở mức cao.
Bảng 4.23: Kết quả mô hình thâm cánh giống lúa lai Syn 6.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
So sánh %
2007
2008
08/07
1. Diện tích
Ha
20
149
745,00
2. Năng suất
Tấn/ha
7,62
7,77
101,97
3. Sản lượng
Tấn
152,4
1.157,73
759,67
4. Số hộ tham gia
Hộ
40
120
300,00
5. Giá trị sản lượng
Triệu đồng
548,640
5.209,785
949,58
6. Giá bán BQ
Ng.đ/kg
3.600
4.500
125,00
(Nguồn: Điều tra hộ năm 2008)
Qua bảng 4.23 cho thấy, trong 2 năm 2007- 2008 Trạm đã xây dựng và nhân rộng mô hình với tổng diện tích ban đầu vào năm 2007 là 20 ha sang đến năm 2008 diện tích này đã được nhân rộng ra thành 149 ha, đến năm 2009 đã
*Mô hình sản xuất giống BTE-1
Giống lúa BTE-1 không phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, giống có thời gian sinh trưởng vụ mùa 125-130 ngày, chiều cao cây trung bình 10._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHKT09036.doc