Tài liệu Nghiên cứu tính toán, thiết kế kho lạnh bảo quản hoa dung tích 80 tấn: ... Ebook Nghiên cứu tính toán, thiết kế kho lạnh bảo quản hoa dung tích 80 tấn
121 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5032 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tính toán, thiết kế kho lạnh bảo quản hoa dung tích 80 tấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
PHẠM THỊ HUYẾN
NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ KHO LẠNH
BẢO QUẢN HOA DUNG TÍCH 80 TẤN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành : Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hoá
nông, lâm nghiệp
Mã số : 60.52.14
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM XUÂN VƯỢNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................i.
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên trong luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dung ở học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn ký tên
Phạm Thị Huyến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................ii.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Cơ ðiện và các
thầy, cô trong Trường. Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc ñến:
Tôi xin thành cảm ơn thầy giáo GS.TS: Phạm Xuân Vượng ñã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên Bộ môn Thiết bị
bảo quản và chế biến nông sản – Khoa Cơ ðiện và toàn thể các thầy cô giáo
trong Khoa Cơ ðiện trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành ñến các thầy cô giáo ñã trực tiếp
giảng dạy tôi trong quá trình học tập tại Trường và các thầy cô giáo Khoa Sau
ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi cảm ơn bố mẹ và người thân trong gia ñình và bạn bè thân thiết ñã
ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổng Giám ñốc Viện nghiên cứu rau
quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả
Phạm Thị Huyến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................iii.
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
MỞ ðẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước 4
1.2. Những nghiên cứu trong nước 7
1.3. Những biến ñổi về sinh lý của hoa cắt sau thu hoạch 10
1.5. Một số sơ ñồ hệ thống lạnh 19
1.6. Cơ sở lý thuyết quá trình lạnh 27
1.7. Nội dung nghiên cứu, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 32
Chương 2 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ KHO LẠNH 34
2.1. Cấu trúc kho lạnh 34
2.1.1. Chọn phương án thiết kế kho lạnh 34
2.1.2. Chọn phương án xây dựng kho 36
2.1.3. Chọn nhiệt ñộ bảo quản 40
2.1.4. Thiết kế cấu trúc kho lạnh 40
2.1.5. Một số vấn ñề khi thiết kế, lắp ñặt và sử dụng kho lạnh – Biện
pháp khắc phục 42
2.1.6. Xác ñịnh số lượng và kích thước kho lạnhError! Bookmark not defined.
2.1.6. Quy hoạch mặt bằng kho lạnh Error! Bookmark not defined.
2.2. Tính cách nhiệt, cách ẩm kho lạnh Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Mục ñích của việc cách nhiệt phòng lạnhError! Bookmark not defined.
2.2.2. Mục ñích của việc cách ẩm Error! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................iv.
2.2.3. Cấu trúc của cách nhiệt, cách ẩm Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Bản vẽ thiết kế kho lạnh bảo quản hoa Error! Bookmark not defined.
Chương 3: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ KHO LẠNHError! Bookmark not defined.
3.1. Tính phụ tải của máy nén Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Mục ñích tính toán nhiệt kho lạnh Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Xác ñịnh các tổn thất dòng nhiệt vào kho lạnhError! Bookmark not defined.
3.2. Xác ñịnh năng suất lạnh của MN Error! Bookmark not defined.
3.3. Phương pháp làm lạnh Error! Bookmark not defined.
3.4. Tính toán và lựu chọn thiết bị Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Tính chọn máy nén Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Tính chọn thiết bị ngưng Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Tính chọn dàn bay hơi Error! Bookmark not defined.
3.5. Tính chọn thiết bị phụ Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Vai trò, vị trí thiết bị phụ trong hệ thống lạnhError! Bookmark not defined.
3.5.2. Các thiết bị phụ hệ thống lạnh bảo quảnError! Bookmark not defined.
3.5. Quy trình vận hành Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Nhiệm vụ của vận hành hệ thống lạnh:Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Nguyên tắc chung trước khi khởi ñộng hệ thống lạnhError! Bookmark not defined.
3.5.3. Khởi ñộng máy nén Error! Bookmark not defined.
3.5.4. Dừng máy nén Error! Bookmark not defined.
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ Error! Bookmark not defined.
4.1. Kết luận Error! Bookmark not defined.
4.2. ðề nghị Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................v.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị hoa cắt ở một số nước trên thế giới 4
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến chất lượng bảo quản hoa hồng
[24] 11
Bảng 1. 3: Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến chất lượng hoa Layơn ñỏ [24] 11
Bảng 1.4: Khả năng bị tổn thương và nhiệt ñộ bảo quản tối ưu của một
số loại hoa [24] 12
Bảng 1.5: Ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí ñến chất lượng bảo quản hoa
Hồng [24] 14
Bảng 1.6: Ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí ñến chất lượng bảo quản hoa
Layơn [24] 14
Bảng 1.7: Kết quả ứng dụng thử nghiệm quy trình tại cơ sở sản xuất của
hoa Hồng 26
Bảng 1.8: Kết quả ứng dụng thử nghiệm quy trình tại cơ sở sản xuất của
hoa Layơn 26
Bảng 1.9: Chế ñộ bảo quản lạnh hoa cắt 29
Bảng 2.1: Các ñặc tính vật lý của vật liệu Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1 : Tổng hợp kết quả tính nhiệt buồng IError! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả tính toán nhiệt phòng IIIError! Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả tính toán nhiệt của cả III phòngError! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Tỷ lệ tải nhiệt ñể chọn máy nén Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Các thông số trạng thái các ñiểm nút cơ bản của chu trìnhError! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Hệ số hiệu chỉnh công suất khc Error! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................vi.
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 1.1: ðường cong giả thiết làm mát của hoa cắt 18
Hình 1.2: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống lạnh trung tâm 19
Hình 1. 3: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống ngưng tụ CO2 20
Hình 1. 4 : Sơ ñồ nguyên lý hệ thống lạnh của cụm water chiller 21
Hình 1.5: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống ñiều hòa không khí 22
làm lạnh bằng nước 22
Hình 1.6 : Sơ ñồ nguyên lý hệ thống lạnh của tủ lạnh thương nghiệp
(show case) 23
Hình 1. 7: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống kho lạnh bảo quản hoa 24
Hình 1.8: Sơ ñồ nguyên lý kho lạnh 32
Hình 2.1: Các lớp của tấm Panel 37
Hình 2.2: Các phương pháp lắp ghép panel 38
Hình 2. 3: Hình khối kho lạnh lắp ghép Panel 39
Hình 2. 4: Cửu ra hàng 40
Hình 2.5: Tấm Panel 41
Hình 2. 6: Cấu trúc mái kho lạnh 41
Hình 2.7: Mái kho lạnh 41
Hình 2. 8: Giá xếp sản phẩm 42
Hình 2.9: Con lươn thông gió kho lạnh 43
Hình 2.10: Sơ ñồ khối mặt bằng kho lạnh bảo quản hoaError! Bookmark not defined.
Hình 2.11: Bản vẽ thiết kế kho lạnh bảo quản hoaError! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Chu trình hồi nhiệt của máy nén một cấpError! Bookmark not defined.
Hình 3.2 : Máy nén nửa kín Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3: Bình ngưng ống chùm nằm ngang freônError! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Dàn lạnh không khí Friga-Bohn Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5 : Cấu tạo của bình cao áp Error! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................vii.
Hình 3.6: Bình tách dầu kiểu hình nón chắn Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7: Bình tách lỏng kiểu nón chắn Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8: Nguyên tắc cấu tạo của tháp giải nhiệtError! Bookmark not defined.
Hình 3.9: Bộ lọc ẩm cơ khí Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10: Van tiết lưu tự ñộng Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11: Van tiết lưu cân bằng trong Error! Bookmark not defined.
Hình 3.12: Hộp hơi ñiều chỉnh tăng ñộ ẩm không khíError! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................1.
MỞ ðẦU
* Tính cấp thiết của ñề tài
Từ lâu cây hoa ñã ngắn bó chặt chẽ với ñời sống tinh thần của mọi
người dân trên thế giới nói chung và người Việt Nam ta nói riêng. Khi ñời
sống vật chất ñược nâng cao thì ñời sống tinh thần cũng ñược coi trọng, nhu
cầu chơi hoa không chỉ những ngày lễ tết mà ngay cả những ngày thường hoa
ñược ñem tặng nhau ñể tỏ ý chúc mừng và thể hiện tình cảm của mình. Vì
vậy, cây hoa ñã dần trở thành nhu cầu không thể thiếu ñối với ñời sống của
chúng ta.
ðể ñáp ứng nhu cầu chơi hoa thì ngành trồng hoa cũng ñược coi trọng.
Việc trồng hoa coi là một ngành, một nghề ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Danh
thu bình quân 1ha trồng hoa ñạt 50 – 60 triệu ñồng trong khi cũng 1ha ñất
canh tác ñạt 21,3 triệu ñồng (năm 1993) cá biệt có thể thu ñược 100 triệu
ñồng từ việc trồng các loại hoa Hồng ðà Lạt, Cẩm Chướng, Layơn… Những
năm gần ñây, nhu cầu hoa cắt trên thế giới tăng nhanh ( 6- 9% / năm). Năm
1995 tổng giá trị hoa cắt tiêu thụ trên thị trường thế giới là 31 tỷ USD. Mục
tiêu ñến năm 2010 sản lượng thu hoạch 4,5 tỷ cành và xuất khẩu 1 tỷ cành.
Nước ta có ñiều kiện khí hậu, ñất ñai phù hợp với hầu hết các loại hoa
trồng trên thế giới và có thể sản xuất quanh năm. ðây là lợi thế không phải
bất kỳ nước nào trên thế giới cũng có. Với kinh nghiệm lâu ñời của người sản
xuất, ngành sản xuất hoa nước ta không chỉ cung cấp các sản phẩm cho tiêu
dùng nội ñịa mà còn xuất khẩu sang các nước vĩ ñộ thấp ở bắc châu Á, châu
Âu, châu Mỹ…
Tuy nhiên, việc sản xuất hoa gặp rất nhiều khó khăn nhất là công ñoạn
sơ chế sau thu hoạch và bảo quản. Việc bảo quản hầu hết dựa vào kinh
nghiệm của người dân nên ñộ bền hoa rất thấp, thời gian cắm hoa, giữ hoa
ngắn, hoa thường bị thối, dập nát, tỷ lệ hu hỏng nhiều, gây tâm lý không tốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................2.
ñến người tiêu dùng, gây thiệt hại cho người sản xuất.
Trong những năm gần ñây, tình hình ứng dụng công nghệ sau thu
hoạch ñã ñược cải thiện ñáng kể. Công nghệ sau thu hoạch càng phát triển thì
ñầu ra của nông sản càng ñược mở rộng, giai ñoạn sau thu hoạch là cầu nối
giữa sản xuất nông nghiệp với người tiêu dùng. Do vậy việc ứng dụng công
nghệ sau thu hoạch ñể nâng cao chất lượng nông sản nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ là một trong những giải pháp cần ñược quan tâm.
Hiện nay ñã có rất nhiều phương pháp bảo quản hoa ñược áp dụng như:
Bảo quản hoa bằng phương pháp phun hoặc ngâm hoá chất ( hoá chất
Trung Quốc) có ưu ñiểm dẻ tiền, dễ sử dụng, thời gian hoa tươi lâu 10 ñến 15
ngày nhưng ñộc hại, gây ảnh hưởng ñến sức khoẻ người tiêu dùng. Phương
pháp bảo quản hoa bằng nước Ozen do TS. Nguyễn Văn Khải giám ñốc viện
khoa học vật lý Hà Nội ñưa ra, dẻ tiền, dễ sử dụng, thời giam hoa tươi mà vẫn
giữ cho hoa ñẹp và nguyên chất, không gây ñộc cho người tiêu dùng [11].
Phương pháp bảo quản “Windtofresh” (bảo quản bằng bao gói có sử dụng
chất gien quánh) bảo quản hoa tươi mà không cần nhúng nước, phương pháp
này tạo thuận lợi cho khâu vận chuyển. Và một số phương pháp khác nữa
nhưng phương pháp bảo quản lạnh là phương pháp tốt nhất. Nhiệt ñộ thấp làm
giảm hô hấp và các hoạt ñộng trao ñổi chất khác, giảm thoát hơi nước, giảm
sự sản sinh cũng như tác ñộng của Ethylen và giảm sinh trưởng của nấm,
khuẩn hạn chế các hư hỏng sinh lý và bệnh lý trên hoa cắt.. Các loại hoa cắt
có nguồn gốc ôn ñới như: cẩm chướng, loa kèn, thược dược,... yêu cầu nhiệt
ñộ ở 0-10C. Các loại hoa cắt có nguồn gốc nhiệt ñới và á nhiệt ñới rất mẫn
cảm với hư hỏng lạnh nên ñũi hỏi nhiệt ñộ bảo quản cao hơn: lay ơn (2- 40 C),
lan (7-100C),...
Xuất phát từ thực tiễn ñó, ñể góp phần vào việc ñẩy mạnh xuất khẩu
hoa chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ Nghiên cứu tính toán, thiết kế
kho lạnh bảo quản hoa dung tích 80 tấn”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................3.
* Mục tiêu của ñề tài
- Tiến hành nghiên cứu tính toán, thiết kế kho lạnh bảo quản hoa nhằm
nâng cao chất lượng hoa sau thu hoạch, mà vấn ñảm bảo ñạt hiệu quả kinh tế.
* Yêu cầu của ñề tài
- Thu thập thông tin về những biến ñổi sinh lý của hoa khi bảo quản và
các phương pháp bảo quản hoa cắt sau khi thu hoạch.
- Tham khảo tài liệu về những biến ñổi sinh lý của hoa khi bảo quản
bằng phương pháp bảo quản lạnh hoa cắt sau khi thu hoạch.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan ñến tính toán, thiết kế kho bảo
quản lạnh.
- Vận dụng sáng tạo những tài liệu thu thập ñược từ ñó ñưa ra phương
pháp tính toán cho phù hợp.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Nghiên cứu tính toán, thiết kế kho lạnh bảo quản hoa có ý nghĩa khoa
học cao trong bảo quản hoa.
Kết quả ứng dụng cho bảo quản một số loại hoa. ðáp ứng ñược nhu cầu
thực tiễn sản xuất là kéo dài thời gian và khối lượng bảo quản hoa lớn mà vẫn
ñảm bảo chất lượng trong quá trình bảo quản.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñưa lĩnh vực nông
nghiệp phát triển theo hướng hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
gắn với thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................4.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt
Ngành kinh doanh hoa cắt là một trong những ngành có tiềm lực lớn.
Rất nhiều quốc gia ñã trồng hoa với mục ñích thương mại và phục vụ nội tiêu.
Quy mô kinh doanh ở các thị trường có các mức ñộ mở rộng thị trường rất
khác nhau. Các nước tiêu thụ chính có khả năng cung cấp một lượng rất lớn
như: Nhật và Mỹ là 2 thị trường lớn nhất. Năm 1994 ở Trung Quốc ước tính
có 60000 ha ñất trồng hoa, trong ñó thì ở Ấn ðộ là 34000 ha [19].
Mức ñộ buôn bán của hoa cắt trên thế giới ñược mô tả bởi sự tập trung
và nguồn gốc sản phẩm. Hoa Hồng là sản phẩm ñược buôn bán nhiều nhất, ở
ðức là một trong những thị trường lớn cho việc suất khẩu loại hoa này và Hà
Lan là một nước ñứng ñầu trong việc xuất khẩu hoa.
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị hoa cắt ở một số nước trên thế giới
Quốc gia Tổng sản lượng ( triệu cành)
Giá trị
(Triệu USD)
Úc 1982 240
Bỉ 1562 263
Séc 215 43
ðan Mạch 444 354
Phần Lan 176 76
Pháp 6628 956
ðức 7056 1174
Hungary 600 95
Hà Lan 8363 3542
ðài Loan 12010 266
Thái Lan 8320 3480
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................5.
Quá trình xuất khẩu hoa từ Hà Lan sang ðức ñược coi như chiếm một
thành phần chính của thị trường hoa xuất khẩu chiếm tới 43% so với tổng sản
lượng xuất khẩu vào thị trường châu Âu. Thụy ðiển, Pháp và Anh cũng là
những thị trường chính của hoa Hà Lan. Theo Pertwee giá trị hoa tươi trên thị
trường thế giới ước ñạt khoảng 50 tỉ USD. Trên thế giới có khoảng 15 quốc
gia ñang có gia trị tiêu dùng hoa cắt lớn khoảng 16 USD/ người/ năm [14].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo quản hoa cắt
Trồng hoa là một ngành không những ñáp ứng nhu cầu chơi hoa mà
còn ñem lại hiệu quả kinh tế cao nên ngay càng ñược coi trong, từ nhu cầu
của thực tiễn ñó nhiều công trình nghiên cứu về hoa cắt ra ñời như:
Danuta M. Goszczynska, Ryszard M. Rudnicki - Viện nghiên cứu
Pomology and Floriculture Skierniewce, Hà lan ñã nghiên cứu bảo quản hoa
cúc cắt sau 15 ngày bảo quản hoa cho chất lượng tốt .
Abraham H. Halevy và Shimon Mayak trường ñại học Jerusalem,
rehovot, Israel ñã nghiên cứu ñặc ñiểm sinh lý, những biến ñổi sinh hoá trong
quá trình bảo quản hoa cắt cho thấy: mỗi loại hoa có cấu tạo khác nhau nên
cũng có những ñặc ñiểm sinh hoá khác nhau từ ñó họ ñưa ra quy trình bảo
quản cho mỗi loại hoa cũng khác nhau. Theo các tác giả S. Meir, S.Alsevia,
Y.Huang, A.Schaffer và S. Philosoph - Hadas thì bao gói hoa bằng ñiều biến
khí quyển kết hợp với xử lý ñường saccaroza và STS (Silver Thiosulphate) ñã
duy trì ñược chất lượng của hoa lay ơn trong quá trình bảo quản dài ngày.
Hoa ñược ñóng gói kín trong túi PE với thành phần khí quyển gồm:
5 ÷8% CO2 và 6 ÷12% O2. Cách ñóng gói này ñã nâng cao chất lượng
và tuổi thọ của hoa, làm chậm sự vàng lá.
Tất cả các phương pháp bảo quản ñều tuân theo nguyên tắc chung là:
- Chất lượng hoa cắt ñưa vào bảo quản phải khoẻ, có ñộ nở thu hái phù hợp
- Trong quá trình bảo quản phải ñiều khiển sao cho hoa có cường ñộ hô
hấp thấp, cường ñộ thoát nước giảm, ñảm bảo duy trì nguồn dinh dưỡng nuôi
hoa, ngăn cản sự sản sinh Ethylen, sự phát triển của nấm bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................6.
1.1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ lạnh
Ngày nay ngành kỹ thuật lạnh ñã và ñang phát triển rất mạnh mẽ, ñược
sử dụng với nhiều mục ñích khác nhau, phạm vi ngày càng mở rộng và trở
thành ngành kỹ thuật vô cùng quan trọng, không thể thiếu ñược trong ñời sống
và kỹ thuật của tất cả các nước.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển việc sử dụng lạnh trong công
nghiệp thực phẩm là rất cần thiết và hết sức quen thuộc. Năm 1851, một sơ ñồ
máy lạnh ñầu tiên ra ñời do nhà phát minh James Harison ( người Úc). Từ ñó,
thiết bị lạnh cơ giới phát triển nhanh nhờ ñó mà một số loại thực phẩm ñã
ñược cất giữ ñảm bảo chất lượng tốt hơn trong thời gian dài sau khi sản xuất.
Trong khoảng những năm 1920 – 1930, ñể phục vụ người tiêu dùng,
nhà công nghệ thực phẩm, nhà sáng chế Clarece Birdseye ñã tạo ra thực
phẩm có tên ñông lạnh nhanh (quick - frozen) ñể người tiêu dùng có thể
nấu ngay hoặc ăn ngay. ðó là những sản phẩm ñông lạnh ñược bán lẻ như
ñậu Hà Lan, nước hoa quả…Ngày nay, công nghệ làm lạnh các loại thực
phẩm trở thành công nghiệp phát triển quan trọng ở các nước Tây Âu, Bắc
Âu, Mỹ và Nhật Bản .
Nước có công nghiệp thực phẩm lạnh phát triển nhất chây Âu là Anh.
Ở Anh ngành công nghiệp này phát triển mạnh nhất vào những năm 1950,
trên cơ sở hoàn thiện những quy trình công nghệ mới và tăng ñáng kể những
máy lạnh công nghiệp và tủ lạnh gia ñình. Ngay từ những năm 1979- 1980, ở
thị trường Anh ñã bán rau quả chế biến sẵn ñông lạnh và các loại thực phẩm
chín ñược xử lý lạnh chiếm trên 50%.
Nhật Bản hiện nay có trên 400 công ty bảo quản lạnh thực phẩm. Ở
Mỹ, thực phẩm bảo quản lạnh ñược phát triển hết sức ña dạng. Ở Nga, năm
1971 chỉ có 51 nhà máy ñông lạnh phực phẩm ñến nay ñã có 3000 nhà máy.
Người ta ước tính trên thế giới hiện nay có trên 300 triệu m3 phòng lạnh
thương mại và công nghiệp mà 2/3 trong số ñó nằm trong các nước có nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................7.
công nghiệp phát triển, dân số nước này chỉ khoảng 1 tỷ. Nếu phần dân số còn
lại ñược trang bị lạnh tương ñương thì số thể tích lạnh sẽ là trên 1,5 tỷ m3. Vì
vậy việc sử dụng lạnh trong thương mại và công nghiệp chế biến thực phẩm
còn tăng trưởng mạnh trong những năm tới.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt
Những năm gần ñây nghề trồng hoa phát triển khá mạnh ở nhiều ñịa
phương. Theo số liệu ñiều tra của viện Di truyền Nông nghiệp tại một số ñịa
phương, hoa là cây trồng cho thu nhập cao. Chẳng hạn có vùng ở Hà Nội so
với sản xuất 2 lúa 1 màu trong cùng thời ñiểm, trên cùng một ñơn vị diện tích
thì trồng hoa có lợi nhuận cao hơn gần 12 lần. Ở Thài Bình có doanh nghiệp
trồng hoa ñã thu lãi tới 160 triệu ñồng/ha/ năm, hay ở Lâm ðồng bình quân
cho mức lãi 250 ñến 300 triệu ñồng / ha/ năm từ sản xuất hoa [19].
Hiện nay cả nước có trên 5700 ha tập trung ở Hà Nội khoảng 1500 ha,
Lâm ðồng 1400 ha, Hải Phòng 730 ha, TP Hồ Chí Minh 600 ha [19]… Diện
tích trồng hoa lớn ñã phần nào ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường, nhất là các thành phố lớn. Tính riêng ở Hà Nội có khoảng 300 cửa
hàng bán các loại hoa chất lượng cao. ðó còn chưa kể lượng hùng hậu của các
cửa hàng hoa nhỏ và những người bán rong. Ước tính lượng hoa tiêu thụ từ
các nguồn trên ở mức trên 1 triệu cành các loại trong một ngày. Hoa ở Việt
Nam cũng ñược xuất khẩu, riêng lượng hoa xuất khẩu của một công ty 100%
vốn nước ngoài ở ðà Lạt ñã ñem lại doanh thu trên 4 triệu USD/ năm. Theo
phân tích của các chuyên gia nhu cầu tiêu thụ hoa sẽ ngày càng tăng cả ở thị
trường trong và ngoài nước. Nhằm ñáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam
có kế hoạch phát triển diện tích trồng hoa lên khoảng 10.000 ha với sản lượng
3,5 tỷ cành và ñạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 60 triệu USD vào năm 2010.
Do ñó một số vùng sản xuất chính ñã ñược quy hoạch gồm Hà Nội, Tp Hồ
Chí Minh, SaPa, ðà Lạt, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Thái Bình…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................8.
Tuy nhiên, vấn ñề quan tâm ở ñây không chỉ là ñảm bảo mục tiêu về
diện tích trồng hoa mà còn là chất lượng và hiệu quả bền vững. Hiện nay
trong cơ cấu hoa Hồng vẫn chiếm 35- 40%, hoa Cúc 25 – 30%, còn lại là
Layơn, Cẩm Chướng, Lan…Phải chú trọng công ñoạn ñóng gói, bảo quản,
vận chuyển, nhất là vận chuyển từ nơi sản xuất ñến các sân bay ñối với lượng
hoa xuất khẩu.
ðề ñáp ứng nhu cầu về hoa có chất lượng cao cho việc tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu trong những năm tới, từ nay ñến năm 2010, ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn ñang phấn ñấu ñạt diện tích trồng rau,
hoa quả 1,31 triệu ha, trong ñó có 550 nghìn ha rau, 750 nghìn ha quả, 10
nghìn ha hoa, ñạt sản lượng 11 triệu tấn rau, 9 triệu tấn quả, 3,5 tỷ cành hoa
các loại [20].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo quản hoa cắt
Việt nam có nhiều giống hoa khá phong phú và kỹ thuật trồng có nhiềù
bước nhảy vọt. Việc ñặt ra nghiên cứu kỹ thuật bảo quản hoa, bảo quản nguồn
gen có ý nghĩa quan trọng, nghiên cứu bảo quản hoa cắt ñã trở thành một lĩnh
vực mới ở Việt Nam và kết quả còn rất hạn chế. Sau ñây là một số công trình
mà một số tác giả ở Việt Nam ñã bước ñầu nghiên cứu: Khi nghiên cứu về
ảnh hưởng của chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng ñến cúc
vàng ðài Loan tác giả ðặng Văn ðông cũng rút ra kết luận
Các tác giả Nguyễn Quang Thạch - Nguyễn Mạnh Khải - Trần Hạnh
Phúc [21] ñã nghiên cứu ảnh hưởng của Ethylen ñối với một số loại hoa cắt
như hoa hồng, cẩm chướng, lan,...cho thấy: Ethylen làm tóp, rụng cánh hoa,
làm rụng lá, làm mất màu xanh của lá, mất màu sắc sặc sỡ của cánh hoa, ức
chế nụ hoa nở. Bằng cách bổ sung Thiosunfat bạc 0,5-1ppm vào dung dịch
cắm hoa hay nhúng cuống hoa cắt vào dung dịch trên trước khi bảo quản lạnh
có thể nâng cao tuổi thọ của hoa cắt ñến 2 lần so với ñối chứng.
Nhóm tác giả Nguyễn ðức Tiến Viện Cơ ñiện nông nghiệp và Công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................9.
nghệ sau thu hoạch [22] ñã nghiên cứu quy trình bảo quản hoa lay ơn và hoa
hồng Pháp, ñã sử dụng quy trình bảo quản lạnh có sử dụng dung dịch bao
gồm các chất dinh dưỡng, chất ñiều hoà sinh trưởng, chất kháng khuẩn, kháng
nấm, chất kháng ethylen...
Nhóm tác giả TS. Chu Doãn Thành Viện nghiên cứu Rau quả [23] ñã
nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản hoa cúc ñại ñoá phục vụ cho nhu
cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Tác giả Thạc sỹ. Nguyễn Thị Hiền Viện nghiên cứu Rau quả [24] Nghiên
cứu công nghệ sơ chế sau thu hoạch hoa Hồng và hoa Layơn phục vụ nội tiêu.
1.2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ lạnh
Ở nước ta cuối những năm 1970, Viện sỹ Trần ðức Ba cựng cộng sự
ñó tiến hành nghiên cứu một số loại rau quả và một số loại sản phẩm thủy sản
trên dây chuyền IQE (Individual Quick Frozen ) của công ty nông sản thực
phẩm xuất khẩu thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1983, Imexco Sài Gòn ñó chế
biến các sản phẩm ñông lạnh trên dây chuyền công nghệ siêu ñông bằng
phương pháp Nitơ lỏng, ñây là công nghệ lạnh cho những sản phẩm ñạt chất
lượng cao. Trước ñây, chúng ta ñó có khoảng trên 200 doanh nghiệp chế biến
thực phẩm lạnh, chủ yếu là sản xuất nguyên liệu hoặc thành phẩm ñể xuất
khẩu. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp ñó ñi sâu vào ñầu tư kỹ thuật,
công nghệ chế biến theo chiều sâu ñể ñáp nhu cầu thực tiễn. Một số cơ sở chế
biến hải sản, nông sản như Công ty Seaprodex Việt Nam, Công ty nông sản
thực phẩm xuất nhập khẩu thành phố Hồ Chí Minh (Imexco Sài Gòn), Công
ty chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre, Công ty thực phẩm xuất khẩu ðồng
Giao, Nhà máy rau quả Bắc Giang, Viện nghiên cứu rau quả - Trâu Quỳ - Gia
Lâm – Hà Nội sử dựng kho lạnh bảo quản hoa, quả.
Viện nghiên cứu hoa ðà Lạt, và các doanh nghiệp kinh doanh hoa cũng sử
dụng kho lạnh ñể bảo quản hoa cung cấp trong và ngoài nước. Hiện nay, theo
số liệu thống kê ở Hà Nội chưa có một kho bảo quản hoa nào có dung tích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................10.
lớn. ðây là hướng phát triển phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và
ngoài nước, ñồng thời là ñiều kiện cho chúng ta phát triển thế mạnh tiềm năng
kinh tế các sản phẩm nông nghiệp.
1.3. Những biến ñổi về sinh lý của hoa cắt sau thu hoạch
Một số tác giả như: Ron Will, Burry Mc.Glason, Doug Graham,
Abraham H. Halevy,... ñã nghiên cứu những biến ñổi về sinh lý của hoa cắt
sau thu hoạch cho thấy:
Quá trình hô hấp: hoa là một cơ thể sống nên cần phải hô hấp. Hô hấp
là quá trình phân giải các chất dinh dưỡng dự trữ (chủ yếu là ñường) và giải
phóng ra năng lượng. Năng lượng này ñược sử dụng ñể duy trì sự sống cho tế
bào và mô. Hoa cắt bị mất nguồn cung cấp dinh dưỡng nên thiếu nguồn
nguyên liệu cho hô hấp và nhanh chóng hoá già. Cường ñộ hô hấp bị chi phối
bởi nhiệt ñộ: nhiệt ñộ cao thì cường ñộ hô hấp cao và hoa nhanh chóng hoá
già. Làm mát nhanh ngay sau khi thu hoạch hoa và chế ñộ lạnh thích hợp
trong suốt quá trình bảo quản (thực chất là kìm hãm quá trình hô hấp) là biện
pháp chủ yếu ñể kéo dài tuổi thọ hoa cắt [11].
*Các yếu tố ảnh hưởng ñến cường ñộ hô hấp
+ Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ tăng làm tăng cường ñộ hô hấp và tăng nhu cầu oxy. Trung
bình khi tăng nhiệt ñộ của môi trường bảo quản lên 10C thì lượng CO2 sinh ra
do 1 kg hoa tươi là khoảng 1mg trong 1 giờ.Sự thay ñổi nhiệt ñộ ñột ngột
trong quá trình bảo quản cũng làm tăng cường ñộ hô hấp.
- Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới hoa Hồng
Nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn tới hoa trước khi bảo quản,
việc hạ thấp nhiệt ñộ nhanh trong quá trình bảo quản làm hoa bị sốc nhiệt, tổn
thương lạnh. ðể nâng cao chất lượng Hoa Hồng sau khi bảo quản lạnh người
ta ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt ñộ trước khi ñưa vào bảo quản:
ñưa hoa hồng làm mát trong kho lạnh có các dải nhiệt ñộ 5, 10, 15, 20, 250C
trong thời gian 5giờ, sau ñó lấy ra cắm vào lọ dựng nước máy [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................11.
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến chất lượng bảo quản hoa hồng [24]
Nhiệt ñộ (0 C)
Chỉ tiêu bảo quản
5 10 15 20 25
Tỷ lệ hoa hỏng (%) 60,3 53 71,8 77,3 83,9
Trạng thái hoa
Khá Tốt khá khá
Trung
bình
Tuổi thọ cắm hoa trong bình
(ngày)
4 5 4 4 4
Lượng nước hao hụt
(ml/ cành)
9,2 9,2 9,4 9,8 8,4
- Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñối với hoa Layơn
Cũng như hoa Hồng nhiệt ñộ ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng rất lớn tới
hoa trước khi bảo quản, việc hạ thấp nhiệt ñộ nhanh trong quá trình bảo quản
làm hoa bị sốc nhiệt, tổn thương lạnh. Nhiệt ñộ thích hợp cho hoa là: 100C,
150 C, 200C và 250C trong thời gian 5 giờ, mức ñộ ảnh hưởng ñược thể hiện
trong bảng sau.
Bảng 1. 3: Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến chất lượng hoa Layơn ñỏ [24]
Chỉ tiêu bảo quản Nhiệt ñộ (0 C)
10 15 20 25
Tỷ lệ búp nở (%) 91,5 93,1 92,0 92,9
Tỷ lệ hoa hỏng, héo (%) 15,7 17,7 19,9 24,5
Tuổi thọ cắm hoa trong bình (ngày) 6 6 4 4
Lượng nước hao hụt (ml/ cành) 13,5 12,9 12 11,7
+ Sự sản sinh Ethylen
Ethylen là một hormon thực vật thuộc nhóm chất ức chế, gây già hoá ở
một số loại hoa.. Sự tạo thành ethylen trong quá trình bảo quản là yếu tố bất
lợi, làm giảm tuổi thọ bảo quản của quả ngay cả khi ở nhiệt ñộ an toàn nhất.
Ethylen có hoạt tính sinh lý ở nồng ñộ rất thấp (chỉ 0,5 ppm). Sự nhạy cảm
với Ethylen khác nhau tuỳ theo loại hoa. Tuy nhiên sự tiếp xúc của hoa với
Ethylen sẽ tăng tốc ñộ hoá già.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................12.
Sự tăng hàm lượng ethylen trong hoa sẽ làm tăng cường ñộ hô hấp.
Người ta thấy rằng sự tăng cường ñộ CO2 trùng với sự tăng ethylen, ethylen
bắt ñầu xuất hiện khi có mặt CO2. Sáu ngày sau khi thu hái cường ñộ hô hấp
ñạt cực ñại ở mẫu ñối chứng (34 ml CO2/kg.h) thì cùng ở thời gian này sự tạo
ethylen cũng ñạt cực ñại 86 ml C2H4/kg.h.Trong quá trình bảo quản phải
khống chế sự tổng hợp ethylen ñể làm chậm sự chín kéo dài thời gian bảo
quản. ðặc biệt, trong quá trình bảo quản hoa thường sử dụng một số chất
kháng Ethylen như Thiosunfat bạc, Chrysal AVB,...
Bảng 1.4: Khả năng bị tổn thương và nhiệt ñộ bảo quản tối ưu
của một số loại hoa [24]
Loại hoa
Nhiệt ñộ lưu
trữ tối ưu
(0C)
Ethylene
nhạy
cảm
(Y/N)
Allium Chi Hành 5 – 7 N
Alstroemeria Alstroemeria 2 Y
Anemone Anemone 5 Y
Anthurium (Hoa Hồng) > 13 Y
Astilbe Astilbe 2 – 5 Y
Cattleya hybrids Cattleya lai 13 – 15 Y
Dahlia Dahlia 2 – 5 Y
Delphinium Delphinium 2 – 5 Y
Dendranthema (cúc) 0 Y
Dianthus (carnation) Dianthus (hoa cẩm chướng) 0 Y
Eustoma grandiflorum (lisianthus) Eustoma
grandiflorum (Cát Tường)
2-5 Y
Gerbera Gerbera 2 Y
Paeonia Paeonia 0 N
Rosa hybrids Rosa lai 0 – 2 Y
Sandersonia Sandersonia 0 N
Strelitzia reginae Thiên ñiểu > 7 N
Tulipa Tulipa 2 Y
Zantedeschia (calla lily) Chi Văn môn (calla lily) 0 N
Gladiolus (Layơn) 2 - 5 Y
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................13.
+ðộ chín thu hái
Những thay ñổi về sinh hóa chủ yếu trong quá trình phát triển, quá trình
chín và bảo quản gồm những thay ñổi về màu sắc, trạng thái nở, mùi, mực ñộ
hô hấp.
Tiêu chuẩn về ñộ chín thu hái của hoa cắt phụ thuộc rất nhiều vào ñặc
ñiểm của từng loại hoa. Nên thu hái hoa cùng một loại tuổi, thu hái ñúng ñộ
chín kỹ thuật sẽ có cường ñộ hô hấp nhỏ hơn so với hoa ñã nở.
+ Thành phần khí bảo quản
Giảm hàm lượng O2, tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển bảo quản có
._.
tác dụng hạn chế hô hấp.
Có 2 loại hô hấp: hô hấp hiếu khí (có sự tham gia của oxy) và hô hấp
yếm khí (không có sự tham gia của oxy). Cả 2 quá trình này ñều có liên quan
ñến môi trường xung quanh. Mục ñích của quá trình bảo quản là hạn chế quá
trình hô hấp hiếu khí nhưng không ñể xảy ra hô hấp yếm khí. Vì hô hấp yếm
khí ñược coi như là một hiện tượng bệnh lý của hoa quả tươi.
+ ðộ ẩm
Hơi nước thoát ra từ quả khi tồn trữ là sản phẩm của quá trình hô hấp
hiếu khí trong hoa quả. Do vậy, nếu môi trường có ñộ ẩm cao, sự thoát ẩm
chậm lại phần nào hạn chế quá trình hô hấp hiếu khí, làm cho hoa quả có thể
tồn trữ lâu hơn. ðộ ẩm không khí càng cao thì hoa quả càng ít bốc hơi và lâu
khô héo. Tuy nhiên ñộ ẩm tương ñối của không khí càng cao lại là ñiều kiện
cho vi khuẩn và nấm mốc ñễ dàng phát triển. Do vậy, trong các kho tồn trữ,
ñộ ẩm tương ñối của không khí thường ñược khống chế ở 80-90%.
- Ảnh hưởng của ñộ ẩm tới hoa Hồng
ðộ ẩm thích hợp có vai trò quan trọng cho việc làm tăng thời hạn sống
của hoa cắt. Cả nhiệt ñộ thấp và ñộ ẩm tương ñối ñều ảnh hưởng lớn ñến việc
giảm sự mất nước ở tán lá. Ở 00C và RH= 80% thì lượng nước hao hụt sẽ gấp
ñôi so với 00C và RH = 90%, RH giống nhau thì lượng mất nước có thể giảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................14.
ñi một nửa nếu như giảm nhiệt ñộ ñi 100C. Duy trì ñộ ẩm tối ưu cho hoa là
một cách ñể giảm sự mất nước và ngăn chặn quá trình héo. ðể xác ñịnh ảnh
hưởng của ñộ ẩm ñến chất lượng hoa người ta ñó tiến hành thí nghiệm ở các
ñộ ẩm 65%, 75%, 85% và 95% kết quả thu ñược như sau.
Bảng 1.5: Ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí ñến chất lượng
bảo quản hoa Hồng [24]
ðộ ẩm không khí (%)
Chỉ tiêu bảo quản
65±2 75±2 85±2 95±2
Trạng thái hoa Trung bình khá Tốt Khá
Tỷ lệ hoa hỏng, héo (%) 65 71,8 50,3 53,6
Tuổi thọ cắm hoa trong bình(ngày) 4 4 5 4
Lượng nước hoa hụt (ml/ cành) 9,4 9,2 9,5 8,9
- Ảnh hưởng của ñộ ẩm ñến hoa Layơn
ðể xác ñịnh ñược mức ñộ ảnh hưởng của ñộ ẩm người ta ñó tiến hành
thớ nghiệm ở cỏc mức ñộ ẩm: 65%, 75%, 85% và 95%. Kết quả như sau:
Bảng 1.6: Ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí ñến chất lượng
bảo quản hoa Layơn [24]
ðộ ẩm không khí (%)
Chỉ tiêu bảo quản
65±2 75±2 85±2 95±2
Tỷ lệ búp nở (%) 91,6 93,3 92,2 92,5
Tỷ lệ hoa hỏng, héo (%) 14,7 17,8 20,5 22,4
Tuổi thọ cắm hoa trong bình(ngày) 5 5 4 4
Lượng nước hoa hụt (ml/ cành) 12,5 12,3 12 11,8
+ Quá trình thoát hơi nước
Nước là thành phần chủ yếu trong hoa, thường chiếm hơn 80% khối
lượng hoa. Vì vậy khi mất nước sẽ làm mất ñộ tươi và gây héo hoa. Hoa cắt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................15.
dễ dàng mất nước do có bề mặt thoát nước lớn. Do ñó sau khi thu hoạch cần
ñảm bảo cân bằng nước cho hoa cắt và bảo quản ở ñộ ẩm cao (trên 95%).
+ Sự hư hỏng cơ học
Hoa cắt bị tổn thương sẽ hoá già nhanh hơn, làm tăng cường ñộ hô hấp,
tăng sự mất nước và tạo ra Ethylen. Những bông hoa có dấu hiệu bị tổn
thương cần loại ra trước khi bảo quản.
+ Ảnh hưởng của vi sinh vật gây bệnh
Khi thu hoạch, thân hoa bị cắt tạo thành vết thương, từ ñó vi sinh vật
gây bệnh dễ dàng xâm nhiễm, gây tắc bó mạch, hoa không hút ñược nước nên
bị héo. ðể giảm tác hại của vi sinh vật có thể sử dụng nước sạch có bổ sung
axit citric ñể pH của dung dịch bảo quản hoa từ 3-3,5 nhằm ngăn cản sự phát
triển của nấm khuẩn và sử dụng một số hoá chất kháng nấm khuẩn như axit
benzoic, chlorin, 8- hydroxy quinonlene citrate.
1.4. Những phương pháp chính bảo quản hoa cắt
Theo các tác giả Ron Wills, Burry Mc Glasson, Doug Graham, Daryl
Joyce, Tito. J. Rimando có thể ñưa ra các phương pháp chính ñể bảo quản hoa
cắt [28] như sau:
+ Bảo quản hoa cắt trong khí quyển ñiều chỉnh
Nguyên tắc của phương pháp này là sự ñiều chỉnh 3 thành phần trong
khi bảo quản: nhiệt ñộ, O2 và CO2 theo hướng giảm nhiệt ñộ, giảm nồng ñộ
O2 và tăng nồng ñộ CO2.
+ Bảo quản hoa cắt trong môi trường áp suất thấp
Áp suất thấp có tác dụng: giảm nồng ñộ O2 do ñó các quá trình hô hấp,
trao ñổi chất, sự sản sinh và tác ñộng của Ethylen ñều giảm.
+ Bảo quản hoa cắt trong dung dịch cắm hoa ñặc hiệu
Dung dịch cắm gồm các chất dinh dưỡng, chất ñiều hoà sinh trưởng,
chất kháng nấm khuẩn, kháng ethylen .... nhằm kéo dài tuổi thọ của hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................16.
+ Bảo quản hoa dạng khô
Sử dụng dung dịch bao gồm các chất dinh dưỡng, chất ñiều hoà sinh
trưởng, chất kháng khuẩn, kháng nấm, chất kháng ethylen... xử lý trước khi
ñưa hoa vào bảo quản.
+ Bảo quản lạnh hoa
Người ta cắm hoa vào dung dịch bao gồm các chất dinh dưỡng, chất
ñiều hoà sinh trưởng, chất kháng khuẩn, kháng nấm, chất kháng ethylen...
trong suốt quá trình bảo quản lạnh.
Bảo quản lạnh là cách tốt nhất ñể hạn chế các hư hỏng sinh lý và bệnh
lý trên hoa cắt. Nhiệt ñộ thấp làm giảm hô hấp và các hoạt ñộng trao ñổi chất
khác, giảm thoát hơi nước, giảm sự sản sinh cũng như tác ñộng của Ethylen
và giảm sinh trưởng của nấm, khuẩn. Các loại hoa cắt có nguồn gốc ôn ñới
như: cẩm chướng, loa kèn, thược dược,... yêu cầu nhiệt ñộ ở 0-10C. Các loại
hoa cắt có nguồn gốc nhiệt ñới và á nhiệt ñới rất mẫn cảm với hư hỏng lạnh
nên ñòi hỏi nhiệt ñộ bảo quản cao hơn: lay ơn (2-40 C), lan (7-100 C),...
Các phương pháp làm lạnh
- Làm lạnh thông thường
Hoa cắt tươi không nên bó thành cụm và bao gói ñể có thể làm lạnh tới
nhiệt ñộ bảo quản thích hợp. Hầu hết trong các trường hợp lượng nhiệt này sẽ
ñược loại bỏ trong khoảng 20 phút bởi quá trình làm lạnh thông thường.
Tốc ñộ làm lạnh sẽ ñược xác ñịnh bởi khối lượng của hoa và các sản phẩm
khác trong kho lưu trữ. Do vậy nếu như hoa ñược bao gói trong hộp hoặc ñã
ñược bó thành cụm trong các xô chậu thì việc ñưa không khí lạnh vào trong
ñó sẽ bị giảm ñi và thời gian yêu cầu cho việc làm lạnh sẽ thường cao hơn.
Lượng nhiệt sinh ra là nguyên nhân ñược xem xét cho quá trình thối hỏng,
trong một số trường hợp công suất lạnh của phòng bảo quản có thể không ñủ
ñể làm lạnh hoa tới nhiệt ñộ như mong muốn. Do vậy, yêu cầu quan trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................17.
nhất ñối với cách làm lạnh này ñể ñạt hiệu quả ñó là không hạn chế sự trao
ñổi không khí ở hoa. Lượng không khí phải ñủ ñi qua ñược phòng lạnh và
xuyên qua các hộp ñựng hoa và ra ngoài thông qua các lỗ thông gió. Bao gói
bằng những vật liệu như giấy báo thấm nước giữa các lớp hoa sẽ làm ngăn
cản sự lưu thông của không khí.
Mặc dù hoa có thể ñược làm lạnh nhanh nhưng chúng cũng sinh nhiệt
rất nhanh trong quá trình bao gói và sẽ tiếp tục sản sinh trong suốt quá trình
vận chuyển trừ khi quá trình làm lạnh luôn ñược duy trì.
Làm lạnh không khí cưỡng bức
Làm lạnh không khí cưỡng bức là một phương pháp làm lạnh nhanh các hộp
ñã bao gói sản phẩm ñể ñảm bảo khi chúng rời nơi xơ chế hay các kho chứa
hàng xuất khẩu ñạt ñược ở nhiệt ñộ thấp. Các sản phẩm cũng hết sức có lợi
khi ñược loại bỏ một cách nhanh chóng lượng nhiệt sản sinh khi chúng ñược
bảo quản. Tuy nhiên, ñối với những sản phẩm hoa không ñóng gói thì khả
năng làm lạnh khá nhanh bởi diện tích bề mặt lớn của chúng so với tỉ lệ khối
lượng (thường là ít hơn 1h). Nhưng làm lạnh không khí cưỡng bức sẽ làm
tăng nhanh tốc ñộ làm lạnh kể cả ñối với hoa ñã ñược bao gói chặt chẽ ở trong
thùng (hộp). ðối với hoa ñã bao gói có thể sẽ mất một ngày ñể làm lạnh trong
phòng lạnh không khí cưỡng bức thì có thể giảm xuống chỉ sau 1h.
Phương pháp làm lạnh hoạt ñộng bằng quạt ñã làm cho không khí lạnh ñi cả
trong các khe của hộp bao gói hoa. Làm tăng lượng trao ñổi không khí nóng ở
bên trong, do ñó làm giảm nhanh nhiệt ñộ của hoa xuống thấp. Làm lạnh
không khí cưỡng bức có thể không cần thiết ñối với lượng hoa lớn, nhưng có
thể rất hữu ích ñối với lượng xuất khẩu lớn hoặc là các hàng chuyên trở trên
tàu khi phải di chuyển với khối lượng lớn.
- Làm lạnh nhanh
Hiệu suất của một hoạt ñộng làm mát thường ñược thể hiện trong nửa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................18.
thời gian làm lạnh. ðây là thời gian thực hiện làm giảm nhiệt ñộ bảo quản hoa
xuống một nửa sự khác biệt giữa nhiệt ñộ ban ñầu hoa và nhiệt ñộ của không
khí ở các phòng lạnh. Hình 1.1 cho thấy một ñường cong làm mát ñiển hình
với một nửa thời gian là 20 phút.
Hình 1.1: ðường cong giả thiết làm mát của hoa cắt
Nếu công suất lạnh không ñủ sẽ làm tăng thời gian làm mát vì nhiệt ñộ
không khí sẽ tăng lên, sẽ làm tăng nhiệt ñộ hoa trong phòng lạnh. Ngoài ra,
nếu ñộ ẩm tương ñối mà thấp hơn so với yêu cầu có xu hướng làm giảm ñộ
ẩm . ðể giảm trạng thái khô, nhà máy lạnh nên lắp ñặt thêm thiết bị ñiều
chình ñộ ẩm sao cho ñộ ẩm tương ñối RH ít nhất là 85%. Không khí sạch
trong phòng lạnh ñược làm lạnh và ở trạng thái ñã bão hoà bởi lượng nước
làm lạnh, nó sẽ có ñộ ẩm RH tới 96%, ñiều này rất thích hợp ñể làm mát và
lưu trữ hoa cắt.
ðể theo dõi thương xuyên nhiệt ñộ phòng bảo quản người ta dùng thiệt
bị nhiệt kế ñể kiểm tra.
N
hi
ệ
t ñ
ộ
ba
n
ñ
ầ
u
củ
a
ho
a
Nhiệt ñộ không khí phòng bảo quản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................19.
1.5. Một số sơ ñồ hệ thống lạnh
1.5.1. Sơ ñồ hệ thống lạnh trung tâm
Hệ thống lạnh trung tâm sử dụng môi chất NH3 ở các nhà máy bia hiện
ñại (hình 1.2). Hệ thống lạnh sử dụng glycol và nước làm mát chất tải lạnh.
Thùng chưa glycol ñược chế tạo bằng Inox, bên ngoài bọc cách nhiệt gồm 2
thùng có nhiệt ñộ khác nhau. Về cấu tạo bình bay hơi làm lạnh glycol giống
bình ngưng ống chum nằm ngang. Ở ñây glycol chuyển ñộng bên trong ống
trao ñổi nhiệt, môi chất sôi bên ngoài ống. Phía trên bình bay hơi có ngắn sẵn
bình tách lỏng, ñể ñảm bảo sự chuyển ñộng của gas bên trong bình bay hơi
người ta bố trí 02 ống hút ở 2 phía của bình. ðể ñảm bảo lỏng trong bình
không quá cao gây ngập lỏng máy nén người ta sử dụng van phao khống chế
mức dịch trong bình bay hơi nằm trong giới hạn cho phép.
Hình 1.2: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống lạnh trung tâm
1- Máy nén; 2- Bình cao áp; 3- Dàn ngưng; 4- Tách dầu; 5- Bình bay hơi;
6- Bình thu hồi dầu; 7- Bơm glycol ñến các hộ tiêu thụ; 8- Bơm glycol
tuần hoàn; 9- Thùng glcol
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................20.
1.5.2. Nguyên lý hoạt ñộng của hệ thống thu hồi CO2
Khí CO2 từ các tank lên men ñược dẫn ñến balon (1), sau ñó ñược ñưa
qua tháp rửa (2), ở ñây các bọt bia bị cuốn theo ñược rửa sạch, chỉ còn khí CO2
và ñược dẫn sang bình tách lỏng ñể tách các giọt nước bị cuốn theo dòng. Khí
CO2 ñược nén qua 2 cấp, mỗi cấp ñều ñược làm mát bằng nước ở các bình 4, 5.
Khí CO2 ñược ñưa qua bình hấp thụ (6) ñể hấp thụ hết các mùi và các chất cặn
bẩn và sau ñó ñến bình làm khô (7) ñể làm khô trước khi ñưa ñến làm lạnh ở
bình ngưng tụ CO2 (14). ở bình ngưng tụ CO2 ñược làm lạnh và ngưng tụ lại
thành lỏng và chảy xuống bình chứa (13). Trong quá trình bảo quản, nếu CO2
trong bình hoá hơi bốc lên phía trên sẽ ñược làm lạnh và ngưng chảy lại
xuống bình.
Khi cần sử dụng, lỏng CO2 ñược dẫn sang dàn hoá hơi (12) ñể hoá hơi
trước khi ñưa ñến các hộ tiêu thụ.
Hệ thống có trang bị 02 bộ bình hấp thụ và làm khô, mục ñích là trong
khi các bình (6) và (7) ñang hoạt ñộng thì các bình (8) và (9) tiến hành hoàn
nguyên. ðể hoàn nguyên người ta sử dụng hơi từ lò hơi ñi vào phần vỏ bên
ngoài các bình ñể sấy khô các bình nhằm thực hiện hoàn nguyên (hình 1-3).
Hình 1. 3: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống ngưng tụ CO2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................21.
1- Ba lông CO2; 2- Tháp rửa; 3- Máy nén CO2; 4,5- Bình làm mát cấp 1 và
cấp 2; 6,8- Tháp hấp thụ; 7,9- Tháp làm khô; 10- Bảo vệ ba lông; 11- Tách
lỏng hệ CO2; 12- Hoá hơi CO2; 13- Bình chứa CO2 lỏng; 14- Bình ngưng
CO2; 15- Tách lỏng HT lạnh; 16- Tách dầu; 17- Máy lạnh; 18- Bộ làm mát
trung gian HT lạnh; 19- Bình ngưng; 20- Bình chứa; 21-Tháp GN
1.5.3. Sơ ñồ nguyên lý hệ thống lạnh trong các máy ñiều hoà kiểu làm lạnh
bằng nước (water chiller)
Trong sơ ñồ này cụm máy chiller ñược sử dụng ñể làm lạnh nước ñến
cỡ 7oC, sau ñó ñược các bơm dẫn ñến các dàn lạnh gọi là các FCU (fan coil
unit ) ñể làm lạnh không khí. Nước ñược sử dụng làm chất tải lạnh. Hệ
thống có thể là loại giải nhiệt bằng nước hoặc giải nhiệt bằng không khí.
Máy giải nhiệt bằng nước có hiệu quả cao và hoạt ñộng ổn ñịnh nên thường
hay ñược sử dụng (hình 1.4).
Hình 1. 4 : Sơ ñồ nguyên lý hệ thống lạnh của cụm water chiller
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................22.
1.5.4. Sơ ñồ nguyên lý hệ thống ñiều hòa không khí làm lạnh bằng nước
Hệ thống ñiều hoà làm lạnh bằng nước trong các nhà máy chế biến
thực phẩm (hình 1.5). Về mặt nguyên lý, hệ thống không khác hệ thống lạnh
máy water chiller,ở ñây chỉ có một số ñiểm khác là sử dụng dàn bay hơi kiểu
tấm bản ñể làm lạnh nước.
Nước sau khi ra khỏi dàn lạnh ñược trữ vào thùng nước lạnh và có thể
ñược sử dụng cho nhiều mục ñích khác nhau. Tuy nhiên cần lưu ý ñến yếu tố
chất lượng nước khi sử dụng vào nhiều mục ñích khác nhau. Nếu nước ñã
ñược sử dụng ñể ñiều hoà không bao giờ ñược sử dụng ñể chế biến thực phẩm.
Nước sử dụng ñể chế biến xong, không thực hiện tuần hoàn ngược ñể làm
lạnh mà ñược loại bỏ.
Hình 1.5: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống ñiều hòa không khí
làm lạnh bằng nước
1.5.5. Hệ thống lạnh các buồng bảo quản thực phẩm thương nghiệp (Show
case)
Tủ lạnh thương nghiệp (show case) ñược sử dụng bảo quản thực phẩm
trong các siêu thị, nhà hàng. Thực phẩm gồm 2 loại và yêu cầu bảo quản ở các
chế ñộ khác nhau, ñó là thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật và rau quả. Vì thế, tủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................23.
lạnh thương nghiệp thường có 02 ngăn : Ngăn bảo quản thịt, cá và ngăn bảo
quản rau quả. Chế ñộ nhiệt bảo quản của thịt cá là -20oC và rau quả ở nhiệt ñộ
+5oC. ðể tạo ra các chế ñộ nhiệt khác nhau ñó người ta chọn giải pháp, duy
trì hai chế ñộ bay hơi cho các dàn lạnh. ðể làm việc ở hai áp suất bay hơi
trên sơ ñồ nguyên lý cần phải có trang bị van ñiều chỉnh áp suất hút KVP.
Van này ñược ñặt ở ñầu ra của dàn lạnh có nhiệt ñộ bay hơi cao (tức áp suất
bay hơi cao). Như vậy khi làm việc áp suất hút của máy nén tương ứng với áp
suất dàn có nhiệt ñộ thấp (hình 1. 6). Mỗi dàn lạnh hoạt ñộng hoàn toàn ñộc lập
và ñược ñiều khiển bằng thermostat KP 61, nhằm khống chế nhiệt ñộ của các
ngăn cho phù hợp yêu cầu bảo quản thực phẩm. Thermostat ñiều khiển việc
ñóng mở van ñiện từ cấp dịch cho các dàn lạnh. Máy lạnh sử dụng thường là
máy nén kín hoặc nửa kín. Hệ thống có trang bị ñầy ñủ các thiết bị bảo vệ và
ñiều khiển.
Hình 1.6 : Sơ ñồ nguyên lý hệ thống lạnh của tủ lạnh
thương nghiệp (show case)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................24.
1.5.6. Sơ ñồ nguyên lý hệ thống kho lạnh bảo quản hoa ở Viện nghiên cứu
rau quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
Kho lạnh bảo quản hoa nhiệt ñộ 100C, ñộ ẩm 85%,dung tích 10
tấn.
Hình 1. 7: Sơ ñồ nguyên lý hệ thống kho lạnh bảo quản hoa
Do nhu cầu của cơ sở sản xuất về bảo quản hoa xuất khẩu với khối
lượng lớn nên tôi ñã tiến hành tiềm hiểu kỹ về công nghệ bảo quản lạnh hoa
từ ñó tiến hành tính toán, thiết kế kho lạnh bảo quản hoa xuất khẩu dung tích
80 tấn. Nhưng do thời gian ngắn nên tôi chưa thể xây lắp và vận hành kho
lạnh ñi vào hoạt ñộng ñược. Do vậy mà không thể kiểm tra kết quả tính toán
bằng thực nghiệm ñược.
Qua thời gian thực tập tại viện nghiên cứu rau, quả - Trâu Quỳ - Gia
Lâm – Hà Nội tôi ñã tìm hiểu kỹ về công nghệ bảo quản lạnh hoa qua hoạt
ñộng thực tế và qua tài liệu của viện. ðồng thời tôi tìm hiểu kỹ hoạt ñộng của
hai kho lạnh bảo quản hoa của viện. Tôi ñã thu thập ñược một số kết quả sau:
* Một số ñặc ñiểm hoạt ñộng của kho lạnh bảo quản hoa tại Viện nghiên
cứa rau quả
Máy
nén
Tách
dầu
Van
BNT
BCCA
Dàn lạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................25.
Hiện tại Viện có 2 kho lạnh bảo quản hoa với dung tích mỗi kho 15 tấn.
Kết cấu kho là kho xây, nhiệt ñộ bảo quản của kho là 100C, ñộ ẩm 85%. Trên
cơ sở yêu cầu của một vài năm trước của Viện về bảo quản lạnh hoa kho ñã
ñã ñáp ứng ñược yêu cầu về dung tích chứa, cung như yêu cầu về chất lượng
và chi phí bảo quản hoa, nhưng chưa cao vì kho vẫn còn tồn tại những nhược
ñiểm sau:
- Nền kho ñược xây sát mặt ñất, không xây các ống thông gió nên xẩy
ra hiện tượng cơi nền.
- Kho ñược xây dựng ở vị trí gần khu vực trồng hoa nhưng lối ñi ra vào
kho thiết kế chỉ phù hợp với vận chuyển thủ công và xe cơ giới cỡ nhỏ nên
gây kho khăn cho việc vận chuyển khối lượng lớn.
- ðộ cao nền kho thấp nên khi xẩy ra gập lụt kho sẽ bị tổn thất nhiệt và
gây hiện tượng lọt ẩm.
- Do kho xây dựng hệ thống kho phân cấp nhiệt ñộ chưu hợp lý, hoa
ñược ñưu từ ngoài vào với nhiệt ñộ không khí 360C, vào phòng thông gió với
nhiệt ñộ phòng 280C, sau ñó ñược ñưu luôn vào phòng bảo quản lạnh với
nhiệt 100C, ñộ chênh lệch nhiệt ñộ quá lớn nên làm chất lượng của hoa sau
bảo không cao.
- Công suất ñộng cơ máy nén lớn hơn rất nhiều so với yêu cầu sử dụng
làm tăng chi phí vận hành máy.
- Qua ño ñạc cho thấy tỷ lệ 02 và C02 trong không khí chưa ñạt yêu: CO2
từ 5 ÷10% ; thành phần O2 từ 2,5 ÷ 10% còn lại là Nitơ.
Trên cơ sở tìm hiểu qua thực tế và các tài liệu có liên quan về tính toán
thiết kế kho lạnh tôi ñã tiến hành nghiên cứu tính toán, thiết kế kho lạnh bảo
quản hoa dung tích 80 tấn ñã khắc phục ñược một số nhược ñiểm của các kho
bảo quản hoa ñã và ñang ñược sử dụng.
* Một số kết quả nghiên cứu chất lượng hoa sau bảo quản
Qua thu thập tài liệu về chất lượng hoa sau bảo quản tôi thu thập ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................26.
một số kết quả sau:
Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng ñến chất lượng của
hoa trong quá trình bảo quản như nhiệt ñộ, ñộ ẩm,...ñược trình bày ở mục 1.3,
ñồng thời qua kiểm tra ñánh giá bằng thực nghiệm tài liệu [24] ñã ñưa ra ñược
kết quả ñánh giá chất lượng hoa sau khi bảo quản ñược thể hiện ở 2 bảng sau.
Bảng 1.7: Kết quả ứng dụng thử nghiệm quy trình
tại cơ sở sản xuất của hoa Hồng
Chất lượng hoa
Chỉ tiêu Sau thời gian
bảo quản
Trong thời gian
hưởng thụ
Năng suất (cành / ngày) 6.000 6.000
Thời gian bảo quản (ngày) 15 -
ðường kính bông (mm) 44 - 47 63
Tỷ lệ hoa nở (%) - 100
Tỷ lệ tổn thất (%) 1,8 – 2,1 -
Trạng thái hoa Tốt Tốt
Tuổi thọ cắm lọ (ngày) - 7
Dung dịch hao hụt (ml / cành) 9 11
Bảng 1.8: Kết quả ứng dụng thử nghiệm quy trình
tại cơ sở sản xuất của hoa Layơn
Chất lượng hoa
Chỉ tiêu Sau thời gian
bảo quản
Trong thời gian
hưởng thụ
Năng suất (cành / ngày) 6.000 6.000
Thời gian bảo quản (ngày) 15 -
ðường kính bông (mm) 9 - 10 10 – 10,5
Tỷ lệ hoa nở (%) - 100
Tỷ lệ tổn thất (%) 1,8 – 2,1 -
Trạng thái hoa Tốt Tốt
Tuổi thọ cắm lọ (ngày) - 7
Dung dịch hao hụt (ml / cành) 11 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................27.
Từ những kết quả trên ta thấy bảo quản hoa bằng phương pháp bảo
quản lạnh ñã ñáp ứng ñược yêu cầu về chất lượng hoa sau khi bảo quản, kéo
dài thời gian hưởng thụ hoa và bảo quản khôi lượng lớn. Do ñó hoa không
những ñược tiêu thụ ở trong nước mà còn ñược xuất khẩu ra nước ngoài, từ
ñó nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành trồng hoa.
1.6. Cơ sở lý thuyết quá trình lạnh
1.6.1. Sự biến ñổi của hoa trong quá trình cấp lạnh
Trong quá trình làm lạnh và bảo quản lạnh các quá trình biến ñổi lý,
hóa, sinh lý, vẫn xẩy ra nhưng ở mức ñộ thấp hơn, làm thay ñổi chất lượng
của thực phẩm.
+ Biến ñổi lý học
ðây chính là những biến ñổi làm thay ñổi hình dạng, màu sắc, khối
lượng của sản phẩm. Quan trọng hơn cả trong quá trình này là sự bay hơi
nước, nó là nguyên nhân gây ra tổn hao tự nhiên cho khối lượng sản phẩm,
làm cho hoa, chóng bị héo và sẫm màu. Sự bay hơi nước phụ thuộc vào bề
mặt bay hơi, nhiệt ñộ và ñộ ẩm tương ñối, vận tốc của môi trường không khí.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào bao bì, tính chất và ñộ chín tới của sản phẩm. Sự
bay hơi ẩm làm cho bề mặt sẫm màu là do các mao quản bị teo lại không phản
xạ ánh sáng mà hấp thụ ánh sáng. ðối với hoa, sự bay hơi ẩm luôn gắn liền
với quá trình hô hấp, với hoa có kích thước tế bào lớn, khoảng không gian tế
bào to, lớp vỏ tế bào mỏng, khả năng giữ nước của chất nguyên sinh yếu sẽ
làm thoát ẩm nhanh, làm cho hoa chóng héo. Ngoài ra hoa nào hô hấp mạnh,
thải nhiều nhiệt thì khả năng bốc hơi ẩm càng lớn.
Sự hao hụt khối lượng khi bảo quản ngoài nguyên nhân gây bay hơi
nước còn do các quá trình lên men, hô hấp làm phân hủy các chất ñường, tinh
bột, vitamin…làm giảm chất lượng sản phẩm.
ðể hạn chế sự hao hụt khối lượng khi làm lạnh người ta có thể áp dụng
một số biện pháp sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................28.
- Giảm thời gian làm lạnh bằng làm lạnh nhanh
- Giảm bề mặt bay hơi bằng sử dụng các bao bì ñóng gói
- Không nên thông gió nhiều khi làm lạnh và bảo quản lạnh mà chỉ
thông gió vừa ñủ ñể duy trì hô hấp của hoa ở mức ñộ thấp.
- Tăng hàm ẩm không khí trong phòng làm lạnh hoặc làm lạnh trực
tiếp trong môi trường lỏng
Tổn hoa khối lượng tự nhiên phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện thu hoạch
như thời ñiểm cắt, ñộ dập nát, thời gian và phương pháp làm lạnh…
+ Biến ñổi hóa học
Trong quá trình làm lạnh và bảo quản lạnh, biến ñổi hóa học bị kìm
hãm chứ không bị ngừng hẳn, nó tuân theo ñịnh luật Bertelot:
Lgy = lgy0 + a .t [1]
Trong ñó: y và y0 là vận tốc phản ứng ở t0C và 00C
a – là hệ số nhiệt của vận tốc phản ứng
t – nhiệt ñộ khi phản ứng xẩy ra 0C
Qua ñó ta thấy sự phụ thuộc của vận tốc phản ứng vào nhiệt ñộ. Phù
hợp với ñịnh luật Van’Hoff về vận tốc phản ứng là nếu tăng nhiệt ñộ lên 100C
thì vận tốc phản ứng tăng 2 ñến 3 lần.
+ Biến ñổi sinh lý
Trong rau quả làm lạnh thì quá trình biến ñổi sinh lý ñó là sự hô hấp
của rau quả.
Sự hô hấp là quá trình trao ñổi chất của tế bào cơ thể sống gồm hô hấp
hiếu khí và hô hấp yếm khí .
Hô hấp hiếu khí ( có O2):
C6H12O6 + 6 O2 = 6CO2 + 6 H2O + 674 kcal/ phân tử gam [1]
Hô hấp yếm khí (không có O2):
C6H12O6 = 2 C2H5OH + 2CO2 + 28 kcal/ phân tử gam [1]
Cường ñộ hô hấp là số miligam CO2 thải ra trong 1h của 1kg chất khô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................29.
hoa. Cường ñộ hô hấp phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài và chủng loại hoa.
Tỷ số hô hấp là tỷ số giữa thể tích của khí CO2 thải ra so với O2 hút
vào trong quá trình hô hấp. Quá trình hô hấp phụ thuộc vào nhiệt ñộ, mức ñộ
chín và mức ñộ nguyên lành của hoa.
Quá trình hô hấp phụ thuộc vào nhiệt ñộ theo phương trình:
lgy = lgya + b.t [1]
Trong ñó: y và ya- là vận tốc hô hấp của rau quả ở t0C và 00C
t - nhiệt ñộ môi trường xẩy ra hô hấp, 0C
b – hệ số hô hấp.
Phương trình trên chỉ ñúng trong vùng hô hấp thích hợp của hoa.
Trong quá trình làm lạnh và bảo quản lạnh cường ñộ hô hấp và sự thải
nhiệt ra trong quá trình hô hấp của hoa giảm xuống 2 ñến 6 lần.
6.1.2 Chế ñộ bảo quản hoa cắt
Do ñặc ñiểm sinh lý của mỗi loại hoa khác nhau nên nhiệt ñộ, ñộ ẩm và
thời gian bảo quản lạnh cũng có thể khác nhau ñược thể hiện bảng 1.9.
Bảng 1.9: Chế ñộ bảo quản lạnh hoa cắt
Sản phẩm
Nhiệt ñộ bảo
quản tối ưu(0C)
ðộ ẩm không
khí, %
Thời gian bảo
quản
Hoa Cúc 1,6 85 - 90 2 tuần
Huệ 1,6 80 1 tháng
Phong Lan 2 – 4,5 80 1 tuần
Hoa Hồng 4,5 85- 90 1 tuần
Hoa Lay ơn 2-5 80 - 90 15 ngày
1.6.3. Hệ thống kho cấp lạnh bảo quản hoa
1.6.3.1. Quy trình công nghệ bảo quản lạnh hoa [29]
1. Thu hoạch:
Chọn những vườn hoa sinh trưởng phát triển tốt, không bị sâu bệnh. Cành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................30.
hoa phát triển cân ñối, thẳng mập. Trước khi cắt một ngày cần tưới nước ñẫm
ñể cho cây ở trạng thái tươi và chỉ tưới nước dưới gốc ñể cánh hoa không bị
dập. Nên cắt hoa vào lúc sáng sớm hay chiều mát. Không ñược cắt hoa vào
giữa trưa nắng vì lúc này nhiệt ñộ cao, ánh sáng mạnh sẽ làm cho cành hoa
mất nước nhanh, chóng héo.
Thu hái nhẹ nhàng, dùng dao, kéo sắc cắt cành hoa, tuỳ thuộc vào tình
trạng sinh trưởng thực tế của cây mà có thể chừa lại trung bình từ 2 – 4 ñốt
thậm chí có thể cắt sát cành hoa chính. Nếu thu hái vào tháng 9 - 10 có thể
chừa lại 5 ñốt, tháng 3 - 4 chừa lại 2 ñốt.
Sau khi cắt hoa xong phải cắt ngay 1/3 cuống hoa vào trong thùng nước,
sau ñó xếp 50 hoặc 100 bông thành 1 bó và bọc giấy xung quanh.
2. Vận chuyển:
Xếp nhẹ nhàng từng bó hoa hoặc các thùng ñựng hoa lên xe (tốt nhất là xe
mát) vận chuyển về nơi xử lý (ñể tăng năng suất vận chuyển có thể làm giàn
ñể xếp hoa thành 2 - 3 tầng). Khi vận chuyển cần nhẹ nhàng, tránh làm hoa
dập nát.
3. Trạm xử lý (nhà ñóng gói):
Cần nhanh chóng làm mát sơ bộ cho hoa (nhiệt ñộ 15 - 200C, ñộ ẩm 85 -
95%) ñể giảm cường ñộ hô hấp và giảm quá trình thoát hơi nước làm héo hoa.
4. Cắt tỉa, phân loại và lựa chọn:
Chọn những bông hoa tươi tốt, cành thẳng mập, không sâu bệnh, dập nát,
ñúng ñộ nở. Cắt tỉa nên dùng dao, kéo sắc cắt vát cành ñảm bảo ñộ dài của
cành hoa theo yêu cầu của thị trường, tỉa bớt lá già ở 1/3 phía gốc cành.
5. Xử lý hoa bằng dung dịch bảo quản (gọi là dung dịch BQH):
Ngâm cành (ngập sâu 1/2 chiều dài cành) trong dung dịch BQH gồm:
- ðường saccaroza: 4%;
- Chất sát khuẩn: Sử dụng cần 960: 2%;
- Chất kích thích sinh trưởng và kháng ethylen: GA3 (Giberellic) 10 ppm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................31.
Dùng axit xitric ñưa pH của dung dịch về pH = 3 ÷ 3,5.
Thời gian xử lý 4 giờ ở nhiệt ñộ 15 ÷200C.
6. ðóng gói
Sau thời gian xử lý trong dung dịch bảo quản, hoa ñược bó 10 bông/1
bó, cho vào túi PE dày 25 mm và xếp vào thùng carton kích thước 80 x 40 x
15 cm, có ñục lỗ (10 bó/thùng).
7. Bảo quản hoa trong kho lạnh:
Các thùng carton ñựng hoa ñược xếp vào kho lạnh bảo quản ở nhiệt ñộ 2 ÷
40C, ñộ ẩm tương ñối 85 - 95%. Chú ý khi xếp các thùng carton trong kho
lạnh giữa các hàng phải cách nhau 8 ÷ 10 cm ñể không khí lạnh dễ dàng lưu
thông ñến các thùng ñựng hoa.
8. Tiêu thụ:
Trong quá trình vận chuyển hoa ñưa ñi tiêu thụ cũng cần ñể hoa trong
môi trường mát. Khi lấy hoa ra khỏi thùng carton cần cắt lại cuống hoa từ 1,5
÷ 2 cm và cắm lại hoa vào lọ có dung dịch CLH gồm: ðường saccaroza: 2%,
Cồn 900: 2%, GA3: 10 ppm. Dùng axit xitric ñưa pH của dung dịch về pH = 3
÷3,5; ñể cho hoa hút lại nước, tạo ñiều kiện cho hoa nở ñạt chất lượng tốt.
1.6.3.2. Sơ ñồ quy trình công nghệ bảo quản lạnh hoa
Hoa là một vật thể sống, sau khi thu hoạch rất nhanh bị mất nước dẫn
ñến bị khô héo nhanh. Sau khi thực hiện các bước sơ chế ta tiến hành bảo
quản lạnh. ðể tránh cho hoa không bị sốc nhiệt, sốc ẩm khi ñưa hoa vào
buồng lạnh bảo quản và ñưa hoa ra khỏi buồng lạnh ñể tiêu thụ ta thực hiện
theo quy trình bảo quản sau:
+ Quy trình ñưa hoa vào kho lạnh bảo quản:
Bảo quản
chờ cấp lanh
Làm mát
nhanh 280C
Làm lạnh
150C
Bảo quản
lạnh 20C
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................32.
+ Quy trình ñưa hoa từ các kho lưu giữ ra tiêu thụ:
1.6.3.4. Sơ ñồ nguyên lý kho lạnh
Hình 1.8: Sơ ñồ nguyên lý kho lạnh
1.7. Nội dung nghiên cứu, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
1.7.1. Nội dung nghiên cứu
1.7.1.1. Nghiên cứu công nghệ lạnh
+ Nghiên cứu biến ñổi chất lượng hoa trong quá trình bảo quản lạnh
+ Nghiên cứu thời gian, nhiệt ñộ và ñộ ẩm bảo quản hoa
+ Nghiên cứu rồi ñưa ra sơ ñồ hệ thống kho lạnh bảo quản và quy trình
công nghệ bảo quản lạnh hoa.
1.7.1.2. Nghiên cứu các thông số kho lạnh ñông
+ Xác ñịnh dung tích và bố trí mặt bằng
Bảo quản lạnh
20C
Làm lạnh
150C
Làm mát
280C
Tiêu thụ
Máy
nén
Van
một
chiề
u
Tách
dầu
Van
BNT
BCCA
Dàn lạnh
HN
1
2 3
4 9
5
6
1
P
7
11
1 8
Tháp
giải
nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................33.
+ Tính toán cách nhiệt và cách ẩm buồng lạnh
+ Tính toán phụ tải lạnh
+ Tính toán và lựu chọn máy nén
+ Tính chọn bình ngưng, dàn bay hơi và các thiết bị phụ khác
1.7.2. Nguyên liệu và thiết bị sử dụng
* Nguyên liệu
+ Một số loại hoa cắt có giá trị kinh tế cao như hoa Hồng, Cúc, Layơn,
hoa Ly…
+ Các loại bao bì như giấy báo, hộp catton
• Thiết bị và hóa chất sử dụng
+ Hệ thống thiết bị lạnh như máy nén, bình ngưng, dàn bay hơi, tháp
giải nhiệt, các bình chưa, bình tác dầu, tách lỏng, các van an toàn, thiết bị ñiều
khiển…
+ Môi chất freôn, dung dịch bảo quản BQH…
1.7.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp lý thuyết
Ứng dụng cơ sở tính toán – thiết kế hệ thống lạnh ñể tính toán các
thông số của ñề tài.
* Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu một số thông số thực nghiệm ảnh hưởng ñến quá trình lạnh
hoa, từ ñó kết hợp với kết quả tính toán lý thuyết ñể lựu chọn các thiết bị phù
hợp trong hệ thống lạnh.
* Phương pháp thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu
Phương pháp gia công số liệu: Áp dụng các phương pháp gia công số
liệu thực nghiệm ñã ñược thu thập và các số liệu tra cứu ñược kết hợp với các
phần mềm ứng dụng trên vi tính ñể ñược số liệu cần dùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................34.
Chương 2
TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ KHO LẠNH
2.1. Cấu trúc kho lạnh
2.1.1. Chọn phương án thiết kế kho lạnh
2.1.1.1. Yêu cầu chung ñối với mặt bằng kho lạnh bảo quản
Quy hoạch mặt bằng là bố trí nơi sản xuất phù hợp với dây chuyền
công nghệ, sản phẩm ñi theo dây chuyền không gặp nhau, không chồng chéo
và ñan x._.âu
( mm )
ống
lỏng
vào
ống
ga ra
N quạt
(W)
Khối
lượng
(kg)
2 100 1753 680 720 1 -1/8” 1-3/8” 520 98
2. Xác ñịnh dàn bay hơi cho phòng lạnh 150C
Với: QoTB = 14148,123 (W)
Vậy ta chọn QoTC=15,44 kW
⇒Qo = 0,81 x QoTC = 0,81. 15,44 =12,5064 (kW)
⇒Số dàn cần lắp cho phòng là: 2,15064,12
148,14
==dbhn
Vậy ta chọn 2 dàn bay hơi với thụng số kỹ thuật của dàn lạnh FRIGA-
BOHN.
Model
KB
Chiều
dài
Chiều
cao
Chiều
sâu
ống
lỏng
ống
ga
N quạt
(W)
Khối
lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................91.
( mm ) ( mm ) ( mm ) vào ra (kg)
2 100 1753 680 720 1 -1/8” 1-3/8” 520 98
3.5. Tính chọn thiết bị phụ
3.5.1. Vai trò, vị trí thiết bị phụ trong hệ thống lạnh
Trong hệ thống lạnh các thiết bị chính bao gồm: máy nén, thiết bị
ngưng tụ và thiết bị bay hơi. Tất cả các thiết bị còn lại ñược coi là thiết bị phụ.
Như vậy số lượng và công dụng của các thiết bị phụ rất rất ña dạng, bao gồm:
Bình trung gian, bình chứa cao áp, bình chứa hạ áp, bình tách lỏng, bình tách
dầu, bình hồi nhiệt, bình tách khí không ngưng, bình thu hồi dầu, bình giữ
nước, các thiết bị ñiều khiển, tự ñộng…
Thiết bị phụ có thể có trong hệ thống lạnh nay, nhưng có thể không có
trong loại hệ thống khác, tùy thuộc vào yêu cầu của hệ thống.
Tuy ñược gọi là thiết bị phụ , nhưng nhờ các thiết bị ñó mà hệ thống
hoạt ñộng hiệu quả, an toàn và kinh tế hơn, trong một số trường hợp bắt buộc
phải sử dụng một thiết bị phụ nào ñó.
3.5.2. Các thiết bị phụ hệ thống lạnh bảo quản
1. Bình chứa cao áp
a. Nhiệm vụ
Bình chứa cao áp có chức năng chứa lỏng nhằm cấp dịch ổn ñịnh cho
hệ thống, ñồng thời giải phóng bề mặt trao ñổi nhiệt cho thiết bị ngưng tụ.
Khi sửa chữa, bảo dưỡng bình cao áp có khả năng chứa toàn bộ lượng môi
chất của hệ thống.
b. Cấu tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................92.
Hình 3.5 : Cấu tạo của bình cao áp
1- Kính xem ga, 2- ống lắp van an toàn, 3- ống lắp áp kế, 4- ống lỏng
về, 5- ống cân bằng, 6- ống cấp dịch, 7- ống xả ñáy
Bình chứa cao áp ñược lắp ñặt sau dàn ngưng và trước van tiết lưu theo
quy ñịnh về an toàn thì bình chứa cao áp phải chứa ñược 30% thể tích của
toàn bộ hệ thống dàn bay hơi (tất cả dàn tĩnh và dàn quạt) trong hệ thống lạnh
có bơm cấp môi chất lạnh từ trên và 60% thể tích dàn trong hệ thống lạnh cấp
môi chất lạnh từ dưới lên. Khi vận hành chất lỏng của bình chứa cao áp chỉ
ñược phép choán 50% thể tích bình.
Sức chứa bình cao áp ñược tính theo công thức:
- ðối với hệ thống cấp môi chất từ dưới
d
d
CA V
VV 44,12,1.
5,0
6,0
==
[2]
Trong ñó: VCA – thể tích bình chứa cao áp
Vd - thể tích hệ thống bay hơi
Ta có: Vd = 4. (2,083.0,68. 0,72) = 4,079 (m3)
⇒Ta chọn bình cao áp có sức chứa môi chất là:
)(874,5079,4.44,144,12,1.
5,0
6,0 3mVVV ddCA ====
2. Bình tách dầu
Các máy lạnh khi làm việc cần phải tiến hành bôi trơn các chi tiết
chuyển ñộng nhằm giảm ma sát, tăng tuổi thọ thiết bị. Trong quá trình máy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................93.
nén làm việc dầu thường bị cuốn theo môi chất lạnh. Việc dầu bị cuốn theo môi
chất lạnh có thể gây ra các hiện tượng:
- Máy nén thiếu dầu, chế ñộ bôi trơn không tốt nên chóng hư hỏng.
- Dầu sau khi theo môi chất lạnh sẽ ñọng bám ở các thiết bị trao ñổi nhiệt
như thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi làm giảm hiệu quả trao ñổi nhiệt, ảnh
hưởng chung ñến chế ñộ làm việc của toàn hệ thống.
ðể tách lượng dầu bị cuốn theo dòng môi chất khi máy nén làm việc,
ngay trên ñầu ra ñường ñẩy của máy nén người ta bố trí bình tách. Lượng dầu
ñược tách ra sẽ ñược hồi lại máy nén hoặc ñưa về bình thu hồi dầu.
* Nguyên lý làm việc:
Nhằm ñảm bảo tách triệt ñể dầu bị cuốn môi chất lạnh, bình tách dầu
ñược thiết kế theo nhiều nguyên lý tách dầu như sau :
- Giảm ñột ngột tốc ñộ dòng gas từ tốc ñộ cao (khoảng 18 ÷ 25 m/s)
xuống tốc ñộ thấp 0,5 ÷ 1,0 m/s. Khi giảm tốc ñộ ñột ngột các giọt dầu mất
ñộng năng và rơi xuống
- Thay ñổi hướng chuyển ñộng của dòng môi chất một cách ñột ngột.
Dòng môi chất ñưa vào bình không theo phương thẳng mà thường ñưa ngoặt
theo những góc nhất ñịnh
- Dùng các tấm chắn hoặc khối ñệm ñể ngăn các giọt dầu. Khi dòng môi
chất chuyển ñộng va vào các vách chắn khối ñệmmất ñộng năng và rơi xuống.
- Làm mát dòng môi chất xuống 50÷60 C bằng ống xoắn trao ñổi nhiệt
ñặt bên trong bình tách dầu.
- Sục hơi nén có lẫn dầu vào môi chất lạnh ở trạng thái lỏng.
* Phạm vi sử dụng
Bình tách dầu ñược sử dụng ở hầu hết các hệ thống lạnh có công suất
trung bình, lớn và rất lớn ñối với tất cả các loại môi chất ðặc biệt các môi chất
không hoà tan dầu như NH3, hoà tan một phần như R22 thì cần thiết phải trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................94.
bị bình tách dầu.
ðối với các hệ thống nhỏ, như hệ thống lạnh ở các tủ lạnh, máy ñiều hoà
rất ít khi sử dụng bình tách dầu.
* Phương pháp hồi dầu từ bình tách dầu
- Xả ñịnh kỳ về máy nén: Trên ñường hồi dầu từ bình tách dầu từ.
Trong quá trình vận hành quan sát thấy mức dầu trong cacte xuống quá thấp
thì tiến hành hồi dầu bằng cách mở van chặn hoặc nhấn công tắc mở van ñiện từ
xả dầuvề cacte máy nén có bố trí van chặn hoặc van ñiện
- Xả tự ñộng nhờ van phao: Sử dụng bình tách dầu có van phao tự ñộng
hồi dầu . Khi mức dầu trong bình dâng lên cao, van phao nổi lên và mở cửa
hồi dầu về máy nén.
* Các lưu ý khi lắp ñặt và sử dụng bình tách dầu:
Quá trình thu hồi dầu về cacte máy nén cần lưu ý các trường hợp ñặc
biệt sau :
- ðối với bình tách dầu chung cho nhiều máy nén. Nếu ñưa dầu về bình
thu hồi dầu rồi bổ sung cho các máy nén sau thì không có vấn ñề gì. Trường
hợp thu trực tiếp về cacte của các máy nén rất dễ xảy ra tình trạng có máy nén
thừa dầu, máy khác lại thiếu. Vì vậy các máy nén ñều có bố trí van phao và tự
ñộng hồi dầu khi thiếu.
- Việc thu dầu về cacte máy nén khi ñang làm việc, có nhiệt ñộ cao là
không tốt, vì vậy hồi dầu vào lúc hệ thống ñang dừng, nhiệt ñộ bình tách dầu
thấp. ðối với bình thu hồi dầu tự ñộng bằng van phao mỗi lần thu hồi thường
không nhiều lắm nên có thể chấp nhận ñược. ðể nâng cao hiệu quả tách dầu các
bình ñược thiết kế thường kết hợp một vài nguyên lý tách dầu khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................95.
Hình 3.6: Bình tách dầu kiểu hình nón chắn
1- Hơi nước; 2- Vành gia cường; 3- Hơi ra; 4- Nón chắn trên;
5- Cửu hơi xả vào bình; 6- Nón chắn dưới; 7- Dầu ra
* Tính chọn bình tách dầu
Bình tách lỏng phải ñảm bảo ñủ lớn tốc ñộ gas trong bình ñạt yêu cầu.
- Xác ñịnh ñường kính trong của bình: Dtd = piω
V.4
[12]
Trong ñó: V – Lưu lượng thể tích dòng hơi ñi qua bình tách dầu, m3/s;
ω - Tốc ñộ của hơi môi chất trong bình, m/s. Tốc ñộ hơi
trong bình ñủ nhỏ ñể tách ñược các hạt dầu, ω = 0,5 m/s.
Lưu lượng thể tích hơi môi chất ñi qua bình tách dầu ñược xác ñịnh
theo công thức: V= G.v2
Trong ñó: G- Lưu lượng khối lượng môi chất qua bình, kg/s;
Ta chọn: G = 0,36679 kg/s
v2 – Thể tích riêng trang thái hơi qua bình tách lỏng, trạng
thái ñó tương ứng với trạng thái hơi hút của máy nén, m3/ kg.
1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................96.
Ta chọn: v2 = 0,087 m3/kg
⇒ Dtd = m
Vh 29,0
5,0.14,3
087,0.36679,0.4.4
==
piω
Vậy ta chọn bình tách dầu có ñường kính Dt ≥ 0,29m
Bình tách dầu kiểu nón chắn ñược sử dụng rất phổ biến trong các hệ
thống lạnh lớn và rất lớn. Nguyên lý tách dầu kết hợp rẽ ngặt dòng ñột ngột,
giảm tốc ñộ dòng và sử dụng các nón chắn. Dòng hơi từ máy nén ñến khi vào
bình rẽ ngoặt dòng 900, trong bình tốc ñộ dòng giảm ñột ngột xuống khoảng
0,5 m/s các giọt dầu phần lớn rơi xuống phía dưới bình. Hơi sau ñó thoát nên
phía trên ñi qua các lỗ khoan nhỏ trên các tấm chắn. Các giọt dầu ñược các
nón chắn cản lại.
ðể dòng hơi khi vào bình không sục tung téo lượng dầu ñã ñược tách ra
nằm ở ñáy bình, phía dưới người ta bố trí thêm 1 nón chắn. Nón chắn này
không có khoai lỗ nhưng ở chỗ gắn vào bình có các khoảng hở ñể dầu có thể
chảy về phía dưới.
3. Bình tách lỏng
a. Nhiệm vụ
ðể ngăn ngừa hiện tượng ngập lỏng gây hư hỏng máy nén trên ñường
hơi hút về máy nén, người ta bố trí bình tách lỏng. Bình tách lỏng sẽ tách các
giọt hơi ẩm còn lại trong dòng hơi trước khi về máy nén.
b. Cấu tạo
Do nguyên lý tách lỏng rất giống nguyên lý tách dầu nên các bình tách
lỏng thường có cấu tạo tương tự bình tách dầu. ðiểm khác ñặc biệt nhất giữa
các bình là bình tách lỏng là phạm vi nhiệt ñộ làm việc. Bình tách dầu làm
việc ở nhiệt ñộ cao còn bình tách lỏng làm việc ở nhiệt ñộ thấp nên cần bọc
cách nhiệt và ñặt trên ñường ống hút.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................97.
Hình 3.7: Bình tách lỏng kiểu nón chắn
1-ống ga vào; 2- Tấm gia cường; 3- ống ga ra;
4- Nón chắn; 5- Cửa xả hơi; 6- Lỏng ra
Bình tách lỏng kiểu nón chắn có cấu tạo tương tự như bình tách dầu
kiểu nón chắn. ðiểm khác là bình tách lỏng kiểu nón chắn không có nón chắn
phụ phía dưới, vì dòng hơi ñược hút vào bình tách lỏng không sục thẳng
xuống ñáy bình gây xáo trộn lỏng phía dưới, nên không cần nón chắn này.
c. Tính chọn bình tách lỏng
Bình tách lỏng phải ñảm bảo ñủ lớn tốc ñộ gas trong bình ñạt yêu cầu.
- Xác ñịnh ñường kính trong của bình: Dtl = piω
hV.4
[12]
Trong ñó: Vh – Lưu lượng thể tích dòng hơi ñi qua bình tách lỏng, m3/s;
ω - Tốc ñộ của hơi môi chất trong bình, m/s. Tốc ñộ hơi
trong bình ñủ nhỏ ñể tách ñược các hạt lỏng, ω = 1,5 m/s.
Lưu lượng thể tích hơi môi chất ñi qua bình ñược xác ñịnh theo công
thức: Vh= G.vh
Trong ñó: G- Lưu lượng khối lượng môi chất qua bình, kg/s;
Ta chọn: G = 0,36679 kg/s
vh – Thể tích riêng trang thái hơi qua bình tách lỏng, trạng
thái ñó tương ứng với trạng thái hơi hút của máy nén, m3/ kg.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................98.
Ta chọn: Vh= 0,001762 m3/kg
⇒ Dtl = m
Vh 02343,0
5,1.14,3
001762,0.36679,0.4.4
==
piω
Vậy ta chọn bình tách lỏng có ñường kính Dt ≥ 0,02343m
4. Xác ñịnh tháp giải nhiệt
a. Yêu cầu và nhiệm vụ của tháp giải nhiệt
Tháp giải nhiệt phải thải ñược toàn bộ lượng nhiệt do quá trình ngưng
tụ của môi chất lạnh trong bình ngưng tỏa ra.
Thực chất là giảm nhiệt ñộ của chất tải nhiệt trung gian là nước. Nhờ
quạt gió và dàn phun mưa, nước bay hơi một phần và giảm nhiệt ñộ xuống tới
mức yêu cầu ñể ñược bơm trở lại bình ngưng.b. Cấu tạo
c. Tính lưu lượng cần thiết
W
k
M
t..C
Q
V
∆ρ
= [2]
Trong ñó: C: Nhiệt dung riêng của nước: C = 4,186 (KJ/kg ñộ)
ρ : khối lượng riêng của nước: ρ = 1000 kg/m3
∆tw: ñộ chênh lệch nhiệt ñộ của nước vào và ra:
∆tw = tw2 - tw1 = 40C (ñã ñược lựa chọn ở trên)
VËy ( )slVM /794,34.1000.186,4
1000.521,63
==
c. Tính diện tích tiết diện tháp giải nhiệt 63,521 (kW)
F =
f
k
q
Q
q - Tải nhiệt riêng 43,57 kW/m2 [1]
⇒ == 57,43
521,63F
1,458 (m2)
Vây tôi chọn tháp giải nhiệt có thông gió như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................99.
L−u l−îng n−íc cÇn thiÕt 4 l/s; diÖn tÝch tiÕt diÖn 1,458 m2. Tra bảng 8-
22[2] ta chon ñược tháp RINKI kiểu FRK 20
Hình 3.8: Nguyên tắc cấu tạo của tháp giải nhiệt
1 - ðộng cơ quạt gió
2 - Vỏ tháp
3 - Chắn bụi nước
4 - Dàn phun nước
5 - Khối ñệm
6 - Cửa không khí vào
7 – Bể nước
8 – ðường nước lạnh cấp ñể mát bình
ngưng
9 - ðường nước nóng ñược làm mát nhờ
không khí ñi ngược chiều từ dưới lên.
10 - Phin lọc nước
11 - Phễu chảy tràn
12 - Van xả ñáy
13 - Cấp nước bổ sung
(P1): áp kế
5) Bộ lọc ẩm cơ khí
Ẩm hoặc hơi nước và các tạp chất gây ra nhiều vấn ñề ở bất cứ hệ
thống lạnh nào. Hơi ẩm có thể ñông ñá và làm tắc lổ van tiết lưu, gây ăn mòn
các chi tiết kim loại, làm ẩm cuộn dây mô tơ máy nén nửa kín làm cháy
1
2 3
4 9
5
6
13
P1
7
10 11
12
8
BNT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................100.
mô tơ và dầu. Các tạp chất có thể làm bẩn dầu máy nén và làm cho thao tác
các van khó khăn. Có rất nhiều dạng thiết bị ñược sử dụng ñể khử hơi nước và
tạp chất. Dạng thường gặp là phin lọc ẩm kết hợp lọc cơ khí (filter - drier). Nó
chứa một lỏi xốp ñúc. Lâi có chứa chất hấp thụ nước cao, chứa tác nhân axit
trung hoà ñể loại bỏ tạp chất. ðể bảo vệ van tiết lưu và van cấp dịch bộ lọc
ñược lắp ñặt tại trên ñường cấp dịch trước các thiết bị này.
Hình 3.9: Bộ lọc ẩm cơ khí
6. Các thiết bị ñiều khiển tự ñộng
ðể ñảm bảo máy hệ thống hoạt ñộng an toàn và tin cậy. Mặt khác ñể
thực hiện dễ dàng các thao tác bảo dưỡng sửa chữa người ta lắp ñặt các thiết
bị tự ñộng hoá cho các hệ thống lạnh.
a) Van tiết lưu tự ñộng :
Cấu tạo van tiết lưu tự ñộng gồm các bộ phận chính sau: Thân van A,
chốt van B, lò xo C, màng ngăn D và bầu cảm biến E
Bầu cảm biến ñược nối với phía trên màng ngăn nhờ một ống mao. Bầu
cảm biến có chứa chất lỏng dễ bay hơi. Chất lỏng ñược sử dụng thường chính
là môi chất lạnh sử dụng trong hệ thống. Khi bầu cảm biến ñược ñốt nóng, áp
suất hơi bên trong bầu cảm biến tăng, áp suất này truyền theo ống mao và tác
ñộng lên phía trên màng ngăn và ép một lực ngược lại lực ép của lò xo lên
thanh chốt. Kết quả khe hở ñược mở rộng ra, lượng môi chất ñi qua van nhiều
hơn ñể vào thiết bị bay hơi. Khi nhiệt ñộ bầu cảm biến giảm xuống, hơi trong
bầu cảm biến ngưng lại một phần, áp suất trong bầu giảm, lực do lò xo thắng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................101.
lực ép của hơi và ñẩy thanh chốt lên phía trên. Kết quả van khép lại một phần
và lưu lượng môi chất ñi qua van giảm.
Hình 3.10: Van tiết lưu tự ñộng
Van tiết lưu tự ñộng có 02 loại: Van tiết lưu cân bằng trong và van tiết
lưu cân bằng ngoài. Tôi chon van tiết lưu cân bằng trong
* Van tiết lưu cân bằng trong
Chỉ lấy tín hiệu nhiệt ñộ ñầu ra của thiết bị bay hơi .Van tiết lưu tự ñộng
cân bằng trong có 01 cửa thông giữa khoang môi chất chuyển ñộng qua van
với khoang dưới màng ngăn.
Hình 3.11: Van tiết lưu cân bằng trong
b. Re le áp suất cao - thấp (Giơ le áp suất kép)
- ðược tổ hợp chúng lại trong 1 vỏ, thực hiện chức năng của cả 2 rơle,
PT 1
2
3
PK
4
5
6
1 - Mµng c¶m biÕn
2 - Cöa van
3 - Phin läc
4 - Lß xo
5 - VÝt hiÖu chØnh
6 - BÇu c¶m nhiÖt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................102.
ngắt ñiện cho máy nén lạnh khi áp suất cao vượt qua mức cho phép và khi áp
suất thấp hạ xuống quá mức cho phép.
- Việc ñóng ñiện cho máy nén khi áp suất cao giảm xuống và áp suất
thấp tăng lên trong phạm vi an toàn cũng ñược thực hiện tự ñộng bằng tay với
nút ấn. Re sét ngoài hoặc bằng tay với tay ñòn re sét phía trong vỏ như ñã mô
tả ở trên.
c. Rele hiệu áp dầu
Re le hiệu áp dầu sử dụng trong kỹ thuật lạnh chủ yếu ñể bảo vệ sự bôi
trơn hoàn hảo của máy nén. Do áp suất trong khoang tắc te máy nén luôn thay
ñổi nên không thể ñảm bảo an toàn cho việc bôi trơn máy nén. Chính vì vậy
hiệu áp suất dầu (trừ hiệu áp suất dầu trong các te hay P0 ) mới là ñại lượng
ñánh giá chính xác chế ñộ bôi trơn yêu cầu của máy nén. Hiệu áp suất dầu cần
thiết do nhà chế tạo MN quy ñịnh Ap ≥ 0,7 bar. Khi hiệu áp suất dầu thấp hơn
mức quy ñịnh thì Re le hiệu áp dầu ngắt mạch bằng Rơle thời gian
d. Dụng cụ ñiều chỉnh áp suất bay hơi.
Van ñiều chỉnh áp suất bay hơi ñược nắp trên ñường hút sau dàn bay
hơi ñể thực hiện nhiệm vụ:
- Khống chế áp suất bay hơi không ñổi và qua ñó khống chế nhiệt ñộ
không ñổi trên bề mặt dàn bay hơi.
- ðảm bảo áp suất hút không tụt xuống quá thấp van sẽ ñóng lại khi áp
suất bay hơi giảm xuống dưới mức cho phép và lại mở van cho hơi về máy
nén khi nào áp suất quá mức quy ñịnh.
- ðộ mở của van ñược quy ñịnh bởi áp suất bay hơi và van theo tỷ lệ
bay hơi càng cao van mở càng lớn.
Chọn van ñiều chỉnh áp suất bay hơi cho buồng bảo quản, tôi chọn
ñược van ổn áp KVP 28,35 và Q0 max = 8,7 (kw)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................103.
e. Van ñiện từ:
Là loại van chặn mà lực ñiều khiển là lực ñiện từ khi có ñiện cung cấp
cho cuộn dây, cuộn dây sẽ sinh ra lực ñiện từ hút lõi thép và ñẩy van lên van
ñiện từ mở ra và ngược lại. Hoạt ñộng ở hai chế ñộ ñóng hoàn toàn hay mở
hoàn toàn. Trong hệ thống lạnh sử dụng loại van ñiện từ RVE 1250 BXF.
f) Van một chiều Van một chiều thẳng dòng
- Trong một số hệ thống lạnh người ta thiết kế chu trình chỉ cho lỏng và
hơi ñi theo một hướng nhất ñịnh và khi ñó ñi vào thiết bị thì không ñược phép
quay trở lại.
g) Van khoá - Van chặn
Nhiệm vụ:
- Khi vận hành sửa chữa máy nén lạnh cần phải khoá hoặc mở dòng
môi chất trên ñường vòng tuần hoàn MCL. Khoá hoặc mở dòng tải lạnh trên
vòng tuần hoàn chất tải lạnh.
h) Rơle nhiệt ñộ
Rơle nhiệt ñộ và hiệu nhiệt ñộ phụ thuộc vào cấu tạo và cách lắp ñặt có
ñầu cảm biến nhúng chìm và ñầu cảm biến ñặt trong không khí.
+ Ta chọn vùng nhiệt ñộ ñiều chỉnh (0 - 100C) ñây là phạm vi nhiệt ñộ
mà rơle nhiệt ñộ có thể làm việc ñóng ngắt. Các giá trị này ñược ghi trên
thang chia nhiệt ñộ của rơle.
- Vị trí là hiệu nhiệt ñộ ñóng và ngắt mạch ñiện khi ñã ñặt ở vị trí nhiệt
ñộ yêu cầu nào ñó: t3 = t1 + 0,63 (t2 - t1)
i. Chọn công tắc tơ, Re le nhiệt, Re le thời gian, áp tô mát cầu chì.
* áp tô mát theo bảng 26 số liệu kỹ thuật của át tô mát kiểu A3100 do
chế tạo của Liên Xô [30].
- Kí hiệu theo kết cấu A3160
Igh = 103,6 (A)
- Công tắc tơ: theo bảng 11.32 các thông số của CTT [30] như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................104.
- Dòng ñiện sử dụng ñến I = 103,5 (A)
Dòng với cáp 4mm
Công tắc tơ loại LC1 - F04
Nhiệt ñộ môi trường < 550C
- Rơ le nhiệt loại HTF cần thêm thanh nối dài ñặt dòng quá tải
90÷110(A) [30]
- Rele thời gian: 3RD1 của SiRuS3R (trong hộp 22MM) [30]
- Trong hộp tiêu chuẩn 22mm
- Có 8 chức năng trong bộ thời gian
- Khoảng thời gian ñiều chỉnh 0,5 ÷ 10min.
U = 220V; Iñm = 15 (A)
Mã : 7Pu 4024 AN 20
j) Máy hút ẩm và thiết bị ñiều khiển nồng ñộ CO2 – O2 xử lý nhiệt ẩm
không khí
* Các quá trình xử lý nhiệt ẩm không khí
+ Khái niệm về xử lý nhiệt ẩm không khí
Bản chất của quá trình ñiều hoà không khí là tạo ra và duy trì các thông số
vi khí hậu của không khí trong phòng bằng cách thổi vào phòng không khí sạch
ñã qua xử lý. Quá trình xử lý không khí của hệ thống bao gồm xử lý tất cả các
mặt, cụ thể như sau:
- Xử lý về nhiệt ñộ: Làm lạnh hoặc gia nhiệt
- Xử lý ñộ ẩm: Làm ẩm hoặc làm khô
- Khử bụi trong không khí
- Khử các chất ñộc hại
- Khử khí CO2 và bổ sung O2
- ðảm bảo tốc ñộ lưu ñộng không khí trong phòng ở mức cho phép;
- ðảm bảo ñộ ồn trong phòng dưới ñộ ồn cho phép.
Trong các nhân tố trên, hai yếu tố ñầu là nhiệt và ẩm rất quan trọng, nó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................105.
có ảnh hưởng nhiều ñến trạng thái của không khí , nên trong phần này chỉ tập
trung nghiên cứu 2 nhân tố ñó.
+ Tăng ẩm cho không khí.
Hoa ñòi hỏi ñộ ẩm không khí khá cao. Những mùa hanh khô ñộ ẩm
không khí không ñảm bảo yêu cầu, cần phải tăng ẩm (dung ẩm) cho không
khí. ðể làm ñiều ñó cần cho bay hơi nước vào trong không khí. Có nhiÒu
biện pháp khác nhau, t«i sö dông biÖn ph¸p tăng ẩm bằng thiết bị phun ẩm bổ
sung. Tăng ẩm bổ sung là hình thức ñưa hơi nước trực tiếp vào không gian
bên trong gian máy với lượng hơi nước ñưa vào thường không lớn lắm. Có
nhiều biện pháp tăng ẩm bổ sung cho không khí.Thường người ta sử dụng
các thiết bị phun ẩm lµ phun nước bão hoà vào không khí nhờ hộp hơi.
Hình 3.12: Hộp hơi ñiều chỉnh tăng ñộ ẩm không khí
Thiết bị gồm hộp sinh hơi 4, bên trong có các sợi dây ñiện trở 3. Khi
ñốt nóng hơi nước bốc ra theo ống 1 rồi khuyếch tán vào không khí. Nước bổ
sung ñược cấp vào ống 2 và chứa trong thùng 5 thông với thùng 4. Ống xả 6
nhằm duy trì mức nước trong các thùng 4 và 5
+ Làm khô (giảm ẩm) cho không khí.
Trường hợp ñộ ẩm không khí quá cao có thể sinh ñọng sương, làm môi
trường cho vi sinh vật phát triển, nên cần giảm ẩm. Giảm ẩm cho không khí là
quá trình rút một phần hơi ẩm trong không khí nhằm giảm ñộ ẩm (dung ẩm)
cho nó. T«i chän ph−¬ng ph¸p làm khô bằng dàn lạnh phụ ñặt ngoài. Quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................106.
trình làm lạnh không khí thường kèm theo làm khô nó, do hơi ẩm trong không
khí ngưng kết lại trên bề mặt của thiết bị. Tuy nhiên không phải bao giờ làm
lạnh cũng kèm theo làm khô, ñiều kiện ñể diễn ra ngưng kết hơi ẩm là nhiệt
ñộ bề mặt của dàn lạnh phải nhỏ hơn nhiệt ñộ ñọng sương của không khí.
Thông thường ñiều kiện ñó luôn luôn thoả mãn do nhiệt ñộ của các tác nhân
lạnh bên trong rất thấp.
+ Thiết bị ñiều khiển nồng ñộ O2, CO2
- Hoa là vật thể sống nên trong thời gian bảo quản hoa cần hô hấp một
lượng ôxi và thải ra CO2 . Do vậy cần lượng khí CO2, O2 phải ñảm bảo cho
quá trình hô hấp.
- Trong suốt thời gian bảo quản hoa nồng ñộ CO2 tăng lên chính vì vậy
nồng ñộ O2 sẽ giảm xuống do hô hấp. Nên ta phải bổ xung khí s¹ch vào trong
kho ñể tăng nồng ñộ O2 giảm nồng ñộ CO2 ñúng theo tỷ lệ phần trăm trong
không khí như: Thành phần CO2 từ 5 ÷10% ; thành phần O2 từ 2,5 ÷ 10%
còn lại là Nitơ.
- ðể ñảm bảo nồng ñộ CO2 và O2 ñúng tỷ lệ ta dïng một sensor cảm
biến nồng ñộ ñặt trong kho. Khi nồng ñộ khí trong kho thay ñổi cụ thể là nồng
ñộ CO2 tăng lªn lµm nồng ñộ O2 giảm xuống, thì sensor cảm ứng báo hiệu cho
IC ñiều khiển. IC ñiều khiển này sẽ ñiều khiển mở cửa gió ngoài trời vào qua
giàn lạnh vào kho, ñồng thời ñiều khiển quạt và cửa gió ra ñẩy không khí
trong kho ra ngoài trời. Khi nồng ñộ CO2, O2 ổn ñịnh bằng mức ñã chọn thì
sensor cảm biến báo tín hiệu cho IC ñiều khiển ñóng các cửa gió lại. Quá
trình này cứ lập ñi lÆp ®i lÆp lại và nồng ñộ CO2 và nồng ñộ O2 trong kho
không ñổi theo ñúng tỷ lệ ñã chọn. Nhằm mục ñích giảm hô hấp của hoa tới
mức tối thiểu, kéo dài sự sống của hoa.
3.5. Quy trình vận hành
3.5.1. Nhiệm vụ của vận hành hệ thống lạnh:
Là duy trì sự làm việc bình thường của hệ thống lạnh ñể ñạt ñược các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................107.
chế ñộ về nhiệt ñộ, ñộ ẩm theo yêu cầu sử dụng. ðảm bảo các tiêu chuẩn,
kinh tế kỹ thuật. ðồng thời phát hiện các hỏng hóc, sự cố ñể có thể khắc
phục trong ñiều kiện cụ thể ñược quy ñịnh trong quy trình vận hành và kỹ
thuật an toàn.
3.5.2. Nguyên tắc chung trước khi khởi ñộng hệ thống lạnh
- Trước khi cho máy chạy phải xem số trực ca ñể biết nguyên nhân
dừng máy lần trước.
- Nếu máy ñược dùng bình thường và nghỉ không qua một ngày thì
người vận hành có thể khởi ñộng máy.
- Nếu máy mới ñược sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nghỉ quá một ngày thì
phải có ý kiến của cán bộ kỹ thuật thì mới ñược khởi ñộng máy theo biên bản
kiểm nghiệm và bàn giao.
- Kiểm tra áp suất trong hệ thống tình trạng của các van, trong ñó van
chặn ñường nén phải mở và van chặn ñường hút phải ñóng.
- Kiểm tra tình trạng của nước làm mát dầu bôi trơn.
- Xem xét không gian bên ngoài của máy, phải ñảm bảo không gian
thuận tiện, không làm ảnh hưởng ñến quá trình chạy máy.
3.5.3. Khởi ñộng máy nén
- B1: Kiểm tra tình trạng của các van
- B2: Khởi ñộng bơm, quạt tháp giải nhiệt, mở van nước làm mát máy.
- B3: Thực hiện giảm tải cho MN tự ñộng bằng cơ cấu nâng van hút
hoặc mở van pypass.
- B4: Mở van chặn ñường nén và khởi ñộng MN.
B5: Ngừng giảm tải cho MN, sau ñó mở van chặn ñường hút bên
cao áp.
- B6: Mở van chặn ñường hút bên thấp áp theo dõi tải và ñồng hồ áp
suất hút.
- B7: Theo dõi áp suất dầu nếu áp suất dầu không lớn hơn áp suất hút
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................108.
0,73 (bar) thì phải dừng MN.
- B8: Mở van cấp MC vào dàn lạnh
- B9: Quạt dàn lạnh chạy
- B10: Theo dõi các thông số làm việc của máy: HP, LP,OP tải của
ñộng cơ MN và ghi nhật ký vận hành.
3.5.4. Dừng máy nén
- B1: ðóng van cấp dịch ñể ngừng cấp môi chất vào bình chứa thấp áp,
sau một thời gian ngưng cấp lỏng vào bình chứa thấp áp và chạy máy ở chế
ñộ rút gas.
- B2: Sau khi ñã rút hết môi chất ở dàn bay hơi áp suất hút giảm xuống
chân không thì dừng máy và ñóng van chặn hút bên mát nén thấp áp.
- B3: ðóng van chặn nén
- B4: Dừng bơm nước, quạt làm mát, căn cứ vào lượng gas lỏng ở bình
chứa cao áp.
- B5: Dừng quạt dàn lạnh
- B6: Kiểm tra tình trạng của các van, các thiết bị như: dầu trong cacte,
các mối lắp ghép, lượng gas trong bình chứa,... và ghi nhật ký vận hành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................109.
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
* Tôi ñã tính toán thiết kế ñược kho lạnh bảo quản hoa layơn dung tích
80 tấn với các thông số sau:
+ Dung tích kho lạnh: 3769,1230 mV =
+ Diện tích chất tải: ( )2504,273 mF =
+ Chiều cao chất tải: h = 4,5 ( m).
+ Diện tích lạnh cần xây dựng : ( )2672,364 mFt =
+ Xác ñịnh số buồng lạnh cần xây dựng : Z = 5 buồng bảo quản 20C,
với diện tích mỗi buồng lạnh f = 72(m2). Một buồng bảo quản lạnh 150C diện
tích 225 (m2).
+ DiÖn tÝch thùc tÕ kho l¹nh cÇn x©y dùng lµ:
Ftt = 5. 72 + 225 = 585(m
2)
+ Dung tÝch thùc tÕ kho l¹nh: Ett = 78,976 (tÊn).
* ðã tính toán lựu chọn ñược các thiết bị chính của hệ thống lạnh như
sau:
+ Tính toán ñược máy nén phù hợp với các thông số: Năng suất lạnh
Q0MN = 50,619 (kW)
Kí hiệu: F2WA2 số lượng máy nén 01; thể tích hút VltMN = 71,0
(m3/h).
+ Tính toán và lựu chọn ñược một số thiết bị chính trong hệ thống:
→ Thiết bị ngưng ống chùm nằm ngang freôn KTP-18
→ Thiết bị bay hơi gồm: 7 Dàn bay hơi hãng FRIGA- BOHN
model KB 2100
→ Tháp giải nhiệt RINKI kiểu FRK 20 và các thiết bị phụ khác
ñã ñược trình bày ở chương 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................110.
4.2. ðề nghị
ðể nâng cao hiệu quả bảo quản lạnh hoa sau thu hoạch nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế nghề trồng hoa tôi có một số ñề nghị sau:
- Cần nghiên cứu sâu hơn nữa công nghệ bảo quản lạnh hoa
- Cần có thời gian ñể thí nghiệm, xác ñịnh các yếu tố chính của chế ñộ
lạnh tới năng suất lạnh và chí phí năng lượng riêng.
- Kiểm tra lại khả năng hoạt ñộng của toàn hệ thống bằng phần mềm ứng
dụng ñể rút ra kết luận tính khả thi quá trình hoạt ñộng của kho.
- Sau khi ñã ñược kiểm tra bằng các phần mềm hỗ trợ nếu ñạt yêu cầu ta
cho xây dựng kho và ñi vào hoạt ñộng. Trong quá trình hoạt ñộng kiểm tra
xem hệ thống thiết bị bảo quản có ñáp ứng ñược yêu cầu kỹ thuật không ñể
từ ñó có hướng xây dựng các kho lạnh bảo quản hoa khác ñạt hiệu quả cao
hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................111.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Xuân Phương (2003). Kỹ thuật lạnh thực phẩm. NXB Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội.
2. PGS. PTS. Nguyễn ðức Lợi (2002). Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh.
NXB Khoa học và kỹ thuật.
3. TS. Nguyễn Xuân Phương (1997). Bài tập kỹ thuật lạnh. Trường ðại học
Bách khoa Hà Nội.
4. GS. TS. Phạm Xuân Vượng. Giáo trình hướng dẫn thiết kế kho lạnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
5. PGS. PTS. Nguyễn ðức Lợi và PGS. PTS. Phạm Văn Tùy (1999). Máy
và thiết bị lạnh. NXB Giáo dục.
6. GS. TS. Phạm Xuân Vượng và TS. Trần Như Khuyên (2006). Giáo trình
kỹ thuật lạnh và lạnh ñông thực phẩm. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
7. GS. TS. Nguyễn ðức Lợi và GS. TS. Phạm Văn Tuỳ, (2007), Kỹ thuật
lạnh cơ sở, NXB Giáo dục.
8. GS. TS. Nguyễn ðức Lợi và GS. TS. Phạm Văn Tuỳ, (2007), Kỹ thuật
lạnh ứng dụng, NXB Giáo dục.
9. http//cnx.org/content/m30562/latest
10.
11. Nguyễn Mạnh Khải : Bảo quản hoa cắt - Báo cáo chuyên ñề tiến sỹ - Hà
Nội - 1999.
12.TS. Võ Chí Chính. Hệ thống máy và thiết bị lạnh. ðại học Bách khoa ðà
Nẵng
13.
dong/chitiet/xem/4693/he-thong-may-va-thiet-bi-lanh-ts-vo-chi-chinh
14. Nguyễn Xuân Linh - Kỹ thuật trồng hoa - NXB Nông nghiệp Hà Nội -
2000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................112.
15.
16.
17.tailieu/t%C3%ADnh%20to%C3%A1n%20c%C3%A1ch%20nhi%E1%BB
%87t.html.
18.
19. ðặng Văn ðông - ðiều tra thực trạng sản xuất hoa cúc (Chrysanthemum
sp.) ở Hà Nội và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng
suất, chất lượng hoa cúc- Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp - Hà
Nội, 2000.
20. Bộ NN và PTNT: ðề án phát triển rau, quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999
– 2010
21. Nguyễn Quang Thạch - Nguyễn Mạnh Khải - Trần Hạnh Phúc: Etylen và
ứng dụng trong trồng trọt - NXBNN, Hà Nội - 1999.
22. Nguyễn ðức Tiến Viện Cơ ñiện nông nghiệp và Công nghệ sau thu
hoạch ñã nghiên cứu quy trình bảo quản hoa lay ơn và hoa hồng Pháp.
23. TS. Chu Doãn Thành Viện nghiên cứu Rau quả. nghiên cứu quy trình
công nghệ bảo quản hoa cúc ñại ñoá phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
24. Tác giả Th.sỹ. Nguyễn Thị Hiền Viện nghiên cứu Rau quả. Nghiên cứu
công nghệ sơ chế sau thu hoạch hoa Hồng và hoa Layơn phục vụ nội tiêu.
25.
450.html/
26. Hoàng Văn Quang (2008). Nghiên cứu tính toán, thiết kế kho lạnh bảo
quản gia cầm 50tấn/ mẻ. Luận văn thạc sỹ
27.
Lanh-CH715
28.
may-va-thiet-bi-lanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................113.
29. http/:wwwkhoahoc.com.vn
30. PGS. TS. Nguyễn ðức Lợi. Tự ñộng hóa hệ thống lạnh. NXB Giáo dục
31.
lanh-tieu-chuan
32.
hai-phong-chuong-6.270457.html
33.
chuong-viii.282175.html
34.
35. http//huan-bao-quan-thuc-pham-lvdh0020.html
36. http//thaingoctuan.net/modules.php
37.
37.
lanh-
38.
39. RoyJ. Dosat: Principles of Refrigeation, John Wiley and Sons – New
York 1981
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2355.pdf