Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho thuỷ sản Việt Nam và xây dựng qui trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thuỷ sản

Tài liệu Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho thuỷ sản Việt Nam và xây dựng qui trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thuỷ sản: ... Ebook Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho thuỷ sản Việt Nam và xây dựng qui trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thuỷ sản

pdf118 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho thuỷ sản Việt Nam và xây dựng qui trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 1 - MSSV: 02ðHMT192 CHƯƠNG 1 MỞ ðẦU 1.1 ðẶT VẤN ðỀ Khái niệm Nhãn sinh thái lần ñầu tiên xuất hiện vào năm 1997 với mác “Blue Angle” của ðức và kể từ ñó ñến nay ñã có hơn 30 nước xem nhãn sinh thái như là một chuẩn mực, ñặc biệt là ở các nước Nhật Bản, EU,…ðối với các nước ñang phát triển như Việt Nam thì “hàng rào xanh” trong buôn bán quốc tế như là một thách thức ñối với thương mại nước ta. Hiện nay, thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam là EU ñang thực hiện dán nhãn sinh thái cho 14 sản phẩm bắt buộc như: bột giặt, máy rửa bát, máy làm màu ñất, nệm trải giường, nước rửa chén, sơn và vecni, sản phẩm dệt, giấy copy, tủ lạnh, giày dép, máy tính cá nhân, giấy ăn, bóng ñiện, nước rửa bát. Riêng ñối với các mặt hàng nông và thủy sản mặc dù không nằm trong các sản phẩm bắt buộc dán nhãn sinh thái nhưng nằm trong Hệ thống quy ñịnh về môi trường và vệ sinh an toàn và thực phẩm của EU ñối với hàng nhập khẩu. Việt Nam ñang trong tiến trình hội nhập, chúng ta sẽ có nhiều cơ hội phát triển kinh tế khi thị trường xuất khẩu ñược mở rộng, nhưng cũng có rất nhiều thách thức ñang chờ ñón và những thách thức ñó có thể sẽ dẫn ñến thất bại nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có sự chuẩn bị kỹ càng. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải ñảm bảo ñể việc giữ vững vị thế của mình trong làn sóng ngoại nhập và tăng cường khả năng cạnh tranh tại thị trường quốc tế. Do ñó, việc tham gia tiến hành dán nhãn sinh thái là một trong những giải pháp tối ưu và cần thiết mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thực hiện. Với nhãn sinh thái, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn về môi trường do Nhà nước ban hành, ñược sự ủng hộ và hỗ trợ ñầu tư từ Nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và nhất là trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh và hạn chế các khía cạnh mà các ñối tác có thể ñánh vào nhằm hạn chế sản lượng nhập khẩu của chúng ta. Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Với 20 năm tham gia trên thị trường quốc tế, sản lượng thuỷ sản Việt Nam ñứng thứ 4 trên toàn thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Ấn ðộ và Inñônêxia (Nguồn: www.vasep.com.vn). Quá ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 2 - MSSV: 02ðHMT192 trình toàn cầu hoá và tự do thương mại ñã tạo ñiều kiện cho thương mại thủy sản phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội và lợi nhuận, thủy sản Việt Nam ngày càng phải ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề ñối với sản phẩm của mình. ðó là những vấn ñề mà bất cứ nhà xuất khẩu thủy sản nào cũng không thể bỏ qua, như sự gia tăng kiểm tra chất lượng và an toàn vệ sinh thuỷ sản ở các thị trường nhập khẩu, yêu cầu dán nhãn, truy xuất nguồn gốc, v.v. Các yêu cầu về bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ môi trường cũng trở thành những ñiều kiện ñối với mặt hàng thủy sản. Ví dụ như trong thời gian tới, tập ñoàn bán lẻ lớn nhất thế giới như Wall – Mart sẽ tiến hành triển khai việc ñánh giá và cấp chứng nhận cho toàn bộ khối lượng tôm nhập khẩu nhằm ñảm bảo rằng số tôm nhập khẩu ñược nuôi một cách bền vững, chỉ gây những ảnh hưởng tối thiểu ñến môi trường và những người nuôi tôm ñược trả với mức lương công bằng, với những ñiều kiện làm việc bền vững. Do ñó, ñể tăng cường khả năng cạnh tranh và ñảm bảo sự phát triển bền vững cả về kinh tế lẫn môi trường, chúng ta cần phải có những chương trình biện pháp quản lý thích hợp, em ñã tiến hành thực hiện ðồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam và xây dựng quy trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản”. 1.2 Mục tiêu của ñề tài - Nghiên cứu tính khả thi của việc dán nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam, chọn hai ñối tượng cụ thể là cá bò da và tôm sú ñông lạnh. - Xây dựng hệ thống tiêu chí và qui trình cấp nhãn cho mặt hàng thủy sản với hai loại ñối tượng trên. - ðề xuất chương trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam. 1.3 Nội dung nghiên cứu ðể ñạt các mục tiêu ñề ra, ñề tài cần phải thực hiện các nội dung sau: - Tổng hợp, biên hội và kế thừa các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan. - Khảo sát, xem xét hiện trạng quy trình sản xuất chế biến tôm sú và cá da bò ñông lạnh ở một số cơ sở sản xuất tại TPHCM. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 3 - MSSV: 02ðHMT192 - ðiều tra mức ñộ quan tâm của người tiêu dùng về các sản phẩm có dán nhãn sinh thái tại TP.HCM. - Phân tích khả năng dán nhãn sinh thái cho hai mặt hàng trên. - Xây dựng hệ thống tiêu chí và qui trình cấp nhãn cho mặt hàng thủy sản tôm sú và cá da bò ñông lạnh. - ðề xuất chương trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp luận Qúa trình toàn cầu hóa ñang ñặt ra những cơ hội và thách thức cho từng doanh nghiệp. Thách thức là cái trước mắt, còn cơ hội là cái tiềm ẩn. Do ñó cơ hội không biến thành hiện thực ñược nếu con người không hành ñộng. Hành ñộng là phải hợp quy luật, cùng chiều vận ñộng của dòng chảy lịch sử văn minh nhân loại. Thủy sản là ngành ñóng vai trò chủ lực trong xuất khẩu Việt Nam, ñồng thời là một trong những nhóm hàng mà thị trường quốc tế có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng lớn. Với 20 năm tham gia trên thị trường quốc tế, sản lượng ñứng thứ 4 trên toàn thế giới ñó là nhờ sự nỗ lực mạnh mẽ của ngành thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu thủy sản ñối với các ñối tác truyền thống của Việt Nam lại không ổn ñịnh, như với EU thời kỳ 1996 – 1998 kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU tăng lên hàng năm, nhưng kể từ năm 1999 ñến nay lại có sự tăng giảm thất thường và ñột ngột giảm mạnh vào năm 2002. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do hàng nông thủy sản xuất khẩu của Việt Nam của Việt Nam là chưa ñạt tiêu chuẩn về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm của EU. Bên cạnh ñó, các ñối tác lớn và tiềm năng khác của Việt Nam như Nhật, Mỹ ñều có thể trực tiếp hoặc gián tiếp xem nhãn sinh thái như là một rào cản nhằm hạn chế sản lượng nhập khẩu của chúng ta. Việc gia nhập WTO sẽ mang lại cho xuất khẩu nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội là khi các hàng rào thương mại ñược bãi bỏ thì thị trường xuất khẩu ñược mở rộng, nhưng qua ñó sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam nói chung và thủy sản nói riêng trong buôn bán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào việc ñáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, ñặc biệt là các tiêu chuẩn về môi trường. Do ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 4 - MSSV: 02ðHMT192 ñó, ñể ñáp ứng ñược các yêu cầu của ñối tác nói riêng và xu hướng phát triển chung của thế giới, dán nhãn sinh thái là việc mà chúng ta cần làm hiện nay. Quá trình nghiên cứu ñược bắt ñầu với việc xem xét, tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan nhằm ñảm bảo quá trình nghiên cứu phù hợp với các yêu cầu của quốc tế và ñiều kiện cụ thể tại Việt Nam. Sau ñó tiến hành song song việc khảo sát, xem xét các cơ sở sản xuất các mặt hàng tôm sú và cá da bò tìm hiểu những ưu và nhược ñiểm của các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành dán nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản. ðồng thời tiến hành việc phát phiếu ñiều tra người tiêu dùng TP.HCM ñối với các sản phẩm ñược dán nhãn sinh thái. Từ kết quả của các quá trình trên, tiến hành phân tích khả năng dán nhãn sinh thái cho hai mặt hàng thủy sản ñược lựa chọn và tiến hành xây dựng hệ thống các tiêu chí và bảng ñiểm trọng số với 4 nhóm tiêu chí: tiêu chí cho nguyên liệu ñầu vào, tiêu chí cho quá trình sản xuất, tiêu chí cho bao gói sản phẩm và tiêu chí cho trách nhiệm xã hội. Các tiêu chí sẽ ñược xây dựng trên cơ sở ñáp ứng các tiêu chuẩn của EU, do EU là thị trường có hàng rào xanh thuộc loại cao nhất thế giới, nếu chúng ta ñáp ứng ñược các ñiều kiện của EU thì sẽ dễ dàng trong việc xâm nhập vào thị trường của các nước khác. Qua ñó, tiếp tục xây dựng quy trình và chương trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 5 - MSSV: 02ðHMT192 Sơ ñồ nghiên cứu 1.4.2 Phương pháp thực tế - Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau như: từ thực tế, sách vở, thự viện, tài liệu mạng, sở Thương mại, sở Thủy sản, v.v… - Phương pháp khảo sát: khảo sát hiện trạng quy trình sản xuất tôm sú và cá da bò ñông lạnh tại một số cơ sở sản xuất ñược lựa chọn từ ñó có thể xác ñịnh ñược những khó khăn và thuận lợi khi tiến hành dán nhãn sinh thái cho 2 loại mặt hàng trên. - Phương pháp phát phiếu ñiều tra: Tiến hành phát phiếu ñiều tra về mối quan tâm của người tiêu dùng TP.HCM ñối với các sản phẩm có dán nhãn sinh thái trên ñịa bàn quận 3 với nhiều loại ñối tượng có trình ñộ học vấn, nghề nghiệp Tổng hợp, biên hội, kế thừa các tài liệu nghiên cứu có liên quan Xây dựng hệ thống tiêu chí cho hai mặt hàng tôm sú và cá da bò ñông lạnh Xây dựng qui trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam ðề xuất chương trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam Khảo sát một số CSCB thủy sản trên ñịa bàn TPHCM Phát phiếu ñiều tra về mối quan tâm của người tiêu dùng TPHCM ñối với sản phẩm dán NST ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 6 - MSSV: 02ðHMT192 khác nhau. Việc phát phiếu ñiều tra ñược tiến hành một cách ngẫu nhiên nhằm ñảm bảo tính khách quan cho kết quả nghiên cứu của ñề tài. - Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập ñược tại các cơ sở sản xuất, từ phiếu ñiều tra, tiến hành xử lý, thống kê ñể ñưa ra các số liệu chính xác mang ý nghĩa thực tế. - Phương pháp phân tích tổng hợp: từ các tài liệu thu thập, số liệu ñã quan xử lý, tiến hành tổng hợp phân tích ñể tìm hiểu về tính khả thi của việc dán nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản. - Phương pháp ñánh giá tổng hợp: từ kết quả của quá trình phân tích tổng hợp các dữ liệu ñã có, tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chí phù hợp cho hai mặt hàng thủy sản tôm sú và cá da bò ñông lạnh. Và xây dựng qui trình và chương trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam. 1.5 Phạm vi của ñề tài Giới hạn về nội dung: ðề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu tính khả thi của việc dán nhãn sinh thái cho hai mặt hàng cá da bò và tôm sú ñông lạnh, từ ñó ñưa ra các tiêu chí và xây dựng quy trình cấp nhãn cho hai ñối tượng này. Qua ñó ñề xuất chương trình cấp nhãn sinh thái Việt Nam cho mặt hàng thủy sản, do ñó ñối với những ñối tượng khác trong thủy sản cần phải có những thay ñổi nhất ñịnh trong hệ thống tiêu chí nhằm phù hợp với từng loại ñối tượng. Giới hạn về không gian: ðề tài chỉ tiến hành công tác phát phiếu ñiều tra tại một số con ñường trên ñịa bàn Quận 3 và khảo sát một số CSCB tại TPHCM. 1.6 ðối tượng nghiên cứu - Chu trình sống của hai mặt hàng thủy sản tôm sú và các da bò (tôm sú và cá da bò là hai loại thủy sản có nguồn gốc từ nuôi trồng và ñánh bắt). - Các CSCB thủy sản tại TP.HCM. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 7 - MSSV: 02ðHMT192 1.7 Bố cục của ñề tài ðề tài gồm 117 trang nội dung chính, ñược trính bày trên khổ giấy A4 với 19 bảng, 13 biểu ñồ và ñược bố cục thành 7 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu tính cấp thiết của ñề tài, mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ñối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Giới thiệu về nhãn sinh thái và tình hình áp dụng nhãn sinh thái tại một số nước trên thế giới. Chương 3: Tổng quan về thủy sản Việt Nam, tình hình sản xuất kinh doanh, thương mại của mặt hàng tôm sú và cá da bò ñông lạnh Việt Nam và tinh hình sản xuất, kinh doanh của một số CSCB thủy sản tại TP.HCM Chương 4: Các tác ñộng môi trường từ các hoạt ñộng khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản Chương 5: Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam dựa trên các cơ sở: tính cấp thiết của việc dán nhãn sinh thái, sự chuẩn bị của Nhà nước, khả năng ñáp ứng của các doanh nghiệp Việt Nam, mối quan tâm của người tiêu dùng TP.HCM ñối với các sản phẩm ñược dán nhãn sinh thái và các quy ñịnh của EU ñối với mặt hàng thủy sản. Chương 6: Xây dựng hệ thống tiêu chí cho mặt hàng tôm sú và cá da bò ñông lạnh với 4 mảng tiêu chí: tiêu chí cho nguyên liệu ñầu vào, tiêu chí cho quá trình sản xuất, tiêu chí cho bao gói sản phẩm và tiêu chí trách nhiệm xã hội cho người lao ñộng. Qua ñó xây dựng qui trình và ñề xuất chương trình cấp nhãn cho mặt hàng thủy sản Việt Nam. Chương 7: Kết luận và kiến nghị ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 8 - MSSV: 02ðHMT192 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ NHÃN SINH THÁI 2.1 KHÁI NIỆM NHÃN SINH THÁI Nhãn sinh thái là một khái niệm ñược hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên khi nghiên cứu về những khái niệm liên quan ñến tính thân thiện với môi trường sinh thái của hàng hoá và dịch vụ, thì nhãn sinh thái ñược sử dụng với những khái niệm phổ biến như là: Theo mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) thì khái niệm nhãn sinh thái ñược hiểu là nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của một sản phẩm, dịch vụ của sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên các ñánh giá vòng ñời sản phẩm. Theo quan ñiểm của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và ngân hàng thế giới (WB) thì nhãn sinh thái ñược hiểu là một công cụ chính sách do các tổ chức phát hành ra ñể truyền thông và quảng bá tính ưu việt tương ñối về tác ñộng tới môi trường của một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại. Theo chương trình nhãn sinh thái của Anh thì nhãn sinh thái là một biểu tượng chỉ ra rằng một sản phẩm ñược thiết kế ñể làm giảm những ảnh hưởng xấu ñến môi trường ít hơn các sản phẩm tương tự. Tại diễn ñàn về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNICED) vào năm 1992 thì nhãn sinh thái ñược ghi nhận cung cấp thông tin về môi trường có liên quan luôn sẵn có tới nguời tiêu dùng. Dù hiểu theo phương diện nào, theo ñịnh nghĩa của quan ñiểm nào ñi chăng nữa thì nhãn sinh thái cũng nhằm mục ñích khuyến khích nhu cầu tiêu thụ và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ít gây tác ñộng xấu ñến môi trường và ñóng vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy cải thiện môi trường. 2.2 PHÂN LOẠI NHÃN SINH THÁI 2.2.1 Phân Loại Nhãn Sinh Thái Có ba loại nhãn môi trường, gọi tắt là loại I, loại II, loại III với các yêu cầu cụ thể ñược nêu trong tiêu chuẩn ISO 14024 :1999, ISO 14021 : 1999, ISO 14025:2000. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 9 - MSSV: 02ðHMT192 Các loại nhãn này ñược phân ra thành ba loại khác nhau vì cả ba ñều có những ñiểm khác biệt ñăc trưng cho từng loại. 2.2.1.1 Chương trình nhãn sinh thái loại I Chương trình nhãn sinh thái loại I, là chương trình tự nguyện, do một bên thứ ba cấp giấy chứng nhận nhãn sinh thái trên sản phẩm biểu thị sự thân thiện với môi trường dựa trên các nghiên cứu vòng ñời sản phẩm. Chương trình nhãn loại I ñược xây dựng dựng trên các tiêu chí sau ñây:  Tiêu chí nên xây dựng ở mức ñộ có thể ñạt ñược: Cần phải xây dựng tiêu chí ngưỡng, nếu tiêu chí ñược lập quá cao thì ít có sản phẩm có thể tuân thủ ñược. Ngược lại nếu tiêu chí ñược lập quá thấp, nhãn sẽ ñược cấp cho một tỉ lệ thị phần lớn hơn nhiều. Trong cả hai trường hợp ñều không khuyến khích việc nộp ñơn cấp nhãn.  Các tiêu chí phải có tính chọn lọc: ðiều này sẽ kích thích sự cạnh tranh và sự tín nhiệm của công chúng vào các chương trình cấp nhãn.  Các tiêu chí phải có tính linh hoạt: trong các chương trình cấp nhãn cũng phải xem xét ñến các yếu tố như: công nghệ mới, sản phẩm mới thông tin môi trường mới và những thay ñổi trên thị trường. Từ ñó quyết ñịnh có thay ñổi hay không thay ñổi các tiêu chí. Nếu thay ñổi sẽ ñưa ra các ngưỡng cao hơn ñể thúc ñẩy cạnh tranh và kích thích cải thiện chất lượng sản phẩm. Ưu ñiểm  Các hướng dẫn ISO 14024 ñưa ra có tính tổng hợp cao, toàn diện, bao quát ñược toàn bộ quá trình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi trường.  Chương trình hoàn toàn mang tính tự nguyện, công khai, minh bạch là yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho người tiêu dùng sản phẩm và người sử dụng nhãn, từ ñó thúc ñẩy sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, nhà sản xuất, ñại lý.  Chương trình hoàn toàn tạo ñiều kiện thuận lợi cho những người có nguyện vọng ñều có cơ hội và ñược hưởng ngang nhau khi tham gia chương trình. Nhược ñiểm ISO 14024 ñưa ra yêu cầu ñánh giá vòng ñời sản phẩm một cách toàn diện ñã vô ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 10 - MSSV: 02ðHMT192 hình chung ñã tạo rào cản về tiêu chuẩn giữa các quốc gia khác nhau. Sự khác nhau về ñịa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, công nghệ, nguồn tài nguyên,…sẽ dẫn ñến khó có thể thừa nhận lẫn nhau giữa các chương trình, do ñó dẫn ñến sự cản trở sự xâm nhập thị trường giữa các quốc gia và một rào cản xanh xuất hiện. Ngoài ra, tiêu chuẩn ISO 14024 còn ñề cập ñến việc lấy ý kiến tư vấn của tất cả các bên liên quan. việc này thường làm tăng thêm chi phí hoạt ñộng. Một hạn chế nữa của chương trình cấp nhãn theo tiêu chuẩn ISO14024 tại nơi mà sự hiểu biết và nhu cầu người tiêu dùng về nhãn sinh thái ở mức ñộ cao, có thể nảy sinh hiện tượng lợi dụng nhãn ñể hình thành sự ñộc quyền, hay thôn tính các doanh nghiệp không có nhãn. Hình 2.2 – Các nhãn sinh thái loại I 2.2.1.2 Chương trình nhãn sinh thái loại II Nhãn môi trường kiểu II là giải pháp môi trường do các nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán lẻ…hoặc bất cứ ai khác ñược lợi nhờ các công bố môi trường không có sự tham gia của cơ quan chứng nhận. ðây là một sự tự công bố về môi trường mang tính doanh nghiệp. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 11 - MSSV: 02ðHMT192 Mục tiêu của các khẳng ñịnh môi trường tự công bố là thông qua việc giới thiệu các thông tin chính xác mà có thể xác minh, không gây nhầm lẫn về khía cạnh môi trường của sản phẩm, ñể khuyến khích nhu cầu và cung cấp những sản phẩm ít gây tác ñộng xấu ñến môi trường, từ ñó khuyến khích tiềm năng của việc cải thiện môi trường liên tục dựa trên ñịnh hướng thị trường. Các khẳng ñịnh môi trường tự công bố phải ñảm bảo những yêu cầu:  Khẳng ñịnh phải cụ thể rõ ràng.  Khẳng ñịnh phải chính xác trung thực.  Phải là một khẳng ñịnh có thể xác minh.  Khẳng ñịnh môi trường phải có cơ sở so sánh.  Khẳng ñịnh môi trường phải hợp lý.  Khẳng ñịnh môi trường không quy phạm bản quyền. Ưu ñiểm  Nội dung của ISO 14021 cho phép mọi nhà sản xuất, ñại lý ñều có thể ñược nhãn bất cứ lúc nào khi cần thiết.  Nhãn sinh thái tự công bố hoàn toàn không gặp phải một sự cạnh tranh nào ñể có ñược nhãn, không phải cố gắng ñể tuân thủ nhưng yêu cầu về môi trường do bên ngoài ñem lại.  Các nhà sản xuất, ñại lý,…có thể giảm nhẹ ñược chi phí khi muốn sử dụng nhãn sinh thái ñể tăng thị phần của sản phẩm.  Khi không cần thiết các nhà sản xuất, ñại lý,…có thể huỷ bỏ việc sử dụng nhãn.  Chi phí ñể xin ñược công nhận nhãn môi trường không lớn. Nhược ñiểm  Hạn chế của ISO 14021 là chỉ ñề cập ñến một phần nhỏ của tác ñộng môi trường.  Khi nhãn ñược sử dụng dựa trên sự công bố của người cung cấp sản phẩm sẽ rất khó khăn ñể tìm thấy sự tin tưởng của người tiêu dùng, dễ dẫn ñến sự hiểu lầm.  ISO 14021 thừa nhận bảo vệ bản quyền nên các nhà sản xuất sử dụng các lời công bố, biểu tượng, biểu ñồ khác nhau, cho một ñặc tính không tạo ñược sự thống nhất giữa các nhãn sinh thái trên thị trường, gây ra sự khó hiểu, hiểu nhầm. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 12 - MSSV: 02ðHMT192  ðứng về khía cạnh người thực hiện công tác quản lý nhà nước, sẽ rất khó kiểm soát ñược nhãn sinh thái loại II.  Nhãn sinh thái kiểu II không thúc ñẩy việc cải thiện môi trường liên tục. Hình 2.2 – Các nhãn sinh thái loại II 2.2.1.3 Chương trình nhãn sinh thái loại III ðối với chương trình nhãn sinh thái kiểu III là chương trình tự nguyện do một ngành công nghiệp hoặc một tổ chức ñộc lập xây dựng nên, trong ñó có việc ñặt ra những yêu cầu tối thiểu, lựa chọn các loại thông số, xác ñịnh sự liên quan của các bên thứ ba và hình thức thông tin bên ngoài. ðể xây dựng chương trình, trước hết phải có một tổ chức hoặc một công ty xây dựng nhãn sinh thái kiểu III, tức là xác ñịnh các số liệu môi trường ñược lượng hóa cho một sản phẩm thông qua các thông số môi trường ñã ñược thiết lập trước và các thông số riêng của chương trình. Nhãn sinh thái phải ñược xây dựng trên tinh thần có sự thừa nhận lẫn nhau trên phạm vi toàn cầu, khu vực và quốc gia, ñồng thời phải ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 13 - MSSV: 02ðHMT192 ñược chia sẽ trên phạm vi toàn thế giới. Tiêu chuẩn này quy ñịnh năng lực của tổ chức hoặc công ty phải ñủ năng lực ñể thực hiện công việc. Bước tiếp theo, một tổ chức tư nhân hoặc tổ chức Nhà nước ñứng ra thực hiện chương trình nhãn sinh thái kiểu III. Tổ chức này có nhiệm vụ:  Cung cấp thông tin về nhãn sinh thái ñã ñược xây dựng, tiến hành hướng dẫn về chương trình nhãn sinh thái kiểu III.  Cung cấp tài liệu về yêu cầu chương trình và những thông số môi trường cụ thể của chương trình.  Cung cấp tài liệu cho quá trình khảo sát của bên thứ ba.  Cung cấp và xây dựng tài liệu chuyên môn cần thiết cho bên thứ ba thực hiện quá trình khảo sát. Một tổ chức hay một công ty sử dụng nhãn ñể gây sự chú ý của người tiêu dùng, ngoài việc phải ñáp ứng các yêu cầu về ñánh giá chung và riêng của chương trình, còn phải tuân thủ các quy ñịnh pháp luật, các tiêu chuẩn ñã ñược công bố và thừa nhận rộng rãi cũng như các quy ñịnh khác có liên quan. Tổ chức thực hiện chương trình nhãn sinh thái kiểu III chịu trách nhiệm chứng nhận nếu nhãn sinh thái ñược xây dựng cần có sự chứng nhận. Trong một khoản thời gian ñã ñược xác ñịnh trước, các thông số môi trường sẽ phải ñược khảo sát lại theo ñịnh kỳ. ðối với mỗi loại sản phẩm, việc khảo sát sẽ ñược tiến hành riêng, không thể tiến hành khảo sát cùng một lúc cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ưu ñiểmChương trình nhãn môi trường kiểu III có qui trình xây dựng và quản lý rất linh hoạt khi ñưa ra phương án. Do vậy chương trình hoàn toàn có thể ñiều chỉnh ñược cách lựa chọn nhóm sản phẩm và tiêu chí sao cho phù hợp nhất. Các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ nước ngoài có thể tham gia vào dễ dàng vì tính liên kết cùng một ngành cao hơn. ISO 14025 dễ ñược người tiêu dùng chấp nhận, ñối tượng người tiêu dùng của nhãn loại III là những người am hiểu rõ sản phẩm do ñó có thể giảm chi phí giới thiệu về nhãn. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 14 - MSSV: 02ðHMT192 Nhược ñiểm  Nhãn loại III có phạm vi cấp nhãn hẹp.  Hình thức giới thiệu cần phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng, cẩn thận không tạo ra sự thúc ñẩy bảo vệ môi trường rộng rãi.  Cần có nhiều sự tư vấn dẫn ñến tốn kém hơn nhãn loại II, thời gian thực hiện cũng dài hơn. Như vậy, trong cả ba kiểu nhãn sinh thái như ñã nêu trên, thì nhãn môi trường kiểu I có ưu thế hơn cả, do có khả năng phổ biến rộng rãi, minh bạch và ñộ tin cậy cao, dễ tạo ra thúc ñẩy việc bảo vệ môi trường dựa trên thị trường lớn. Trong thực tế, nhãn kiểu I ngày càng chiếm ưu thế và ñược rất nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng. Tuy vậy, cả ba vẫn có những ñiểm chung là ñều phải tuân thủ 9 nguyên tắc ñược nêu trong tiêu chuẩn ISO 14020:1998. 2.2.2 Một Số Nhãn Sinh Thái Của Các Sản Phẩm Riêng Biệt  Nhãn hiệu cho các sản phẩm thực phẩm ñược sản xuất theo phương pháp hữu cơ: KRAV tại Thụy Sĩ, EKO tại Hà Lan  Nhãn hiệu cho duy trì rừng – cho các sản phẩm gỗ: FSC và ISO 14000.  Nhãn hiệu cho duy trì hải sản: MSC (Marine Stewardship Council)  Nhãn hiệu cho sản phẩm may mặc: Oko-Tex ñặc biệt tại ðức.  Nhãn SG nhằm hạn chế một số chất ñộc hại như: Formaldehyde, Pentachloropenol (PCP), Chlorified Phenols (Non-PCP), Thuốc Trừ Sâu, Chì, Cadmium, Thuỷ Ngân, Nickel, Chromium.  SKAL: tập trung vào toàn bộ quá trình sản xuất – áp dụng nhiều ở Hà Lan và ðức. 2.3 MỤC ðÍCH CỦA VIỆC CẤP NHÃN SINH THÁI 2.3.1 Mục ðích Chung Nhằm ñảm bảo quyền lợi chung của cộng ñồng thế giới, tạo nên một môi trường sinh thái trong sạch, lành mạnh, tạo ñà cho phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng ñồng. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 15 - MSSV: 02ðHMT192 2.3.2 Mục ðích Cụ Thể Nhãn sinh thái sẽ cung cấp các thông tin rõ ràng và chính xác cho người tiêu dùng, sao cho họ có thể ñi ñến quyết ñịnh mua sản phẩm trên cơ sở có thông tin. Nghĩa là nhãn sinh thái sẽ cung cấp những thông tin về ñặc tính môi trường, khía cạnh môi trường cụ thể của các sản phẩm hoặc dịch vụ. Người tiêu dùng và người mua tiềm ẩn có thể sử dụng những thông tin trên trong việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh ñó, từ những thông tin môi trường giới thiệu, công ñồng có thể thay ñổi nâng cao kiến thức của mình về môi trường, về sự biến ñổi thành phần tính chất môi trường dưới tác ñộng của con người, ñến hoạt ñộng của hệ thống kinh tế, từ có những hành ñộng ñúng ñắn ñể bảo vệ môi trường dựa trên sự hiểu biết. Cải thiện việc thực hiện môi trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường gắn với lợi ích của các công ty. ðể làm việc này thì các doanh nghiệp khuyến khích dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường ñể tăng doanh thu giúp cho các doanh nghiệp phát triển theo hướng bảo vệ môi trường nếu thực sự nhãn sinh thái có ảnh hưởng ñến những quyết ñịnh mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà sản xuất và việc này sẽ giúp cho các nhà cung cấp sẽ cải thiện khía cạnh môi trường, nhằm tăng sự canh tranh cho sản phẩm. 2.4 CÁC NGUYÊN TẮC CẤP NHÃN SINH THÁI Khi tiến hành một chương trình dán nhãn môi trường cho một sản phẩm, bất cứ là nhãn loại I, loại II, loại III vẫn phải ñảm bảo các nguyên tắc chung là:  Công bố môi trường và nhãn môi trường phải chính xác có thể kiểm tra xác nhận ñược, thích hợp không hiểu lầm.  Thủ tục và các yêu cầu của nhãn môi trường và công bố môi trường không ñược soạn thảo, chấp nhận hoặc áp dụng theo cách thức mà có thể tạo ra trở ngại không cần thiết trong thương mại quốc tế.  Nhãn môi trường và công bố môi trường phải dựa trên phương pháp luận khoa học hoàn chỉnh ñể chứng minh cho các công bố và tạo ra các kết quả chính xác, có thể tái lặp. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 16 - MSSV: 02ðHMT192  Thông tin liên quan ñến thủ tục, phương pháp luận và chứng cứ dùng ñể chứng minh các nhãn môi trường và công bố môi trường phải sẵn có và ñược cung cấp theo yêu cầu của các bên hữu quan.  Khi xây dựng các công bố môi trường và nhãn môi trường cần phải tính ñến tất cả các khía cạnh có liên quan của chu trình sống của sản phẩm.  Nhãn môi trường và công bố môi trường không ñược kìm hãm việc tiến hành ñổi mới mà sự ñổi mới ñó duy trì hoặc có tiềm năng ñể cải thiện hiệu quả của môi trường.  Cần phải giới hạn ở mức cần thiết các yêu cầu mang tính chất hành chính hoặc các nhu cầu thông tin liên quan ñến môi trường và công bố môi trường ñể thiết lập sự phù hợp với chuẩn cứ ñược áp dụng và các tiêu chuẩn của công bố hoặc nhãn môi trường ñó.  Quá trình xây dựng công bố môi trường và nhãn môi trường cần phải mở rộng, có sự tham gia tư vấn rộng rãi với các bên hữu quan cần phải cố gắng ñể ñạt ñược một thoả thuận trong quá trình ñó.  Bên ñưa ra nhãn môi trường hoặc công bố môi trường phải sẵn có cho khách hàng và khách hàng tiềm năng các thông tin về khía cạnh môi trường của sản phẩm và dịch vụ tương ứng với nhãn môi trường hoặc công bố môi trường ñó. 2.5 LỢI ÍCH KHI THAM GIA GẮN NHÃN SINH THÁI 2.5.1 Lợi Ích ðối Với Môi Trường Việc áp dụng nhãn sinh thái ñã phản ánh những lợi ích ñối với môi trường gắn với qúa trình sản xuất phân phối, tiêu dùng và loại bỏ sản phẩm, cho phép tạo ñiều kiện phát triển nguyên liệu thân thiện hơn với môi trường. Quá trình phân phối và tiêu dùng sẽ tự loại bỏ những sản phẩm chưa dán nhãn, góp phần làm cho môi trường ngày càng cải thiện hơn. Nhãn sinh thái chính là một thông ñiệp (có nhiều quan ñiểm cho rằng ñó cũng là một hàng rào phi thuế quan) gây nên sự khó khăn trong việc thâm nhập thị trường của những sản phẩm chưa dán nhãn. Nhưng xét trên khía cạnh bảo vệ môi trường thì lại là một biện pháp có thể chấp nhận ñược. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 17 - MSSV: 02ðHMT192 2.5.2 Lơi Ích ðối Với Chính Phủ Chính phủ, với tư cách là một chủ thể tiêu dùng ñặc biệt trong nền kinh tế cũng có những lợi ích do việc dán nhãn sinh thái mang lại. ðối với qui ñịnh mua sắm của chính phủ phải ñáp ứng yêu cầu “xanh”, thì việc áp dụng nhãn sinh thái ñối với các sản phẩm sẽ giúp việc thực hiện các chương trình mua sắm của chính phủ ñược thực hiện hữu hiệu và dễ dàng hơn. Trường hợp khác, khi chính phủ với tư cách là một cơ hành pháp hay là môt cơ quan pháp lý nhà nước, thì việc dán nhãn có ý nghĩa rất lớn. Nó giúp chính phủ quản lý tốt hơn về vấn ñề môi trường quốc gia, quản lý tình hình lưu thông phân phối hàng hoá và dịch vụ trên thị trường, theo dõi việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, thực hiện tốt các mục tiêu mà Nhà nước ñề ra. 2.5.3 Lợi Ích ðối Với Các Nghành Khi áp dụng nhãn sinh thái, doanh nghiệp có ñược uy tín và hình ảnh tốt về việc thân thiện với môi trường, có trách nhiệm với môi trường. Thông qua việc áp dụng nhãn sinh thái doanh nghiệp có thể quảng bá ñược những khía cạnh, lợi ích môi trường của sản phẩm. Hiện nay khách hàng ngày càng quan tâm và có nhiều hiểu biết tới môi trường các sản phẩm này sẽ ñược ưu tiên lựa chọn so với những sản phẩm cùng loại mà không ñáp ứng hay không có nhãn sinh thái. ðối với những doanh nghiệp cùng ngành ñều sử dụng nhãn sinh thái cho các sản phẩm của mình, thì qui ñịnh về sản p._.hẩm liên quan ñến môi trường chính là những chuẩn mực chung cho nghành. Vì vậy, việc dán nhãn sinh thái sẽ làm tăng tính hiệu quả trong qui trình sản xuất ñể ñảm bảo sản phẩm ñáp ứng ñược những qui ñịnh chung ñó. ðối với những ngành mà việc áp dụng nhãn sinh thái còn chưa phổ biến thì công ty tiên phong áp dụng nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình chính là một chiến lược nhằm thu ñược lợi thế canh tranh so với những ñối thủ của mình. Lợi ích ñối với các doanh nghiệp sản xuất ðối với các doanh nghiệp sản xuất thì việc dán nhãn sinh thái sẽ giúp bảo vệ môi trường, ñáp ứng ñược nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, cải thiện ñược thị ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 18 - MSSV: 02ðHMT192 trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm nguyên liệu ñầu vào, khai thác ñược những lợi thế cạnh tranh, nâng cao uy tín, thoả mãn nhu cầu của các ñối tác, giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả hơn. Một lợi ích khác của việc qui ñịnh sử dụng nhãn sinh thái là các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoàn toàn có thể tham gia vào qui trình áp nhãn sinh thái của ngành mình. Tuy phải bỏ ra một khoản chi phi ñể cải tiến công nghệ khi áp dụng nhãn sinh thái nhưng sau một thời gian thì hình ảnh tốt ñẹp của sản phẩm sẽ mang lại lợi nhuận gấp bội. Áp dụng nhãn sinh thái sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Lợi ñối với các doanh nghiệp phân phối ðối với các doanh nghiệp tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm, các quy ñịnh về tiêu chuẩn môi trường trong mua sắm hàng hoá của các nhà sản xuất sẽ giúp cho hình ảnh uy tín của doanh nghiệp ñược nâng cao, giá trị văn hoá của doanh nghiệp cũng như vai trò ảnh hưởng của nhân viên trong doanh nghiệp cũng ñược nâng cao. 2.5.4 Lợi Ích Của Người Tiêu Dùng Việc áp dụng nhãn sinh thái ñối với hàng hoá sẽ giúp người tiêu dùng có ñược những chỉ dẫn, hướng dẫn dúng ñắn và phù hợp khi mua một sản phẩm bất kì. Ngoài ra, nhãn sinh thái còn giúp người tiêu dùng nhận biết hiểu biết hơn về môi trường, về lợi ích do việc sử dụng sản phẩm có nhãn sinh thái mang lại. 2.6 TÌNH HÌNH ÁP DỤNG NHÃN MÔI TRƯỜNG 2.6.1 Trên Thế Giới Trên thế giới hiện nay có khoảng 40 chương trình cấp nhãn sinh thái ñã chính thức công bố và một số chương trình khác ñang trong giai ñoạn xây dựng. Mỗi chương trình ñều mang những ñặc ñiểm môi trường riêng của mỗi quốc gia nên ñã gây ra nhiều tranh cãi, ñặc biệt là các tranh cãi có liên quan ñến hoạt ñộng thương mại. Do ñó, ñể có sự thừa nhận lẫn nhau giữa các chương trình nhãn sinh thái, hai tổ chức quốc tế là ISO và Mạng lưới Nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) ñang nỗ lực nhằm thống nhất và hài hòa mối quan hệ giữa các chương trình nhãn sinh thái quốc gia. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 19 - MSSV: 02ðHMT192 Nhìn chung, nguốn gốc hình thành chương thành chương trình nhãn sinh thái ở mỗi quốc gia ñược chia thành ba nhóm:  Nhóm thứ nhất: chương trình ra ñời do nhu cầu của người tiêu dùng trong nước về những sản phẩm thân thiện với môi trường và nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin về sản phẩm ñó. Tiêu biểu là chương trình nhãn sinh thái của EU, “sự lựa chọn cho môi trường” của Canada.  Nhóm thứ hai: xuất phát từ nhu cầu cần thiết phải bảo vệ môi trường, những nhà hoạt ñộng môi trường ñã mong muốn ñưa ra một số cách tiếp cận mới trong hoạt ñộng bảo vệ môi trường trong nước. Nhóm này ñã nghiên cứu phương pháp bảo vệ môi trường của một số nước và thành lập chương trình cấp nhãn sinh thái. Tiêu biểu là chương trình sinh thái của Mỹ.  Nhóm thứ ba: chủ yếu là các nước ñang phát triển, xuất phát từ sự khởi sướng của chính phủ. Chương trình này ñược xây dựng trên cơ sở chú trọng sự hài hòa với các chương trình nhãn sinh thái hiện có và theo tiêu chuẩn ISO, như chương trình nhãn sinh thái của Trung Quốc, Thái Lan,… Chương trình nhãn sinh thái trên thế giới ñược khởi xướng áp dụng lần ñầu tiên ở ðức vào năm 1979, sau ñó năm 1993, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) bắt ñầu quá trình xây tiêu chuẩn về nhãn sinh thái. Trong những năm tiếp theo, kinh nghiệm của các nước ñã ñược chắt lọc và phổ biến thông qua tiêu chuẩn ISO 14024: 1999 (nhãn môi trường loại I), ISO14021: 1999 (nhãn môi trường loại II) và ISO 14025: 2000 (nhãn môi trường loại III). Hiện nay nhãn môi trường loại I là loại ñược áp dụng phổ biến hơn cả, với khoảng trên 40 quốc gia tham gia dưới các tên gọi khác nhau như Con Dấu Xanh (Green Seal) ở Mỹ, sự lựa chọn môi trường (Environmental choice) ở Canada, Australia, New Zealand. Tại 4 nuớc dẫn dầu là Mỹ, Canada, Nhật bản và Hàn quốc có khoảng 20%-30% số sản phẩm có hoạt ñộng môi trường tốt nhất ñã ñược cấp giấy phép sử dụng nhãn môi trường loại I. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 20 - MSSV: 02ðHMT192 Tình Hình Áp Dụng Nhãn Môi Trường ở Một Số Nước Trên Thế Giới 2.6.1.1 Tại ðan Mạch Ở ðan Mạch nhãn sinh thái ñược ñánh giá như một công cụ ñể giảm thiểu tác ñộng ñến môi trường của sản phẩm, ñồng thời cũng liên quan tới việc giảm thiểu tiêu thụ hàng hoá gây hại ñến môi trường. ðây ñược xem như là một trong những nội dung của chiến lược sản xuất sạch. Hàng năm, tại ðan Mạch luôn diễn ra lễ tiên bố về việc sử dụng sản phẩm có dán nhãn sinh thái và gần ñây nhất vào mùa xuân năm 2001. Ngoài ra, tuần lễ tuyên truyền về nhãn môi trường thường ñược tổ chức tại Châu Âu. ðây là hai nhãn môi trường chính thức tại ðan Mạch: khi khách hàng mua những sản phẩm có dán nhãn “the Nordic Swan”, “The EU-Flower”, nghĩa là họ ñã góp phần bảo vệ môi trường. 2.6.1.2 Tại Úc Hiệp hội cấp nhãn môi trường Úc ñã xây dựng chương trình chứng nhận môi trường bao gồm cấp nhãn môi trường và dịch vụ ñịnh giá sản phẩm với xu hướng tăng lợi nhuận thị trường cho các loại hàng hoá thân thiện với môi trường. Khẩu hiệu của chương trình: “khuyến khích nhu cầu tiêu thụ và cung cấp hàng hoá nhằm giảm bớt áp lực cho môi trường cho toàn bộ vòng ñời sản phẩm”. Nhiều nhà máy cũng chiu trách nhiệm ñến người tiêu dùng – những cá nhân quan tâm ñến môi trường, ví dụ như: phải có tiền bồi thường hợp chất hoá học ñược sử dụng cho các thiết bị làm lạnh vì nó có khả năng phá hủy tầng Ozon bao quanh trái ñất, từ ñó làm ảnh hưởng ñến việc bảo vệ con người khỏi những tia bức xạ của mặt trời. 2.6.1.3 Tại Các Nước Tây Âu Càng ngày, mọi người càng quan tâm ñến việc tiêu thụ các sản phẩm và bao bì thân thiện với môi trường, nhưng việc xác ñịnh các sản phẩm nào thật sự mang bản chất ‘xanh” thì hoàn toàn không dễ dàng chút nào. Nhãn môi trường với mục ñích ñem lại thông tin tốt hơn ñến người tiêu dùng, các doanh nghiệp và các xí nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia ñang phát triển, chương trình dùng sản phẩm xanh nhằm thu hút các ngành công nghiệp khác áp dụng vào chương trình này. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 21 - MSSV: 02ðHMT192 Crotia, Estonia, Hungary, Latvia, Romaria ñã áp dụng chương trình cấp nhãn sinh thái cấp nhãn môi trường nhưng kết quả không khả quan lắm. Trong khi ñó, các quốc gia thuộc ECC lại nhanh chóng ñạt ñược tốc ñộ phát truyển của chương trình. Cộng hoà Czech là một nước ñược công nhận thực hiện việc áp dụng chương trình cấp nhãn môi trường ñạt tiêu chuẩn nhất. Có 19 loại hàng hoá có hơn 50 nhãn sinh thái ñược cấp vào năm 1997 ñem lại tổng số nhãn ñược cấp cho cộng hoá Czech là 220 nhãn. 2.6.1.4 Tại Ấn ðộ Hiệp hội người tiêu dùng Ấn ðộ (VIOCE) ñã hướng dẫn một chương trình kiểm soát các nhãn sinh thái trên toàn quốc gia. Giá của các sản phẩm ñã tăng lên gần 10 lần cùng 14 cuộc thí nghiệm. Việc thử nghiệm ñược tiến hành trên một số chỉ tiêu áp dụng sản phẩm và khả năng thân thiện với môi trường. Kế hoạch cấp nhãn môi trường tại Ấn ðộ ñược Cục tiêu chuẩn Ấn ðộ (BIS) tiến hành thí nghiệm liên quan ñến chất lượng, mức ñộ an toàn và khả năng lưu hành, tiến vào thị trường các nước khác. Các yêu cầu cơ bản ñược BIS thiết lập gồm:  Sản phẩm phải thỏa mãn yêu cầu về chất lượng, ñộ an toàn và khả năng lưu hành ñã ñược quy ñịnh bởi BIS.  Nhà sản xuất phải sản xuất theo quy ñịnh của BIS và giấy phép chứng nhận môi trường phải ñược Ủy ban kiểm soát ô nhiễm quốc gia cấp.  Danh mục các thành phần nguy hại cũng phải ñược ghi trên nhãn.  Vật liệu phải ñược kiểm tra và ñánh giá ñối với da bị nhạy cảm và da bị kích ứng.  Vật liệu không nên chứa bất kỳ hợp chất Phosphat nào và ñược yêu cầu sử dụng các hợp chất thân thiện với môi trường với lượng vừa ñủ nhằm ñảm bảo khả năng lưu hành phải bằng với sản phẩm có chứa Phosphat.  Các chất thải bỏ trong nhà máy sản xuất bột giấy, chất tẩy rửa phảt có khả năng phân huỷ sinh học.  Sản phẩm ñược ñóng gói phải làm bằng vật liệu có khả năng tái sinh hoặc có khả năng phân huỷ sinh học , không gây hại cho môi trường và con người. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 22 - MSSV: 02ðHMT192 2.6.1.5 Tại Thụy ðiển Nhãn môi trường ñược áp dụng cho các loại hàng hoá với sự lựa chọn tốt cho môi trường. Các sản phẩm mà người tiêu dùng rất quan tâm khi lựa chọn ñể các sản phẩm ñó luôn có tính “xanh” với môi trường là:  Sản phẩm hoá chất;  Chất xúc tác tẩy rửa hay chất tẩy nhà vệ sinh;  Các chất tẩy rửa tổng hợp;  Nước rửa chén bát;  Bột giặt quần áo;  Chất tẩy nhuộm và làm trắng;  Xà phòng gội ñầu, xà phòng tắm và dầu xả. 2.6.1.6 Tại Mỹ Green Seal ñóng một vai trò quan trọng ở Mỹ. Chương trình “tiêu thụ xanh” ñã cung cấp cho các nhà lãnh ñạo những ñiều cần thiết ñể xác ñịnh và lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường. Green Seal ñã trở thành tiêu ñiểm cho các cuộc tranh cãi, bình luận và luôn là sự quan tâm của mọi người. 2.6.1.7 Các Nước Liên Minh Châu Âu (EU) Các thành viên của nhóm EU: Bỉ, ðức, Pháp, Ý, Luxembourg, Hà Lan, ðan Mạch, Ireland,Vương quốc Anh, Hy Lạp, Bồ ðào Nha, Tây Ban Nha, Thụy ðiển, Áo, Phần Lan. Kế hoạch nhãn sinh thái của EU ñược thành lập năm 1992 với các quy ñịnh ñược ghi trong ñiều 880/92 (EEC) của hội ñồng pháp luật. Mỗi quốc gia thuộc liên minh phải có Ủy ban nhãn môi trường riêng. Ủy ban phải chiụ trách nhiệm ñánh giá những sản phẩm và công ty phù hợp với kế hoạch nhãn môi trường ñồng thời cũng chịu về việc thiết lập tiêu chuẩn cho từng nhóm sản phẩm. Một khi tiêu chuẩn ñã ñược thiết lập thì Ủy ban phải báo cáo cho hội ñồng. Hội ñồng bao gồm ñại diện thành viên mỗi nuớc, mỗi ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, người tiêu dùng và cả các ngành môi trường. Họ sẽ bỏ phiếu cho mỗi ñề nghị và tiêu chuẩn ñược chấp nhận nếu ñược Hội ñồng thông qua. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 23 - MSSV: 02ðHMT192 Các sản phẩm ñuợc cấp nhãn môi trường của EU bao gồm: ra trải giường, giấy photocopy, chất tẩy rửa, bột giặt, nước rửa chén, bóng ñèn, sơn và vec- ni, giấy gói thức ăn, giấy vệ sinh, áo pull, tủ lạnh , máy vi tính, máy giặt,… 2.6.2 Tại Việt Nam Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê, ñã có 100 tổ chức doanh nghiệp ñược chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO14001: 1998, nhưng khái niệm “nhãn môi trường” vẫn còn quá xa lạ với người sản xuất và người tiêu dùng. Hiện nay vẫn còn 100% các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chưa nộp ñơn xin cấp nhãn môi trường bởi do nhiều lý do như: tiêu chí cấp nhãn ñưa ra quá cao, mức phí tham gia tương ñối lớn chương trình không mang tính bắt buộc,...ðã ñến lúc chúng ta phải quan tâm ñến vấn ñề này ñể quá trình phát triển kinh tế của nước ta không phải trả giá cao cho các hủy hoại môi trường do chính chúng ta gây nên. Việc áp dụng nhãn môi trường ñang trong giai ñoạn khuyến khích chứ chưa bắt buột. Hơn nữa, do tính chất phức tạp của vấn ñề cũng như trình ñộ phát triển sản xuất hàng hoá trên cơ sở công nghệ của từng nhóm quốc gia còn có sự cách biệt, nên việc áp dụng loại nhãn này cần nghiên cứu thận trọng , suy xét ñầy ñủ mọi khía cạnh. Hiện việt nam mới ñang xúc tiến việc xây dựng ñề cương dự án “ðiều tra, nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hình thành cơ chế cấp nhãn môi trường ở Việt Nam”. 2.7 QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẤP NHÃN SINH THÁI ðể thực hiện việc cấp nhãn sinh thái, trước hết phải thành lập một chương trình cấp nhãn. Chương trình phải có mục tiêu rõ ràng, phải có các nguyên tắc và thủ tục hoạt ñộng, chứng nhận và kiểm tra việc tuân thủ. Mục tiêu của chương trình cấp nhãn sinh thái trước hết là nhằm vào những cải thiện ñáng kể về môi trường. Tùy theo những ưu tiên cụ thể về những vấn ñề môi trường tại môt vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên phạm vi toàn cầu mà mục tiêu này có thể hướng tới những khía cạnh hoặc tác ñộng môi trường khác. Tuy nhiên, sự hài hòa với các mục tiêu của các chương trình khác cũng vẫn phải ñược xem xét. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 24 - MSSV: 02ðHMT192 2.7.1 Các Nguyên Tắc Hoạt ðộng Của Chương Trình . Chương trình hoàn toàn ñộc lập và minh bạch, không bị lệ thuộc vào bất cứ một tổ chức hay cá nhân nào, kể cả những tổ chức cá nhân tài trợ, hổ trợ về tài chính. Các thông tin luôn sẵn có ñể cung cấp cho các bên quan tâm. ðối với những thông tin cần ñược bảo mật, chương trình sẽ ñưa ra các nguyên tắc ñể ñảm bảo tính bảo mật của thông tin. Chương trình có mối liên hệ và tôn trọng các quy ñịnh pháp luật cũng như các tiêu chuẩn khác, có sự thừa nhận về phương pháp kiểm tra, giám sát, ñánh giá phù hợp, thủ tục hành chính và tiêu chí môi trường tới các chương trình khác. Việc xây dựng các tiêu chí cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm chủ yếu dựa trên các nghiên cứu vòng ñời của sản phẩm, dựa trên tính chính xác và tin cậy của việc ño lường, ñảm bảo sự khác biệt của sản phẩm về tính thân thiện vớí môi trường các sản phẩm cùng loại. Các nguyên tắc lựa chọn tiêu chí phải dựa trên cơ sở khoa học. Trong khoảng thời gian ñã ấn ñịnh trước hoặc do có sự thay ñổi công nghệ, kỹ thuật môi trường, thị trường, chương trình sẽ tiến hành khảo sát lại các tiêu chí và các yêu cầu về chức năng của sản phẩm, từ ñó quyết ñịnh sẽ hủy bỏ, sửa ñổi hoặc tiếp tục duy trì tiêu chí nếu thấy cần thiết. Chương trình xây dựng các thủ tục và yêu cầu không tạo ra các rào cản không cần thiết ñối với thương mại quốc tế. Chương trình mở rộng ñến tất cả các tổ chức, cá nhân muốn sử dụng nhãn, ñưa ra một mức phí phải nộp một cách hợp lý và nhỏ nhất có thể. 2.7.2 Các Hoạt ðộng Của Chương Trình Chương trình tiến hành lựa chọn loại sản phẩm xuất phát từ những ñề xuất về nhiều phía khác nhau, có thể từ bản thân người tổ chức chương trình, từ các bên có liên quan. Sau ñó một nghiên cứu khả thi ñược thực hiện căn cứ vào kết quả nghiên cứu khả thi này. Chương trình sẽ quyết ñịnh lựa chọn hay không lựa chọn sản phẩm ñó. Khi sản phẩm ñã ñược lựa chọn, cơ quan chức năng sẽ tiến hành lựa chọn và xây dựng tiêu chí môi trường cho sản phẩm, lựa chọn các ñặc tính chức năng của sản phẩm và công bố. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 25 - MSSV: 02ðHMT192 Trong mỗi quá trình thực hiện ở trên, chương trình sẽ tiến hành lấy ý kiến ñóng góp rộng rãi từ các bên có liên quan ñến chương trình. Việc tư vấn này sẽ hoàn toàn công khai và mở rộng . Khi sản phẩm ñã ñược cấp nhãn ñạt dến một tỷ lệ nhất ñịnh so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường chương trình sẽ tiến hành việc thay ñổi tiêu chí. 2.7.3 Chứng Nhận Và Kiểm Tra Việc Tuân Thủ Chương trình sẽ tiến hành cấp nhãn sinh thái. Người nộp ñơn phải ñáp ứng các yêu cầu, các tiêu chí môi trường và ñặc tính chức năng của sản phẩm. ðể xác ñịnh nguời nộp ñơn có ñáp ứng các yêu cầu hay không, chương trình phải tiến hành ñánh giá, ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể người nộp ñơn ñáp ứng các yêu cầu như hổ trợ về tài liệu, cung cấp thông tin về các loại sản phẩm, cung cấp tiêu chí môi trường, các ñặc tính, chức năng của sản phẩm, thời gian có hiệu lực của tiêu chí, các phương pháp kiểm tra và chứng nhận,…cho người nộp ñơn xem sản phẩm của họ có thuộc loại ñược cấp nhãn hay không. Sau quá trình ñánh giá, trong một khoản thời gian nhất ñịnh, nếu người nộp ñơn có ñủ ñiều kiện, chương trình cho phép người nộp ñơn sử dụng nhãn sinh thái. Nếu người nộp ñơn không ñáp ứng các yêu cầu ñề ra, chương trình sẽ thông báo những thông tin mà người nộp ñơn cần phải bổ sung hoặc phải thay ñổi cho phù hợp, hoặc thông báo không ñược quyền sử dụng nhãn. Khi có bất cứ một thay ñổi nào trong yêu cầu của chương trình, chương trình cũng phải thông báo cho người sử dụng nhãn sinh thái ñược biết và ñưa ra một khoản thời gian thích hợp ñể người sử dụng nhãn có thể thay ñổi ñáp ứng. Ngược lại, khi có bất cứ một sự thay ñổi nào trong sản phẩm hoặc trong quy trình sản xuất, người sử dụng nhãn cũng phải thông báo cho chương trình và ñưa ra những bằng chứng về sự cam kết thực hiện ñúng theo các yêu cầu mà chương trình ñã ñề ra. Chương trình sẽ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc ñịnh kỳ việc tuân thủ các yêu cầu của người sử dụng nhãn. Chương trình phải ñề ra những chính sách cụ thể ñể bảo vệ nhãn sinh thái, ngăn chặn việc vi phạm quyền tác giả và duy trì sự tin tưởng vào chương trình, bất kỳ một hành ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 26 - MSSV: 02ðHMT192 vi vi phạm quyền tác giả sai khác với chính sách môi trường ñều bị xử lý theo quy ñịnh của pháp luật, ñối với người sử dụng sẽ thu hồi giấy chứng nhận. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 27 - MSSV: 02ðHMT192 CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ THỦY SẢN VIỆT NAM 3.1 VỊ TRÍ ðỊA LÝ VÀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 3.1.1 Vị Trí ðịa Lý Việt Nam là dải ñất cong hình chữ S, chạy dọc phía ðông bán ñảo ðông Dương, thuộc khu vực ðông Nam Á. Phía ðông, Nam và Tây Nam giáp biển Thái Bình Dương; phía Tây và phía Bắc gắn liền với lục ñịa châu Á. Phần ñất liền của Việt Nam trải dài từ 23o23' ñến 08o02' vĩ ñộ Bắc và chiều ngang từ 102o08' ñến 109o28' kinh ñộ ðông. Chiều dài tính theo ñường thẳng trong ñất liền từ Bắc xuống Nam khoảng 1.650 km. Chiều ngang từ ðông sang Tây nơi rộng nhất trên ñất liền là 600 km, nơi hẹp nhất 50 km. Việt Nam có biên giới ñất liền dài 3.730 km. Phía Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa với chiều dài biên giới 1.150 km. Phía Tây giáp Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trên chiều dài biên giới 1.650 km và giáp Vương quốc Cămpuchia - 930 km. ðường bờ biển của Việt Nam kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) ñến Hà Tiên (Kiên Giang), ñi qua hơn 13 vĩ ñộ với nhiều vùng sinh thái khác nhau, nhìn ra Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc, Thái Bình Dương ở miền Trung và Vịnh Thái Lan ở miền Tây Nam Bộ. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226 nghìn km2, diện tích vùng biển ñặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích ñất liền. Vùng biển Việt Nam thuộc phạm vi ngư trường Trung tây Thái Bình Dương, có nguồn lợi sinh vật phong phú, ña dạng, là một trong những ngư trường có trữ lượng hàng ñầu trong các vùng biển trên thế giới. 3.1.2 ðiều Kiện Tự Nhiên Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới nên khí hậu chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế ñộ gió mùa châu Á (chủ yếu là gió mùa ðông Bắc và ðông Nam). Lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 1.500 - 2.000 mm. ðộ ẩm trên dưới 85%. ðại bộ phận lãnh thổ ñược bao trùm bởi ñồi núi, có nơi núi ñâm ra sát biển, thậm chí còn lan ra biển. Hướng núi chủ yếu là Tây Bắc - ðông Nam. Núi không cao nhưng ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 28 - MSSV: 02ðHMT192 hiểm trở, chia cắt ñịa hình thành nhiều vùng với những ñặc thù riêng. ðịa hình Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt, ba phía Tây, Bắc và ðông ñều là ñồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là ñồng bằng. ðịa hình Trung Bộ chạy dài và hẹp; ñồi núi, ñồng bằng và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. ðịa hình Nam Bộ ít phức tạp hơn và tương ñối bằng phẳng. Nhìn chung, các vùng ñồng bằng ven biển ñều có diện tích không lớn. Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3.260 km. Trung bình khoảng 20 km chiều dài bờ biển có một cửa sông thông ra biển. Các cửa sông này chịu ảnh hưởng của chế ñộ thuỷ triều khá phức tạp. Trong vùng biển có 4.000 hòn ñảo lớn nhỏ, trong ñó có những ñảo lớn có dân cư như Vân ðồn, Cát Bà, Phú Quý, Côn ðảo, Phú Quốc, có nhiều vịnh, vũng, eo ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải sản thuận lợi, vừa là nơi có nhiều ñiều kiện tự nhiên ñể phát triển nuôi biển và xây dựng các khu căn cứ hậu cần nghề cá. Bên cạnh ñiều kiện tự nhiên vùng biển, Việt Nam còn có nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt ở trong 2.860 con sông lớn nhỏ. 3.2 TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI THỦY SẢN VIỆT NAM Tổng sản lượng toàn ngành thủy sản năm 2005 ước ñạt 3432.8 tấn, trong ñó sản lượng khai thác hải sản là 1955.4 tấn và sản lượng nuôi trồng thủy sản là 1437.4 tấn. Biển Việt Nam có trên 2.030 loài cá, trong ñó có khoảng 130 loài cá kinh tế, 1.600 loài giáp xác, 2.500 loài nhuyễn thể. Ngoài ra còn có nhiều loài rong, tảo, rắn, chim và thú biển khác. Trữ lượng cá biển ước tính vào khoảng 3,1-3,2 triệu tấn, tương ứng với khả năng khai thác 1,4-1,5 triệu tấn. Trong những năm gần ñây, nghề cá Việt Nam ñã phát triển nhanh chóng và ñược xác ñịnh là ngành kinh tế mũi nhọn với kim ngạch xuất khẩu ñứng thứ ba toàn quốc (sau dầu khí và dệt may). ðến cuối năm 2003, Việt Nam có 83.122 tàu thuyền ñánh cá lắp máy, trên 84% số lượng tàu thuyền này tập trung khai thác ở vùng nước ven bờ cùng với tệ nạn do số ít người sử dụng bất hợp pháp một số phương pháp ñánh bắt có tính hủy diệt như chất nổ, hóa chất, xung ñiện, ánh sáng quá mạnh... ñã làm suy giảm không chỉ tài nguyên sinh vật biển mà còn gây tổn hại ñến cả môi trường sống của chúng. ðã có những dấu hiệu cho thấy tình trạng khai thác quá mức ở vùng nước ven bờ như: năng suất ñánh bắt và kích thước của các loài cá ñều bị giảm (0,92 tấn/cv năm 1990 xuống còn ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 29 - MSSV: 02ðHMT192 0,35 tấn/cv năm 2002), tỷ lệ các loài cá có giá trị cao giảm mạnh, thay vào ñó thành phần các loài cá tạp, cá kém chất lượng ngày càng tăng. Phần lớn tàu thuyền của Việt Nam hoạt ñộng ở vùng biển có ñộ sâu từ 50 m nước trở vào bờ. Trữ lượng cá biển ñã bị giảm sút khá rõ rệt, trong năm những năm 90 là 4,1 triệu tấn, nay chỉ còn khoảng 3,1 triệu tấn. Năng suất ñánh bắt cá nổi nhỏ của các ñội tàu lưới vây và lưới rê trôi trong thời gian qua ñều có xu hướng suy giảm, trầm trọng nhất là ñội tàu lưới vây gần bờ 90-140 cv ở miền Bắc (từ 1.324,2 kg năm 2000 giảm xuống còn 447,9 kg năm 2002) và ở miền Trung (từ 1.128,6 kg năm 2000 giảm xuống còn 362,1 kg năm 2002). Kết quả ñiều tra cá ñáy giai ñoạn 2000-2003 cho thấy, năng suất ñánh bắt bình quân theo từng vùng biển ñều thấp hơn 100 kg/h (vịnh Bắc Bộ là 97,8 kg/h, vùng biển ðông Nam Bộ là 79,9 kg/h và Tây Nam Bộ là 73,8 kg/h). Năng suất ñánh bắt các loài tôm có giá trị kinh tế cao như tôm he, tôm bộp ở vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan ñều bị suy giảm nghiêm trọng. Nguồn lợi càng suy giảm thì ngư dân càng sử dụng lén lút nhiều biện pháp khai thác tận thu và hủy diệt như dùng ngư cụ có kích thước mắt lưới quá nhỏ, phát triển quá nhiều tàu thuyền nhỏ làm nghề te, xiệp và ñánh cá bằng chất nổ, dẫn ñến sự tàn phá nghiêm trọng nguồn lợi hải sản và môi trường sống của chúng. Gần ñây, nạn ñánh bắt cá bằng chất nổ trái phép có chiều hướng giảm xuống nhưng việc sử dụng chất ñộc ñang có xu hướng phổ biến hơn. Việc khai thác quá mức là nguyên nhân gây tác ñộng ñược coi là nghiêm trọng nhất ñối với các rạn san hô. Thành phần quan trọng nhất hình thành nên các rạn san hô là san hô cứng, các loại san hô sừng và san hô mềm cũng ñang bị khai thác trộm và buôn bán lậu trên qui mô lớn. Bên cạnh ñó, việc khai thác san hô chết làm vật liệu xây dựng và làm ñê kè cho các ao nuôi trồng thủy, hải sản diễn ra khá phổ biến ở một số nơi như Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận,… ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 30 - MSSV: 02ðHMT192 (Nguồn: www.vasep.com.vn) Biểu ñồ 3.1 – Tổng sản lượng thủy sản, sản lượng khai thác hải sản, sản lượng nuôi trồng thủy sản Ngành Thuỷ sản có tốc ñộ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế khác. Tỷ trọng GDP của ngành Thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liên tục tăng, từ 2,9% (năm 1995) lên 3,4% (năm 2000) và ñạt 3,93% vào năm 2003. Tỷ lệ tăng trưởng XKTS trung bình thời kỳ 1992-2003 là 20,4%, mức tăng trưởng trung bình hàng năm ñạt 9,97%. ðến 2003, Việt Nam ñã ñứng ở vị trí thứ 7 trong số các nước XKTS nhiều nhất trên thế giới. Năm 1992, XKTS ñạt 307,7 triệu USD nhưng tới 2004, XKTS ñã ñạt mức 2,4 tỷ USD. Mức tăng trưởng trong những năm sau tuy giảm dần nhưng giá trị và sản lượng vẫn tăng. Bảng 3.1 – Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản VN qua các thời kỳ 1992 1996 2000 2001 2002 2003 2004 KNXK (triệu USD) 308 697 1479 1778 2023 2397 2650 % so với tổng KNXK của Việt Nam 11,9 9,6 8,7 10,3 11,0 9,04 8,28 (Nguồn: www.fishnet.com.vn) Tổng sản lượng thủy sản, sản lượng khai thác hải sản, sản lượng nuôi trồng thủy sản 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 năm tấn tổng sản lượng thủy sản sản lượng khai thác thủy sản sản lượng nuôi thủy sản ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 31 - MSSV: 02ðHMT192 Trong các hoạt ñộng của ngành, khai thác hải sản giữ vị trí rất quan trọng. Sản lượng khai thác hải sản trong 10 năm gần ñây tăng liên tục với tốc ñộ tăng bình quân hằng năm khoảng 7,7% (giai ñoạn 1991 – 1995) và 10% (giai ñoạn 1996 – 2003). Nuôi trồng thuỷ sản ñang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai thác hải sản cả về sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ ñộng trong sản xuất. ðiều này tất yếu dẫn ñến sự chuyển ñổi về cơ cấu sản xuất – ưu tiên phát triển các hoạt ñộng kinh tế mũi nhọn, ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Việt Nam có nhiều tiềm năng ñể phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền ñất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. ðến năm 2003, ñã sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt ñể nuôi thuỷ sản. Trong ñó, ñối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465 ha. 3.3 ðẶC ðIỂM CỦA HAI LOẠI THỦY SẢN TÔM SÚ VÀ CÁ DA BÒ VIỆT NAM 3.3.1 Tôm Sú 3.3.1.1 ðặc ñiểm sinh học của tôm sú  Phân loài Ngành ñộng vật chân ñốt Arthropoda Lớp vỏ giáp xác Crustacea Bộ mười chân Decapoda Bộ phụ chân bơi Natantia Họ tôm he Penaeidae Giống tôm he Penaeidae Loài tôm sú P. monodon F, 1798 (Theo Holthuis, 1980 và Barnes, 1987)  Cấu tạo Nhìn từ bên ngoài, tôm gồm các bộ phận sau: o Chủy: dạng như lưỡi kiếm, cứng, có răng cưa. Với tôm sú, phía trên chủy có 7-8 răng và dưới chủy có 3 răng. o Mũi khứu giác và râu: cơ quan nhận biết và giữ thăng bằng cho tôm o 3 cặp chân hàm: lấy thức ăn và bơi lội ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 32 - MSSV: 02ðHMT192 o 5 cặp chân ngực: lấy thức ăn và bò o Cặp chân bụng: bơi o ðuôi: có 1 cặp chân ñuôi ñể tôm có thể nhảy xa, ñiều chỉnh bơi lên cao hay xuống thấp. o Bộ phận sinh dục (nằm dưới bụng) Hình 3.1 – Tôm sú  Phạm vi phân bố Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ Ấn ðộ Dương qua hướng Nhật Bản, ðài Loan, phía ðông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi. Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh ñộ 300E ñến 1550E từ vĩ ñộ 350N tới 350S xung quanh các nước vùng xích ñạo, ñặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam. Tôm sú phân bố rộng từ Bắc ñến Nam, từ ven bờ ñến vùng có ñộ sâu 40m. Vùng phân bố chính là vùng biển các tỉnh Trung bộ.  Chu kỳ sống Chu kỳ sống của tôm sú thường ñược chia ra làm các giai ñoạn sau: o Phôi (Embryo) o Ấu trùng (Larvae) o Tôm giống (Juvenile) ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 33 - MSSV: 02ðHMT192 o Trưởng thành (Adult) Sau thời kỳ phôi phát triển, ấu trùng tôm qua các giai ñoạn biến thái ñến các giai ñoạn tôm con, tôm nhỏ và tôm trưởng thành, mỗi giai ñoạn có nhu cầu về thức ăn và tỷ lệ sống khác nhau. Bảng 3.2 – Vòng ñời tôm sú Hình 3.2 – Vòng ñời của tôm sú  Tập tính dinh dưỡng Tôm sú là loại ăn tạp, thích các ñộng vật sống và di chuyển chậm hơn là xác thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, ñặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới nước, mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. Trong tự nhiên, tôm sú bắt mồi nhiều hơn khi thuỷ triều rút. Nuôi tôm sú trong ao, hoạt ñộng bắt mồi nhiều vào sáng sớm và chiều tối. Tôm bắt mồi bằng càng, sau ñó ñẩy thức ăn vào miệng ñể gặm, thời gian Trứng ñã Thụ tinh Ấu trùng Nauplius Ấu trùng Zoea Ấu trùng Mysis Hậu ấu Trùng Post Larvae Tôm ương 1-2/2-3 Tôm nuôi thịt 13-14 giờ N2-3 ngày Z3-4 ngày M3-4 ngày P1 P5 P10 P20 P25 20-25 ngày 25 ngày 5-6 tháng ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 34 - MSSV: 02ðHMT192 tiêu hoá 4-5 giờ trong dạ dày. Tập tính ăn và loại thức ăn tôm sử dụng khác nhau theo từng giai ñoạn phát triển.  Qúa trình lột xác Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích thước tăng lên mức ñộ nhất ñịnh, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ ñể lớn lên. Sự lột xác thường xảy ra vào ban ñêm. Sự lột xác ñi ñôi với việc tăng thể trọng, cũng có trường hợp lột xác nhưng không tăng thể trọng. Khi quan sát tôm nuôi trong bể, hiện tượng lột xác xảy ra n._.nhà sản xuất các sản phẩm bao gói 30% 1.2 - Sử dụng các loại bao bì ñược làm từ nhựa PE; tiến tới sử dụng các loại bao bì bao gói ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường 30% 1.2 - Cơ sở phải chứng minh ñược bao bì bao gói ñược sản xuất theo quy ñịnh 94/62/EEC, có quy ñịnh các mức ñộ tối ña của các kim loại nặng trong bao bì và mô tả các yêu cầu ñối với sản xuất và thành phần của bao bì 40% 1.6 + Thể tích, khối lượng bao bì bao gói sản phẩm ñược giới hạn ñến mức tối thiểu ñể duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết ñối với người tiêu dùng 30% 0.48 + Bao bì phải ñược thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép tái sử dụng hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế mức tối thiểu tác ñộng ñối với môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ ñi 30% 0.48 + Bao bì phải ñược sản xuất theo cách có thể hạn chế tối ña sự có mặt của nguyên liệu và chất ñộc hại do sự phát xạ, tàn tro khi ñốt cháy hay chôn bao bì, chất cặn bã 40% 0.64 V.3.2 ðóng gói 30% 3 Tùy thuộc vào loại ñối tượng tiêu dùng (mua sỉ, lẻ) sẽ có các cách ñóng gói khác nhau. ðóng gói nhỏ bằng carton cho người mua lẻ và phải cho biết khối lượng tịnh (kg), cỡ chữ 6mm. ðối với người mua sỉ, ñóng nhiều gói nhỏ ñựng trong một thùng lớn nhưng vẫn ñảm bảo thuận tiện cho vận chuyển và hàng hóa không bị hư hại 100% 3 V.3.3 Gắn nhãn 30% 3 - Tên nước xuất xứ bằng chữ cái Latinh (chiều cao tối thiểu của chữ là 20 mm) 10% 0.3 - Tên khoa học và tên thương mại của sản phẩm 10% 0.3 - Tình trạng của sản phẩm (cắt bỏ ñầu/ xương hoặc chưa) 10% 0.3 - Khối lượng tịnh (kg) 10% 0.3 - Cách chế biến 10% 0.3 - Cách bảo quản 10% 0.3 - Kích cỡ 10% 0.3 - Thành phần 10% 0.3 - Ngày hết hạn sử dụng 10% 0.3 - Tổ sản xuất và người kiểm tra sản phẩm 5% 0.15 Khuyến cáo 5% 0.15 ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 102 - MSSV: 02ðHMT192 Bảng 6.4 – Bảng ñiểm trọng số cho trách nhiệm ñối với người lao ñộng Bảng ñiểm số với thang ñiểm là 100 ñiểm TIÊU CHÍ % Số ðiểm ðiểm số V.4 TIÊU CHÍ CHO TRÁCH NHIỆM ðỐI VỚI NGƯỜI LAO ðỘNG 20% 20 V.4.1 Lao ñộng trẻ em 10% 2 - Không sử dụng lao ñộng trẻ em 50% 1 - Không ñược phép sử dụng lao ñộng vị thành niên trong những ñiều kiện nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại tới sức khỏe dù là bên trong hay bên ngoài nơi làm việc. 50% 1 V.4.2 Lao ñộng cưỡng bức 10% 2 - Tổ chức không ñược có liên quan hay hổ trợ việc sử dụng ñộng cưỡng bức 50% 1 - Không ñược phép yêu cầu người lao ñộng ñặt cọc tiền hay giấy tờ tùy thân khi tuyển vào công ty 50% 1 V.4.3 Sức khỏe và an toàn 10% 2 - Ngăn ngừa tai nạn và thương tật về sức khỏe phát sinh liên quan ñến quá trình làm việc 20% 0.4 - Một thành viên trong ban lãnh ñạo chịu trách nhiệm 10% 0.2 - Hồ sơ ñào tạo thường xuyên về vấn ñề sức khỏe và an toàn lao ñộng, thực hiện cho lao ñộng mới và lao ñộng cũ 30% 0.6 - Hệ thống ñể phát hiện, phòng tránh hoặc ñối phó với các nguy cơ tìm ẩn ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn của các thành viên 40% 0.8 V.4.4 Tự do hiệp hội và quyền tự do tập thể 10% 2 - Phải tôn trọng quyền của các cá nhân thành lập và tham gia vào các nghiệp ñoàn và thương lượng vấn ñề này một cách tập thể 20% 0.4 - Trong những trường hợp quyền tự do liên kết và quyền thương lượng tập thể bị luật pháp ngăn cấm, công ty phải tạo các phương tiện thay thế ñể ñảm bảo sự ñộc lập và tự do liên kết và quyền tự do thương lượng tập thể của công nhân 20% 0.4 - Công ty phải ñảm bảo rằng người ñại diện cho nhân viên không bị phân biệt ñối xử và ñược liên hệ, tiếp xúc với các nhân viên tại nơi làm việc 60% 1.2 V.4.5 Sự phân biệt ñối xử 10% 2 - Công ty không liên quan ñến hoặc hổ trợ sự phân biệt ñối xử trong việc thuê mướn, trả thù lao, tiếp cận với ñào tạo, thăng tiến, kết thúc hợp ñồng hoặc nghỉ hưu dựa theo chủng tộc, ñẳng cấp dân tộc, tôn giáo, tình trạng tàn tật, giới tính, ñịnh hướng về giới, thành viên công ñoàn, tổ chức chính trị hay tuổi 30% 0.6 ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 103 - MSSV: 02ðHMT192 - Công ty tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, ñáp ứng các nhu cầu liên quan ñến chủng tộc, ñẳng cấp, dân tộc, tôn giáo, tình trạng tàn tật, giới tính, ñịnh hướng về giới, thành viên công ñoàn hay tổ chức chính trị 30% 0.6 - Công ty không ñược cho phép những thái ñộ ñối xử bao gồm các tiếp xúc về mặt cử chỉ, ngôn ngữ hay vật lý mang tính cưỡng bức, ñe dọa, lạm dụng hay bóc lột về mặt tình dục 40% 0.8 Không 40% 0.8 Có dừng dừng V.4.6 Áp dụng kỷ luật 10% 2 Công ty không ñược liên quan ñến hay ủng hộ việc áp dụng hình phạt thể xác, tinh thần hoặc cưỡng bức thân thể và lăng mạ 100% 2 - Không 100% 2 - Có dừng dừng V.4.7 Giờ làm việc 10% 2 - Công ty phải tuân thủ pháp luật hiện hành và tiêu chuẩn ngành về số giờ làm việc (40 giờ/tuần, 7,5 giờ/ngày) 50% 1 - Làm việc thêm giờ phải là tự nguyện trừ trường hợp công ty là một bên trong cuộc thương lượng tập thể ñàm phán một cách tự do với các tổ chức của người lao ñộng, ñại diện cho một số lớn người lao ñộng, doanh nghiệp có thể yêu cầu làm thêm giờ theo thỏa thuận ñó ñể ñáp ứng yêu cầu kinh doanh ngắn hạn. 50% 1 V.4.8 Tiền lương 20% 4 - Công ty phải ñảm bảo rằng mức lương ñược trả theo tuần làm việc qui chuẩn 20% 0.8 - Công ty phải ñảm bảo rằng các khoản khấu trừ vào tiền lương không ñược sử dụng với mục ñích kỷ luật và phải ñảm bảo rằng mức lương và phúc lợi khác ñược kê rõ ràng và thường xuyên cho nhân viên 20% 0.8 - Công ty cũng phải ñảm bảo các mức lương và phúc lợi ñược trả hoàn toàn phù hợp với pháp luật hiện hành, tiền lương ñược trả theo hình thức tiền mặt hoặc séc sao cho thuận tiện với người lao ñộng. 10% 0.4 - Công ty cũng ñảm bảo không sử dụng các công ước mang tính lao ñộng thuần tuý và chương trình ñào tạo nghề trá hình nhằm tránh bổn phận của công ty ñối với nhân viên theo luật hiện hành liên quan ñến lao ñộng và các chế ñịnh, luật ñịnh về an toàn xã hội 50% 2 ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 104 - MSSV: 02ðHMT192 Phương thức tính ñiểm Khi tổ chức cấp nhãn khảo sát và ñánh giá phải căn cứ vào bảng ñiểm trọng số ñể cho ñiểm. Phương thức tính ñiểm ñược ñề xuất như sau: Từ bản ñiểm trọng số, doanh nghiệp không ñạt ở những ñiều khoản nào sẽ nhận ñiểm 0 và phải ñạt số ñiểm tối thiểu ở mỗi mảng tiêu chí với tỉ lệ 25:35:5:15, nghĩa là ở mỗi mảng tiêu chí doanh nghiệp chỉ ñược phép bị trừ nhiếu nhất là 5 ñiểm và tuyệt ñối không có ñiểm 0 ở bất cứ mục tiêu chí nào. Do ñó, doanh ngiệp phải ñạt ít nhất 80 ñiểm mới ñược cấp nhãn sinh thái. Ở bảng ñiểm trọng số, có những vị trí “dừng”, khi doanh nghiệp không ñáp ứng ñược yêu cầu của những vị trí ñó việc kiểm tra sẽ ngừng lại và doanh nghiệp sẽ không ñược cấp nhãn. ðối với một số tiêu chí như năng lượng sử dụng, bao bì bao gói thì những doanh nghiệp nào sử dụng các loại nguyên, nhiên liệu tiên tiến, hướng ñến thân thiện với môi trường sẽ ñược nhân với một hệ số - ñược gọi là “hệ số khuyến khích”, ví dụ khi doanh nghiệp sử dụng các loại xăng sinh học cho hoạt ñộng vận chuyển thì ở mục Vận chuyển sẽ ñược nhân thêm 1.2 vào số ñiểm mà doanh nghiệp ñạt ñược ở mục ñó. 6.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH CẤP NHÃN SINH THÁI CHO MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 105 - MSSV: 02ðHMT192 Doanh nghiệp Nộp ñơn xin cấp chứng nhận NST và các hồ sơ liên quan Phân loại và lập hợp ñồng thẩm ñịnh hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ (ñầy ñủ hay không?) Sản phẩm có nguyên liệu từ ñánh bắt Sản phẩm có nguyên liệu từ nuôi trồng Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và các hồ sơ có liên quan Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và các hồ sơ có liên quan Kiểm tra thực tế tại CSCB Kiểm tra thực tế các hồ sơ liên quan ñến quá trình ñánh bắt (nếu cần) Kiểm tra hoạt ñộng phân phối (nếu cần) Kiểm tra thực tế tại CSCB Kiểm tra thực tế tại CSNT (nếu cần) Kiểm tra hoạt ñộng phân phối (nếu cần) ðạt ñược số ñiểm do hệ thống tiêu chí ñề ra? Chấp nhận cấp nhãn và ký hợp ñồng cho phép doanh nghiệp sử dụng nhãn Cấp chứng nhận NST Quản lý, giám sát việc tuân thủ của doanh nghiệp sau cấp nhãn ðầy ñủ Không ñầy ñủ ðạt Không ñạt ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 106 - MSSV: 02ðHMT192 Hoạt ñộng của chương trình cấp nhãn sinh thái ñược bắt ñầu với việc doanh nghiệp nộp ñơn yêu cầu cấp nhãn cho sản phẩm của mình.. Doanh nghiệp nhận mẫu ñơn (phụ lục VI.A.1), các hướng dẫn, bản sao các tiêu chí chứng nhận phù hợp tại văn phòng tổ chức ñánh giá, cấp nhãn, tại Hiệp hội ngành hàng, tại các bộ phận của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trên các website của chúng. Doanh nghiệp cần ñiền ñầy ñủ và trung thực các thông tin ñược yêu cầu trong ðơn ñăng ký chứng nhận nhãn sinh thái và các hồ sơ, giấy chứng nhận khác hiện có liên quan. Sau ñó ñóng lệ phí cho việc xem xét, thẩm ñịnh các thông tin ñược doanh nghiệp trình bày trong hồ sơ. Nếu hồ sơ không ñầy ñủ thì cơ quan cấp nhãn sẽ trả lại cho doanh nghiệp ñề doanh nghiệp ñiền ñầy ñủ các thông tin. Nếu hồ sơ ñã ñầy ñủ thì cơ quan cấp nhãn sẽ tiến hành phân loại hồ sơ (phân loại hồ sơ sản phẩm có nguyên liệu từ nuôi trồng hay ñánh bắt) và lập hợp ñồng thẩm ñịnh hồ sơ nhằm xem xét mức phí của việc ñánh giá, cấp chứng nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm và tùy thuộc vào số lần xin cấp chứng nhận của doanh nghiệp sẽ có những mức phí khác nhau. Ở mỗi lần xin cấp chứng nhận, mức phí sẽ giảm dần ñối với các doanh nghiệp ñã từng xin cấp chứng nhận trước ñó. Sau ñó hồ sơ ñược chuyển xuống bộ phận kiểm tra và ñánh giá sản phẩm. Bộ phận kiểm tra và ñánh giá sản phẩm tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và các hồ sơ (giấy chứng nhận) có liên quan, kiểm tra thực tế tại cơ sở chế biến (nếu cần), các hoạt ñộng phân phối (nếu cần),…Qúa trình kiểm tra, ñánh giá sẽ ñược chấm ñiểm bằng cách căn cứ vào bảng ñiểm trọng số. Sau ñó bộ phận kiểm tra và ñánh giá tổng hợp số ñiểm và chuyển hồ sơ qua bộ phận cấp nhãn. Nếu không ñạt ñược số ñiểm do chương trình cấp nhãn ñề ra, doanh nghiệp sẽ ñược thông báo không ñủ ñiều kiện cấp nhãn và nhận lại hồ sơ; còn nếu ñạt, doanh nghiệp sẽ ñược thông báo chấp nhận cấp nhãn và ký hợp ñồng cho phép doanh nghiệp sử dụng nhãn với những cam kết nhất ñịnh. ðồng thời, doanh nghiệp sẽ ñược cấp chứng nhận nhãn sinh thái. Nhãn sinh thái ñược cấp sẽ có giá trị trong ba năm. Trong quá trình ñánh giá vòng ñời sản phẩm, nếu xảy ra các trường hợp mà cơ quan ñánh giá và cấp nhãn không thể xác ñịnh ñược, ví dụ như doanh nghiệp sử dụng một loại hóa chất mới nhưng không thuộc bảng danh mục cấm của Việt Nam và thế giới ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 107 - MSSV: 02ðHMT192 trong quá trình sản xuất thì cơ quan cấp nhãn có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước, ñại diện các tổ chức chuyên môn,…ñể ñược giúp ñỡ và tư vấn. Quản lý và giám sát việc tuân thủ của các doanh nghiệp ñược cấp chứng nhận là việc làm rất cần thiết ñể ñảm bảo sự phù hợp với các tiêu chí môi trường ñã ñược ban hành và các ñiều khoản ñã ñược ký kết trong hợp ñồng cấp nhãn. Chương trình Nhãn Sinh Thái có thể thực hiện giám sát thường xuyên, kiểm tra ñịnh kỳ (6 tháng/lần) hay tổ chức thanh tra, thử nghiệm ñột xuất hoặc những trường hợp nhận ñược thông tin vi phạm từ người tiêu dùng. Chương trình cần yêu cầu các doanh nghiệp ñược cấp chứng nhận phải làm báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện các nội dung của hợp ñồng. Nếu trong ba năm, doanh nghiệp ñược cấp nhãn không vi phạm gì thì có thể xin gia hạn ít nhất ba tháng trước khi hết hạn. Trong trường hợp phát hiện các doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm các tiêu chí/ñiều khoản, chương trình sẽ ra các thông báo yêu cầu doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp ñể giải quyết trong một khoảng thời gian nhất ñịnh (tùy theo mức ñộ vi phạm). Sau thời gian qui ñịnh, nếu doanh nghiệp không khắc phục hoặc không thể khắc phục ñược vi phạm, hợp ñồng sẽ không còn giá trị và chứng chỉ sử dụng Nhãn sinh thái sẽ bị thu hồi. 6.3 ðỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC CẤP NHÃN SINH THÁI VIỆT NAM 6.3.1 Mô Hình Nhãn Sinh Thái Của Các Nước Trên Thế Giới 6.3.1.1 Mô hình tổ chức Nhãn sinh thái của Mỹ Hội ñồng Con dấu xanh Hội ñồng Con dấu xanh Chương trình ñối tác xanh Bộ phận tư vấn mua sắm Bộ phận tư vấn thiết kế sản phẩm Ủy ban các bên Ủy ban tiêu chuẩn môi ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 108 - MSSV: 02ðHMT192 o Hội ñồng Con dấu xanh là cơ quan quản lý cao nhất của chương trình, quyết ñịnh mọi vấn ñề liên quan ñến hoạt ñộng của chương trình. o Chương trình ñối tác xanh có nhiệm vụ tìm kiếm những ñối tác tham gia chương trình, từ ñó cam kết mua sắm và sản phẩm thân thiện với môi trường. o Bộ phận tư vấn mua sắm giúp người tiêu dùng, gồm cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng tổ chức, có những thông tin cần thiết, hướng dẫn họ trong các quyết ñịnh mua sắm. o Bộ phận tư vấn thiết kế sản phẩm giúp nhà sản xuất cải thiện khía cạnh môi trường trong sản phẩm của họ, tạo ra dây chuyền sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường. o Ủy ban các bên sẽ lựa chọn nhóm sản phẩm, xây dựng, sữa ñổi tiêu chí sản phẩm, ñánh giá, cấp nhãn và ñiều tra sự phù hợp của những sản phẩm ñược cấp nhãn. o Ủy ban tiêu chuẩn môi trường là cơ quan ñộc lập, ra quyết ñịnh cuối cùng về tiêu chí sản phẩm, ñảm bảo tính minh bạch và công khai của chương trình. 6.3.1.2 Mô hình tổ chức Hội ñồng Nhãn Sinh Thái EU (Chương trình Nhãn Sinh Thái của EU) o Ủy ban Châu Âu là cơ quan có quyền quyết ñịnh cao nhất trong chương trình Nhãn sinh thái EU, có vai trò quản lý chương trình, hoạt ñộng trong Ban thư ký của Tổ chức nhãn sinh thái EU (EUEB). o EUEB chịu trách nhiệm khảo sát, lập tiêu chí và các yêu cầu ñánh giá, chứng nhận và các hoạt ñộng khác. Ủy ban Châu Âu Hội ñồng Nhãn Sinh Thái EU Cơ quan có thẩm quyền Ban diễn ñàn tư vấn ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 109 - MSSV: 02ðHMT192 o Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan ñại diện của các quốc gia thành viên trong EU. o Diễn ñàn tư vấn, các bên quan tâm sẽ gặp nhau tại Diễn ñàn tư vấn ñể soạn thảo tiêu chí Nhãn sinh thái. 6.3.1.3 Mô hình tổ chức Hội ñồng cấp Nhãn Sinh Thái Thái Lan (Chương trình Nhãn Xanh của Thái Lan) o TBCSD: Hội ñồng doanh nghiệp phát triển bền vững của Thái Lan (Thailand Bussiness Committee of Sustainable Development) o TEI: Viện Môi trường Thái Lan (Thailand Environment Institute) o TISI: Viện Tiêu chuẩn Công nghiệp Thái Lan (Thailand Industrial Standand Instiute) Hội ñồng Nhãn xanh Thái Lan sẽ ñưa ra những quyết ñịnh chính về chương trình nhãn xanh. Hội ñồng hoạt ñộng khách quan và công bằng. Hội ñồng có 12 thành viên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chỉ ñịnh. Hội ñồng hoạt ñộng dưới sự hỗ trợ của Ban thư ký TEI và TISI. TEI và TISI tổ chức hội thảo và chuẩn bị mọi phương tiện cho các cuộc thảo luận của Hội ñồng. Tiểu ban Kỹ thuật với sự tham gia của TEI và TISI xây dựng những ñề xuất về tiêu chí sản phẩm, phương pháp kiểm tra (nếu cần thiết) và những yêu cầu khác cho việc cấp nhãn. Dựa trên những ñề xuất, Ủy ban kỹ thuật ñánh giá nhóm sản phẩm, thị phần thị trường và báo cáo về tác ñộng môi trường. ðối với mỗi loại sản phẩm ñược lựa chọn, 1 tiểu ban mới sẽ ñược thành lập gồm những chuyên gia từ các Viện nghiên cứu, ngành công nghiệp, nhóm môi trường và các nhóm khác nếu thích hợp. Hội ñồng Nhãn xanh Thái Lan - Tiểu ban Kỹ thuật - Các tiểu ban khác Ban thư ký TISI và TEI TBCSD ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 110 - MSSV: 02ðHMT192 6.3.2 Mô hình tổ chức cấp Nhãn sinh thái Việt Nam Qua tham khảo một số mô hình quản lý cấp nhãn sinh thái của các nước trên thế giới và kinh nghiệm thực tế của các nước, mô hình tổ chức quản lý Nhãn sinh thái Việt Nam ñược xây dựng dựa trên cơ sở ñảm bảo sự phù hợp với yêu cầu của các tổ chức chứng nhận uy tín trên thế giới ñồng thời phù hợp với thông lệ chung của cơ chế hành chính Việt Nam. Chương trình cấp nhãn sinh thái Việt Nam trực thuộc sự quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. HỘI ðỒNG NHÃN SINH THÁI là cơ quan quản lý cao nhất của chương trình và cơ quan này nằm dưới sự quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quyết ñịnh mọi vấn ñề liên quan ñến hoạt ñộng của chương trình. o Quyết ñịnh nhóm sản phẩm ñược xem xét cấp nhãn. o Quyết ñịnh chiến lược phát triển của chương trình Nhãn sinh thái. o Quyết ñịnh về những hoạt ñộng hỗ trợ. o Quyết ñịnh phê duyệt các tiêu chí cho nhóm sản phẩm ñược lựa chọn. o Quyết ñịnh cơ cấu và mức phí cho các dịch vụ cấp nhãn HỘI ðỒNG NST Ban hoạt ñộng công chúng Hiệp hội ngành hàng Ban giám sát Bộ phận tư vấn lập tiêu chí Bộ phận thiết lập tiêu chí Bộ phận cấp nhãn Bộ phận kiểm tra và ñánh giá Bộ phận tư vấn thiết kế sản phẩm ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 111 - MSSV: 02ðHMT192 Ban Giám Sát Ban giám sát bao gồm các thành viên của các ñại diện thẩm quyền có liên quan như: Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản, Tổng cục Tiêu chuẩn ño lường chất lượng, v.v. o Giám sát hoạt ñộng của chương trình cấp nhãn, ñảm bảo việc thiết lập tiêu chí phù hợp, ñảm bảo thực hiện ñúng quy trình cấp nhãn sinh thái. o ðảm bảo tính công khai và minh bạch của chương trình. Ban Hoạt ðộng Công Chúng o Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và người tiêu dùng các thông tin và hoạt ñộng của chương trình. o Cung cấp những thông tin cần thiết, hướng dẫn người tiêu dùng nhận biết sản phẩm xanh, giúp họ xem xét, cân nhắc khi quyết ñịnh mua hàng. o Thu thập và phản hồi thắc mắc, kiến nghị của công chúng và doanh nghiệp về hoạt ñộng của chương trình và về sản phẩm ñược dán nhãn sinh thái. o Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin về các tiêu chí liên quan, quy trình, thủ tục, các quyền lợi, trách nhiệm của doanh nghiệp ñược cấp chứng nhận sử dụng nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình. o Phối hợp, tổ chức các chương trình, hoạt ñộng khuyến khích các doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia nhằm hoàn thiện chương trình. Hiệp hội ngành hàng Hiệp hội ngành hàng sẽ ñảm nhận và chịu trách nhiệm trước hội ñồng Nhãn sinh thái về hoạt ñộng của mình. o Quyết ñịnh loại sản phẩm ñược cấp nhãn o Quyết ñịnh các tiêu chí phù hợp với loại sản phẩm của hiệp hội và trình lên hội ñồng Nhãn sinh thái hệ thống tiêu chí của mình. Bộ phận tư vấn lập tiêu chí o Cung cấp các thông tin về quy ñịnh của các ñối tác ñối với sản phẩm o Cung cấp các thông tin về quy trình sản xuất sản phẩm. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 112 - MSSV: 02ðHMT192 o Cung cấp các thông tin về luật pháp liên quan ñến sản phẩm o Cung cấp các thông tin về vòng ñời sản phẩm o Tiếp nhận thông tin từ ban hoạt ñộng công chúng về sản phẩm ñược dán nhãn nhằm tư vấn bổ sung, sửa ñổi tiêu chí. o Tư vấn mức phí cho hoạt ñộng cấp nhãn và các trường hợp ñược hưởng mức phí ưu ñãi. Bộ phận lập tiêu chí o Xem xét các thông tin do bộ phận tư vấn mang lại. o Lựa chọn các yếu tố ưu tiên cho việc thiết lập hệ thống tiêu chí cho sản phẩm. o Soạn thảo hệ thống tiêu chí o Tổ chức nghiên cứu, sữa ñổi bổ sung và hủy bỏ tiêu chí khi không phù hợp. o Trình duyệt hệ thống chí lên hiệp hội ngành hàng quyết ñịnh. Bộ phận tư vấn thiết kế sản phẩm o Tư vấn nhà sản xuất cải thiện khía cạnh môi trường trong sản phẩm. o Nghiên cứu, thiết kế dây chuyền sản xuất ra những sản phẩm thân thiện với môi trường. Bộ phận kiểm tra và ñánh giá o Kiểm tra hồ sơ xin cấp nhãn của nhà sản xuất. o Quyết ñịnh thông hoặc không thông qua hồ xơ xin cấp nhãn. o Tiến hành ñánh giá thức tế các thông tin từ nhà sản xuất về sản phẩm xin cấp nhãn sinh thái. o Quản lý và giám sát việc tuân thủ của các doanh nghiệp sau khi ñược cấp nhãn sinh thái. o Báo cáo kết quả giám sát và ñề xuất hình thức xử lý vi phạm và khen thưởng thích hợp lên Hiệp hội ngành hàng ñối với các doanh nghiệp sau khi ñược cấp nhãn sinh thái o Sau khi xem xét và ñánh giá thực tế, chuyển hồ sơ xin cấp nhãn của sản phẩm ñáp ứng ñầy ñủ các quy ñịnh của chương trình cấp nhãn sang bộ phận cấp nhãn. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 113 - MSSV: 02ðHMT192 Bộ phận cấp nhãn o Cấp nhãn cho sản phẩm ñạt yêu cầu. o Lưu hồ sơ sản phẩm và doanh nghiệp ñược cứng nhận sử dụng nhãn sinh thái. Thiết kế Nhãn sinh thái cho Chương trình cấp nhãn sinh thái Việt Nam Ý nghĩa của Nhãn sinh thái - Mẫu ñược thiết kế trên nền quả ñịa cầu màu xanh tượng trưng cho trái ñất, tượng trưng cho môi trường. Các hình ảnh bên trong: + Cây lúa tượng trưng cho nền nông nghiệp Việt Nam, chiếm 80% cơ cấu kinh tế và ñược thiết kế cách ñiệu tạo thành chữ VN – Việt Nam. + Ngôi sao với hai màu ñỏ và vàng của quốc kỳ Việt Nam. - Eco Label: là thông ñiệp cho biết sản phẩm ñược sản xuất theo hướng bảo vệ môi trường, thân thiện với môi trường. Nhãn sinh thái Việt Nam sẽ ñược dán trên tấc cả các loại sản phẩm của Việt Nam ñược chương trình Nhãn sinh thái ñánh giá và chứng nhận. Với Nhãn sinh thái này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có một chứng nhận ñảm bảo về mặt môi trường của sản phẩm trên tấc cả các thị trường trong nước và thế giới. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 114 - MSSV: 02ðHMT192 CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7.1 KẾT LUẬN Nhãn sinh thái ñược hiểu là một công cụ chính sách do các tổ chức phát hành ra ñể truyền thông và quảng bá tính ưu việt tương ñối về tác ñộng tới môi trường của một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại (theo quan ñiểm của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và ngân hàng thế giới (WB)). Qua quá trình ñiều tra cho chúng ta thấy xu hướng chọn mua sản phẩm của người tiêu dùng ñang nghiên về những sản phẩm thân thiện với môi trường 33% người tiêu dùng có biết ñến sản phẩm xanh, 10% người tiêu dùng ưa chuộng các sản phẩm xanh, 35% người tiêu dùng cho rằng các sản phẩm xanh ñắt hơn các sản phẩm cùng loại, 60% người tiêu dùng chọn yếu tố thân thiện với môi trường làm yếu tố chọn mua sản phẩm và người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí là 10% (so với các sản phẩm cùng loại không dán nhãn) ñể ñược sở hữu các sản phẩm có dán nhãn môi trường. Thủy sản là một trong những ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam. Chúng ta ñã có một vị trí khá quan trọng trên thị trường thế giới nhưng ñể có ñược vị trí ñó, hoạt ñộng khái thác, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản ñã và ñang ñể lại những hậu quả môi trường nghiêm trọng. Xuất khẩu Việt Nam ñược biết ñến với thế mạnh các mặt hàng thủy sản, nhưng nền kinh tế Việt Nam ñã có những lúc không ổn ñịnh do các mặt hàng thủy sản của Việt Nam không ñáp ứng ñược yêu cầu của ñối tác. ðể ñảm bảo sự ổn ñịnh, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì các mặt hàng thủy sản Việt Nam cần ñược chứng nhận ñạt các tiêu chuẩn về môi trường và an toàn thực phẩm. Việc lựa chọn hai ñối tượng tôm sú và cá da bò là hai ñại diện của hai loại sản phẩm có nguồn gốc từ nuôi trồng và ñánh bắt nhằm có thể giúp khái quát ñược hệ thống các tiêu chí, qui trình và chương trình cấp nhãn sinh thái cho các mặt hàng thủy sản của Việt Nam. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 115 - MSSV: 02ðHMT192 Với mục ñích giúp cho cơ quan ñánh giá và cấp nhãn có thể dễ dàng hơn trong công tác ñánh giá và chứng nhận, hệ thống tiêu chí và bảng ñiểm trọng số ñược thiết lập với bốn mảng: tiêu chí cho nguyên liệu ñầu vào, tiêu chí cho quá trình sản xuất, tiêu chí cho bao gói sản phẩm và tiêu chí cho trách nhiệm xã hội với tỉ lệ tương ứng là 3:4:1:2. Hệ thống tiêu chí ñề xuất số ñiểm 80 là số ñiểm tối thiểu mà doanh nghiệp cần ñạt ñể có ñược chứng nhận Nhãn sinh thái với một số ñiều kiện ràng buộc như: ở mỗi mảng tiêu chí, doanh nghiệp chỉ ñược phép bị trừ tối ña 5 ñiểm và không có ñiểm 0 ở mỗi mục tiêu chí. Qui trình và chương trình cấp Nhãn sinh thái Việt Nam ñược ñề xuất dựa trên cơ sở ñảm bảo sự phù hợp với yêu cầu của các tổ chức chứng nhận uy tín trên thế giới ñồng thời phù hợp với thông lệ chung của cơ chế hành chính Việt Nam. Chương trình cấp nhãn sinh thái Việt Nam trực thuộc sự quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chương trình cấp nhãn cho các mặt hàng thủy sản sẽ ñược xây dựng trên cơ sở ñáp ứng các yêu cầu do EU quy ñịnh (vì khi ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường này thì các sản phẩm của Việt Nam sẽ dễ dàng ñược chấp nhận ở các thị trường khác). Các sản phẩm ñể ñược dán nhãn phải ñáp ứng các ñiều kiện: ñược sản xuất theo phương pháp hữu cơ, kiểm tra thú y ñối với thủy sản, sử dụng các chất phụ gia bảo quản thực phẩm cho phép, sử dụng bao bì ñóng gói ñạt tiêu chuẩn. Các sản phẩm sẽ ñược các tổ chức kiểm tra chặt chẽ từ khâu ñầu tiên của qui trình sản xuất ñến khi sản phẩm ñược phân phối trên thị trường, ñảm bảo sự trung thực về thông tin ñược thông báo trên nhãn môi trường. 7.2 KIẾN NGHỊ Qua quá trình thực hiện ñề tài “Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam và xây dựng qui trình cấp nhãn sinh thái cho thủy sản”, em có một số kiến nghị ñến ba nhóm ñối tượng sau: ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 116 - MSSV: 02ðHMT192 ðối với cơ quan Nhà nước:  Cần phải có những hoạt ñộng hỗ trợ, cũng như những biện pháp quản lý thích hợp giúp cho các doanh nghiệp nhận thức ñược tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và sự cần thiết của Nhãn sinh thái.  Tích cực xây dựng các chương trình trên các phương tiện truyền thông ñại chúng nhằm giúp nâng cao ý thức BVMT và khả năng nhận thức về lợi ích của việc sử dụng sản phẩm có dán nhãn sinh thái cũng như nâng cao khẩu hiệu “người Việt dùng hàng Việt” của người tiêu dùng.  Thường xuyên cấp nhật các thông tin, qui ñịnh của ñối tác nhằm giúp doanh nghiệp nắm kịp ñược các thông tin kịp thời và phù hợp; xây dựng các Chương trình và kế hoạch hành ñộng BVMT ñúng ñăn nhằm ñảm bảo sự phát triển bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường.  Xây dựng mạng lưới thông tin giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người tiêu dùng nhằm có những trao ñổi thông tin thích hợp, giúp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng hiểu rõ hơn nhựng lợi ích mà chương trình Nhãn sinh thái mang lại.  Xây dựng chương trình cấp nhãn sinh thái Việt Nam phù hợp với ñiều kiện thực tế của Việt Nam nhưng vẫn ñạt ñược sự chấp nhận của các tổ chức, chương trình uy tín khác trên thế giới. Chương trình và qui trình cấp nhãn cần phải ñảm bảo tính thích hợp, minh bạch và khách quan. ðối với các doanh nghiệp:  Cần nắm rõ các thông tin từ các ñối tác, người tiêu dùng ñể có những thay ñổi phù hợp trong qui trình sản xuất, sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.  Nhận thức ñầy ñủ và tích cực về vấn ñề BVMT cũng như lợi ích của việc dán nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình.  Cần tiến hành xây dựng các hệ thống quản lý ISO 14000, ISO 9000, HACCP, SA 8000, OHSAS nhằm ñảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 117 - MSSV: 02ðHMT192  Tích cực tham gia cùng cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng chương trình cấp Nhãn sinh thái Việt Nam. ðối với người tiêu dùng:  Cần tích cực tham gia các chương trình nâng cao nhận thức BVMT và khả năng nhận biết về Nhãn sinh thái cũng như tầm quan trọng của nó.  Cần phải hướng ñến các sản phẩm nội ñịa ñạt tiêu chuẩn về mặt chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm lẫn môi trường.  Có sự phản ánh kịp thời ñến doanh nghiệp, cơ quản quản lý ñể có những can thiệp kịp thời nếu có sự không trung thực về mặt thông tin của sản phẩm. ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật Th.S Thái Văn Nam SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 118 - MSSV: 02ðHMT192 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Khắc Hường – năm 2000 – Sổ tay nuôi tôm sú, càng xanh và hùm bông – NXB Khoa hoc Kỹ thuật 2. Châu Kiến Hương Lan – 2004 – Khảo sát một số yếu tố môi trường tối thích cho tôm sú (Penaeus Monodon Fabricius, 1978) công nghiệp tại tỉnh Trà Vinh 3. TS. Nguyễn Hữu Khải – 2005 - Nhãn sinh thái ñối với hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng nội ñịa – NXB Lý luận chính trị 4. TS. Nguyễn Văn Lịch (chủ biên) - 2004 – Các quy ñịnh của Liên minh Châu Âu ñối với nhập khẩu nông và thủy sản và khả năng ñáp ứng của Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia 5. TS. Trần Việt Ngân – Nuôi tôm sú – NXB Nông nghiệp 6. Phạm Văn Tình – năm 2000 – Kỹ thuật nuôi tôm sú – NXB Nông nghiệp 7. Hệ thống quản lý Môi trường - Quy ñịnh và hướng dẫn sử dụng các tiêu chuẩn Việt Nam Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam – 2004 – ðánh giá hiện trạng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam 8. ISO 14000 - Những ñiều các nhà quản lý cần biết – NXB Khoa hoc kỹ thuật 9. Viện Kỹ thuật Nhiệt ðới và BVMT – năm 2006 – Báo cáo tổng hợp kết quả ñề tài “Nghiên cứu Nhãn sinh thái và áp dụng thí ñiểm tại TP.HCM” 10. www.vasep.com.vn 11. www.fistenet.gov.vn 12. www.hoinhap.gov.vn 13. www.vietlinh.com.vn 14. www.vienkinhte.hochiminh.gov.vn 15. www.tcvn.gov.vn 16. www.google.com 17. www.msc.org 18. www.cbi.nl ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMicrosoft Word - hoan chinh 21122006.pdf
  • pdfMicrosoft Word - 1_BIA.pdf
  • pdfMicrosoft Word - DANH MUC BANG.pdf
  • pdfMicrosoft Word - DANH MUC BIEU DO.pdf
  • pdfMicrosoft Word - danhmucviet tat.pdf
  • pdfMicrosoft Word - LOI CAM ON.pdf
  • pdfMicrosoft Word - MUCLUC.pdf
  • pdfMicrosoft Word - phu luc.pdf
Tài liệu liên quan